1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại hà tĩnh luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 05

161 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
Tác giả Phan Thành Biển
Người hướng dẫn PGS- TS. Đàm Văn Huệ
Trường học Trường Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 161
Dung lượng 589,91 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO (15)
    • 1.1. Nghèo đói và tiêu chí đánh giá nghèo đói (15)
      • 1.1.1. Nghèo đói (15)
        • 1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói (15)
        • 1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói (17)
        • 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng và nghèo đói (20)
        • 1.1.1.4. Tầm quan trọng của vấn đề xoá đói giảm nghèo đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững (24)
      • 1.1.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo (25)
        • 1.1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu (25)
        • 1.1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình (28)
        • 1.1.2.3. Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo (30)
      • 1.1.3. Chuẩn nghèo của Việt Nam (30)
      • 1.1.4. Khái quát tình hình nghèo đói tại Việt Nam (31)
    • 1.2. Các phương pháp tiếp cận giảm nghèo (36)
      • 1.2.1. Phương pháp tiếp cận theo kiểu cứu trợ (36)
      • 1.2.2. Phương pháp tiếp cận thông qua hệ thống an sinh xã hội (36)
      • 1.2.3. Phương pháp tiếp cận thông qua hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất (39)
      • 1.2.4. Phương pháp tiếp cận thông qua nâng cao năng lực và giải quyết việc làm (40)
      • 1.2.5. Phương pháp tiếp cận tổng hợp (41)
    • 1.3. Hiệu quả xóa đói giảm nghèo (42)
      • 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả xóa đói giảm nghèo (42)
      • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án (44)
        • 1.3.2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập và chi tiêu ở cấp hộ (44)
        • 1.3.2.2. Sự cải thiện về kết cấu cơ sở hạ tầng (44)
        • 1.3.2.3. Sự cải thiện về điều kiện tiếp cận các dịch vụ (44)
        • 1.3.2.4. Sự cải thiện về năng lực và kỹ năng lao động (45)
        • 1.3.2.5. Tỉ lệ hộ nghèo giảm (45)
        • 1.3.2.6. Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị tại cộng đồng (45)
      • 1.3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án (46)
  • CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN QUA (49)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên- kinh tế và xã hội tỉnh Hà Tĩnh (49)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội (49)
        • 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
        • 2.1.1.2. Dân số, dân cư và nguồn lao động (51)
        • 2.1.1.3. Những đặc điểm nổi bật về phát triển kinh tế- xã hội những năm gần đây (52)
      • 2.1.2. Tình hình nghèo đói của tỉnh Hà Tĩnh (54)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án PTNT tại Hà Tĩnh thời gian qua (55)
      • 2.2.1. Dự án PTNT Hà Tĩnh (HRDP) (55)
        • 2.2.1.1. Hợp phần phát triển tham dự (55)
        • 2.2.1.2. Hợp phần đa dạng hóa thu nhập (57)
        • 2.2.1.3. Hợp phần cầu và đường nông thôn (60)
        • 2.2.1.4. Hợp phần quản lý dự án (61)
      • 2.2.2. Dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP) (61)
        • 2.2.2.1. Nâng cao năng lực cho người dân vùng dự án (61)
        • 2.2.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã nghèo (61)
        • 2.2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu nhập bằng tiền cho người dân (62)
      • 2.2.3. Dự án Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn Hà Tĩnh (62)
      • 2.2.4. Dự án Xóa đói giảm nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và vùng phụ cận tỉnh Hà Tĩnh (MPRP) (64)
        • 2.2.4.1. Phát triển giao thông nông thôn (64)
        • 2.2.4.2. Phát triển thuỷ lợi nhỏ nhằm chủ động cấp nước quanh năm cho 1.426 ha đất sản xuất với (64)
        • 2.2.4.3. Phát triển giáo dục (65)
        • 2.2.4.4. Phát triển điện nông thôn (65)
        • 2.2.4.5. Phát triển chợ nông thôn (65)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các dự án PTNT tại Hà Tĩnh và bài học kinh nghiệm (66)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (66)
        • 2.3.1.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cải thiện và thay đổi nhiều, góp phần làm cho các vùng nông thôn khởi sắc (66)
        • 2.3.1.2. Cải thiện điều kiện tiếp cận các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là các gia đình nghèo (67)
        • 2.3.1.4. Các dự án xoá đói giảm nghèo trên địa bàn đã góp phần đáng kể làm tăng thu nhập, thay đổi cơ cấu chi tiêu và cải thiện đời sống cho các hộ nghèo (70)
        • 2.3.1.5. Tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm xuống rõ rệt (73)
        • 2.3.1.6. Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị của cộng đồng được nâng cao một bước (73)
      • 2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân (74)
        • 2.3.2.1. Hạn chế (74)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân (77)
      • 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện các dự án PTNT tại Hà Tĩnh thời gian qua (79)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH (81)
    • 3.1. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh (81)
      • 3.1.1. Thuận lợi (81)
      • 3.1.2. Khó khăn và tồn tại (82)
    • 3.2. Phương hướng, mục tiêu và quan điểm về xóa đói giảm nghèo của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 (83)
      • 3.2.1. Phương hướng (83)
      • 3.2.2. Mục tiêu chủ yếu (84)
      • 3.2.3. Quan điểm về xóa đói giảm nghèo khi xây dựng các giải pháp (85)
        • 3.2.3.1. Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ to lớn của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội 76 3.2.3.2. Xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo (86)
        • 3.2.3.3. Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội cho xóa đói giảm nghèo (87)
        • 3.2.3.4. Mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài cho công cuộc xoá đói giảm nghèo 78 3.2.3.5. Sử dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp với quy trình tham dự (88)
        • 3.2.3.6. Quan điểm lấy thị trường làm định hướng cho các hoạt động can thiệp của các dự án PTNT (89)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh (91)
      • 3.3.1. Xác định đúng đối tượng tác động (91)
        • 3.3.1.1. Định hướng đối tượng mục tiêu theo không gian (92)
        • 3.3.1.2. Định hướng đối tượng mục tiêu theo hợp phần (92)
        • 3.4.1.3. Định hướng đối tượng mục tiêu riêng cho từng dự án (93)
      • 3.3.2. Tìm kiếm đối tác và huy động nguồn lực (94)
      • 3.3.3. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả các đợt tập huấn, các khóa đào tạo 87 3.3.4. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng (97)
      • 3.3.5. Sử dụng phương pháp tiếp cận đa thị trường vào việc thiết kế và thực hiện các hoạt động của dự án PTNT (100)
    • 3.4. Kiến nghị (109)
      • 3.4.1. Về phía Trung ương (109)
      • 3.4.2. Về phía các nhà tài trợ (110)
      • 3.4.3. Về phía tỉnh (110)
  • KẾT LUẬN (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)
  • PHỤ LỤC (117)

Nội dung

CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

Nghèo đói và tiêu chí đánh giá nghèo đói

Nghèo đói là một vấn đề toàn cầu cần được giải quyết, không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở cả những quốc gia phát triển Nó không chỉ cản trở sự phát triển mà còn gây tổn hại nghiêm trọng đến đạo đức, tinh thần và an toàn xã hội, dẫn đến khủng hoảng kinh tế, chính trị và an ninh quốc gia Do đó, việc xoá đói giảm nghèo trở thành một yêu cầu bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị.

1.1.1.1 Các khái niệm về nghèo đói

Nghèo đói không có một định nghĩa duy nhất, dẫn đến việc thiếu chỉ số chính xác để đo lường sự thay đổi theo thời gian Tình trạng nghèo đói được hiểu là sự kiệt quệ, bao gồm nhiều khía cạnh như thu nhập hạn chế, dễ bị tổn thương trước những rủi ro bất ngờ và khả năng tham gia thấp vào quá trình ra quyết định chung.

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (1999), nghèo đói được định nghĩa là tình trạng thiếu thốn tài sản và cơ hội cơ bản mà mọi người đều có quyền được hưởng Mọi cá nhân cần được tiếp cận với giáo dục cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống thông qua lao động của chính mình, nhận được mức thù lao hợp lý và được hỗ trợ khi gặp phải những biến động từ bên ngoài.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản đã được xã hội công nhận, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.

Khái niệm "nghèo" và "đói" được sử dụng để phân biệt mức độ thiếu thốn của một bộ phận dân cư Nghèo được định nghĩa là tình trạng sống dưới mức tối thiểu, không đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục và giao tiếp Trong khi đó, đói là tình trạng nghiêm trọng hơn, khi một bộ phận dân cư không đủ ăn, không đủ áo mặc, và thu nhập không đủ để duy trì cuộc sống, dẫn đến việc họ phải đối mặt với tình trạng thiếu ăn kéo dài và nợ nần.

Thước đo nghèo đói thay đổi theo thời gian và phát triển kinh tế, với nhu cầu cơ bản của con người ngày càng cao hơn Không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng Xu hướng chung cho thấy các nước phát triển có ngưỡng nghèo đói ngày càng cao Con người được coi là nghèo khổ khi thu nhập của họ, dù đủ để tồn tại, vẫn thấp hơn rõ rệt so với mức thu nhập của cộng đồng, khiến họ không thể có những điều mà đa số coi là cần thiết tối thiểu để sống đúng mức.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, Đan Mạch đã đưa ra một định nghĩa rõ ràng về nghèo đói, xác định người nghèo là những cá nhân có thu nhập dưới 1 đô la Mỹ mỗi ngày, số tiền này được xem là đủ để mua sắm các sản phẩm thiết yếu cho sự sống.

Theo quan điểm của chuyên gia Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), ông Abapia Sen, nghèo đói được định nghĩa là sự thiếu thốn cơ hội tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng Sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo chủ yếu nằm ở khả năng lựa chọn trong cuộc sống; người giàu thường có nhiều cơ hội hơn, trong khi người nghèo lại gặp khó khăn trong việc đưa ra lựa chọn.

Ngân hàng Thế giới định nghĩa nghèo là một khái niệm đa chiều, không chỉ giới hạn trong sự thiếu thốn về vật chất Nghèo đói bao gồm các chỉ số liên quan đến thu nhập, đồng thời còn phản ánh các vấn đề như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, thiếu quyền phát ngôn và quyền lực.

Biểu 1.1: Tháp tiếp cận khái niệm nghèo đói

3 Tiêu dùng + tài sản + con người

4 Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá- xã hội

5 Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá- xã hội + chính trị

6 Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá- xã hội + chính trị + bảo vệ Nguồn: [6]

Quan niệm về nghèo đói của người nghèo ở Việt Nam và một số quốc gia khác thường rất đơn giản và trực diện Họ mô tả nghèo đói là tình trạng không biết ngày mai con cái sẽ ăn gì, sống trong những ngôi nhà tạm bợ, nơi mà ánh nắng chiếu vào trong nhà và mưa thì ướt cả không gian sống Nhiều người cho rằng nghèo đói gắn liền với những ngôi nhà làm từ tranh, tre, nứa, lá, không đủ đất sản xuất, thiếu trâu bò, không có ti vi, và con cái không được học hành, trong khi bệnh tật không có tiền để chữa trị.

Các quan niệm về nghèo đói phản ánh ba khía cạnh chính của người nghèo: Thứ nhất, họ không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống Thứ hai, mức sống của họ thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng Thứ ba, họ thiếu cơ hội để lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Nghèo đói do nhiều nguyên nhân, song tập trung vào các nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:

- Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn.

Người nghèo thường thiếu thốn về nguồn lực, dẫn đến việc rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói Họ không có khả năng đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực, điều này càng làm gia tăng tình trạng nghèo khó Sự hạn chế về nguồn vốn nhân lực chính là rào cản lớn ngăn cản họ thoát khỏi đói nghèo.

Các hộ nghèo đang đối mặt với tình trạng thiếu đất sản xuất ngày càng gia tăng, đặc biệt ở những khu vực quy hoạch cho phát triển công nghiệp, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực và khả năng đa dạng hóa sản xuất Hầu hết người nghèo chọn phương án tự cung tự cấp, dẫn đến giá trị sản phẩm và năng suất thấp, kém cạnh tranh Họ cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, và bảo vệ động thực vật.

Người nghèo thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng do thiếu tài sản thế chấp, buộc họ phải vay tín chấp với khoản vay nhỏ và hiệu quả thấp, dẫn đến khả năng hoàn trả vốn giảm Hơn nữa, nhiều người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích, khiến cho việc tiếp cận nguồn vốn trở nên khó khăn hơn và tình trạng nghèo đói của họ càng trầm trọng hơn.

- Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định.

Những người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, dẫn đến ít cơ hội việc làm ổn định và thu nhập chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu Điều này khiến họ không thể nâng cao trình độ để thoát khỏi nghèo khó Trình độ học vấn hạn chế ảnh hưởng đến quyết định về giáo dục, sinh đẻ và nuôi dạy con cái, không chỉ của thế hệ hiện tại mà còn của thế hệ tương lai Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh cũng là yếu tố cản trở khả năng đến trường, làm cho việc thoát nghèo qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.

- Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp.

Các phương pháp tiếp cận giảm nghèo

1.2.1 Phương pháp tiếp cận theo kiểu cứu trợ

Phương pháp cứu trợ nhằm giảm nghèo cho một bộ phận dân cư, nhưng việc tiếp cận cứu trợ thường không dễ dàng đối với người nghèo Nhiều nông dân cho rằng họ ưu tiên kiến thức hơn là trợ cấp tiền, và có nhiều định mức trợ cấp khác nhau tại các cấp địa phương Mặc dù cứu trợ giúp người nghèo vượt qua tình trạng thiếu lương thực và nhu cầu thiết yếu, nhưng nó cũng tạo ra tâm lý ỉ lại và hạn chế sự lựa chọn của họ về các hình thức trợ cấp Hơn nữa, các khoản cứu trợ không đảm bảo mang lại tác động lâu dài trong việc cải thiện cuộc sống.

Có 2 hình thức cứu trợ:

- Cứu trợ thường xuyên: nhằm giúp cho các đối tượng người nghèo, có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

Cứu trợ đột xuất đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi diễn biến tình hình đói nghèo và kịp thời đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng thiếu đói, đặc biệt là đối với người nghèo và những nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội.

Phương pháp này thường áp dụng trong giai đoạn đầu của chương trình xoá đói giảm nghèo, nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi và cây trồng, phát triển các tổ sản xuất thủ công và dịch vụ Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn thu hút lao động tham gia vào các hoạt động xoá đói giảm nghèo.

1.2.2 Phương pháp tiếp cận thông qua hệ thống an sinh xã hội

An sinh xã hội là trách nhiệm của nhà nước đối với các nhóm dân cư và cộng đồng gặp rủi ro, thiệt thòi Mô hình an sinh xã hội đầu tiên xuất hiện khoảng 200 năm trước tại châu Âu, nhằm khắc phục bất bình đẳng thu nhập và hỗ trợ nhóm dân cư nghèo Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm gia tăng phân hóa giàu nghèo, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực an sinh xã hội Tuy nhiên, đã có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ và các thành phần của an sinh xã hội tại Việt Nam, với các cách gọi như đảm bảo xã hội, an ninh xã hội, và an toàn xã hội Gần đây, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách đã thống nhất sử dụng thuật ngữ "An sinh xã hội".

Ngân hàng Thế giới định nghĩa an sinh xã hội là các biện pháp công cộng hỗ trợ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đối phó với nguy cơ ảnh hưởng đến thu nhập, từ đó giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và bấp bênh về thu nhập Để bảo vệ các hộ gia đình và cộng đồng dễ bị tổn thương, cần triển khai nhiều biện pháp công cộng khác nhau, bao gồm các chính sách của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công và khuyến khích phát triển, như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, và trợ cấp xã hội Trong số đó, bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng nhất.

Ngân hàng Phát triển châu Á định nghĩa an sinh xã hội là hệ thống chính sách công giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ những biến động đến hộ gia đình và cá nhân Định nghĩa này nhấn mạnh sự dễ bị tổn thương của con người khi thiếu an sinh xã hội, đồng thời đồng thuận với quan điểm của Ngân hàng Thế giới.

Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), an sinh xã hội được định nghĩa là phúc lợi cho cá nhân và hộ gia đình thông qua các cơ chế của Nhà nước hoặc tập thể, nhằm ngăn ngừa sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp Định nghĩa này không chỉ nhấn mạnh vai trò của bảo hiểm xã hội mà còn mở rộng việc tạo việc làm cho những người làm việc trong khu vực kinh tế không chính thức.

Công ước 102 của ILO định nghĩa an sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên thông qua các biện pháp công cộng, nhằm chống lại tình trạng khốn khổ về kinh tế và xã hội do giảm sút thu nhập Theo ILO, đối tượng chính của an sinh xã hội là những người có thu nhập không đủ đáp ứng các điều kiện tối thiểu Do đó, xã hội cần triển khai đồng bộ các biện pháp công cộng để phân phối lại thu nhập và cung cấp dịch vụ xã hội.

Tổ chức này xác định an sinh xã hội bao gồm 9 nội dung chính: (1) Hệ thống chăm sóc y tế; (2) Hệ thống trợ cấp ốm đau; (3) Trợ cấp thất nghiệp; (4) Hệ thống trợ cấp tuổi già; (5) Trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; (6) Trợ cấp gia đình; (7) Trợ cấp thai sản; (8) Hệ thống trợ cấp cho người không tự chăm sóc được bản thân (trợ cấp tàn tật); (9) Trợ cấp tiền tuất ILO khuyến nghị các nước thành viên nên thực hiện ít nhất 5 trong số các nội dung này, bao gồm trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất.

Nhà nước là chủ thể cao nhất và quan trọng nhất trong việc điều phối hệ thống an sinh xã hội, có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho những thành viên yếu thế Để thực hiện điều này, Nhà nước cần áp dụng các biện pháp cụ thể và công cụ chính sách, có thể bao gồm việc phân phối lại thu nhập trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc hình thành các định chế phù hợp.

Trong bối cảnh hiện nay, ngoài trách nhiệm của Nhà nước, cần thiết phải xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngoài Nhà nước để khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện Ranh giới giữa hệ thống an sinh xã hội trong và ngoài Nhà nước là tương đối và cần được hiểu một cách linh hoạt Hệ thống an sinh xã hội hiện tại, bao gồm bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thai sản, không đủ để bao quát tất cả các nhóm đối tượng do các quy định nghiêm ngặt và thiếu công bằng trong thực tế Những yếu tố này nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển hệ thống an sinh xã hội phi chính thức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện và từ thiện, như các khoản trợ cấp ốm đau từ những người sử dụng lao động.

Hệ thống an sinh xã hội ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam, góp phần ổn định đời sống người lao động An sinh xã hội giúp thay thế hoặc bù đắp thu nhập khi người lao động gặp khó khăn như ốm đau, mất việc làm hay qua đời, từ đó giúp họ nhanh chóng phục hồi và ổn định cuộc sống Ngoài việc đảm bảo an toàn cho nền kinh tế-xã hội, an sinh xã hội còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội bằng cách phân phối lại thu nhập theo hướng có lợi cho người thu nhập thấp Điều này giúp giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần vào sự công bằng xã hội.

1.2.3 Phương pháp tiếp cận thông qua hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất

Hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất là chính sách tài chính- tín dụng thiết yếu trong việc xoá đói giảm nghèo Các hộ nghèo và xã nghèo thường thiếu thốn về điều kiện sống, đặc biệt là vốn và tư liệu sản xuất, dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu cơ bản tối thiểu Mức sống của họ thấp hơn so với trung bình cộng đồng Chính phủ các nước đã triển khai các dự án hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất cho những hộ nghèo, xã nghèo nhằm giảm nghèo hiệu quả.

Nhiều hộ nghèo hiện nay không chỉ do thiếu đất sản xuất mà còn do duy trì các tập quán canh tác lạc hậu, phụ thuộc vào lao động chân tay và yếu tố tự nhiên Tình trạng di cư tự do cao ở một số địa phương cũng góp phần làm gia tăng nghèo đói, khiến người dân không an tâm sản xuất Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ các nước đang triển khai đồng bộ các chương trình phát triển hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, nhằm tạo điều kiện cho người dân có nơi ở ổn định và đất sản xuất Qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính phủ hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất cho hộ nghèo, giúp họ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống, từng bước thoát khỏi cảnh nghèo đói.

1.2.4 Phương pháp tiếp cận thông qua nâng cao năng lực và giải quyết việc làm Đói nghèo còn có nguyên nhân chủ quan của bản thân những người nghèo. Đó là thiếu kiến thức làm ăn, không có việc làm, thiếu vốn và tư liệu sản xuất, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động… Để khắc phục nguyên nhân đói nghèo do thiếu kiến thức làm ăn, không có việc làm, phương pháp tiếp cận giảm nghèo được đưa ra là thông qua việc nâng cao năng lực và giải quyết việc làm Các chương trình, dự án đầu tư được thiết kế nhằm tham gia giải quyết việc làm cho những hộ nghèo không có việc làm, đào tạo miễn phí cho con em hộ nghèo tại các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc khu vực nhà nước quản lý, cho vay vốn để giải quyết việc làm….Chương trình nhằm mục tiêu tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc thông qua việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp đối với người thất nghiệp, người thiếu việc làm, các hộ sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm mới, đặc biệt đối với thanh niên chưa có việc làm; giúp cho người lao động chưa có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc làm không ổn định,hiệu quả thấp có thêm việc làm hoặc việc làm ổn định mang lại hiệu quả cao hơn;đồng thời, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp- xây dựng và dịch vụ thông qua việc tăng cường công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông; tác động thay đổi nhận thức của toàn xã hội để thu hút lao động học nghề Củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề của các trường và cơ sở đào tạo nghề nhằm tăng tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo nghề.

1.2.5 Phương pháp tiếp cận tổng hợp

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả xóa đói giảm nghèo

Hiệu quả là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra Nó cho thấy sự khác biệt giữa kết quả thực tế và mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá rõ ràng sự thành công trong việc đạt được những kết quả mong muốn.

Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế được định nghĩa là tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, hoặc là chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm Tuy nhiên, quan điểm này chỉ áp dụng trong một trạng thái tĩnh, không tính đến yếu tố thời gian và chỉ tập trung vào hai khía cạnh cơ bản là thu nhập và chi phí.

Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế nhấn mạnh rằng việc tính toán hiệu quả phải dựa vào tổ hợp các yếu tố, bao gồm trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra Cần phân biệt ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào, trong khi hiệu quả phân bổ nguồn lực phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư, đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư Ngoài ra, yếu tố thời gian cũng rất quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, khi các dự án có cùng mức đầu tư và doanh thu nhưng có thể có hiệu quả khác nhau do tỷ lệ nội hoàn vốn (IRR), phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư với yếu tố thời gian thu hồi vốn.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế một cách toàn diện, cần xem xét ba phương diện chính: hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường Hiệu quả tài chính được đo lường qua các chỉ tiêu như lợi nhuận, giá thành, tỷ lệ nội hoàn vốn và thời gian hoàn vốn Về hiệu quả xã hội, các dự án phát triển cần mang lại lợi ích như tạo việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy công bằng xã hội và nâng cao sự tự lập của cộng đồng Cuối cùng, hiệu quả môi trường bao gồm các lợi ích từ việc sử dụng hợp lý tài nguyên và khả năng bảo tồn, phát triển môi trường.

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo

Công cuộc xoá đói giảm nghèo là một trong những ưu tiên hàng đầu của các quốc gia trong phát triển kinh tế - xã hội Các dự án xoá đói giảm nghèo thường xác định các mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu cụ thể để triển khai hiệu quả Mặc dù hiệu quả của các dự án này thường được đánh giá sau khi kết thúc, hiện chưa có định nghĩa chính thức nào về hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các nhà nghiên cứu Dựa trên tài liệu nghiên cứu, tác giả đề xuất một khái niệm mới về hiệu quả xoá đói giảm nghèo.

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo được đánh giá qua sự cải thiện trong điều kiện sống, mức độ dễ bị tổn thương và sự tham gia vào đời sống chính trị của người nghèo Sau khi thực hiện các dự án xóa đói giảm nghèo, các hộ nghèo và xã nghèo có sự thay đổi rõ rệt, thể hiện qua việc đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra trong thiết kế dự án.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án

Mỗi dự án đều có ngân sách cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là trong việc xoá đói giảm nghèo tại các khu vực thực hiện Đối với dự án phát triển nông thôn (PTNT), việc đánh giá hiệu quả trong công tác xoá đói giảm nghèo thường dựa trên các tiêu chí cụ thể.

1.3.2.1 Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập và chi tiêu ở cấp hộ

Sau khi triển khai các dự án xoá đói giảm nghèo, cơ cấu thu nhập và chi tiêu của các hộ nghèo đã có sự cải thiện rõ rệt Để đánh giá hiệu quả giảm nghèo, người ta thường dựa vào các tiêu chí dễ nhận thấy như số lượng hộ có nhà cửa khang trang, tỷ lệ hộ có mức sống khá giả và mức chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày.

1.3.2.2 Sự cải thiện về kết cấu cơ sở hạ tầng

Mục tiêu chính của các dự án xoá đói giảm nghèo là cải thiện cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho người dân thoát nghèo Sau khi triển khai, hệ thống cơ sở hạ tầng đã có sự thay đổi rõ rệt, với nhiều công trình như trường học cao tầng, đường giao thông, trụ sở xã, trạm xá, điện, hệ thống thuỷ lợi, chợ và công trình văn hoá được xây dựng, cải tạo và nâng cấp, góp phần làm khởi sắc bộ mặt nông thôn.

1.3.2.3 Sự cải thiện về điều kiện tiếp cận các dịch vụ

Hàng trăm triệu người nghèo trên toàn thế giới đang thiếu cơ hội tiếp cận nước sạch và điều kiện vệ sinh cơ bản, những dịch vụ mà người dân ở các nước giàu đã được đảm bảo Mục tiêu của các chương trình xoá đói, giảm nghèo là cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ thiết yếu, điều này rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các dự án giảm nghèo Để đạt được mục tiêu này, các dự án xoá đói giảm nghèo đưa ra các biện pháp nhằm tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận những dịch vụ cần thiết cho cuộc sống.

1.3.2.4 Sự cải thiện về năng lực và kỹ năng lao động

Cải thiện năng lực và kỹ năng lao động là yếu tố then chốt giúp người nghèo nâng cao hiệu quả lao động và thoát khỏi cảnh đói nghèo Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo bền vững Các dự án tổ chức tập huấn và đào tạo sẽ nâng cao năng lực, nhận thức và kỹ năng cho người dân, giúp họ hiểu rõ nguyên nhân của nghèo đói và tìm ra phương pháp khắc phục Đồng thời, điều này cũng khuyến khích sự sáng tạo và tự chủ trong việc lập kế hoạch sản xuất cho gia đình và cộng đồng.

1.3.2.5 Tỉ lệ hộ nghèo giảm

Mục tiêu chính của các dự án xoá đói giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo, một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả giảm nghèo Để thực hiện điều này, cần căn cứ vào chuẩn nghèo của từng thời kỳ, là thước đo xác định ai là hộ nghèo và ai không Chuẩn nghèo không chỉ giúp xác định đối tượng cần trợ giúp mà còn hỗ trợ việc hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện các giải pháp trợ giúp Chính phủ sẽ điều chỉnh chuẩn nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế từng thời kỳ, từ đó xác định số hộ nghèo và tính tỷ lệ hộ nghèo, qua đó đánh giá hiệu quả của các dự án xoá đói giảm nghèo.

1.3.2.6 Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị tại cộng đồn g

Người nghèo thường bị gạt ra ngoài lề quá trình phát triển và cảm thấy tự ti, dẫn đến việc họ ít tham gia vào các hoạt động cộng đồng và chính trị Điều này khiến tiếng nói của họ không được lắng nghe và cơ hội tham gia hoạch định chính sách bị hạn chế Các tiêu chí đánh giá hiệu quả giảm nghèo chỉ tập trung vào cải thiện điều kiện sống mà chưa chú trọng đến việc nâng cao mức độ tham gia của người nghèo trong đời sống chính trị Việc cải thiện sự tham gia của người nghèo vào các hoạt động cộng đồng và chính sách địa phương là cần thiết để tạo ra sự bình đẳng hơn cho họ, đặc biệt là phụ nữ, trong xã hội.

1.3.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án

Tổng số kinh phí của một dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu xoá đói giảm nghèo Nguồn vốn tài trợ được xác định rõ ràng trong quá trình thiết kế dự án, và một mức kinh phí đủ lớn sẽ tạo ra nhiều kết quả tích cực hơn cho người hưởng lợi Các yếu tố như lạm phát và biến động giá cả hàng hoá tiêu dùng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả xoá đói giảm nghèo, làm giảm kết quả đầu ra của dự án và tác động xấu đến người nghèo Do đó, hiệu quả của dự án cần được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa kinh phí và kết quả xoá đói giảm nghèo, với nguồn kinh phí lớn giúp tăng cường sự phối hợp trong các chỉ tiêu này.

Xác định đúng đối tượng dự án là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo, bởi mỗi dự án đều có nhóm đối tượng hưởng lợi cụ thể Tác động của dự án đối với việc giảm nghèo phụ thuộc vào việc lựa chọn đúng đối tượng mục tiêu, với mục tiêu chính là hỗ trợ người nghèo Để xóa đói và thoát nghèo, cần tập trung vào nguyên nhân gây ra đói nghèo và đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp Tuy nhiên, việc xác định đối tượng mục tiêu không nên dẫn đến việc loại trừ những người không thuộc diện nghèo, nhằm tránh cô lập người nghèo khỏi nhóm người năng động và xu thế phát triển kinh tế chung Cách tiếp cận cần nhắm đến các nguyên nhân chính gây ra đói nghèo, không chỉ đơn thuần tập trung vào hộ nghèo.

HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN QUA

Đặc điểm tự nhiên- kinh tế và xã hội tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội

Vị trí địa lý: Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, tọa độ địa lý: 17 o 54’-

Hà Tĩnh nằm ở tọa độ 18°38' vĩ độ Bắc và 105°11'-106°36' kinh độ Đông, giáp ranh với tỉnh Nghệ An ở phía bắc, Quảng Bình ở phía nam, tỉnh Bôlikhămxay và Khămmuộn của Lào ở phía tây, và Biển Đông ở phía đông Tỉnh này có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện, với thành phố Hà Tĩnh là trung tâm tỉnh lỵ Vị trí của Hà Tĩnh rất quan trọng không chỉ đối với Việt Nam mà còn với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.

Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là 6.018,97 km², trong đó 536.779,03 ha đã được đưa vào sử dụng, chiếm 89,18% tổng diện tích Diện tích đất phục vụ sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp là 465.349,34 ha, còn lại 71.429,83 ha được sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp Diện tích đất chưa sử dụng chiếm 10,82%, bao gồm 44.959,63 ha đất đồi, 17.432,09 ha đất bằng, và 2.725,89 ha núi đá không có rừng cây.

Thổ nhưỡng: Đất ở Hà Tĩnh chủ yếu là đất Feralite, độ màu mỡ không cao.

Chỉ khoảng 1/3 diện tích đất trong khu vực có độ màu mỡ tương đối, trong khi 2/3 còn lại có chất lượng trung bình đến kém và nghèo dinh dưỡng Các cánh đồng hẹp ở hạ lưu các con sông lớn và nhỏ thích hợp cho việc trồng cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.

Hà Tĩnh sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú với lượng mưa hàng năm dồi dào và hơn 20 con sông lớn nhỏ, cung cấp khoảng 11-13 tỷ m³ nước mỗi năm Tuy nhiên, khả năng giữ nước của các hồ, như hồ Kẻ Gỗ và hồ sông Rác, còn hạn chế.

Hà Tĩnh có các con sông ngắn với độ dốc lớn, dẫn đến dòng chảy lũ vào mùa mưa và dòng chảy kiệt trong mùa khô Tài nguyên nước ngầm phân bố rộng rãi trong tỉnh, đủ khả năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế và nhu cầu sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, một số vùng ven biển vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nước sinh hoạt, bao gồm cả nước mặt và nước ngầm.

Hà Tĩnh sở hữu 302.763 ha đất rừng, bao gồm 217.480 ha rừng tự nhiên và 85.283 ha rừng trồng, cùng với 44.960 ha đất chưa sử dụng có tiềm năng lâm nghiệp Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng trung bình và nghèo, với trữ lượng gỗ hạn chế; rừng giàu chỉ chiếm 10%, rừng trung bình 40%, và 50% còn lại là rừng nghèo kiệt tập trung ở vùng núi cao Khu rừng trồng của Hà Tĩnh khá phong phú, đồng thời nơi đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động thực vật quý hiếm Đặc biệt, khu rừng nguyên sinh Vũ Quang tại Hà Tĩnh nổi bật với nhiều loại động thực vật có giá trị cho du lịch và nghiên cứu khoa học.

Hà Tĩnh sở hữu bờ biển dài 137 km và hơn 20 con sông lớn, nhỏ đổ ra biển, tạo ra tiềm năng phát triển kinh tế biển mạnh mẽ Vùng biển này có nhiều đảo nhỏ thuận lợi cho hoạt động đánh bắt cá, cùng với nước biển ấm áp, là môi trường lý tưởng cho các loài hải sản như tôm, cua và cá Các cửa lạch tại đây cũng thích hợp cho việc xây dựng bến cá và cảng cá Bên cạnh đó, bờ biển Hà Tĩnh còn chứa đựng nhiều khoáng sản như cát và quặng, với nhiều địa điểm lý tưởng cho việc xây dựng cảng biển, như cảng nước sâu Vũng Áng và cảng Xuân Hải, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế Ngoài ra, một số bãi biển đẹp như Thiên Cầm, Xuân Thành, Thạch Bằng, Đèo Con đã được quy hoạch và đầu tư để phát triển thành khu nghỉ dưỡng.

Tỉnh này sở hữu nhiều loại khoáng sản có tiềm năng khai thác công nghiệp, tuy nhiên, hầu hết vẫn chỉ ở giai đoạn thăm dò và chưa có kế hoạch khai thác cụ thể Các nguồn tài nguyên khoáng sản chính bao gồm kim loại đen như quặng sắt, sắt-mangan, quặng mangan, thiếc và titan, cùng với các kim loại màu khác.

Vàng và các khoáng sản phi kim loại như đá xây dựng, đá granite, than đồng đỏ, cát xây dựng và sét đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp Bên cạnh đó, nước khoáng và nước nóng cũng là những tài nguyên quý giá Tuy nhiên, còn nhiều loại khoáng sản khác như đá quý, than bùn và đá vôi chưa được khảo sát địa chất đầy đủ, mở ra tiềm năng khai thác trong tương lai.

Hà Tĩnh sở hữu tiềm năng du lịch phong phú với nhiều tài nguyên tự nhiên và văn hóa độc đáo Tỉnh có hai khu bảo tồn thiên nhiên nổi bật là hồ Kẻ Gỗ và vườn quốc gia Vũ Quang, cùng với các điểm đến như Cửa Sót - Nam Giới, Đèo Ngang, và bãi biển Xuân Thành Hơn 400 di tích lịch sử, trong đó có 62 di tích quốc gia, tạo nên giá trị văn hóa đặc sắc cho Hà Tĩnh Ngoài ra, tỉnh còn là một điểm dừng chân quan trọng trong tuyến du lịch xuyên Việt, kết nối các tuyến Bắc - Nam và Tây - Đông.

Hà Tĩnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình trên 2000 mm, thường xuyên xảy ra lũ lụt vào tháng 8 và tháng 9; và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 7, đặc trưng bởi nắng gắt và gió tây nam khô nóng từ Lào, dẫn đến tình trạng hạn hán nghiêm trọng.

2.1.1.2 Dân số, dân cư và nguồn lao động

Năm 2007, dân số Hà Tĩnh có 1.280.549 nghìn người trong đó dân số nông thôn chiếm khoảng 88% (cả nước là 72,9%) Mật độ dân số trung bình năm 2006 là

217 người/km 2 , cao hơn trung bình toàn vùng Bắc Trung Bộ (207 người/km 2 ), nhưng thấp hơn trung bình cả nước (254 người/km 2 ) [17].

Dân cư ở tỉnh Hà Tĩnh phân bố không đồng đều, với mật độ dân số cao hơn ở khu vực đồng bằng phía đông bắc và thấp hơn dọc theo đường Hồ Chí Minh Cụ thể, thành phố Hà Tĩnh có mật độ dân số đạt 1.395 người/km², trong khi huyện Vũ Quang chỉ có 51 người/km².

Vào năm 2005, dân số trong độ tuổi lao động đạt 708,7 nghìn người, chiếm 55,0% tổng dân số, trong khi năm 2007 con số này là 691,391 nghìn người Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2005 là 642,7 nghìn người, giảm xuống còn 625,274 nghìn người vào năm 2007 Trong đó, nông- lâm- ngư nghiệp chiếm ưu thế với 514,5 nghìn người, tương đương 81,8%, trong khi ngành công nghiệp- xây dựng có 43,5 nghìn người (6,9%) và 11,3% còn lại làm việc trong khu vực dịch vụ.

Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp trong lực lượng lao động thành thị đạt 3,95%, trong khi tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian của lao động nông nghiệp lên tới 81,5%, cho thấy mức độ cao hơn so với trung bình cả nước.

Lực lượng lao động tại Hà Tĩnh có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, với 80% lao động không có trình độ chuyên môn và chưa được đào tạo chính thống vào năm 2004, cao hơn mức trung bình toàn quốc là 75% Tỷ lệ lao động được đào tạo qua các hình thức chỉ đạt khoảng 20%, thấp hơn so với mức trung bình cả nước là 25%.

Thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án PTNT tại Hà Tĩnh thời gian qua

Thời gian qua, nhờ sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, cùng với nỗ lực của cán bộ và nhân dân, Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành tựu trong việc huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo Các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống, tạo việc làm cho người dân, đặc biệt là những người nghèo, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hoá và hiện đại hoá tỉnh.

Trong giai đoạn 1999-2007, Hà Tĩnh đã triển khai khoảng 30 dự án, chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng Nổi bật trong số đó là các dự án phát triển nông thôn (PTNT).

2.2.1 Dự án PTNT Hà Tĩnh (HRDP) Đây là dự án ODA do Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD) tài trợ, đối tượng của dự án là các hộ nghèo và phụ nữ tại 10 huyện của tỉnh (Vũ Quang, Hương Khê, Thạch Hà, Lộc Hà, Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Can Lộc, Hương Sơn).

Mục tiêu của dự án là nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho các hộ nghèo nông thôn, đồng thời tăng cường khả năng tham gia của họ vào quá trình phát triển Dự án có tổng kinh phí đầu tư 19.130.807 USD, trong đó 80,7% (15.432.822 USD) là vốn vay từ IFAD, 11,9% (2.282.186 USD) là vốn đối ứng từ Chính phủ Việt Nam, và 7,4% (1.415.801 USD) là đóng góp từ người dân hưởng lợi.

Dự án PTNT Hà Tĩnh được thực hiện từ tháng 9/1999, kết thúc vào tháng 9/2005 Dự án có 4 hợp phần chính:

2.2.1.1 Hợp phần phát triển tham dự

Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong thiết kế và thực hiện dự án thông qua lập kế hoạch có sự tham gia ở cấp thôn và xã là phương pháp mới, mang lại hiệu quả cao hơn Dự án PTNT Hà Tĩnh đã thành công khi thực hiện 72.653 người-ngày tham dự, trong đó 54,12% là người nghèo và 54,06% là phụ nữ Phương pháp này không chỉ nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã về lập kế hoạch và giám sát thực hiện mà còn hướng đến mục tiêu phục vụ người nghèo.

Hợp phần này đã thành lập Quỹ phát triển cộng đồng (CDF) để cung cấp vốn không hoàn lại cho 48 xã nghèo nhất trong vùng dự án Mục tiêu là phát triển hạ tầng quy mô nhỏ theo sự lựa chọn của cộng đồng.

Quỹ phát triển cộng đồng đã thực hiện 109 công trình tại 48 xã nghèo, bao gồm 39 trường học với 246 phòng học, 19 công trình đường giao thông nông thôn dài 58km, 14 cầu dài 264m, 04 chợ nông thôn, 01 công trình cấp nước sạch và 28 công trình thủy lợi Người dân đã tham gia thi công 167.600 ngày công và nhận 4.190 triệu đồng từ các nhà thầu, đồng thời khai thác vật liệu tại chỗ trị giá khoảng 4.900 triệu đồng Hoạt động này giúp người dân có ý thức hơn trong việc giám sát và bảo quản công trình Đến nay, 5.039 ha đất đã được tưới tiêu chủ động, nâng cao năng suất lúa từ 15 đến 50%, với sản lượng thóc tăng thêm khoảng 20.000 tấn hàng năm, đảm bảo nguồn lương thực cho 86.250 hộ gia đình.

2.2.1.2 Hợp phần đa dạng hóa thu nhập

Hợp phần này gồm 7 tiểu hợp phần;

Tiểu hợp phần thủy lợi nhỏ

Với ngân sách 46.709 triệu đồng, chiếm 16,97% tổng ngân sách dự án, tiểu hợp phần này sẽ nâng cấp 29 công trình thủy lợi, đảm bảo tưới tiêu ổn định cho 2.838 ha đất Dự án cũng sẽ thành lập 43 Hội sử dụng nước (WUA) để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước.

20 WUA cho các công trình thủy lợi thuộc quỹ CDF), đào tạo vận hành cho 5.359 thành viên WUA.

Ngoài việc đóng góp 5.128 triệu đồng theo quy định, việc duy tu bảo dưỡng công trình có giá trị 4.373 triệu đồng, người hưởng lợi đã tham gia thi công công trình với 100.800 ngày công Các nhà thầu đã thanh toán trực tiếp cho người dân địa phương, chủ yếu là các hộ nghèo, với số tiền 2.522 triệu đồng Đồng thời, họ cũng khai thác vật liệu tại chỗ và bán cho nhà thầu khoảng 3.300 triệu đồng.

Tiểu hợp phần hỗ trợ trồng trọt và chăn nuôi

Hợp phần này được ngân sách phân bổ 18.846 triệu đồng, chiếm 6,85 % ngân sách dự án, bao gồm các hoạt động:

- Hỗ trợ Trạm giống lúa Thiên Lộc.

- Phát triển trạm sản xuất cây ăn quả của tỉnh.

Trung tâm giống chăn nuôi đã đầu tư 7 trạm sản xuất tinh lợn, mỗi trạm có công suất 5.1 liều tinh/năm, đáp ứng đủ nhu cầu chăn nuôi của nông dân Trong quá trình thực hiện dự án, tổng số liều tinh cung cấp đạt 86.400, với tỷ lệ thụ tinh thành công lên đến 76,5%, tạo ra 660.960 con giống lợn F1.

Đào tạo tập huấn cho nông dân chủ chốt đã được thực hiện cho 36.551 nông dân thuộc 137 xã, với tổng thời gian đạt 88.781 người-ngày, trong đó 59,02% là nữ Nội dung tập huấn tập trung vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt thông qua các lớp học đầu bờ và sổ tay khuyến nông Sau khi hoàn thành khóa học, những nông dân chủ chốt này đã tiếp tục truyền đạt kiến thức cho hàng ngàn hộ nông dân khác.

- Công tác nuôi trồng thủy sản: Nâng cấp 3 trại giống cá nước ngọt cung cấp

Hàng năm, 70 tấn cá giống được cung cấp cho các hộ nuôi trồng, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa như Hương Khê, Vũ Quang và Hương Sơn Đồng thời, hai mô hình nuôi trồng thủy sản ven biển đã được triển khai và nhận được sự đánh giá cao từ người hưởng lợi, đồng thời họ cũng mong muốn có điều kiện để mở rộng các mô hình này.

Công tác bảo vệ thực vật đã được tăng cường thông qua việc xây dựng một trạm chuyển giao và tổ chức tập huấn cho 137 bảo vệ thực vật viên cơ sở cùng 84 cán bộ cấp tỉnh, huyện, với tổng số 1.547 người-ngày tham gia, trong đó 48,5% là nữ Đồng thời, chương trình tập huấn bảo vệ thực vật cho nông dân tại 137 xã nghèo đã thu hút 12.440 người, tương đương 24.688 người-ngày Hoạt động này đã góp phần cải thiện sự phối hợp giữa trồng trọt và bảo vệ thực vật, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng.

Mô hình lợn lai Móng Cái đã thu hút 1.011 hộ tham gia, góp phần cải thiện chăn nuôi gia súc và gia cầm tại địa phương Bình quân, mỗi lợn mẹ sinh từ 8-10 con mỗi lứa, cung cấp khoảng 12.600 con lợn giống cho thị trường hàng năm, giúp nâng cao chất lượng đàn lợn địa phương Đặc biệt, mô hình ưu tiên bán lợn con cho các hộ nghèo, hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững trong cộng đồng.

Tiểu hợp phần chăm sóc sức khỏe động vật (hỗ trợ công tác thú y)

Kinh phí phân bổ cho tiểu hợp phần này là 8.223 triệu đồng, tương đương 2,99% ngân sách dự án Tiểu hợp phần đã nâng cấp Trung tâm chẩn đoán và phòng trừ bệnh cấp tỉnh, cung cấp thiết bị chẩn đoán bệnh và tổ chức tập huấn cho 345 cán bộ thú y cấp tỉnh, huyện với tổng số 6.635 người-ngày, trong đó 25,47% là nữ Đồng thời, 4 trung tâm thú y cấp huyện mới được xây dựng tại Hương Sơn, Thạch Hà, Can Lộc và Vũ Quang Bên cạnh đó, 274 thú y viên cấp xã đã được đào tạo với 36.380 người-ngày, trong đó 52,21% là nữ, giúp họ thực hiện hiệu quả các dịch vụ thú y và phát hiện, dập tắt dịch bệnh kịp thời, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi Thú y viên cơ sở cũng được trang bị xe đạp và túi thuốc thú y với đầy đủ thuốc cần thiết tối thiểu.

Tiểu hợp phần Dịch vụ tài chính Được phân bổ 41.598 triệu đồng, chiếm 15,11% ngân sách dự án, thông qua các hoạt động:

Đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các dự án PTNT tại Hà Tĩnh và bài học kinh nghiệm

2.3.1.1 Kết cấu cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cải thiện và thay đổi nhiều, góp phần làm cho các vùng nông thôn khởi sắc

Trong thời gian qua, việc đầu tư xây dựng và nâng cấp các công trình đường giao thông nông thôn và chợ nông thôn đã mang lại nhiều lợi ích cho bà con nông dân, giúp việc đi lại trở nên dễ dàng hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế giữa các vùng Điều này không chỉ giúp vận chuyển sản phẩm nông nghiệp hiệu quả hơn, giảm chi phí vận chuyển mà còn tăng giá trị sản phẩm Bên cạnh đó, người dân cũng tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ y tế và giáo dục Công tác duy tu, bảo dưỡng đường đã được thực hiện thường xuyên, với sự tham gia tích cực của cộng đồng, giúp giảm chi phí bảo trì Ước tính có khoảng 125.000 người đã được hưởng lợi từ các con đường mới, với lưu lượng xe cộ tăng mạnh: xe đạp tăng 2.600%, xe máy tăng 600% và xe tải nhẹ tăng 300%.

Các công trình thủy lợi nhỏ từ các dự án PTNT đã nâng cao khả năng tưới tiêu, mở rộng diện tích canh tác và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, đồng thời cải thiện môi trường sinh thái Ngoài việc điều hòa dòng chảy và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, các công trình này còn giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt Các chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã cải thiện chất lượng sống và sức khỏe của người dân nghèo Hệ thống trường học, đặc biệt là các trường cao tầng từ các dự án xóa đói giảm nghèo, đã khuyến khích trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái ở vùng sâu vùng xa đến trường, giúp giảm thiểu khó khăn do thời tiết Điều này cũng góp phần thu hẹp khoảng cách về môi trường học tập giữa thành phố và nông thôn, đồng bằng và miền núi Cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục ở các trường nông thôn, đặc biệt là các trường dân tộc nội trú, đã được cải thiện đáng kể.

2.3.1.2 Cải thiện điều kiện tiếp cận các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là các gia đình nghèo

Việc xây dựng và nâng cấp các con đường đã tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường và giúp nông dân tiếp cận chợ búa cũng như dịch vụ y tế một cách dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với những người dân sống ở vùng sâu, vùng xa.

Hệ thống cấp nước sạch đã cải thiện đáng kể chất lượng sống của người dân, đặc biệt tại xã miền núi Hương Liên (Hương Khê) Việc cung cấp nước sạch không chỉ khắc phục tình trạng sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh mà còn giúp giảm tỷ lệ mắc các bệnh về mắt, bệnh lỵ và thương hàn.

Thông qua các khóa đào tạo và tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nhiều hộ nông dân nghèo đã học được cách tổ chức sản xuất hiệu quả Việc áp dụng tiến bộ khoa học và sử dụng giống mới đã giúp thu nhập của họ tăng lên rõ rệt Kết quả là nhiều gia đình đã thoát khỏi cảnh nghèo đói và vươn lên làm giàu, góp phần cải thiện cuộc sống của họ.

Mô hình quản lý và giải ngân vốn tiết kiệm-tín dụng hiệu quả đã giúp người dân hình thành thói quen tiết kiệm và ý thức trả nợ, đặc biệt là hộ nghèo tham gia các dự án Việc lồng ghép nội dung sinh hoạt của các tổ chức hội không chỉ nâng cao nhận thức về giới mà còn tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển kinh tế gia đình.

Các dịch vụ tín dụng và khuyến nông đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần đáng kể vào nỗ lực xoá đói giảm nghèo.

Khung 2.1: Tác động của chương trình dịch vụ tài chính dự án HRDP

Hà Tĩnh: Thay đổi nhận thức về sinh kế của phụ nữ nghèo thôn Trường Quý, Xuân Trường, Nghi Xuân

Chị Trần Thị Mận, 31 tuổi, sống tại thôn Trường Quý, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, có gia đình gồm bảy người, bao gồm bố mẹ già, ba con và chồng bị bệnh Trước đây, gia đình chị chỉ sống dựa vào 7 sào ruộng lúa, dẫn đến cuộc sống khó khăn và không đủ ăn, khiến họ trở thành một trong những hộ nghèo nhất thôn Vào đầu năm 2002, chị tham gia nhóm tiết kiệm - tín dụng (TK-TD) sau khi được vận động Mặc dù ban đầu chưa hiểu rõ về dự án và cách sử dụng tiền, nhưng sau khi được Hội phụ nữ giải thích, chị dần hiểu và quyết định tham gia nhóm tiết kiệm - tín dụng số 12 của Dự án HRDP.

Chị tham gia nhóm TK-TD và được tập huấn về quản lý tài chính, sinh kế và kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi Với khoản vay 1,5 triệu đồng, chị đã tự tin hơn và thay đổi cách nghĩ của mình Chị đầu tư vào việc mua lợn giống và gà, tận dụng lao động gia đình và thức ăn thừa, từ đó đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi Sau 6 tháng, chị đã hoàn vốn và tích lũy được tiền, tiếp tục đầu tư vào chăn nuôi và mở rộng buôn bán nhỏ tại chợ Chiều Mỗi ngày, chị thu lãi khoảng 25 ngàn đồng từ gian hàng của mình.

Chỉ sau 2 năm từ khi bắt đầu với 1,5 triệu đồng vốn TK-TD, chị đã có những thay đổi tích cực trong nhận thức và kinh tế gia đình, giúp gia đình thoát nghèo và có sinh kế ổn định Chị đã hoàn trả khoản vay và tiết kiệm hàng tháng để đảm bảo tương lai Hiện tại, chị không chỉ trồng lúa mà còn mở rộng sang trồng rau và nuôi thêm 4 con lợn cùng đàn gà để cung cấp thực phẩm cho gia đình Kinh doanh tại chợ Chiều cũng được mở rộng, với kế hoạch mở dịch vụ xay xát gạo Chị còn tích lũy thêm kiến thức về kinh doanh và xã hội, đồng thời gắn kết hơn với cộng đồng qua các hoạt động tập thể của nhóm TK-TD.

Gia đình đã mua một chiếc Ti Vi, thực hiện ước mơ từ lâu của họ Nhờ có Ti Vi, chị đã cập nhật nhiều thông tin mới và học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích Chị biết cách chăm sóc con cái và bố mẹ già tốt hơn, phòng tránh một số bệnh phụ nữ, đồng thời nắm bắt các tin tức thời sự và kinh nghiệm trong kinh doanh, mua bán Điều này đã giúp gia đình trở nên đoàn tụ và hạnh phúc hơn.

Chị Mận được bầu làm nhóm trưởng nhóm tín dụng-tiết kiệm số 12, chia sẻ kinh nghiệm với các thành viên trong nhóm và các nhóm khác Cùng Hội phụ nữ xã, chị vận động phụ nữ nghèo tham gia nhóm, giúp toàn xã có 300 thành viên với doanh số vay đạt 774,18 triệu đồng Đặc biệt, 8 thành viên thuộc hộ nghèo nhất đã thoát nghèo nhờ sự hỗ trợ này.

2.3.1.3 Năng lực và kỹ năng lao động của người dân vùng hưởng lợi được tăng cường và cải thiện

Phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của người dân trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh không chỉ tôn trọng ý kiến của cộng đồng mà còn nâng cao sự tự tin, lòng tự hào và tinh thần trách nhiệm hợp tác Điều này giúp cán bộ và lãnh đạo xã cải thiện năng lực lãnh đạo và uy tín, đồng thời người dân được trang bị kiến thức để sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên địa phương, từ đó thoát nghèo và tạo cơ hội làm giàu.

Thông qua việc tập huấn kiến thức nông nghiệp cho nông dân chủ chốt, nhiều lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, thú y và nuôi trồng thủy sản được cải thiện Điều này không chỉ nâng cao năng lực cho nông dân mà còn thúc đẩy việc áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất Đây là một cơ chế chuyển giao kỹ thuật sản xuất hiện đại, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đông đảo nông dân.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH

Đánh giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh

Hà Tĩnh sở hữu vị trí địa lý thuận lợi với bờ biển dài và cảng nước sâu, tạo điều kiện lý tưởng cho phát triển kinh tế biển Tỉnh có tiềm năng trở thành trung tâm giao thông và thương mại quốc tế quan trọng, không chỉ cho cả nước mà còn cho khu vực Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng đã được điều tra, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mở ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển công nghiệp Bên cạnh đó, nhiều danh lam thắng cảnh cũng góp phần thúc đẩy du lịch tại tỉnh.

Nguồn nhân lực dồi dào tại Hà Tĩnh được phát triển với trí lực và thể lực tốt, góp phần nâng cao ý chí tự lực tự cường của người lao động Nhờ đó, người Hà Tĩnh đã khẳng định vị thế của mình, trở thành các chủ doanh nghiệp lớn và hội nhập thành công vào cơ chế thị trường.

Hà Tĩnh có tiềm năng lớn từ nguồn vốn và nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài, với một lực lượng lao động đáng kể đang làm việc, học tập và nghiên cứu ở nước ngoài cũng như các tỉnh khác Sự thông minh và tiết kiệm của họ là nguồn lực quý giá, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề trong quá trình phát triển của tỉnh.

Chính sách phát triển đã thiết lập hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội, với sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện chặt chẽ từ các cấp chính quyền Việc triển khai các dự án trọng điểm do Trung ương quản lý trên địa bàn diễn ra tương đối thuận lợi.

Quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, cùng với nỗ lực của tỉnh Các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã được áp dụng linh hoạt, phù hợp với bối cảnh địa phương Trong vài năm qua, việc thực hiện chủ trương đầu tư các dự án trọng điểm như khai thác mỏ sắt Thạch Khê, Nhà máy thép liên hợp, và Khu kinh tế Vũng Áng đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp nông thôn trong tỉnh.

Công tác quy hoạch các ngành và lĩnh vực, cũng như quy hoạch đô thị, đã được chú trọng với quan điểm và phương pháp tiếp cận mới Điều này đã tạo điều kiện cho tỉnh sắp xếp cơ cấu kinh tế hợp lý và phát triển các khu công nghiệp tập trung, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của từng vùng.

Các xã vùng núi cao nhận được sự quan tâm từ Nhà nước thông qua các chính sách đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở như giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi xã hội Những nỗ lực này góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng.

3.1.2 Khó khăn và tồn tại

Diện tích tỉnh chủ yếu có địa hình dốc, đất bạc màu và khả năng giữ nước kém, chịu nhiều thiên tai như hạn hán, bão lụt, lũ quét và gió lào, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân Điều này dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao, đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa và nhóm đối tượng chính sách Trong suốt nhiều thế kỷ, con người đã phải vật lộn với thiên nhiên, tạo nên tâm lý ngại đầu tư vào sản xuất do rủi ro cao, khiến phần lớn dân cư, đặc biệt ở vùng núi và ven biển, vẫn phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên sẵn có.

Hà Tĩnh hiện đang đối mặt với nhiều thách thức kinh tế, với điểm xuất phát kinh tế còn thấp và khoảng cách GDP bình quân đầu người so với cả nước chậm thu hẹp, chỉ đạt 46,1% vào năm 2005, 47,2% vào năm 2006 và 47,7% vào năm 2007 Bên cạnh đó, thu ngân sách trên địa bàn không đủ để đáp ứng chi tiêu, khiến tỉnh này trở thành một trong những địa phương tụt hậu về kinh tế, với mức tăng trưởng chậm hơn không chỉ so với trung bình cả nước mà còn so với các tỉnh Bắc Trung Bộ.

Nhu cầu vốn đầu tư tại Hà Tĩnh đang cao, nhưng cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội chưa đủ sức thu hút các nhà đầu tư bên ngoài tỉnh, dẫn đến lượng vốn đầu tư thấp Hơn nữa, sự đầu tư từ nhà nước chưa đạt mức đủ lớn để tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế và ổn định nguồn thu ngân sách cho tỉnh.

Vấn đề môi trường đang bị xem nhẹ, dẫn đến sự cạn kiệt nghiêm trọng của tài nguyên rừng, đặc biệt là các loại gỗ quý hiếm Hơn nữa, việc xử lý chất thải rắn hiện nay chưa đạt yêu cầu, gây ra nhiều hệ lụy cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.

- Cải cách hành chính trên một số lĩnh vực còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu quản lý kinh tế- xã hội trong tình hình mới.

Công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần được nâng cao hơn nữa, vì hiện tại hầu hết các huyện và thị xã chưa xây dựng quy hoạch rõ ràng Điều này đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc hoạch định chính sách phát triển cho địa phương.

Vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý tại tỉnh còn nhiều hạn chế, trong khi lao động rẻ nhưng chưa được đào tạo, phần lớn không có trình độ chuyên môn và tay nghề yếu kém, cùng với khả năng ngoại ngữ hạn chế, đã ảnh hưởng đến khả năng hội nhập kinh tế của tỉnh với cả nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Trình độ phát triển, mức thu nhập bình quân đầu người hiện thấp hơn rất nhiều so trung bình cả nước là hạn chế lớn để phát triển.

Phương hướng, mục tiêu và quan điểm về xóa đói giảm nghèo của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVI nêu rõ:

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hàng hoá là cần thiết để phát huy tiềm năng từng vùng Cần chủ động giải quyết an ninh lương thực bằng cách tăng giá trị thu nhập và lợi nhuận trên mỗi đơn vị đất nông nghiệp Đầu tư vào cơ giới hoá, điện khí hoá và ứng dụng công nghệ tiên tiến là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất, đặc biệt trong giống, chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch Thực hiện Nghị quyết một cách quyết liệt sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, đồng thời gắn kết với xây dựng nông thôn mới Để phát triển giáo dục, cần đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, huy động tiềm năng trí tuệ và vật chất từ nhân dân, đảm bảo mọi người, đặc biệt là gia đình chính sách, người nghèo và những hoàn cảnh khó khăn, đều được hưởng lợi từ giáo dục Cần mở rộng và đa dạng hoá các loại hình trường lớp, cũng như tăng cường hoạt động của Hội khuyến học và các trung tâm học tập cộng đồng, góp phần xây dựng xã hội học tập.

Tỉnh tiếp tục thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, tạo điều kiện cho người dân vươn lên làm giàu chính đáng Tăng cường lồng ghép các chương trình và dự án để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, đặc biệt là vùng biên giới và bãi ngang Thực hiện tốt chính sách của Đảng đối với người nghèo, chú trọng đến gia đình chính sách và người có công Khuyến khích toàn dân tham gia xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" và quỹ "Vì người nghèo", đồng thời hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn Đẩy mạnh xã hội hoá để huy động mọi nguồn lực và trí tuệ từ các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội hiệu quả.

Tỉnh sẽ chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng trường học và đào tạo đội ngũ giáo viên, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa và khó khăn Mục tiêu là giảm học phí cho các đối tượng chính sách và dân tộc, tạo điều kiện cho con em hộ nghèo được đến trường Đồng thời, tỉnh sẽ mở các lớp học khuyến nông, khuyến lâm nhằm cung cấp kiến thức và kinh nghiệm cho người nghèo, giúp họ tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo.

- Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12%.

- Ngói hoá nhà ở cho 3.000 hộ nghèo/năm.

- 100% hộ thuộc diện chính sách ưu đãi có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống của cộng đồng nơi họ cư trú.

- 100% xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu.

- 100% số hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như xem truyền hình, đọc sách, nghe đài, đọc báo…

- 100% người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí và 100% học sinh con hộ nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường lớp.

3.2.3 Quan điểm về xóa đói giảm nghèo khi xây dựng các giải pháp

Vấn đề xóa đói giảm nghèo đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam đặt ra từ đầu thập kỷ 90, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, đặc biệt đối với nông dân và người nghèo ở nông thôn Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (Khóa VII) đã xác định xóa đói giảm nghèo là một phần trong chiến lược phát triển nông nghiệp và xã hội Đại hội Đại biểu lần thứ VIII nhấn mạnh cần nhanh chóng giúp các hộ nghèo thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn và hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng tiếp tục khẳng định chủ trương xóa đói giảm nghèo thông qua các biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình địa phương, tăng cường nguồn vốn và mở rộng tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh cho người nghèo.

Chính sách trợ giá nông sản và phát triển nghề phụ giúp tăng thu nhập cho hộ nông dân Đồng thời, việc thực hiện các chính sách xã hội đảm bảo an toàn cho mọi thành viên trong cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội cho người lao động và hỗ trợ những người gặp khó khăn, rủi ro.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 đã xác định rõ mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước Mục tiêu này được thực hiện thông qua việc huy động nguồn lực từ các cấp, nhằm nâng cao đời sống của người dân và phát triển bền vững.

Nhà nước và toàn xã hội cần tăng cường đầu tư vào hạ tầng, cho vay vốn, đào tạo nghề, cung cấp thông tin và chuyển giao công nghệ để hỗ trợ các vùng nghèo và nhóm dân cư yếu thế Cần chủ động di dời những người không có đất canh tác đến những khu vực có tiềm năng phát triển Nhà nước cũng cần tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích người dân vươn lên làm giàu, đồng thời thực hiện trợ cấp xã hội cho những người không thể tự lao động và không có người bảo trợ Mục tiêu là đến năm 2010, cơ bản không còn hộ nghèo và duy trì thành quả trong công tác xóa đói giảm nghèo.

Dựa trên các chủ trương và chiến lược xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, cần xác định những quan điểm quan trọng để xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả cho các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh.

3.2.3.1 Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ to lớn của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội

Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định nhiệm vụ quan trọng nhất là diệt giặc đói, coi đó là ưu tiên hàng đầu Ông nhấn mạnh rằng độc lập và tự do không có ý nghĩa nếu dân vẫn còn đói nghèo Người kêu gọi tinh thần nhân ái và trách nhiệm chung của toàn xã hội trong việc giúp đỡ người nghèo Ông khẳng định rằng Đảng và Chính phủ có trách nhiệm khi dân đói, ốm đau hay không được học hành Thực hiện theo lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều hoạt động xóa đói giảm nghèo, coi đây là trách nhiệm chung Để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp đồng bộ từ chủ trương, chính sách đến nỗ lực của từng gia đình và cá nhân.

3.2.3.2 Xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo Để vượt qua được nghèo đói, bản thân mỗi người nghèo, hộ nghèo phải tự nỗ lực vươn lên phấn đấu Nếu mỗi người nghèo, hộ gia đình nghèo, vùng nghèo không tự vươn lên thì không thể xóa được đói, giảm được nghèo Nhà nước và cộng đồng xã hội chỉ có thể tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho mỗi cá nhân người lao động, mỗi gia đình tiếp cận các nguồn lực, tự lực vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo mà không ai có thể làm thay họ được Ngoài những nguyên nhân rủi ro khách quan của đói nghèo, nguyên nhân chủ yếu vẫn do bản thân người nghèo không biết tính toán làm ăn, không biết cách sản xuất kinh doanh nên thường bị tụt hậu so với nhiều người khác trong cộng đồng Do vậy, bản thân người nghèo phải cần phát huy cao độ tinh thần tự lực, tự cường vươn lên trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa các nguồn lực xã hội và trung gian quyền lợi giữa các tầng lớp, cần xem xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ thường xuyên Cần có biện pháp hiệu quả để hỗ trợ người nghèo tự vươn lên, chú trọng vào việc hướng dẫn và giúp đỡ họ biết cách thoát khỏi đói nghèo Việc chỉ sử dụng hỗ trợ tài chính, vật chất sẽ mang lại hiệu quả ngắn hạn và có thể tạo ra tâm lý trông chờ, ỷ lại Do đó, Nhà nước cần trang bị cho người nghèo "cần câu" và "mồi", đồng thời hướng dẫn họ cách "câu cá" thay vì chỉ cung cấp "con cá".

3.2.3.3 Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội cho xóa đói giảm nghèo

Nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo là một quá trình dài hạn, không thể hoàn thành trong thời gian ngắn Để thực hiện mục tiêu này, cần có nguồn lực lớn, bao gồm tài nguyên, đất đai, vốn, công nghệ, kỹ thuật, thị trường và trình độ tay nghề của người lao động.

Nhà nước đã đầu tư kinh phí cho các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, giúp người nghèo và cộng đồng nghèo được quan tâm và hỗ trợ Đặc biệt, việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội ở các xã nghèo, vùng nghèo, cùng với phát triển các cơ sở y tế và trường học tại chỗ, đã tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nhanh chóng và đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.

Khuyến khích đầu tư từ khối tư nhân vào phát triển sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề truyền thống ở khu vực nông nghiệp và nông thôn là một nguồn lực quan trọng Điều này không chỉ giúp sử dụng hiệu quả sản phẩm đầu ra từ nông nghiệp mà còn kết nối thị trường nông sản và lao động nông nghiệp, từ đó tăng thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo.

Giải pháp nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh

3.3.1 Xác định đúng đối tượng tác động

Xác định đúng đối tượng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả các dự án xoá đói giảm nghèo Quy trình xác định các xã nghèo, vùng nghèo và hộ nghèo cần được thực hiện từ cấp cơ sở, bao gồm xã, huyện và tỉnh Hàng năm, các cuộc họp thôn xóm nên được tổ chức để phổ biến tiêu chí hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành, từ đó người dân tự bình xét và biểu quyết Kết quả sẽ được tổng hợp và báo cáo về các cấp xã, huyện và tỉnh Đối với việc xác định xã nghèo và vùng nghèo, cần dựa vào các tiêu chí của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để xác định chuẩn nghèo cho từng thời kỳ.

Mặc dù đã có tiêu chí xác định đối tượng nghèo, việc bình xét vẫn dễ mang tính chủ quan, vì vậy chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, cần chú trọng lựa chọn đúng đối tượng nghèo đói và những người dễ bị tổn thương Đồng thời, cần phối hợp với các tổ chức như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên và Hội Cựu chiến binh để phát hiện các hộ gia đình khó khăn và có phương án hỗ trợ kịp thời, linh hoạt Định hướng đối tượng mục tiêu trong xây dựng dự án cần được thực hiện một cách đơn giản và phù hợp, có thể áp dụng các phương pháp định hướng cụ thể cho các dự án phát triển nông thôn.

3.3.1.1 Định hướng đối tượng mục tiêu theo không gian

Khi thiết kế các dự án, các hoạt động cần tập trung vào các xã, thôn có mật độ cao nhất của nhóm đối tượng mục tiêu, như địa bàn có tỷ lệ hộ gia đình nghèo cao và hộ gia đình dân tộc thiểu số cao nhất Số liệu sử dụng trong phương pháp này được thu thập từ điều tra hàng năm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cùng với Cục Thống kê tỉnh, nhằm làm cơ sở cho việc định hướng dự án.

3.3.1.2 Định hướng đối tượng mục tiêu theo hợp phần

Tập trung nguồn lực vào các hoạt động mang lại lợi ích cao cho nhóm đối tượng mục tiêu là rất quan trọng trong dự án phát triển nông thôn (PTNT) Tuy nhiên, việc phân bổ hoạt động trên nhiều xã có thể gây khó khăn cho chiến lược thực hiện và giám sát Ngoài ra, thiết kế dự án với quá nhiều hợp phần nhằm giải quyết triệt để vấn đề đói nghèo ở một khu vực cụ thể cũng không hiệu quả, vì điều này có thể làm giảm sự liên kết giữa các hoạt động và không đảm bảo trình tự logic, dẫn đến giảm tác động và khó khăn trong quản lý.

3.4.1.3 Định hướng đối tượng mục tiêu riêng cho từng dự án

Quy mô và phạm vi của dự án cần thiết kế để mang lại lợi ích tối đa cho người nghèo và phụ nữ, tránh thu hút người khá giả Ví dụ, trong hợp phần tín dụng, việc quy định mức vay tối đa nên hướng tới hộ nghèo, không khuyến khích người giàu Các mô hình khuyến nông cũng cần phù hợp với nhu cầu của nông dân nhỏ Tuy nhiên, các công trình như thủy lợi hay đường làng phục vụ lợi ích chung cho cả người nghèo và người khá giả Do đó, không nên quá cứng nhắc trong việc chỉ tập trung vào người nghèo, vì điều này có thể dẫn đến bất hòa trong cộng đồng Quan trọng hơn là ưu tiên người nghèo và đảm bảo công bằng về lợi ích Việc đưa một số gia đình khá giả vào nhóm mục tiêu có thể giúp chấp nhận rủi ro trong các hoạt động mới và tạo ra mô hình mẫu cho hộ nghèo.

Nhiều hộ gia đình đang sống trong cảnh nghèo đói không đủ điều kiện để hưởng lợi từ các dự án tự lực và cộng đồng Để hỗ trợ họ hiệu quả, các dự án cần được thiết kế với sự hiểu biết về hoàn cảnh khó khăn của họ, nhằm tạo ra những hoạt động đặc biệt giúp họ nhanh chóng đạt được khả năng tham gia tích cực vào các hoạt động khác của dự án.

3.3.2 Tìm kiếm đối tác và huy động nguồn lực

Mặc dù các nhà tài trợ đều quan tâm đến những đối tượng gặp khó khăn, nhưng họ không thể tự mình giải quyết triệt để vấn đề đói nghèo tại địa phương Do đó, việc kêu gọi liên kết và hợp tác để huy động nguồn tài trợ chung cho các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và chi phí đầu tư là rất cần thiết.

Mặc dù nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các dự án phát triển nông thôn, đã góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao và nguy cơ tái nghèo vẫn tồn tại Mặc dù tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, nhưng việc điều hành các dự án phát triển nông thôn vẫn chưa hiệu quả Do đó, Ban chỉ đạo cần nâng cao năng lực và phát huy vai trò của mình để chủ động tìm kiếm đối tác và huy động nguồn lực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo.

Khu vực kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt ở cấp xã và thôn Các địa phương cần tạo cơ chế thông thoáng để thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, nông lâm sản và dịch vụ du lịch sinh thái Sự đầu tư từ doanh nghiệp và việc thiết lập các mối liên kết thị trường sẽ tạo cơ hội gia tăng thu nhập cho người nghèo Ban chỉ đạo Chương trình xóa đói giảm nghèo cần xây dựng chương trình và chính sách phù hợp với quy định của Nhà nước, đồng thời lắng nghe ý kiến người dân địa phương Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa Ban chỉ đạo, các Ban quản lý dự án và chính quyền địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về mục tiêu của dự án.

Nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là ODA và viện trợ từ các tổ chức NGO, đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo Các dự án ODA và hoạt động của NGO đã chứng minh hiệu quả trong việc tiếp cận cộng đồng và người dân, với nhiều mô hình thành công tại Hà Tĩnh Để tối đa hóa tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này, Ban chỉ đạo tỉnh cần xây dựng các chương trình vận động viện trợ theo từng giai đoạn, xác định mục tiêu cụ thể và định hướng cho các chương trình theo lĩnh vực và địa bàn.

Về định hướng chương trình, bao gồm:

Viện trợ nước ngoài, bao gồm ODA và NGO, cần phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội và chiến lược xóa đói giảm nghèo của cả nước và tỉnh Điều này cũng phải tương thích với quy hoạch và ưu tiên phát triển của từng địa phương, đồng thời chú trọng vào việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.

* Định hướng theo lĩnh vực: a Lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp và PTNT:

Hỗ trợ mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư thông qua việc xây dựng các dự án sản xuất giống cây trồng và vật nuôi Đồng thời, phát triển chương trình hỗ trợ nuôi trồng, đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cũng như xúc tiến hợp tác thương mại nhằm tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển cộng đồng, bao gồm việc cải thiện các công trình thủy lợi xuống cấp, nâng cấp trạm bơm, xây dựng giếng làng, phát triển chợ và cải thiện đường giao thông nông thôn Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn thúc đẩy kinh tế địa phương.

Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy ngành nghề truyền thống, và nâng cao sản xuất cũng như dịch vụ nhỏ Chương trình này bao gồm việc cung cấp tín dụng và tiết kiệm, đồng thời nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp.

Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn tổng hợp nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội tại các khu vực miền núi và các huyện dọc theo đường Hồ Chí Minh Đồng thời, chú trọng đến lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

- Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế, nhất là đào tạo y tế thôn bản.

- Hỗ trợ những chương trình y tế dành cho người nghèo (phẫu thuật mắt, khám chữa bệnh ). c Lĩnh vực giáo dục- đào tạo và dạy nghề:

Kiến nghị

Hà Tĩnh là một tỉnh còn nhiều khó khăn và nghèo, với nguồn thu ngân sách hàng năm hạn chế và phải phụ thuộc vào trợ cấp từ ngân sách Trung ương Do đó, cần có sự quan tâm từ Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương trong việc định hướng và điều phối các dự án ODA, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo Điều này sẽ giúp Hà Tĩnh đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, nâng cao năng lực và cải thiện đời sống cho người dân, nhất là những người nghèo Đồng thời, cần cân đối nguồn hỗ trợ đối ứng cho các dự án ODA và các dự án xóa đói giảm nghèo để đảm bảo hiệu quả triển khai cao hơn.

Các xã đã hoàn thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo cần được rà soát và đánh giá thường xuyên để có chính sách động viên và khen thưởng kịp thời Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp phù hợp để duy trì và phát huy những thành quả đã đạt được.

Để tránh tình trạng "bệnh thành tích", cần xác định 100 xã khó khăn để đưa vào danh sách ưu tiên đầu tư Đặc biệt, các khu vực có nhiều hộ gia đình chỉ sống trên mức nghèo và có nguy cơ tái nghèo khi tiêu chí nghèo đói thay đổi cần được chú trọng.

Cần có các văn bản hướng dẫn, chủ trương, chính sách và quy định của nhà nước về xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

3.4.2 Về phía các nhà tài trợ

Trong thiết kế các dự án PTNT, việc tạo điều kiện cho các bên liên quan tham gia là rất quan trọng để nâng cao tính tự chủ và hiểu biết của họ về thiết kế dự án Đồng thời, cần tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến sự tham gia của cộng đồng, cũng như các thủ tục đấu thầu và giải ngân, nhằm đảm bảo các quy định của dự án không mâu thuẫn với pháp luật hiện hành Việc áp dụng tối đa các quy định của Nhà nước Việt Nam trong thiết kế dự án sẽ giúp tránh cản trở trong quá trình thực hiện.

Đối với các dự án yêu cầu sự phối hợp giữa hỗ trợ kỹ thuật trong nước và nước ngoài, cần cân nhắc để đảm bảo sự cân bằng Hiện tại, hỗ trợ kỹ thuật đang nghiêng về tư vấn quốc tế, điều này không phù hợp với việc nâng cao năng lực và bền vững tại địa phương Do đó, cần chú trọng vào hình thức tư vấn quốc tế ngắn hạn, đồng thời kết hợp với các tư vấn trong nước dài hạn để đạt hiệu quả tốt hơn.

Cần có sự chỉ đạo thống nhất trong việc tổng hợp báo cáo các chương trình và dự án xóa đói giảm nghèo gửi về Ban chỉ đạo tỉnh Mặc dù tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Giải quyết việc làm, nhưng nhiều dự án xóa đói giảm nghèo trên địa bàn vẫn không nằm trong trách nhiệm điều hành của Ban này Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các dự án.

101 hiện và hiệu quả đạt được của các dự án xóa đói giảm nghèo triển khai trên địa bàn còn thiếu tính chính xác.

Tăng cường phối hợp trong quản lý và giám sát các dự án phát triển nông thôn (PTNT) nhằm tối ưu hóa hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là cho chương trình xóa đói giảm nghèo Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao uy tín để thu hút các nhà đầu tư và nhà tài trợ, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống người dân trong tỉnh.

Ngày đăng: 27/10/2022, 20:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w