1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh

157 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
Tác giả Phan Thành Biển
Người hướng dẫn PGS. TS. Đàm Văn Huệ
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 157
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO (14)
    • 1.1. Nghèo đói và tiêu chí đánh giá nghèo đói (14)
      • 1.1.1. Nghèo đói (14)
        • 1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói (14)
        • 1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói (16)
        • 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng và nghèo đói (19)
        • 1.1.1.4. Tầm quan trọng của vấn đề xoá đói giảm nghèo đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững (23)
      • 1.1.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo (24)
        • 1.1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu (24)
        • 1.1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình (27)
        • 1.1.2.3. Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo (29)
      • 1.1.3. Chuẩn nghèo của Việt Nam (29)
      • 1.1.4. Khái quát tình hình nghèo đói tại Việt Nam (30)
    • 1.2. Các phương pháp tiếp cận giảm nghèo (35)
      • 1.2.1. Phương pháp tiếp cận theo kiểu cứu trợ (35)
      • 1.2.2. Phương pháp tiếp cận thông qua hệ thống an sinh xã hội (35)
      • 1.2.3. Phương pháp tiếp cận thông qua hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất (38)
      • 1.2.4. Phương pháp tiếp cận thông qua nâng cao năng lực và giải quyết việc làm (39)
      • 1.2.5. Phương pháp tiếp cận tổng hợp (40)
    • 1.3. Hiệu quả xóa đói giảm nghèo (41)
      • 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả xóa đói giảm nghèo (41)
      • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án (43)
        • 1.3.2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập và chi tiêu ở cấp hộ (43)
        • 1.3.2.2. Sự cải thiện về kết cấu cơ sở hạ tầng (43)
        • 1.3.2.3. Sự cải thiện về điều kiện tiếp cận các dịch vụ (43)
        • 1.3.2.4. Sự cải thiện về năng lực và kỹ năng lao động (44)
        • 1.3.2.5. Tỉ lệ hộ nghèo giảm (44)
        • 1.3.2.6. Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị tại cộng đồng (44)
      • 1.3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án (45)
  • CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN QUA (48)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên- kinh tế và xã hội tỉnh Hà Tĩnh (48)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội (48)
        • 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên (48)
        • 2.1.1.2. Dân số, dân cƣ và nguồn lao động (0)
        • 2.1.1.3. Những đặc điểm nổi bật về phát triển kinh tế- xã hội những năm gần đây (51)
      • 2.1.2. Tình hình nghèo đói của tỉnh Hà Tĩnh (53)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án PTNT tại Hà Tĩnh thời gian qua (54)
      • 2.2.1. Dự án PTNT Hà Tĩnh (HRDP) (54)
        • 2.2.1.1. Hợp phần phát triển tham dự (54)
        • 2.2.1.2. Hợp phần đa dạng hóa thu nhập (56)
        • 2.2.1.3. Hợp phần cầu và đường nông thôn (59)
        • 2.2.1.4. Hợp phần quản lý dự án (60)
      • 2.2.2. Dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP) (60)
        • 2.2.2.1. Nâng cao năng lực cho người dân vùng dự án (60)
        • 2.2.2.2. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã nghèo (0)
        • 2.2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu nhập bằng tiền cho người dân (61)
      • 2.2.3. Dự án Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn Hà Tĩnh (61)
      • 2.2.4. Dự án Xóa đói giảm nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và vùng phụ cận tỉnh Hà Tĩnh (MPRP) (63)
        • 2.2.4.1. Phát triển giao thông nông thôn (63)
        • 2.2.4.2. Phát triển thuỷ lợi nhỏ nhằm chủ động cấp nước quanh năm cho 1.426 ha đất sản xuất với (63)
        • 2.2.4.3. Phát triển giáo dục (64)
        • 2.2.4.4. Phát triển điện nông thôn (64)
        • 2.2.4.5. Phát triển chợ nông thôn (64)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các dự án PTNT tại Hà Tĩnh và bài học kinh nghiệm (65)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (65)
        • 2.3.1.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn đƣợc cải thiện và thay đổi nhiều, góp phần làm cho các vùng nông thôn khởi sắc (65)
        • 2.3.1.2. Cải thiện điều kiện tiếp cận các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là các gia đình nghèo .... 57 2.3.1.3. Năng lực và kỹ năng lao động của người dân vùng hưởng lợi được tăng cường và cải thiện (66)
        • 2.3.1.5. Tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm xuống rõ rệt (72)
        • 2.3.1.6. Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị của cộng đồng được nâng cao một bước (72)
      • 2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân (73)
        • 2.3.2.1. Hạn chế (73)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân (76)
      • 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện các dự án PTNT tại Hà Tĩnh thời gian qua (78)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO (80)
    • 3.1. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh (80)
      • 3.1.1. Thuận lợi (80)
      • 3.1.2. Khó khăn và tồn tại (81)
    • 3.2. Phương hướng, mục tiêu và quan điểm về xóa đói giảm nghèo của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 (82)
      • 3.2.1. Phương hướng (82)
      • 3.2.2. Mục tiêu chủ yếu (83)
      • 3.2.3. Quan điểm về xóa đói giảm nghèo khi xây dựng các giải pháp (84)
        • 3.2.3.1. Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ to lớn của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội (85)
        • 3.2.3.2. Xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo (86)
        • 3.2.3.3. Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội cho xóa đói giảm nghèo (86)
        • 3.2.3.4. Mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài cho công cuộc xoá đói giảm nghèo (87)
        • 3.2.3.5. Sử dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp với quy trình tham dự (88)
        • 3.2.3.6. Quan điểm lấy thị trường làm định hướng cho các hoạt động can thiệp của các dự án (88)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh (90)
      • 3.3.1. Xác định đúng đối tượng tác động (90)
        • 3.3.1.1. Định hướng đối tượng mục tiêu theo không gian (91)
        • 3.3.1.2. Định hướng đối tượng mục tiêu theo hợp phần (91)
        • 3.4.1.3. Định hướng đối tượng mục tiêu riêng cho từng dự án (92)
      • 3.3.2. Tìm kiếm đối tác và huy động nguồn lực (93)
      • 3.3.4. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng (98)
      • 3.3.5. Sử dụng phương pháp tiếp cận đa thị trường vào việc thiết kế và thực hiện các hoạt động của dự án PTNT (99)
    • 3.4. Kiến nghị (108)
      • 3.4.1. Về phía Trung ương (108)
      • 3.4.2. Về phía các nhà tài trợ (109)
      • 3.4.3. Về phía tỉnh (109)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)
  • PHỤ LỤC (116)

Nội dung

CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

Nghèo đói và tiêu chí đánh giá nghèo đói

Nghèo đói là một vấn đề toàn cầu cần được giải quyết, ảnh hưởng không chỉ đến các nước chậm phát triển mà còn cả các quốc gia phát triển Nó không chỉ cản trở sự phát triển mà còn dẫn đến sự suy thoái về đạo đức, tinh thần và an ninh xã hội, gây ra khủng hoảng kinh tế và chính trị Do đó, việc xoá đói giảm nghèo là yêu cầu cấp thiết về mặt đạo đức, xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị.

1.1.1.1 Các khái niệm về nghèo đói

Nghèo đói không có một định nghĩa duy nhất, dẫn đến việc không thể xác định chỉ số chính xác để đo lường sự thay đổi về nghèo theo thời gian Nó được hiểu là tình trạng kiệt quệ, bao gồm nhiều khía cạnh như thu nhập hạn chế, dễ bị tổn thương trước các tai ương bất ngờ và thiếu khả năng tham gia vào các quyết định chung.

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (1999), nghèo đói là tình trạng thiếu thốn tài sản và cơ hội mà mỗi người có quyền được hưởng Mọi cá nhân cần được tiếp cận giáo dục cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu Hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng lao động của mình, nhận được mức thù lao hợp lý và được hỗ trợ trong trường hợp có biến động từ bên ngoài.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận dựa trên trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.

Khái niệm “nghèo” và “đói” thường được sử dụng để phân biệt mức độ nghèo khổ trong cộng đồng Nghèo được định nghĩa là tình trạng mà một bộ phận dân cư sống dưới mức tối thiểu, không đủ đáp ứng nhu cầu cơ bản về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại và giao tiếp Trong khi đó, đói ám chỉ mức sống thấp hơn nữa, khi người dân không có đủ cơm ăn, áo mặc và thu nhập không đủ để duy trì cuộc sống Đối tượng này thường xuyên thiếu ăn trong một số tháng hàng năm, phải vay nợ và gặp khó khăn trong việc chi trả các nhu cầu thiết yếu.

Thước đo nghèo đói thay đổi theo thời gian và sự phát triển kinh tế, với nhu cầu cơ bản của con người ngày càng cao hơn Không tồn tại một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia, vì điều này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và vùng miền Xu hướng chung cho thấy các nước phát triển có ngưỡng nghèo đói cao hơn Theo đó, con người được coi là nghèo khổ khi thu nhập của họ thấp hơn mức thu nhập trung bình của cộng đồng, dẫn đến việc họ không thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết để sống một cách đúng mức.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã định nghĩa rõ ràng về nghèo đói, nhấn mạnh rằng người nghèo là những cá nhân có thu nhập dưới 1 đô la Mỹ (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền này được xem là đủ để mua sắm các sản phẩm thiết yếu phục vụ cho sự tồn tại.

Theo triết lý của chuyên gia Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Abapia Sen, nghèo đói được hiểu là sự thiếu cơ hội tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng Sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo chủ yếu nằm ở cơ hội lựa chọn trong cuộc sống; người giàu thường có nhiều lựa chọn hơn, trong khi người nghèo lại phải đối mặt với những hạn chế trong khả năng lựa chọn của mình.

Ngân hàng Thế giới nhấn mạnh rằng nghèo đói là một khái niệm đa chiều, không chỉ giới hạn trong sự thiếu thốn về vật chất Nghèo đói bao gồm nhiều yếu tố như thu nhập, dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, quyền phát ngôn và quyền lực.

Biểu 1.1: Tháp tiếp cận khái niệm nghèo đói

3 Tiêu dùng + tài sản + con người

4 Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá- xã hội

5 Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá- xã hội + chính trị

6 Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá- xã hội + chính trị + bảo vệ Nguồn: [6]

Quan niệm về nghèo đói của người nghèo ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác thường rất đơn giản và trực diện Họ mô tả nghèo đói như một tình trạng mà con cái không biết hôm nay sẽ ăn gì, sống trong những ngôi nhà tạm bợ, nơi mà ánh nắng và mưa đều có thể vào trong Nhiều người cho rằng nghèo đói gắn liền với những ngôi nhà làm bằng tranh, tre, nứa, lá, thiếu thốn về đất đai sản xuất, không có trâu bò, không có ti vi, và con cái không được học hành, trong khi bệnh tật thì không có tiền để khám chữa.

Các quan niệm về nghèo đói phản ánh ba khía cạnh chính của người nghèo: thứ nhất, họ không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản tối thiểu; thứ hai, mức sống của họ thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng; và thứ ba, họ thiếu cơ hội tham gia và lựa chọn trong quá trình phát triển của cộng đồng.

Nghèo đói do nhiều nguyên nhân, song tập trung vào các nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:

- Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn

Người nghèo thường thiếu hụt nhiều nguồn lực, dẫn đến việc họ rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói Sự thiếu thốn này khiến họ không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của mình, làm cho khả năng thoát nghèo trở nên khó khăn hơn Hệ quả là, nguồn vốn nhân lực thấp cản trở họ trong việc vượt qua tình trạng đói nghèo.

Các hộ nghèo đang đối mặt với tình trạng thiếu đất sản xuất ngày càng gia tăng, đặc biệt ở những khu vực quy hoạch cho phát triển công nghiệp Việc thiếu đất đai không chỉ ảnh hưởng đến an ninh lương thực mà còn hạn chế khả năng đa dạng hóa sản xuất Nhiều người nghèo chọn phương án tự cung tự cấp, dẫn đến giá trị sản phẩm và năng suất cây trồng, vật nuôi thấp, thiếu tính cạnh tranh Hơn nữa, họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư và bảo vệ động thực vật.

Người nghèo thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng do thiếu tài sản thế chấp, buộc họ phải vay tín chấp với các khoản vay nhỏ và lãi suất cao, dẫn đến khả năng hoàn trả vốn kém Hơn nữa, nhiều người nghèo không có kế hoạch sản xuất rõ ràng hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, khiến họ càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận tài chính, từ đó perpetuating tình trạng nghèo đói của họ.

- Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định

Người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, dẫn đến ít cơ hội việc làm ổn định và thu nhập chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu Điều này hạn chế khả năng nâng cao trình độ để thoát khỏi nghèo khó Trình độ học vấn thấp không chỉ ảnh hưởng đến quyết định giáo dục, sinh đẻ, và nuôi dạy con cái của thế hệ hiện tại mà còn tác động đến thế hệ tương lai Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là yếu tố cản trở khả năng đến trường của con em gia đình nghèo, khiến việc thoát nghèo qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.

- Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp

Các phương pháp tiếp cận giảm nghèo

1.2.1 Phương pháp tiếp cận theo kiểu cứu trợ

Phương pháp cứu trợ nhằm giảm nghèo cho một bộ phận dân cư, nhưng việc tiếp cận cứu trợ không phải lúc nào cũng dễ dàng cho người nghèo Nhiều nông dân cho rằng họ cần kiến thức hơn là trợ cấp tiền, và có nhiều định mức trợ cấp khác nhau tại các địa phương Mặc dù cứu trợ giúp người nghèo vượt qua tình trạng thiếu lương thực và nhu cầu thiết yếu, nhưng nó cũng tạo ra tâm lý ỉ lại và hạn chế sự lựa chọn của họ về các hình thức trợ cấp Hơn nữa, các khoản cứu trợ không đảm bảo mang lại tác động lâu dài cho việc cải thiện cuộc sống.

Có 2 hình thức cứu trợ:

- Cứu trợ thường xuyên: nhằm giúp cho các đối tượng người nghèo, có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

Cứu trợ đột xuất là hoạt động quan trọng nhằm theo dõi diễn biến tình hình đói nghèo và kịp thời đề xuất các giải pháp cứu đói, đảm bảo không để xảy ra tình trạng thiếu ăn trong cộng đồng, đặc biệt là đối với người nghèo.

Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn đầu của chương trình xóa đói giảm nghèo, nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng và phát triển các tổ sản xuất thủ công, dịch vụ Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn thu hút lao động tham gia vào các hoạt động xoá đói giảm nghèo.

1.2.2 Phương pháp tiếp cận thông qua hệ thống an sinh xã hội

An sinh xã hội là trách nhiệm của nhà nước đối với các nhóm dân cư và cộng đồng gặp rủi ro hoặc thiệt thòi Mô hình an sinh xã hội đầu tiên xuất hiện khoảng 200 năm trước tại châu Âu, nhằm khắc phục bất bình đẳng thu nhập và tạo điều kiện tối thiểu cho người nghèo Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm gia tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực an sinh xã hội Tuy nhiên, đã có nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ và cấu phần của an sinh xã hội Tại Việt Nam, các thuật ngữ như đảm bảo xã hội, an ninh xã hội và an toàn xã hội đã được sử dụng, nhưng gần đây, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách đã thống nhất sử dụng thuật ngữ “An sinh xã hội”.

Ngân hàng Thế giới định nghĩa an sinh xã hội là các biện pháp công cộng hỗ trợ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đối phó với rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập, nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương Để bảo vệ các hộ gia đình và cộng đồng dễ bị tổn thương, cần áp dụng nhiều biện pháp công cộng khác nhau Các chính sách của Nhà nước như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và trợ cấp xã hội đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp dịch vụ công và khuyến khích phát triển Trong đó, bảo hiểm xã hội được xem là yếu tố quan trọng nhất.

Ngân hàng Phát triển châu Á định nghĩa an sinh xã hội là hệ thống chính sách công nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các biến động đối với hộ gia đình và cá nhân, nhấn mạnh sự dễ bị tổn thương của con người khi thiếu an sinh xã hội Định nghĩa này cũng phù hợp với quan điểm của Ngân hàng Thế giới.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), an sinh xã hội được định nghĩa là việc cung cấp phúc lợi cho hộ gia đình và cá nhân thông qua các cơ chế của Nhà nước hoặc tập thể, nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp Định nghĩa này không chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội mà còn mở rộng việc tạo việc làm cho những người lao động trong khu vực kinh tế không chính thức.

Công ước 102 của ILO định nghĩa an sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại tình trạng khốn khổ về kinh tế và xã hội do giảm sút thu nhập Theo ILO, đối tượng của an sinh xã hội là những người có thu nhập không đủ để đáp ứng các điều kiện tối thiểu Do đó, xã hội cần thực hiện đồng bộ các biện pháp công cộng khác nhau để phân phối lại thu nhập và dịch vụ xã hội.

Tổ chức này xác định an sinh xã hội bao gồm 9 nội dung chính: hệ thống chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp cho người không tự chăm sóc bản thân (trợ cấp tàn tật), và trợ cấp tiền tuất ILO khuyến nghị các nước thành viên nên thực hiện ít nhất 5 trong 9 nội dung này, bao gồm trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp tàn tật, và trợ cấp tiền tuất.

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc điều phối hệ thống an sinh xã hội, có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho những thành viên yếu thế Để thực hiện điều này, Nhà nước cần áp dụng các biện pháp cụ thể và công cụ chính sách phù hợp, có thể trực tiếp phân phối lại thu nhập hoặc gián tiếp thông qua việc hình thành các định chế thích hợp.

Trong bối cảnh hiện nay, ngoài trách nhiệm của Nhà nước, việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngoài Nhà nước là cần thiết để khắc phục những thiếu sót trong thực hiện Ranh giới giữa hệ thống an sinh xã hội trong và ngoài Nhà nước là tương đối và cần được hiểu một cách linh hoạt Hệ thống an sinh xã hội hiện tại, bao gồm bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thai sản, không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của tất cả các nhóm đối tượng do các quy định chặt chẽ và thiếu công bằng trong thực tế Điều này dẫn đến nhu cầu xây dựng hệ thống an sinh xã hội phi chính thức, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện và từ thiện, như các khoản trợ cấp ốm đau từ người sử dụng lao động.

Hệ thống an sinh xã hội đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam, giúp ổn định đời sống người lao động bằng cách bù đắp thu nhập khi họ gặp khó khăn như ốm đau, mất việc làm hoặc qua đời Sự hỗ trợ kịp thời này giúp người lao động nhanh chóng phục hồi sức khỏe và ổn định cuộc sống, từ đó đảm bảo an toàn cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội Ngoài việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội còn góp phần phân phối lại thu nhập theo hướng có lợi cho người thu nhập thấp, giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, qua đó đảm bảo sự công bằng xã hội.

1.2.3 Phương pháp tiếp cận thông qua hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất

Hỗ trợ vốn và tài liệu sản xuất là chính sách tài chính cần thiết trong công cuộc xoá đói giảm nghèo Những hộ nghèo và xã nghèo thường thiếu thốn về điều kiện sống, đặc biệt là vốn và tài liệu sản xuất, dẫn đến việc không được thụ hưởng các nhu cầu cơ bản Việc cung cấp hỗ trợ này thông qua các dự án là giải pháp hiệu quả mà Chính phủ các nước áp dụng nhằm giảm nghèo.

Nhiều hộ nghèo hiện nay gặp khó khăn không chỉ do thiếu đất sản xuất mà còn do duy trì các tập quán canh tác lạc hậu và phụ thuộc vào lao động chân tay cùng yếu tố tự nhiên Tình trạng di cư tự do cao ở một số địa phương cũng góp phần làm cho người dân không ổn định tâm lý, ảnh hưởng đến sản xuất Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ các nước đã triển khai các chương trình đồng bộ về điện, đường, trường, trạm, nhằm tạo điều kiện cho người dân có nơi ở ổn định và đất sản xuất, từ đó cải thiện đời sống Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo cũng được thực hiện để hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất cho hộ nghèo, giúp họ phát triển kinh tế và thoát khỏi cảnh nghèo đói.

1.2.4 Phương pháp tiếp cận thông qua nâng cao năng lực và giải quyết việc làm Đói nghèo còn có nguyên nhân chủ quan của bản thân những người nghèo Đó là thiếu kiến thức làm ăn, không có việc làm, thiếu vốn và tƣ liệu sản xuất, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động… Để khắc phục nguyên nhân đói nghèo do thiếu kiến thức làm ăn, không có việc làm, phương pháp tiếp cận giảm nghèo được đưa ra là thông qua việc nâng cao năng lực và giải quyết việc làm Các chương trình, dự án đầu tƣ đƣợc thiết kế nhằm tham gia giải quyết việc làm cho những hộ nghèo không có việc làm, đào tạo miễn phí cho con em hộ nghèo tại các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc khu vực nhà nước quản lý, cho vay vốn để giải quyết việc làm… Chương trình nhằm mục tiêu tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc thông qua việc cho vay ƣu đãi với lãi suất thấp đối với người thất nghiệp, người thiếu việc làm, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm mới, đặc biệt đối với thanh niên chưa có việc làm; giúp cho người lao động chưa có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc làm không ổn định, hiệu quả thấp có thêm việc làm hoặc việc làm ổn định mang lại hiệu quả cao hơn; đồng thời, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp- xây dựng và dịch vụ thông qua việc tăng cường công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông; tác động thay đổi nhận thức của toàn xã hội để thu hút lao động học nghề Củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề của các trường và cơ sở đào tạo nghề nhằm tăng tỷ lệ và chất lƣợng lao động qua đào tạo nghề.

1.2.5 Phương pháp tiếp cận tổng hợp

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả xóa đói giảm nghèo

Hiệu quả là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra Nó thể hiện sự so sánh giữa kết quả thực tế đạt được và mục tiêu mong muốn, từ đó đánh giá được sự thành công hay thất bại trong việc thực hiện các kế hoạch.

Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế định nghĩa nó là tỷ lệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hoặc ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hoặc giá trị sản phẩm Tuy nhiên, quan điểm này chỉ xem xét trong trạng thái tĩnh, không tính đến yếu tố thời gian và chỉ tập trung vào hai phạm trù cơ bản là thu và chi.

Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế nhấn mạnh rằng việc tính toán hiệu quả kinh tế cần dựa vào sự kết hợp của nhiều yếu tố Đầu tiên, cần phân biệt rõ ba khái niệm: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế Hiệu quả kỹ thuật đo lường sản phẩm thu được trên mỗi đơn vị đầu vào, trong khi hiệu quả phân bổ nguồn lực liên quan đến giá trị sản phẩm so với chi phí đầu tư, đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên Hiệu quả kinh tế được tính là phần thu thêm trên mỗi đơn vị đầu tư Thứ hai, yếu tố thời gian cũng rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế, vì các dự án dù có cùng tổng vốn và doanh thu nhưng có thể có hiệu quả khác nhau do tỷ lệ nội hoàn vốn (IRR), phản ánh mức sinh lời của vốn đầu tư theo thời gian thu hồi.

Đánh giá hiệu quả kinh tế cần xem xét ba khía cạnh quan trọng: hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường Hiệu quả tài chính được đo lường qua các chỉ số như lợi nhuận, giá thành, tỷ lệ hoàn vốn và thời gian hoàn vốn Hiệu quả xã hội của dự án bao gồm các lợi ích như tạo việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy công bằng xã hội và sự tự lập của cộng đồng Cuối cùng, hiệu quả môi trường phản ánh những lợi ích từ việc sử dụng hợp lý tài nguyên và khả năng bảo tồn, phát triển môi trường.

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo

Công cuộc xoá đói giảm nghèo là ưu tiên hàng đầu của các quốc gia trong phát triển kinh tế - xã hội Các dự án liên quan thường xác định mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu cụ thể để triển khai hiệu quả Hiệu quả của những dự án này thường được đánh giá sau khi kết thúc, tuy nhiên, chưa có định nghĩa chính thức nào về hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các nhà nghiên cứu Dựa trên nghiên cứu tài liệu, tác giả đưa ra khái niệm về hiệu quả xoá đói giảm nghèo như sau:

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo được đánh giá qua sự cải thiện về điều kiện sống, mức sống, tình trạng dễ bị tổn thương và mức độ tham gia chính trị của người nghèo, hộ nghèo, và xã nghèo Những cải thiện này được thể hiện qua việc đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra trong thiết kế dự án xóa đói giảm nghèo.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án

Mỗi dự án đều có nguồn kinh phí cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra, chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo tại các khu vực thực hiện Đối với dự án phát triển nông thôn (PTNT), việc đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo thường dựa trên các tiêu chí nhất định.

1.3.2.1 Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập và chi tiêu ở cấp hộ

Cơ cấu thu nhập và chi tiêu của các hộ nghèo đã có sự thay đổi rõ rệt sau khi triển khai các dự án xoá đói giảm nghèo Để đánh giá hiệu quả giảm nghèo, người ta thường dựa vào những yếu tố dễ nhận thấy như số lượng hộ có nhà cửa khang trang, số hộ có mức sống khá giả và mức chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày.

1.3.2.2 Sự cải thiện về kết cấu cơ sở hạ tầng

Mục tiêu chính của các dự án xoá đói giảm nghèo là nâng cao cơ sở hạ tầng tại các vùng sâu, vùng xa và khó khăn, bao gồm hệ thống điện, đường, trường học và trạm y tế Sau khi triển khai, cơ sở hạ tầng đã có sự chuyển biến rõ rệt, giúp cải thiện bộ mặt nông thôn và tạo điều kiện cho người dân thoát nghèo Số lượng trường học cao tầng, đường giao thông, trụ sở xã, trạm xá, điện, hệ thống thuỷ lợi, chợ và các công trình văn hoá đã được đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, góp phần phát triển cộng đồng.

1.3.2.3 Sự cải thiện về điều kiện tiếp cận các dịch vụ

Hàng trăm triệu người nghèo trên toàn thế giới đang thiếu cơ hội tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước sạch và điều kiện vệ sinh Mục tiêu của các chương trình xoá đói giảm nghèo là cải thiện khả năng tiếp cận những dịch vụ này, điều này rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả giảm nghèo của các dự án Để đạt được mục tiêu này, các dự án xoá đói giảm nghèo đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống.

1.3.2.4 Sự cải thiện về năng lực và kỹ năng lao động

Cải thiện năng lực và kỹ năng lao động là yếu tố then chốt giúp người nghèo nâng cao hiệu quả công việc, từ đó thoát khỏi đói nghèo một cách bền vững Các dự án tổ chức tập huấn và đào tạo không chỉ nâng cao nhận thức mà còn trang bị kỹ năng cho người dân, giúp họ hiểu rõ nguyên nhân của nghèo đói và tìm ra phương pháp khắc phục Qua đó, người dân sẽ phát huy tính sáng tạo và tự chủ trong việc lập kế hoạch sản xuất cho gia đình và cộng đồng.

1.3.2.5 Tỉ lệ hộ nghèo giảm

Mục tiêu chính của các dự án xoá đói giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo, một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của các chương trình này Để thực hiện việc đánh giá, cần dựa vào chuẩn nghèo của từng thời kỳ, giúp xác định ai là hộ nghèo và ai không Chuẩn nghèo không chỉ là thước đo cho việc xác định đối tượng cần trợ giúp mà còn hỗ trợ trong việc hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện các giải pháp trợ giúp Chính phủ sẽ điều chỉnh chuẩn nghèo theo điều kiện kinh tế qua từng giai đoạn Dựa vào chuẩn nghèo, chúng ta có thể xác định số hộ nghèo và tính tỷ lệ hộ nghèo, từ đó so sánh và đánh giá hiệu quả của các dự án xoá đói giảm nghèo.

1.3.2.6 Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị tại cộng đồng

Người nghèo thường bị gạt ra ngoài lề quá trình phát triển và cảm thấy tự ti, dẫn đến việc họ ít tham gia vào các hoạt động cộng đồng và chính trị Điều này khiến tiếng nói của họ không được lắng nghe và cơ hội tham gia hoạch định chính sách trở nên hạn chế Các tiêu chí đánh giá hiệu quả giảm nghèo hiện tại chỉ tập trung vào cải thiện điều kiện sống mà chưa chú trọng đến việc nâng cao mức độ tham gia chính trị của họ Cần có tiêu chí phản ánh sự tham gia của người nghèo vào các hoạt động cộng đồng, cũng như khả năng tham gia hoạch định chính sách, nhằm tạo ra vị thế bình đẳng cho người nghèo và phụ nữ trong xã hội, đồng thời xác định vị trí của họ trong các chính sách kinh tế - xã hội.

1.3.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án

Kinh phí của một dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu xoá đói giảm nghèo Việc xác định rõ nguồn kinh phí và vốn tài trợ là cần thiết để thực hiện các mục tiêu này Dự án với kinh phí lớn thường tạo ra nhiều kết quả tích cực hơn cho người hưởng lợi, trong khi các yếu tố như lạm phát và biến động giá cả có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của dự án Hiệu quả xoá đói giảm nghèo được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa kinh phí và kết quả đạt được, với nguồn kinh phí lớn giúp cải thiện sự phối hợp trong các chỉ tiêu xoá đói giảm nghèo.

Xác định đúng đối tượng dự án là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo Mỗi dự án đều có đối tượng hưởng lợi riêng, và tác động của nó đến việc xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào việc xác định đúng mục tiêu Đối với dự án xoá đói giảm nghèo, trọng tâm là người nghèo, nhằm giúp họ thoát nghèo và cải thiện đời sống Việc xác định đúng đối tượng mục tiêu giúp tìm ra nguyên nhân gây đói nghèo, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp Tuy nhiên, không nên loại trừ những người không thuộc diện nghèo khỏi dự án, vì điều này có thể dẫn đến sự cô lập của người nghèo với nhóm người năng động và xu thế phát triển kinh tế Cách tiếp cận cần nhắm vào các nguyên nhân chính gây ra đói nghèo, thay vì chỉ tập trung vào người nghèo và hộ nghèo.

HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN QUA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Tỷ lệ nghốo qua từng thời kỳ ở Việt Nam. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
Bảng 1.2 Tỷ lệ nghốo qua từng thời kỳ ở Việt Nam (Trang 30)
1.4. Sổ kế toán tổng hợp nguyênvật liệu theo các hình thức kế toán 12 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
1.4. Sổ kế toán tổng hợp nguyênvật liệu theo các hình thức kế toán 12 (Trang 32)
+Nhật kí chứng từ số 9: Ghi có TK 211 “ TSCĐ hữu hình” - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
h ật kí chứng từ số 9: Ghi có TK 211 “ TSCĐ hữu hình” (Trang 46)
Bảng 2.2: Một số chỉ tiờu kinh tế chủ yếu đạt đƣợc trong cỏc năm 2005- 2005-2007 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
Bảng 2.2 Một số chỉ tiờu kinh tế chủ yếu đạt đƣợc trong cỏc năm 2005- 2005-2007 (Trang 52)
bảng phân bổ nguyên vật liệu, ccdc - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
bảng ph ân bổ nguyên vật liệu, ccdc (Trang 68)
Bảng 3.1: Cỏc yếu tố khi phõn tớch thị trƣờng Lĩnh vực thị - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
Bảng 3.1 Cỏc yếu tố khi phõn tớch thị trƣờng Lĩnh vực thị (Trang 100)
11 Tình hình rủiro khimua hàng hoá? - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
11 Tình hình rủiro khimua hàng hoá? (Trang 123)
1. Từ tr-ớc tới nay hộ đã sử dựng các loại dịch vụ gì trong bảng sau? - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
1. Từ tr-ớc tới nay hộ đã sử dựng các loại dịch vụ gì trong bảng sau? (Trang 125)
9 Hình thức trợ giúp là gì? - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
9 Hình thức trợ giúp là gì? (Trang 129)
Tình hình rủiro khi bán sản phẩm của hộ GĐ? 1-Không bị rủi ro - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
nh hình rủiro khi bán sản phẩm của hộ GĐ? 1-Không bị rủi ro (Trang 134)
2. Hình thức sở hữu hiện tại của cơ sở - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
2. Hình thức sở hữu hiện tại của cơ sở (Trang 138)
3. Năm thành lập cơ sở: - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
3. Năm thành lập cơ sở: (Trang 138)
6.10 ảnh h-ởng của những rủiro đến tình hình SXKD của cơ sở (chọn 1) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
6.10 ảnh h-ởng của những rủiro đến tình hình SXKD của cơ sở (chọn 1) (Trang 141)
c. Chi phớ liờn quan đến chế biến sản phẩm? (xem bảng bờn dưới) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
c. Chi phớ liờn quan đến chế biến sản phẩm? (xem bảng bờn dưới) (Trang 142)
Nếu có, hình thức đào tạo. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh
u có, hình thức đào tạo (Trang 145)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w