Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các trường hợp bướu tuyến tiền liệt phát hiện tình cờ và có chỉ định phẫu thuật cắt bướu đều được khám và điều trị tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy Đề tài này được thực hiện bởi tổ Bộ môn Tiết niệu học thuộc Khoa Ngoại Tiết niệu của bệnh viện Chợ Rẫy.
Bệnh nhân đến khám tại các phòng khám ngoại chẩn của bệnh viện Chợ Rẫy và tình cờ phát hiện bướu TTT qua các xét nghiệm hình ảnh học Sau đó, bệnh nhân được chuyển đến phòng khám Ngoại Tiết niệu để tiếp tục theo dõi và điều trị.
Bệnh nhân nhập viện tại khoa Ngoại Tiết niệu từ phòng khám ngoại chẩn hoặc được chuyển từ các khoa khác, thường được chẩn đoán có bướu tuyến tiền liệt (TTT) phát hiện tình cờ với những đặc điểm đặc trưng.
- Bướu TTT có chức năng (tăng tiết aldosterone, tăng tiết cortisol, tăng tiết androgen, bướu sắc bào tủy TTT).
- Hoặc bướu TTT nghi ngờ ác tính dựa trên hình ảnh học (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ).
- Hoặc bướu TTT không chức năng có kích thước ≥ 3 cm.
- Bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc bệnh tim, phổi chưa điều trị ổn định.
- Bướu TTT quá chỉ định phẫu thuật: bướu TTT ác tính có kèm di căn các cơ quan khác.
- Hồ sơ bệnh án không có đầy đủ thông tin nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2019, trong đó các đối tượng được chọn liên tiếp đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ.
2.4 CỠ MẪU CỦA NGHIÊN CỨU
- Cỡ mẫu được tính theo công thức: n cho mỗi nhóm (có chức năng và không chức năng)
- Với sai lầm loại 1 là = 0,05 ta có: Z2α = 1,96
- Với sai lầm loại 2 là β = 0,1 ta có: Z2β = 1,28
Theo nghiên cứu của Tiberio PT, tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (TTT) là 8% đối với nhóm bướu không chức năng Trong khi đó, nghiên cứu của Thompson cho thấy nguy cơ biến chứng ở nhóm bướu có chức năng là 2,32%, với tỷ lệ rủi ro (RR) là 2,32.
- Thay vào công thức tính cỡ mẫu cho mỗi nhóm:
- Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là N= 215 + 215 = 430
2.5 XÁC ĐỊNH CÁC BIẾN SỐ ĐỘC LẬP VÀ PHỤ THUỘC
Các biến số nghiên cứu và định nghĩa các biến số nghiên cứu:
1) Tuổi: tuổi bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật Đơn vị tính là năm Biến số độc lập, biến liên tục.
2) Giới: giới tính bệnh nhân Biến nhị giá gồm 2 giá trị nam, nữ.
3) Vị trí bướu: bên có bướu TTT phát hiện tình cờ, có 3 giá trị (trái, phải, hai bên) Biến định danh, biến số độc lập.
4) Vị trí bướu phẫu thuật: bên có bướu TTT được phẫu thuật, có 2 giá trị (trái, phải) Biến nhị giá, biến số độc lập.
5) Kích thước bướu: đường kính lớn nhất của bướu đo được qua chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ Đơn vị tính: cm Biến số độc lập, biến liên tục.
6) Giá trị nội tiết tố TTT trước phẫu thuật và sau phẫu thuật (bướu chức năng): định lượng giá trị các xét nghiệm: catecholamines huyết tương (pg/mL, bình thường < 825), catecholamines trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường < 710), cortisol huyết tương (ng/mL, bình thường lúc sáng 50 - 230, chiều 30
- 150), cortisol trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường 50-190), aldosterone huyết tương (ng/dL, bình thường tư thế ngồi 76 - 23,2, đứng 2,52 - 39,2 ), dehydroepi androsterone sulfate (DHEA-S) (microgram/dL, bình thường ở nam 1,8
Huyết tương có các chỉ số quan trọng như cortisol (12,5 ở nam và 1,3 – 9,8 ở nữ), ACTH (7,9 - 66,1 pg/mL), renin trực tiếp (4,4-46,1 mcrIU/mL ở tư thế đứng và 2,9 - 39,9 ở tư thế nằm), cùng với kali máu (3,5 - 5,5 mmol/L) Các chỉ số này biến đổi liên tục và là các biến số độc lập Phân tích thêm có thể thực hiện dưới dạng biến nhị giá, với hai trạng thái: có tăng và không tăng so với giá trị giới hạn trên bình thường của xét nghiệm.
7) Phương pháp phẫu thuật: PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở Biến định danh, có 3 giá trị (PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở) Biến số phụ thuộc.
8) Chuyển đổi kỹ thuật phẫu thuật: chuyển đổi kỹ thuật từ PT nội soi (qua phúc mạc hoặc sau phúc mạc) sang PT mở Biến nhị giá, có 2 giá trị (có/không).
9) Lượng máu mất: thể tích máu mất đi trong thời gian phẫu thuật, được tính bằng tổng thể tích máu hút ra lúc phẫu thuật và cân gạc thấm máu Đơn vị tính: ml Biến số phụ thuộc, biến liên tục.
10) Lượng máu phải truyền khi phẫu thuật: thể tích máu được truyền vào bệnh nhân trong thời gian phẫu thuật Đơn vị tính: mL Biến số phụ thuộc, biến liên tục.
11) Thời gian phẫu thuật: khoảng thời gian tính từ lúc phẫu thuật viên bắt đầu rạch da đến khi kết thúc khâu da Đơn vị tính: phút Biến số phụ thuộc, biến liên tục. tục.
13) Thời gian hậu phẫu: khoảng thời gian tính từ ngày phẫu thuật đến ngày cho bệnh nhân xuất viện Ngày thực hiện phẫu thuật được tính là ngày hậu phẫu 0, ngày tiếp theo sau ngày phẫu thuật là ngày hậu phẫu 1 Đơn vị tính: ngày Biến số phụ thuộc, biến liên tục.
14) Biến chứng trong phẫu thuật: được định nghĩa là tình trạng làm tổn thương cấu trúc, tạng hay mạch máu không mong muốn trong quá trình thực hiện phẫu thuật, biến định tính Chảy máu trong phẫu thuật khi lượng máu mất >500 mL nhưng không có biến chứng tổn thương mạch máu khác như: tĩnh mạch và động mạch Phân tích thêm dạng biến nhị giá (có/không) Biến số phụ thuộc.
Cỡ mẫu của nghiên cứu
- Cỡ mẫu được tính theo công thức: n cho mỗi nhóm (có chức năng và không chức năng)
- Với sai lầm loại 1 là = 0,05 ta có: Z2α = 1,96
- Với sai lầm loại 2 là β = 0,1 ta có: Z2β = 1,28
Theo nghiên cứu của Tiberio PT, tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (TTT) là 8% đối với nhóm bướu không chức năng Trong khi đó, nghiên cứu của Thompson cho thấy nguy cơ biến chứng cho nhóm bướu có chức năng là 2,32, với tỷ lệ rủi ro (RR) là 2,32.
- Thay vào công thức tính cỡ mẫu cho mỗi nhóm:
- Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là N= 215 + 215 = 430
Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc
Các biến số nghiên cứu và định nghĩa các biến số nghiên cứu:
1) Tuổi: tuổi bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật Đơn vị tính là năm Biến số độc lập, biến liên tục.
2) Giới: giới tính bệnh nhân Biến nhị giá gồm 2 giá trị nam, nữ.
3) Vị trí bướu: bên có bướu TTT phát hiện tình cờ, có 3 giá trị (trái, phải, hai bên) Biến định danh, biến số độc lập.
4) Vị trí bướu phẫu thuật: bên có bướu TTT được phẫu thuật, có 2 giá trị (trái, phải) Biến nhị giá, biến số độc lập.
5) Kích thước bướu: đường kính lớn nhất của bướu đo được qua chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ Đơn vị tính: cm Biến số độc lập, biến liên tục.
6) Giá trị nội tiết tố TTT trước phẫu thuật và sau phẫu thuật (bướu chức năng): định lượng giá trị các xét nghiệm: catecholamines huyết tương (pg/mL, bình thường < 825), catecholamines trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường < 710), cortisol huyết tương (ng/mL, bình thường lúc sáng 50 - 230, chiều 30
- 150), cortisol trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường 50-190), aldosterone huyết tương (ng/dL, bình thường tư thế ngồi 76 - 23,2, đứng 2,52 - 39,2 ), dehydroepi androsterone sulfate (DHEA-S) (microgram/dL, bình thường ở nam 1,8
Huyết tương có các chỉ số quan trọng như cortisol (12,5 ở nam và 1,3 – 9,8 ở nữ), ACTH (pg/mL, bình thường 7,9 - 66,1), renin trực tiếp (mcrIU/mL, ở tư thế đứng 4,4-46,1 và nằm 2,9 - 39,9), và kali máu (mmol/L, bình thường 3,5 - 5,5) Các chỉ số này có thể biến đổi liên tục và được xem như biến số độc lập Ngoài ra, cần phân tích thêm dạng biến nhị giá để xác định tình trạng có tăng hay không so với giá trị giới hạn trên bình thường của các xét nghiệm.
7) Phương pháp phẫu thuật: PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở Biến định danh, có 3 giá trị (PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở) Biến số phụ thuộc.
8) Chuyển đổi kỹ thuật phẫu thuật: chuyển đổi kỹ thuật từ PT nội soi (qua phúc mạc hoặc sau phúc mạc) sang PT mở Biến nhị giá, có 2 giá trị (có/không).
9) Lượng máu mất: thể tích máu mất đi trong thời gian phẫu thuật, được tính bằng tổng thể tích máu hút ra lúc phẫu thuật và cân gạc thấm máu Đơn vị tính: ml Biến số phụ thuộc, biến liên tục.
10) Lượng máu phải truyền khi phẫu thuật: thể tích máu được truyền vào bệnh nhân trong thời gian phẫu thuật Đơn vị tính: mL Biến số phụ thuộc, biến liên tục.
11) Thời gian phẫu thuật: khoảng thời gian tính từ lúc phẫu thuật viên bắt đầu rạch da đến khi kết thúc khâu da Đơn vị tính: phút Biến số phụ thuộc, biến liên tục. tục.
13) Thời gian hậu phẫu: khoảng thời gian tính từ ngày phẫu thuật đến ngày cho bệnh nhân xuất viện Ngày thực hiện phẫu thuật được tính là ngày hậu phẫu 0, ngày tiếp theo sau ngày phẫu thuật là ngày hậu phẫu 1 Đơn vị tính: ngày Biến số phụ thuộc, biến liên tục.
14) Biến chứng trong phẫu thuật: được định nghĩa là tình trạng làm tổn thương cấu trúc, tạng hay mạch máu không mong muốn trong quá trình thực hiện phẫu thuật, biến định tính Chảy máu trong phẫu thuật khi lượng máu mất >500 mL nhưng không có biến chứng tổn thương mạch máu khác như: tĩnh mạch và động mạch Phân tích thêm dạng biến nhị giá (có/không) Biến số phụ thuộc.
15) Biến chứng sau phẫu thuật: biến chứng xảy ra sau khi kết thúc thời gian phẫu thuật và trong thời gian 30 ngày sau phẫu thuật, là biến định tính, được xác định là tình trạng bệnh liên quan đến phẫu thuật như: chảy máu sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn vết mổ, thoát vị lỗ trocar, biến chứng các cơ quan hô hấp, tim mạch, nội tiết Thống kê chi tiết và phân độ theo Clavien-Dindo Phân tích thêm dạng biến nhị giá (có/không), biến phụ thuộc.
16) Biến chứng chung: là biến nhận giá trị từ biến chứng trong phẫu thuật và/hoặc biến chứng sau phẫu thuật Biến nhị giá (có/không), biến phụ thuộc.
17) Giải phẫu bệnh: kết quả giải phẫu bệnh của bướu TTT sau phẫu thuật. Biến định danh, nhận các giá trị theo bảng phân loại giải phẫu bệnh Biến số độc lập.
18) Chẩn đoán bệnh lý và hội chứng trước phẫu thuật: bệnh Conn, hội chứng Cushing, Cushing dưới lâm sàng, bướu sắc bào tủy TTT, ung thư vùng TTT, bướu không chức năng Biến định danh, biến số độc lập.
19) Biến sống còn: được thể hiện bởi 2 biến số, một biến số nhị giá (có biến cố xảy ra hay không) và một biến số định lượng (thời gian xảy ra vào lúc nào, tháng) Các chỉ tiêu nghiên cứu chính:
- Xác định các hình thái lâm sàng và các loại giải phẫu bệnh của bướu.
- Xác định tỉ lệ ung thư vùng TTT theo nhóm kích thước bướu.
- Phân mẫu nghiên cứu làm 2 nhóm: nhóm A (nhóm bướu có chức năng nội tiết và hoặc ác tính trên hình ảnh học) và nhóm B (nhóm bướu không chức năng).
Xác định tỷ lệ biến chứng phẫu thuật theo nhóm kích thước bướu, chia thành nhóm (A) và nhóm (B), cùng với các nhóm bệnh lý và hội chứng Tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ ung thư vùng TTT được phân tích đối với nhóm bướu có kích thước từ ≥3 đến
Aldosterone levels in the blood can exceed 15 ng/dL, particularly in individuals aged 20 and above The Direct Renin Concentration (DRC) measured in mIU/L can be converted to Plasma Renin Activity (PRA) in ng/mL/hour using a conversion factor of 8.2.
-Tăng tiết glucocorticoid: định lượng cortisol tự do trong nước tiểu trong
Trong vòng 24 giờ, nồng độ cortisol có thể tăng gấp đôi so với mức bình thường Hội chứng Cushing có thể biểu hiện qua các triệu chứng như dễ bầm tím, mặt đỏ, vết rạn da, tăng mỡ vùng cổ vai, mặt tròn, mụn, và chứng rậm lông ở nữ hoặc hói đầu ở nam Đối với hội chứng Cushing dưới lâm sàng, người bệnh không có triệu chứng rõ ràng nào gợi ý về tình trạng này.
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chọn mẫu nghiên cứu
Biểu đồ 2.2: Sơ đồ các bước phân tích mẫu nghiên cứu
-Tăng tiết androgen: ghi nhận giá trị tăng dehydroepi androsterone sulfate (DHEA-S) trong huyết tương cao hơn giá trị giới hạn trên bình thường theo tuổi.
Bướu sắc bào tủy TTT được xác định khi nồng độ metanephrines hoặc catecholamines trong huyết tương vượt quá 2 lần giá trị giới hạn trên bình thường, hoặc khi nồng độ trong nước tiểu 24 giờ cũng lớn hơn 2 lần giá trị giới hạn trên bình thường.
Chẩn đoán bướu nghi ngờ ác tính trước phẫu thuật Đặc tính của bướu trên hình ảnh học CT scan hay MRI: 37,38
-Đậm độ không đồng nhất, phần trung tâm giảm đậm độ do hoại tử bướu.
-Có tăng đậm độ mô ở phim CT scan không cản quang (> 20 HU).
-Đậm độ không đồng nhất ở phim CT scan có cản quang.
-Bằng chứng của xâm lấn mô xung quanh hoặc di căn.
Chỉ định phẫu thuật bướu TTT phát hiện tình cờ
- Bướu TTT có chức năng (tăng tiết aldosterone, tăng tiết cortisol, tăng tiết androgen, bướu sắc bào tủy TTT).
- Hoặc bướu TTT nghi ngờ ác tính dựa trên hình ảnh học (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ).
- Hoặc bướu TTT không chức năng và kích thước ≥ 3 cm.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu được thực hiện theo sơ đồ thiết kế phân tích mẫu nghiên cứu (Biểu đồ 2.2) bằng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 26.0 Các thống kê được tiến hành bao gồm việc xử lý và phân tích số liệu để rút ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy từ nghiên cứu.
- Tần số, tỉ số, tỉ lệ %.
Đối với các biến số định lượng, nếu dữ liệu tuân theo phân phối chuẩn, ta sử dụng trung bình và độ lệch chuẩn để phân tích Ngược lại, nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn, trung vị và khoảng tứ phân vị sẽ là những chỉ số thống kê phù hợp hơn để mô tả dữ liệu.
Phép kiểm Student (t-test) được sử dụng để so sánh hai trung bình của hai nhóm khi dữ liệu tuân theo phân phối chuẩn Trong trường hợp dữ liệu không tuân theo phân phối chuẩn, phép kiểm phi tham số Mann – Whitney U là lựa chọn phù hợp để so sánh hai trung vị của hai nhóm độc lập.
Phép kiểm Chi bình phương (χ²) được sử dụng để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm nghiên cứu, trong khi phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) phù hợp khi có hơn 20% tần số mong đợi trong bảng có dưới 5 Đối với các trường hợp không tuân theo giả định phân phối chuẩn, phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis là lựa chọn thích hợp.
- Tìm mối tương quan của hai biến số bằng phép kiểm Chi bình phương và thống kê Odd- Ratio (OR).
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP.HCM số 444/HĐĐĐ-ĐHYD (phụ lục 4).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận
3.3.1 Các phương pháp phẫu thuật của mẫu nghiên cứu
- Phương pháp phẫu thuật cắt bướu TTT: phẫu thuật nội soi 78,4% (527/672), phẫu thuật mở 21,6% (145/672).
Biểu đồ 3.9: Phân bố tỉ lệ các phương pháp phẫu thuật của mẫu nghiên cứu
Biểu đồ 3.10: Phân bố số TH theo phương pháp PT nội soi và chuyển PT mở
Tỉ lệ chuyển phẫu thuật mở trong tổng số ca phẫu thuật nội soi đạt 4,2% (22/527), trong đó nhóm phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có tỉ lệ chuyển là 3,2% (16/503), và nhóm phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có tỉ lệ chuyển cao hơn với 25% (6/24).
3.3.2 Biến chứng phẫu thuật
Bảng 3.14: Liên quan giữa vị trí phẫu thuật và biến chứng phẫu thuật
Vị trí phẫu thuật n BC trong
Phép kiểm Chi bình phương (χ 2 ) Nhận xét:
Tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật ở nhóm bướu bên phải là 7,7%, trong khi bên trái là 5,3% Sự khác biệt giữa hai nhóm bướu này không có ý nghĩa thống kê về biến chứng trong phẫu thuật (p=0,274), biến chứng sau phẫu thuật (p=0,819) và biến chứng chung (p=0,567).
Biến chứng trong phẫu thuật của mẫu nghiên cứu: các tổn thương mạch máu và tổn thương các cơ quan trong lúc phẫu thuật:
- Tổn thương TM chủ dưới: 12 TH gặp ở bướu bên phải, đường kính dài nhất các tổn thương < 2 cm.
- Tổn thương màng phổi: 10 TH rách màng phổi, trong đó 03 TH cần phải dẫn lưu màng phổi.
- Tổn thương TM thận: 07 TH rách TM thận, trong đó 02 TH tại TM thận bên phải và 05 TH tại TM thận bên trái.
- Tổn thương gan: 04 TH bên phải, đây là TH tổn thương rách nhu mô gan, đường kính < 3 cm.
- Tổn thương nhu mô thận: 02 TH, đường kính < 1cm.
- Tổn thương lách: 02 TH, trong đó 01 TH tại mạch máu cuống lách và 01 TH tại vỏ bao lách đường kính 1,5 cm
- Tổn thương TM cửa đường kính 0,5 cm.
- Tổn thương đuôi tụy 02 TH: rách nhu mô tụy, đường kính tổn thương < 2 cm.
- Tổn thương dạ dày và đại tràng: dạng tổn thương rách thanh mạc.
Bảng 3.15: Phân bố số TH biến chứng trong phẫu thuật của mẫu nghiên cứu
Biến chứng trong PT Số TH (nE) Tỉ lệ (%)
Trong một nghiên cứu, có 45 bệnh nhân (BN) gặp biến chứng trong quá trình phẫu thuật, với tổng cộng 54 tổn thương được ghi nhận Điều này cho thấy một bệnh nhân có thể trải qua nhiều tổn thương biến chứng Tỷ lệ phần trăm các biến chứng này được tính toán dựa trên 45 trường hợp cụ thể.
Dạ dày và đại tràng: dạng tổn thương rách thanh mạc
Hình 3.3: Phim CT scan bướu TTT bên trái chèn ép rốn thận trái
Ghi chú: TH tổn thương TM thận trái trong phẫu thuật
Biến chứng sau phẫu thuật theo phân loại Clavien-Dindo của mẫu nghiên cứu: Bảng 3.16: Phân bố số TH biến chứng sau phẫu thuật theo Clavien-Dindo
Biến chứng (n) Clavien-Dindo Độ I Độ II Độ III
- Biến chứng sau phẫu thuật phân theo Clavien-Dindo: độ I 11,1% (2 TH), độ
II 66,7% (12 TH), III 22,2% (4 TH), không có độ IV và độ V.
3.3.3 Biến chứng phẫu thuật theo nhóm bệnh lý và hội chứng
Bảng 3.17: Liên quan giữa bệnh lý, hội chứng và kết quả phẫu thuật
Bệnh lý và hội chứng n Thời gian
Hội chứng Cushing dưới lâm sàng 154 112 ± 48 74 ± 163 4,0 ± 1,7 Bướu sắc bào tủy TTT 107 123 ± 44 95 ± 139 5,5 ± 2,3 Ung thư của vỏ và tủy TTT 44 121 ± 44 107 ± 148 6,3 ± 1,9 Bướu TTT không chức năng 168 110 ± 34 67 ± 237 5,3 ± 2,1
Phép kiểm Anova Nhận xét:
- Thời gian PT, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh lý và hội chứng (giá trị p lần lượt