1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.

163 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Chẩn Đoán Và Điều Trị Phẫu Thuật Bướu Tuyến Thượng Thận Phát Hiện Tình Cờ
Tác giả Thái Kinh Luân
Người hướng dẫn PGS.TS.BS. Ngô Xuân Thái
Trường học Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngoại Thận Và Tiết Niệu
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Y Học
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 5,18 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1 Lịch sử nghiên cứu tuyến thượng thận trên thế giới và tại việt nam (14)
    • 1.2 Giải phẫu học ứng dụng của tuyến thượng thận (16)
    • 1.3 Sinh lý nội tiết tố tuyến thượng thận (23)
    • 1.4 Chẩn đoán chức năng bướu tuyến thượng thận (24)
    • 1.5 Chẩn đoán hình ảnh học của bướu tuyến thượng thận (30)
    • 1.6 Tổng quan các chỉ định điều trị bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ (0)
    • 1.7 Phác đồ xử trí bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ (36)
    • 1.8 Phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (38)
    • 1.9 Giải phẫu bệnh của bướu tuyến thượng thận (45)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 2.1 Thiết kế nghiên cứu (48)
    • 2.2 Đối tượng nghiên cứu (48)
    • 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu (0)
    • 2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu (49)
    • 2.5 Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc (49)
    • 2.6 Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu (0)
    • 2.7 Quy trình nghiên cứu (57)
    • 2.8 Phương pháp phân tích dữ liệu (60)
    • 2.9 Đạo đức trong nghiên cứu (61)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (62)
    • 3.3 Kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (78)
    • 3.4 Kết quả điều trị phẫu thuật các bệnh lý và hội chứng (88)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1 Bàn luận các hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh (91)
    • 4.2 Bàn luận biến chứng phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (106)
    • 4.3 Bàn luận kết quả điều trị phẫu thuật các bệnh lý và hội chứng (120)
    • 4.4 Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu (0)
    • 4.5 Những điểm mới và tính ứng dụng của nghiên cứu (125)
  • KẾT LUẬN (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu.

Đối tượng nghiên cứu

Tất cả các trường hợp bướu tuyến tiền liệt phát hiện tình cờ và có chỉ định phẫu thuật cắt bướu đều được khám và điều trị tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy Đề tài này được thực hiện bởi tổ Bộ môn Tiết niệu học thuộc Khoa Ngoại Tiết niệu của bệnh viện Chợ Rẫy.

Bệnh nhân đến khám tại các phòng khám ngoại chẩn của bệnh viện Chợ Rẫy và tình cờ phát hiện bướu TTT qua các xét nghiệm hình ảnh học Sau đó, bệnh nhân được chuyển đến phòng khám Ngoại Tiết niệu để tiếp tục theo dõi và điều trị.

Bệnh nhân nhập viện tại khoa Ngoại Tiết niệu từ phòng khám ngoại chẩn hoặc được chuyển từ các khoa khác, thường được chẩn đoán có bướu tuyến tiền liệt (TTT) phát hiện tình cờ với những đặc điểm đặc trưng.

- Bướu TTT có chức năng (tăng tiết aldosterone, tăng tiết cortisol, tăng tiết androgen, bướu sắc bào tủy TTT).

- Hoặc bướu TTT nghi ngờ ác tính dựa trên hình ảnh học (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ).

- Hoặc bướu TTT không chức năng có kích thước ≥ 3 cm.

- Bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc bệnh tim, phổi chưa điều trị ổn định.

- Bướu TTT quá chỉ định phẫu thuật: bướu TTT ác tính có kèm di căn các cơ quan khác.

- Hồ sơ bệnh án không có đầy đủ thông tin nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2019, trong đó các đối tượng được chọn liên tiếp đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ.

2.4 CỠ MẪU CỦA NGHIÊN CỨU

- Cỡ mẫu được tính theo công thức: n cho mỗi nhóm (có chức năng và không chức năng)

- Với sai lầm loại 1 là  = 0,05 ta có: Z2α = 1,96

- Với sai lầm loại 2 là β = 0,1 ta có: Z2β = 1,28

Theo nghiên cứu của Tiberio PT, tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (TTT) là 8% đối với nhóm bướu không chức năng Trong khi đó, nghiên cứu của Thompson cho thấy nguy cơ biến chứng ở nhóm bướu có chức năng là 2,32%, với tỷ lệ rủi ro (RR) là 2,32.

- Thay vào công thức tính cỡ mẫu cho mỗi nhóm:

- Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là N= 215 + 215 = 430

2.5 XÁC ĐỊNH CÁC BIẾN SỐ ĐỘC LẬP VÀ PHỤ THUỘC

Các biến số nghiên cứu và định nghĩa các biến số nghiên cứu:

1) Tuổi: tuổi bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật Đơn vị tính là năm Biến số độc lập, biến liên tục.

2) Giới: giới tính bệnh nhân Biến nhị giá gồm 2 giá trị nam, nữ.

3) Vị trí bướu: bên có bướu TTT phát hiện tình cờ, có 3 giá trị (trái, phải, hai bên) Biến định danh, biến số độc lập.

4) Vị trí bướu phẫu thuật: bên có bướu TTT được phẫu thuật, có 2 giá trị (trái, phải) Biến nhị giá, biến số độc lập.

5) Kích thước bướu: đường kính lớn nhất của bướu đo được qua chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ Đơn vị tính: cm Biến số độc lập, biến liên tục.

6) Giá trị nội tiết tố TTT trước phẫu thuật và sau phẫu thuật (bướu chức năng): định lượng giá trị các xét nghiệm: catecholamines huyết tương (pg/mL, bình thường < 825), catecholamines trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường < 710), cortisol huyết tương (ng/mL, bình thường lúc sáng 50 - 230, chiều 30

- 150), cortisol trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường 50-190), aldosterone huyết tương (ng/dL, bình thường tư thế ngồi 76 - 23,2, đứng 2,52 - 39,2 ), dehydroepi androsterone sulfate (DHEA-S) (microgram/dL, bình thường ở nam 1,8

Huyết tương có các chỉ số quan trọng như cortisol (12,5 ở nam và 1,3 – 9,8 ở nữ), ACTH (7,9 - 66,1 pg/mL), renin trực tiếp (4,4-46,1 mcrIU/mL ở tư thế đứng và 2,9 - 39,9 ở tư thế nằm), cùng với kali máu (3,5 - 5,5 mmol/L) Các chỉ số này biến đổi liên tục và là các biến số độc lập Phân tích thêm có thể thực hiện dưới dạng biến nhị giá, với hai trạng thái: có tăng và không tăng so với giá trị giới hạn trên bình thường của xét nghiệm.

7) Phương pháp phẫu thuật: PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở Biến định danh, có 3 giá trị (PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở) Biến số phụ thuộc.

8) Chuyển đổi kỹ thuật phẫu thuật: chuyển đổi kỹ thuật từ PT nội soi (qua phúc mạc hoặc sau phúc mạc) sang PT mở Biến nhị giá, có 2 giá trị (có/không).

9) Lượng máu mất: thể tích máu mất đi trong thời gian phẫu thuật, được tính bằng tổng thể tích máu hút ra lúc phẫu thuật và cân gạc thấm máu Đơn vị tính: ml Biến số phụ thuộc, biến liên tục.

10) Lượng máu phải truyền khi phẫu thuật: thể tích máu được truyền vào bệnh nhân trong thời gian phẫu thuật Đơn vị tính: mL Biến số phụ thuộc, biến liên tục.

11) Thời gian phẫu thuật: khoảng thời gian tính từ lúc phẫu thuật viên bắt đầu rạch da đến khi kết thúc khâu da Đơn vị tính: phút Biến số phụ thuộc, biến liên tục. tục.

13) Thời gian hậu phẫu: khoảng thời gian tính từ ngày phẫu thuật đến ngày cho bệnh nhân xuất viện Ngày thực hiện phẫu thuật được tính là ngày hậu phẫu 0, ngày tiếp theo sau ngày phẫu thuật là ngày hậu phẫu 1 Đơn vị tính: ngày Biến số phụ thuộc, biến liên tục.

14) Biến chứng trong phẫu thuật: được định nghĩa là tình trạng làm tổn thương cấu trúc, tạng hay mạch máu không mong muốn trong quá trình thực hiện phẫu thuật, biến định tính Chảy máu trong phẫu thuật khi lượng máu mất >500 mL nhưng không có biến chứng tổn thương mạch máu khác như: tĩnh mạch và động mạch Phân tích thêm dạng biến nhị giá (có/không) Biến số phụ thuộc.

Cỡ mẫu của nghiên cứu

- Cỡ mẫu được tính theo công thức: n cho mỗi nhóm (có chức năng và không chức năng)

- Với sai lầm loại 1 là  = 0,05 ta có: Z2α = 1,96

- Với sai lầm loại 2 là β = 0,1 ta có: Z2β = 1,28

Theo nghiên cứu của Tiberio PT, tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận (TTT) là 8% đối với nhóm bướu không chức năng Trong khi đó, nghiên cứu của Thompson cho thấy nguy cơ biến chứng cho nhóm bướu có chức năng là 2,32, với tỷ lệ rủi ro (RR) là 2,32.

- Thay vào công thức tính cỡ mẫu cho mỗi nhóm:

- Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là N= 215 + 215 = 430

Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc

Các biến số nghiên cứu và định nghĩa các biến số nghiên cứu:

1) Tuổi: tuổi bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật Đơn vị tính là năm Biến số độc lập, biến liên tục.

2) Giới: giới tính bệnh nhân Biến nhị giá gồm 2 giá trị nam, nữ.

3) Vị trí bướu: bên có bướu TTT phát hiện tình cờ, có 3 giá trị (trái, phải, hai bên) Biến định danh, biến số độc lập.

4) Vị trí bướu phẫu thuật: bên có bướu TTT được phẫu thuật, có 2 giá trị (trái, phải) Biến nhị giá, biến số độc lập.

5) Kích thước bướu: đường kính lớn nhất của bướu đo được qua chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ Đơn vị tính: cm Biến số độc lập, biến liên tục.

6) Giá trị nội tiết tố TTT trước phẫu thuật và sau phẫu thuật (bướu chức năng): định lượng giá trị các xét nghiệm: catecholamines huyết tương (pg/mL, bình thường < 825), catecholamines trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường < 710), cortisol huyết tương (ng/mL, bình thường lúc sáng 50 - 230, chiều 30

- 150), cortisol trong nước tiểu 24 giờ (microgram/24giờ, bình thường 50-190), aldosterone huyết tương (ng/dL, bình thường tư thế ngồi 76 - 23,2, đứng 2,52 - 39,2 ), dehydroepi androsterone sulfate (DHEA-S) (microgram/dL, bình thường ở nam 1,8

Huyết tương có các chỉ số quan trọng như cortisol (12,5 ở nam và 1,3 – 9,8 ở nữ), ACTH (pg/mL, bình thường 7,9 - 66,1), renin trực tiếp (mcrIU/mL, ở tư thế đứng 4,4-46,1 và nằm 2,9 - 39,9), và kali máu (mmol/L, bình thường 3,5 - 5,5) Các chỉ số này có thể biến đổi liên tục và được xem như biến số độc lập Ngoài ra, cần phân tích thêm dạng biến nhị giá để xác định tình trạng có tăng hay không so với giá trị giới hạn trên bình thường của các xét nghiệm.

7) Phương pháp phẫu thuật: PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở Biến định danh, có 3 giá trị (PT nội soi qua phúc mạc, PT nội soi sau phúc mạc và PT mở) Biến số phụ thuộc.

8) Chuyển đổi kỹ thuật phẫu thuật: chuyển đổi kỹ thuật từ PT nội soi (qua phúc mạc hoặc sau phúc mạc) sang PT mở Biến nhị giá, có 2 giá trị (có/không).

9) Lượng máu mất: thể tích máu mất đi trong thời gian phẫu thuật, được tính bằng tổng thể tích máu hút ra lúc phẫu thuật và cân gạc thấm máu Đơn vị tính: ml Biến số phụ thuộc, biến liên tục.

10) Lượng máu phải truyền khi phẫu thuật: thể tích máu được truyền vào bệnh nhân trong thời gian phẫu thuật Đơn vị tính: mL Biến số phụ thuộc, biến liên tục.

11) Thời gian phẫu thuật: khoảng thời gian tính từ lúc phẫu thuật viên bắt đầu rạch da đến khi kết thúc khâu da Đơn vị tính: phút Biến số phụ thuộc, biến liên tục. tục.

13) Thời gian hậu phẫu: khoảng thời gian tính từ ngày phẫu thuật đến ngày cho bệnh nhân xuất viện Ngày thực hiện phẫu thuật được tính là ngày hậu phẫu 0, ngày tiếp theo sau ngày phẫu thuật là ngày hậu phẫu 1 Đơn vị tính: ngày Biến số phụ thuộc, biến liên tục.

14) Biến chứng trong phẫu thuật: được định nghĩa là tình trạng làm tổn thương cấu trúc, tạng hay mạch máu không mong muốn trong quá trình thực hiện phẫu thuật, biến định tính Chảy máu trong phẫu thuật khi lượng máu mất >500 mL nhưng không có biến chứng tổn thương mạch máu khác như: tĩnh mạch và động mạch Phân tích thêm dạng biến nhị giá (có/không) Biến số phụ thuộc.

15) Biến chứng sau phẫu thuật: biến chứng xảy ra sau khi kết thúc thời gian phẫu thuật và trong thời gian 30 ngày sau phẫu thuật, là biến định tính, được xác định là tình trạng bệnh liên quan đến phẫu thuật như: chảy máu sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn vết mổ, thoát vị lỗ trocar, biến chứng các cơ quan hô hấp, tim mạch, nội tiết Thống kê chi tiết và phân độ theo Clavien-Dindo Phân tích thêm dạng biến nhị giá (có/không), biến phụ thuộc.

16) Biến chứng chung: là biến nhận giá trị từ biến chứng trong phẫu thuật và/hoặc biến chứng sau phẫu thuật Biến nhị giá (có/không), biến phụ thuộc.

17) Giải phẫu bệnh: kết quả giải phẫu bệnh của bướu TTT sau phẫu thuật. Biến định danh, nhận các giá trị theo bảng phân loại giải phẫu bệnh Biến số độc lập.

18) Chẩn đoán bệnh lý và hội chứng trước phẫu thuật: bệnh Conn, hội chứng Cushing, Cushing dưới lâm sàng, bướu sắc bào tủy TTT, ung thư vùng TTT, bướu không chức năng Biến định danh, biến số độc lập.

19) Biến sống còn: được thể hiện bởi 2 biến số, một biến số nhị giá (có biến cố xảy ra hay không) và một biến số định lượng (thời gian xảy ra vào lúc nào, tháng) Các chỉ tiêu nghiên cứu chính:

- Xác định các hình thái lâm sàng và các loại giải phẫu bệnh của bướu.

- Xác định tỉ lệ ung thư vùng TTT theo nhóm kích thước bướu.

- Phân mẫu nghiên cứu làm 2 nhóm: nhóm A (nhóm bướu có chức năng nội tiết và hoặc ác tính trên hình ảnh học) và nhóm B (nhóm bướu không chức năng).

Xác định tỷ lệ biến chứng phẫu thuật theo nhóm kích thước bướu, chia thành nhóm (A) và nhóm (B), cùng với các nhóm bệnh lý và hội chứng Tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ ung thư vùng TTT được phân tích đối với nhóm bướu có kích thước từ ≥3 đến

Aldosterone levels in the blood can exceed 15 ng/dL, particularly in individuals aged 20 and above The Direct Renin Concentration (DRC) measured in mIU/L can be converted to Plasma Renin Activity (PRA) in ng/mL/hour using a conversion factor of 8.2.

-Tăng tiết glucocorticoid: định lượng cortisol tự do trong nước tiểu trong

Trong vòng 24 giờ, nồng độ cortisol có thể tăng gấp đôi so với mức bình thường Hội chứng Cushing có thể biểu hiện qua các triệu chứng như dễ bầm tím, mặt đỏ, vết rạn da, tăng mỡ vùng cổ vai, mặt tròn, mụn, và chứng rậm lông ở nữ hoặc hói đầu ở nam Đối với hội chứng Cushing dưới lâm sàng, người bệnh không có triệu chứng rõ ràng nào gợi ý về tình trạng này.

Biểu đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chọn mẫu nghiên cứu

Biểu đồ 2.2: Sơ đồ các bước phân tích mẫu nghiên cứu

-Tăng tiết androgen: ghi nhận giá trị tăng dehydroepi androsterone sulfate (DHEA-S) trong huyết tương cao hơn giá trị giới hạn trên bình thường theo tuổi.

Bướu sắc bào tủy TTT được xác định khi nồng độ metanephrines hoặc catecholamines trong huyết tương vượt quá 2 lần giá trị giới hạn trên bình thường, hoặc khi nồng độ trong nước tiểu 24 giờ cũng lớn hơn 2 lần giá trị giới hạn trên bình thường.

Chẩn đoán bướu nghi ngờ ác tính trước phẫu thuật Đặc tính của bướu trên hình ảnh học CT scan hay MRI: 37,38

-Đậm độ không đồng nhất, phần trung tâm giảm đậm độ do hoại tử bướu.

-Có tăng đậm độ mô ở phim CT scan không cản quang (> 20 HU).

-Đậm độ không đồng nhất ở phim CT scan có cản quang.

-Bằng chứng của xâm lấn mô xung quanh hoặc di căn.

Chỉ định phẫu thuật bướu TTT phát hiện tình cờ

- Bướu TTT có chức năng (tăng tiết aldosterone, tăng tiết cortisol, tăng tiết androgen, bướu sắc bào tủy TTT).

- Hoặc bướu TTT nghi ngờ ác tính dựa trên hình ảnh học (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ).

- Hoặc bướu TTT không chức năng và kích thước ≥ 3 cm.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Phân tích dữ liệu được thực hiện theo sơ đồ thiết kế phân tích mẫu nghiên cứu (Biểu đồ 2.2) bằng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 26.0 Các thống kê được tiến hành bao gồm việc xử lý và phân tích số liệu để rút ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy từ nghiên cứu.

- Tần số, tỉ số, tỉ lệ %.

Đối với các biến số định lượng, nếu dữ liệu tuân theo phân phối chuẩn, ta sử dụng trung bình và độ lệch chuẩn để phân tích Ngược lại, nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn, trung vị và khoảng tứ phân vị sẽ là những chỉ số thống kê phù hợp hơn để mô tả dữ liệu.

Phép kiểm Student (t-test) được sử dụng để so sánh hai trung bình của hai nhóm khi dữ liệu tuân theo phân phối chuẩn Trong trường hợp dữ liệu không tuân theo phân phối chuẩn, phép kiểm phi tham số Mann – Whitney U là lựa chọn phù hợp để so sánh hai trung vị của hai nhóm độc lập.

Phép kiểm Chi bình phương (χ²) được sử dụng để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm nghiên cứu, trong khi phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) phù hợp khi có hơn 20% tần số mong đợi trong bảng có dưới 5 Đối với các trường hợp không tuân theo giả định phân phối chuẩn, phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis là lựa chọn thích hợp.

- Tìm mối tương quan của hai biến số bằng phép kiểm Chi bình phương và thống kê Odd- Ratio (OR).

- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.

Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này đã được chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP.HCM số 444/HĐĐĐ-ĐHYD (phụ lục 4).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận

3.3.1 Các phương pháp phẫu thuật của mẫu nghiên cứu

- Phương pháp phẫu thuật cắt bướu TTT: phẫu thuật nội soi 78,4% (527/672), phẫu thuật mở 21,6% (145/672).

Biểu đồ 3.9: Phân bố tỉ lệ các phương pháp phẫu thuật của mẫu nghiên cứu

Biểu đồ 3.10: Phân bố số TH theo phương pháp PT nội soi và chuyển PT mở

Tỉ lệ chuyển phẫu thuật mở trong tổng số ca phẫu thuật nội soi đạt 4,2% (22/527), trong đó nhóm phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có tỉ lệ chuyển là 3,2% (16/503), và nhóm phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có tỉ lệ chuyển cao hơn với 25% (6/24).

3.3.2 Biến chứng phẫu thuật

Bảng 3.14: Liên quan giữa vị trí phẫu thuật và biến chứng phẫu thuật

Vị trí phẫu thuật n BC trong

Phép kiểm Chi bình phương (χ 2 ) Nhận xét:

Tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật ở nhóm bướu bên phải là 7,7%, trong khi bên trái là 5,3% Sự khác biệt giữa hai nhóm bướu này không có ý nghĩa thống kê về biến chứng trong phẫu thuật (p=0,274), biến chứng sau phẫu thuật (p=0,819) và biến chứng chung (p=0,567).

Biến chứng trong phẫu thuật của mẫu nghiên cứu: các tổn thương mạch máu và tổn thương các cơ quan trong lúc phẫu thuật:

- Tổn thương TM chủ dưới: 12 TH gặp ở bướu bên phải, đường kính dài nhất các tổn thương < 2 cm.

- Tổn thương màng phổi: 10 TH rách màng phổi, trong đó 03 TH cần phải dẫn lưu màng phổi.

- Tổn thương TM thận: 07 TH rách TM thận, trong đó 02 TH tại TM thận bên phải và 05 TH tại TM thận bên trái.

- Tổn thương gan: 04 TH bên phải, đây là TH tổn thương rách nhu mô gan, đường kính < 3 cm.

- Tổn thương nhu mô thận: 02 TH, đường kính < 1cm.

- Tổn thương lách: 02 TH, trong đó 01 TH tại mạch máu cuống lách và 01 TH tại vỏ bao lách đường kính 1,5 cm

- Tổn thương TM cửa đường kính 0,5 cm.

- Tổn thương đuôi tụy 02 TH: rách nhu mô tụy, đường kính tổn thương < 2 cm.

- Tổn thương dạ dày và đại tràng: dạng tổn thương rách thanh mạc.

Bảng 3.15: Phân bố số TH biến chứng trong phẫu thuật của mẫu nghiên cứu

Biến chứng trong PT Số TH (nE) Tỉ lệ (%)

Trong một nghiên cứu, có 45 bệnh nhân (BN) gặp biến chứng trong quá trình phẫu thuật, với tổng cộng 54 tổn thương được ghi nhận Điều này cho thấy một bệnh nhân có thể trải qua nhiều tổn thương biến chứng Tỷ lệ phần trăm các biến chứng này được tính toán dựa trên 45 trường hợp cụ thể.

Dạ dày và đại tràng: dạng tổn thương rách thanh mạc

Hình 3.3: Phim CT scan bướu TTT bên trái chèn ép rốn thận trái

Ghi chú: TH tổn thương TM thận trái trong phẫu thuật

Biến chứng sau phẫu thuật theo phân loại Clavien-Dindo của mẫu nghiên cứu: Bảng 3.16: Phân bố số TH biến chứng sau phẫu thuật theo Clavien-Dindo

Biến chứng (n) Clavien-Dindo Độ I Độ II Độ III

- Biến chứng sau phẫu thuật phân theo Clavien-Dindo: độ I 11,1% (2 TH), độ

II 66,7% (12 TH), III 22,2% (4 TH), không có độ IV và độ V.

3.3.3 Biến chứng phẫu thuật theo nhóm bệnh lý và hội chứng

Bảng 3.17: Liên quan giữa bệnh lý, hội chứng và kết quả phẫu thuật

Bệnh lý và hội chứng n Thời gian

Hội chứng Cushing dưới lâm sàng 154 112 ± 48 74 ± 163 4,0 ± 1,7 Bướu sắc bào tủy TTT 107 123 ± 44 95 ± 139 5,5 ± 2,3 Ung thư của vỏ và tủy TTT 44 121 ± 44 107 ± 148 6,3 ± 1,9 Bướu TTT không chức năng 168 110 ± 34 67 ± 237 5,3 ± 2,1

Phép kiểm Anova Nhận xét:

- Thời gian PT, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh lý và hội chứng (giá trị p lần lượt

Ngày đăng: 24/10/2022, 12:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Lee JM, Kim MK, Ko SH, et al. Clinical guidelines for the management of adrenal incidentaloma. Endocrinology and metabolism. 2017;32(2):200-218 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lee JM, Kim MK, Ko SH, et al. Clinical guidelines for the management ofadrenal incidentaloma. "Endocrinology and metabolism
12. Moreira SG, Jr., Pow-Sang JM. Evaluation and management of adrenal masses.Cancer control : journal of the Moffitt Cancer Center. 2002;9(4):326- 334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Moreira SG, Jr., Pow-Sang JM. Evaluation and management of adrenal masses."Cancer control : journal of the Moffitt Cancer Center
13. Sturgeon C, Shen WT, Clark OH, Duh QY, Kebebew E. Risk assessment in 457 adrenal cortical carcinomas: how much does tumor size predict the likelihood of malignancy? Journal of the American College of Surgeons.2006;202(3):pp. 423-430 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sturgeon C, Shen WT, Clark OH, Duh QY, Kebebew E. Risk assessment in457 adrenal cortical carcinomas: how much does tumor size predict thelikelihood of malignancy? "Journal of the American College of Surgeons
14. Smith CD, Weber CJ, Amerson JR. Laparoscopic adrenalectomy: new gold standard. World journal of surgery. 1999;23(4):389-396 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smith CD, Weber CJ, Amerson JR. Laparoscopic adrenalectomy: new goldstandard. "World journal of surgery
15. Kutikov A, Paul L. Crispen, Uzzo RG. Pathophysiology, evaluation, and medical management of adrenal disorders. In: Wein AJ, ed. Campbell-Walsh Urology. 10 th ed.: Elsevier Science; 2012:1685-1736 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kutikov A, Paul L. Crispen, Uzzo RG. Pathophysiology, evaluation, andmedical management of adrenal disorders. In: Wein AJ, ed. "Campbell-WalshUrology
16. Vaughan E. Darracott, Blumenfeld Jon D. Pathophysiology, evaluation, and medical management of adrenal disorders. In: Wein AJ, ed. Campbell-Walsh Urology. 9 th ed.2007:2545-2546 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vaughan E. Darracott, Blumenfeld Jon D. Pathophysiology, evaluation, andmedical management of adrenal disorders. In: Wein AJ, ed. "Campbell-WalshUrology
17. Nguyễn Bửu Triều, Lê Ngọc Từ. Một trường hợp hội chứng Cu-sinh do u ở vỏ thượng thận đã được điều trị bằng phẫu thuật có kết quả. Ngoại khoa.1975;3(5):137-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Bửu Triều, Lê Ngọc Từ. Một trường hợp hội chứng Cu-sinh do u ở vỏthượng thận đã được điều trị bằng phẫu thuật có kết quả. "Ngoại khoa
19. Trần Lê Linh Phương, Trần Ngọc Sinh, Hứa Thị Ngọc Hà. Nhân một trường hợp nhiễm nấm aspergillus ở tuyến thượng thận. Tạp chí Y học TPHCM.2001;15(1):114-117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Lê Linh Phương, Trần Ngọc Sinh, Hứa Thị Ngọc Hà. Nhân một trườnghợp nhiễm nấm aspergillus ở tuyến thượng thận. "Tạp chí Y học TPHCM
20. Ngô Xuân Thái. Phẫu thuật bướu tuyến thượng thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1993-2002. Tạp chí Y học TPHCM. 2004;Tập 8(2):122-127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Xuân Thái. Phẫu thuật bướu tuyến thượng thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từnăm 1993-2002. "Tạp chí Y học TPHCM
23. Trần Quang Nam, Nguyễn Thy Khuê. Nhận xét các rối loạn nội tiết của bệnh nhân có bướu tuyến thượng thận trước phẫu thuật. Tạp chí Y học TPHCM.2011;15(1):240-248 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Quang Nam, Nguyễn Thy Khuê. Nhận xét các rối loạn nội tiết của bệnhnhân có bướu tuyến thượng thận trước phẫu thuật. "Tạp chí Y học TPHCM
24. Phạm Văn Bùi, Võ Phước Khương. Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt bướu thượng thận. Tạp chí Y học TPHCM.2015;19(6):34-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Văn Bùi, Võ Phước Khương. Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nộisoi sau phúc mạc cắt bướu thượng thận. "Tạp chí Y học TPHCM
25. Đỗ Đức Minh, Trần Viết Thắng, Mai Phương Thảo. Xây dựng quy trình kỹ thuật phát hiện đột biến gen KCNJ5 trên bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát do adenoma tuyến thượng thận. Tạp chí Y học TPHCM. 2017;21(2):84- 89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Đức Minh, Trần Viết Thắng, Mai Phương Thảo. Xây dựng quy trình kỹthuật phát hiện đột biến gen "KCNJ5 "trên bệnh nhân cường aldosteron nguyênphát do adenoma tuyến thượng thận. "Tạp chí Y học TPHCM
26. Nguyễn Ngọc Châu, Trần Vĩnh Hưng, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng thận có Robot hỗ trợ tại bệnh viện Bình Dân.Tạp chí Y học TPHCM. 2018;22(2):221-225 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Ngọc Châu, Trần Vĩnh Hưng, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Phẫu thuậtnội soi cắt bướu tuyến thượng thận có Robot hỗ trợ tại bệnh viện Bình Dân."Tạp chí Y học TPHCM
27. Lê Gia Hoàng Linh, Lâm Văn Hoàng, Đỗ Đức Minh. Khảo sát bất thường phân tử trong bệnh lý thiểu sản thượng thận bẩm sinh. Tạp chí Y học TPHCM.2021;25(1):250-255 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Gia Hoàng Linh, Lâm Văn Hoàng, Đỗ Đức Minh. Khảo sát bất thường phântử trong bệnh lý thiểu sản thượng thận bẩm sinh. "Tạp chí Y học TPHCM
28. Nguyễn Quang Quyền. Thận - Tuyến thượng thận. In: Bài giảng Giải phẫu học.Vol Tập 2. Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh; 2013:182-184 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Quang Quyền. Thận - Tuyến thượng thận. In: "Bài giảng Giải phẫu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
29. Barett K. E., Barman S. M., Boitano S. The adrenal medulla and adrenal cortex.In: Kim E. Barett, Susan M. Barman, Scott Boitano, eds. Ganong's review of medical physiology. 24th ed.: Mc Graw Hill; 2019:353-359 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Barett K. E., Barman S. M., Boitano S. The adrenal medulla and adrenal cortex.In: Kim E. Barett, Susan M. Barman, Scott Boitano, eds. "Ganong's review ofmedical physiology
30. McDonald L. Michelle, Kane J. Christopher. Disorders of the adrenal glands.In: Jack W. McAninch, Tom F. Lue, eds. Smith &amp; Tanagho’s General Urology. 19th ed.: The McGraw-Hill Companies; 2020:522-534 Sách, tạp chí
Tiêu đề: McDonald L. Michelle, Kane J. Christopher. Disorders of the adrenal glands.In: Jack W. McAninch, Tom F. Lue, eds. "Smith & Tanagho’s GeneralUrology
32. William F. Y. Jr. Adrenal. In: William F. Young J, ed. The Netter Collection Of Medical Illustrations: Endocrine System. Vol 2. 2nd ed.: Elsevier; 2011:67- 98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: William F. Y. Jr. Adrenal. In: William F. Young J, ed. "The Netter Collection OfMedical Illustrations: Endocrine System
33. Munver R., Stites R. Surgical and radiographic anatomy of the adrenals. In:Partin AW, ed. Campbell-Walsh-Wein Urology. 12th ed.: Elsevier Science;2020:2345-2353 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Munver R., Stites R. Surgical and radiographic anatomy of the adrenals. In:Partin AW, ed. "Campbell-Walsh-Wein Urology
34. Yeh W. M., Livhits J. M , Duh Quan-Yang. The adrenal glands. In: Courtney M. Townsend, ed. Sabiston Textbook of Surgery. 20th ed. Canada: Elsevier;2017:963-995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yeh W. M., Livhits J. M , Duh Quan-Yang. The adrenal glands. In: CourtneyM. Townsend, ed. "Sabiston Textbook of Surgery

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Giải phẫu học vi thể tuyến thượng thận - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.1 Giải phẫu học vi thể tuyến thượng thận (Trang 17)
Hình 1.2: Giải phẫu học tuyến thượng thận phải - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.2 Giải phẫu học tuyến thượng thận phải (Trang 18)
Hình 1.3: Giải phẫu học tuyến thượng thận trái - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.3 Giải phẫu học tuyến thượng thận trái (Trang 19)
Hình 1.4: Giải phẫu động mạch tuyến thượng thận - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.4 Giải phẫu động mạch tuyến thượng thận (Trang 20)
Hình 1.5: Giải phẫu tĩnh mạch tuyến thượng thận - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.5 Giải phẫu tĩnh mạch tuyến thượng thận (Trang 22)
Hình 1.6: Vùng phẫu tích để nhận dạng tĩnh mạch TTT phải - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.6 Vùng phẫu tích để nhận dạng tĩnh mạch TTT phải (Trang 23)
Hình 1.7: Hình ung thư vỏ tuyến thượng thận trên phim CT scan - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.7 Hình ung thư vỏ tuyến thượng thận trên phim CT scan (Trang 32)
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ điều trị bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
i ểu đồ 1.1: Sơ đồ điều trị bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ (Trang 38)
Hình 1.8: Liên quan giải phẫu TTT phải với cơ quan trong phúc mạc - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.8 Liên quan giải phẫu TTT phải với cơ quan trong phúc mạc (Trang 39)
Hình 1.9: Bộc lộ TM chủ dưới nhìn trong phúc mạc - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.9 Bộc lộ TM chủ dưới nhìn trong phúc mạc (Trang 40)
Hình 1.10: Kẹp cắt TM tuyến thượng thận phải nhìn từ trong phúc mạc - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.10 Kẹp cắt TM tuyến thượng thận phải nhìn từ trong phúc mạc (Trang 41)
Hình 1.12: Mô tả cách tiếp cận TTT trái qua đường qua phúc mạc - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.12 Mô tả cách tiếp cận TTT trái qua đường qua phúc mạc (Trang 43)
Hình 1.13: Bộc lộ TM TTT trái nhìn từ trong phúc mạc - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.13 Bộc lộ TM TTT trái nhìn từ trong phúc mạc (Trang 43)
Hình 1.14: Mô tả cách bộc lộ TM TTT trái qua đường qua phúc mạc - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
Hình 1.14 Mô tả cách bộc lộ TM TTT trái qua đường qua phúc mạc (Trang 44)
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chọn mẫu nghiên cứu - Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.
i ểu đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chọn mẫu nghiên cứu (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w