1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn

32 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại bài luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Cao Lãnh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 2,59 MB

Cấu trúc

  • 1) Nhóm tỷ số khả năng thanh toán (4)
  • 2) Nhóm tỷ số cơ cấu tài chính (5)
  • 3) Nhóm tỷ số sử dụng các nguồn lực kinh doanh (6)
  • 4) Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi (9)
  • 5) Tỷ số đo lường giá trị thị trường (13)
  • 6) Tốc độ tăng trưởng cổ tức chi trả hằng năm (16)
  • 7) Lợi tức Trung bình hằng ngày năm 2020 (17)
  • PHỤ LỤC (32)

Nội dung

Nhóm tỷ số khả năng thanh toán

Tỷ số khả năng thanh toán công ty cổ phần Vĩnh Hoàn -VHC

Khả năng thanh toán hiện hành 1.81 1.80 1.84 2.69 2.44

Khả năng thanh toán nhanh 1.01 1.08 1.22 1.86 1.66

Khả năng thanh toán tức thời 0.11 0.03 0.02 0.05 0.02

Tỷ số khả năng thanh toán của công ty Nam Việt- ANV

Khả năng thanh toán hiện hành 1.28 1.07 1.33 1.56 1.19

Khả năng thanh toán nhanh 0.48 1.07 1.33 0.64 0.38

Khả năng thanh toán tức thời 0.01 0.02 0.04 0.01 0.02

Khả năng thanh toán hiện hành của công ty Vĩnh Hoàn từ năm 2016 đến 2020 đã có xu hướng tăng trưởng, với mức tăng mạnh từ 1.81 năm 2016 lên 2.69 năm 2019, mặc dù đã giảm xuống còn 2.44 vào năm 2020 So với đối thủ là công ty cổ phần Nam Việt, có tỷ lệ thanh toán từ 1.28 năm 2016 lên 1.56 năm 2019 và giảm xuống 1.19 năm 2020, Vĩnh Hoàn vẫn duy trì lợi thế Tỷ lệ tài sản ngắn hạn của công ty ngày càng cao so với nợ ngắn hạn, cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của Vĩnh Hoàn là tốt.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty đã tăng từ 1.01 vào năm 2016 lên 1.86 vào năm 2019, mặc dù có sự giảm nhẹ xuống còn 1.66 vào năm 2020 Công ty đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn từ 2016 đến 2019, cho thấy khả năng thanh toán nhanh ngày càng được cải thiện Tuy nhiên, năm 2020 ghi nhận sự suy giảm nhẹ So với đối thủ là công ty CP Nam Việt, khả năng thanh toán nhanh của công ty vẫn vượt trội trong nhiều năm qua.

2016 là 0.48, năm 2020 thì giảm còn 0.38.

Khả năng thanh toán tức thời của công ty CP Vĩnh Hoàn đã giảm từ 0.11 vào năm 2016 xuống còn 0.02 vào năm 2020, do tiền và các khoản tương đương tiền giảm dần trong khi nợ phải trả tăng lên qua từng năm Mặc dù khả năng thanh toán tức thời của Vĩnh Hoàn có xu hướng giảm, nhưng vẫn cao hơn so với công ty đối thủ là CP Nam Việt.

Nhóm tỷ số cơ cấu tài chính

Tỷ số cơ cấu Tài chính VHC

Hệ số nợ tổng quát 46.23% 41.64% 36.25% 26.24% 28.13%

Hệ số nợ trên vốn chủ 85.99% 71.36% 56.87% 35.58% 39.15%

Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ 22.60% 14.59% 0.81% 0.40% 1.64%

Tỷ số cơ cấu tài chính ANV

Hệ số nợ tổng quát 56.62% 48.42% 46.05% 42.29% 51.72%

Hệ số nợ trên vốn chủ 130.54% 93.86% 85.34% 73.28% 107.12

Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ 16.96% 5.46% 0.52% 0.85% 6.90%

Hệ số nợ tổng quát của công ty CP Vĩnh Hoàn đã giảm 18% từ năm 2016 đến 2020, cho thấy công ty đã giảm thiểu việc sử dụng nợ để hình thành tài sản, từ đó giảm rủi ro thanh toán Tỷ số nợ này thấp hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh, như Nam Việt, công ty này luôn duy trì hệ số nợ tổng quát trên 42%, đạt 56.62% vào năm 2016 Việc ít sử dụng đòn bẩy nợ đã khiến chi phí sử dụng vốn của công ty Vĩnh Hoàn trở nên khá cao, dẫn đến đòn bẩy tài chính thấp.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp luôn nhỏ hơn 100%, đặc biệt chỉ đạt 35,58% vào năm 2019, cho thấy doanh nghiệp sử dụng rất ít vốn vay cho hoạt động kinh doanh Ngược lại, công ty Nam Việt lại phụ thuộc nhiều vào nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, với tỷ lệ D/E lên tới 130,54% vào năm 2016 và tiếp tục cao trong năm 2020.

Công ty Vĩnh Hoàn có tỷ lệ D/E thấp, cho thấy doanh nghiệp chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, giảm rủi ro thanh toán và áp lực tài chính Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn vẫn ở mức cao.

Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty Vĩnh Hoàn đã giảm mạnh qua các năm, gần đạt mức 0 vào năm 2019, tương tự như công ty Nam Việt, nhưng vẫn luôn thấp hơn đối thủ này trong suốt năm năm qua Cả hai doanh nghiệp trong ngành thủy hải sản đều có xu hướng hạn chế sử dụng nợ vay dài hạn cho hoạt động kinh doanh Dù vậy, với nguồn vốn chủ dồi dào, Vĩnh Hoàn duy trì mức nợ vay dài hạn thấp hơn so với Nam Việt.

Trong vòng 5 năm qua, công ty đã giảm thiểu sự phụ thuộc vào nợ, đặc biệt là nợ dài hạn, và chủ yếu tài trợ hoạt động kinh doanh bằng vốn chủ So với đối thủ cạnh tranh là công ty CP Nam Việt, các chỉ số cho thấy Nam Việt vẫn phụ thuộc nhiều vào nợ vay, chủ yếu là nợ ngắn hạn Công ty CP Vĩnh Hoàn duy trì tính tự chủ tài chính cao hơn và giảm rủi ro thanh toán, trong khi đó, Nam Việt lại có chi phí sử dụng vốn thấp hơn và sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn.

Nhóm tỷ số sử dụng các nguồn lực kinh doanh

Số hàng tồn kho trong kỳ

Tỷ số khả năng hoạt động của Vĩnh Hoàn

Năm Số vòng quay VLĐ

Số vòng quay khoản phải thu

Số vòng quay hàng tồn kho

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Số vòng quay vốn lưu động của công ty VHC trong giai đoạn 2016-2020 luôn ở mức dương, đạt cao nhất vào năm 2018, cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả trong kinh doanh và sản xuất Mặc dù doanh thu thuần có xu hướng tăng, công ty vẫn cần tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động để duy trì đà phát triển.

Số vòng quay khoản phải thu của VHC trong giai đoạn 2016-2020 duy trì ở mức thấp và không có nhiều biến động, với mức thấp nhất vào năm 2017 Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty không hiệu quả, dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng Hệ quả là khả năng kiểm soát dòng tiền trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến việc thực hiện các giao dịch mua bán và trao đổi.

Trong giai đoạn 2016-2020, số vòng quay hàng tồn kho có sự biến động không ổn định, đạt mức cao nhất 5 vào năm 2018 và thấp nhất 3.99 vào năm 2020 Điều này cho thấy năm 2018 có vòng quay hàng tồn kho cao, nhưng tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm và tỷ lệ rủi ro cao Ngược lại, năm 2020 ghi nhận vòng quay thấp, với hàng tồn kho ít và tỷ lệ rủi ro thấp Đặc biệt, từ năm 2019 đến 2020, VHC đã có hoạt động bán hàng nhanh chóng, không để hàng tồn kho bị ứ đọng, dẫn đến tỷ lệ rủi ro thấp.

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2016-2020 có xu hướng tăng 2016-2017, giảm mạnh 2018-

2020 cao nhất vào năm 2017, cho thấy công ty sử dụng TSCĐ hiệu quả góp phần làm tăng sản lượng đầu ra cũng như doanh thu của công ty

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty Vĩnh Hoàn trong giai đoạn 2016-2020 đã giảm từ 1,61 xuống còn 0,96, cho thấy rằng việc đầu tư tài sản không mang lại lợi ích kinh doanh cho công ty.

Nă Doanh VLĐ Doanh là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh, bao gồm giá vốn, số hàng và giá trị tổng doanh thu thuần trong kỳ Việc quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu từ việc bán chịu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì dòng tiền Đồng thời, việc theo dõi tài sản cố định (TSCĐ) và trị giá tài sản (TS) cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tỷ số khả năng hoạt động của Nam Việt

Số vòng quay khoản phải thu

Số vòng quay hàng tồn kho

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Số vòng quay vốn lưu động của công ty Nam Việt trong giai đoạn 2016-2020 duy trì ở mức dương, tăng trưởng từ năm 2016 đến 2018 và giảm nhẹ từ 2018 đến 2020, với mức cao nhất đạt 1,69 vào năm 2018 Điều này cho thấy công ty vẫn hoạt động kinh doanh và sản xuất ổn định, tuy nhiên cần tiếp tục nỗ lực mở rộng quy mô hoạt động để nâng cao hiệu quả.

Từ năm 2016 đến 2020, số vòng quay khoản phải thu của Nam Việt đạt mức cao, với đỉnh điểm vào năm 2019 là 28.38 Điều này cho thấy khả năng thu hồi khoản phải thu và nợ của công ty rất hiệu quả, dẫn đến dòng tiền tăng trưởng và ít nợ xấu, từ đó đảm bảo việc giải phóng hạn mức tín dụng.

Trong giai đoạn 2016-2020, số vòng quay hàng tồn kho của công ty Nam Việt có sự biến động không ổn định, đạt mức cao nhất 2.27 vào năm 2018 và thấp nhất 1.55 vào năm 2020 Điều này cho thấy năm 2018 có vòng quay hàng tồn kho cao, nhưng tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm và tỷ lệ rủi ro cao, trong khi năm 2020 có vòng quay thấp, hàng tồn kho ít và tỷ lệ rủi ro thấp Đặc biệt, từ năm 2019 đến 2020, công ty đã bán hàng nhanh chóng và không gặp tình trạng hàng tồn kho ứ đọng, dẫn đến tỷ lệ rủi ro thấp.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) trong giai đoạn 2016-2020 có sự biến động không ổn định, đạt mức cao nhất vào năm 2019 Điều này chỉ ra rằng công ty chưa khai thác hiệu quả tài sản cố định, dẫn đến sản lượng đầu ra và doanh thu không ổn định.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty Nam Việt trong giai đoạn 2016-2020 đã có xu hướng tăng trưởng, điều này cho thấy rằng việc đầu tư vào tài sản đang mang lại lợi ích kinh doanh tích cực cho công ty.

Số vòng quay vốn lưu động của công ty Vĩnh Hoàn cao hơn so với công ty Nam Việt, điều này cho thấy Vĩnh Hoàn có hiệu quả hoạt động kinh doanh và sản xuất tốt hơn.

Công ty Vĩnh Hoàn có hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) cao hơn so với công ty Nam Việt, điều này cho thấy Vĩnh Hoàn tận dụng TSCĐ một cách hiệu quả, từ đó gia tăng sản lượng đầu ra và doanh thu.

Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi

Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng để đánh giá hiệu quả của quá trình đầu tư, sản xuất và tiêu thụ, cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố như doanh thu và vốn Khả năng sinh lợi phản ánh kết quả của các quyết định quản lý, đầu tư và nguồn tài trợ của doanh nghiệp Để đánh giá khả năng sinh lời, chúng ta có thể căn cứ vào các tỷ số khả năng sinh lợi của công ty cổ phần Vĩnh Hoàn qua các năm.

Bảng 4 1 Các tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Vĩnh Hoàn qua các năm 2016-2020.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) 12.67 11.99 22.90 17.83 9.99

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Biểu đồ tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Vĩnh Hoàn trong giai đoạn 2016-2020 cho thấy sự biến động của các chỉ số tài chính quan trọng Các tỷ số khả năng sinh lợi của công ty này đã được phân tích qua từng năm, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của Vĩnh Hoàn trong thời gian qua.

Bảng 4 2 Các tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Nam Việt qua các năm 2016-2020.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Hình 4 2 Biểu đồ tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Nam Việt qua các năm 2016-

2020. c) Nhận xét về các tỷ số khả năng sinh lợi của công ty Vĩnh Hoàn và so sánh với công ty đối thủ cạnh tranh:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) được tính bằng lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần, cho thấy mỗi đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ số dương cho thấy công ty có lãi, và tỷ số càng lớn thì lợi nhuận càng cao CTCP Vĩnh Hoàn có ROS tăng từ 7.72% năm 2016 lên 10.22% năm 2020, với mức cao nhất là 15.55% vào năm 2018 Mặc dù tỷ số này giảm vào năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, công ty vẫn duy trì tỷ số dương, chứng tỏ vẫn có lãi So với đối thủ CTCP Nam Việt, Vĩnh Hoàn có tỷ số ROS cao hơn, cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn và lợi nhuận cao hơn.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) được xác định bằng lợi nhuận sau thuế chia cho giá trị tài sản bình quân trong kỳ, phản ánh khả năng sinh lợi của công ty so với tài sản Biểu đồ cho thấy ROA của công ty Vĩnh Hoàn đạt 12.67% vào năm 2016, tăng lên 22.90% vào năm 2018, nhưng sau đó giảm xuống 17.83% vào năm 2019 và tiếp tục giảm mạnh còn 9.99% vào năm 2020 Sự giảm sút này từ năm 2019 cho thấy việc quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa hiệu quả Để cải thiện tỷ số này và thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp cần thay đổi chính sách quản lý tài sản Tuy nhiên, ROA của công ty vẫn vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh, cho thấy khả năng quản trị tài sản hiệu quả hơn, với lợi nhuận từ mỗi đồng tài sản cao hơn.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng, được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu bình quân, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ROE cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận lớn cho cổ đông, trong khi ROE thấp biểu thị hiệu quả hoạt động kém Mặc dù ROE đã tăng trong giai đoạn 2016-2019, đạt đỉnh 35.92% vào năm 2018, nhưng đã giảm mạnh xuống 13.90% vào năm 2020, cho thấy doanh nghiệp cần cải thiện quản lý vốn để nâng cao hiệu quả Đặc biệt, công ty Vĩnh Hoàn vẫn duy trì ROE cao hơn so với đối thủ, chứng tỏ khả năng sinh lợi tốt mặc dù chịu ảnh hưởng từ dịch Covid-19.

Tỷ số đo lường giá trị thị trường

a) Công ty CP Vĩnh Hoàn

Lợi nhuận ròng (triệu đồng)

Số cổ phiếu đang lưu hành (nghìn cổ phiếu)

Thu nhập thuần tính cho một cổ phần EPS (nghìn đồng/cổ phiếu)

- Năm 2016-2020 thì chỉ số EPS có xu hướng giảm cho thấy hoạt động của công ty không được ổn định lắm do ảnh hưởng của đại dịch covid.

Áp lực cạnh tranh gia tăng đã khiến doanh thu bán hàng của công ty giảm sút, trong khi chi phí hoạt động tăng cao và lỗ do dịch bệnh làm lợi nhuận ròng giảm Đồng thời, số cổ phiếu lưu hành tăng dẫn đến thu nhập trên mỗi cổ phần giảm dần qua các năm.

(đồng) EPS (đồng/cổ phiếu) Tỷ số giá thu nhập

Giai đoạn 2016-2020, tỷ số P/E của công ty tăng lên, cho thấy dự báo tích cực về tốc độ tăng cổ tức trong tương lai Với cổ phiếu có rủi ro thấp, nhà đầu tư cảm thấy hài lòng với tỷ suất vốn hóa thị trường thấp Điều này chỉ ra rằng công ty dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng trung bình và khả năng trả cổ tức cao.

Tỷ lệ P/E tăng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm hoạt động kinh doanh hiệu quả của công ty, kỳ vọng thị trường cao và dòng tiền đầu tư mạnh vào cổ phiếu, dẫn đến sự gia tăng giá trị cổ phiếu Để đánh giá giá trị thị trường của công ty Nam Việt (ANV), cần xem xét các tỷ số tài chính khác nhau nhằm so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Thu nhập thuần tính cho một cổ phần EPS (nghìn đồng/cổ phiếu)

Giá của 1 cổ phần EPS

Tỷ số giá thu nhập P/E (lần)

Tỷ số đo lường thị trường công ty CP Nam Việt

Thu nhập thuần tính cho 1 cổ phần (EPS) Tỷ số giá thu nhập (P/E)

Vĩnh Hoàn Nam Việt Vĩnh Hoàn Nam Việt

Trong suốt 5 năm qua, thu nhập trên mỗi cổ phần của Vĩnh Hoàn luôn vượt trội hơn so với Nam Việt, cho thấy công ty hoạt động hiệu quả và ổn định hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

- Giai đoạn 2016-2020 EPS của 2 công ty đều có sự giảm.

- Từ năm (2016 - 2020) chỉ số P/E của Nam Việt lớn hơn so với Vĩnh Hoàn Ở năm

(2016) thì chỉ số P/E của Nam Việt gấp khoảng 2 lần so với Vĩnh Hoàn nhưng đến năm

Vào năm 2020, chỉ số P/E của Vĩnh Hoàn gần bằng Nam Việt, trong khi năm 2019, P/E của Vĩnh Hoàn gấp khoảng 3 lần so với Nam Việt Điều này cho thấy sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào cổ phiếu Vĩnh Hoàn tăng và ổn định hơn so với Nam Việt.

Dự đoán tình hình tài chính công ty CP Vĩnh Hoàn:

Trong những năm tới, khi tình hình dịch bệnh cải thiện, công ty dự kiến sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tăng cường hàng tồn kho để mở rộng kinh doanh Mặc dù các khoản phải thu ngắn hạn sẽ tăng, nhưng mức tăng không đáng kể Công ty cũng sẽ gia tăng tiền mặt trong quỹ, nhưng không ở mức quá cao Dự đoán rằng khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh sẽ giảm, trong khi khả năng thanh toán tức thời sẽ có xu hướng tăng lên.

Trong những năm tới, công ty CP Vĩnh Hoàn cam kết duy trì cấu trúc tài chính vững mạnh với mức nợ thấp và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao, đảm bảo rằng phần lớn hoạt động kinh doanh sẽ được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu.

Giá nguyên liệu cao cùng với tình hình xung đột Nga-Ukraine phức tạp đã khiến giá xăng dầu thế giới tăng, dẫn đến chi phí vận chuyển và giá vốn hàng bán tăng Tuy nhiên, thị trường Mỹ và châu Âu dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ các ưu đãi từ hiệp định EVFTA, thúc đẩy xuất khẩu Dự báo xuất khẩu của VHC sẽ tăng mạnh, kéo theo giá cá tra cũng sẽ tăng trong những năm tới, đồng thời doanh thu của VHC dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ.

Năm 2020, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, dẫn đến sự giảm sút trong xuất khẩu cá tra Tuy nhiên, với việc nới lỏng quản lý dịch bệnh trong những năm tiếp theo, các ngành xuất khẩu đã được khôi phục, giúp công ty giảm tình trạng ứ đọng và tiếp tục tăng trưởng Công ty cam kết duy trì vị thế vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước nhờ vào các chính sách quản lý tài sản và vốn chủ sở hữu hiệu quả, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

Với vị thế hàng đầu trong ngành thủy hải sản và sự phục hồi mạnh mẽ sau Covid-19, giá cổ phiếu Vĩnh Hoàn có khả năng tăng trưởng ổn định trong tương lai.

Tốc độ tăng trưởng cổ tức chi trả hằng năm

Tốc độ tăng trưởng cổ tức chi trả cho cổ đông của VHC

Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

0 Mức tăng trưởng cổ tức 0.77 0.82 1.96 1.97 1.00

Lợi tức Trung bình hằng ngày năm 2020

Lợi tức trung bình hằng ngày

Ngày đăng: 21/10/2022, 14:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY NĂM 2016-2020 1)Nhóm tỷ số khả năng thanh toán - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn
2016 2020 1)Nhóm tỷ số khả năng thanh toán (Trang 4)
Bảng 4. 1. Các tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Vĩnh Hoàn qua các năm 2016-2020. - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn
Bảng 4. 1. Các tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Vĩnh Hoàn qua các năm 2016-2020 (Trang 9)
Hình 4. 1. Biểu đồ tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Vĩnh Hoàn qua các năm 2016- 2016-2020. - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn
Hình 4. 1. Biểu đồ tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Vĩnh Hoàn qua các năm 2016- 2016-2020 (Trang 10)
Bảng 4. 2. Các tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Nam Việt qua các năm 2016-2020. - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn
Bảng 4. 2. Các tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Nam Việt qua các năm 2016-2020 (Trang 10)
Hình 4. 2. Biểu đồ tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Nam Việt qua các năm 2016- 2016-2020. - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn
Hình 4. 2. Biểu đồ tỷ số khả năng sinh lợi của CTCP Nam Việt qua các năm 2016- 2016-2020 (Trang 11)
Dự đốn tình hình tài chính cơng ty CP Vĩnh Hồn: - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn
n tình hình tài chính cơng ty CP Vĩnh Hồn: (Trang 15)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w