1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ

93 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thép Đan Việt
Trường học Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG (7)
    • 1.1. Khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp (7)
      • 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp (7)
      • 1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp (7)
      • 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp (8)
      • 1.1.4. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp (9)
    • 1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp (9)
      • 1.2.1. Phương pháp so sánh (10)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số (16)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính dupont (24)
        • 1.2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương trình dupont (25)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THỰC TRẠNG CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT (27)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty thép Đan Việt (27)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thép Đan Việt (27)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (28)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (29)
    • 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (31)
      • 2.2.1. Phân tích tài chính chung tại Công ty TNHH TM thép Đan Việt (31)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh (45)
      • 2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng (52)
        • 2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (52)
        • 2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư (56)
      • 2.2.3. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (60)
        • 2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (65)
      • 2.2.4. Phân tích phương trình dupont (69)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌN H TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐAN VIỆT (76)
    • 3.1. Đánh giá chung và mục tiêu của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (76)
      • 3.1.1. Thuận lợi (76)
      • 3.1.2. Tồn tại và những nguyên nhân (77)
      • 3.1.3. Mục tiêu của doanh nghiệp (78)
    • 3.2. Các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty (78)
      • 3.2.1. Giảm các khoản phải thu (79)
      • 3.2.2. Thúc đẩy gia tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn nhằm nâng cao lợi nhuận (84)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính (86)
    • 3.3. Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các biện pháp một cách thuận lợi và có hiệu quả (87)
      • 3.3.1. Đối với nhà nước (87)
      • 3.3.2. Đối với doanh nghiệp (87)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG

Khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm và công cụ giúp thu thập, xử lý thông tin kế toán và các dữ liệu khác trong quản lý doanh nghiệp Mục tiêu của phân tích này là đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính và quản lý hợp lý.

Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp tập trung vào việc xem xét các báo cáo tài chính và chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích Điều này giúp người sử dụng thông tin đánh giá toàn diện và chi tiết về hoạt động tài chính, từ đó nhận diện, phán đoán và dự báo, cũng như đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư hợp lý.

1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vi mô của nhà nước, nhiều đối tượng như nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan quản lý và người lao động đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ các góc độ khác nhau Phân tích tài chính cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng này, giúp họ đưa ra quyết định hợp lý trong kinh doanh.

Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cần chú trọng đến khả năng sinh lãi và tính an toàn của đồng vốn Họ đặc biệt quan tâm đến mức độ rủi ro của các dự án đầu tư, đặc biệt là rủi ro tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính là công cụ quan trọng giúp đánh giá khả năng sinh lời và sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp Bên cạnh đó, các nhà cung cấp tín dụng cũng quan tâm đến khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp.

Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy họ thường chú trọng đến phân tích tài chính Phân tích tài chính không chỉ giúp định hướng quyết định đầu tư mà còn hỗ trợ trong việc cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Cơ quan thuế chú trọng đến số thuế doanh nghiệp phải nộp, vì thông tin tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Điều này bao gồm số thuế phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp.

Cơ quan thống kê và nghiên cứu tài chính có khả năng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hoặc toàn bộ nền kinh tế Qua đó, họ thực hiện phân tích vĩ mô để đề xuất các chiến lược phát triển kinh tế bền vững và dài hạn.

Người lao động quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng tương lai Họ mong muốn hiểu rõ sức mạnh thực sự của doanh nghiệp, cách sử dụng quỹ, phân chia lợi nhuận và các kế hoạch kinh doanh sắp tới Điều này giúp tạo niềm tin và động lực làm việc hiệu quả hơn.

Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Thông qua việc xem xét các khía cạnh khác nhau, phân tích này giúp người dùng có cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định phù hợp với mục đích của mình.

1.1.3 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt những mục tiêu sau:

Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích các khía cạnh như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi và rủi ro tài chính Điều này cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng quan tâm như nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế và người lao động, giúp họ hiểu rõ hơn về hoạt động của doanh nghiệp.

Định hướng các quyết định của các bên liên quan theo hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp là rất quan trọng, bao gồm các quyết định về đầu tư tài trợ và phân chia lợi nhuận.

- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai

Công cụ kiểm soát hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá các chỉ tiêu kết quả so với kế hoạch, từ đó xác định điểm mạnh và yếu trong hoạt động Điều này hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao.

1.1.4 Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là quá trình thu thập và phân tích thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để hiểu rõ thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ dự đoán tài chính Điều này bao gồm thông tin nội bộ và bên ngoài, thông tin kế toán và quản lý, cũng như các dữ liệu về số lượng và giá trị Trong đó, các báo cáo tài chính doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, vì chúng tập trung phản ánh các thông tin kế toán cần thiết cho việc phân tích tài chính.

Xử lý thông tin là giai đoạn quan trọng trong phân tích tài chính, nơi người sử dụng thông tin áp dụng các phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu phân tích Quá trình này bao gồm việc sắp xếp thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích và đánh giá kết quả, từ đó xác định nguyên nhân và phục vụ cho dự đoán cũng như quyết định tài chính Mục tiêu cuối cùng của phân tích tài chính là hỗ trợ người dùng trong việc đưa ra quyết định tài chính hiệu quả, như tăng trưởng và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, cũng như giúp các nhà đầu tư và cho vay đưa ra quyết định tài trợ và đầu tư hợp lý.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống công cụ và biện pháp để nghiên cứu các sự kiện và hiện tượng tài chính Nó giúp xác định mối liên hệ bên trong và bên ngoài, cũng như các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính Qua đó, phương pháp này đánh giá tình hình tài chính tổng thể và chi tiết của doanh nghiệp.

Khi áp dụng phương pháp so sánh cần chú ý những yếu tố sau:

Thứ nhất: điều kiện so sánh

 Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)

Các chỉ tiêu cần đảm bảo tính chất so sánh, bao gồm sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

Thứ 2: xác định gốc để so sánh.

Kỳ gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích Cụ thể:

Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được lấy từ trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc trong nhiều kỳ trước (năm trước) Việc này cho phép so sánh chỉ tiêu giữa kỳ hiện tại với kỳ trước, năm nay với năm trước, hoặc giữa các kỳ trước đó.

Khi đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, cần lấy trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích làm gốc so sánh Việc này bao gồm việc so sánh giữa kết quả thực tế và kế hoạch đã đề ra cho từng chỉ tiêu.

Khi xác định vị trí của doanh nghiệp, gốc so sánh được xác định dựa trên giá trị trung bình của ngành hoặc các chỉ tiêu phân tích từ đối thủ cạnh tranh.

Thứ 3: kỹ thuật so sánh.

Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng sốtương đối.

 So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích

 So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu phầntrăm.

Nguồn tài liệu sử dụng: bao gồm các báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp từ sổ sách kế toán, phản ánh tình hình tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của đơn vị trong các thời kỳ nhất định Những báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng giúp người dùng nhận biết thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.

Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng thông tin tài chính rất đa dạng, bao gồm các nhà quản lý nhà nước, cổ đông, chủ đầu tư và chủ tài trợ Do đó, các báo cáo tài chính cần phải đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ, với số liệu phản ánh trung thực và chính xác, nhằm phục vụ đầy đủ và kịp thời cho người sử dụng.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo kết quả kinh doanh

 Báo cáo lưu chuyển tiềntệ

 Thuyết minh báo cáo tài chính

1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, như cuối ngày, cuối quý hoặc cuối năm Các số liệu trong bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần chính: tài sản và nguồn vốn Mỗi phần này chứa đựng các chỉ tiêu tài chính phản ánh chi tiết nội dung của tài sản và nguồn vốn Các chỉ tiêu được tổ chức theo trình tự logic và khoa học, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phân tích tài chính hiệu quả cho doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán

Mô tả tại một thời điểm nhấtđịnh Tài sản và Nguồn vốn của doanh nghiệp

Phần tài sản trong báo cáo tài chính phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Trị giá này bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, các tài sản thuê dài hạn, cùng với giá trị các khoản ký quỹ và ký cược.

Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, bảng cân đối kế toán (phần tài sản) chia thành 2 loại a và b

 Loại a: tài sản ngắn hạn

Trong bảng cân đối kế toán, các loại tài sản a và b được chia thành các mục và khoản, phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Số liệu của các khoản mục so với tổng tài sản giúp xác định tính hợp lý trong bố trí cơ cấu vốn, đồng thời cho thấy sự thay đổi của từng khoản vốn qua các thời điểm khác nhau.

 Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại a và b

 Loại b: vốn chủ sở hữu

Trong phần nguồn vốn, các mục và khoản (hay còn gọi là các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán) phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà họ quản lý và sử dụng Số liệu này giúp nhận diện mức độ độc lập hay phụ thuộc tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cho thấy chính sách sử dụng nguồn tài trợ của họ.

Nguyên tắc cân bằng tài chính:

Sự cân bằng về mặt tài chính của doanh nghiệp cần đảm bảo cả về giá trị và thời gian

 Về giá trị: tổng nguồn vốn = tổng tàisản

Tài sản cần được tài trợ trong khoảng thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa của chính tài sản đó, hoặc thời gian của nguồn vốn tài trợ phải ít nhất bằng với tuổi thọ của tài sản được tài trợ.

Diễn biến tài sản và nguồn vốn

Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ là rất quan trọng Điều này thường được thực hiện thông qua số liệu giữa hai thời điểm của bảng cân đối kế toán Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn, hay còn gọi là bảng tài trợ, là một trong những công cụ hữu hiệu mà nhà quản lý tài chính sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng kê này xác định nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn Để lập bảng kê, cần liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ, phân biệt sự thay đổi ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc.

- Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồnvốn

- Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồnvốn

Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THỰC TRẠNG CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT

Khái quát chung về Công ty thép Đan Việt

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thép Đan Việ t

Tên gọi, trụ sở giao dịch của công ty :

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại thép Đan Việt, hay còn gọi là DANVICO, có địa chỉ giao dịch tại 180B Chùa Hàng, Phường Hồ Nam, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

Mã số thuế: 0200681388 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố hải phòng cấp ngày 09/08/2006 Điện thoại : 0225 956399

Cơ quan thuế quản lý : Chi cục Thuế quân Lê Chân

Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành kinh tế và hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ ngày càng mở rộng và hiệu quả Sự ra đời của nhiều công ty trong những năm gần đây minh chứng cho điều này Trong bối cảnh đó, Công ty TNHH Thương mại thép Đan Việt đã được thành lập.

Công ty TNHH Thương mại thép Đan Việtđược thành lập ngày 05/08/2006, do bà Bùi Thị Thanh Nhàn là người đại diện đồng thời giữ chức vụ giám đốc

Kể từ thời gian thành lập cho đến nay, do nhu cầu mở rộng sản xuất, công ty đã

02 lần nâng vốn điều lệ, cụthể:

Thời gian Vốn điều lệ đăng kí Nội dung

5/4/2014 20.000.000.000 Thành lập Công ty TNHH TM thép Đan Việt 6/7/2015 40.000.000.000 Tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh

Tính đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ thực góp của công ty là 42.000.000.000đ

Các phương hướng chủ yếu

Kinh doanh có lãi và bảo toàn vốn đầu tư là mục tiêu hàng đầu của công ty và các doanh nghiệp, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ mang lại lợi ích tối ưu cho cổ đông mà còn đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế từ hoạt động sản xuất, đồng thời tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động.

 Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của toàn công ty

Để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thành một tập đoàn kinh tế mạnh, công ty cần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế.

Chiến lược phát triển trung và dài hạn

Thép là vật liệu chiến lược thiết yếu cho ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Vì vậy, ngành thép luôn được nhà nước xác định là lĩnh vực ưu tiên phát triển.

Sự phát triển của ngành thép luôn gắn liền với sự tăng trưởng của nền kinh tế Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh và bền vững, với tốc độ tăng trưởng GDP duy trì ở mức cao, thường xuyên trên 8% mỗi năm Đặc biệt, ngành công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 10,37%, cao hơn mức tăng trưởng GDP toàn quốc và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai Điều này cho thấy tiềm năng lớn của ngành xây dựng và ngành thép Nhu cầu thép sẽ tiếp tục gia tăng song hành với sự phát triển của nền kinh tế.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

2.1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Công ty kết hợp kinh nghiệm hoạt động và thành công với việc phát triển các dịch vụ mới tiềm năng, khai thác thế mạnh hiện tại Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể.

- Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành công nghiệp thép

- Sản xuất gia công hàng kim khí

- Kinh doanh vận chuyển, dịch vụ nâng hạ hàng hóa, dịch vụ kho bãi

2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Nhiệm vụ hàng đầu của công ty là đạt được lợi nhuận trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay Để cạnh tranh hiệu quả với nhiều doanh nghiệp khác trong ngành kim khí, cả nhà nước lẫn tư nhân, công ty cần tổ chức việc nắm bắt nhu cầu thị trường thông qua chiến lược mua bán hợp lý và tối ưu hóa vòng quay vốn.

Kim khí là một trong những vật tư thiết yếu của nền kinh tế, vì vậy công ty không chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh mà còn phải đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với mặt hàng này Đồng thời, công ty cũng có trách nhiệm kiểm soát giá cả cho loại vật tư chiến lược này.

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng thu nhập cho cán bộ công nhân viên dựa trên hiệu quả kinh doanh Việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và nâng cao thu nhập cho nhân viên không chỉ là trách nhiệm mà còn là mục tiêu chiến lược của công ty.

Công ty TNHH Thương mại thép Đan Việt hoạt động tại thành phố, chịu sự quản lý của chính quyền địa phương theo quy định của nhà nước Công ty có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của địa phương thông qua việc nộp ngân sách và thực hiện các chính sách xã hội.

Mỗi năm, công ty tiến hành lập kế hoạch kinh doanh và báo cáo trước đại hội cổ đông, đây là nhiệm vụ quan trọng mà công ty cần thực hiện để đảm bảo sự minh bạch và phát triển bền vững.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Cụ thể chức năng các phòng ban:

Chủ tịch công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và mục đích của công ty.

Ban điều hành, bao gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.

Phòng tổng hợp Phòng kế hoach kinh doanh

Phòng kế toán tài chính

Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị cũng như trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Phòng tổng hợp có nhiệm vụ quản lý tiền lương, thưởng, bảo hiểm y tế và xã hội, cùng với chế độ tuyển dụng lao động và hành chính quản trị Phòng này tham mưu cho giám đốc về cơ cấu tổ chức của công ty, đề xuất đào tạo cán bộ ngắn hạn và dài hạn, quản lý vấn đề tiền lương và xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.

Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

2.2.1 Phân tích tài chính chung tại Công ty TNHH TM thép Đan Việt

2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và diễn biến tàisản a Phân tích theo chiều ngang

Bảng 2: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản(theo chiều ngang)

Tài sản Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2015 so với 2014 Năm 2016 so với 2015

Ii Các khoản đầu tư tc ngắn hạn

Iii Các khoản phải thu 8.217.800.158 9.234.443.376 19.100.260.271 1.016.643.218 12,37 9.865.816.895 106,84

V Tài sản ngắn hạn khác 1.984.915.971 7.633.762764 7.021.399.583 5.648.846.793 284,59 612.363.181 - 8,02

I Các khoản phải thu dài hạn

Ii Tài sản cố định 32.798.945.611 34.794.341.151 32.607.614.499 1.995.395.540 6,08 2.186.726.652 -6,28 Iii Bất động sản đầu tư

Iv Các khoản đầu tư tc dài hạn

V Tài sản dài hạn khác

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính- Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Bảng phân tích cân đối kế toán cho thấy giá trị tài sản của Công ty TNHH Thương mại thép Đan Việt đã có sự biến động đáng kể.

Tổng tài sản năm 2015 giảm 9.107.651.603 đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ giảm 10,25% Tuy nhiên, năm 2016, tổng tài sản tăng 63.083.129.141 đồng so với năm 2015, đạt tỷ lệ tăng 79,13% Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh chóng này cần được phân tích cụ thể.

So với năm 2014, tài sản ngắn hạn năm 2015 giảm 10.922.783.143 đồng, tương ứng với mức giảm 19,56% Tuy nhiên, trong năm 2016, tài sản ngắn hạn đã tăng mạnh lên 65.269.855.793 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 145,27% so với năm 2015.

Năm 2015, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty giảm 2.688.279.776 đồng, tương ứng với 81,64% Tuy nhiên, đến năm 2016, công ty đã điều chỉnh tăng lượng tiền mặt tại quỹ lên 3.114.747.259 đồng, với tỷ lệ tăng 515,08% Mặc dù lượng tiền mặt trong quỹ cao, nhưng điều này không tốt vì có thể làm chậm vòng quay vốn, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không đạt yêu cầu.

Khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp đã tăng đáng kể trong những năm qua, với mức tăng 12,37% từ năm 2014 sang năm 2015, tương ứng 1.016.643.218đ Đặc biệt, năm 2016 ghi nhận khoản phải thu khách hàng tăng vọt lên 9.865.816.895đ so với năm 2015, tương ứng với mức tăng 106,84% Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn khi vốn bị chiếm dụng bởi khách hàng.

- Hàng tồn kho năm 2014 giảm 15.080.257.378đ, tương ứng với mức giảm

Năm 2015, hàng tồn kho của công ty tăng 52.901.654.820đ, tương ứng với mức tăng 192,68% so với năm 2014 Do đặc thù kinh doanh mặt hàng sắt thép, giá thép thường xuyên biến động Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế năm 2014, giá thép giảm mạnh, buộc doanh nghiệp phải giảm lượng hàng tồn kho Tuy nhiên, khi giá thép phục hồi vào năm 2015, ban lãnh đạo đã quyết định tăng trữ lượng hàng tồn kho nhằm tận dụng cơ hội bán hàng và chờ đợi giá tiếp tục tăng.

Năm 2015, tài sản ngắn hạn khác tăng 5.648.846.793 đồng, đạt mức tăng 284,59% so với năm 2014 Tuy nhiên, năm 2016, khoản tài sản ngắn hạn khác giảm nhẹ 612.363.181 đồng, tương ứng với mức giảm 8,02% so với năm 2015.

Theo bảng phân tích biến động tài sản, quy mô tài sản đã tăng lên chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản cố định Cụ thể, trong năm 2015 so với năm 2014, tài sản cố định tăng 1.995.395.540 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,08%.

Năm 2016, doanh nghiệp ghi nhận mức giảm tài sản cố định là 2.186.726.652 đồng, tương ứng với 6,28% so với năm 2015 Sự giảm sút này cho thấy doanh nghiệp đã tập trung đầu tư vào phương tiện vận tải và máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định năm 2014 tăng 1.995.395.540 đồng, tương ứng với mức tăng 6,08%, nhờ vào việc doanh nghiệp đầu tư mua mới dây chuyền máy cắt của Nhật Đến năm 2015, tài sản cố định có sự giảm nhẹ, cụ thể là giảm 2.186.726.652 đồng, do công ty bán bớt máy móc thiết bị không còn sử dụng.

Bảng 3 : Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản(theo chiều dọc)

Tài sản Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Theo quy mô chung % Chênh lệch

II Các khoản đầu tư TCNH

III Các khoản phải thu 8.217.800.158 9.234.443.376 19.100.260.271 9,25 11,58 13,37 2,33 1,79

V Tài sản ngắn hạn khác 1.984.915.971 7.633.762.764 7.021.399.583 2,23 9,58 4,92 7,34 (4,66)

I Các khoản phải thu dài hạn

II Tài sản cố định 32.798.945.611 34.794.341.151 32.607.614.499 36,92 43,64 22,83 6,72 (20,81) III Bất động sản đầu tư

IV Các khoản đầu tư tc dài hạn

V Tài sản dài hạn khác

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính- công ty trách nhiêm hữu hạn Thương mạithép Đan Việt)

Theo bảng đánh giá tài sản, quy mô sử dụng tài sản trong các năm 2014, 2014 và 2015 đều có xu hướng tăng Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích chi tiết từng khoản mục trong bảng kết cấu tài sản Biểu đồ dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về cơ cấu tài sản của công ty trong ba năm 2014, 2014 và 2015.

Biểu đồ 1 Tài sản dài hạn so với tài sản ngắn hạn 2014-2016

Trong giai đoạn từ 2014 đến 2016, tài sản ngắn hạn đã có sự biến động đáng kể Năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt giá trị 55.851.418.528đ, chiếm 62,87% tổng tài sản Tuy nhiên, đến năm 2015, giá trị giảm xuống còn 44.928.635.385đ, tương ứng với tỷ trọng 56,36% Đến năm 2016, tài sản ngắn hạn tăng mạnh lên 110.198.491.178đ, chiếm 77,17% tổng tài sản Sự thay đổi này cho thấy tài sản ngắn hạn đã có sự tăng trưởng rõ rệt cả về giá trị và tỷ trọng trong ba năm qua.

Vào năm 2014, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền chỉ đạt 3.292.988.247đ, chiếm 3,71% tổng giá trị tài sản, điều này ảnh hưởng đến tính linh hoạt trong khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp Đến năm 2015, giá trị khoản này tăng lên 604.708.471đ, cho thấy sự cải thiện trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.

0,76% trong tổng tài sản Việc giảm tiền năm 2016 làm cho khoản này chiếm tỷ

Năm 2014, công ty chỉ giữ lại 10% trong tài sản ngắn hạn, dẫn đến việc tồn quỹ tiền mặt rất ít, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán nhanh và tính chủ động của doanh nghiệp Tuy nhiên, sang năm 2015, công ty đã điều chỉnh tăng tiền và các khoản tương đương tiền lên 3.719.455.730đ, chiếm 2,60% tổng tài sản, tăng 3.114.747.259đ và tỷ trọng tăng 1,85% so với năm 2014.

Khoản phải thu khách hàng trong năm 2014 đạt 8.217.800.158đ, chiếm 9,25% tổng tài sản Đến năm 2015, giá trị này tăng lên 9.234.443.376đ, chiếm 11,58%, với mức tăng 1.016.643.218đ và tỷ trọng tăng 2,33% so với năm 2014 Năm 2016, khoản phải thu khách hàng tiếp tục tăng lên 19.100.260.271đ, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong hoạt động kinh doanh.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌN H TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐAN VIỆT

Ngày đăng: 13/06/2022, 17:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê 2005
3. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
4. Ngô Ngọc Mai, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Học viên tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính doanh nghiệp
5. Lê Thị Xuân, Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính, Học viện Ngân hàng năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính Công ty TNHH TM thép Đan Việ t 2014-2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cho các khoảng cách như trên hình vẽ. Biết rằng người này cĩ thể chạy thẳng dọc theo bờ hồ với vận tốc v 1  và bơi thẳng với vận tốc - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
ho các khoảng cách như trên hình vẽ. Biết rằng người này cĩ thể chạy thẳng dọc theo bờ hồ với vận tốc v 1 và bơi thẳng với vận tốc (Trang 6)
1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán (Trang 11)
Bảng 2: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều ngang) - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 2 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều ngang) (Trang 32)
Bảng 3: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều dọc) - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 3 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều dọc) (Trang 35)
Theo bảng 2 đánh giá khái quát về tài sản thì ta thấy quy mô sử dụng tài sản cả 3 năm 2014, 2014 và 2015  đều tăng - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
heo bảng 2 đánh giá khái quát về tài sản thì ta thấy quy mô sử dụng tài sản cả 3 năm 2014, 2014 và 2015 đều tăng (Trang 36)
Bảng 4: Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều ngang) - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 4 Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều ngang) (Trang 39)
Bảng 5: Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều dọc) - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 5 Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều dọc) (Trang 42)
Theo bảng 4 đánh giá khái quát về nguồn vốn thì ta thấy tổng nguồn vốn cả 3 năm 2014, 2014 và 2015  đều có sự thay đổi - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
heo bảng 4 đánh giá khái quát về nguồn vốn thì ta thấy tổng nguồn vốn cả 3 năm 2014, 2014 và 2015 đều có sự thay đổi (Trang 43)
Bảng 9: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 9 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang (Trang 46)
Bảng 10: phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh (theo chiều dọc) - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 10 phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh (theo chiều dọc) (Trang 50)
Bảng 11: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu thanh toán - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 11 Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu thanh toán (Trang 53)
Bảng 1 2: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 1 2: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư (Trang 57)
Bảng 13: Vòng quay hàng tồn kho - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 13 Vòng quay hàng tồn kho (Trang 61)
Nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
h ận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty (Trang 73)
Bảng 25: Bảng đánh giá lại hệ số hoạt động - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thép anh vũ
Bảng 25 Bảng đánh giá lại hệ số hoạt động (Trang 83)