LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quan về báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm chức năng cung cấp thông tin và nội dung phản ánh Điều này dẫn đến sự tồn tại của các quan điểm đa dạng trong nghiên cứu và thực hành kế toán.
Theo Luật Kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính được định nghĩa là hệ thống thông tin kinh tế và tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo các biểu mẫu quy định tại chuẩn mực và chế độ kế toán.
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, phản ánh thông tin về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, hiệu quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và quản lý vốn của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Theo Võ Văn Nhị (2011), báo cáo tài chính là nguồn thông tin kinh tế và tài chính đáng tin cậy, phản ánh hoạt động của một thực thể kinh tế Nó phục vụ nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng sử dụng, cả bên trong và bên ngoài thực thể đó.
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế tài chính được tổng hợp từ số liệu kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, kèm theo các thuyết minh cần thiết Đây là công cụ quan trọng giúp truyền tải thông tin kế toán tài chính đến những người ra quyết định.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hoạt động kế toán, được xây dựng dựa trên các nguyên tắc và phương pháp kế toán riêng biệt Mặc dù có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về báo cáo tài chính, nhưng bản chất của nó vẫn không thay đổi Báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng về tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được xử lý bởi kế toán tài chính, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định quản lý kinh tế.
Tuy nhiên, hình thức và nội dung của báo cáo tài chính còn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế và sự quy định của mỗi quốc gia
Trong Hệ thống kế toán Việt Nam, Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp thể hiện tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Các chỉ tiêu trong báo cáo này có mối liên hệ chặt chẽ và được quy định thống nhất bởi Nhà nước.
Báo cáo tài chính là sự kết hợp giữa các sự kiện quá khứ, các nguyên tắc kế toán được công nhận và các đánh giá của các yếu tố liên quan Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của một tổ chức Chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính rất cần thiết cho người sử dụng, vì vậy việc trình bày và công bố thông tin phải tuân thủ nguyên tắc trung thực và khách quan Điều này nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định quản lý cho cả các nhà quản lý nội bộ và bên ngoài tổ chức.
1.1.2 Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng đúng đắn thông tin kế toán của các doanh nghiệp có sự khác nhau về đặc điểm kinh doanh, về hình thức sở hữu, về quy mô tổ chức, về yêu cầu quản lý , nhà nước quy định nhiều loại báo cáo tài chính khác nhau được phân loại dựa trên các tiêu thức khác nhau, cụ thể: a Theo nội dung kinh tế của thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán (B CĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BC KQHĐKD): Là BCTC tổng hợp,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BC LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng nguồn tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính (TM BCTC) là phần mô tả chi tiết và phân tích các thông tin đã được trình bày trong báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ TM BCTC cũng bao gồm các thông tin bổ sung cần thiết theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể, nhằm phục vụ cho việc quản lý và ra quyết định.
BCTC định kỳ là hệ thống báo cáo tài chính được lập theo yêu cầu quản lý của nhà nước và doanh nghiệp Theo quy định hiện hành, BCTC định kỳ bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ, với hai dạng là đầy đủ và tóm lược.
Vai trò của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Vai trò của báo cáo tài chính (BCTC) thường được đánh giá dựa trên mục đích và lợi ích mà nó mang lại cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Theo IASB và FASB, báo cáo tài chính (BCTC) phục vụ cho nhiều đối tượng, bao gồm nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay, cũng như các bên liên quan khác trong quá trình đưa ra quyết định kinh tế.
Các nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ cần thông tin về nguồn lực của doanh nghiệp để đánh giá dòng tiền thuần trong tương lai và hiệu quả quản lý nguồn lực hiện có Họ không thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin trực tiếp, mà phải dựa vào báo cáo tài chính (BCTC) để thu thập thông tin tài chính cần thiết Do đó, họ là những người sử dụng chính mà BCTC hướng tới.
Quyết định mua bán hoặc nắm giữ cổ phiếu và công cụ nợ của nhà đầu tư phụ thuộc vào thu nhập kỳ vọng từ đầu tư như cổ tức, thanh toán nợ gốc, lãi suất và sự gia tăng giá trị thị trường Mặc dù báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin hữu ích, nhưng không thể hiện đầy đủ các yếu tố như điều kiện kinh tế, sự kiện chính trị và triển vọng doanh nghiệp BCTC không được thiết kế để đánh giá giá trị doanh nghiệp, nhưng lại hỗ trợ nhà đầu tư và các bên cho vay trong việc ước lượng giá trị này.
Trong quy trình kế toán, báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm đầu ra, nhưng trong mô hình thông tin ra quyết định, BCTC lại là đầu vào quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý Vị trí của BCTC thể hiện rõ mối quan hệ với hệ thống thông tin kế toán và mô hình ra quyết định.
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.1 Vị trí của báo cáo kế toán
Để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả nhằm hỗ trợ ra quyết định, cần bắt đầu từ hệ thống báo cáo tài chính (BCTC), vì BCTC phản ánh nhu cầu và yêu cầu thông tin của người sử dụng Hệ thống BCTC là mục tiêu quan trọng mà kế toán cần hướng tới Từ BCTC, các chỉ tiêu cụ thể sẽ được sử dụng để thiết lập hệ thống tài khoản, sổ kế toán và quy trình kế toán phù hợp.
Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, theo quy định của Luật Kế toán, người lập, kế toán trưởng và đại diện pháp luật phải ký và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của BCTC Do đó, việc tuân thủ chế độ BCTC là yêu cầu cơ bản trong công tác tổ chức hạch toán kế toán Hơn nữa, việc lập và nộp báo cáo đúng hạn là rất cần thiết để cung cấp thông tin hỗ trợ cho các quyết định tài chính.
Thông tin phi tài chính
Báo cáo quản trị nội bộ
Người ra quyết định bên ngoài
Người ra quyết định bên trong
Quy định của Chuẩn mực kế toán về lập và trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực tài chính nhằm quy định và hướng dẫn các yêu cầu cũng như nguyên tắc chung trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Điều này bao gồm các mục đích cụ thể, yêu cầu cần thiết, nguyên tắc lập BCTC, cũng như cấu trúc và nội dung chính của BCTC.
Tất cả doanh nghiệp khi lập và trình bày báo cáo tài chính cần tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc theo chuẩn mực kế toán số 21 về việc trình bày báo cáo tài chính.
1.3.1 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính (VAS21) quy định:
Báo cáo tài chính (BCTC) cần phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp Để đạt được điều này, việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính.
Để đảm bảo tính trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính (BCTC) cần được lập và trình bày theo các chuẩn mực kế toán và quy định hiện hành Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy, dễ hiểu và có thể so sánh được.
Doanh nghiệp cần lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy cho người sử dụng Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải khẳng định rằng báo cáo được lập và trình bày theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam Nếu doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định hiện hành, điều này sẽ không được coi là tuân thủ chuẩn mực, mặc dù đã có đầy đủ thuyết minh trong chính sách kế toán.
TM BCTC Để lập và trình bày báo cáo tài chính DN đáp ứng được quy định trên thì DN cần phải:
Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, đồng thời phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả mà còn đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
Cung cấp thông tin kế toán đáng tin cậy, dễ hiểu và có thể so sánh được là rất quan trọng để hỗ trợ người sử dụng trong việc ra quyết định Các chính sách kế toán cần được trình bày một cách rõ ràng, phù hợp với nhu cầu thông tin của người dùng.
Cung cấp thông tin bổ sung là cần thiết khi các quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để người sử dụng hiểu rõ tác động của giao dịch hoặc sự kiện cụ thể đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 21 (VAS21), việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động liên tục.
Báo cáo tài chính cần được xây dựng trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi có kế hoạch hoặc yêu cầu phải ngừng hoạt động hoặc giảm quy mô hoạt động đáng kể.
Nguyên tắc về khả năng hoạt động liên tục yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp khi lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) BCTC phải được xây dựng trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ hoạt động bình thường trong tương lai gần, trừ khi có ý định ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô đáng kể Nếu có những yếu tố không chắc chắn, Giám đốc cần nêu rõ trong BCTC Nếu BCTC không dựa trên cơ sở hoạt động liên tục, điều này cũng phải được nêu rõ cùng với lý do cụ thể Để thực hiện đánh giá này, Giám đốc cần xem xét mọi thông tin dự kiến trong ít nhất 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Nguyên tắc lập BCTC theo cơ sở dồn tích yêu cầu doanh nghiệp loại trừ thông tin về luồng tiền, ghi nhận các giao dịch và sự kiện vào thời điểm phát sinh, không dựa vào thời điểm thực thu hay thực chi Các khoản chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, nhưng không được ghi nhận những khoản mục không đáp ứng định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả Sự nhất quán trong việc áp dụng nguyên tắc này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính (BCTC) cần phải nhất quán qua các niên độ, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất hoạt động của doanh nghiệp Sự xem xét lại việc trình bày BCTC có thể chỉ ra rằng cần phải điều chỉnh để phản ánh hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện Ngoài ra, nếu có chuẩn mực kế toán mới yêu cầu thay đổi trong cách trình bày, điều này cũng cần được xem xét.
Doanh nghiệp có thể thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính (BCTC) khi thực hiện mua sắm hoặc thanh lý lớn tài sản, hoặc khi xem xét lại BCTC Việc thay đổi này chỉ nên thực hiện nếu cấu trúc mới có thể duy trì lâu dài hoặc mang lại lợi ích rõ ràng Khi có sự thay đổi, doanh nghiệp cần phân loại thông tin so sánh phù hợp với quy định và giải trình lý do cũng như ảnh hưởng của sự thay đổi trong báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc này, các khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC) cần được trình bày riêng biệt, trong khi các khoản mục không trọng yếu có thể được gộp lại theo tính chất hoặc chức năng tương tự.
Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính tại doanh nghiệp hoạt động liên tục
tục theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.4.1 Công tác chuẩn bị lập và trình bày liên tục theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp (DN) là rất quan trọng cho việc quản lý kinh tế và tài chính, cũng như hỗ trợ quyết định kinh tế của DN Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, BCTC cần phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế và tài chính của DN Các số liệu trong BCTC phải được lập dựa trên dữ liệu từ các sổ kế toán Do đó, kế toán DN cần thực hiện tốt các công việc chuẩn bị trước khi lập BCTC.
Kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa các tài khoản và sổ kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong ghi chép kế toán Điều này bao gồm việc so sánh giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, cũng như giữa sổ kế toán của doanh nghiệp với các bên liên quan như người bán, người mua và ngân hàng Trong quá trình ghi chép hàng ngày, kế toán cần phải kiểm tra sự khớp nhau giữa số liệu chi tiết và số tổng cộng, cũng như giữa chứng từ và sổ kế toán Tuy nhiên, do khối lượng ghi chép lớn, sai sót có thể xảy ra trong quá trình tính toán và ghi chép Do đó, vào cuối kỳ, kế toán cần thực hiện kiểm tra toàn bộ số liệu để đảm bảo độ tin cậy của các chỉ tiêu kinh tế được trình bày trên báo cáo tài chính.
Tiến hành kiểm kê tài sản và lập biên bản để xác định sự chênh lệch giữa thực tế và sổ kế toán Nếu phát hiện chênh lệch, cần điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với thực tế trước khi lập báo cáo tài chính (BCTC), nhằm đảm bảo số liệu trên BCTC phản ánh chính xác tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Khóa sổ kế toán là quá trình kết thúc ghi sổ sau một thời kỳ nhất định, đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi nhận trên các chứng từ hợp lệ và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán Công việc này bao gồm việc cộng số phát sinh bên Nợ và bên Có, cũng như tính số dư cuối kỳ của tài khoản Bảng cân đối kế toán (BCTC) chỉ được lập sau khi hoàn tất việc khóa sổ kế toán.
1.4.2 Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính tại doanh nghiệp hoạt động theo Thông tư 200/2014/TT-BTC 1.4.2.1 Phương pháp lập và trình bày Bảng cân đối kế toán a Nội dung, kết cấu của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (B CĐKT) là một tài liệu tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn gốc hình thành các tài sản này tại một thời điểm cụ thể Nội dung của bảng này giúp các nhà quản lý và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán (B CĐKT) phản ánh tổng thể tài sản của doanh nghiệp thông qua hai cách phân loại chính: cấu trúc tài sản và nguồn hình thành tài sản Nội dung của B CĐKT được chia thành hai phần quan trọng.
- Phần “Tài sản” bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
DN tại thời điểm lập báo cáo dưới hình thức tiền tệ
Phần "Nguồn vốn" trong Bảng cân đối kế toán thể hiện các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo Kết cấu của Bảng cân đối kế toán giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và nguồn lực của doanh nghiệp.
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (B CĐKT) có thể được chia thành hai phần chính, mỗi phần phản ánh nguồn vốn kinh doanh một cách riêng biệt Điều này giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
B CĐKT theo hai phần trên và dưới hay hai phần trái và phải, có thể được xếp chiều dọc hoặc theo chiều ngang
Bảng cân đối kế toán (B CĐKT) có cấu trúc ngang, được chia thành hai phần: bên trái thể hiện kết cấu tài sản, trong khi bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản Cấu trúc này giúp người sử dụng dễ dàng nắm bắt thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 1.1 Kết cấu Bảng cân đối kế toán (theo chiều ngang)
A Tài sản ngắn hạn C Nợ phải trả
B Tài sản dài hạn D Vốn chủ sở hữu
Hoặc có thể kết cấu theo chiều dọc, chia làm hai phần: phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản ánh nguồn vốn
Bảng 1.2 Bảng kết cấu bảng cân đối kế toán (theo chiều dọc) Tài sản
Để đảm bảo tính so sánh của thông tin trên Bảng Cân Đối Kế Toán (B CĐKT) giữa các kỳ, bảng này thường được cấu trúc với các cột thể hiện số liệu của kỳ trước và kỳ hiện tại, hoặc số liệu lũy kế tính đến thời điểm báo cáo Cơ sở số liệu và phương pháp lập Bảng Cân Đối Kế Toán là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
Bảng cân đối kế toán (B CĐKT) được trình bày qua ba cột: mã số, số đầu năm và số cuối kỳ (quý, năm) Do đó, các số liệu để lập B CĐKT bao gồm các thông tin cần thiết từ đầu năm và cuối kỳ.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết
- Căn cứ vào B CĐKT năm trước (để trình bày cột đầu năm) b2 Quy trình lập Bảng cân đối kế toán
Sơ đồ 1.2 Quy trình lập Bảng cân đối kế toán
Kế toán tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu số liệu
Khóa sổ kế toán (Theo thứ tự từ tài khoản loại 1 đến loại 4)
Bảng cân đối phát sinh tổng hợp
Lấy số liệu để ghi vào các chỉ tiêu phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn” b3 Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
- Cột số đầu kỳ: Căn cứ vào số liệu ở cột “Số cuối kỳ” trong B CĐKT cuối năm trước để ghi vào từng chỉ tiêu tương ứng
- Cột số cuối kỳ: có thể khái quát cách lập như sau:
Các chỉ tiêu trong Bảng Cân Đối Kế Toán (B CĐKT) liên quan đến tài khoản cấp 1 được xác định dựa trên số dư cuối kỳ của tài khoản đó Cụ thể, số dư Nợ của tài khoản Tài sản sẽ được ghi vào chỉ tiêu tài sản tương ứng trong phần “Tài sản”, trong khi số dư Có của tài khoản nguồn vốn sẽ được ghi vào chỉ tiêu nguồn vốn tương ứng trong phần “Nguồn vốn”.
+ Chỉ tiêu nào liên quan đến nhiều TK thì phải tổng hợp số liệu ở các TK đó để ghi
+ Chỉ tiêu nào liên quan đến TK cấp 2, lấy số dư ở TK cấp 2 để ghi
Không được phép bù trừ các khoản mục tài sản và nợ phải trả Đồng thời, cũng không được bù trừ số dư giữa hai bên (Nợ và Có) của các tài khoản thanh toán như tài khoản ngân hàng.
131, 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết để ghi vào chỉ tiêu có liên quan trên B CĐKT
Nguyên tắc lập và trình bày các yếu tố trên B CĐKT
Số liệu lập các yếu tố trên Bảng Cân Đối Kế Toán (B CĐKT) chủ yếu dựa vào số dư cuối kỳ của các tài khoản phản ánh tài sản và nguồn vốn Những số liệu này được sử dụng để trình bày các chỉ tiêu cho kỳ kế toán hiện tại Để đảm bảo tính so sánh, số liệu của kỳ kế toán trước hoặc đầu niên độ sẽ được lấy từ B CĐKT của kỳ trước.
THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng
ty Cổ phần Cao su Sao Vàng
2.1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng (SAOVANG RUBBER JOINT STOCK COMPANY) với mã viết tắt SRC, tọa lạc tại số 231 đường Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân.
Thành phố Hà Nội Điện thoại: 0243 8583656; Fax: 0243 8583644
Mã số thuế: 0100100625 Website: http://www.src.com.vn -Email: caosusaovang@hn.vnn.vn
* Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 23/05/1960 - Nhà máy Cao su Sao Vàng được thành lập;
Ngày 27/08/1992 - Nhà máy Cao su Sao Vàng được đổi tên thành Công ty Cao su Sao
Vàng theo Quyết định số 645/CNNG của Bộ Công nghiệp nặng;
Ngày 24/10/2005 - Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định số 3500/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cao su Sao Vàng thành Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng;
Ngày 03/04/2006 - Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần với số vốn điều lệ là:
Ngày 07/12/2006 - Công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần đầu với số vốn điều lệ là: 80.000.000.000 đồng;
Ngày 27/07/2007 - Công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần 2 với số vốn điều lệ là:
Ngày 07/10/2009 - Cổ phiếu của công ty đã được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán SRC;
Ngày 20/07/2012 - Công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần 3 với số vốn điều lệ là:
Ngày 02/08/2013 - Công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần 6 với số vốn điều lệ là:
Ngày 14/07/2015 - Công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần 7 với số vốn điều lệ là:
Ngày 25/11/2016 - Công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần 2 với số vốn điều lệ là:
Chúng tôi chuyên kinh doanh các sản phẩm cao su, bao gồm mua bán, sửa chữa và bảo dưỡng ô tô, xe máy cùng phụ tùng thay thế Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ cho thuê cửa hàng, văn phòng, nhà xưởng và kho bãi Chúng tôi cũng chế tạo, lắp đặt và mua bán máy móc thiết bị phục vụ ngành cao su, cùng với hoạt động xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị và hóa chất phục vụ sản xuất trong ngành công nghiệp cao su Bên cạnh đó, chúng tôi mua bán kính mắt thời trang, thiết bị quang học, hàng điện, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, cũng như đồ dùng cá nhân và gia đình Chúng tôi còn là đại lý mua, bán và ký gửi hàng hóa, hoạt động trong các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng sở hữu năng lực sản xuất hàng năm ấn tượng, bao gồm hơn 500.000 bộ săm lốp ô tô, 2.500.000 chiếc lốp xe máy, 7.000.000 chiếc săm xe máy, 8.000.000 chiếc lốp xe đạp, 10.000.000 chiếc săm xe đạp, cùng với 250 tấn băng tải và cao su kỹ thuật.
Sản phẩm SRC của Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng được sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008/ISO 9001:2015 và tiêu chuẩn quản lý môi trường TCVN ISO 14001:2010/ISO 14001:2015, được chứng nhận bởi tổ chức QUACERT.
* Chiến lược phát triển và đầu tư
Đổi mới thiết bị và công nghệ, hợp tác với các đối tác nước ngoài để sản xuất các sản phẩm mới đạt chất lượng cao
Phát triển thương hiệu SRCtrở thành thương hiệu mang tầm khu vực và quốc tế
Tăng trưởng bình quân hàng năm duy trì trên 5%, tỷ lệ chia cổ tức từ 15% vốn điều lệ trở lên
Chuẩn bị đầu tư dự án sản xuất lốp radial tại khu công nghiệp Châu Sơn, Phủ Lý,
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2030, ngành này được xác định là một phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân Dự kiến, ngành công nghiệp ô tô sẽ sử dụng từ 40% đến 50% linh kiện và phụ tùng sản xuất trong nước Bên cạnh đó, nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô đã được phê duyệt và sẽ chính thức có hiệu lực trong thời gian tới.
Việc áp dụng thuế chống phá giá đối với sản phẩm săm lốp xe từ Trung Quốc của các nước Nam Mỹ và Ấn Độ đã mở ra cơ hội lớn cho Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng trong việc tiếp cận khách hàng tiềm năng với sản lượng lớn.
* Rủi ro Kinh doanh chính
Sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng có tỷ trọng nguyên vật liệu đầu vào cao, chiếm từ 70 - 75% giá thành sản phẩm, chủ yếu là nguyên liệu nhập khẩu Do đó, công ty sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ biến động giá nguyên liệu trên thị trường.
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá do nhập khẩu giá nguyên liệu từ nước ngoài
*Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng
Công ty có một bộ máy tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát, 14 phòng chức năng, 2 trung tâm, 5 xí nghiệp và 3 chi nhánh Tính đến ngày 31/12/2018, tổng số lao động của công ty là 939 người.
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đã đầu tư mạnh mẽ vào nhân lực và vật lực để phát triển sản phẩm cao su mang thương hiệu SRC, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng với những tính năng đặc biệt Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty chú trọng giám sát từng công đoạn sản xuất Hiện nay, sản phẩm SRC được chứng nhận bởi hệ thống Quản lý Chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 và hệ thống quản lý môi trường TCVN ISO 14001:2010, do tổ chức QUACERT cấp chứng nhận.
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng (SRC) chuyên sản xuất đa dạng các loại săm lốp cho máy bay, ô tô, xe đặc chủng, xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao su kỹ thuật Là một trong những đơn vị tiên phong trong ngành công nghiệp cao su Việt Nam, SRC đóng vai trò là trung tâm kỹ thuật hàng đầu trong lĩnh vực này.
Thiết kế và phân tích kết cấu các sản phẩm cao su
Thiết lập các công thức pha chế và xây dựng các phương pháp gia công cao su
Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong khảo sát, phân tích và thí nghiệm, nhằm hoàn thiện công nghệ sản xuất
Chúng tôi chuyên thiết kế, thử nghiệm và chế tạo các phương tiện công nghệ, bao gồm khuôn mẫu, dụng cụ, phụ tùng, máy móc và thiết bị phục vụ cho sản xuất sản phẩm cao su.
Cùng với trụ sở chính ở tại Hà Nội, SRC có 01 Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hòa,
SRC hiện có 01 chi nhánh tại tỉnh Thái Bình và 02 chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Công ty đã xây dựng một mạng lưới phân phối rộng khắp, với sự hiện diện tại 63 tỉnh thành trong nước và 14 quốc gia trên toàn thế giới Cụ thể, tại khu vực Miền Bắc, SRC có 25 đại lý săm lốp xe đạp, 33 đại lý săm lốp xe máy và 35 đại lý săm lốp ô tô Tại khu vực Miền Trung, công ty có 08 đại lý săm lốp xe đạp và 10 đại lý săm lốp xe máy.
15 đại lý săm lốp ô tô Đại lý tại Khu vực Miền Nam: có 13 đại lý săm lốp xe đạp, xe máy; 03 đại lý săm lốp ô tô
Xuất khẩu sang các nước: Angola, Cambodia, Lào, Indonesia, Malaysia, Phillipines, Ai
Cập, Mỹ, Yemen, Bangladesh, Pakistan
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng có vốn điều lệ 280.657.650.000 đồng tính đến ngày 31/12/2019 Cơ cấu vốn của công ty bao gồm 36% thuộc về Nhà nước, đại diện là Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, và 8,42% thuộc về cá nhân ông Nguyễn Tiến Ngọc.
Các cổ đông khác chiếm 55,57%; Cổ phiếu quỹ là 0,1%
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng là một pháp nhân hoạt động độc lập và tự chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật Công ty hoạt động với mục tiêu lợi nhuận và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cũng như các hoạt động của mình trước pháp luật.
Để sản xuất một chiếc lốp xe hoàn chỉnh, nhà sản xuất cần sử dụng hàng trăm loại nguyên liệu và hóa chất khác nhau, bao gồm cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, vải mành, than đen, thép tanh và các chất độn Cao su chiếm khoảng 47% khối lượng của mỗi lốp xe ô tô, và tỷ lệ khối lượng của cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại lốp xe.
Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng
2.2.1 Công tác chuẩn bị lập và trình bày báo cáo tài chính
BCTC của SRC được lập hàng quý, trong đó ba quý đầu năm là BCTC giữa niên độ, và BCTC năm Cả BCTC hàng quý và BCTC năm đều bao gồm đầy đủ các báo cáo cần thiết như Bảng Cân Đối Kế Toán.
BC KQHĐKD, BC LCTT, TM BCTC
SRC sử dụng phần mềm kế toán giúp tự động hóa quá trình nhập liệu, cho phép số liệu sau khi nhập được tự động phân bổ vào các tài khoản chi tiết và tổng hợp Điều này giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức trong việc cộng sổ.
Trước khi lập BCTC, kế toán thực hiện các công việc sau:
- Về Chứng từ kế toán:
Công ty thực hiện việc sắp xếp chứng từ hàng tháng, bao gồm hóa đơn mua vào, bán ra theo Bảng kê thuế, kèm theo các phiếu nhập, phiếu xuất, hợp đồng kinh tế và chứng từ ngân hàng Kế toán trưởng dẫn dắt Phòng Kế toán trong việc kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của chứng từ, đồng thời sắp xếp để lưu trữ một cách khoa học Kế toán cũng sẽ điều chỉnh các nghiệp vụ đã ghi nhận trong sổ kế toán nhưng thiếu chứng từ đầy đủ hoặc không đảm bảo tính trung thực Công tác rà soát chứng từ chi tiết được ghi chép và theo dõi trên file excel để tổng hợp các công việc cần hoàn thiện trong năm.
- Công tác kiểm tra đối chiếu số liệu:
Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép số liệu vào sổ kế toán, bao gồm việc đối chiếu số liệu giữa các tài khoản và giữa tài khoản chi tiết với tài khoản tổng hợp Ngoài ra, cần đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp công nợ với sổ cái và lập biên bản đối chiếu công nợ hoặc gửi thư xác nhận cho tất cả các đối tượng nợ phải thu và nợ phải trả, bao gồm cả ngân hàng Nếu phát hiện sự chênh lệch hoặc không logic trong số liệu, cần xác định nguyên nhân do lỗi nhập liệu hoặc phần mềm để kịp thời sửa chữa.
- Công tác kiểm kê tài sản:
Trong tất cả các đợt kiểm kê, công ty luôn thực hiện đầy đủ các bước từ công tác chuẩn bị, tiến hành kiểm kê cho đến việc xử lý kết quả kiểm kê.
Để chuẩn bị cho công tác kiểm kê, Tổng Giám đốc đã quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê, trong đó Tổng Giám đốc giữ vai trò Chủ tịch, Kế toán trưởng làm Phó chủ tịch, cùng với trưởng các phòng ban, nhà máy và các cá nhân liên quan tham gia làm thành viên.
Hội đồng kiểm kê phân loại các nhóm kiểm kê dựa trên lịch trình cụ thể, nhằm đảm bảo quá trình kiểm kê diễn ra đồng thời và nhanh chóng, đồng thời không bỏ sót bất kỳ tài sản nào hiện có.
Kế toán cần lập số dư chi tiết cho từng loại tài sản như tiền mặt, hàng tồn kho, công cụ, dụng cụ và tài sản cố định tại thời điểm kiểm kê, nhằm cung cấp thông tin chính xác cho đoàn kiểm kê.
+ Thực hiện kiểm kê tài sản ở thời điểm 30/6 và 31/12 hàng năm:
Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ là quy trình quan trọng, diễn ra không chỉ vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm mà còn định kỳ vào cuối mỗi tháng hoặc đột xuất Trong quá trình này, SRC kiểm đếm từng loại tiền trong quỹ/két của từng đơn vị và so sánh với số dư tiền mặt trên sổ kế toán Biên bản kiểm kê được lập để ghi rõ số tiền chênh lệch thừa hoặc thiếu, kèm theo ý kiến nhận xét Nếu có sự chênh lệch, cần xác định nguyên nhân và thực hiện hạch toán tăng/giảm tài khoản 111 để đảm bảo số tiền thực tế kiểm kê khớp đúng với số liệu trên sổ sách.
Kiểm kê hàng tồn kho là quá trình kiểm đếm chi tiết từng loại hàng hóa tại từng kho và đánh giá chất lượng hàng tồn kho ngay trong quá trình kiểm đếm Sau khi hoàn tất kiểm kê, cần tổng hợp số lượng và chất lượng hàng tồn kho ở tất cả các kho Biên bản kiểm kê phải được lập để so sánh số liệu hàng tồn kho giữa Sổ kế toán và thực tế; nếu phát hiện chênh lệch thừa hoặc thiếu, cần tìm nguyên nhân và điều chỉnh Nếu chưa xác định được nguyên nhân, cần ghi rõ ý kiến trên biên bản kiểm kê, đồng thời phân loại hàng tồn kho theo tình trạng (kém, mất phẩm chất, chậm luân chuyển).
Kiểm kê công cụ, dụng cụ (CCDC) hiện đang sử dụng là một quy trình quan trọng, trong đó đoàn kiểm kê sẽ đối chiếu CCDC theo bảng theo dõi mà kế toán cung cấp với thực tế tại từng bộ phận Quá trình này bao gồm việc kiểm tra số lượng và chất lượng của CCDC, đồng thời đánh giá tình trạng của chúng, như có cần thiết hay không, có bị hư hỏng hoặc mất phẩm chất Nếu phát hiện tình trạng CCDC thừa hoặc thiếu, cần xác định nguyên nhân; nếu không tìm ra nguyên nhân, ý kiến sẽ được ghi lại để công ty có biện pháp xử lý phù hợp.
Kiểm kê tài sản cố định (TSCĐ): Tương tự như kiểm kê CCDC
- Công tác xử lý sau kiểm kê:
Hội đồng kiểm kê có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản, xác định tài sản thừa hoặc thiếu, phân loại tài sản thành các loại: còn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng, kém chất lượng hoặc mất phẩm chất Đồng thời, hội đồng đề xuất phương án xử lý cho tài sản thừa/thiếu, kiến nghị luân chuyển tài sản từ bộ phận không có nhu cầu sang bộ phận có nhu cầu, và đề xuất thanh lý những tài sản hư hỏng hoặc kém chất lượng.
Tổng Giám đốc quyết định thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cho những tài sản không còn nhu cầu sử dụng, cũng như những tài sản hư hỏng, kém chất lượng và mất phẩm chất Đồng thời, Hội đồng xử lý tài sản thừa/thiếu cũng được thành lập để quản lý hiệu quả tình hình tài sản.
Kế toán hạch toán bổ sung những bút toán về xử lý kiểm kê, thanh lý tài sản
Thực hiện xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định
Thực hiện trích lập dự phòng các khoản phải thu quá hạn, các khoản dự phòng tài chính theo quy định hiện hành
- Công tác khóa sổ kế toán:
Khóa sổ kế toán tự động thông qua phần mềm kế toán giúp chuyển các nghiệp vụ kinh tế vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo tài chính (BCTC) Việc kiểm tra và đối chiếu chính xác sẽ đảm bảo BCTC đúng đắn, ngược lại, nếu công tác này không được thực hiện tốt, BCTC sẽ không chính xác.
Mỗi tháng, kế toán tổng hợp thực hiện kiểm tra số liệu trên các báo cáo tài chính (BCTC), đánh giá tính hợp lý và logic của các chỉ tiêu nhằm phát hiện sai sót và áp dụng biện pháp xử lý kịp thời.
Cuối mỗi tháng, kế toán in sổ kế toán để ký, lưu trữ, không phải in BCTC
Đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su
BCTC của SRC đã thể hiện tính trung thực và hợp lý, đồng thời lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp với đặc thù của đơn vị.
Theo Chuẩn mực kế toán số 21, tất cả doanh nghiệp cần đảm bảo hai yêu cầu khi lập và trình bày báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đã áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với hoạt động kinh doanh, bao gồm chính sách về hàng tồn kho, hạch toán tỷ giá ngoại tệ và chênh lệch đánh giá lại tài sản Nhờ đó, việc lập báo cáo tài chính của SRC được thực hiện kịp thời theo quy định.
Thứ hai: Về kỳ báo cáo
Theo Chuẩn mực kế toán số 21 và thông tư hướng dẫn, thời gian trình bày báo cáo tài chính có thể kéo dài đến 15 tháng Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đã quyết định áp dụng kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
Công ty đã tuân thủ đầy đủ 06 nguyên tắc kế toán trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, và có thể so sánh được Những nguyên tắc này được thực hiện theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Thứ tư: Đối với các quy định về trình tự luân chuyển chứng từ, tài liệu báo cáo kế toán Cụ thể:
Cung cấp thông tin lập BCTC giữa Công ty và chi nhánh Thái Bình được thực hiện một cách hợp lý, với mô hình tổ chức kế toán kết hợp giữa phân tán và tập trung, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh Hệ thống thông tin nội bộ cho việc lập BCTC được tổ chức chặt chẽ, với phân công công việc rõ ràng, đảm bảo hạch toán kế toán hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành cũng như chuẩn mực kế toán liên quan.
Công ty đã phát triển một hệ thống sổ kế toán và phương pháp hạch toán hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác kế toán Việc áp dụng chương trình kế toán máy không chỉ giảm khối lượng công việc cho kế toán viên mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán.
Chi nhánh Thái Bình sẽ định kỳ gửi báo cáo tài chính và chứng từ gốc cho Phòng Tài chính - Kế toán công ty, nhằm chuẩn bị số liệu cho báo cáo tài chính tổng hợp Mỗi kế toán viên trong phòng được phân công phụ trách từng phần hành kế toán, đảm bảo việc cung cấp và xử lý số liệu kế toán một cách trung thực và kịp thời.
Công ty đã thiết lập quy định thống nhất về mẫu Báo cáo tài chính (BCTC) cho toàn bộ đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập BCTC toàn công ty, đặc biệt trong quá trình xử lý số liệu tổng hợp.
Thứ năm: Về nội dung và kết cấu của BCTC tại SRC
Nội dung của BCTC bao gồm: B CĐKT, BC KQHĐKD, BC LCTT, TM BCTC với các chỉ tiêu tương ứng của từng báo cáo theo đúng quy định hiện hành
Báo cáo tài chính (BCTC) được cấu trúc theo Chuẩn mực kế toán số 21 về trình bày BCTC, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) của công ty được chia thành hai phần chính: Tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, và Nguồn vốn, bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BC KQHĐKD) cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết, phục vụ nhu cầu thông tin cho cả đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài công ty Báo cáo được chia thành ba mảng hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh cốt lõi, Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.
Kết cấu BC LCTT có ba phần riêng biệt, mỗi phần là một hoạt động đặc thù:
Dòng tiền từ HĐKD, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Kết cấu của báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm 8 nội dung chính: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, các chính sách kế toán cụ thể, thông tin bổ sung cho các khoản mục trong báo cáo cân đối kế toán (B CĐKT), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BC KQHĐKD), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BC LCTT), cùng với các vấn đề khác mà đơn vị cần làm rõ.
Thứ sáu: Về phương pháp lập BCTC
Hiện nay, SRC thực hiện lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn công ty chủ yếu bằng phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu cùng loại Trong quá trình tổng hợp, từng khoản mục và chỉ tiêu của các đơn vị trong công ty được cộng lại để tạo ra chỉ tiêu tương ứng cho toàn công ty Đặc biệt, các giao dịch nội bộ như doanh thu, giá vốn và lãi/lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cần được điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, nhằm đảm bảo kết quả toàn công ty chính xác.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng còn một số hạn chế sau:
Bảng cân đối kế toán
- Công tác kiểm tra, đối chiếu khi lập B CĐKT còn hạn chế:
SRC chưa chú trọng việc theo dõi chi tiết công nợ cho từng khách hàng, dẫn đến khó khăn trong việc xác định số dư của từng khách hàng tại một thời điểm Việc mở nhiều mã công nợ phải thu và phải trả theo tên nhân viên khác nhau đã khiến cho số dư cuối kỳ có thể bị bù trừ, gây ra sai lệch trong các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán như phải thu khách hàng, người mua trả tiền trước, phải trả người bán, và trả trước cho người bán.
Một số hàng tồn kho chậm luân chuyển không được khảo sát giá thị trường kịp thời, dẫn đến việc xác định giá bán ước tính và giá trị thuần có thể thực hiện chưa chính xác Điều này ảnh hưởng đến việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, làm mất thời gian trong công tác lập Báo cáo tài chính và giảm độ tin cậy của chỉ tiêu Hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán.
Một số mã thành phẩm và hàng hóa tại chi nhánh Thái Bình đang gặp tình trạng tồn kho âm về số lượng và giá trị.
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng
Việt Nam, với vị trí trong vùng nhiệt đới và vùng đất đỏ màu mỡ ở Tây Nguyên, rất lý tưởng cho việc trồng cây cao su Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng là đơn vị tiên phong và lâu đời nhất trong ngành chế biến sản phẩm cao su thiên nhiên tại Việt Nam.
So với hai công ty cùng ngành là Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng (DRC) và Công ty Cổ phần Cao su Miền Nam (CSM), Công ty SRC có doanh thu và tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng (SRC) đánh giá rằng ngành công nghiệp cao su đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sức mua thị trường yếu và sự thay đổi nhanh chóng trong xu hướng tiêu dùng SRC cũng thừa nhận rằng công ty chưa thực sự đa dạng hóa sản phẩm, điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Nhìn lại hành trình phát triển, SRC đã khẳng định thương hiệu "Sao Vàng" uy tín trong ngành săm lốp cao su, mặc dù quy mô công ty còn khiêm tốn Công ty cam kết xây dựng niềm tin vững chắc trong lòng người tiêu dùng và đã đề ra định hướng phát triển rõ ràng cho tương lai.
Thứ nhất: Mục tiêu chủ yếu trước mắt
- Duy trì vị thế là thương hiệu sản xuất lốp xe và sản phẩm Cao su kỹ thuật hàng đầu về chất lượng ở Việt Nam
Chúng tôi cam kết giữ vững thị trường sản phẩm truyền thống trong khi tập trung phát triển các dòng sản phẩm mới Chiến lược của chúng tôi bao gồm lốp ô tô cỡ lớn, lốp cho nông/lâm nghiệp, băng tải cường lực cao, săm ô tô Butyl, lốp ô tô Radian, lốp xe máy không săm, lốp xe đạp điện, và săm xe máy Butyl.
Mở rộng hợp tác chặt chẽ với các đối tác xuất khẩu uy tín là một chiến lược quan trọng Điều này giúp tận dụng tối đa các chính sách thương mại toàn cầu có lợi cho ngành công nghiệp sản xuất săm lốp.
Đổi mới thiết bị và công nghệ là cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm Nghiên cứu hợp tác với các đối tác nước ngoài sẽ giúp phát triển các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong nước và xuất khẩu trong 10 năm tới.
Thứ hai: Triển khai các hai dự án lớn, đó là:
Công ty đã góp vốn để thành lập Công ty TNHH Sao Vàng Hoành Sơn nhằm triển khai dự án “Tổ hợp Thương mại và Nhà ở Sao Vàng - Hoành Sơn”.
Vốn điều lệ Công ty TNHH Sao Vàng Hoành Sơn tính đến thời điểm ngày 31/12/2019 là
Vốn đầu tư tổng cộng là 500 tỷ đồng, với tỷ lệ góp vốn như sau: Công ty CP Tập đoàn Hoành Sơn chiếm 44,59%, Công ty TNHH Đầu tư Bất động sản Hưng Thịnh Phát nắm giữ 29,41%, và Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng góp 26%.
Vào ngày 04/03/2020, Cổ phần Cao su Sao Vàng đã ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐQT, thành lập Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng - Hoành Sơn với mục tiêu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất săm lốp tại Hà Tĩnh Công ty có vốn điều lệ ban đầu 500 tỷ đồng, trong đó Cao su Sao Vàng góp 50%, Tập đoàn Hoành Sơn 49% và 1% còn lại thuộc về bà Nguyễn Thị Hằng Nga Dự án sẽ đầu tư dây chuyền sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, và kỳ vọng ký hợp đồng với các đối tác sản xuất xe máy và thiết bị sử dụng sản phẩm cao su trong suốt vòng đời sản phẩm.
Công ty Cổ phần Philip Carbon Black Việt Nam đang tích cực phối hợp với Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng (DRC) và Công ty Cổ phần Công Nghiệp Cao Su Miền Nam (CSM) để thực hiện thoái vốn toàn bộ khoản đầu tư Dự kiến, quá trình thoái vốn sẽ hoàn thành vào cuối quý 2 năm 2020.
Tính tới thời điểm ngày 31/12/2019 Công ty đã thực hiện trích lập dự phòng tổn thất cho khoản đầu tư góp vốn trên với số tiền: 4.169.732.670 đồng
Thứ ba: Chiến lược trung và dài hạn:
Công ty đang tiến hành giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho dự án di dời nhà máy và sản xuất lốp Radial đến địa điểm mới tại khu công nghiệp Châu Sơn, Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Hiện tại, công ty khẩn trương thực hiện các thủ tục pháp lý để nhanh chóng bắt đầu xây dựng nhà máy, nhằm di chuyển từ địa chỉ 231 Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội đến vị trí mới.
Thứ tư: Chiến lược đối với môi trường, xã hội và cộng đồng:
Tuân thủ quy trình an toàn là yếu tố quan trọng trong hoạt động của các xí nghiệp, nhằm bảo vệ môi trường tại nơi làm việc và khu vực xung quanh Việc thực hiện các quy tắc an toàn không chỉ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho nhân viên mà còn góp phần bảo vệ hệ sinh thái.
Để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh trong các nhà máy, xí nghiệp, cần duy trì công tác này một cách thường xuyên Việc kiểm tra định kỳ các hạng mục xử lý chất thải theo cam kết là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả và tuân thủ các quy định an toàn.
- Công ty đang áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14001
Công ty SRC luôn chú trọng đến việc hỗ trợ cộng đồng, đặc biệt là những trường hợp khó khăn trong khu vực hoạt động Chúng tôi cam kết giúp đỡ những hoàn cảnh cần hỗ trợ, thể hiện tinh thần trách nhiệm và lòng nhân ái của doanh nghiệp đối với nhân dân.
Yêu cầu, nguyên tắc của việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần Cao su Sao Vàng
tại Cổ phần Cao su Sao Vàng
3.2.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần Cao su Sao Vàng
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng, từ đó hỗ trợ họ đưa ra quyết định kinh tế chính xác và hiệu quả Đồng thời, BCTC cũng là công cụ quản lý thiết yếu của doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Doanh nghiệp cần kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh để phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế, từ đó thúc đẩy sự phát triển Để thực hiện các vai trò này, việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại SRC phải đáp ứng những yêu cầu cụ thể.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính (BCTC) tại SRC cần tuân thủ các quy định trong các văn bản pháp lý hiện hành về kế toán, bao gồm Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam.
SRC, một công ty sản xuất cao su lớn và niêm yết trên sàn chứng khoán, cần lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) một cách chính xác và tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán hiện hành Điều này không chỉ đảm bảo tính thống nhất mà còn đảm bảo tính trung thực, hợp lý và đáng tin cậy của thông tin, đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng BCTC.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) tại SRC cần phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty SRC nên lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán thích hợp để đảm bảo BCTC phản ánh đúng tình hình tài chính Điều này không chỉ giúp Hội đồng quản trị và Ban điều hành quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn mà còn nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) tại SRC cần tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo tổ chức công tác kế toán một cách tối ưu SRC phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam Trong trường hợp chưa có quy định cụ thể, đơn vị cần dựa vào chuẩn mực chung để xây dựng phương pháp kế toán hợp lý, nhằm cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ và chính xác cho việc lập và trình bày BCTC.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) cần phải tương thích với các phần mềm kế toán ứng dụng công nghệ thông tin Hệ thống BCTC phải phù hợp với hoạt động của SRC và đồng thời tương thích với thiết kế phần mềm kế toán Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn giúp SRC thu hẹp khoảng cách với các quốc gia khác, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường quốc tế thông qua các đại lý trong việc trao đổi thông tin và gửi, nhận BCTC qua Internet.
Việc hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) của SRC là cần thiết để cung cấp thông tin chính xác cho người sử dụng Do đó, việc cải tiến cả nội dung và hình thức của hệ thống BCTC là điều không thể thiếu, nhằm đảm bảo rằng các chỉ tiêu trên BCTC phản ánh đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị.
3.2.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần
Việc hoàn thiện lập và trình bày BCTC tại SRC cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Để hoàn thiện báo cáo tài chính, cần tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày Báo cáo tài chính” cùng với các chuẩn mực kế toán liên quan khác.
Các thông tin trọng yếu phải được giải trình chi tiết, cụ thể để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của DN
Báo cáo tài chính (BCTC) cần phản ánh chính xác bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện, thay vì chỉ chú trọng vào hình thức pháp lý Theo Luật Kế toán 2015, Điều 6 quy định rằng việc lập và trình bày BCTC phải đảm bảo phản ánh đúng bản chất của giao dịch, vượt lên trên hình thức và tên gọi của chúng.
Tài sản trong báo cáo tài chính không được ghi nhận với giá trị cao hơn giá trị có thể thu hồi, trong khi nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ thanh toán thực tế.
Tài sản và nợ phải trả trên Bảng Cân Đối Kế Toán (B CĐKT) cần được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn Trong mỗi phần, các chỉ tiêu sẽ được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tính thanh khoản.
Vào thứ năm, cần phải trình bày tài sản và nợ phải trả một cách riêng biệt Việc bù trừ chỉ được thực hiện khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn và phát sinh từ các giao dịch cũng như sự kiện cùng loại.
Thứ sáu: Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng
Vào thứ Bảy, khi thực hiện lập Báo cáo Tài chính tổng hợp giữa Văn phòng công ty và chi nhánh, cần lưu ý rằng chi nhánh không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc Điều này bao gồm việc ghi nhận các giao dịch nội bộ một cách chính xác.
(doanh thu, giá vốn bán trong nội bộ, lãi/lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.
Các giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần Cao su Sao Vàng
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
Để đảm bảo các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả trên Bảng Cân Đối Kế Toán (B CĐKT) phản ánh chính xác, SRC cần mở mã công nợ cho từng đối tượng nợ trên từng tài khoản kế toán liên quan, theo từng lần phát sinh Ví dụ, đối với khoản phải thu từ khách hàng là Công ty A, cần có ký hiệu riêng để dễ dàng theo dõi.
Để theo dõi khách hàng theo nhân viên quản lý, đơn vị cần thêm ký hiệu sau mã khách hàng Ví dụ, nếu Công ty A được nhân viên Bùi Thị Hằng theo dõi, mã khách hàng sẽ là PT001.BTH Việc quy ước cách đánh mã khách hàng cho từng tài khoản là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong hạch toán, theo dõi và tổng hợp lên BCTC một cách chính xác, đảm bảo số dư chi tiết công nợ không bị bù trừ.
- Giải pháp cho chỉ tiêu Hàng tồn kho và Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh được chính xác thì SRC cần:
Nhóm CBNV sẽ tiến hành khảo sát giá cả thị trường đối với các mặt hàng chậm luân chuyển Kết quả khảo sát này sẽ giúp Phòng Kế toán nắm bắt được giá thị trường của một số hàng tồn kho.
Bộ phận Kế toán vật tư thiết bị thực hiện việc lập bảng tính giá hàng tồn kho trên sổ kế toán và xác định giá bán ước tính, tức là giá trị thuần có thể thực hiện được, để so sánh với giá thị trường.
Các mặt hàng tồn kho có giá trị thuần khả thi vượt quá giá thị trường sẽ được tổng hợp thành danh sách chi tiết Danh sách này sẽ được sử dụng để lập bảng tổng hợp, làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cần điều chỉnh và bổ sung chính sách bán hàng cho những loại hàng tồn kho chậm luân chuyển, nhằm giảm thiểu nguy cơ hàng hóa bị hư hỏng, giảm chất lượng và thất thoát Điều này sẽ giúp thu hồi vốn hiệu quả, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chấn chỉnh công tác theo dõi và hạch toán hàng tồn kho (HTK) tại chi nhánh Thái Bình yêu cầu các cá nhân liên quan tuân thủ nghiêm ngặt quy định về việc nhập và xuất hàng hóa Mọi hàng hóa, sản phẩm thực tế nhập kho hoặc xuất kho phải có phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho; nếu không có phiếu, Thủ kho sẽ không cho phép thực hiện nhập/xuất hàng Số lượng thực tế được ghi trên các phiếu này sẽ là căn cứ để kế toán thực hiện hạch toán HTK, dựa trên giá nhập kho và giá xuất kho Việc tuân thủ quy trình này là cần thiết để đảm bảo rằng HTK không có giá trị âm trên sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh chính xác giá trị HTK tại thời điểm báo cáo.
Để lập báo cáo tài chính giữa niên độ, SRC cần thực hiện các bút toán loại trừ giao dịch nội bộ, nhằm xử lý phần lãi/lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho của công ty, tương tự như khi lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
Trường hợp có lãi: Điều chỉnh lãi chưa thực hiện trong HTK cuối kỳ
Hai chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán bị ảnh hưởng là “Hàng tồn kho” và “Lợi nhuận chưa phân phối kỳ này”, cả hai đều giảm với cùng một giá trị, tương ứng với số lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ.
Minh chứng bằng số liệu cụ thể: Trong 6 tháng đầu năm 2019, chi nhánh Thái
Tính đến hết tháng 6/2019, Công ty Bình đã bán sản phẩm săm và lốp với doanh thu đạt 1.950.686.790 đồng, trong khi giá vốn là 1.726.275.586 đồng Lợi nhuận chưa phân phối của công ty là 224.411.204 đồng.
Công ty không loại trừ lãi từ giao dịch nội bộ đối với sản phẩm chưa bán ra bên ngoài, theo báo cáo tài chính tổng hợp giữa niên độ tính đến ngày 30/6/2019.
Công ty cần điều chỉnh loại trừ lãi chưa thực hiện đang nằm trong giá trị hàng tồn kho khi lập B CĐKT tổng hợp như sau:
Giảm Hàng tồn kho 224.411.204 đồng
Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (HTK) thấp hơn giá gốc của HTK tiêu thụ nội bộ, kế toán sẽ không loại trừ lỗ chưa thực hiện Thay vào đó, chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán mà không điều chỉnh giảm giá trị hàng nhập tồn kho.
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (HTK) cuối kỳ từ giao dịch bán hàng nội bộ lớn hơn giá gốc của HTK trong nội bộ, điều này cho thấy rằng giá trị thực tế của hàng hóa đang cao hơn chi phí ban đầu Việc này có thể ảnh hưởng đến quyết định quản lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trường hợp này kế toán ghi:
Tăng Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong HTK cuối kỳ) Tăng LN (lỗ chưa thực hiện trong HTK cuối kỳ)
Minh chứng bằng số liệu cụ thể: Trong 6 tháng đầu năm 2018, chi nhánh Thái
Đến hết tháng 6/2018, Công ty Bình chưa bán được sản phẩm săm, lốp ra bên ngoài, với doanh thu đạt 1.203.957.600 đồng Tuy nhiên, giá vốn lên tới 1.326.587.239 đồng, dẫn đến khoản lỗ 122.629.639 đồng.
Công ty đã không loại trừ lỗ từ giao dịch nội bộ đối với các sản phẩm chưa bán ra bên ngoài, theo báo cáo B CĐKT tổng hợp giữa niên độ tính đến ngày 30/6/2018.
Công ty cần điều chỉnh loại trừ lỗ chưa thực hiện đang nằm trong giá trị hàng tồn kho khi lập B CĐKT tổng hợp như sau:
Tăng Hàng tồn kho 122.629.639 đồng