1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

71 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Tác giả Trần Thị Hà
Người hướng dẫn TS. Vũ Tam Hòa
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (11)
  • 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (14)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA (15)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6 1. Khái niệm doanh nghiệp (15)
      • 1.1.2. Khái niệm kinh doanh (15)
      • 1.1.3. Khái niệm hiệu quả (15)
      • 1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (16)
      • 1.1.5. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (17)
      • 1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh (18)
    • 1.2. Nội dung và các tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.2.2. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan (25)
      • 1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan (27)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG (30)
    • 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (30)
    • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (35)
    • 2.2. Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (40)
      • 2.2.1. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh (40)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh (42)
    • 2.3. Những thành công và hạn chế về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (54)
      • 2.3.1. Những thành công đạt được (54)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (55)
  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ (57)
    • 3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong thời gian tới (57)
      • 3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (57)
      • 3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (57)
      • 3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (59)
    • 3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (61)
      • 3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu (61)
      • 3.2.2. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí (62)
      • 3.2.3. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng lao động (63)
      • 3.2.4. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn (64)
      • 3.2.5. Giải pháp về quản lý rủi ro (66)
    • 3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà (67)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu thông qua việc ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP và EVFTA Sự kiện này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.

Việc mở rộng thị trường mang lại nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong nước do áp lực cạnh tranh từ doanh nghiệp nước ngoài Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, đổi mới công nghệ và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn thu hút các nhà đầu tư, từ đó nâng cao đời sống nhân viên và góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam.

Thị trường bánh kẹo Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nước ngoài như Orion, Kraft Foods, Mondelez và Euro Cake, với sản phẩm được đầu tư kỹ lưỡng về mẫu mã và chất lượng Sự gia nhập này tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước, nhưng cũng thúc đẩy họ nỗ lực cải tiến để thích nghi Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO), một trong những thương hiệu lâu đời nhất Việt Nam, đã xây dựng được uy tín và được người tiêu dùng công nhận với sản phẩm chất lượng cao Tuy nhiên, trong những năm gần đây, HAIHACO phải đối mặt với cạnh tranh từ các đối thủ nội địa như Kinh Đô, Bibica và Hữu Nghị Food, cùng với sự xuất hiện của nhiều công ty ngoại, dẫn đến việc giảm thị phần trong ngành.

Thị trường bánh kẹo yêu cầu các doanh nghiệp liên tục đổi mới mẫu mã và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, cùng với các doanh nghiệp trong ngành, cần cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm mới Những doanh nghiệp không thích ứng sẽ đối mặt với nguy cơ thua lỗ và biến mất khỏi thị trường Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà là một nhiệm vụ cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi đã chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty" để nghiên cứu và phát triển Việc cải thiện hiệu suất làm việc không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực mà còn gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ” làm đề tài khóa luận.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Đồng Tuấn Anh (2019) trong luận văn Thạc sĩ tại Đại Học Thương Mại đã hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.

Lê Thị Vân Anh (2020) trong luận văn Thạc sĩ của mình đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Thái Anh dựa trên các tiêu chí đánh giá cụ thể Từ những phân tích đó, tác giả đưa ra đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh doanh của công ty và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Thái Anh.

Hoàng Thị Mai (2020) trong luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng Aline” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp Tác giả phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Aline dựa trên lý thuyết và số liệu thực tế, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.

Nguyễn Văn Phúc (2016) trong luận văn tiến sĩ "Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà" đã nghiên cứu hệ thống lý luận về hiệu quả kinh doanh, bao gồm khái niệm, nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá Tác giả đã thực hiện đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này, phân tích các nhân tố tác động và những hạn chế hiện tại Dựa trên những phân tích đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách bền vững cho doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.

- Lê Quỳnh Trang (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần

Luận văn thạc sĩ "DIC số 4" của Đại Học Thương Mại đã hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Tác giả phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần DIC số 4, chỉ ra những thành công và hạn chế của doanh nghiệp Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Ngô Thu Thảo (2014) trong khóa luận tốt nghiệp tại Đại Học Thăng Long đã trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Sơn Nam Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh của công ty nghiên cứu Qua đó, tác giả chỉ ra những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Hoàng Thanh Thủy (2020), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại và Đầu tư phát triển Thăng Long”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại Học

Bài viết hệ thống các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tổng hợp và bộ phận Tác giả chỉ ra những thành công và hạn chế của Công ty cổ phần Thương mại và Đầu tư phát triển Thăng Long, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận vững chắc về hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề xuất các phương pháp nghiên cứu phù hợp cho đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh”.

Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà chưa có nghiên cứu nào liên quan đến hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 2017 - 2020, do đó việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty là khả thi và thể hiện tính mới Mỗi đề tài nghiên cứu có mục tiêu và đối tượng khác nhau, vì vậy không thể áp dụng các giải pháp từ các nghiên cứu trước vào Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.

3.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả doanh nghiệp

+ Phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

+ Từ những phân tích, đánh giá được những thành công và hạn chế trong hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể Nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận bao gồm việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp nền tảng vững chắc cho các đề xuất cải tiến.

Bài viết này tập trung vào việc thu thập, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2017 – 2020, nhằm xác định những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2017 – 2020 Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp, bao gồm các tài liệu từ sách báo, tạp chí, các nghiên cứu đã được xuất bản, thông tin trên website của công ty, số liệu thống kê từ các phòng ban, cùng với các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của công ty trong các năm 2017, 2018, 2019 và 2020, cũng như các văn bản pháp luật và chính sách liên quan.

Khóa luận đã áp dụng phương pháp xử lý dữ liệu bằng cách sử dụng các phần mềm như Excel để phân tích thông tin và số liệu thu thập được từ năm 2017 đến 2020, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà.

Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng bằng cách thu thập và chọn lọc số liệu từ Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Khóa luận sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá để phân tích hiệu quả kinh doanh, từ đó làm rõ thực trạng hoạt động và hiệu quả tài chính của công ty.

Phương pháp thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích dữ liệu thu thập được, giúp sử dụng các chỉ số số tương đối và tuyệt đối để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua từng năm.

Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách thu thập số liệu từ các phòng ban, báo cáo và số liệu thứ cấp, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2017 - 2020 Qua việc so sánh hiệu quả kinh doanh năm nay với năm trước, chúng ta có thể xác định thực trạng hoạt động của công ty, từ đó phát hiện những thành công và hạn chế, góp phần đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, sơ đồ, chữ viết tắt và tài liệu tham khảo, được cấu trúc thành ba chương.

Chương 1: Một số cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6 1 Khái niệm doanh nghiệp

Hiện nay, có nhiều quan điểm đa dạng về khái niệm doanh nghiệp, với mỗi nhà nghiên cứu đưa ra cách tiếp cận và định nghĩa riêng biệt.

Theo giáo trình “Kinh tế Doanh nghiệp thương mại”, PGS.TS Phạm Công Đoàn

Theo quan điểm năm 2012, doanh nghiệp được định nghĩa là một cộng đồng gồm những cá nhân liên kết với nhau nhằm sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ, đồng thời cùng nhau hưởng lợi từ những thành quả mà quá trình sản xuất mang lại.

Theo Khoản 10, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp (2020), doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Dù có nhiều cách nhìn khác nhau về doanh nghiệp, nhưng chức năng chính của nó là tiến hành kinh doanh và tạo ra lợi nhuận Tóm lại, doanh nghiệp có thể được hiểu là cộng đồng những người liên kết với nhau để sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ và cùng nhau hưởng lợi từ kết quả sản xuất.

Theo Khoản 21, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp (2020), kinh doanh được định nghĩa là việc thực hiện liên tục một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.

Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn (2012) trong giáo trình “Kinh tế Doanh nghiệp thương mại”, kinh doanh được định nghĩa là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế, trong đó mỗi cá nhân tham gia đều nhằm mục tiêu đạt được lợi ích cá nhân.

Theo Nguyễn Văn Ngọc (2006), hiệu quả kinh tế được định nghĩa là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm và sản lượng hàng hóa, dịch vụ.

Mối quan hệ này có thể được tính bằng hiện vật (gọi là hiệu quả kỹ thuật) hoặc giá trị (hiệu quả kinh tế)”

Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2013), hiệu quả được định nghĩa là mức độ tối ưu trong việc sử dụng các nguồn lực như nhân lực, tài chính, vật lực và tiền vốn nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

Trình độ lợi dụng nguồn lực được đánh giá thông qua kết quả tạo ra, nhằm xem xét mức độ hiệu quả của từng sự hao phí nguồn lực Do đó, hiệu quả có thể được mô tả bằng công thức định nghĩa cụ thể.

H = K/C Trong đó: H là hiệu quả của hiện tượng (quá trình) nào đó

K là kết quả đạt được của hiện tượng (quá trình) nào đó

C là hao phí nguồn nhân lực cần thiết gắn với kết quả đó

Hiệu quả là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động và khả năng tận dụng nguồn lực, thể hiện sự vận động liên tục của các quá trình mà không bị ảnh hưởng bởi quy mô hay tốc độ biến động của từng yếu tố.

Kết quả cho thấy mức độ hoàn thành mục tiêu, trong khi hiệu quả thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được những mục tiêu đó.

1.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “hiệu quả kinh doanh”, với mỗi nhà nghiên cứu đưa ra những định nghĩa riêng dựa trên góc độ và cách tiếp cận của họ.

Theo Adam Smith (1776), hiệu quả kinh tế được xác định qua doanh thu tiêu thụ hàng hóa, mà không xem xét đến yếu tố chi phí Điều này dẫn đến sự nhầm lẫn giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh, vì ông chỉ tập trung vào khả năng tiêu thụ sản phẩm mà không phân tích toàn diện.

Hiệu quả kinh doanh, theo PGS.TS Phạm Công Đoàn (2012), là một khái niệm kinh tế khách quan thể hiện lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động kinh doanh Nó bao gồm hai thành phần chính: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định.

Theo Nguyễn Văn Phúc (2016), hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí hay nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2017), hiệu quả kinh doanh là chỉ số phản ánh mức độ khai thác các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể Nó liên quan đến tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Hiệu quả kinh doanh không chỉ xem xét kết quả từ một tài sản mà từ nhiều tài sản dài hạn và ngắn hạn trong cùng một thời kỳ.

Nội dung và các tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả giữa các kỳ Để có được đánh giá chính xác và đúng đắn, cần dựa vào những tiêu chuẩn cụ thể.

- Tỷ suất lợi nhuận cao, giá trị gia tăng trên vốn tăng, tự tích lũy để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

- Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán của các khoản nợ đến hạn

- Đạt được mục tiêu đặt ra với chi phí thấp

- Nâng cao đời sống của người lao động

- Bảo vệ môi trường và quyền lợi của người tiêu dùng

- Các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước tăng, và quảng bá được hình ảnh đất nước

Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu đa dạng Phân tích các chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong bối cảnh mới.

1.2.2 Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp a) Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp

- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản bình quân

Chỉ số ROA cho biết lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng tài sản trong sản xuất kinh doanh ROA càng cao, khả năng sinh lợi trên tổng tài sản và tần suất khai thác tài sản càng lớn, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

- Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) = Lợi nhuận

Tỷ số ROS (Return on Sales) cho biết số lợi nhuận tạo ra trên mỗi đồng doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh Một tỷ số ROS cao cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu tốt hơn, đồng thời phản ánh khả năng quản lý chi phí hiệu quả của doanh nghiệp Cụ thể, khi ROS cao, tỷ lệ chi phí phát sinh trên mỗi đồng doanh thu sẽ thấp hơn, chứng tỏ doanh nghiệp đã tối ưu hóa việc kiểm soát chi phí.

- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ số ROE (Return on Equity) phản ánh quy mô lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi đồng vốn của chủ sở hữu, thể hiện hiệu quả khai thác vốn chủ sở hữu Đây là chỉ số quan trọng mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư chính xác ROE càng cao thì khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu càng lớn, cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả.

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

+ Số vòng quay của tổng tài sản (sức sản xuất của tài sản)

Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần

Bình quân giá trị tổng tài sản

Tỷ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Nó cho biết mỗi đồng tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

+ Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (sức sản xuất của tài sản ngắn hạn)

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Một chỉ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng luân chuyển vốn nhanh chóng và hiệu quả.

+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn phản ánh mức lợi nhuận mà mỗi đồng giá trị tài sản ngắn hạn tạo ra.

+ Số vòng quay của tài sản dài hạn (sức sản xuất của tài sản dài hạn)

𝑆ố vòng quay của tài sản dài hạn = Doanh thu thuần

Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này đo lường số vòng quay của tài sản dài hạn trong kỳ phân tích, với giá trị càng cao càng tốt, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế

Tài sản dài hạn bình quân

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mức lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng giá trị tài sản Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, và ngược lại.

+ Số vòng quay của vốn chủ sở hữu

Số vòng quay của vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt.

+ Sức sản xuất của vốn cố định

Sức sản xuất của vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận trung bình mà mỗi đồng vốn cố định mang lại, cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng tài sản cố định Giá trị chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng đầu tư và khả năng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lời vốn lưu động

Tỷ suất sinh lời vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Tỷ suất sinh lời vốn lưu động phản ánh số lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt, cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động)

Số lần luân chuyển vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số lần luân chuyển vốn lưu động, hay còn gọi là số vòng quay của vốn lưu động trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho thấy số ngày trung bình cần thiết để vốn lưu động hoàn thành một chu kỳ luân chuyển, phản ánh độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 360

Số lần luân chuyển vốn lưu động

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

+ Hiệu quả sử dụng chi phí (Hiệu quả sử dụng các nguồn lực)

Hiệu quả sử dụng chi phí =Doanh thu thuần

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan a) Nhân tố lao động

Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc sáng tạo công nghệ và kỹ thuật mới, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhân lực không chỉ phát triển các phương thức làm ăn mới mà còn giúp rút ngắn chu kỳ kinh doanh và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực Sự sáng tạo và năng suất của lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác như máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, quyết định thành công của doanh nghiệp.

Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nền kinh tế tri thức, nơi hàm lượng khoa học trong sản phẩm rất cao Điều này yêu cầu lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao và tinh nhuệ, khẳng định vai trò quyết định của họ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, yếu tố quản trị doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này.

Quản trị ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc xác định hướng đi đúng trong môi trường kinh doanh biến động Chất lượng chiến lược kinh doanh là yếu tố then chốt quyết định thành công và hiệu quả kinh doanh, trong khi định hướng chính xác và liên tục là nền tảng cho sự bền vững lâu dài của doanh nghiệp.

Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc chiến thắng trong cạnh tranh là điều cần thiết Các lợi thế về chất lượng, sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và khả năng cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp vượt qua đối thủ Điều này chủ yếu phụ thuộc vào tầm nhìn và khả năng quản trị của các nhà quản lý.

Phẩm chất và tài năng của đội ngũ quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động quản trị doanh nghiệp phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của các nhà quản trị và cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân, cùng với việc thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh then chốt của doanh nghiệp, quyết định sự hài lòng của khách hàng Sản phẩm có chất lượng cao không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng mà còn giữ chân khách hàng, ngăn họ chuyển sang sản phẩm khác Do đó, chất lượng sản phẩm không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy tốc độ tiêu thụ, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nhân tố vốn được thể hiện dưới hình thái khả năng tài chính của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và liên tục, đồng thời tạo điều kiện cho việc đầu tư vào công nghệ mới và áp dụng kỹ thuật tiên tiến Điều này không chỉ giảm chi phí mà còn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Ngược lại, doanh nghiệp có khả năng tài chính yếu kém sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất và không thể đầu tư vào công nghệ, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm không được cải thiện.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của họ đối với các đối tác tiêu thụ và cung cấp nguyên vật liệu Nó cũng tác động đến khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh Bên cạnh đó, khả năng tài chính giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực đầu vào và giảm thiểu chi phí thông qua việc áp dụng công nghệ kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật.

Công nghệ đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Máy móc và thiết bị là những công cụ thiết yếu mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động Sự hoàn thiện của máy móc và thiết bị gắn liền với việc tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời giúp hạ giá thành Do đó, công nghệ kỹ thuật là yếu tố quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế kinh tế, các doanh nghiệp thành công thường là những đơn vị được chuyển giao công nghệ sản xuất và thiết bị hiện đại, từ đó làm chủ yếu tố kỹ thuật, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh Công nghệ phát triển nhanh chóng với chu kỳ ngày càng ngắn và tính chất hiện đại, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và giảm chi phí Do đó, doanh nghiệp cần tìm kiếm giải pháp đầu tư hợp lý, chuyển giao công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực để ứng dụng công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan a) Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng, năng suất và chất lượng sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm, do đó việc tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất Sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tốt hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu.

Để đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và nâng cao hiệu quả, việc cung ứng nguyên vật liệu kịp thời và đầy đủ là rất quan trọng Điều này giúp quy trình sản xuất không bị gián đoạn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để đảm bảo tiến độ, số lượng, chủng loại và quy cách với chi phí tối ưu Môi trường pháp lý cũng là yếu tố cần xem xét trong quá trình này.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành và thực thi luật pháp, từ các bộ luật đến các văn bản dưới luật Tất cả các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Một môi trường pháp lý lành mạnh không chỉ tạo ra “sân chơi” cho các doanh nghiệp cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự hợp tác giữa họ, vì vậy việc xây dựng môi trường pháp lý tích cực là điều cần thiết.

Môi trường pháp lý công bằng cho tất cả doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh Các doanh nghiệp cần tập trung vào việc phát triển nội lực và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG

Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

- Giới thiệu Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Tên công ty: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Tên giao dịch của công ty bằng tiếng anh: Haiha Confectionery Joint Stock Company

Tên viết tắt: HAIHACO Logo của công ty:

Vốn điều lệ: 164.250.000.000 đồng Địa chỉ: 25 - 27 Đường Trương Định, Phường Trương Định, Quận Hai Bà Trưng,

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101444379 Tổng giám đốc: Bùi Thị Thanh Hương Điện thoại: 024 3863 2956 Fax: 024 3863 1683

Website: http://www.haihaco.com.vn Email: Info@haihaco.com.vn

- Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Bánh kẹo Hải Hà, được thành lập vào ngày 25 tháng 12 năm 1960, đã trải qua hơn 60 năm phát triển mạnh mẽ Hiện tại, công ty tự hào sở hữu gần 1400 nhân viên, khẳng định vị thế vững chắc trong ngành bánh kẹo.

7 phòng ban và 3 nhà máy, cùng với 2 chi nhánh Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh

Giai đoạn từ năm 1960 đến 1970 đánh dấu sự ra đời của công ty vào ngày 25/12/1960, ban đầu mang tên xưởng miến Hoàng Mai Đến năm 1966, công ty đã chính thức đổi tên thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.

- Giai đoạn năm 1970 – 1980: Theo chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm (nay là

Bộ Công Thương), nhà máy tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Thực phẩm Hải Hà

Giai đoạn 1980 – 1990, Nhà máy Thực phẩm Hải Hà được đổi tên thành Nhà máy Kẹo xuất khẩu Hải Hà và trở thành đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm.

Giai đoạn 1990 – 2000, Nhà máy Kẹo xuất khẩu Hải Hà được đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Hà Công ty đã tiến hành liên doanh với hãng Kotobuki của Nhật Bản và hãng Miwon của Hàn Quốc Trong thời gian này, hai nhà máy, Nhà máy Mì chính Việt Trì và Nhà máy Bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định, đã được sáp nhập vào Công ty Bánh kẹo Hải Hà, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ cho công ty.

Giai đoạn 2000 – 2010, công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN, chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần Năm 2007, công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu, tăng vốn điều lệ từ 36,5 tỷ đồng lên 54,75 tỷ đồng.

Giai đoạn 2010 – 2020, Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã tăng vốn điều lệ từ 54,75 tỷ đồng lên 164,25 tỷ đồng Năm 2017, công ty thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức, thoái toàn bộ vốn nhà nước và trở thành công ty 100% vốn tư nhân Năm 2018, Hải Hà khánh thành Nhà máy bánh kẹo tại Khu công nghiệp VSIP, đạt doanh thu 1.000 tỷ đồng, đánh dấu bước đột phá quan trọng trong sự phát triển của công ty.

Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101444379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 20/01/2004, với việc đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày 09/05/2018, bao gồm nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng.

+ Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm

Kinh doanh các ngành nghề đã được công bố trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cần tuân thủ quy định pháp luật hiện hành và điều lệ của công ty.

+ Công ty phải đăng ký kinh doanh và thực hiện kinh doanh đúng ngành đã đăng ký

Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, bao gồm nộp thuế và các khoản ngân sách khác, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến nghĩa vụ đối với người lao động.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, cần tăng cường đầu tư nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường cho từng khu vực.

Xây dựng và phát triển chiến lược công nghệ trong sản xuất bánh kẹo và các sản phẩm khác là rất quan trọng Tăng cường đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

+ Không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên

Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà luôn chú trọng chăm sóc đời sống cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước Ngoài ra, công ty còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà)

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này có nhiệm vụ quyết định các vấn đề liên quan đến quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền hạn toàn diện để đại diện cho công ty trong việc đưa ra quyết định và thực hiện các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát là cơ quan do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh của công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập, không bị chi phối bởi hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.

Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

- Nhân tố lao động của công ty

Lao động đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng suất, tối ưu hóa nguồn lực và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 2.2 Số lượng, chất lượng nhân viên của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: người

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

Căn cứ vào bảng số liệu, cơ cấu lao động của công ty được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc thù sản xuất bánh kẹo và tính chất công việc.

Năm 2019, số lao động của công ty tăng 4,74% so với năm 2018, và năm 2020 tiếp tục tăng 0,28% so với năm 2019, nhờ vào việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Toàn bộ nhân viên đều có trình độ từ 12/12 đến đại học và sau đại học, trong đó khoảng 15% có trình độ cao đẳng, đại học và thạc sĩ, gần 34% có trình độ trung cấp, và hơn 50% là công nhân lành nghề Trình độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao, với tỷ lệ lao động nam chiếm ưu thế hơn so với nữ qua các năm.

Lao động nam chủ yếu làm việc trong các phòng kỹ thuật, trong khi lao động nữ tập trung vào các bộ phận như đóng gói, bán hàng và văn phòng Khoảng 15% nhân viên có trình độ Thạc sĩ, Đại học và Cao đẳng, cho thấy sự gia tăng về tay nghề trong ngành sản xuất bánh kẹo Đặc biệt, công ty đang chứng kiến sự nâng cao trình độ của công nhân, với xu hướng phần lớn đạt bậc 7/7.

Kể từ khi thành lập, HAIHACO luôn coi con người là tài sản quý giá nhất và là yếu tố quyết định cho sự thành công bền vững của công ty Chính vì vậy, HAIHACO đặc biệt chú trọng đến chính sách đãi ngộ, đào tạo và phát triển, cũng như chăm sóc đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.

Công ty cam kết xây dựng môi trường làm việc ngày càng phát triển và chuyên nghiệp, chú trọng thu hút nhân tài có năng lực để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Hằng năm, công ty còn đầu tư vào đào tạo cán bộ nhân viên nhằm nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ.

Năm 2020, công ty đã triển khai nhiều chương trình đào tạo, bao gồm đào tạo nghề, nâng bậc lương, và huấn luyện định kỳ về an toàn vệ sinh lao động cùng phòng cháy chữa cháy Ngoài ra, công ty cũng tổ chức các khóa đào tạo cập nhật về luật, thông tư và nghị định liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, lao động tiền lương, chính sách thuế và môi trường Đặc biệt, công ty chú trọng đào tạo kỹ năng bán hàng và giới thiệu sản phẩm mới cho phòng Kinh doanh Tổng cộng, trong năm, công ty đã đào tạo 939 lao động.

- Bộ máy quản trị của công ty

Bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đang thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm xây dựng chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất, tiếp cận thị trường, tổ chức hoạt động marketing, và nghiên cứu các phương án kinh doanh.

Bộ máy quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty Mỗi bộ phận trong công ty hoạt động hiệu quả, với Văn phòng công ty chịu trách nhiệm sắp xếp và phân phối lao động hợp lý, xây dựng kế hoạch cho cán bộ quản lý và kỹ thuật, cũng như thiết lập chế độ tiền lương và bảo hiểm Đồng thời, phòng tài vụ thu thập và cung cấp thông tin tài chính – kế toán cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo, hỗ trợ công tác quản lý hiệu quả.

Ban lãnh đạo công ty có khả năng lãnh đạo xuất sắc và kinh nghiệm phong phú, trong khi cán bộ các phòng ban được trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên môn đầy đủ Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Công ty Hải Hà, với 60 năm kinh nghiệm trong ngành bánh kẹo, là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam Sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng trong nước tin tưởng Hải Hà đặc biệt chú trọng đến chất lượng sản phẩm và đầu tư đổi mới công nghệ, tận dụng dây chuyền sản xuất hiện có để phát triển các dòng sản phẩm mới, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Công ty tập trung sản xuất và phát triển 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và Bánh bao gồm các nhóm sản phẩm:

+ Nhóm Kẹo gồm: Kẹo Chew gồm thương hiệu “CHEW HAIHA”;

“GOODMILK”; kẹo xốp mềm; kẹo Toffee, kẹo Jelly “CHIP HAIHA”; Kẹo cứng nhân, kẹo cây “HAIHAPOP”

Nhóm bánh đa dạng bao gồm bánh quy, bánh kem xốp, bánh xốp cuộn MINIWAF, bánh trứng sữa SOZOLL, bánh cracker, bánh Trung Thu, bánh hộp, Long-pie, Long-cake, Lolie, bánh gạo, bánh mì và bánh tươi.

Sau 60 năm phát triển, Công ty đã đạt quy mô sản xuất 20.000 tấn/năm, không ngừng cải tiến cơ cấu sản phẩm và tăng cường sản lượng bánh Các sản phẩm bánh mềm, bánh mì và bánh tươi đang có doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ Không chỉ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng, sản phẩm của Công ty còn xuất khẩu sang 15 quốc gia, bao gồm Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar, Mông Cổ và Trung Quốc.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà sở hữu hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và đồng bộ, giúp sản xuất các dòng sản phẩm mới với chất lượng cao Nhờ vào việc đầu tư đổi mới công nghệ, công ty không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo giá thành cạnh tranh so với thị trường Các sản phẩm của HAIHACO luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng, khẳng định vị thế trong ngành sản xuất bánh kẹo.

- Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu

Chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 80% giá vốn hàng bán của Công ty, trong đó đường kính đóng góp gần 15% vào tổng chi phí nguyên vật liệu đầu vào Sự biến động giá đường trong những năm qua đã ảnh hưởng đáng kể đến chi phí nguyên liệu của HAIHACO.

Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

2.2.1 Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Bánh

Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1 Doanh thu thuần Tỷ đồng

2 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng

3 Tổng nguồn vốn bình quân

4 Vốn chủ sở hữu bình quân

5 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

6 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) = ((2)/(4))*100

7 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Qua số liệu trên ta thấy, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty giảm dần trong giai đoạn 2017 – 2020 Cụ thể:

Năm 2017 cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 6,63 đồng lợi nhuận sau thuế

Năm 2018, mỗi 1 đồng đầu tư vào tài sản mang lại 5,53 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 1,1 đồng so với năm 2017 Đến năm 2019, con số này tiếp tục giảm xuống còn 3,78 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi 1 đồng đầu tư, giảm 1,75 đồng so với năm trước đó.

2018) Năm 2020 cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 3,34 đồng lợi nhuận sau thuế (giảm 0,44 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2019)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Công ty trong năm 2020 là thấp nhất trong toàn bộ giai đoạn khảo sát, cho thấy công ty chưa khai thác hiệu quả tài sản của mình Điều này cho thấy tiềm năng sinh lợi của các tài sản chưa được sử dụng tương xứng Để đạt được hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, công ty cần cải thiện chỉ số ROA.

- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE (Return on Equity) là chỉ số đo lường lợi nhuận sau thuế tạo ra từ mỗi đồng vốn đầu tư của cổ đông, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Chỉ số này cũng cho thấy mức doanh lợi mà các cổ đông nhận được khi đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó giúp đánh giá sức hấp dẫn của khoản đầu tư.

Từ bảng phân tích, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của HAIHACO đã tăng lên vào năm 2017-2018, nhưng sau đó giảm dần từ năm 2018 đến 2020 Cụ thể, ROE đạt đỉnh vào năm 2018 với 11,29%, sau đó giảm xuống 9,91% vào năm 2019 và 8,68% vào năm 2020 Điều này cho thấy công ty chưa sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu trong giai đoạn này Để cải thiện tình hình, HAIHACO cần tập trung phát triển các sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, như nhiều doanh nghiệp khác, luôn hướng tới việc gia tăng doanh thu để nâng cao lợi nhuận Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng không chỉ là doanh thu mà còn là lợi nhuận sau thuế Chỉ số ROS (Return on Sales) thể hiện khả năng sinh lời so với doanh thu, là một yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Từ bảng phân tích, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của HAIHACO có sự biến động tương tự như tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, tăng từ 3,93% trong năm trước.

2017) và tăng lên 4,28% (năm 2018), giảm dần qua các năm tiếp theo, giảm xuống 3,89% (năm 2019), và thấp nhất là năm 2020 (2,77%)

ROS càng cao cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu càng cao và ngược lại

Ngoài ra, tỷ suất này còn gián tiếp phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp

Giảm ROS của công ty cho thấy việc quản lý chi phí còn kém và chưa hiệu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

2.2.2 Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà a) Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

Bảng 2.4 Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm So sánh tốc độ tăng trưởng (%)

1 Tổng tài sản bình quân

2 Tài sản ngắn hạn bình quân

3 Tài sản dài hạn bình quân

4 Sức sản xuất của tổng tài sản

5 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản

6 Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn

7 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

8 Sức sản xuất của tài sản dài hạn

9 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

(1) Chỉ tiêu tổng tài sản bình quân

Từ bảng số liệu, có thể thấy rằng tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp đã tăng liên tục trong giai đoạn 2017 – 2020 Cụ thể, vào năm 2018, tổng tài sản bình quân đạt 761,19 tỷ đồng, tăng 253,27 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 49,86% so với năm 2017 Đến năm 2019, tổng tài sản bình quân tiếp tục tăng lên 1080,85 tỷ đồng, với mức tăng 319,66 tỷ đồng, tương đương 41,99% so với năm trước đó.

Năm 2020, tổng tài sản bình quân của công ty đạt 1169,09 tỷ đồng, tăng 88,24 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8,16% so với năm 2019 Sự tăng trưởng này cho thấy công ty đã chú trọng đến việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, với các khoản đầu tư không chỉ mở rộng về mặt chiều rộng mà còn nâng cao chiều sâu.

- Đầu tư theo chiều rộng được thể hiện thông qua doanh nghiệp đã khánh thành nhà máy mới tại khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh

Đầu tư theo chiều sâu tại khu công nghiệp Bắc Ninh bao gồm việc nâng cấp các thiết bị máy móc, xây dựng nhà xưởng, cải thiện hệ thống cấp thoát nước, phát triển hệ thống giao thông và trồng cây xanh trong nhà máy mới.

(2) Sức sản xuất của tổng tài sản

Trong giai đoạn 2017 – 2019, sức sản xuất của tổng tài sản giảm dần, với năm 2017 mỗi đồng tài sản đầu tư tạo ra 1,69 đồng doanh thu thuần Đến năm 2018, con số này giảm xuống còn 1,29 đồng, tương ứng giảm 23,67% so với năm trước Năm 2019, sức sản xuất tiếp tục suy giảm, chỉ còn 0,97 đồng doanh thu thuần cho mỗi đồng tài sản đầu tư, giảm 24,81% so với năm 2018 Tuy nhiên, vào năm 2020, sức sản xuất bắt đầu tăng trở lại.

Đến năm 2020, sức sản xuất của tổng tài sản đã phục hồi, đạt 1,21 lần, tức là mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra 1,21 đồng doanh thu thuần, tăng 0,24 lần, tương ứng với mức tăng 24,74% so với năm 2019 Đây là dấu hiệu tích cực cho triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.

(3) Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản

Từ năm 2017 đến 2020, tỷ suất sinh lời của tổng tài sản công ty giảm đáng kể, bắt đầu từ 6,63 đồng lợi nhuận sau thuế trên mỗi 100 đồng đầu tư năm 2017, xuống còn 5,53 đồng năm 2018, 3,78 đồng năm 2019 và chỉ còn 3,34 đồng năm 2020 Sự giảm sút này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa đạt yêu cầu Do đó, công ty cần thực hiện các biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình này.

(4) Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn

Sự biến động của sức sản xuất tài sản ngắn hạn tương tự như sự biến động của sức sản xuất tổng tài sản, với xu hướng giảm dần từ 2,88 lần trong giai đoạn 2017 - 2019.

Những thành công và hạn chế về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

2.3.1 Những thành công đạt được

Trong giai đoạn 2017 – 2020, nền kinh tế trong nước đối mặt với nhiều khó khăn, khiến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo không cải thiện đáng kể Công ty đã trải qua nhiều thách thức do các yếu tố khách quan như lạm phát toàn cầu, dịch tả lợn Châu Phi và tác động của đại dịch Covid-19, dẫn đến thiếu hụt và tăng giá nguyên liệu đầu vào như dầu cọ, shortening, sữa bột và gelatine Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, khi chi phí đầu vào tăng mà giá bán không thể điều chỉnh, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành, dẫn đến lợi nhuận suy giảm.

Đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Công ty đã nỗ lực không ngừng để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, vượt qua thách thức và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Công ty cam kết tạo ra nhiều cơ hội việc làm ổn định, đảm bảo quyền lợi cho người lao động Đặc biệt, công ty chú trọng đến các chính sách đãi ngộ, đào tạo và phát triển nhân viên, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất tốt, phục vụ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Thứ hai, Các hoạt động của công ty luôn tuân thủ theo đúng Luật doanh nghiệp,

Luật chứng khoán và điều lệ công ty yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Nhà máy bánh kẹo Hải Hà đã chính thức hoàn thành và đi vào hoạt động tại Khu công nghiệp VSIP – Bắc Ninh, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về sản xuất xanh, sạch, đẹp, đồng thời đảm bảo an toàn trong phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

Công ty đã tối ưu hóa công suất máy móc thiết bị và huy động tối đa tài sản cố định trong sản xuất để giảm thiểu lãng phí và ứ đọng vốn đối với tài sản dài hạn.

Vào thứ năm, khả năng thanh toán của Công ty cho thấy rằng với tổng tài sản hiện có, Công ty hoàn toàn có khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân a) Những hạn chế

Doanh thu của công ty đã tăng liên tục qua các năm, tuy nhiên, chi phí giá vốn quá lớn đã ảnh hưởng đến lợi nhuận, khiến cho kết quả chưa đạt được như mong muốn.

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, cùng với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, đều có xu hướng giảm Điều này cho thấy công ty chưa áp dụng các chính sách hiệu quả để khai thác nguồn vốn.

Sức sản xuất của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đang có nhiều biến động Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1 cho thấy rằng tài sản của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng các khoản nợ.

Thứ tư, Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của

Công ty giảm dần qua các năm Công ty cần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động

Chi phí giá vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, chiếm tới 80% doanh thu thuần Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, công ty cần phát triển các chiến lược kinh doanh phù hợp.

Số lượng lao động tại công ty đã tăng đều qua các năm, nhưng tỷ suất sinh lời của lao động lại giảm, cho thấy hiệu quả sử dụng lao động chưa cao Việc phân công và bố trí lao động chưa hợp lý, cùng với việc công ty chưa áp dụng các giải pháp tối ưu để khai thác năng lực của nhân viên, đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Công ty có hơn 60 năm kinh nghiệm và truyền thống vững mạnh, nhưng lại không khai thác hiệu quả lợi thế này để thu hút khách hàng, dẫn đến sự sụt giảm thị phần trong ngành.

Công ty còn gặp nhiều hạn chế trong các cơ chế chính sách thu hút khách hàng, đặc biệt trong ngành thực phẩm, nơi cần chú ý đến các rủi ro như hàng giả, hàng nhái và hàng kém chất lượng Những nguyên nhân này chủ yếu xuất phát từ yếu tố khách quan.

Nền kinh tế thị trường hiện nay đang tạo ra nhiều thách thức cho hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện cam kết AFTA giảm thuế nhập khẩu bánh kẹo xuống 0% Điều này dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các sản phẩm bánh kẹo nội địa và hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN.

CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

Quan điểm, mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong thời gian tới

ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong thời gian tới

3.1.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải

Hà Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà quán triệt các quan điểm sau:

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, HAIHACO cam kết kết hợp giữa hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững Công ty xác định rằng, bên cạnh việc tăng trưởng kinh tế, việc cải thiện môi trường là mục tiêu song hành quan trọng trong suốt quá trình hoạt động HAIHACO đã thực hiện gắn kết hai mục tiêu này ngay từ những ngày đầu kinh doanh, hướng tới hình ảnh doanh nghiệp đầu ngành và thân thiện với môi trường, phù hợp với các mục tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia đến năm 2030.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh ở lĩnh vực mà Công ty có lợi thế là nâng cao chất lượng sản phẩm bánh và kẹo

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần đầu tư đúng hướng vào cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, phục vụ cho sản xuất kinh doanh bền vững Việc này sẽ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường bánh kẹo.

Thứ tư, cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng thị trường để các sản phẩm bánh kẹo

Hải Hà đang mở rộng hoạt động toàn cầu, tập trung vào marketing để thâm nhập vào các thị trường mới, đồng thời vẫn duy trì hiệu quả kinh doanh tại thị trường nội địa và các thị trường xuất khẩu hiện tại.

Vào thứ năm, việc kết hợp hợp lý giữa nội lực và ngoại lực là rất quan trọng Cần khai thác các lợi thế hiện có từ nội lực, bao gồm lao động kỹ thuật, máy móc thiết bị và đội ngũ quản lý để đạt được hiệu quả cao nhất.

3.1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải

Mục tiêu chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi nhuận ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, người lao động và xã hội Lợi nhuận giúp doanh nghiệp duy trì và mở rộng nguồn vốn, củng cố thương hiệu Đối với người lao động, doanh nghiệp có lợi nhuận tạo ra việc làm ổn định và đảm bảo các chế độ đãi ngộ như lương và thưởng Hơn nữa, khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đạt lợi nhuận cao, sẽ góp phần gia tăng sản phẩm cho xã hội, tăng nguồn thu cho ngân sách và giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm.

Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà hướng tới việc đưa sản phẩm bánh kẹo của mình đến mọi miền đất nước và vươn ra thị trường toàn cầu, với tầm nhìn chiến lược rõ ràng Mục tiêu của công ty là mở rộng sự hiện diện và nâng cao giá trị thương hiệu trên thị trường quốc tế.

Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà hướng tới trong thời gian tới là:

- Huy động thêm nguồn vốn để tăng quy mô sản xuất cho Công ty đặc biệt là huy động thêm các nguồn vốn chủ sở hữu

Công ty cam kết không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và chế độ phúc lợi cho người lao động Chúng tôi sẽ tiếp tục triển khai các kế hoạch đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, công nhân viên trong thời gian tới.

- Duy trì sản xuất ổn định và phát triển, phấn đấu đạt mức tăng trưởng các chỉ tiêu tài chính từ 5 – 30% cho các năm tiếp theo

Để thu hồi hiệu quả các khoản nợ phải thu từ khách hàng, cần xây dựng kế hoạch và chiến lược phản ứng với các khoản nợ mới Việc này giúp xác định phương pháp và cách thức thu hồi vốn một cách hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

- Quản lý các chi phí hợp lý nhằm tăng hiệu quả quản lý đồng thời tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận

Công ty tiếp tục đổi mới công nghệ và đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bánh kẹo Việc này không chỉ cải thiện quy trình sản xuất mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

- Cải thiện thu nhập cho cán bộ, công nhân viên của Công ty trong thời gian tới

- Đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông của Công ty, đồng thời thu hút vốn từ các cổ đông

Bảng 2.10 Mục tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2021 – 2023 Đơn vị: tỷ đồng

STT Các chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023

6 Hiệu quả sử dụng các nguồn lực

8 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

10 Doanh thu/Tổng số vốn 1,07 1,10 1,16

11 Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng số vốn

(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà)

Công ty Hải Hà đặt mục tiêu duy trì sản xuất ổn định và phát triển bền vững trong những năm tới, với giá trị cốt lõi là “Vượt mọi gian khó, vững vàng tiến bước” Chúng tôi cam kết mang lại sự hài lòng cho đối tác và khách hàng thông qua sản phẩm chất lượng, đồng thời tối đa hóa lợi ích cho khách hàng, cổ đông và toàn xã hội.

3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

Một số định hướng của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà những năm tiếp theo là:

Tiếp tục nghiên cứu để tối ưu hóa quy trình sản xuất nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu và nâng cao năng suất lao động Tập trung vào việc tiết kiệm triệt để để cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần chú trọng đến an toàn vệ sinh thực phẩm để hạn chế tối đa các sự cố về chất lượng, bảo vệ uy tín của Công ty.

Để giữ vững vị trí trên thị trường, doanh nghiệp cần xúc tiến các hoạt động xây dựng thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm Các bộ phận như thiết kế sản phẩm, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, bán hàng và tiếp thị phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ trong việc xây dựng thương hiệu.

Để phát triển sản phẩm mới và dây chuyền sản xuất tại khu công nghiệp, cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và sản phẩm Đặc biệt, nên đầu tư mạnh vào nghiên cứu các sản phẩm thời vụ như bánh trung thu và bánh kẹo hộp lễ tết, cùng với các sản phẩm của hệ thống Hải Hà Bakery.

Đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại là cần thiết để mở rộng thị trường mới và duy trì sự ổn định của các thị trường hiện tại Việc tăng cường tham gia các hội chợ trong khu vực sẽ giúp tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Đầu tư vào hệ thống quản lý hiện đại thông qua ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm nguồn lao động.

Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

3.2.1.Giải pháp tăng doanh thu a) Tăng cường hoạt động quảng bá, tiếp thị để thu hút khách hàng mới

Để nâng cao hiệu quả bán hàng và tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng lớn và tiềm năng, Ban điều hành Công ty cần xây dựng một kế hoạch marketing hiệu quả nhằm quảng bá sản phẩm của Công ty.

Tiếp tục triển khai Chương trình liên kết hợp tác với các doanh nghiệp và tổ chức địa phương, nhằm quảng bá thương hiệu và giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thời vụ như Bánh Trung thu, Bánh kẹo hộp, và Mứt Tết vào các dịp lễ lớn Đồng thời, áp dụng các chính sách bán hàng linh hoạt để cạnh tranh hiệu quả, giữ vững thị trường và thúc đẩy tăng trưởng.

Cần tăng cường các chính sách để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mới, giúp chúng nhanh chóng thâm nhập thị trường và đạt doanh số ổn định Điều này sẽ góp phần vào sự tăng trưởng và dần dần thay thế các sản phẩm cũ.

Công ty sẽ tiếp tục tăng cường hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường còn yếu, đặc biệt là ở các tỉnh phía Nam Đồng thời, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa cũng sẽ được chú trọng nhằm bù đắp cho những khó khăn trong thị trường nội địa.

Tiếp tục củng cố nhân lực bộ phận bán hàng nhằm từng bước chuyên nghiệp hóa và nâng cao hiệu quả của bộ phận bán hàng

Phối hợp Marketing xây dựng chương trình gắn kết chặt chẽ với khách hàng

Thực hiện các chương trình quảng bá sản phẩm theo kế hoạch marketing đã được phê duyệt, đồng thời giám sát quá trình thực hiện và hỗ trợ công tác bán hàng Ngoài ra, cần áp dụng chính sách phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Chính sách khen thưởng bằng vật chất là một biện pháp hiệu quả để tăng doanh thu cho Công ty Việc này không chỉ nâng cao năng suất lao động của cán bộ nhân viên mà còn tạo động lực cho họ trong việc đóng góp doanh thu cho Công ty.

Để khuyến khích cán bộ và công nhân viên có chuyên môn cao gắn bó lâu dài với công ty, cần duy trì và thực hiện chế độ phụ cấp hợp lý.

Để tạo động lực cho cán bộ và công nhân viên, Công ty thực hiện quy định các mức khen thưởng cho những cá nhân hoàn thành xuất sắc các kế hoạch đề ra Việc này không chỉ khuyến khích sự nỗ lực mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công việc của toàn thể nhân viên.

Tổ chức kiểm tra tay nghề nhằm nâng lương cho người lao động, đồng thời thực hiện đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao tay nghề cho cán bộ nhân viên Đối với cán bộ quản lý, cần cải thiện trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cập nhật kiến thức mới, thông tin mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên, cần trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động.

3.2.2 Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí

- Quản lý sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả

Chi phí nguyên vật liệu đóng góp hơn 80% vào giá vốn hàng bán của Công ty, với đường kính chiếm gần 15% tổng chi phí nguyên vật liệu đầu vào Do đó, việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả là vô cùng quan trọng.

Để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất hiệu quả, cần dựa vào nhu cầu thực tế để xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ, tránh lãng phí và giảm chi phí quản lý Việc xác định chính xác chi phí mua hàng, chi phí đặt hàng, chi phí dự trữ và chi phí do thừa nguyên vật liệu là rất quan trọng Đồng thời, cần xác định thời gian đặt hàng, chu kỳ dự trữ hợp lý và khối lượng nguyên vật liệu cho mỗi lần đặt mua để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Để đảm bảo thực hiện đúng định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất, Công ty cần nâng cao chất lượng lao động thông qua đào tạo tay nghề và tuân thủ quy trình sản xuất Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả và tiết kiệm là rất quan trọng Ngoài ra, cần liên tục nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, phân cấp phương tiện và quy trình hoạt động, từ đó xây dựng các định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật Sử dụng máy móc chuyên dụng để kiểm tra từng công đoạn sản xuất sẽ giúp tối ưu hóa việc tiết kiệm nguyên vật liệu.

Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra là rất quan trọng để đánh giá tình trạng nguyên vật liệu, đảm bảo chúng được bảo quản hiệu quả Cần kiểm tra định kỳ các hệ thống điều hòa, hút ẩm, trang thiết bị bao gói, thiết bị vệ sinh, và phòng cháy chữa cháy nhằm bảo vệ nguyên vật liệu nhập kho cũng như sản phẩm được sản xuất Điều này không chỉ giúp duy trì chất lượng sản phẩm bánh kẹo mà còn đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

Để tiết giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty cần xây dựng nội quy và quy chế làm việc, đồng thời tuyên truyền để nâng cao ý thức tiết kiệm trong đội ngũ cán bộ và công nhân viên Việc khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể tiêu biểu trong phong trào tiết kiệm là rất quan trọng, bên cạnh đó, cần nghiêm khắc phê bình và áp dụng hình thức kỷ luật đối với những trường hợp lãng phí và trì trệ trong công việc, nhằm tiết kiệm cả thời gian lẫn tiền bạc cho công ty.

- Giảm chi phí dự phòng phải thu khó đòi

Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

Nhà nước cần nhanh chóng giải quyết những khó khăn và vướng mắc đang ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành sản xuất bánh kẹo Các biện pháp cần tập trung vào việc tháo gỡ những rào cản hiện tại để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và ổn định Để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, việc cải tiến các văn bản pháp luật như luật đầu tư, luật chống bán phá giá và luật thương mại là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện hướng dẫn kịp thời các thông tư, nghị định để hỗ trợ doanh nghiệp an tâm trong sản xuất kinh doanh.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, các doanh nghiệp cần được hỗ trợ trong việc nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, từ đó tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.

Áp dụng mức thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp thực phẩm nhằm bảo vệ ngành sản xuất bánh kẹo Chính sách này bao gồm việc hạn chế hàng nhập khẩu thông qua thuế cao và hạn ngạch nhập khẩu, đồng thời khuyến khích tiêu dùng nội địa để bảo vệ sản phẩm trong nước.

Hiện nay, công tác quản lý thị trường còn yếu kém, dẫn đến tình trạng hàng giả, hàng nhái và hàng kém chất lượng hoành hành, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng Điều này không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp, trong đó có Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Do đó, công ty kiến nghị Nhà nước tăng cường các biện pháp chống hàng giả, hàng nhái và xử phạt nghiêm khắc các trường hợp vi phạm bản quyền, nhằm bảo vệ thương hiệu bánh kẹo Việt.

Để cải thiện môi trường kinh doanh tại Việt Nam, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt các rào cản và phức tạp hiện tại Nhà nước nên minh bạch hóa các quy trình, loại bỏ những thủ tục không cần thiết và xây dựng quy trình hoàn thiện từ ban hành đến thực thi Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu tiêu cực, đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, cần chú trọng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh trở thành công cụ quản lý thiết yếu, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác và xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả Điều này không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Khóa luận nghiên cứu lý luận kết hợp thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà Mục tiêu là giúp công ty cải thiện sản xuất kinh doanh, khẳng định thương hiệu trên thị trường bánh kẹo Đề tài phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, chỉ ra thành tựu, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra kiến nghị giúp Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà và các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong quá trình nghiên cứu về Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng để phát triển mạnh mẽ hơn trong ngành bánh kẹo, cần phải khai thác hiệu quả hơn nguồn lực sẵn có Việc bám sát vào tình hình thực tế sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do hạn chế về kiến thức, điều kiện vật chất và thời gian, khóa luận của tôi vẫn còn một số tồn tại Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô để hoàn thiện hơn Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn – TS Vũ Tam Hòa và các anh chị trong công ty đã hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận.

1 Đồng Tuấn Anh (2019), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đồ Hộp Hạ Long”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại Học Thương Mại

2 Lê Thị Vân Anh (2020), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Thái Anh”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại Học Thương

3 Phạm Tuấn Anh (2018), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại Học Dân Lập

4 PGS TS Phạm Công Đoàn – TS Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội

5 PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2018), Giáo trình Quản trị kinh doanh tập 1, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội

6 GS.TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản,

Lý thuyết, thực hành và bài giải, Nhà xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh

7 Hoàng Thị Mai (2020), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Aline, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại Học Thương Mại

8 ThS Phạm Văn Tuệ Nhã, Bài giảng Phân tích tài chính, Trường Đại Học Kinh

Tế Quốc Dân, Hà Nội

9 Nguyễn Văn Ngọc (2006), “Từ điển Kinh tế học”, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội

10 Nguyễn Văn Phúc (2016), “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà”, Luận văn Tiến sĩ, Học viện tài chính

11 Thân Danh Phúc (2015), Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội

12 PGS.TS Hà Văn Sự (2015), Giáo trình Kinh tế thương mại đại cương, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội

13 PGS.TS Hà Văn Sự (2021), Giáo trình Nguyên lý quản lý kinh tế, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội

14 Ngô Thu Thảo (2014), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Sơn Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại Học Thăng Long.

Ngày đăng: 21/10/2022, 09:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

d) Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
d Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020 (Trang 33)
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020 (Trang 33)
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu của công ty năm 2017 đến năm 2018 tăng 133,44 tỷ đồng (tương ứng tăng 15,38%) và doanh thu của công ty giai đoạn năm 2018  - 2020 tăng dần qua các năm là 3 năm liên tiếp công ty đạt mốc doanh thu trên 1000 tỷ  đồng - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
ua bảng số liệu ta thấy, doanh thu của công ty năm 2017 đến năm 2018 tăng 133,44 tỷ đồng (tương ứng tăng 15,38%) và doanh thu của công ty giai đoạn năm 2018 - 2020 tăng dần qua các năm là 3 năm liên tiếp công ty đạt mốc doanh thu trên 1000 tỷ đồng (Trang 34)
Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng nhân viên của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2018 – 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng nhân viên của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 35)
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020 (Trang 40)
Dựa vào bảng phân tích trên, ta thấy tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của HAIHACO tăng ở năm 2017 – 2018, từ năm 2018 đến năm 2020 thì giảm dần qua các  năm - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
a vào bảng phân tích trên, ta thấy tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của HAIHACO tăng ở năm 2017 – 2018, từ năm 2018 đến năm 2020 thì giảm dần qua các năm (Trang 42)
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp đã tăng lên qua các năm trong giai đoạn năm 2017 – 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
ua bảng số liệu ta thấy, tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp đã tăng lên qua các năm trong giai đoạn năm 2017 – 2020 (Trang 43)
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020 (Trang 45)
Qua phân tích bảng số liệu trên có thể thấy, vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp tăng trong giai đoạn 2017 – 2020 tăng dần qua các năm - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
ua phân tích bảng số liệu trên có thể thấy, vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp tăng trong giai đoạn 2017 – 2020 tăng dần qua các năm (Trang 46)
Qua bảng trên cho thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm: năm 2017 là 507,92 tỷ đồng; năm 2018 nguồn vốn kinh doanh bình quân là 761,19 tỷ  đồng (tăng 253,27 tỷ đồng, tương ứng tăng 49,86% so với năm 2017); năm 2019 nguồn  vốn  kinh - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
ua bảng trên cho thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm: năm 2017 là 507,92 tỷ đồng; năm 2018 nguồn vốn kinh doanh bình quân là 761,19 tỷ đồng (tăng 253,27 tỷ đồng, tương ứng tăng 49,86% so với năm 2017); năm 2019 nguồn vốn kinh (Trang 47)
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng chi phí của Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng chi phí của Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020 (Trang 49)
g) Phân tích các chỉ tiêu khái qt về tình hình tài chính - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
g Phân tích các chỉ tiêu khái qt về tình hình tài chính (Trang 51)
Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu tài chính khác của Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà Chỉ tiêu  Đơn vị Năm - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu tài chính khác của Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà Chỉ tiêu Đơn vị Năm (Trang 51)
Bảng 2.10. Mục tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2021 – 2023 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Bảng 2.10. Mục tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2021 – 2023 (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN