TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ KINH DOANH QUỐC TẾ o0o BÀI THẢO LUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Đề tài “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HƯNG THỊNH VIN.
Giới thiệu chung về quỹ đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh Vinawealth
Chiến lược đầu tư của quỹ
Chiến lược đầu tư của Quỹ đầu tư VEOF được xây dựng linh hoạt theo từng thời kỳ nhằm đạt mục tiêu đầu tư dựa trên phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô, thị trường và chu kỳ kinh tế Quỹ VEOF tập trung đầu tư vào cổ phiếu có vốn hóa lớn, đại diện cho các ngành nghề trong nền kinh tế, cổ phiếu của các công ty có tiềm năng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 1 đến 3 năm tới, cổ phiếu đang bị định giá thấp, cũng như cổ phiếu có lợi tức cao và ổn định.
Các giai đoạn khác nhau trong đầu tư mang đến những cơ hội đa dạng, vì vậy chiến lược đầu tư cần được điều chỉnh linh hoạt để tối ưu hóa lợi nhuận cho Quỹ.
Công ty Quản lý Quỹ và người điều hành Quỹ cần đảm bảo tuân thủ các hạn chế đầu tư cũng như chính sách đầu tư được quy định trong Điều lệ Quỹ VEOF.
Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư lớn thay đổi tùy theo từng giai đoạn.
Báo cáo danh mục đầu tư 28/2/2022
T Loại Mã chỉ tiêu Số Lượng
Giá thị trường hoặc giá trị hợp lý tại ngày báo cáo
Tỷ lệ % Tổng giá trị tài sản của Quỹ
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ (KHÔNG ÁP DỤNG)
2 Trái phiếu chưa niêm yết - - 0.00%
2 Chi tiết loại hợp đồng phái sinh(*) - - 0.00%
2 Lãi trái phiếu được nhận - 0.00%
Lãi tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi được nhận - 0.00%
4 Tiền bán chứng khoán chờ thu - 0.00%
5 Phải thu cho khoản cổ phiếu hạn chế chờ - 0.00% mua
1.2 Các khoản tương đương tiền - 0.00%
Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng - 0.00%
4 Công cụ chuyển nhượng… - 0.00%
I Tổng giá trị danh mục 706,566,606,933 100.00%
Nguồn: Báo cáo hoạt động đầu tư
Theo báo cáo Quỹ ngày 28/2/2022:
Danh mục đầu tư lớn:
Cổ phiếu Ngành % Giá trị sản ròng
MWG Tiêu dùng không thiết yếu 7,0
Nguồn: vinacapital.com Đầu tư phân bố tho ngành:
Biểu phí quỹ
Thời gian nắm giữ (ngày)
Biểu phí dịch vụ mua lại
Biểu phí dịch vụ mua lại
Lịch giao dịch
Tần suất giao dịch: Hàng ngày
Thời gian nộp lệnh mua: Trước 14h40 ngày T-1
Thời gian chuyển tiền: Trước 14h40 ngày T-1
Thời điểm đóng sổ lệnh: 14 giờ 40 phút ngày làm việc gần nhất trước giao dịch (T- 1)
Ngày giao dịch (T): từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần
Thời gian xác nhận giao dịch: Ngày (T+3)
Thời gian thanh toán cho NĐT: Ngày (T+5)
Thời gian nhận chứng chỉ quỹ sau 1 ngày làm việc.
Phân tích sơ lược về hoạt động của công ty quản lý quỹ - VinaCapital
Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital (VCFM) là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư tài chính tại Việt Nam Được thành lập bởi Tập đoàn VinaCapital từ năm 2012, VCFM hoạt động dưới tên Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaWealth cho đến tháng 07 năm 2017, khi công ty nhận được giấy phép từ Ủy ban.
Chứng Khoán Nhà Nước đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập và quản lý các quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư VCFM phục vụ cả nhà đầu tư Việt Nam lẫn nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các cơ hội đầu tư hiệu quả.
Tập đoàn VinaCapital, một trong những tập đoàn đầu tư và quản lý tài sản hàng đầu tại Việt Nam, hiện đang quản lý hơn 3,9 tỷ đô la Mỹ Với 19 năm kinh nghiệm đầu tư tại Việt Nam, VinaCapital đã quản lý nhiều quỹ, tài khoản ủy thác và dự án đầu tư vào các loại tài sản đa dạng như cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu tư nhân, trái phiếu, bất động sản và công nghệ thông tin.
VinaWealth sở hữu đội ngũ chuyên gia phân tích thị trường và sự kiện toàn cầu, đặc biệt chú trọng vào các sự kiện lớn như chiến tranh Nga - Ukraine và các chỉ số GDP của từng ngành Họ nghiên cứu tác động của những yếu tố này đến giá cổ phiếu và dự báo biến động của thị trường Báo cáo phân tích của họ ngắn gọn nhưng đầy đủ và tập trung vào những vấn đề quan trọng.
Dựa trên các phân tích, công ty sẽ xác định định hướng đầu tư VEOF trong thời gian tới và cung cấp lý giải cho các quyết định của mình, giúp nhà đầu tư dễ hình dung hơn Các chiến lược đầu tư sẽ được điều chỉnh hàng tháng để phù hợp với biến động của thị trường, đồng thời vẫn đảm bảo tuân thủ theo một chiến lược chung đã được nêu ra trước đó.
Theo báo cáo gần đây của VinaCapital, công ty đã đầu tư chủ yếu vào các cổ phiếu thuộc ngành tài chính, vật liệu và bất động sản.
Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của quỹ đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh Vinawealth (VEOF) giai đoạn 2018 – 2021
Giá trị các tài sản thuần của quỹ (tỷ VNĐ)
Giá trị tài sản ròng 824,6 396,5 325,481 383,6
Kể từ khi thành lập, NAV của quỹ đã trải qua giai đoạn tăng trưởng vào năm 2018, sau đó giảm dần trong hai năm 2019 và 2020 Đặc biệt, vào tháng 3/2020, thời điểm dịch Covid-19 bùng phát lần đầu tiên tại Việt Nam, chứng chỉ quỹ gần như giảm xuống mức 0% Tuy nhiên, từ cuối năm 2020 đến tháng 11/2021, quỹ đã có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào các yếu tố tích cực như môi trường lãi suất thấp, sự tham gia tích cực của nhà đầu tư cá nhân trong nước, thành công trong việc kiểm soát dịch bệnh và thông tin tích cực về kinh tế vĩ mô.
Tính đến ngày 31/12/2019, NAV của quỹ đã giảm 51,91% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu do nhà đầu tư thực hiện bán ròng chứng chỉ quỹ (CCQ), dẫn đến sự suy giảm về quy mô vốn và tổng tài sản của quỹ.
Năm 2020: Tính đến 31/12/2020, NAV của quỹ so với cùng kỳ năm ngoái suy giảm17,92%
Tính đến ngày 31/11/2021, giá trị tài sản ròng trên chứng chỉ quỹ của VEOF giảm 0,1% trong tháng 11, mặc dù từ đầu năm, VEOF đã tăng 57%, vượt xa mức tăng 33,9% của VN Index Kết quả của VEOF thấp hơn VN Index trong tháng 11 do quỹ không nắm giữ những cổ phiếu chủ chốt đã góp phần vào sự tăng trưởng của VN Index, trong khi giá cổ phiếu này tăng mạnh nhờ các sự kiện và tin tức mang tính thời điểm.
3.3 Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư.
Thông tin về chi phí hoạt động của Quỹ
Chi phí quản lý tài sản
Phí quản lý thường niên
Phí quản lý của Công ty Quản lý Quỹ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên NAV và được thanh toán hàng tháng Số phí này là tổng hợp các khoản phí được tính cho các kỳ định giá trong tháng.
Phí quản lý của kỳ định giá = [1,75% (NAV tại ngày định giá) (Số ngày thực tế trong kỳ)]/365
Chi phí trả cho ngân hàng giám sát
Phí lưu ký 0,06 % năm tính trên NAV; tối thiểu
Phí giám sát thường niên 0,04 % năm tính trên NAV; tối thiểu
Phí quản trị quỹ 0,03 % năm tính trên NAV; tối thiểu
Hàng tháng trong vòng 10 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo
Phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng Phí cố định hàng tháng 10.000.000 đồng/tháng
Phí giao dịch mua/bán Đối với 400 giao dịch đầu tiên trong tháng: Miễn phí
Từ giao dịch số 401 trở đi trong 1 lần giao dịch 0,01% giá trị giao dịch
Phí tạo lập Nhà đầu tư và đại lý phân phối, ngân hàng giám sát (Lần đầu)
Phí lập danh sách thực hiện quyền
1.000.000 đồng/lần lập danh sách
Phí môi giới cho các giao dịch của Quỹ
Chi phí in ấn bao gồm các tài liệu cần thiết cho Người Sở Hữu Đơn Vị Quỹ và Ban Đại Diện Quỹ theo quy định của Pháp Luật và Điều Lệ, cùng với các tài liệu khác liên quan.
Phí định giá độc lập cho các khoản đầu tư cụ thể của Quỹ chỉ được áp dụng khi cần thiết, chẳng hạn như trong trường hợp định giá các khoản chứng khoán chưa niêm yết.
Chi phí phát sinh cho Đại Hội Nhà Đầu Tư và cuộc họp của Ban Đại Diện Quỹ bao gồm cả chi phí hoạt động của Ban.
Khi xin giấy chứng nhận phát hành chứng chỉ quỹ, giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ và các giấy phép hoặc phê duyệt khác theo quy định của pháp luật, cần phải trả phí cho cơ quan quản lý.
Chi phí pháp lý liên quan đến hoạt động và các giao dịch của Quỹ và các loại phí/chi phí khác mà Pháp Luật cho phép;
Theo quy định của pháp luật, các loại thuế và phí bắt buộc được áp dụng cho quỹ và các chi phí khác phải tuân thủ yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Những khoản chi này phải phù hợp với quy định của pháp luật hoặc điều lệ cho phép.
Chi phí hoạt động của Quỹ giai đoạn (2018-2020)
Chi phí quản lý Quản lý Quỹ mở 14.244.281.987 11.015.720.206 4.611.673.460
Phí dịch vụ lưu ký tài sản của Quỹ mở 700.796.175 511.028.480 237.721.074
Phí dịch vụ giám sát của Quỹ mở 374.553.093 313.483.894 211.200.000
Phí dịch vụ quản trị Quỹ mở 296.413.123 277.492.798 290.400.000 Phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng 132.000.000 132.000.000 132.000.000
Chi phí họp, Đại hội nhà đầu tư của
Chi phí hoạt động khác 31.424.041 26.641.237 23.347.242
3.4 Thu nhập của quỹ đầu tư.
Lỗ/lãi bán các khoản đầu tư 10.868.111.578 (30.769.869.135) (3.890.317.535)
Chênh lệch tăng đánh giá (168.325.455.608) 95.384.299.685 67.507.838.819 lại các khoản đầu tư chưa thực hiện
Năm 2018, quỹ VEOF ghi nhận mức giảm 11,4% giá trị, đánh dấu năm đầu tiên thua lỗ kể từ 2015, do tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp yếu, lãi suất tăng từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại và căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc Tuy nhiên, quỹ đã phục hồi với doanh thu vượt 78 tỷ đồng vào năm 2019 nhờ điều chỉnh chiến lược đầu tư phù hợp với bối cảnh toàn cầu Giai đoạn 2018 - 2020 là thời kỳ biến động của VEOF, nhưng hiện tại quỹ đang thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư và mở rộng quy mô.
3.5 Lợi nhuận đem về cho nhà đầu tư.
Lợi nhuận (%) VEOF VN-Index
Lợi nhuận tháng 10/2021 đạt 568 tỷ đồng, tăng 86% so với tháng 10/2020 và 71% so với tháng 9/2021, đánh dấu mức cao nhất trong lịch sử Trong 10 tháng đầu năm 2021, lợi nhuận tăng 19% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3.906 tỷ đồng, vượt mọi dự báo trên thị trường.
VEOF đã ghi nhận kết quả kinh doanh vượt kỳ vọng trong tháng 11/2021, với lợi nhuận ròng đạt 489 tỷ đồng, tăng 55% so với cùng kỳ năm trước Tổng lợi nhuận trong 11 tháng đầu năm đạt 4.395 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.
Tính đến ngày 31/12/2021, Quỹ đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh VinaWealth (VEOF) đạt mức sinh lời 56,5%, đứng thứ hai toàn thị trường, kém 10,5% so với Quỹ đầu tư cổ phiếu Tiếp cận Thị trường Việt Nam (VESAF) Kể từ khi thành lập vào ngày 1/7/2014, lợi nhuận trung bình hàng năm của VEOF là 13,9%.
3.6 Hiệu quả hoạt động tổng quan của quỹ đầu tư
Khả năng thắng thị trường của VEOF:
3.7 Hoạt động, sự kiện nổi bật của quỹ VEOF.
Tình hình thị trường
Chỉ số VN Index duy trì xu hướng tích cực từ tháng trước, đạt đỉnh mới 1.500,8 điểm vào ngày 25/11 Tuy nhiên, do lo ngại về biến chủng COVID-19 Omicron, chỉ số đã giảm nhẹ xuống 1.478,4 điểm vào cuối tháng, nhưng vẫn ghi nhận mức tăng 2,4% trong tháng Tính từ đầu năm, VN Index đã tăng 33,9%.
Trong tháng 11, VN Index ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể nhờ vào các cổ phiếu chủ chốt như VIC (+9,6%), SSI (+38,0%) và VND (+38,6%) Sự tăng trưởng này chủ yếu xuất phát từ kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu của Vinfast và nhu cầu tăng vốn của các công ty chứng khoán để đáp ứng nhu cầu vay mua cổ phiếu từ nhà đầu tư cá nhân Thanh khoản thị trường đạt mức kỷ lục mới với giá trị giao dịch trung bình hàng ngày lên tới 40,1 nghìn tỷ đồng, tăng 47% so với tháng trước Đặc biệt, trong tháng 11, các nhà đầu tư cá nhân đã mở 220.602 tài khoản mới, đánh dấu con số cao nhất trong lịch sử, vượt qua kỷ lục 140.054 tài khoản mới được thiết lập vào tháng 6/2021.
Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư
Thông tin về chi phí hoạt động của Quỹ
Chi phí quản lý tài sản
Phí quản lý thường niên
Phí quản lý của Công ty Quản lý Quỹ được tính theo phần trăm trên NAV của quỹ và được thanh toán hàng tháng Số phí này là tổng cộng của các khoản phí được tính cho các kỳ định giá trong tháng.
Phí quản lý của kỳ định giá = [1,75% (NAV tại ngày định giá) (Số ngày thực tế trong kỳ)]/365
Chi phí trả cho ngân hàng giám sát
Phí lưu ký 0,06 % năm tính trên NAV; tối thiểu
Phí giám sát thường niên 0,04 % năm tính trên NAV; tối thiểu
Phí quản trị quỹ 0,03 % năm tính trên NAV; tối thiểu
Hàng tháng trong vòng 10 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo
Phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng Phí cố định hàng tháng 10.000.000 đồng/tháng
Phí giao dịch mua/bán Đối với 400 giao dịch đầu tiên trong tháng: Miễn phí
Từ giao dịch số 401 trở đi trong 1 lần giao dịch 0,01% giá trị giao dịch
Phí tạo lập Nhà đầu tư và đại lý phân phối, ngân hàng giám sát (Lần đầu)
Phí lập danh sách thực hiện quyền
1.000.000 đồng/lần lập danh sách
Phí môi giới cho các giao dịch của Quỹ
Chi phí in ấn bao gồm các tài liệu cần thiết cho Người Sở Hữu Đơn Vị Quỹ hoặc Ban Đại Diện Quỹ, theo quy định của Pháp Luật và Điều Lệ, cũng như các tài liệu khác liên quan.
Phí định giá độc lập cho các khoản đầu tư cụ thể của Quỹ chỉ được áp dụng khi cần thiết, chẳng hạn như trong trường hợp định giá các khoản chứng khoán chưa niêm yết.
Chi phí phát sinh cho các Đại Hội Nhà Đầu Tư và cuộc họp của Ban Đại Diện Quỹ, cũng như chi phí hoạt động của Ban Đại Diện Quỹ, là những yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Khi xin giấy chứng nhận phát hành chứng chỉ quỹ, giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ, và các giấy phép hoặc phê duyệt khác theo quy định của pháp luật, các tổ chức cần phải trả phí cho cơ quan quản lý.
Chi phí pháp lý liên quan đến hoạt động và các giao dịch của Quỹ và các loại phí/chi phí khác mà Pháp Luật cho phép;
Theo quy định của pháp luật, các loại thuế và phí bắt buộc được áp dụng cho quỹ và các chi phí khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc được phép theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Chi phí hoạt động của Quỹ giai đoạn (2018-2020)
Chi phí quản lý Quản lý Quỹ mở 14.244.281.987 11.015.720.206 4.611.673.460
Phí dịch vụ lưu ký tài sản của Quỹ mở 700.796.175 511.028.480 237.721.074
Phí dịch vụ giám sát của Quỹ mở 374.553.093 313.483.894 211.200.000
Phí dịch vụ quản trị Quỹ mở 296.413.123 277.492.798 290.400.000 Phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng 132.000.000 132.000.000 132.000.000
Chi phí họp, Đại hội nhà đầu tư của
Chi phí hoạt động khác 31.424.041 26.641.237 23.347.242
Thu nhập của quỹ đầu tư
Lỗ/lãi bán các khoản đầu tư 10.868.111.578 (30.769.869.135) (3.890.317.535)
Chênh lệch tăng đánh giá (168.325.455.608) 95.384.299.685 67.507.838.819 lại các khoản đầu tư chưa thực hiện
Năm 2018, quỹ VEOF ghi nhận mức giảm 11,4% giá trị, đánh dấu năm đầu tiên thua lỗ kể từ 2015, do tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp yếu, lãi suất tăng của Fed, tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại và căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Tuy nhiên, quỹ đã phục hồi mạnh mẽ vào năm 2019 với doanh thu vượt 78 tỷ đồng nhờ điều chỉnh chiến lược đầu tư phù hợp với bối cảnh toàn cầu Giai đoạn 2018 - 2020 là thời kỳ biến động lớn, nhưng VEOF hiện đang thu hút vốn từ các nhà đầu tư và mở rộng quỹ đầu tư.
Lợi nhuận đem về cho nhà đầu tư
Lợi nhuận (%) VEOF VN-Index
Lợi nhuận tháng 10/2021 đạt 568 tỷ đồng, tăng 86% so với tháng 10/2020 và 71% so với tháng 9/2021, ghi nhận mức cao nhất trong lịch sử Trong 10 tháng đầu năm 2021, lợi nhuận tăng 19% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3.906 tỷ đồng, vượt mọi dự báo trên thị trường.
VEOF tiếp tục ghi nhận kết quả kinh doanh vượt mong đợi trong tháng 11/2021, với lợi nhuận ròng đạt 489 tỷ đồng, tăng 55% so với cùng kỳ năm trước Tính đến hết tháng 11, tổng lợi nhuận đạt 4.395 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.
Tính đến ngày 31/12/2021, Quỹ đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh VinaWealth (VEOF) đạt mức sinh lời 56,5%, đứng thứ 2 toàn thị trường, kém 10,5% so với Quỹ đầu tư cổ phiếu Tiếp cận Thị trường Việt Nam (VESAF) Từ khi thành lập vào ngày 1/7/2014 đến 31/12/2021, lợi nhuận trung bình hàng năm của VEOF đạt 13,9%.
Hiệu quả hoạt động tổng quan của quỹ đầu tư
Khả năng thắng thị trường của VEOF:
Hoạt động, sự kiện nổi bật của quỹ VEOF
Tình hình thị trường
Chỉ số VN Index tiếp tục duy trì xu hướng tích cực từ tháng trước, đạt đỉnh mới 1.500,8 điểm vào ngày 25/11 Tuy nhiên, do lo ngại về biến chủng COVID-19 Omicron, chỉ số đã giảm nhẹ xuống còn 1.478,4 điểm vào cuối tháng, nhưng vẫn ghi nhận mức tăng 2,4% trong tháng Tính từ đầu năm, VN Index đã tăng 33,9%.
Trong tháng 11, VN Index ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể nhờ vào sự đóng góp của các cổ phiếu như VIC (+9,6%) với kế hoạch chào bán cổ phiếu lần đầu của Vinfast, cùng với SSI (+38,0%) và VND (+38,6%) do dự định phát hành thêm cổ phần ra công chúng Các công ty chứng khoán cần tăng vốn để đáp ứng nhu cầu vay mua cổ phiếu đang gia tăng từ nhà đầu tư cá nhân Giao dịch từ nhà đầu tư cá nhân tăng mạnh, giúp thanh khoản thị trường đạt kỷ lục mới với giá trị giao dịch trung bình hàng ngày đạt 40,1 nghìn tỷ đồng, tăng 47% so với tháng 10 Đặc biệt, trong tháng 11, có 220.602 tài khoản mới được mở, lập kỷ lục cao nhất trong lịch sử, vượt qua con số 140.054 tài khoản mới trong tháng 6/2021.
Dữ liệu vĩ mô tháng 11 cho thấy kinh tế tiếp tục phục hồi với sản xuất công nghiệp tăng 5,5% so với tháng trước và 5,6% so với cùng kỳ năm trước Chỉ số quản trị mua hàng (PMI) cũng tăng từ 52,1 lên 52,2, cho thấy lĩnh vực sản xuất đang tăng trưởng Xuất khẩu và nhập khẩu tháng 11 đạt mức cao nhất lịch sử, lần lượt là 29,9 tỷ USD và 29,8 tỷ USD, tăng 18,5% và 20,8% so với tháng 11/2020 Cán cân thương mại chuyển từ thâm hụt 2,6 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm sang thặng dư 0,2 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm Tuy nhiên, lĩnh vực bán lẻ phục hồi chậm, với tổng mức bán lẻ tháng 11 tăng 6,2% so với tháng 10 nhưng vẫn giảm 12,2% so với tháng 11/2020.
Quỹ VEOF tập trung xây dựng danh mục đầu tư với các tiêu chí chính, ưu tiên giải ngân vào các cổ phiếu giá trị từ những công ty có nền tảng cơ bản vững chắc, quản trị tốt, và lưu chuyển tiền tệ mạnh Các doanh nghiệp này thường có dư nợ vay thấp, thanh khoản tốt và đóng vai trò đầu ngành Ngoài ra, quỹ cũng thực hiện đầu tư chủ động, tập trung vào các doanh nghiệp đầu ngành trong từng lĩnh vực của nền kinh tế.
Năm 2022 chứng kiến sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ nhờ việc dỡ bỏ các biện pháp cách ly do COVID-19 và gói hỗ trợ kinh tế xã hội từ Quốc hội Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn cho các tập đoàn nước ngoài đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Trong bối cảnh đó, các ngành hàng tiêu dùng, bán lẻ, bất động sản, vật liệu xây dựng, khu công nghiệp, cảng biển và ngân hàng được kỳ vọng sẽ có sự tăng trưởng tích cực.
Danh mục chủ chốt của VEOF tập trung vào các nhóm ngành như Hàng tiêu dùng, Ngân hàng, Tài chính, Bất động sản và Vật liệu Đồng thời, VEOF cũng đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực Công nghiệp và Công nghệ để chuẩn bị cho sự phục hồi của thị trường.
Giá trị tài sản ròng trên chứng chỉ quỹ của VEOF giảm 0,1% trong tháng 11, nhưng từ đầu năm, VEOF đã ghi nhận mức tăng 57%, vượt trội so với mức tăng 33,9% của VN Index Trong tháng 11, kết quả của VEOF thấp hơn VN Index do quỹ không nắm giữ những cổ phiếu chủ chốt đã đóng góp vào sự tăng trưởng của VN Index, trong khi giá của các cổ phiếu này tăng mạnh nhờ vào các sự kiện và tin tức mang tính thời điểm.
Trong quý 4 và năm 2021, hầu hết các cổ phiếu lớn trong danh mục của VEOF đều ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực Ngân hàng MBB và TCB đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 54% và 46% trong năm 2021, với sự tăng trưởng ấn tượng lần lượt là 83% và 16% trong quý 4 so với cùng kỳ Lợi nhuận của MWG vượt mọi dự báo với mức tăng trưởng 66% trong quý 4 và 25% trong cả năm FPT đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 22% trong năm 2021, tương đương với các dự báo trước đó Đặc biệt, lợi nhuận của VHM trong năm 2021 đạt 39 nghìn tỷ đồng, tăng 43%, vượt xa kỳ vọng.
Mặc dù lo ngại về biến chủng Omicron, Việt Nam đã tiêm vaccine nhanh hơn dự kiến, với 56% dân số đã tiêm đủ 2 mũi và 20% đã tiêm 1 mũi tính đến ngày 6/12 Hỗ trợ và phục hồi kinh tế sẽ là chủ đề chính trong năm tới.
Năm 2022, tình hình COVID-19 đã gây ra những tác động tiêu cực đến thị trường Tuy nhiên, từ góc độ vĩ mô, chúng tôi tin rằng những ảnh hưởng này chỉ mang tính tạm thời Đây chính là cơ hội để nhà đầu tư tích lũy thêm cổ phiếu.
Tốc độ tăng trưởng
Năm 2018: VEOF lỗ 160 tỷ đồng
Thị trường chứng khoán Việt Nam khởi đầu năm 2018 thuận lợi với chỉ số Vn-Index vượt mốc 1.000 điểm và đạt đỉnh lịch sử 1.200 điểm trong quý 1 Tuy nhiên, từ đầu quý 2, diễn biến thị trường trở nên kém tích cực do lo ngại về chiến tranh thương mại toàn cầu, xu hướng siết chặt dòng tiền, và lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng, cùng với khả năng tăng trưởng kinh tế toàn cầu "hạ nhiệt", đã ảnh hưởng đến thị trường tài chính toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Chỉ số Vn-Index đã giảm mạnh từ đỉnh 1.200 điểm xuống còn 900 điểm trong ba quý cuối năm, ghi nhận mức điều chỉnh khoảng 25% Sự biến động của Vn-Index trong năm qua thuộc top 10 chỉ số chứng khoán biến động mạnh nhất thế giới Năm 2018, quỹ đầu tư Cổ phiếu Hưng Thịnh (VEOF) đã trải qua mức giảm 11,4% giá trị, đánh dấu năm đầu tiên thua lỗ kể từ năm 2015.
Theo báo cáo tài chính quý IV/2018, VEOF ghi nhận lỗ 130 tỷ đồng trong quý IV, dẫn đến tổng lỗ cả năm 2018 đạt 160 tỷ đồng, trong khi năm 2017 quỹ vẫn có lãi gần 103 tỷ đồng.
Cuối năm 2018, tổng giá trị tài sản của quỹ đạt 828 tỷ đồng, với tiền gửi ngân hàng tăng gấp đôi lên 87 tỷ đồng Trong khi đó, giá trị cổ phiếu đầu tư giảm 200 tỷ, còn lại là 732 tỷ đồng.
Trong danh mục đầu tư của VEOF, ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 23,3% NAV, tiếp theo là thực phẩm và bất động sản Trong top 10 danh mục, Vinhomes (VHM) là khoản đầu tư lớn nhất, chiếm 7,1% NAV, sau đó là VCB và VNM.
Vào cuối năm 2018, quỹ này nắm giữ 40 mã cổ phiếu, tương đương 88,49% tổng giá trị tài sản Phần còn lại 11,1% là tiền và tương đương tiền.
Năm 2019: VOEF tăng 8,1% trong năm 2019
Năm 2019, nền kinh tế Việt Nam có nhiều yếu tố thuận lợi, duy trì đà tăng trưởng cao và ổn định trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị toàn cầu Chính phủ đã nỗ lực ổn định kinh tế vĩ mô, xử lý linh hoạt các vấn đề tài chính như tỷ giá và lãi suất Tuy nhiên, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã dẫn đến sự chậm lại của kinh tế Trung Quốc và dấu hiệu suy thoái toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam Giá dầu biến động và tâm lý thận trọng của nhà đầu tư nước ngoài có thể xảy ra, trong khi các chuyên gia dự đoán Mỹ sẽ rơi vào suy thoái trong thời gian tới.
Giá trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ VEOF đạt 14.626 đ/ccq, ghi nhận mức tăng 8,1% trong năm 2019, vượt qua mức tăng trưởng 0,5% của VN Index Trong số 4 cổ phiếu hàng đầu trong danh mục của VEOF, tất cả đều có kết quả kinh doanh tích cực trong năm 2019.
VCB (+70,1%): Lợi nhuận năm 2019 của VCB đạt 18,5 nghìn tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2018 Giá cổ phiếu trong năm 2019 đạt mức cao nhất lịch sử.
VHM (+16,9): Kết quả kinh doanh năm 2019 tích cực với lợi nhuận tăng 49% so với năm 2018, đạt 21,3 nghìn tỷ đồng
FPT (+58%): Lợi nhuận năm 2019 tăng 20%, đạt 2,1 nghìn tỷ đồng
MWG (+33,3%): Lợi nhuận năm 2019 tăng 33%, đạt 3,8 nghìn tỷ đồng
Danh mục của VOEF có một số cổ phiếu tăng trưởng không đạt kỳ vọng, mặc dù lợi nhuận năm 2019 tăng cao và định giá hấp dẫn Tuy nhiên, cổ phiếu không tăng giá tương ứng do đã hết room và thiếu lực mua từ khối ngoại.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ghi nhận thanh khoản tăng mạnh lên mức cao kỷ lục, cho thấy sức hấp dẫn của thị trường bất chấp ảnh hưởng của dịch Covid-19 Cụ thể, giá trị giao dịch bình quân năm 2020 đạt trên 7.420 tỷ đồng/phiên, tăng 59,3% so với năm 2019 Bên cạnh đó, thanh khoản trên thị trường trái phiếu cũng tiếp tục tăng trưởng mạnh, với bình quân đạt trên 10.393 tỷ đồng/phiên, tăng 13% so với năm 2019.
Trong năm 2020, quỹ VOEF ghi nhận giá trị tài sản ròng trên chứng chỉ quỹ tăng 7,7% vào tháng 12 Quỹ này đạt lợi nhuận 16,1% trong cả năm, vượt hơn 1,2% so với mức tăng của VN-Index.
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2021 đã phục hồi mạnh mẽ, duy trì xu hướng tăng trưởng dài hạn bất chấp những điều chỉnh do đại dịch COVID-19, đặc biệt là sự xuất hiện của biến chủng Delta và Omicron Sự gia tăng số lượng nhà đầu tư tham gia đã thúc đẩy thanh khoản thị trường lên hàng tỷ USD mỗi phiên Theo thống kê, người dân đã đầu tư thêm hàng chục nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 3 tỷ USD, vào thị trường chứng khoán trong năm 2021, cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ của các nhà đầu tư trong nước đối với cổ phiếu.
Lợi nhuận của quỹ VEOF trong năm 2021 đạt 45,2%, vượt xa chỉ số VN-Index và đứng trong top 3 quỹ hoạt động tốt nhất trên thị trường Từ ngày thành lập 01-07-2014, quỹ này ghi nhận mức lợi nhuận trung bình 13,9% mỗi năm.
Đánh giá hoạt động đầu tư của quỹ cổ phiếu Hưng Thịnh Vinawealth
Thành công, thành tựu
Quỹ đầu tư cổ phiếu Hưng Thịnh VinaWealth - VEOF chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu niêm yết của những doanh nghiệp hàng đầu với vốn hóa lớn và vừa, nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn so với VN-Index cho các nhà đầu tư dài hạn VEOF đã tăng tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu của các doanh nghiệp có vốn hóa trung bình, được ưa chuộng bởi nhiều nhà đầu tư cá nhân Danh mục đầu tư của quỹ bao gồm các ngành như tài chính (26,8%), bất động sản (17,3%), vật liệu (16,8%), tiêu dùng không thiết yếu (11%), công nghiệp (7,7%), tiêu dùng thiết yếu (6,2%), công nghệ (5,2%), tiện ích (2,8%) và y tế (2,6%) Các cổ phiếu blue-chips trong danh mục đầu tư bao gồm MWG, TCB, MBB, VHM và HPG, với lợi nhuận trung bình hàng năm đạt 13,9% từ năm 2014 đến nay.
VEOF là một trong những quỹ đầu tư cổ phiếu phát triển nhanh nhất tại Việt Nam trong những năm gần đây, luôn nằm trong top 10 quỹ lớn nhất Được thành lập vào năm 2014, VEOF cũng là một trong những quỹ mở chuyên đầu tư cổ phiếu đầu tiên tại Việt Nam.
Từ năm 2018 đến nay, quỹ cổ phiếu đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng ổn định và ấn tượng, thu hút một lượng lớn nhà đầu tư tham gia.
Năm 2021, VinaCapital đã công bố quỹ VEOF của mình đạt mức sinh lời 57%, xếp thứ hai trong các quỹ mở trên thị trường và nằm trong top 3 quỹ hoạt động tốt nhất trong nhóm quỹ tương ứng.
Khó khăn, hạn chế
Quỹ mở cổ phiếu VEOF mang đến những rủi ro đặc trưng của quỹ mở, nhưng đồng thời cũng được đánh giá là có khả năng sinh lợi cao Do đó, mức độ rủi ro của VEOF được xem là trung bình đến cao.
Rủi ro giảm giá trị tài sản, phá sản và ngừng hoạt động là những vấn đề mà cả nhà đầu tư cá nhân lẫn các quỹ đầu tư đều phải đối mặt Đặc biệt, cổ phiếu là loại tài sản có biến động giá trị lớn nhất, với giá trị thường xuyên thay đổi theo thị trường hàng ngày.
Rủi ro thanh khoản tài sản
Rủi ro hiệu quả lợi nhuận không đạt như kỳ vọng
Khó khăn trong việc giáo dục các nhà đầu tư mới là một thách thức lớn hiện nay Khi xu hướng đầu tư chứng khoán gia tăng, ngày càng nhiều nhà đầu tư cá nhân tham gia, nhưng phần lớn trong số họ lại thiếu kiến thức về đầu tư và chứng khoán Do đó, các quỹ đầu tư cần xây dựng kế hoạch và biện pháp hiệu quả để giáo dục nhà đầu tư, cung cấp thông tin cần thiết và tạo dựng niềm tin, giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn khi lựa chọn đầu tư vào quỹ.
Thứ ba, quỹ đầu tư VEOF cũng chịu nhiều tác động tiêu cực từ chính thị trường chứng khoán Việt Nam như:
Một số quy định của Luật Chứng khoán hiện hành, bao gồm quy định về công ty đại chúng, chào bán chứng khoán, đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, đã trở nên không còn phù hợp hoặc thiếu sót so với yêu cầu thực tiễn hiện nay.
Một số quy định của Luật Chứng khoán hiện nay không đồng bộ với các văn bản pháp luật khác như Bộ Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các luật liên quan khác Điều này ảnh hưởng đến các vấn đề như tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và mô hình tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp đặc thù.
Thị trường chứng khoán hiện nay đang đối mặt với sự mất cân đối rõ rệt giữa các thành phần và trong từng cấu phần của thị trường, đặc biệt là quy mô thị trường trái phiếu Việt Nam thấp hơn so với nhiều quốc gia khác.
Số lượng sản phẩm mới được chào bán và niêm yết trên thị trường chứng khoán hạn chế;
Việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam đang gặp nhiều thách thức, chủ yếu do quy trình và thủ tục phức tạp.
Việc hợp nhất các sở giao dịch chưa hoàn thành, dẫn đến thị trường giao dịch vẫn bị chia cắt…
Kể từ năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra sự xáo trộn lớn cho nhiều ngành trên thị trường chứng khoán, trong đó có quỹ đầu tư mở VEOF Mặc dù quỹ này gặp khó khăn do những ngành chịu ảnh hưởng tiêu cực như bất động sản và tài chính, nhưng sau khi đại dịch qua đi, sẽ mở ra những cơ hội mới cho VEOF.
Nguyên nhân từ hạn chế
Tâm lý của nhà đầu tư châu Á, đặc biệt là ở Việt Nam, không ưa thích việc giao tiền cho người khác quản lý, dẫn đến sự không mặn mà với chứng chỉ quỹ đầu tư Hơn nữa, các công ty quản lý quỹ trong nước chưa thực sự hiệu quả và thiếu kinh nghiệm, điều này càng làm nhà đầu tư ngần ngại trong việc rót vốn vào quỹ Hiện tại, các quỹ đầu tư tại Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn một cách hiệu quả, trong khi doanh nghiệp cần vốn lại không đáp ứng đủ điều kiện hoặc không thể hiện rõ khả năng phát triển Ngược lại, các quỹ đầu tư lại không tìm được doanh nghiệp phù hợp để đầu tư và tài trợ.
Nguồn vốn của các quỹ đầu tư chủ yếu không được sử dụng cho sản xuất kinh doanh mà tập trung vào cổ phiếu, do đó, NAV của quỹ thường tăng hoặc giảm theo biến động của VNIndex Trong vài năm gần đây, VNIndex trên thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều biến động liên tục.
Vấn đề thời hạn đóng quỹ là một trong những thách thức lớn hiện nay, do thiếu hướng dẫn rõ ràng về cơ chế thuế và chế độ kế toán cho mô hình quỹ mở Sự không đồng bộ trong quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động của quỹ mở đã tạo ra tâm lý e ngại cho nhà đầu tư, đặc biệt là về rủi ro liên quan đến tính bất định của thời gian chuyển đổi.
Quỹ giao dịch trên thị trường chứng khoán hiện đang áp dụng mức chiết khấu giá lớn cho các chứng chỉ quỹ (CCQ) Cụ thể, nếu thời gian nắm giữ CCQ dưới 64 ngày, nhà đầu tư sẽ phải chịu mức phí 2% trên giá trị giao dịch Đối với thời gian nắm giữ từ 64 đến 90 ngày, mức phí giảm xuống còn 1,5% Trong trường hợp thời gian nắm giữ CCQ trên 90 ngày, mức phí chỉ còn 0,5% của giá trị giao dịch.
Vào thứ tư, các nhà đầu tư nước ngoài thường ưu tiên lựa chọn hình thức đầu tư gián tiếp vào Việt Nam thay vì đầu tư vào các quỹ nội địa được thành lập theo Luật Chứng khoán.
CHƯƠNG II: DỰ ĐOÁN XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TRONG THỜI
Dự đoán xu hướng phát triển
Yếu tố bên ngoài
Bối cảnh quốc tế
Năm 2022, các nhà đầu tư cổ phiếu phải đối mặt với nhiều lo lắng do xung đột địa chính trị, dịch Covid-19 và lạm phát gia tăng Nhiều chuyên gia nhận định rằng sự kết hợp của các vấn đề kinh tế vĩ mô và địa chính trị sẽ khiến thị trường chứng khoán khó có thể kết thúc năm 2022 trong trạng thái khả quan.
Có ba vấn đề đang đè nặng lên thị trường cổ phiếu
Căng thẳng địa chính trị giữa Nga và Ukraine đã gây ra sự lao dốc mạnh mẽ của nhiều chỉ số chứng khoán toàn cầu, làm tăng lo ngại về lạm phát do giá hàng hóa tăng cao Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng từ tình hình này Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng tác động của căng thẳng địa chính trị thường chỉ mang tính chất ngắn hạn, và trong dài hạn, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn có triển vọng phát triển tích cực nhờ vào sự ổn định của các yếu tố vĩ mô.
Lạm phát đang gia tăng mạnh mẽ, dẫn đến khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ thực hiện nhiều đợt tăng lãi suất trong năm nay để đối phó với tình hình này.
Thứ ba là dịch COVID-19 vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt, với sự gia tăng đột biến các ca mắc gần đây tại Trung Quốc.
Bối cảnh trong nước o Môi trường vĩ mô
Lạm phát hiện nay đã tăng cao hơn so với mức trung bình của các năm trước, nhưng vẫn nằm trong khả năng kiểm soát Dự báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm tới sẽ tăng khoảng 3,5%, đồng thời Chính phủ vẫn giữ mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4%.
Kinh tế phục hồi với mức độ phân hóa từ năm 2021 sang 2022, trong bối cảnh thu hẹp các gói chính sách tiền tệ nới lỏng Việc FED và ECB rút các gói nới lỏng định lượng sẽ không ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ và thị trường tài chính Việt Nam Dự báo tăng trưởng GDP năm 2022 đạt từ 6,8% đến 7,2%, cho thấy tốc độ phục hồi cao trên mọi phương diện.
Gói kích thích kinh tế và các chính sách của Chính phủ là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển Năm 2022, Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục hưởng lợi từ xu hướng dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang các quốc gia châu Á và các hiệp định thương mại tự do EVFTA và RCEP Tuy nhiên, có một số rủi ro do nhu cầu toàn cầu phục hồi thấp hơn mong đợi và sự hồi phục kinh tế trong nước còn mong manh trước các biến chủng mới.
Dự báo đồng VND có khả năng giảm khoảng 2% so với USD do các diễn biến trên thị trường quốc tế.
Vào thứ năm, NHNN đã khẳng định cam kết duy trì chính sách nhất quán trong năm 2022, yêu cầu các ngân hàng thương mại tiếp tục hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp phục hồi sau đại dịch Điều này có thể dẫn đến tăng trưởng tín dụng cao hơn so với năm 2021, ước đạt từ 13% đến 15%.
Vào thứ sáu, lãi suất huy động có thể giữ nguyên hoặc chỉ tăng nhẹ khoảng 50 điểm Quá trình trung hòa chính sách tiền tệ nới lỏng của các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới sẽ diễn ra chậm rãi, với khả năng FED bắt đầu tăng lãi suất vào cuối năm 2022 Áp lực tăng lãi suất huy động có thể xuất hiện vào cuối năm khi các ngân hàng tăng cường cho vay.
Mặt bằng lãi suất cho vay dự báo sẽ ổn định trong biên độ hẹp vào thứ bảy, với áp lực tăng từ lãi suất huy động không lớn Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán trong năm 2022 cũng được dự báo sẽ có những diễn biến nhất định.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua một năm thành công với việc chỉ số
Chỉ số VN đã ghi nhận mức tăng trưởng 35,7% từ đầu năm, nằm trong số những thị trường tăng trưởng mạnh nhất toàn cầu Năm 2022 hứa hẹn sẽ tiếp tục là năm thành công cho thị trường chứng khoán nhờ vào một số yếu tố hỗ trợ quan trọng.
Tăng trưởng lợi nhuận trong giai đoạn 2022 - 2023 sẽ là nền tảng vững chắc cho các chỉ số chứng khoán, với EPS của các công ty niêm yết trên HOSE dự báo đạt mức cao lần lượt khoảng 23% và 19% so với cùng kỳ Các ngành như hàng hóa công nghiệp và dịch vụ, bán lẻ, và bất động sản được kỳ vọng sẽ có sự cải thiện mạnh mẽ về tăng trưởng lợi nhuận.
Dòng tiền của nhà đầu tư cá nhân trong nước có khả năng tiếp tục đổ vào thị trường chứng khoán do lãi suất huy động hiện đang ở mức thấp lịch sử Với lãi suất huy động kỳ hạn 1 năm trung bình chỉ 5,6%/năm, thấp hơn so với mức 6,8% - 7,0%/năm trong giai đoạn 2017-2019, nhà đầu tư có thể chuyển hướng sang các kênh đầu tư khác, đặc biệt là chứng khoán, nhằm tìm kiếm lợi suất cao hơn.
Vào thứ ba, hệ thống giao dịch chứng khoán mới (KRX) dự kiến sẽ chính thức hoạt động trong nửa đầu năm 2022, mang đến các tính năng mới như mua bán chứng khoán cùng phiên và bán chứng khoán chờ về Hệ thống này cũng sẽ giúp giải quyết tình trạng nghẽn về tỷ lệ ký quỹ giao dịch bằng tiền mặt, từ đó thúc đẩy dòng vốn nước ngoài quay trở lại Việt Nam.
Trong kịch bản tích cực, thị trường chứng khoán Việt Nam có khả năng được nâng hạng lên Thị trường mới nổi thứ cấp FTSE vào tháng 9/2022 nếu hệ thống giao dịch chứng khoán mới (KRX) chính thức hoạt động trong nửa đầu năm 2022 Định giá của thị trường vẫn hấp dẫn với P/E dự phóng 2022 và 2023 lần lượt là 14,0 và 11,9, thấp hơn mức P/E trung bình 3 năm gần nhất là 16,1 Kỳ vọng VN-Index sẽ đạt 1.700-1.750 điểm trong năm.
2022, dựa trên các giả định sau:
(1) Kỳ vọng P/E của VN-Index vào khoảng 16,0-16,5 lần vào cuối năm 2022;
Yếu tố bên trong quỹ đầu tư Vinawealth
Thông tin thị trường chứng khoán Việt Nam
Trong tháng 2/2022, chỉ số VN Index dao động trong biên độ hẹp do tình hình xung đột căng thẳng giữa Nga và Ukraine, kết thúc tháng ở mức 1490,1 điểm, tăng 0,8% nhưng giảm 0,5% trong hai tháng đầu năm Trước khi xung đột nổ ra, nhà đầu tư đã lo ngại về lạm phát và lãi suất tăng, và chiến sự tại Ukraine càng làm tăng sự khó lường trong triển vọng đầu tư ngắn hạn.
Giá cả hàng hóa cơ bản tăng mạnh do xung đột giữa Nga và Ukraine đã thúc đẩy ngành Vật liệu và Năng lượng tăng trưởng lần lượt 13,5% và 12,5% trong tháng 2 Ngược lại, ngành Bất động sản và Tài chính ghi nhận sự sụt giảm 6,1% và 3,2% Dữ liệu kinh tế trong hai tháng đầu năm 2022 cho thấy sự phục hồi chậm chạp, với sản xuất công nghiệp tăng 5,4% nhưng tiêu dùng trong nước hầu như không thay đổi Chỉ số quản trị mua hàng (PMI) đạt 54,3 trong tháng 2, cho thấy lĩnh vực sản xuất tiếp tục phát triển, trong khi tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng giảm 0,3% sau khi loại trừ yếu tố lạm phát.
Thông tin quỹ Vinawealth (VEOF)
Giá trị tài sản ròng trên chứng chỉ quỹ của VEOF đã tăng 5,1% trong tháng 2/2022, vượt xa VN Index với mức tăng chỉ 4,3% Từ đầu năm đến nay, VEOF cũng ghi nhận mức tăng 5,1%, trong khi VN Index lại giảm 0,5% Đặc biệt, trong số 10 cổ phiếu lớn nhất trong danh mục VEOF, có tới 7 cổ phiếu có mức tăng trưởng tốt hơn.
VN Index trong tháng 2 PET là cổ phiếu tăng tốt nhất trong danh mục của VEOF trong tháng 2, tăng 59,8% trong tháng
Thị trường chứng khoán có thể đối mặt với những thách thức ngắn hạn do tình hình phức tạp tại Ukraine và các lệnh trừng phạt đối với Nga, ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu Sau cuộc họp vào ngày 16/3, Fed đã quyết định tăng lãi suất 0,25 điểm phần trăm, đánh dấu lần tăng đầu tiên kể từ năm 2018, mặc dù vẫn có đánh giá tích cực về nền kinh tế lớn nhất thế giới Tuy nhiên, những sự kiện tiêu cực có thể tạo ra cơ hội đầu tư vào thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang có mức định giá hợp lý với P/E 14,1 lần cho năm 2022, cùng với triển vọng tăng trưởng kinh tế dài hạn rõ ràng của Việt Nam.
Quỹ VEOF dự kiến sẽ duy trì kết quả kinh doanh khả quan trong thời gian tới, tiếp tục giữ tỷ trọng lớn đối với các cổ phiếu Tính đến cuối tháng 10/2021, chỉ số VN Index có P/E là 16,8 lần và 13,7 lần cho năm 2021 và 2022, với EPS năm 2022 dự báo tăng trưởng 23% theo dữ liệu Bloomberg Mức định giá này được coi là hợp lý, và thị trường có khả năng tăng trưởng nhờ vào sự phục hồi kinh tế, lợi nhuận của các công ty niêm yết và tâm lý tích cực từ các kế hoạch kích thích kinh tế.
Hơn thế với vị thế của Vinacapital trên thị trường chứng khoán cũng như khả năng thắng thị trường của VEOF ngày càng thể hiện rõ
Xu hướng phát triển của VEOF dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng ấn tượng, vượt qua các kỷ lục về điểm số và giá trị giao dịch so với năm 2021 Năm 2022 hứa hẹn sẽ mang lại những thay đổi quan trọng cho thị trường chứng khoán Việt Nam, tạo tiền đề cho việc nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi, giúp thu hút dòng vốn lớn từ nước ngoài Sự phục hồi kinh tế rõ rệt trong năm 2022, nhờ vào việc không còn cần cách ly rộng rãi do Covid-19 và gói hỗ trợ xã hội được Quốc hội thông qua, đã làm cho Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các tập đoàn quốc tế đầu tư Các ngành được dự báo sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2022 bao gồm hàng tiêu dùng, bán lẻ, bất động sản, vật liệu xây dựng, cảng biển và ngân hàng.
Giải pháp
Về phía chính phủ
Chính phủ cần tăng cường chi tiêu công để khuyến khích doanh nghiệp tham gia nhiều dự án Điều này không chỉ tạo ra việc làm mới mà còn mang lại thu nhập cho người dân, từ đó thúc đẩy tiêu dùng và lan tỏa tích cực đến nền kinh tế.
Chính phủ cần chú trọng vào chính sách thu chi, đặc biệt khi tăng trưởng kinh tế hoặc tiêu dùng gặp khó khăn Chính sách thuế hợp lý sẽ hỗ trợ doanh nghiệp và người dân giữ lại tài sản, từ đó khuyến khích tái đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chính phủ cần điều tiết chính sách tiền tệ một cách hợp lý, bao gồm cả chính sách tiền tệ mở rộng và thắt chặt Chính sách tiền tệ mở rộng bao gồm việc tăng cung tiền, tăng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, giảm lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc Ngược lại, chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ có tác động trái ngược, nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế.
Mở cửa thị trường chứng khoán cho các nhà đầu tư tổ chức, đặc biệt là khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và quỹ đầu tư trong nước là rất cần thiết Cần đơn giản hóa thủ tục và nâng cao tỷ lệ cho phép tham gia của nước ngoài để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư.