1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y amavet

80 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet
Tác giả Nguyễn Thị Hà
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường học Trường Đại học Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 501,12 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (7)
  • 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (9)
  • 4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài (9)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (11)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH (12)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh (12)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (12)
      • 1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh (16)
      • 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh (18)
    • 1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (20)
      • 1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành (20)
      • 1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) (26)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THUỐC THÚ Y AMAVET (33)
      • 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet (33)
        • 2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet (33)
        • 2.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết quả (41)
      • 2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet (45)
        • 2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh (45)
        • 2.2.2 Chứng từ kế toán: tên, mẫu, người lập và phương pháp lập (48)
        • 2.2.3 Tài khoản và vận dụng tài khoản kế toán (49)
        • 2.2.4 Sổ kế toán (54)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH (57)
      • 3.1. Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (57)
        • 3.1.1. Những kết quả đã đạt được (57)
        • 3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân (61)
      • 3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet (64)
        • 3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán (64)
        • 3.2.2. Về hạch toán ban đầu (65)
        • 3.2.3. Về tài khoản sử dụng (66)
        • 3.2.4 Về kế toán các khoản dự phòng (67)
        • 3.2.5 Hoàn thiện sổ kế toán (72)
        • 3.2.6 Phần mềm kế toán (74)
      • 3.3. Điều kiện thực hiện (75)
        • 3.3.1. Về phía Nhà nước (75)
        • 3.3.2. Về phía công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet (75)
  • KẾT LUẬN (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Cạnh tranh ngày càng khốc liệt khiến nhiều doanh nghiệp không kịp thích ứng, dẫn đến hoạt động kém hiệu quả và nguy cơ phá sản Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý, tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nó Do đó, để kế toán thực hiện đầy đủ chức năng, doanh nghiệp cần quản lý và tạo điều kiện cho hoạt động kế toán diễn ra hiệu quả, phù hợp với đặc điểm riêng của mình.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong từng giai đoạn Kế toán kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh thực trạng sản xuất mà còn hỗ trợ quản trị hiệu quả Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị nhận diện ưu nhược điểm, giải quyết vấn đề tồn tại và tìm ra nguyên nhân, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Ngoài ra, các nhà đầu tư và khách hàng cũng rất quan tâm đến thông tin này trên Báo cáo tài chính, vì vậy cần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Trong bối cảnh phát triển hiện nay, công tác kế toán cần không ngừng đổi mới về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế và các doanh nghiệp Thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi thông tin kế toán phải đầy đủ và cụ thể hơn, phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh Kế toán kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh mà còn là công cụ tài chính quan trọng cho quản trị, giúp lãnh đạo có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình công ty Việc theo dõi và đánh giá chính xác sẽ hỗ trợ nhà lãnh đạo đưa ra quyết định phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra, từ đó xác định kết quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán.

Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet, tôi nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh đã thực hiện tương đối đúng theo chế độ kế toán hiện hành Hệ thống tài khoản, sổ sách và chứng từ tại công ty đầy đủ và phù hợp với hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, do doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ với hàng hóa phong phú như sắt, thép và dịch vụ kho vận, việc theo dõi sổ sách kế toán trở nên phức tạp Hơn nữa, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ cái các tài khoản 511 và 632 mà không mở sổ chi tiết, gây khó khăn cho công tác quản lý Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả kinh doanh, vì vậy tôi chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty”.

Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet ” để tìm hiểu và nghiên cứu.

Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là rất cần thiết cho công ty, vì nó đảm bảo kết quả được xác định trung thực, chính xác và kịp thời Sự thống nhất giữa các năm giúp đánh giá tình hình hoạt động của công ty và so sánh sự biến động kết quả kinh doanh Đây là căn cứ quan trọng để các nhà quản trị và đối tượng bên ngoài có thể đưa ra những đánh giá chính xác, phục vụ cho quyết định kinh doanh trong tương lai.

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán theo quyết định 48 là rất quan trọng Điều này giúp tạo nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu thực tiễn, đồng thời tuân thủ các quy định tài chính liên quan.

Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Thuốc Thú y Amavet nhằm phân tích chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán Mục tiêu là so sánh giữa thực tiễn áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Đánh giá thực trạng cho thấy những ưu điểm và hạn chế trong việc áp dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh.

- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công ty.

Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài

 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn.

Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet, thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp về tổ chức bộ máy quản lý, phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên Việc theo dõi quy trình từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến nhập dữ liệu vào máy, lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính giúp đánh giá hiệu quả thực hiện công việc Những thông tin này không phụ thuộc vào trí nhớ hay câu trả lời của nhân viên kế toán, do đó đảm bảo tính khách quan và chính xác, tăng cường độ tin cậy của thông tin.

Nghiên cứu tài liệu là quá trình phân tích các chứng từ và sổ sách kế toán, bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, cũng như các báo cáo tài chính (BCTC) của công ty Đồng thời, việc tham khảo các tài liệu bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14 cũng được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

Việc tham khảo sách chuyên ngành kế toán và các luận văn khóa trước rất hữu ích cho nghiên cứu, cung cấp thông tin cụ thể về doanh thu, giá vốn, chi phí và tình hình hàng tồn kho của doanh nghiệp Những thông tin này không chỉ bổ sung và kiểm nghiệm dữ liệu từ các phương pháp khác mà còn giúp xác định ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

Phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả, tập trung vào việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị công ty, đặc biệt là anh Đỗ Văn Khải – kế toán trưởng Các câu hỏi đã được chuẩn bị trước, và thời gian, địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận để không làm ảnh hưởng đến công việc của người tham gia Phỏng vấn được thực hiện trực tiếp tại phòng kế toán của công ty, nơi những người được phỏng vấn đã trả lời với thái độ nhiệt tình và cởi mở.

Cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh, đã thu được nhiều thông tin giá trị Việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến số liệu kế toán trong chứng từ và sổ sách của công ty Hơn nữa, sự kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quy trình ghi chép số liệu kế toán đã giúp tôi hiểu rõ hơn về quy trình và ý nghĩa của từng con số trong sổ sách kế toán.

Phương pháp phân tích dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và xử lý thông tin cần thiết cho khóa luận Bên cạnh việc thu thập dữ liệu, em áp dụng các kỹ thuật biện chứng và lịch sử như phân tích, so sánh và đối chiếu Sự kết hợp này giúp nâng cao hiệu quả nghiên cứu và đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu thu thập được.

Tất cả thông tin thu thập từ các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận và sắp xếp hệ thống Sau khi phân loại và chọn lọc, thông tin hữu ích được sử dụng để tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của công ty cũng như thực trạng công tác kế toán Dựa trên các kết luận này, cùng với việc xem xét thành công trong quá khứ và định hướng tương lai, công ty sẽ đưa ra những kiến nghị khả thi cao.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Chương 1 của khóa luận trình bày cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, nhấn mạnh các quy định về chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Nội dung chương này sẽ làm rõ những khái niệm và thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet trình bày tổng quan về cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán của công ty Bên cạnh đó, chương này cũng phân tích các chính sách kế toán mà Amavet áp dụng, đồng thời khái quát thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh hiện tại của công ty.

Chương 3 trình bày các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Thuốc Thú Y Amavet Nội dung chương này tổng hợp những phát hiện quan trọng trong quá trình nghiên cứu, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kế toán kết quả kinh doanh trong công ty.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH

Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh

1.1.1 Một số khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh nhất định Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 319 – Đại học Thương mại).

Theo kế toán doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng doanh thu tài chính, với các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như doanh thu tài chính, trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động khác là sự chênh lệch giữa các khoản thu nhập không thường xuyên và chi phí phát sinh ngoài dự tính của doanh nghiệp Điều này bao gồm những khoản thu không định kỳ hoặc những khoản thu có dự tính nhưng khả năng xảy ra thấp do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan.

1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 56 – Bộ Tài chính, 2011)

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh thu được định nghĩa là luồng thu nhập gộp từ các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh từ hoạt động thông thường và làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản đóng góp từ cổ đông Doanh thu cũng không tính các khoản thu cho bên thứ ba, chẳng hạn như thuế giá trị gia tăng.

Doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế có sự tương đồng về bản chất và nội dung, mặc dù cách diễn đạt có khác nhau Doanh thu được định nghĩa là các lợi ích mà công ty thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng tổng doanh thu bán hàng và dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tất cả các khoản thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính, chẳng hạn như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được phân chia.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.

Trị giá hàng bán bị trả lại là giá trị của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán, theo quy định tại 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (Bộ tài chính 2011).

Thu nhập khác là các khoản thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu, bao gồm thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.

Doanh thu của doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường, bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi suất từ tiền gửi và chênh lệch tỷ giá.

1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 78 – Bộ tài chính 2011)

Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.1.Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành

Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.

Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo

QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC)

Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.

Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu rằng tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.

Nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ kinh tế theo cơ sở dồn tích không phụ thuộc vào việc thu chi tiền thực tế Đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, với lợi nhuận được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được lập dựa trên cơ sở dồn tích, giúp phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng và hợp lý về tình trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Kế toán kết quả kinh doanh cần được thực hiện dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần Điều này giúp đảm bảo rằng kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ này có tính kế thừa và liên kết logic với các kỳ kế toán trước và sau.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, bao gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu và các chi phí từ kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.

Theo nguyên tắc này, sự phù hợp được hiểu theo hai hướng: phù hợp về lượng và phù hợp về thời gian Phù hợp về lượng nghĩa là doanh thu ghi nhận khi khách hàng thanh toán cho một lượng hàng nhất định, và chi phí phải tương ứng với lượng hàng đó Phù hợp về thời gian là khi doanh thu hoặc chi phí phát sinh cho nhiều kỳ cần được phân bổ, chỉ ghi nhận phần giá trị tương ứng với kỳ hạch toán Việc xác định doanh thu và chi phí một cách phù hợp giúp đảm bảo độ chính xác và tương xứng, từ đó hỗ trợ việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Nguyên tắc nhất quán trong kế toán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng đồng nhất các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh trong ít nhất một kỳ kế toán Điều này đảm bảo rằng kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.

Kết quả kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Điều này cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị để đánh giá chính xác và đưa ra quyết định cũng như chiến lược kinh doanh phù hợp Do đó, số liệu kế toán về kết quả kinh doanh cần phải chính xác, trung thực và không sai lệch so với thực tế, vì thông tin sai lệch có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của những người sử dụng báo cáo tài chính.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu lập các khoản dự phòng hợp lý, không được quá lớn Đồng thời, các tài sản và thu nhập không được đánh giá cao hơn giá trị thực tế, trong khi các khoản nợ phải trả và chi phí không được đánh giá thấp hơn giá trị thực Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc kế toán bảo thủ yêu cầu kế toán viên luôn lựa chọn phương án có thu nhập hoặc giá trị tài sản thấp hơn trong trường hợp có hai lựa chọn Điều này giúp đảm bảo tính tin cậy cao hơn cho tài sản và thu nhập, từ đó tạo ra sự an toàn trong báo cáo tài chính.

Các nguyên tắc kế toán giúp ghi nhận doanh thu và chi phí đúng thời điểm, đảm bảo kết quả kinh doanh chính xác và đáng tin cậy cho người sử dụng thông tin Việc duy trì sự thống nhất trong công tác kế toán từ đầu kỳ đến hết năm tài chính là rất quan trọng Kế toán cần thận trọng trong việc tập hợp chi phí và doanh thu hợp lý, tránh trùng lặp Áp dụng một phương pháp thống nhất qua các năm sẽ giúp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa so sánh và thực chất hơn.

Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –

BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo giá gốc.

Quy định và hướng dẫn về kế toán hàng tồn kho bao gồm việc xác định giá trị và cách ghi nhận hàng hóa tồn kho vào chi phí Cần giảm giá trị hàng tồn kho để phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được, đồng thời áp dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

Giá gốc của hàng tồn kho (HTK) bao gồm các yếu tố như chi phí mua hàng, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh nhằm đảm bảo hàng tồn kho được lưu trữ ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản và các chi phí liên quan khác Ngoài ra, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá do hàng hóa không đạt tiêu chuẩn sẽ được trừ khỏi tổng chi phí mua.

 Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm.

Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, và các chi phí sản xuất kinh doanh vượt mức trung bình Ngoài ra, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được tính vào.

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (HTK) tại mỗi doanh nghiệp được xác định thông qua một trong bốn phương pháp chính: phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, và phương pháp nhập sau xuất trước.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THUỐC THÚ Y AMAVET

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet

2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet 2.1.1.1 Giới thiệu chung

Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet, được thành lập vào ngày 25 tháng 07 năm 2007, đã khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực nhập khẩu và kinh doanh thuốc thú y cũng như heo giống Đài Loan Với hơn 15 năm hoạt động, Amavet không ngừng phát triển và cung cấp các sản phẩm chất lượng cao phục vụ ngành chăn nuôi.

 Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THUỐC THÚ Y AMAVET

 Tên giao dịch tiếng anh là: Amavet Veterinary Medicine Trading Joinstock Company

 Tên viết tắt: AMAVET.,JSC

 Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Bách

Trụ sở chính của công ty được đặt tại địa chỉ AD03 – 11 đường Anh Đào, khu đô thị Vinhomes Riverside, Phường Phúc Lợi, quận Long Biên, Hà Nội, bắt đầu hoạt động từ tháng 11 năm 2005 Trước đây, địa chỉ của công ty là Số 45, tổ 17, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.

 Địa chỉ email: khaikt1@gmail.com

 Website:www.amavet.com.vn

 Vốn chủ sở hữu năm 2015 của công ty là: 2,913,775,012VNĐ Trong đó vốn chủ sở hữu là 1,600,000,000VNĐ (Báo cáo tài chính năm 2015 của công ty).

Đến cuối năm 2015, công ty có tổng số lao động khoảng hơn 60 người, bao gồm nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh và cộng tác viên kinh doanh.

Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet, với nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về các sản phẩm, cam kết cung cấp những sản phẩm tốt nhất từ các nhà sản xuất uy tín Ngay từ những năm đầu hoạt động, công ty đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ấn tượng Sau hơn 7 năm, đội ngũ nhân viên đã phát triển lên hơn 70 người, nhờ vào sự nhiệt tình của họ và chiến lược phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo Doanh thu của Amavet đã tăng trưởng mạnh mẽ từ 3 tỷ đồng trong những ngày đầu lên hơn 100 tỷ đồng mỗi năm hiện nay.

Sau một thời gian dài hoạt động, công ty đã nhận diện rõ những ưu và khuyết điểm của mình Ban lãnh đạo kịp thời đổi mới để khắc phục những yếu kém, đồng thời nhanh chóng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường hiện nay Công ty không ngừng phát huy những điểm mạnh, từ đó từng bước khẳng định vị thế trên thị trường.

- Vốn điều lệ của công ty theo Giấy chứng nhận thứ nhất là 8.000.000.000 VNĐ.

Trụ sở chính của công ty được đăng ký tại địa chỉ AD03 – 11 đường Anh Đào, khu đô thị Vinhomes Riverside, Phường Phúc Lợi, quận Long Biên, Hà Nội, và chính thức hoạt động từ tháng 11 năm 2005.

2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh

Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet chú trọng đến nhà cung cấp, thị trường và khách hàng, coi đây là những yếu tố then chốt trong chính sách phát triển Những yếu tố này không chỉ định hình hướng đi của công ty mà còn quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh.

Một số đặc điểm về hoạt động kinh doanh và dịch vụ của công ty

Công ty Amavet chuyên nhập khẩu và phân phối sản phẩm thuốc thú y từ 05 nhà cung cấp lớn, bao gồm SAMU (Hàn Quốc), DUTCHFARM (Hà Lan), INNOTECH (Canada), BETTERPHARMA (Thái Lan) và FORMOSA (Đài Loan), cùng với một số nhà cung cấp khác như Deasung (Hàn Quốc) và Sili (Italia) Amavet tập trung nhập khẩu thuốc tiêm và thuốc uống cho lợn và gia cầm từ SAMU và DUTCHFARM, trong khi FORMOSA cung cấp vắc-xin INNOTECH chuyên cung cấp chất bổ sung cho heo nái và heo đực, và kháng sinh trộn cho trang trại và nhà máy được nhập khẩu từ BETTERPHARMA.

- Kinh doanh heo giống: Công ty chuyên phân phối các giống heo đực và heo nái ông bà, bố mẹ.

Trang trại heo giống đang được xây dựng tại Chí Linh – Hải Dương với diện tích 5ha và tổng đầu tư khoảng 15 tỷ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về heo giống tại miền Bắc Với quy mô khoảng 200 nái, trang trại hứa hẹn cung cấp đủ nguồn heo đực giống cho khách hàng Kể từ tháng 01/2014, trang trại đã bắt đầu cung cấp heo giống Đài Loan ra thị trường.

2.1.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet

(Nguồn: Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet)

* Chức năng của Giám Đốc:

Giám đốc là người đứng đầu và đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định Ông có quyền quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Phòng Tài chính kế toán

Phòng Kỹ thuật Chăn nuôi

Quản lý trang trại heo giống

Phòng Tổng hợp – Nhân sự

Giám đốc doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật và công ty Để thực hiện trách nhiệm này, giám đốc có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, bao gồm việc lựa chọn, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật nhân viên theo quy định của pháp luật Là người điều hành cao nhất, giám đốc phụ trách toàn bộ hoạt động của công ty, đặc biệt là công tác tài chính, đồng thời thiết lập mối quan hệ giao dịch với khách hàng, tìm kiếm đối tác và ký kết hợp đồng kinh tế Giám đốc cũng trực tiếp chỉ đạo các phó giám đốc và trưởng các phòng ban trong công ty.

* Chức năng của Phó Giám Đốc:

Người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công, có trách nhiệm chủ động triển khai và thực hiện nhiệm vụ được giao Họ cũng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả của các hoạt động và thực hiện quyền hạn được ủy quyền phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công việc.

* Chức năng của phòng hành chính nhân sự:

Phòng Hành chính - Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban giám đốc về tổ chức và điều hành hoạt động công ty, đặc biệt trong lĩnh vực hành chính và quản trị nhân sự Phòng này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển của công ty, đồng thời quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến nhân sự và hành chính.

Quản lý tài sản và đảm bảo vệ sinh an toàn lao động.

* Chức năng của phòng kinh doanh:

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban giám đốc về chiến lược phát triển kinh doanh và tiếp thị sản phẩm, đồng thời cung cấp dịch vụ và chăm sóc khách hàng Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh bao gồm xác định khách hàng tiềm năng, lập kế hoạch tiếp cận và ký kết hợp đồng Ngoài ra, phòng cũng có trách nhiệm khai thác nguồn khách hàng, duy trì và mở rộng thị trường.

* Chức năng của phòng tài chính - kế toán:

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban giám đốc về các vấn đề tài chính và kế toán, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và điều lệ công ty.

MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH

KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

KINH DOANH THUỐC THÚ Y AMAVET.

3.1 Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet, mặc dù còn nhỏ và đối mặt với cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường, đã không ngừng nỗ lực phát triển và khẳng định vị thế của mình Bộ máy kế toán của công ty được cải tổ và hoàn thiện liên tục nhằm nâng cao hiệu quả lao động và cung cấp số liệu chính xác, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả.

Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet, tôi đã có cơ hội tìm hiểu và tiếp xúc với công tác quản lý cũng như kế toán KQKD Qua đó, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại đơn vị đã đạt được một số yêu cầu nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả công việc.

3.1.1 Những kết quả đã đạt được

Về bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán, thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin tài chính và hoạt động kinh doanh một cách trung thực và hợp lý Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, giúp đơn giản hóa công tác kiểm tra giám sát và theo dõi hoạt động kinh doanh Phân công công việc trong phòng kế toán được tổ chức hợp lý, với mỗi nhân viên đảm nhận một phần hành cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ và tránh chồng chéo trách nhiệm Kế toán trưởng giám sát toàn bộ hoạt động và đảm bảo các yêu cầu của cấp trên được thực hiện Đội ngũ nhân viên kế toán luôn cẩn thận, nhiệt tình và có trách nhiệm, nhanh chóng cập nhật thông tin về chính sách kế toán để tư vấn cho Ban Giám đốc điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

Về hình thức kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, một phương pháp dễ hiểu và phổ biến trong doanh nghiệp Để phù hợp với đặc điểm và yêu cầu kế toán, công ty đã thực hiện một số thay đổi, bao gồm việc mở sổ chi tiết các tài khoản theo quy định, giúp thuận tiện cho việc kiểm tra và theo dõi tình hình Kế toán – Tài chính.

Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được tổ chức đầy đủ và chặt chẽ, với các loại sổ dễ hiểu và thuận tiện cho việc ghi chép, theo dõi, kiểm tra và đối chiếu Việc ghi sổ tuân thủ nguyên tắc cơ sở dồn tích, ghi nhận mọi nghiệp vụ kinh tế tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thu chi tiền Doanh thu và chi phí được ghi nhận đúng theo nguyên tắc phù hợp, giúp xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác hơn.

Về chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý quan trọng để ghi sổ và phản ánh số liệu kế toán chính xác Tại Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet, hệ thống chứng từ kế toán được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ theo quy định của quyết định 48/2006/QĐ–BTC của Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo tính hợp lý và chính xác trong việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Để xác định kết quả kinh doanh, bộ phận kế toán sử dụng nhiều loại chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ và giấy báo Có.

Chứng từ phải được ghi đầy đủ và chính xác theo quy định, bao gồm nội dung, chữ ký của các bên liên quan, nhằm đảm bảo tính thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế.

Quy trình luân chuyển chứng từ do phòng kế toán của công ty quy định.

Chứng từ gốc, dù do công ty lập ra hay từ bên ngoài, cần phải được tập trung tại phòng kế toán Bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ trước khi ghi sổ kế toán Sau khi sử dụng, chứng từ kế toán phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của Nhà nước về chế độ lưu trữ tài liệu Trong trường hợp mất chứng từ gốc, cần phải báo cáo ngay với Giám đốc và kế toán trưởng để có biện pháp xử lý kịp thời.

4 Về tài khoản kế toán

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC, với việc mở các tài khoản chi tiết như TK 5111, TK 5112, TK 6421, TK 6422, giúp theo dõi và hạch toán hiệu quả Các tài khoản này được sử dụng nhất quán qua nhiều kỳ kế toán, tuân thủ nguyên tắc nhất quán theo VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam Việc ghi nhận và phản ánh chính xác các khoản doanh thu và chi phí trên tài khoản tạo nền tảng vững chắc cho việc xác định kết quả kinh doanh.

Hệ thống sổ kế toán của công ty được thiết lập theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời linh hoạt điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh doanh Công ty đã quyết định áp dụng hình thức sổ kế toán đơn giản, với mẫu số dễ hiểu và thuận tiện cho việc ghi chép, hỗ trợ hiệu quả trong công tác hạch toán.

Sổ sách được tổ chức có hệ thống, phản ánh đầy đủ các hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.

Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, giúp cập nhật chứng từ sổ sách ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và xu thế cải tiến hệ thống kế toán tại Việt Nam Việc ghi sổ tuân thủ nguyên tắc cơ sở dồn tích (VAS 01), ghi nhận mọi nghiệp vụ tài chính tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thu chi thực tế Đồng thời, công ty cũng tuân thủ nguyên tắc phù hợp (VAS 01) khi ghi nhận doanh thu và chi phí tương ứng liên quan đến doanh thu đó, đảm bảo doanh thu được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán về Doanh thu và thu nhập khác (VAS 14).

Hệ thống phần mềm kế toán của công ty đã phát triển các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu, tương thích với hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý và trình bày báo cáo.

Về các báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính của công ty được kế toán trưởng lập theo đúng mẫu biểu Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, đảm bảo phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng loại báo cáo Các báo cáo này được hoàn thành đúng hạn và nộp tại chi cục thuế Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo được thực hiện thống nhất qua các kỳ kế toán, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu một cách chính xác và trung thực.

Báo cáo tài chính của công ty đã phản ánh chính xác, trung thực và khách quan, với số liệu được tổng hợp từ các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và đối chiếu Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh, đã tuân thủ đúng quy định hiện hành và sử dụng tài khoản linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh doanh Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh cần được khắc phục.

3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được cải thiện.

Về bộ máy kế toán

Ngày đăng: 20/10/2022, 09:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Lao Động, 2011 Khác
2. Các chuẩn mực kế toán quốc tế, Hennie Van Greuning & Marius Koen, NXB Chính trị quốc gia 2008 Khác
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15/QĐ – BTC, Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3,2006, NXB Lao động, 2011 Khác
4. Giáo trình kế toán tài chính, TS.Nguyễn Tuấn Duy, TS.Đặng Thị Hòa, ĐHTM, NXB Thống Kê 2010 Khác
5. Giáo trình kế toán tài chính, Bộ môn Kế toán tài chính – Đại học kinh tế TP.HCM, NXB GTVT 2008 Khác
6. Giáo trình Kế toán quản trị, chủ biên TS. Đặng Thị Hòa, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê 2006 Khác
7. Kế toán doanh nghiệp, Học viện Tài chính, NXB Thống kê 2004 Khác
8. Kế toán quản trị, TS. Huỳnh Lợi, Đại học Kinh tế TP.HCM, NXB GTVT 2009 Khác
9. Kế toán tài chính, PGS.TS Võ Văn Nhị, NXB Tài chính năm 2005 10. Kế toán tài chính, TS. Nguyễn Phú Giang, NXB Tài chính 2008 Khác
11. Một số khóa luận về đề tài kế toán kết quả kinh doanh của Trường Đại học Thương Mại Khác
12. Tài liệu kế toán của công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet.13. Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty khá hiệu quả, thơng qua tình hình kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet trong 2 năm gần đây ta có thể thấy rõ điều đó. - (Luận văn đại học thương mại) kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y amavet
h ìn chung tình hình hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty khá hiệu quả, thơng qua tình hình kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet trong 2 năm gần đây ta có thể thấy rõ điều đó (Trang 47)
Bảng 3.1 - (Luận văn đại học thương mại) kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y amavet
Bảng 3.1 (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN