Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ với nhiều chính sách phát triển đa dạng Sự mở rộng này đã tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức Kế toán kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh thực trạng sản xuất và hỗ trợ quản trị doanh nghiệp Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị nhận diện ưu nhược điểm, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh là rất cần thiết để doanh nghiệp có thể phát triển bền vững.
Xuất phát từ nhu cầu hệ thống hóa lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cùng với thực tiễn tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt, bài viết này sẽ phân tích những hạn chế trong bộ máy kế toán, chứng từ kế toán và việc sử dụng tài khoản Do đó, tôi đã chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt” làm nội dung khóa luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam là rất quan trọng.
Nghiên cứu lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh, bài viết tập trung phân tích thực trạng tại Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt.
Đánh giá các ưu điểm và hạn chế của Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt là cần thiết để đưa ra giải pháp cải thiện quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Qua quá trình nghiên cứu và củng cố kiến thức về kế toán xác định kết quả kinh doanh, tôi nhận thấy những nhiệm vụ thực tế mà một nhân viên kế toán cần thực hiện.
Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập số liệu:
Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã áp dụng phương pháp quan sát để nắm bắt công tác kế toán thực tế, đặc biệt là kế toán chi phí và giá thành Tôi chú ý ghi chép các thông tin quan trọng liên quan đến công việc của nhân viên kế toán, từ việc lập và tiếp nhận chứng từ, phân loại và kiểm tra chứng từ, cho đến nhập liệu, đối chiếu kết quả và in sổ sách.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+Các văn bản, thông tư, chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phòng kế toán của Công ty TNHH Vận Tải và Du Lịch Hoa Việt đã cung cấp các tài liệu quan trọng bao gồm báo cáo tài chính năm 2015, sổ kế toán, chứng từ kế toán cho các năm 2015 và 2016, cùng với các thông tin liên quan đến công ty.
+Các luận văn liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh của khóa trước.
+Các trang web liên quan về kế toán, báo và tạp chí chuyên ngành trên thư viện của trường Đại học Thương Mại.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Thông tin thu thập được đã được tổ chức một cách hệ thống Việc áp dụng kiến thức đã học để phân tích và đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty giúp phát hiện những nhược điểm và đề xuất các biện pháp cải tiến Các phương pháp xử lý dữ liệu đã được sử dụng để đảm bảo tính chính xác trong đánh giá này.
Phương pháp so sánh và đối chiếu là một kỹ thuật quan trọng trong việc phân tích chi phí và giá thành Bằng cách thu thập số liệu và tiến hành so sánh giữa các chỉ tiêu qua các kỳ, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả tài chính Ngoài ra, việc đối chiếu số liệu từ sổ sách và báo cáo giúp xác thực thông tin và phát hiện những bất thường trong quản lý chi phí.
Dựa trên các số liệu thu thập từ nghiên cứu tài liệu và thực tế tại công ty, tôi đã tổng hợp thông tin để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, đồng thời rút ra những kết luận quan trọng phục vụ cho quá trình này.
Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán xác định kế quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán định kế quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kinh tế trong một kỳ nhất định, được xác định qua sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Doanh nghiệp sẽ có lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí, ngược lại, sẽ bị lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí Kết quả này được tính theo từng kỳ kế toán như tháng, quý hoặc năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng với doanh thu tài chính, so với các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí không thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm các khoản thu không dự kiến hoặc những khoản thu có khả năng xảy ra thấp do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Trường Đại học Thương Mại)
Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, giúp gia tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Đây là cơ sở để tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nguồn thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và các khoản lợi nhuận được chia, cùng với doanh thu từ các hoạt động tài chính khác.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại đại diện cho tổng giá trị của sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thu nhập khác là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và chi phí các khoản nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bán hàng được định nghĩa là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác nhằm phục vụ cho việc bảo quản và tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn vào các liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, cũng như lỗ do biến động tỷ giá hối đoái.
Chi phí khác là những khoản chi phí không thuộc về sản xuất và kinh doanh, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh nghiệp Các chi phí này bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tiền phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng.
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành của các sản phẩm xây lắp mà doanh nghiệp xây lắp bán ra trong kỳ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng số thuế được tính dựa trên thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
2.1.1 Tổng quan tình hình tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt
Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt, hay Hoa Viet transportation & tourism company limited, tọa lạc tại cụm công nghiệp Liên Phương, xã Liên Phương, huyện Thường Tín, TP.
Mã số thuế: 0101220844 Điện thoại: 9720025/26 Fax: 9719622
Vốn điều lệ: 26.000.000.000 đồng (Hai mươi sáu tỷ đồng) Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Hải Ninh
Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với uy tín và chất lượng trong lĩnh vực kho bãi và vận tải hàng hóa Chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong hoạt động vận chuyển, giao nhận và phân phối hàng hóa.
Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán TSCĐ, CCDC, phải trả NLĐ
Kế toán công nợ và thanh toán
Thủ quỹ và kế toán TGNH
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng là người có trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động kế toán của công ty, bao gồm việc giải quyết các vấn đề tài chính và phân tích hợp đồng kinh tế Họ cũng có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như Giám đốc Công ty về tất cả các công tác liên quan đến tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra các sổ kế toán, thực hiện kết chuyển cuối kỳ, kê khai và quyết toán thuế Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ kiểm tra tình hình tài chính của công ty và lập báo cáo tài chính để trình Giám đốc, đồng thời phối hợp với Kế toán trưởng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thủ quỹ và kế toán TGNH có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu – chi quỹ tiền mặt của Công ty, thực hiện xuất quỹ theo lệnh Giám đốc, thu tiền và ghi chép vào sổ quỹ Hàng tháng, họ lấy chứng từ sao kê và sổ phụ từ ngân hàng, theo dõi số dư hàng ngày để báo cáo kịp thời tình hình tài chính của công ty Ngoài ra, họ còn tham gia thiết lập các phương án vay vốn và hồ sơ trả nợ các khoản vay.
Kế toán công nợ và thanh toán bao gồm việc lập và viết hóa đơn giá trị gia tăng (HĐGTGT), ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, và theo dõi kịp thời các khoản công nợ phải thu từ từng nhà cung cấp và khách hàng Công việc này cần kết hợp với việc đối chiếu, xác nhận và thu hồi công nợ, đồng thời xử lý các chứng từ phát sinh liên quan đến công nợ cùng với nhân viên kinh doanh Ngoài ra, các nghiệp vụ cũng phải được phản ánh vào các sổ, thẻ kế toán liên quan, và báo cáo tình hình công nợ định kỳ hoặc theo yêu cầu của Công ty.
Kế toán TSCĐ, CCDC và khoản phải trả NLĐ bao gồm việc cập nhật tình hình tăng, giảm TSCĐ để thực hiện trích khấu hao theo quy định của Nhà Nước và chính sách kế toán công ty Cần tổ chức kiểm kê TSCĐ định kỳ và ghi chép kịp thời, đầy đủ về số lượng, chất lượng lao động, cũng như tình hình sử dụng thời gian và kết quả lao động Đồng thời, tính toán chính xác các khoản tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp phải trả cho người lao động, cùng với các công việc khác liên quan đến công tác kế toán của công ty.
Kế toán thuế đóng vai trò thiết yếu trong việc tính toán và theo dõi nghĩa vụ thuế của đơn vị, đảm bảo các khoản thuế và thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ.
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hàng ngày 26 tháng 12 năm 2014
- Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí đi vay ghi nhận vào chi phí tài chính trong năm khi phát sinh
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp cần được ghi nhận theo đúng 5 điều kiện quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
“ Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện theo Chuẩn mực kế toán số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ hai điều kiện theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chủ động và tích cực hội nhập kinh tế thông qua việc ký kết nhiều Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) mới, cả song phương và đa phương Quan hệ ngoại thương, tín dụng và đầu tư tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nâng cao vị thế kinh tế của đất nước trên thị trường khu vực và toàn cầu.
Trong 5 năm qua các chính sách và giải pháp Chính phủ thực thi đều kiên trì với
Từ năm 2011, ba mục tiêu ưu tiên được đặt ra bao gồm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô; hỗ trợ doanh nghiệp và thị trường để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý; đồng thời đảm bảo an sinh xã hội.
Mặc dù nền kinh tế vĩ mô đang ổn định và có dấu hiệu phục hồi tăng trưởng, nhưng năm tới sẽ đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Do đó, cả nhà nước và doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để vượt qua những thử thách này.
Kế toán kết quả kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các chính sách và luật pháp của nhà nước, cùng với hệ thống quy định, nghị quyết và thông tư liên quan đến các chuẩn mực Mặc dù có nhiều chính sách hướng dẫn chi tiết giúp doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, nhưng vẫn tồn tại nhiều quy định hình thức và rườm rà không phù hợp với thực tế, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOA VIỆT
VÀ DU LỊCH HOA VIỆT
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiêncứu
3.1.1 Những kết quả đạt được
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty hoạt động hiệu quả, cung cấp thông tin tài chính chính xác và hợp lý, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, với tất cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính được xử lý tại phòng kế toán, giúp quản lý trở nên đơn giản và hiệu quả hơn Nhân viên kế toán có trách nhiệm cao và nhiệt tình, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và cung cấp thông tin liên tục, giúp ban lãnh đạo nhanh chóng đánh giá tình hình kinh doanh và đưa ra quyết định kịp thời.
Về hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều cần có chứng từ đi kèm, và chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán Tại công ty, kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện với hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ và chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế Để xác định kết quả kinh doanh, bộ phận kế toán sử dụng các chứng từ như hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ và giấy báo Có.
Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty được quy định bởi phòng kế toán, trong đó tất cả chứng từ gốc từ nội bộ và bên ngoài phải được tập trung tại đây Bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ trước khi ghi sổ kế toán Sau khi sử dụng, chứng từ kế toán cần được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của Nhà nước, với thời gian lưu trữ từ 5 đến 10 năm tùy loại chứng từ Trong trường hợp mất chứng từ gốc, cần báo cáo ngay với Giám đốc và kế toán trưởng để có biện pháp xử lý Đặc biệt, nếu mất hóa đơn bán hàng hoặc biên lai, phải thông báo với cơ quan thuế hoặc công an để tiến hành vô hiệu hóa chứng từ bị mất.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được xây dựng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nhằm phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Để nâng cao hiệu quả quản lý, công ty mở các tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và hạch toán Các tài khoản này được sử dụng nhất quán qua nhiều kỳ kế toán, tuân thủ nguyên tắc nhất quán theo VAS 01, đảm bảo mỗi tài khoản phản ánh đúng nội dung và kết cấu theo chế độ kế toán hiện hành.
Về hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán của công ty được thiết lập theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời linh hoạt điều chỉnh để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh Sổ sách kế toán được tổ chức một cách hệ thống, đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, một phương pháp đơn giản giúp cập nhật chứng từ sổ sách ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hình thức này đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và phù hợp với xu thế cải tiến hệ thống sổ sách kế toán tại Việt Nam hiện nay, bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký chung, sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.1.1 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù doanh nghiệp đã đạt được nhiều ưu điểm trong kế toán kết quả kinh doanh, vẫn còn một số vấn đề hạn chế cần được cải thiện Việc hoàn thiện công tác kế toán không chỉ nâng cao khả năng xác định kết quả kinh doanh mà còn đảm bảo phục vụ hiệu quả cho quản lý và hỗ trợ quyết định kinh doanh của lãnh đạo trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Chứng từ và việc luân chuyển chứng từ
Trong quá trình luân chuyển chứng từ, thường xảy ra các sai sót như trình tự ký không đúng hoặc thiếu chữ ký Hơn nữa, bộ phận kế toán chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm trong công tác này, dẫn đến sự chậm trễ giữa các phòng ban Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các bộ phận trong công ty nỗ lực chuyển chứng từ đến phòng kế toán nhanh chóng nhằm đảm bảo tính chính xác trong hạch toán Tuy nhiên, sự thiếu hụt nhân sự đã làm chậm quá trình luân chuyển chứng từ, ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc hạch toán.
Hệ thống tài khoản tại công ty rất đơn giản, chủ yếu sử dụng tài khoản cấp I, trong khi tài khoản chi tiết cấp II và III chỉ được mở cho một số ít tài khoản Để nâng cao hiệu quả theo dõi và hạch toán, kế toán nên mở rộng thêm nhiều tài khoản chi tiết cấp II và III, từ đó cải thiện công tác kế toán quản trị.
Hiện tại, công ty chưa sử dụng đầy đủ hệ thống tài khoản, đặc biệt là tài khoản dự phòng như TK 139 – “Dự phòng phải thu kho đòi” Việc này xảy ra khi công ty gặp phải những khoản nợ từ khách hàng kéo dài mà chưa có biện pháp thu hồi hiệu quả.
Vận dụng hệ thống sổ kế toán
Tổ chức kế toán là nghệ thuật áp dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp Việc lựa chọn hình thức ghi sổ thích hợp giúp công ty duy trì một hệ thống sổ sách tổng hợp hợp lý, gọn nhẹ và đáng tin cậy Đặc biệt, việc mở sổ tổng hợp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu mà còn hỗ trợ phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế một cách khách quan.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết của công ty chưa được chú trọng theo dõi, dẫn đến số lượng sổ chi tiết còn hạn chế Điều này khiến thông tin kế toán cung cấp không phản ánh đầy đủ và chính xác các phát sinh trong doanh nghiệp.
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt
Hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh, là rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, mang lại nhiều cơ hội và thách thức.
Để phát triển bền vững và cạnh tranh trên thị trường, công ty cần phát huy những ưu điểm hiện có, đồng thời khắc phục các khó khăn và hạn chế Trong quá trình này, việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh cần được ưu tiên hàng đầu.