1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL

64 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Nguyên Vật Liệu Xây Dựng Tại Công Ty CPXD Số 4 TL
Tác giả Nguyễn Thị Hoài
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường học Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 482 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (6)
  • 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài (7)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (8)
  • 4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (8)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (9)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG (10)
    • 1.1 Một số lý thuyết về nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán (10)
      • 1.1.1 Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu (10)
      • 1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu (12)
    • 1.2 Một số lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu (15)
      • 1.2.1 Sự chi phối của các VAS đến kế toán NVL (15)
      • 1.2.2 Nội dung kế toán NVL (18)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY (25)
    • 2.1 Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL (25)
      • 2.1.1 Tổng quan (25)
      • 2.1.2 Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty (26)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty (29)
      • 2.1.4 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NVL (31)
    • 2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty CPXD số 4 TL (31)
      • 2.2.1 Đặc điểm sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại Công ty (31)
      • 2.2.3. Quy trình kế toán NVL xây dựng tại Công ty CPXD số 4 TL (34)
  • CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NVLXD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG (45)
    • 3.1 Kết luận và phát hiện về kế toán NVL (45)
    • 3.2 Các đề xuất về kế toán NVL (48)
      • 3.2.1. Đề xuất về kế toán (48)
    • 3.3 Điều kiện thực hiện (48)
  • PHỤ LỤC (53)

Nội dung

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần đổi mới và hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nó Do đó, để kế toán thực hiện đầy đủ chức năng, doanh nghiệp cần quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động hiệu quả, phù hợp với đặc điểm riêng của mình.

Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán, tuy đã có các chế độ, chính sách và thông tư hướng dẫn chi tiết, nhưng do đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, việc áp dụng vào thực tiễn vẫn gặp nhiều khó khăn Điều này dẫn đến một số vướng mắc, khiến doanh nghiệp đôi khi lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh và một số nghiệp vụ kinh tế chưa được xử lý rõ ràng.

Trong bối cảnh phát triển hiện nay, công tác kế toán cần được đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế và các doanh nghiệp Thị trường cạnh tranh gay gắt yêu cầu thông tin kế toán phải đầy đủ và cụ thể, phù hợp với sự thay đổi của công ty trong môi trường kinh doanh năng động Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quản trị, cung cấp số liệu doanh thu giúp phân tích tình hình thu chi và sản xuất Qua việc theo dõi và đánh giá chính xác, nhà lãnh đạo có thể đưa ra quyết định phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Trong thời gian thực tập tại công ty CPXD số 4 TL, tôi nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu đã thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành, với hệ thống tài khoản và sổ sách tương đối đầy đủ Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất và giá thành Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm sẽ tăng lợi nhuận mà không cần đầu tư thêm vốn Kế toán nguyên vật liệu hỗ trợ phân tích quản lý và phát hiện nhược điểm để nâng cao chất lượng sản xuất Tuy nhiên, công ty cần cải thiện một số hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình Dựa trên thực tế và kiến thức đã học, tôi đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL”.

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Hệ thống hóa lý luận về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp là cần thiết để tuân thủ Chuẩn mực kế toán hiện hành và Thông tư 200/2014/TT-BTC, được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính vào ngày 20 tháng 03 năm 2006 Việc này không chỉ giúp các doanh nghiệp áp dụng đúng quy định tài chính mà còn làm nền tảng cho nghiên cứu thực tiễn trong lĩnh vực kế toán nguyên vật liệu.

Khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL nhằm đánh giá chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán Mục tiêu là so sánh giữa thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Bài viết đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong việc áp dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Thông qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và những vấn đề cần cải thiện trong quy trình kế toán nguyên vật liệu của công ty.

 Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong Công ty CPXD số 4 TL.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu.

Trong quá trình thực tập tại công ty CPXD số 4 TL, thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp về tổ chức bộ máy quản lý, phân công công việc và thực hiện kế toán của nhân viên Việc theo dõi quy trình từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến nhập dữ liệu, lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính giúp đánh giá hiệu quả công việc Thông tin thu thập này không phụ thuộc vào trí nhớ hay câu trả lời của nhân viên kế toán, do đó, mang lại độ khách quan và chính xác cao, tăng cường độ tin cậy của thông tin.

Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ từng nhân viên trong phòng kế toán, tập trung vào việc cung ứng nguyên vật liệu và các chứng từ sổ sách liên quan Thông tin này được tổng hợp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.

Nghiên cứu tài liệu là bước quan trọng trong việc phân tích kế toán nguyên vật liệu tại công ty, bao gồm việc xem xét các chứng từ, sổ sách như sổ tổng hợp và sổ chi tiết, cũng như các báo cáo tài chính Tham khảo các tài liệu chuyên ngành kế toán và luận văn từ các khóa trước đã cung cấp thông tin quý giá về doanh thu và giá vốn Những dữ liệu thu thập được không chỉ giúp bổ sung và kiểm nghiệm thông tin từ các phương pháp nghiên cứu khác mà còn hỗ trợ trong việc xác định ưu nhược điểm của hệ thống kế toán nguyên vật liệu hiện tại.

 Phương pháp phân tích số liệu

Để thu thập dữ liệu đầy đủ và có giá trị cho khóa luận, tôi đã sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu, bao gồm các kỹ thuật biện chứng và lịch sử như phân tích, so sánh và đối chiếu Phương pháp này được kết hợp với các phương pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu vấn đề.

Các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu được phân loại và chọn lọc để sử dụng hiệu quả Sau khi xử lý, những thông tin này sẽ là cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của công ty, cũng như thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu Dựa trên các kết luận này, kết hợp với những thành công trong quá khứ và định hướng tương lai, công ty sẽ đưa ra những kiến nghị khả thi.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

 Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL

 Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL

 Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG

Một số lý thuyết về nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán

1.1.1 Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu 1.1.1.1 Các khái niệm

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là các đối tượng lao động được mua ngoài hoặc tự chế biến, phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh Chúng đóng vai trò quan trọng, chiếm từ 60-90% tổng hàng tồn kho và ảnh hưởng lớn đến tổng giá thành sản phẩm Do đó, quá trình hạch toán nguyên vật liệu cần được thực hiện nghiêm túc và chính xác.

Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh Các thành phần của tài sản ngắn hạn gồm tiền mặt, chứng khoán đầu tư ngắn hạn, nợ phải thu từ khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, thường được tiêu thụ trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm hàng hóa mua về để bán và công cụ, dụng cụ Trong khi đó, đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

1.1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu

Trong ngành xây dựng, nguyên vật liệu rất đa dạng và có nhiều loại khác nhau, mỗi loại mang những đặc điểm kinh tế và tính năng lý hóa riêng Để quản lý hiệu quả và tổ chức hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, việc phân loại nguyên vật liệu là cần thiết nhằm phục vụ cho kế hoạch quản trị.

Dựa trên nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình thi công xây lắp, cùng với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nguyên vật liệu được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Nguyên vật liệu chính là yếu tố lao động quan trọng trong doanh nghiệp xây lắp, đóng vai trò là cơ sở vật chất thiết yếu tạo nên bản chất của các công trình xây dựng.

Trong ngành xây dựng, cần phân biệt giữa vật liệu xây dựng, vật liệu kết cấu và thiết bị xây dựng Mặc dù tất cả đều là những yếu tố cơ bản cấu thành các hạng mục công trình, nhưng mỗi loại vật liệu lại có những đặc điểm và công dụng riêng biệt.

Vật liệu xây dựng là sản phẩm từ ngành công nghiệp chế biến, được sử dụng trong các công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép và đá Những vật liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các hạng mục công trình Đồng thời, vật liệu kết cấu bao gồm các bộ phận như thiết bị vệ sinh, hệ thống thông gió, truyền hơi ấm, và hệ thống thu lôi, được sản xuất hoặc mua từ các đơn vị khác để lắp đặt vào công trình xây dựng.

Vật liệu phụ là những loại vật liệu không cấu thành thực thể chính của công trình xây dựng nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng giúp nâng cao chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, hỗ trợ công tác quản lý và thi công, đồng thời đáp ứng nhu cầu công nghệ kỹ thuật trong việc đóng gói sản phẩm Trong ngành xây dựng, các vật liệu phụ chủ yếu bao gồm sơn, dầu và mỡ, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng các công trình.

Nhiên liệu là vật liệu phụ quan trọng, cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, giúp đảm bảo quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra suôn sẻ Nó có thể tồn tại dưới dạng lỏng, khí hoặc rắn như xăng, dầu, than củi và hơi đốt, phục vụ cho các hoạt động xây dựng cơ bản cùng với việc vận hành máy móc và thiết bị trong xây dựng công trình.

Phụ tùng thay thế là các loại vật tư và sản phẩm được sử dụng để thay thế hoặc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và công cụ sản xuất Những phụ tùng này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của các thiết bị và đảm bảo sự bền bỉ trong quá trình sản xuất.

Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả những thiết bị cần lắp đặt và không cần lắp, cùng với các công cụ và vật liệu cấu trúc, được sử dụng để lắp đặt trong các công trình xây dựng cơ bản.

Phế liệu là những vật liệu được loại bỏ trong quá trình thi công xây dựng, bao gồm gỗ, sắt, thép vụn, hoặc phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.

Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán của từng doanh nghiệp, các loại vật liệu được phân chia thành các nhóm chi tiết hơn thông qua việc lập sổ danh điểm vật liệu Mỗi loại và nhóm vật liệu sẽ được đánh dấu bằng một ký hiệu riêng, sử dụng hệ thống chữ số thập phân để thay thế cho tên gọi, nhãn hiệu và quy cách của vật liệu.

❖ Căn cứ vào nguồn gốc vật liệu:

-Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.

-Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến.

❖ Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên liệu, vật liệu:

-Nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh.

-Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.

-Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.

1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của sản xuất kinh doanh, khiến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp cần chú trọng quản lý nguyên vật liệu, chiếm khoảng 60 - 70% tổng chi phí Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp giảm giá thành, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.

Một số lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu

1.2.1 Sự chi phối của các VAS đến kế toán NVL

Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung, được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phản ánh các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, cũng như các yếu tố cấu thành Báo cáo tài chính (BCTC).

Cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu và chi phí được ghi nhận trong sổ kế toán ngay khi phát sinh thực tế, mà không phụ thuộc vào thời điểm thu chi tiền hoặc các hình thức tương đương tiền.

Nguyên tắc giá gốc : là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán.

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu tất cả tài sản, vật tư, hàng hoá và các khoản công nợ phải được ghi chép theo giá gốc, tức là số tiền mà đơn vị đã chi để có được chúng Giá gốc được xác định dựa trên số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận Nguyên tắc này liên quan chặt chẽ đến thước đo tiền tệ và giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục Việc áp dụng nguyên tắc giá gốc chỉ có hiệu lực khi doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường; nếu doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, nguyên tắc này không còn được áp dụng.

Khi doanh nghiệp tiến hành bán tài sản, tất cả tài sản sẽ được đánh giá và ghi nhận theo giá thị trường tại thời điểm bán Điều này có nghĩa là giá trị thị trường của tài sản không còn tương ứng với giá gốc mà doanh nghiệp đã ghi nhận ban đầu.

Nguyên tắc giá thị trường có ảnh hưởng đến việc xác định giá trị các đối tượng kế toán Tuy nhiên, trong bối cảnh giả thiết hoạt động liên tục và không có khả năng giải thể trong tương lai gần, giá trị thị trường của tài sản thường không được xem xét khi ghi chép và phản ánh trên báo cáo tài chính Hơn nữa, do sự biến động liên tục của giá trị thị trường, kế toán không thể sử dụng giá thị trường làm cơ sở cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính.

Kế toán kết quả kinh doanh cần được thực hiện dựa trên giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục, cho phép kết quả kinh doanh hiện tại liên kết logic với các kỳ kế toán trước và sau Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần.

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu rằng các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn cần phải được áp dụng một cách đồng nhất trong suốt ít nhất một kỳ kế toán năm Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Khi có sự thay đổi trong chính sách và phương pháp kế toán, doanh nghiệp cần giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính Nguyên tắc nhất quán trong ghi nhận kế toán nguyên vật liệu yêu cầu áp dụng đồng nhất phương pháp tính trị giá vốn thực tế cho nguyên vật liệu xuất kho, cho dù là theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ Nếu trong kỳ kế toán có sự thay đổi về phương pháp xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho, doanh nghiệp phải giải trình rõ ràng lý do trong thuyết minh báo cáo tài chính.

Hệ thống nguyên tắc kế toán là lý thuyết linh hoạt, cho phép doanh nghiệp lựa chọn các nguyên tắc phù hợp với tình hình thực tế của mình Việc ghi nhận kế toán nguyên vật liệu (NVL) cũng phải tuân theo các nguyên tắc kế toán như cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc trọng yếu.

Khi xác định kết quả kinh doanh, cần thực hiện một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu trên báo cáo tài chính Kế toán phải xem xét và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính trong điều kiện không chắc chắn Nguyên tắc thận trọng trong kế toán kết quả kinh doanh yêu cầu việc này phải được thực hiện cẩn thận.

Cần lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo một cách hợp lý, tránh việc lập quá lớn để không làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.

Không nên đánh giá cao hơn giá trị thực của tài sản và khoản thu nhập, vì điều này sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh cuối kỳ không chính xác và thiếu trung thực.

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí Việc này đảm bảo rằng kế toán kết quả kinh doanh đạt hiệu quả và độ chính xác cao.

Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho

Chuẩn mực này nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho, bao gồm việc xác định giá trị và ghi nhận hàng tồn kho vào chi phí Nó cũng đề cập đến việc ghi giảm giá trị hàng tồn kho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được, cùng với phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho yêu cầu áp dụng nguyên tắc giá gốc, trừ khi có quy định khác cho phép sử dụng phương pháp kế toán thay thế.

- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Hàng tồn kho: Là những tài sản:

+ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;

+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;

- Chi phí dịch vụ dở dang.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL

- Tên Công ty: CÔNG TY CPXD SỐ 4 THĂNG LONG

- Trụ sở: Đường Phạm Văn Đồng – Xuân Đỉnh - Từ Liêm – Hà Nội, Việt Nam.

Công ty Cổ phần Xây dựng số 4 Thăng Long, thành viên của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long, là một doanh nghiệp hạng 1 hoạt động độc lập dưới sự quản lý của Bộ Giao thông Vận tải Được thành lập vào ngày 17/10/1973 theo Quyết định số

Công ty vật liệu xây dựng, theo Quyết định 2347/QĐ-TC, đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần vào ngày 20/09/2000 Quyết định này được thực hiện theo Quyết định số 2750/2000/QĐ-BGTVT, và công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.

Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103000198 cấp ngày 29/12/2000 tại Phòng kinh doanh- Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội.

2.1.2 Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long

Xây nhà các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước.

Kinh doanh các loại vật tư, phụ tùng máy, thiết bị phục vụ thi công công trình

 Qua những năm chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, công ty đã kinh doanh đã chức năng:

Chúng tôi chuyên xây dựng công trình thủy lợi, công nghiệp và dân dụng, bao gồm thi công các loại nền móng cho công trình Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện phá đá đổ mìn cả trên cạn và dưới nước, cũng như xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho các cụm dân cư đô thị.

Chúng tôi chuyên gia công và lắp đặt kết cấu thép cùng với các cấu kiện bê tông đúc sẵn Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị giao thông vận tải, kinh doanh vật liệu xây dựng, và cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi.

- Sữa chữa thiết bị thi công Sản xuất thủ công nghiệp. Đặc điểm quy trình công nghệ:

Công ty cổ phần xây dựng số chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện các công trình Với mục tiêu cung cấp dịch vụ chất lượng cao, công ty cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo tiến độ thi công.

Công ty 4 Thăng Long cần chuẩn bị hồ sơ để tham gia đấu thầu, và nếu thành công, sẽ bắt đầu tổ chức nhân lực cùng các điều kiện cần thiết cho việc thi công công trình Quy trình nhận thầu và thi công của công ty được khái quát qua sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 2.1: Quy trình đấu thầu và thi công:

Chủ đầu tư mời thầu

Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán.

Lập dự án thi công và lập dự toán

NC, NVLNhận hồ sơ

Bộ phận hành chính trong đơn vị có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, bao gồm bộ hồ sơ năng lực của công ty Hồ sơ này nêu rõ thế mạnh và năng lực của công ty, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình đấu thầu.

- Bộ phận kỹ thuật lập dự toán công trình, chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật, dự án thi công để tham gia đấu thầu.

Khi đơn vị trúng thầu, cần thực hiện các bước chuẩn bị quan trọng như tổ chức giải phóng mặt bằng, chuẩn bị nguồn lực về nguyên vật liệu và nhân công Điều này bao gồm việc lập biên bản thi công và đưa ra các biện pháp an toàn lao động nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Bộ phận thi công thực hiện quá trình xây dựng công trình, trong đó thời gian thi công phụ thuộc vào quy mô và yêu cầu kỹ thuật của dự án Để đảm bảo tiến độ, cần chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân lực, nguyên vật liệu và máy móc.

Sau khi hoàn tất thi công, cần tiến hành kiểm tra chất lượng công trình và thực hiện nghiệm thu, lập biên bản bàn giao Sau khi quá trình nghiệm thu kết thúc, sẽ tiến hành quyết toán công trình để đưa vào sử dụng Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long sở hữu bộ máy quản lý tinh gọn với đội ngũ lãnh đạo có năng lực và trình độ cao trong quản lý điều hành Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm 4 phòng ban và 5 đội thi công, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động xây dựng.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

Mối quan hệ quản lý chỉ đạo đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động Đồng thời, mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ giúp tăng cường hiệu quả làm việc Ngoài ra, sự phối hợp trong công tác chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cũng góp phần nâng cao chất lượng công việc Cuối cùng, mối quan hệ phối hợp hoạt động là yếu tố then chốt để đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong các nhiệm vụ chung.

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

Giám đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động sản xuất diễn ra trong công ty.

- Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật chịu trách nhiệm phối hợp điều hòa kế hoạch sản xuất, được giám đốc phân công nhiệm cụ chỉ đạo kỹ thuật.

 Phòng kế hoạch - kỹ thuật:

- Khai thác công trình, làm hồ sơ dự thầu công trình Tổng hợp tình hình kinh doanh của công tác sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.

- Giám sát kỹ thuật thi công các công trình, chịu trách nhiệm trước công ty về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình.

- Giám sát chất lượng các công trình cùng với cán bộ chuyên môn, hoàn tất

Phòng kế toán tài vụ

Phòng vật tư- thiết bị

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng tổ chức hành chính Đội xây lắp số 4 Đội xây lắp số 3 Đội xây lắp số 2 Đội xây lắp số 1

 Phòng vật tư - Thiết bị:

- Theo dõi, quản lý vật tư, máy móc, thiết bị đáp ứng đầy đủ vật tư, máy móc, thiết bị thi công cho các công trình.

 Phòng kế toán – Tài vụ:

Theo dõi hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý các khoản vay và tiền gửi, đồng thời thanh quyết toán các công trình hình thành Kiểm tra và hoàn thiện thủ tục chứng từ liên quan là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty CPXD số 4 TL

2.2.1 Đặc điểm sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại Công ty

Công ty CPXD số 4 TL chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng với nguồn nguyên vật liệu phong phú và đa dạng, bao gồm sắt, thép, gạch, đá, cát, sỏi và xi măng.

Tất cả nguyên vật liệu nhập kho đều được kiểm nghiệm bởi tổ kiểm tra để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Công ty Nguyên vật liệu được phân loại và quản lý tại các kho riêng biệt Mỗi phân xưởng đều có hệ thống kho nguyên vật liệu riêng, đảm bảo rằng nguyên vật liệu được vận chuyển từ kho Công ty về kho phân xưởng được bảo quản một cách tốt nhất.

Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL là rất quan trọng, đòi hỏi tổ chức chặt chẽ và kế toán chi tiết trong các khâu bảo quản, thu mua, dự trữ và sử dụng Điều này không chỉ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty, vì vậy kế toán nguyên vật liệu cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

* Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL

Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau về công dụng, phẩm chất và chất lượng Để đảm bảo kế toán chính xác cho từng loại nguyên vật liệu, kế toán vật liệu phối hợp với phòng Vật tư tiến hành phân loại Việc phân loại này dựa trên các tiêu thức nhất định, nhằm sắp xếp những nguyên vật liệu tương đồng vào cùng một loại hoặc nhóm phù hợp.

Dựa trên yêu cầu quản lý và nội dung kinh tế, nguyên vật liệu của Công ty được phân loại thành các nhóm khác nhau, mỗi loại có công dụng riêng trong sản xuất kinh doanh.

- Vật liệu chính (TK 152.1): các loại sắt, thép, gạch, đá, cát, sỏi, xi măng…

- Vật liệu kết cấu (TK152.2): tấm lợp, xà, khung, cửa…

- Phụ tùng thay thế (TK 152.3): gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế sửa chữa của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.

- Phế liệu thu hồi (TK 152.8): là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, các loại phụ tùng thay thế sau sửa chữa

Công ty đã phân loại nguyên vật liệu một cách hợp lý dựa trên đặc điểm, vai trò và tác dụng của từng loại trong quá trình sản xuất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hiệu quả hơn.

* Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty CPXD số 4 TL

- Đối với nguyên vật liệu nhập kho:

Kế toán vật liệu đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo phương pháp giá vốn thực tế.

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:

Giá nhập thực tế nguyên vật liệu mua ngoài

= Giá mua thực tế +Các khoản thuế không được hoàn lại + Chi phí mua - Các khoản giảm trừ (3-6)

+ Giá mua thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT được khấu trừ

+ Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,

+ Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.

Vào ngày 8 tháng 12 năm 2017, công ty đã tiến hành mua 2240 kg thép phi với đơn giá 19.975 đồng/kg (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%) Tổng giá trị nhập kho của số thép phi này là 49.218.400 đồng.

- Hàng gia công và tự gia công chế biến:

Giá của nguyên vật liệu sau chế biến = Giá trị của nguyên vật liệu trước khi chế biến + Chi phí gia công + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ (3-7)

Đối với phế liệu thu hồi, nguyên vật liệu còn sử dụng được (trên 70%) sẽ được ghi nhận giá thực tế nhập kho bằng giá thực tế tại thời điểm xuất kho Ngược lại, đối với nguyên vật liệu không sử dụng được (dưới 70%), sẽ không tính giá nhập kho Khi bán nguyên vật liệu không sử dụng được, kế toán sẽ căn cứ vào giá bán phế liệu trên thị trường để thực hiện hạch toán.

- Đối với nguyên vật liệu xuất kho:

Công ty CPXD số 4 TL áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để đánh giá hàng tồn kho, đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán.

Theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định bằng cách tính đơn giá bình quân của cả kỳ Cụ thể, công thức tính bao gồm trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ cộng với trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.

Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ

Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ = Đơn giá bình quân cả kỳ x Số lượng nguyên vật liệu xuất trong kỳ (3-9)

2.2.2 Hạch toán ban đầu NVL

Chứng từ Công ty sử dụng:

- Phiếu nhập kho NVL ( Phụ lục 2.2.3.)

Tài khoản Công ty sử dụng như

Công ty đã mở thêm các tài khoản cấp 2 chi tiết để quản lý vật liệu, bao gồm: Vật liệu chính (TK 152.1) như sắt, thép, gạch, đá, cát, sỏi, xi măng; Vật liệu kết cấu (TK 152.2) bao gồm tấm lợp, xà, khung, cửa; và Phụ tùng thay thế (TK 152.3) gồm các phụ tùng dễ thay thế và sửa chữa cho máy móc thiết bị sản xuất và phương tiện vận tải.

- TK 331: Phải trả cho người bán

- TK 133: Thuế VAT được khấu trừ Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như

TK 111, TK 112, TK 621, TK 627, TK 642

2.2.3 Quy trình kế toán NVL xây dựng tại Công ty CPXD số 4 TL

2.2.3.1 Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty CPXD số 4 TL a.

Mã hóa danh điểm vật tư

Lập danh điểm là quy định quan trọng trong việc quản lý vật tư, với mỗi loại vật tư được gán một ký hiệu riêng bằng hệ thống chữ số và chữ cái Công ty xây dựng danh điểm cho từng loại vật tư dựa trên yêu cầu sản xuất cụ thể Mã hóa danh điểm vật tư được thực hiện bằng cách sử dụng chữ viết tắt của nhóm vật tư kết hợp với số hiệu, giúp phân loại và nhận diện vật tư một cách hiệu quả.

Bảng 2-1: Bảng mã hoá danh điểm vật tư

STT Mã hiệu Tên vật tư

5 152TP Thép phi b/ Phương pháp kế toán chi tiết tại Công ty CPXD số 4 TL

Dựa trên phiếu nhập và phiếu xuất kho, thủ kho ghi nhận tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo số lượng Khi nhận chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu, thủ kho sẽ kiểm tra tính hợp lệ và hợp lý của chứng từ trước khi cập nhật vào thẻ kho cho từng mặt hàng tương ứng.

Các phiếu nhập và xuất kho sau khi ghi thẻ kho sẽ được phân loại và chuyển cho phòng kế toán định kỳ từ 3 đến 5 ngày Vào cuối tháng, thủ kho sẽ tính tổng nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật tư dựa trên thẻ kho.

Cuối tháng, sổ thẻ kho sẽ được chuyển cho phòng kế toán, nơi nhân viên sẽ tổng hợp số liệu và đối chiếu với bảng tổng hợp N-X -T Sau khi chuyển phiếu nhập và xuất kho lên phòng kế toán, kế toán sẽ dựa vào chứng từ này để lập bảng kê xuất và bảng kê nhập theo phụ lục 2.2.6 và 2.2.7.

Ngày đăng: 20/10/2022, 09:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2 Tình hình chung về cơng tác kế tốn tại cơng ty - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
2.1.2 Tình hình chung về cơng tác kế tốn tại cơng ty (Trang 26)
- Khai thác cơng trình, làm hồ sơ dự thầu cơng trình. Tổng hợp tình hình kinh doanh của công tác sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
hai thác cơng trình, làm hồ sơ dự thầu cơng trình. Tổng hợp tình hình kinh doanh của công tác sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp (Trang 28)
- Thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mơ lớn, chế độ kế tốn mà cơng tyáp - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
hu ộc loại hình doanh nghiệp có quy mơ lớn, chế độ kế tốn mà cơng tyáp (Trang 30)
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho theo chỉ tiêu số  lượng - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
n cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng (Trang 35)
- Bảng kê nhu cầu vật tư, dụng cụ theo quy chế khốn của Cơng ty. - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
Bảng k ê nhu cầu vật tư, dụng cụ theo quy chế khốn của Cơng ty (Trang 37)
Bảng tổng hợp TSổ kế toán chi tiết - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
Bảng t ổng hợp TSổ kế toán chi tiết (Trang 53)
Bảng kê xuấtPhiếu xuấtThẻ kho - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
Bảng k ê xuấtPhiếu xuấtThẻ kho (Trang 54)
Bảng giao nhận chứng từ xuất - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
Bảng giao nhận chứng từ xuất (Trang 55)
Hình thức thanh tốn: chuyển khoản - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
Hình th ức thanh tốn: chuyển khoản (Trang 61)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ (Trang 62)
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ - (Luận văn đại học thương mại) kế toán nguy n vật liệu xây dựng tại công ty CPXD số 4 TL
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w