1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11

80 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP XNK Việt Nam Chi Nhánh Quận 11
Tác giả Trần Ngọc Thiên Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Thụ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • 1.1 ăLụăDOăCH Nă TÀI (11)
  • 1.2 ăCỂUăH IăNGHIểNăC U ậ M CăTIểUăNGHIểNăC U (12)
    • 1.2.1 ăCơuăh iănghiênăc u (12)
    • 1.2.2 M cătiêuănghiênăc u (13)
  • 1.3 ă IăT NG, PH MăVIăNGHIểNăC U (13)
    • 1.3.1 ă iăt ngănghiênăc u (13)
    • 1.3.2. Ph măviănghiênăc u (13)
  • 1.4 ăPH NGăPHÁPăNGHIểNăC U (0)
  • 1.5 K T C Uă TÀI (14)
  • 2.1 ăKHÁIăQUÁTăV THANH KHO N (0)
    • 2.1.1 ăKháiăni m thanh kho n (15)
    • 2.1.2 Cung ậ c u thanh kho n (15)
    • 2.1.3 Tr ngătháiăthanhăkh o n (Net Liquidity Position) (16)
  • 2.2 R I RO THANH KHO N (17)
    • 2.2.1 ăKháiăni m (0)
    • 2.2.2 ăNguyênănhơnăgơyăraăr i ro thanh kho n (18)
  • 2.3. CHI NăL C QU N TR THANH KHO N (19)
    • 2.3.1 Quy t c qu n tr thanh kho n (19)
    • 2.3.2 Chi năl c qu n tr thanh kho n (20)
    • 2.3.3 ăMôăhìnhăqu n tr r i ro thanh kho n (0)
  • 2.4. H TH NG CH TIểUă OăL NG R I RO THANH KHO N (22)
    • 2.4.1 V năđi u l (22)
    • 2.4.2 H s t l anătoƠnăv n t i thi u (T s Cooke) (22)
    • 2.4.4 H s t l gi a v n t cóăv i t ngătƠiăs năcóăH 2 (23)
    • 2.4.5 Ch s tr ngătháiăti n m t H 3 (24)
    • 2.4.6 Ch s n ngăl c cho vay H 4 (24)
    • 2.4.7 Ch s d ăn /ti n g iăkháchăhƠngăH 5 (24)
    • 2.4.8 Ch s ch ngăkhoánăthanhăkho n H 6 (25)
    • 2.4.9 Ch s tr ngătháiăròngăđ i v iăcácă t ch cătínăd ng H 7 (25)
    • 2.4.10 Ch s (Ti n m t + Ti n g i t iăcácăTCTD)/Ti n g iăkháchăhƠng H 8 (0)
  • 3.1 T NG QUAN V NGỂNăHÀNGăTMCPăÁăCHỂU (26)
    • 3.1.1 ăQuáătrìnhăhìnhăthƠnhăvƠăphátătri n (0)
    • 3.1.2 ăTìnhăhìnhăho tăđ ng kinh doanh c a NH TMCPăÁăChơu (0)
    • 3.1.3 ăC ăh iăvƠătháchăth căđ iăv iăN H TMCPăÁăChơu (0)
  • 3.2 ăTH CăTR NGăTHANHăKHO NăT IăNGỂNăHÀNGăTMCPăÁăCHỂU (0)
    • 3.2.1 V năđi u l (33)
    • 3.2.2 H s t l anătoƠn v n t i thi u CAR (35)
    • 3.2.3 H s gi i h năhuyăđ ng v n H 1 (36)
    • 3.2.4 H s t l gi a v n t cóăv i t ngătƠiăs năcóăH 2 (38)
    • 3.2.5 Ch s tr ngătháiăti n m t H 3 (39)
    • 3.2.6. Ch s n ngăl c cho vay H 4 (40)
    • 3.2.7 Ch s d ăn /ti n g iăkháchăhƠngăH 5 (41)
    • 3.2.8 Ch s ch ngăkhoánăthanhăkho n H 6 (42)
    • 3.2.9 Ch s tr ngătháiăròngăđ i v iăcácăt ch cătínăd ng H 7 (43)
    • 3.2.10 Ch s (Ti n m t + Ti n g i t i TCTD)/ Ti n g iăkháchăhƠngăH 8 (44)
  • 3.3 ăCỌNGăTÁCăQU NăLụăR IăROăTHANHăKHO NăT IăNGỂNăHÀNGă TMCP ÁăCHỂU (0)
    • 3.3.1 ăC ăs phápălỦăv qu nălỦăr i ro thanh kho n (45)
    • 3.2.2 T ch c b máyăqu nălỦăr i ro t i NH TMCPăÁăChơu (0)
    • 3.3.3 T ch c qu nălỦăthanhăkho n t i NH TMCPăÁăChơu (47)
    • 3.4.1 Nh ng k t qu đ tăđ c (53)
    • 3.4.2. Nh ng m tăcònăh n ch (54)
  • 4.1 ă NHă H NGă PHÁTă TRI N C A N GỂNă HÀNGă TMCPă Áă CHỂUă N (0)
    • 4.1.1 T mănhìnăvƠăs m nh (56)
    • 4.1.2 ă nhăh ngăphátătri n (0)
  • 4.2 GI IăPHÁPăPHọNGăNG A R I RO THANH KHO N T I NGỂNăHÀNGă TMCPăÁăCHỂU (0)
    • 4.2.1 ă m b o v n t cóă m căphùăh p (57)
    • 4.2.2 ă aăd ngăhóaăvƠăqu nălỦăt tătƠiăs năcó,ătƠiăs n n (0)
    • 4.2.3 Th c hi năc ăc u l iătƠiăs n n vƠătƠiăs năcóăchoăphùăh p (58)
    • 4.2.4 Th c hi n t t qu nălỦăr i ro k h n, r iăroălƣiăsu t, khe h lƣiăsu t (59)
    • 4.2.5 T ngăc ngăcôngătácăd báoăcácăđi u ki n kinh t v ămô (59)
    • 4.2.6 ăXơyăd ngăvƠătuơnăth chínhăsáchăqu nălỦăthanhăkho n (0)
    • 4.2.7 ăT ngăc ng s h pătác,ăliênăk t th ng nh t v iăcácăNHTM (0)
    • 4.2.8 ăNơngăcaoăch tăl ng ngu nănhơnăl c qu nălỦăthanhăkho n (0)
    • 4.2.9 ăXơyăd ng ni mătin,ăuyătínăđ i v iăkháchăhƠng (0)
    • 4.2.10 ăPhátătri n h th ngăcôngăngh thôngătin (0)
  • 4.3 KI N NGH (62)
    • 4.3.1 Ki n ngh đ i v iăChínhăph (62)
    • 4.3.2 Ki n ngh đ i v iăNgơnăhƠngăNhƠăn c (62)

Nội dung

ăLụăDOăCH Nă TÀI

D iătácăđ ng c a cu c kh ng ho ng tƠiăchínhătoƠnăc uăn mă2008,ăNHNNăđƣă th c hi nă chínhă sáchă th t ch t ti n t b ngă cách t ngă t l d tr b t bu c c aă cácă

NHTM thuộc NHNN đã quy định nhằm đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế, đồng thời quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng Tuy nhiên, chính sách này không ít lần khiến các ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thiếu thanh khoản, đặc biệt là trong bối cảnh lãi suất cho vay liên ngân hàng tăng cao NHTM có quy mô lớn, phải chịu áp lực từ việc huy động nguồn vốn và lãi suất tăng, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt trong việc thu hút khách hàng Dù lãi suất cho vay có thể đạt đến 21%/năm, nhưng với bối cảnh kinh tế suy thoái, NHNN đã điều chỉnh chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn.

Vào năm 2010, nền kinh tế tiếp tục diễn biến khá phức tạp, với mức phát triển đạt 11,75% Nhu cầu chi tiêu báo cáo ngành điều chỉnh chính sách tín dụng theo hướng gia tăng cung tín dụng Lãi suất duy trì ở mức cao, trong khi lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng lên trên 12%/năm, mặc dù lãi suất qua đêm vẫn ở mức dưới 10% Các ngân hàng thường xuyên điều chỉnh lãi suất huy động từ các khối ngân hàng lớn, với lãi suất tăng cao hơn Thực tế, có tình hình khó khăn cho các ngân hàng trong việc thu hồi nợ từ khách hàng, dẫn đến lãi suất huy động gặp nhiều khó khăn Cuối năm, tình hình tín dụng đã dần ổn định khi NHNN thực hiện các biện pháp can thiệp nhằm kiểm soát lãi suất cho vay trên thị trường Trong năm này còn có hai sự kiện nổi bật liên quan đến ngành ngân hàng, đó là sự sụp đổ của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và NHNN ban hành Thông tư 13 nhằm quy định các tiêu chuẩn lãi suất trong hoạt động của các TCTD.

Vào năm 2012, chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội NHNN cần thiết lập chính sách tín dụng linh hoạt để hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp Trên thực tế, việc huy động vốn và tăng trưởng tín dụng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ nền kinh tế Mặt khác, ngân hàng cần cạnh tranh cho vay với lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng, trong khi vẫn phải đảm bảo an toàn tài chính Các quyết định và chính sách liên quan đến cho vay cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhằm hỗ trợ sản xuất và duy trì ổn định thị trường.

SVTH: Trên thị trường hiện nay, lãi suất cho vay đang ở mức cao, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc tiếp cận nguồn vốn Nhiều người đang phải đối mặt với áp lực tài chính do lãi suất tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu và đầu tư Để giải quyết vấn đề này, người tiêu dùng cần tìm hiểu kỹ các lựa chọn vay vốn và lãi suất để có quyết định hợp lý Việc so sánh các ngân hàng và sản phẩm vay cũng như cân nhắc kỹ lưỡng trước khi vay sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tài chính trong bối cảnh lãi suất cao như hiện nay.

Trong th i gian v aăqua,ătr c nh ngătácăđ ng tiêuăc c t nh ng b t n c a n n kinh t v ămôăvƠăcácăchínhăsáchăc aăNhƠăn călƠmăchoăthanhăkho n c a h th ngăcácă

NHTM b nhă h ng, gơyă nhă h ngă nghiêmătr ng đ n ho tă đ ng kinh doanh c a chínhăngơnăhƠngăvƠătácăđ ng x uăđ n n n kinh t vƠăth tr ng ti n t V năđ thanh kho n đƣătr thƠnh m t v năđ mangătínhăth i s, khôn găch lƠăn i lo c aăbanălƣnhăđ o ngơnăhƠngămƠăđơyăcònăthuăhút m iăquanătơmăc a c ng iădơn Trênăc ăs lƠăm tăsinhăviênăngƠnhăTƠiăchínhăậ NgônăhƠng, đ c h căvƠăcungăc păcácă ki n th c v tìnhăhìnhăkinh t nóiăchungăvƠăho tăđ ngăngơnăhƠngănóiăriêngăvƠăb năthơnă đƣătr iăquaă3ăthángăth c t p t i NgônăhƠngăTh ngăm i C ph năÁăChơuậPhòngăgiao dchăPhanăV năTr.

ăCỂUăH IăNGHIểNăC U ậ M CăTIểUăNGHIểNăC U

ăCơuăh iănghiênăc u

cóă th gi i quy tă đ c nh ng v nă đ c nă nghiênă c uă trênă đơy,ă nhi m v quan tr ng c aăđ tƠiănghiênăc uănƠyălƠăđiătìmăl i gi i cho nh ngăcơuăh iănghiênăc u đ căđ tăraănh ăsau:

- Th nƠoălƠăthanhăkho năvƠăr i ro thanh kho n?ăNh ngănguyênănhơnănƠoăgơyăraă r i ro thanh kho năvƠăqu n tr r i ro thanh kho nătrongăngơnăhƠngănh ăth nƠo?ă i u nƠyăs đ călƠmărõă ch ngă2.

Rủi ro thanh khoản là một vấn đề quan trọng mà Ngân hàng TMCP ACB luôn phải đối mặt Liệu rủi ro này vẫn còn tồn tại hay không? Để đánh giá tình hình thanh khoản của Ngân hàng, cần xem xét các tiêu chí trên bảng cân đối kế toán Trong tháng 8/2012, tình hình thanh khoản của Ngân hàng ACB đã có những biến động đáng chú ý Câu hỏi này cần được giải quyết một cách nghiêm túc trong bối cảnh hiện tại.

Thanh khoản ngân hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Vậy làm thế nào để phòng ngừa rủi ro thanh khoản xảy ra? Câu hỏi này sẽ được trả lời chi tiết trong bài viết này.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 3

M cătiêuănghiênăc u

- Nghiênăc u nh ngăc ăs lỦălu năc ăb năliênăquanăđ n thanh kho năvƠăr i ro thanh kho n c a NgơnăhƠng.

- Phơnă tíchă v th c tr ngă tìnhă hìnhă thanhă kho n, r i ro thanh kho n t i

NHTMCPăÁăChơuătrongăgiaiăđo n 2008 ậ 2012,ăđ ng th iăsoăsánhăv i m t s ngơnă hƠngăkhác trongăcùngăgiaiăđo n đ th y đ c v th thanh kho n c a ACB Quaăđó,ă đánhăgiáănh ng k t qu mƠăngơnăhƠngăđƣăđ tăđ c, nh ng m tăcònăy uăkémăc a ACB

- aă raă cácă ki n ngh , gi iă phápă đ phòng ng a r i ro thanh kho n t i

ă IăT NG, PH MăVIăNGHIểNăC U

ă iăt ngănghiênăc u

Để nâng cao hiệu quả quản lý thanh khoản tại NHTMCP Á Châu, sinh viên cần nghiên cứu các khóa luận tập trung vào việc đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng Trong giai đoạn từ 2008 đến 2012, các báo cáo tài chính của ACB đã cung cấp thông tin quan trọng về tình hình thanh khoản Qua đó, cần áp dụng các tiêu chí tài chính để đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm phòng tránh rủi ro thanh khoản phù hợp với tình hình hiện tại của ngân hàng trong ngành ngân hàng.

Ph măviănghiênăc u

Doăđi u ki n ti p c n v i s li uăcònăh n ch ,ănênăđ tƠiăch xoayăquanhăvƠănhìnă nh n d aătrênăs li u t cácăbáoăcáoătƠiăchính,ăbáoăcáoăth ngăniênăđ căcôngăb c a ngơnăhƠngăACBătrongăgiaiăđo n t n mă2008ăđ năn mă2012ăđ lƠmăph măviănghiênă c uăchoăchuyênăđ t t nghi p

N i dung c aăchuyênăđ đ cănghiên c uătheoăph ngăphápăth ngăkêămôăt , phơnătích,ăsoăsánhăậđ i chi u, t ng h p,….ăC th :

- Trênăc ăs c a n iădungăđ tƠiăđ t ra, th c hi n thu th p s li uăthôngăquaăbáoă cáoăth ngăniên,ăăbáoăcáoătƠiăchínhăk t h p v i b ng thuy t minh c a NgơnăhƠngăACBă vƠăcácăNHTMCP l nănh ăSacombank,ăVietcombank,ăVietinbankătrongăgiaiăđo n 2008 ậ 2012

Tổng hợp dữ liệu báo cáo tài chính từ Excel, tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh khoản dựa trên những số liệu đó Qua đó, thực hiện so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng trong giai đoạn 2008 đến 2012, đồng thời đánh giá tình hình thanh khoản thực tế của Ngân hàng ACB, nhằm đưa ra kết quả đáng chú ý trong lĩnh vực này.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 4

- Tham kh oăcácăquyăđ nh,ăv năb n c aăNhƠăn c, c a NgơnăhƠngăACBăvƠăcácă giáoătrìnhătƠiăli u, t păchíăt c ăquanăbanăngƠnh;ăcácăđ tƠiănghiênăc uăcóăliênăquanăăvƠă dùngălogicăđ gi iăthích,ălỦăgi i m t s v năđ đ ph c v thêmăchoăn iădungănghiênă c u

B c c c aăkhóaălu năắPhơnătíchătìnhăhìnhăthanhăkho n c a NHTMCPăÁăChơuă đ cătrìnhăbƠyăthƠnhăb năch ngăv i k t c uăđ căxơyăd ng g m:

Ch ngă1: T ng quan v đ tƠi

Ch ngă2: T ngăquanălỦăthuy t v thanh kho năvƠăr i ro thanh kho n

Ch ngă3: Th c tr ngătìnhăhìnhăthanhăkho n t i NHTMCPăÁăChơu.

Ch ngă 4: Gi iă phápă vƠă ki n ngh nh mă phòngă ng a r i ro thanh kho n t i

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 5

2.1.1ăKháiăni m thanh kho n a Tínhăthanhăkho n c aătƠiăs n

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), để đạt được sự chuyển hóa thành công trong kinh doanh, cần phải đảm bảo các tiêu chí về thanh khoản của tài sản, bao gồm: có sẵn số lượng hàng hóa để mua bán (số lượng phù hợp); có sẵn thị trường giao dịch (đúng vị trí); có thời gian giao dịch hợp lý (đúng thời điểm) và chi phí giao dịch hợp lý (đúng giá cả).

M tătƠiăs năđ căcoiălƠăcóătínhăthanhăkho n cao n u chuy n tƠiăs năđóăthƠnhă ti n m t th i gian ng năvƠăchiăphíăth p.ăNg c l i, m tătƠiăs n m t nhi u th i gian ho căchiăphíăcaoăđ chuy năthƠnhăti năthìăđ căcoiălƠăcóătínhăthanhăkho n th p b Tínhăthanhăkho n c aăngơnăhƠng

Theo Joel Bessis (1999), thanh khoản là khả năng của một tài sản được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng trong một khoảng thời gian nhất định Còn theo Nguyễn Văn Tiến (2010), thanh khoản đáp ứng nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, cho vay và thanh toán với các giao dịch tài chính khác.

Tính toán hàng hóa là một phần quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng, giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu và tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc phân tích dữ liệu hàng hóa giúp cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng cường hiệu quả kinh doanh Tính toán hàng hóa không chỉ hỗ trợ trong việc lập kế hoạch mà còn giúp quản lý chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc cập nhật và phân tích thông tin hàng hóa để nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

2.1.2 Cung ậ c u thanh kho n a Ngu n cung v thanh kho n

Nguyễn Văn Tiến (2010) cho rằng cung thanh khoản là yếu tố quan trọng trong việc ảnh hưởng đến giá cả trong ngắn hạn Cung thanh khoản bao gồm cả các tài sản hiện có và các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của thị trường Trong đó, cung quan trọng nhất là thanh khoản từ phía khách hàng, tạo điều kiện cho các khoán tài chính được giao dịch và ảnh hưởng đến doanh thu từ dịch vụ.

- Cung thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs năcóăbaoăg m: ti năvƠăcácăkho năt ngă đ ngăti n;ăcácăkho nătínăd ng c aăcácăTCTD,ăTCKTăvƠăcáănhơnăđ n h năhoƠnătr ;

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 6 ch ngăkhoánădoăchínhăph phátăhƠnh;ăcácătƠiăs năcóătínhăthanhăkho năkhácănh ăcácă kho n ti nămƠăngơnăhƠngăđemăchoăvayătrênăth tr ng ti n t ,ăcácăkho n ph iăthuăđ n h n,ăcácăkho n t m ng,……

- Cung thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs n n g m: ti n g iăhuyăđ ng t TCKT,ăcáă nhơn;ăphátăhƠnhăgi y t cóăgiá;ăđiăvayătrênăth tr ngăliênăngơnăhƠng;ăvay c m c , chi t kh u NHNN; nh n ti n g i t Kho b căNhƠăn c; nh n ti n g i,ăvayăcácăTCTDăkhác.

Cung thanh kho n là một yếu tố quan trọng trong giao dịch kinh doanh quốc tế, ảnh hưởng đến quy trình thanh toán và quản lý nguồn cung Việc hiểu rõ các phương thức thanh toán, như chuyển khoản ngân hàng hay tín dụng chứng từ, sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình giao dịch và giảm thiểu rủi ro Nguồn cung thanh kho n cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tính liên tục và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Theo Nguyễn Văn Tín (2010), cấu thành kho năng lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến học trong một thời gian ngắn Cấu thành kho năng lượng phát sinh từ các sinh tố và vật thể có ảnh hưởng đến năng lượng Trong đó, b phân cấu thành kho năng lượng chủ yếu là khách hàng, góp phần tạo ra giá trị và phát triển cho khách hàng.

- C u thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs n n g m: nhu c uărútăti n g i c a Kho b c NhƠăn c; nhu c uărútăti n g i c aăcácăTCTD;ănhuăc uărútăti n g i KKH c aădơnăc ăvƠă

TCKT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển các ngành kinh tế Các ngân hàng như NHNN và TCTD cung cấp các khoản vay ngắn hạn, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí, thanh toán các khoản phí liên quan đến ngành nghề, và mua sắm nguyên liệu cũng rất cần thiết Các chi phí dịch vụ và thuế cũng cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

- C u thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs năcó g m: d tr b t bu c,ăcácăcamăk t cho vay,ăcácăkho năchoăvayăđ c cam k tătrongăt ngălai,…

- C u thanh kho năphátăsinhăt kho n m c ngo i b ng g măcácăcamăk t mua k h n trong giao d ch kinh doanh ngo i t

2.1.3 Tr ngătháiăthanhăkho n (Net Liquidity Position)

Theo Joel Bessis (1999), tr ngătháiăthanhăkho n lƠăchênhăl ch gi a s d ăc aătƠiă s năcóăvƠătƠiăs n n c a m t danh m căđ uăt ăngơnăhƠngătrong kho ng th iăgianăxácă đnh

N LP = T ng cung thanh kho n ậ T ng c u thanh kho n

Khi cung thanh kho n tăng, nhu cầu thanh kho n cũng cần được điều chỉnh để đảm bảo sự cân bằng Việc này giúp duy trì hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị trường một cách linh hoạt Các doanh nghiệp cần theo dõi sát sao tình hình cung cầu để có những điều chỉnh kịp thời, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

N LP < 0: Khi c u thanh kho n l năh năcungăthanhăkho n,ăngơnăhƠngăđangă trongătìnhătr ng thơmăh t kh n ngăthanh kho n.ăNhƠăqu n tr ph iăxemăxét,ăquy t đnh s d ng ngu nătƠiătr vƠăchiăphíănƠoăđ đ m b o duyătrìăkh n ngăthanhăkho n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 7

N LP = 0: NgơnăhƠngă trong tr ngătháiăcơnăb ng thanh kho n, cung thanh kho n b ng v i c u thanh kho n.ăTuyănhiên,ăđơyălƠătìnhătr ng r tăkhóăx yăraătrênăth c t

Hìnhă2.1:ăBaăv th tínhăthanhăkho năc ăb n

Rối loạn ăn uống là một vấn đề nghiêm trọng trong xã hội hiện nay, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần và thể chất của nhiều người Theo Joel Bessis (1999), rối loạn ăn uống có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như mất kiểm soát và ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống hàng ngày Việc nhận thức đúng về các triệu chứng và nguyên nhân của rối loạn ăn uống là rất quan trọng để có thể can thiệp kịp thời và hiệu quả.

Theo quan điểm hiện đại, việc nhận thức về rủi ro và quản lý rủi ro là rất quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau Rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, do đó cần có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực Thực hiện các chiến lược quản lý rủi ro sẽ giúp tổ chức bảo vệ tài sản và nâng cao khả năng phát triển lâu dài.

Theo các chuyên gia tài chính tại Basel, sự phát triển kinh doanh trong năm qua gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ tình hình tài chính Đặc biệt, các doanh nghiệp không thể duy trì hoạt động hiệu quả khi phải đối mặt với chi phí cao và áp lực từ thị trường Điều này đã dẫn đến việc nhiều công ty phải cắt giảm chi phí và tìm kiếm các giải pháp tài chính linh hoạt hơn để tồn tại trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Thanh khoản là yếu tố quan trọng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Tuy nhiên, nhu cầu thanh khoản của TCTD thường biến động mạnh Do TCTD có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán theo yêu cầu của nhiều loại hình tài chính, việc quản lý thanh khoản trở nên cần thiết Khi thị trường tài chính gặp khó khăn, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng có thể không đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 8 g i c aăkháchăhƠngăho c gi iăngơnătínăd ng N uătr ng h pănƠyăx yăraăthìăl i nhu n, uyătínăvƠătínăd ng c aăngơnăhƠngăs b nhăh ng,ăngơnăhƠngăm t kh n ngăthanhătoán.ă

Theo công văn 1318/NVQ ăậ QLRR ngày 15/9/2012 về ban hành Chính sách QLRR thanh khoản của NHTMCP Á Châu, nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản được chia thành hai yếu tố chính Một trong những yếu tố này là do các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến thị trường (market-wide risk).

Khi nền kinh tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp nông nghiệp phải đối mặt với tình trạng thanh khoản giảm sút Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc thanh toán các khoản chi phí và duy trì hoạt động Trong bối cảnh này, việc tăng cường quản lý tài chính và tìm kiếm các giải pháp tài chính linh hoạt trở nên cần thiết Doanh nghiệp nông nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch tài chính bền vững để vượt qua giai đoạn khó khăn, đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

K T C Uă TÀI

B c c c aăkhóaălu năắPhơnătíchătìnhăhìnhăthanhăkho n c a NHTMCPăÁăChơuă đ cătrìnhăbƠyăthƠnhăb năch ngăv i k t c uăđ căxơyăd ng g m:

Ch ngă1: T ng quan v đ tƠi

Ch ngă2: T ngăquanălỦăthuy t v thanh kho năvƠăr i ro thanh kho n

Ch ngă3: Th c tr ngătìnhăhìnhăthanhăkho n t i NHTMCPăÁăChơu.

Ch ngă 4: Gi iă phápă vƠă ki n ngh nh mă phòngă ng a r i ro thanh kho n t i

ăKHÁIăQUÁTăV THANH KHO N

ăKháiăni m thanh kho n

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), để đạt được sự chuyển hóa thành công trong giao dịch, cần phải đảm bảo các tiêu chí quan trọng như: có sản phẩm sẵn sàng mua bán (số lượng phù hợp); có sự đảm bảo về địa điểm giao dịch (đúng vị trí); có thời gian giao dịch chính xác (đúng thời điểm) và chi phí giao dịch hợp lý (đúng giá).

M tătƠiăs năđ căcoiălƠăcóătínhăthanhăkho n cao n u chuy n tƠiăs năđóăthƠnhă ti n m t th i gian ng năvƠăchiăphíăth p.ăNg c l i, m tătƠiăs n m t nhi u th i gian ho căchiăphíăcaoăđ chuy năthƠnhăti năthìăđ căcoiălƠăcóătínhăthanhăkho n th p b Tínhăthanhăkho n c aăngơnăhƠng

Theo Joel Bessis (1999), thanh khoản là khả năng của một ngôn ngữ để chuyển đổi tài sản thành tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn Còn theo Nguyễn Văn Tiến (2010), thanh khoản đáp ứng nhu cầu của các ngành phát triển trong quá trình hoạt động kinh doanh, cho vay, thanh toán với các giao dịch tài chính khác.

Tính thanh khoản của một doanh nghiệp là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi trả Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ và duy trì hoạt động kinh doanh Một doanh nghiệp có tính thanh khoản cao sẽ dễ dàng hơn trong việc giải quyết các nghĩa vụ tài chính và đầu tư vào cơ hội mới Để cải thiện tính thanh khoản, các doanh nghiệp cần quản lý dòng tiền hiệu quả và tối ưu hóa quy trình thanh toán Việc theo dõi các chỉ số tài chính liên quan đến thanh khoản cũng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc sử dụng nguồn lực.

Cung ậ c u thanh kho n

Nguyên nhân chính của sự thay đổi trong ngành nông nghiệp là do sự phát triển của công nghệ và nhu cầu ngày càng tăng từ thị trường Các yếu tố như biến đổi khí hậu và sự chuyển đổi trong thói quen tiêu dùng cũng góp phần làm thay đổi cách thức sản xuất Đặc biệt, việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng để nâng cao doanh thu và phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

- Cung thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs năcóăbaoăg m: ti năvƠăcácăkho năt ngă đ ngăti n;ăcácăkho nătínăd ng c aăcácăTCTD,ăTCKTăvƠăcáănhơnăđ n h năhoƠnătr ;

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 6 ch ngăkhoánădoăchínhăph phátăhƠnh;ăcácătƠiăs năcóătínhăthanhăkho năkhácănh ăcácă kho n ti nămƠăngơnăhƠngăđemăchoăvayătrênăth tr ng ti n t ,ăcácăkho n ph iăthuăđ n h n,ăcácăkho n t m ng,……

- Cung thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs n n g m: ti n g iăhuyăđ ng t TCKT,ăcáă nhơn;ăphátăhƠnhăgi y t cóăgiá;ăđiăvayătrênăth tr ngăliênăngơnăhƠng;ăvay c m c , chi t kh u NHNN; nh n ti n g i t Kho b căNhƠăn c; nh n ti n g i,ăvayăcácăTCTDăkhác.

Cung thanh kho n phát sinh từ nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động thương mại Việc quản lý nguồn cung cấp thanh khoản hiệu quả giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa quy trình thanh toán Đồng thời, việc nắm bắt các phương thức thanh toán hiện đại cũng là yếu tố quyết định để đảm bảo sự thành công trong giao dịch quốc tế.

Theo Nguyễn Văn Tín (2010), cấu thành kho năng lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh trong một thời gian ngắn Cấu thành kho năng lượng phát sinh từ sự tương tác giữa các yếu tố bên ngoài và bên trong Trong đó, bối cảnh cấu thành kho năng lượng chịu ảnh hưởng lớn từ việc tạo ra giá trị và phát triển bền vững cho khách hàng.

- C u thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs n n g m: nhu c uărútăti n g i c a Kho b c NhƠăn c; nhu c uărútăti n g i c aăcácăTCTD;ănhuăc uărútăti n g i KKH c aădơnăc ăvƠă

TCKT đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính, bao gồm các hoạt động cho vay, huy động vốn và phát triển các sản phẩm tài chính Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác cần nắm rõ các quy định về cho vay và huy động vốn, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch tài chính Việc thanh toán chi phí và quản lý các khoản chi tiêu là cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả Ngoài ra, các tổ chức tài chính cũng phải chú trọng đến việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách hàng.

- C u thanh kho năphátăsinhăt tƠiăs năcó g m: d tr b t bu c,ăcácăcamăk t cho vay,ăcácăkho năchoăvayăđ c cam k tătrongăt ngălai,…

- C u thanh kho năphátăsinhăt kho n m c ngo i b ng g măcácăcamăk t mua k h n trong giao d ch kinh doanh ngo i t

Tr ngătháiăthanhăkh o n (Net Liquidity Position)

Theo Joel Bessis (1999), tr ngătháiăthanhăkho n lƠăchênhăl ch gi a s d ăc aătƠiă s năcóăvƠătƠiăs n n c a m t danh m căđ uăt ăngơnăhƠngătrong kho ng th iăgianăxácă đnh

N LP = T ng cung thanh kho n ậ T ng c u thanh kho n

Khi cung thanh kho n vượt quá nhu cầu, doanh nghiệp đang trong trạng thái thừa hàng Nhận biết tình trạng này là cần thiết để có thể đưa ra các giải pháp hiệu quả, nhằm giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đáp ứng nhu cầu thanh kho một cách hiệu quả hơn trong tương lai.

N LP < 0: Khi c u thanh kho n l năh năcungăthanhăkho n,ăngơnăhƠngăđangă trongătìnhătr ng thơmăh t kh n ngăthanh kho n.ăNhƠăqu n tr ph iăxemăxét,ăquy t đnh s d ng ngu nătƠiătr vƠăchiăphíănƠoăđ đ m b o duyătrìăkh n ngăthanhăkho n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 7

N LP = 0: NgơnăhƠngă trong tr ngătháiăcơnăb ng thanh kho n, cung thanh kho n b ng v i c u thanh kho n.ăTuyănhiên,ăđơyălƠătìnhătr ng r tăkhóăx yăraătrênăth c t

Hìnhă2.1:ăBaăv th tínhăthanhăkho năc ăb n

R I RO THANH KHO N

ăNguyênănhơnăgơyăraăr i ro thanh kho n

Theo công văn 1318/NVQ ăậ QLRR ngày 15/9/2012 về ban hành Chính sách QLRR thanh khoản của NHTMCP Á Châu, nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản được chia thành hai yếu tố chính Đầu tiên, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến thị trường (market-wide risk) cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính ổn định và bền vững trong hoạt động ngân hàng.

Khi nền kinh tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp nông nghiệp phải đối mặt với thách thức trong việc thanh toán Sự gia tăng nợ nần trong ngành nông nghiệp có thể dẫn đến tình trạng mất thanh khoản, gây ra áp lực lên khách hàng và làm giảm lòng tin vào sự an toàn của các doanh nghiệp nông nghiệp Điều này có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và doanh thu trong tương lai.

Sự thay đổi trong cách thức cho vay đã ảnh hưởng đến năng lực của người vay trong những năm gần đây Lãi suất gia tăng khiến cho việc vay mượn trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là đối với những người có thu nhập thấp Trong khi đó, việc vay vốn trở nên phức tạp hơn do lãi suất cao, dẫn đến nhiều người gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

Thị trường tài chính hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro, đặc biệt là trong bối cảnh biến động liên tục Các ngân hàng thương mại cần áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả để đảm bảo an toàn và ổn định tài chính Việc nhận diện và đánh giá các yếu tố rủi ro là cực kỳ quan trọng để bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng Hơn nữa, sự thay đổi trong chính sách và quy định cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng, đòi hỏi họ phải linh hoạt và thích ứng kịp thời.

Việc kinh doanh ngân hàng hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc thu hút khách hàng và rút ngắn thời gian giao dịch Ngành ngân hàng cần phải cải thiện dịch vụ của mình để giữ chân khách hàng và tăng cường sự cạnh tranh Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro cụ thể trong quá trình giao dịch.

Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính khác nhau, giúp chuyển đổi tài sản thành tiền tệ Sau đó, chúng sẽ được sử dụng để cho vay với thời gian linh hoạt Vì vậy, việc quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống tài chính.

Ngành hàng không đang trải qua những thay đổi lớn trong cách phục vụ khách hàng Khi hành khách rút ngắn thời gian lưu trú, các hãng hàng không buộc phải điều chỉnh chiến lược bán vé để tối ưu hóa doanh thu Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và giá cả cạnh tranh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Họ cần phải hiểu rõ nhu cầu của nhóm khách hàng cụ thể để phát triển các sản phẩm phù hợp, từ đó tăng cường khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 9

Sự phát triển của các công nghệ tài chính đang tạo ra những rủi ro thanh khoản đáng kể cho các ngân hàng Khi các ngân hàng thanh toán xung quanh các kênh tài chính, rủi ro thanh khoản có thể gia tăng, đặc biệt khi khách hàng chuyển đổi giữa các loại tiền tệ Bên cạnh đó, khi khách hàng huy động vốn từ các nguồn khác, ngân hàng không thể đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, dẫn đến việc thiếu hụt tài nguyên cần thiết.

Ngành ngân hàng hiện đang đối mặt với thách thức trong việc quản lý rủi ro thanh khoản, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu chi tiêu tăng cao Các biện pháp kiểm soát thanh khoản cần được áp dụng hiệu quả để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu tài chính trong thời gian ngắn hạn Đồng thời, việc cải thiện quy trình quản lý rủi ro cũng là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

Công tác báo cáo và phân tích thị trường đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Các nhà quản lý cần nắm rõ các diễn biến trong khi những ngành nghề khác thì lại thường xuyên thay đổi Điều này giúp các doanh nghiệp nhận diện được các diễn biến bất lợi, điều chỉnh chiến lược và nâng cao khả năng cạnh tranh, tránh tình trạng bị động trước những biến động của thị trường.

CHI NăL C QU N TR THANH KHO N

Quy t c qu n tr thanh kho n

Quy tắc 1: Duy trì an toàn cho hoạt động của các phòng ngừa và văn phòng an toàn, bao gồm việc phòng ngừa đầu tư Trên cơ sở đó, phải hợp pháp hóa hoạt động của các phòng ngừa nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý thanh khoản của ngân hàng.

Quy tắc 2: Nhắc nhở khách hàng về các chương trình khuyến mãi hiện có là cách hiệu quả để tăng cường sự quan tâm của họ Việc sử dụng hình ảnh hấp dẫn và thông điệp rõ ràng có thể giúp thu hút sự chú ý và khuyến khích khách hàng tham gia Đồng thời, việc cập nhật thường xuyên thông tin về các chương trình khuyến mãi cũng tạo ra sự hứng thú và giữ chân khách hàng lâu hơn.

Quy trình thanh khoản là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Theo truyền thống, trạng thái thanh khoản được xem là tiêu chí hàng đầu trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay Nguyên nhân là do doanh nghiệp cần kiểm soát được khả năng chi trả và sử dụng nguồn vốn hiệu quả Hiện nay, nhìn chung quy trình thanh khoản không còn được xem là tiêu chí ưu tiên hàng đầu, mà có cách tiếp cận mới cho mỗi tiêu chí kinh doanh khác Do đó, doanh nghiệp cần tìm kiếm các phương án tối ưu để nâng cao khả năng thanh khoản nhằm mang lại lợi ích lâu dài cho hoạt động kinh doanh.

Quy tắc 4: Nhu cầu thanh khoản của doanh nghiệp liên quan đến việc quản lý dòng tiền, giúp giảm thiểu rủi ro tài chính và chi phí cao trong việc vay mượn Việc duy trì thanh khoản hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và tránh những khó khăn tài chính không mong muốn.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 10

Chi năl c qu n tr thanh kho n

Chi nhánh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thanh khoản cho thị trường tài chính Các ngân hàng thương mại cần phải đảm bảo rằng họ có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, từ đó hỗ trợ các giao dịch tài chính và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Khi nhu cầu thanh khoản tăng cao, ngân hàng sẽ điều chỉnh các chính sách cho vay và lãi suất để phù hợp với tình hình thị trường, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.

Việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các nhà đầu tư trong thị trường tài chính hiện nay đang trở nên khó khăn hơn Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng về chi phí khi thực hiện giao dịch, vì giá trị tài sản có thể biến động mạnh và ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Nguồn vay ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản của doanh nghiệp Tín dụng ngân hàng, hợp đồng mua bán, và hợp đồng chi tiêu đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính Nếu mức tăng trưởng vay ngân hàng quá nhanh, có thể dẫn đến giá trị tài sản giảm sút trong bối cảnh kinh tế khó khăn Điều này ảnh hưởng đến khả năng chi trả của khách hàng và tạo ra rủi ro cho các ngân hàng Do đó, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng trong việc sử dụng nguồn vay ngân hàng để đảm bảo sự ổn định tài chính.

Bằng cách tạo ra một nền tảng vững chắc trong việc phát triển nội dung, chúng ta có thể nâng cao khả năng tương tác giữa các kênh truyền thông Các kênh truyền thông hiện nay đang phải đối mặt với nhiều thách thức, từ việc thu hút sự chú ý của người dùng đến việc duy trì sự quan tâm lâu dài Để giải quyết những vấn đề này, cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các hình thức nội dung khác nhau, bao gồm video, hình ảnh và bài viết Đồng thời, việc hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng theo từng thời điểm sẽ giúp tạo ra những chiến lược tiếp thị hiệu quả hơn Cuối cùng, các kênh truyền thông cần phát triển các phương pháp đo lường chính xác để đánh giá hiệu quả của nội dung, từ đó điều chỉnh chiến lược phù hợp với thị trường.

2 3.3ăMôăhình qu n tr r i ro thanh kho n a MôăhìnhăPEARLS

Mô hình PEARLS của WOCCU được phát triển vào những năm 1980 nhằm đánh giá sức khỏe tài chính của các tổ chức tín dụng Mô hình này tập trung vào việc phân tích các chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và quản lý rủi ro, từ đó giúp các tổ chức cải thiện khả năng cạnh tranh và bền vững trong ngành tài chính Việc áp dụng mô hình PEARLS không chỉ giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu mà còn cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của tổ chức.

Bảo vệ là yếu tố quan trọng trong việc giữ gìn an toàn cho các hệ sinh thái Việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên không chỉ giúp duy trì sự cân bằng sinh thái mà còn bảo vệ các loài động thực vật khỏi nguy cơ tuyệt chủng Đồng thời, việc này cũng đảm bảo nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai Chúng ta cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn sự khai thác quá mức và bảo vệ môi trường sống tự nhiên.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 11

- E (Effective Financial Structure) - Ch ătiêuăc uătrúcătƠiăchínhăhi uăqu :ă

Cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và quản lý rủi ro của doanh nghiệp Hiện nay, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực tài chính do lãi suất vay cao, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và phát triển Để cải thiện tình hình, các doanh nghiệp cần tối ưu hóa cấu trúc tài chính và tìm kiếm các nguồn vốn phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự bền vững trong dài hạn.

Chất lượng tài sản (Asset Quality) là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của một tổ chức Nó phản ánh khả năng của các khoản vay và đầu tư trong việc tạo ra lợi nhuận và duy trì giá trị Việc phân tích chất lượng tài sản giúp nhận diện rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo rằng các khoản vay được quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao độ tin cậy của tổ chức tài chính.

R (Tỷ lệ lợi nhuận và chi phí) là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư Tỷ lệ này không chỉ phản ánh khả năng sinh lời mà còn giúp phân tích chi phí liên quan đến quá trình đầu tư Để đưa ra quyết định chính xác, cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố chi phí và lợi nhuận, nhằm tối ưu hóa hiệu suất đầu tư Việc đánh giá tỷ lệ lợi nhuận cũng cần phải xem xét trong bối cảnh cụ thể của từng dự án để đảm bảo tính khả thi và bền vững.

L (Thanh khoản) là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng mà không làm giảm giá trị của tài sản đó Đánh giá thanh khoản thường dựa vào khả năng duy trì hoạt động của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Điều này giúp các nhà đầu tư đánh giá rủi ro và tiềm năng sinh lợi từ các khoản đầu tư khác nhau trong thị trường tài chính.

Dấu hiệu tăng trưởng trong doanh nghiệp bao gồm sự cải thiện trong các chỉ số tài chính và sự tăng cường sự hài lòng của khách hàng Mô hình CAMELS, với các yếu tố như vốn, chất lượng tài sản, quản lý, lợi nhuận, thanh khoản và nhạy cảm với rủi ro, giúp đánh giá sức khỏe tài chính của tổ chức Việc áp dụng mô hình này không chỉ hỗ trợ trong việc phân tích hiệu suất mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Mô hình CAMEL là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng Nó giúp phân tích các yếu tố chính như khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, và quản lý rủi ro, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về sức khỏe tài chính của ngân hàng Việc áp dụng mô hình này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn hỗ trợ việc ra quyết định trong ngành tài chính.

C (Capital) ậ Kh ăn ngăt ăcơnăđ iăv n: ơyălƠăph năVCSH c aăTCTDăvƠă kh ăn ngăc aăTCTDăđápă ngăcácămónăvayăc ngănh ăcácăđ nhăh ngăphátătri nătƠiăs nă ti măn ngămƠăTCTDăc năđ tăđ c.ăCAMELăxemăxétăkh ăn ngăc aăTCTDătrongăvi că huyăđ ngăthêmăVCSHătrongătr ngăh păthuaăl ăc ngănh ăchínhăsáchăđ ăthi tăl păd ătr ă trongătr ngăh păcóăr iăroăho tăđ ng.

Tài sản (Assets) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp Việc phân tích các tài sản giúp xác định khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của doanh nghiệp Để có cái nhìn tổng quan, cần xem xét các yếu tố như loại hình tài sản, giá trị thị trường và các chính sách liên quan đến quản lý tài sản Quá trình này không chỉ hỗ trợ trong việc ra quyết định mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu suất tài chính.

Quản lý là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và triển khai các chính sách hiệu quả Các chính sách quản lý cần phải được thiết kế để đáp ứng các mục tiêu chung của tổ chức, đồng thời cần có hệ thống thông tin minh bạch để theo dõi và đánh giá hiệu suất Việc áp dụng các chỉ tiêu đo lường cụ thể giúp kiểm soát quá trình thực hiện chính sách, từ đó cải thiện hiệu quả và độ tin cậy của các hoạt động quản lý.

ăMôăhìnhăqu n tr r i ro thanh kho n

Earnings là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm việc phân tích doanh thu và chi phí, giúp xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thanh khoản (Liquidity) là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt nhanh chóng mà không làm giảm giá trị của tài sản đó Đánh giá thanh khoản của một tổ chức tài chính trong việc đáp ứng nhu cầu vay mượn, cả cho dự án chung và nhu cầu vay riêng, là rất quan trọng Cấu trúc vốn chủ sở hữu và khả năng thanh toán của các tài sản ngân hàng ảnh hưởng lớn đến khả năng đáp ứng nhu cầu này.

H TH NG CH TIểUă OăL NG R I RO THANH KHO N

V năđi u l

Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, được Quốc hội thông qua ngày 12/12/2005, quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên, cổ đông góp vốn trong một thời gian nhất định Theo quy định của pháp luật, các tổ chức tín dụng phải đảm bảo mối quan hệ với các cổ đông theo quy định của pháp luật hiện hành Vốn điều lệ được sử dụng để mua, đầu tư và phát triển các ngành nghề không vượt quá mức quy định của Ngân hàng Nhà nước; góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; thành lập công ty con theo quy định của pháp luật; cho vay và kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

H s t l anătoƠnăv n t i thi u (T s Cooke)

Theo Koehn (1980) đã chỉ ra rằng vào những năm 1970, thuật ngữ "lãnh đạo" đã trở thành một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu xã hội Đến năm 1988, Basel đã đưa ra khái niệm lãnh đạo với các tính chất chính, nhấn mạnh vai trò của lãnh đạo trong các tổ chức và xã hội Theo đó, lãnh đạo không chỉ là việc quản lý mà còn là khả năng đánh giá, định hướng và tạo ra ảnh hưởng tích cực đến những người xung quanh.

Cácă kho n m că đ că quyă đ nhă theoă thôngă t ă s 13/2010/TT ậ NHNN do NHNN banăhƠnhăquyăđnh t l đ m b oăanătoƠnătrongăho tăđ ng c a TCTD C th :

- V n c p 1: (i) V năđi u l ; (ii) Qu d tr b sung v năđi u l ; (iii) Qu đ u t ăphátătri n nghi p v ; (iv) L i nhu năkhôngăchia;ă(v)ăTh ngăd ăc ph n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 13

- V n c p 2: (i) 50% s d ăcóătƠiăkho năđánhăgiáăl iătƠiăs n c đ nh theo quy đnh c aăphápălu t; (ii) 40% s d ăcóătƠiăkho năđánhăgiáăl iătƠiăs năchínhătheoăquyăđnh c aăphápălu t; (iii) Qu d phòngătƠiăchính;ă(iv)ăTráiăphi u chuy năđ iădoăTCTDăphátă hƠnhăvƠăcácăcôngăc n khácăth aămƣnăcácăđi u ki n đ căquyăđnh

Các khoản ghi nhận bao gồm: (i) Lãi từ thẩm định; (ii) 100% sử dụng ăn tươi khoán đánh giá lãi từ sản xuất theo quy định của pháp luật; (iii) 100% sử dụng ăn tươi khoán đánh giá lãi từ tài chính theo quy định của pháp luật; (iv) Khoán là kinh doanh; (v) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của TCTD khác; (vi) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con; (vii) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của các công ty con không thuộc đối tượng báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

- H s r i ro đ căquyăđ nh t iăthôngăt ă13/2010/TTăậ NHNN (ph l c 9)

Hệ thống CAR xác định khung ngắn hạn trong việc thanh toán các khoản nợ có thể xảy ra, nhằm đảm bảo tính an toàn cho hoạt động ngân hàng Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc các ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý rủi ro theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.

Tín dụng ngân hàng bao gồm: (i) Tín dụng cá nhân dưới hình thức; (ii) Tín dụng có hạn mức các tài chính; (iii) 25% tín dụng KKH của TCKT (trong TCTD); (iv) Tín vay của các tổ chức tín dụng khác có hạn từ 3 tháng trở lên, tín vay của TCTD không có ngoại lệ; (v) Vấn đề huy động tín dụng, cá nhân dưới hình thức phát hành trái phiếu có giá trị (Theo thông tư số 19/2010/TT-NHNN).

H s nƠyănh m m căđíchăgi i h n m căhuyăđ ng v n c aăngơnăhƠngăđ tránhă tìnhătr ngăkhiăngơnăhƠngăhuyăđ ng v năquáănhi u,ăv tăquáăm c b o v v n t cóălƠmă choăngơnăhƠngăcóăth m t kh n ngăchiătr N uăchênhăl ch trong kho ngăcáchăgi a v n t cóăvƠăv năhuyăđ ngăcƠngăl năthìăh s anătoƠnăc aăngơnăhƠngăs cƠngăth p.

H s t l gi a v n t cóăv i t ngătƠiăs năcóăH 2

Tình hình ngân hàng tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, với việc các tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp đa dạng các dịch vụ cho vay và thanh toán Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển hệ thống tài chính, đồng thời thực hiện các quy định theo tiêu chuẩn của OECD Các loại hình dịch vụ tài chính mới đang được triển khai, bao gồm cả cho vay không cần bảo đảm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 14 vƠăcácăkho năchoăvayăcóăb oăđ m,ăchoăthuêătƠiăchính,ătr n x u,ăđ n h năthanhătoán.ă (Theoăthôngăt ăs 13/2010/TT ậ NHNN banăhƠnhăngƠyă20/5/2010).

Hệ số đánh giá rủi ro có thể ảnh hưởng đến mức tăng trưởng Thông thường, ngân hàng sẽ áp dụng hệ số này để xác định mức độ rủi ro trong quá trình cho vay Hệ số H2 cho phép ngân hàng xác định được mức độ rủi ro so với các khoản vay khác, từ đó đưa ra quyết định hợp lý trong việc quản lý tài chính.

Ch s tr ngătháiăti n m t H 3

Chỉ số thanh khoản là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng Chỉ số này cao cho thấy ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời Hai công thức H3 và H3*H3 đều phản ánh khả năng thanh khoản của ngân hàng, vì tính đến thanh toán tại NHNN của các ngân hàng thương mại Chỉ số thanh khoản tiềm năng này đóng vai trò khá nhạy cảm trong việc quản lý nguồn tiền tại NHNN, chủ yếu là để đảm bảo thanh khoản tiềm năng được duy trì Ngoài ra, ăn uống tính chất tiềm năng của các TCTD và các chỉ số này sẽ góp phần đánh giá khả năng thanh khoản trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

Ch s n ngăl c cho vay H 4

D ăn đ cătínhătoánă đơyăg măd ăn tínăd ngăvƠăd ăn choăthuêătƠiăchính.ă

Công văn số 674/NHNN-CSTT quy định những nội dung quan trọng về tín dụng, bao gồm: (i) Dành cho các khoản vay theo quy định; (ii) Sử dụng mua trái phiếu doanh nghiệp (trái phiếu do TCTD phát hành); (iii) Cho vay bằng vốn vay thấu chi không phải TCTD.

Ch s n ngăl căchoăvayălƠăch s thanh kho năơmăvìăchoăvayălƠătƠiăs năcóătínhă thanh kho n th p nh tămƠăngơnăhƠng n m gi N u ch s H 4 cƠngăl năthìăngơnăhƠngă cƠngăb c l s y uăkémătrongăkh n ngăthanhăkho n c aămình.

Ch s d ăn /ti n g iăkháchăhƠngăH 5

Chất lượng dịch vụ khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá cách thức ngân hàng sử dụng tiền gửi của khách hàng Ngân hàng cần cung cấp các khoản vay linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong quá trình hoạt động cho vay Điều này không chỉ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí mà còn tạo ra sự tin tưởng và hài lòng từ phía khách hàng.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 15 caoăthìăcƠngăchoăth yătìnhătr ng m tăcơnăđ i v k h n gi a huyăđ ngăvƠăs d ng v n c aăngơnăhƠngă m căkháăcao,ăkh n ngăthanhăkho n c aăngơnăhƠngăth p.

Ch s ch ngăkhoánăthanhăkho n H 6

Trongăđó,ătheo côngăv năs 2601/NHNN ậ TCKT:

Chứng khoán là một phần quan trọng trong kinh doanh, bao gồm việc mua bán các loại chứng khoán khác nhau Doanh nghiệp cần phải mua và bán trong thời gian không quá 1 năm nhằm đạt được mục tiêu thu lợi từ giá trị tăng lên Việc này không chỉ giúp kiểm soát rủi ro mà còn tạo ra cơ hội đầu tư hiệu quả.

Chứng khoán nông sản đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư Các loại chứng khoán này không chỉ đáp ứng nhu cầu thanh khoản mà còn mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư muốn đa dạng hóa danh mục Nhờ vào sự phát triển của thị trường, giá trị đầu tư vào chứng khoán nông sản có thể tăng cao, tạo cơ hội sinh lời bền vững.

Chứng khoán là một trong những cách đầu tư phổ biến hiện nay, cho phép nhà đầu tư tham gia vào thị trường tài chính Chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Tuy nhiên, nhà đầu tư cần phải nắm rõ các quy định và chính sách liên quan đến thị trường chứng khoán để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong đầu tư.

Ch s tr ngătháiăròngăđ i v iăcácă t ch cătínăd ng H 7

Chỉ số thanh khoản của các tổ chức tín dụng (TCTD) thể hiện tình hình tài chính của ngân hàng và các TCTD khác, đồng thời cho thấy sự ổn định của ngân hàng trong giai đoạn các vấn đề thanh khoản đang diễn ra Chỉ số H7 cao cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng tốt, có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng trong trường hợp khẩn cấp Việc duy trì mức thanh khoản hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn và bền vững trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

2.4.10 Ch s (Ti n m t + Ti n g i t i TCTD)/Ti n g iă kháchă hƠngă H 8

Ch s H 8 cho bi t t l c aătƠiăs năcóătính thanh kho n cao, s năsƠngăđ huy đ ng khi c nă(nh ăti n m t,ăcácăkho n ti n g iăkhôngăk h n t iăcácăTCTD)ăsoăv i l ng ti n g i c aăkháchăhƠng

T ngăt nh ăch s tr ngătháiăti n m t H 3 , c hai ch s H 8 vƠă*H8 đ u ph n ánhăkh n ngăthanhăkho n c a ngơnăhƠngătheoăh ng gi ngănhau,ăkhôngăcóăkhácăbi t.

Ch s (Ti n m t + Ti n g i t iăcácăTCTD)/Ti n g iăkháchăhƠng H 8

CH NGă3:ă TH C TR NGăTỊNHăHỊNHăTHANHă KHO N T IăNGỂNăHÀNGăTMCPăỄăCHỂU

T NG QUAN V NGỂNăHÀNGăTMCPăÁăCHỂU

ăTH CăTR NGăTHANHăKHO NăT IăNGỂNăHÀNGăTMCPăÁăCHỂU

V năđi u l

Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong ngành ngân hàng, Chính phủ đã ban hành nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006, quy định mức vốn pháp định cho Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTMNN) từ 3.000 tỷ VND vào năm 2008 lên 3.000 tỷ VND vào năm 2010 Đối với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP), mức vốn pháp định là 1.000 tỷ VND vào năm 2008 và tăng lên 3.000 tỷ VND vào năm 2010 Quy định này áp dụng cho một số ngân hàng có quy mô lớn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và tuân thủ các quy định hiện hành trong ngành ngân hàng.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 24 nh ngă v nă thôngă báoă t ngă m nh v nă đi u l v i tham v ngă nơngă caoă ti m l că tƠiă chính,ăm r ngăquyămôăho tăđ ng c aăngơnăhƠngămình.

B ng 3.1: C ăc u v n ch s h u c aăACBăquaăcácăn m n v tính: t đ ng

Kho năm c N mă2008 N mă2009 N mă2010 N mă2011 N mă2012

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

Vào ngày 20 tháng 8 năm 2008, ACB đã đạt được mức vốn điều lệ theo yêu cầu của NHNN Việc duy trì mức vốn điều lệ cao không chỉ giúp ngân hàng tuân thủ quy định của NHNN mà còn hỗ trợ ngân hàng trong việc giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng thanh khoản khi xảy ra sự cố.

Bênăc nhăđó,ăm r ng ngu n v năcònăcóăth giúpăACBăm r ng ho tăđ ngătínăd ng, nơngăcaoăti m l cătƠiăchínhăvƠăm r ngăquyămôăho tăđ ng theo l trìnhăphátătri n c a

Từ năm 2008 đến năm 2010, tổng mức đầu tư của ACB đã tăng từ 6.355 tỷ đồng lên 9.377 tỷ đồng Tuy nhiên, đến cuối năm 2012, ngân hàng không có kế hoạch đầu tư cụ thể cho năm 2013, do sự khó khăn trong tình hình hiện tại và nhu cầu cấp thiết trong việc cải thiện quyền lợi cho khách hàng, trong bối cảnh giá cả biến động.

Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 và Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ, ACB phải trích lập các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung và quỹ điều lệ, quỹ phòng ngừa rủi ro tài chính và các quỹ khác như quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên Cụ thể, 5% lợi nhuận sau thuế sẽ được trích lập cho quỹ dự trữ bổ sung và điều lệ khi quỹ này đạt 100% vốn điều lệ, trong khi 10% lợi nhuận sau thuế sẽ được trích lập cho quỹ phòng ngừa rủi ro tài chính khi quỹ này đạt 25% vốn điều lệ hiện có Trong năm 2012, Ngân hàng đã trích lập bổ sung 633 tỷ đồng.

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

SVTH: Trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ hội mua vào khi giá cổ phiếu giảm Năm 2011, nhiều nhà đầu tư đã cảm thấy lo lắng khi thị trường có dấu hiệu đi xuống Khi thị trường chứng khoán thu hẹp, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định bán ra các cổ phiếu để ổn định tình hình.

Ngu n: Báo cáo tài chính các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

Trong bối cảnh ngành ngân hàng Việt Nam, ACB chỉ tăng trưởng 48% trong 5 năm qua, trong khi VCB đạt 92%, STB 110%, và CTG lên đến 240% Sự chênh lệch này cho thấy ACB cần cải thiện để không bị tụt lại so với các ngân hàng khác Ngành ngân hàng hiện đang chịu áp lực từ biến động kinh tế toàn cầu, và mặc dù NHNN đã có những biện pháp hỗ trợ, tình hình vẫn khó khăn do lãi suất vay cao và cạnh tranh khốc liệt Chính sách tín dụng cần phải linh hoạt hơn để thích ứng với thực tế thị trường và đảm bảo tính khả thi trong hoạt động cho vay, nhằm tăng cường sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngành ngân hàng.

H s t l anătoƠn v n t i thi u CAR

TheoăThôngăt ăs 13/2010/TT ậ NHNNăngƠyă20/5/2010,ăcácăTCTDăph iăduyătrìă t l anătoƠnăv n m că9%.ăNgơnăhƠngănƠoăcóăch s caoăh n,ăđ ngăngh aăv i vi c ngơnăhƠngăđóăs cóăl păđ mădƠyăh năđ b o v ngơnăhƠngămìnhătr căcácăbi năđ ng b t l i trênăth tr ng

Theo quy định của NHNN, ACB đã thực hiện nâng cao hệ số an toàn vốn (CAR) để đảm bảo hoạt động ngân hàng ổn định và hiệu quả Việc này giúp ACB duy trì khả năng chịu đựng rủi ro và đáp ứng các yêu cầu về vốn trong bối cảnh thị trường thay đổi Hệ số CAR không chỉ phản ánh khả năng tài chính của ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn cho các khoản đầu tư và hoạt động cho vay, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 26

Ngu n: Báo cáo th ng niên ACB 2008, 2009, 2010, 2011 , 2012

Theoăcôngăth c, v n t cóălƠăthƠnhăph n quan tr ng trong vi cătínhătoánăh s an toƠnă v n; trongă đó,ă v nă đi u l chi m t tr ngă kháă cao.ă Trongă n mă 2011ă vƠă 2012,ă

NgơnăhƠngăkhôngăt ngăv năđi u l do vi căhuyăđ ng v năkhóăkh năb iătìnhăhìnhăkinhă t vƠăchínhăsáchăc a NHNN v tr nălƣiăsu tăhuyăđ ngăvƠăg p ph i s c vƠoăthángă

8/2012 Tuy v y, ACB v năduyătrìăđ c h s CARăanătoƠnădoăc uătrúcăthanhăkho n kháăv ng ch c,ăkhuônăkh QLRR v quyătrìnhăchínhăsáchăđ căxơyăd ngăhoƠnăchnh

Bi uăđ 3.7: H s anătoƠnăv n CAR c aăcácăngơnăhƠng

Ngu n: Báo cáo th ng niên các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011 ,2012

Nhìn chung, tình hình an toàn vốn của các ngân hàng như ACB và VCB đang ở mức 9%, ảnh hưởng đến chỉ số CAR của ACB Trong thời gian xảy ra khủng hoảng năm 2012, chỉ số CAR của ACB vẫn khá ổn định Việc gia tăng tỉ lệ an toàn vốn là cần thiết để giúp ngân hàng duy trì hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tuy v y, h s CARăcaoăh nă9%ănh ngăkhôngăcóăngh aălƠăNgơnăhƠngăđangă n đ nh,ăvìătƠiăs năđ m b o c a h u h tăcácăNgơnăhƠngăch y uălƠăb tăđ ng s n,ănênăv i t căđ gi măgiáăc a b tăđ ng s nătrongătìnhăhìnhăkinhăt suy y uănh ăhi n nay, h s

CAR s gi m r t nhanh H năn a,ăcácăchu n m c k toánăc a Vi t Nam hi n nay v n ch aăti p c năhoƠnătoƠnăv iăcácăchu n m c k toánăqu c t ăDoăđó,ăch s nƠyăph n nƠoăv năch aăph năánhăchínhăxácăm căđ anătoƠnăv n th t s c aăcácăngơnăhƠng.

H s gi i h năhuyăđ ng v n H 1

Quy tă đnh s 107/Q ă ậ NHă ngƠyă 9/6/1992ădo NHNN bană hƠnhă quyă đnh ắTCTD khôngăđ căhuyăđ ng v năquáă20ăl n t ng s v n t cóẰă- ngh a lƠngơnăhƠngă

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 27 ph iăduyătrìăh s H 1 t i thi u m c 5% H s cƠngăti n g n v m cănƠyăthìăkh n ngă huyăđ ng v n c aăngơnăhƠngăcƠngăcaoătrongăkhiăm căđ r i ro v năđ m b o

Bi uăđ 3.8: H s gi i h năhuyăđ ng v n c aăACBăquaăcácăn m

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011,2012

Theo bi uăđ ,ătaăcóăth th y h s H 1 c a NgơnăhƠngăACBăcóăxuăh ng gi m t 8,52% xu ngăcònă5,10%ătrongăgiaiăđo n 2008 ậ 2011ăvƠăt ngălênă7,92%ătrongăn mă

2012 NguyênănhơnălƠădo v năhuyăđ ngăđ căvƠăv n t cóăc a NgơnăhƠngăliênăt c t ng,ănh ngăt căđ t ngăl i cóăxuăh ng gi m d n do chínhăsáchăápăd ng tr nălƣiăsu t huyăđ ng c a NHNN vƠălƣiăsu tăhuyăđ ngăliênăt c gi mălƠmăchoăng i g i ti n e ng i

M vào tháng 8/2012, ngân hàng ACB đã giảm lãi suất cho vay xuống còn 32% Theo thông tư 19/2012/TT-NHNN, lãi suất cho vay không được vượt quá 12 tháng Quy định này giúp ổn định thị trường tài chính và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả trong thời gian tới.

Bi uăđ 3.9: H s gi i h năhuyăđ ng v n c aăcácăngơnăhƠng

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011,2 012

Trong năm 2023, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã quy định mức lãi suất cao cho các ngân hàng thương mại, cho thấy hoạt động ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ Đến năm 2012, mặc dù lãi suất tiền gửi giảm mạnh, Ngân hàng ACB vẫn duy trì vị trí thứ 5 trong số các ngân hàng thương mại thu hút khách hàng gửi tiền, đứng sau Agribank, BIDV, CTG và VCB.

Trong b i c nh n n kinh t mă đ m, s n xu tă ch aă cóă d u hi u kh i s c, th tr ng ch ngăkhoánăs t gi m, b tăđ ng s năđóngăb ng,ăcònăth tr ngăvƠngăb si t ch t

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 28 nh ăhi n nay thìăti n g i ti t ki măđ căxemălƠăkênhăđ uăt ăhi u qu vƠăanătoƠn D đoánăho tăđ ng huyăđ ng v n t iăcácăngơnăhƠngăv năt ngăm nh trong th i gian t i.

H s t l gi a v n t cóăv i t ngătƠiăs năcóăH 2

Hệ số H2 được sử dụng để đánh giá rủi ro của ngành ngân hàng Ngành ngân hàng phải xem xét tỷ lệ này như một công cụ giúp đánh giá mức độ an toàn của các tổ chức tài chính Hệ số này cho phép các ngân hàng đánh giá khả năng chịu đựng so với các biến động có thể xảy ra trong ngành NHNN cũng quy định rằng các TCTD phải duy trì tỷ lệ này liên tục ở mức tối thiểu 5% Tuy nhiên, hệ số này có thể cao không phải lúc nào cũng phản ánh tình hình thực tế của ngành ngân hàng đang gặp khó khăn.

Bi uăđ 3.10: H s t l gi a v n t cóăvƠăt ngătƠiăs năcóăc a ACB

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 201, 2012

Theo báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến tháng 10 năm 2011, tỷ lệ lãi suất huy động của Ngân hàng ACB chỉ còn 4,26% Đến tháng 12 năm 2012, tỷ lệ này đã tăng lên 7,16% do nhu cầu vốn của các tổ chức tín dụng (TCTD) tăng 37% Nguyên nhân chính là do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các TCTD không được huy động vốn vượt quá mức quy định, dẫn đến sự phát triển của các kênh huy động vốn theo yêu cầu của khách hàng Do đó, số dư huy động vốn của Ngân hàng Giải ngân đạt 28.000 tỷ đồng, trong khi số dư tiền gửi của khách hàng chỉ đạt 8.000 tỷ đồng vào tháng 8/2012.

Bi uăđ 3.11: H s t l gi a v n t cóăvƠăt ngătƠiăs năcó

Ngu n: Báo cáo tài chính các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 29

M cădùăcóăth iăđi m, h s H 2 c aăACBăcóălúcăd i m căanătoƠnăquyăđ nhănh ng nhìnăchung,ăch s H 2 c a ACB trungăbình m c 6,07% trong khi c aăCTG,ăSTBăvƠă VCB l năl tălƠă5,87%;ă9,99%ăvƠă7,48%.ăTuy v n t cóăc a CTGăvƠăVCBăcaoăg n g p

Ngành ngân hàng Việt Nam từ năm 2012 đã chứng kiến sự biến động lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực lãi suất Ngân hàng ACB là một trong những ngân hàng có mức lãi suất cao nhất, tuy nhiên, sự chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng vẫn không đáng kể Mặc dù lãi suất của ACB có phần cao hơn, nhưng thực tế cho thấy rằng lãi suất của các ngân hàng khác cũng không chênh lệch quá nhiều khi xét theo các khía cạnh khác nhau của thị trường.

NgơnăhƠngăl iăkhôngăhi u qu trong vi c s d ngăđ ng v n c aămìnhăđ đemăl i l i nhu n,ătìnhăhìnhăhuyăđ ng v n g păkhóăkh n.ăDoăv y,ăngơnăhƠngăc năcóăk ho chăphơnă b , s d ng ngu n v n m tăcáchăthíchăh păđ duyătrìăđ c m t h s h pălỦ.

Ch s tr ngătháiăti n m t H 3

Chất lượng không khí trong các thành phố hiện nay đang gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân Việc đánh giá chất lượng không khí là cần thiết để nhận diện những vấn đề nghiêm trọng và tìm kiếm giải pháp cải thiện Nghiên cứu cho thấy rằng ô nhiễm không khí có thể gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng, vì vậy việc nâng cao nhận thức và thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là rất quan trọng Các thành phố cần phải chú trọng vào việc cải thiện chất lượng không khí để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và tạo ra môi trường sống tốt hơn cho cư dân.

Bi uăđ 3.12: H s tr ngătháiăti n m t c aăACBăquaăcácăn m

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

Theo báo cáo 3.12, chỉ số H3 ghi nhận mức tăng trưởng 31,57% trong giai đoạn 2008-2010, trong khi mức tăng trưởng chỉ còn 15,55% trong năm 2012 Năm 2010, lượng tiền mặt tại Ngân hàng ACB tăng do sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ ATM, nhưng đến năm 2012, quy mô huy động vốn của ngân hàng này đã gặp khó khăn.

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua những thay đổi đáng kể trong giai đoạn 2011-2012 Năm 2011, tỷ lệ lãi suất đã giảm 20%, trong khi đó, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt 139% so với năm 2010 Điều này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong việc quản lý tín dụng của các tổ chức tín dụng, giúp cải thiện thanh khoản và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sang năm 2012, ông Nguyễn Đình Kiên đã có những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng.

H QT c aăACBăđƣălƠmăchoăNgơnăhƠngăr iăvƠoătìnhăhìnhăkhóăkh n; l ng ti n g iăvƠă choăvayăcácăTCTDăđƣăgi măh nă73%đƣălƠmăh s H 3 gi m xu ng.ă ng th i,ătƠiăs n cóăc a ACB gi m do th c hi n t tătoánătr ngătháiăvƠngătheoăch tr ngăc a NHNN

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 30

Bi uăđ 3.13: H s tr ngătháiăti n m t c aăcácăngơnăhƠng

Ngu n: Báo cáo tài chính các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011 , 2012

Trong giai đoạn 2008-2012, ACB đã đạt được mức tăng trưởng ấn tượng trong lĩnh vực ngân hàng, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 25,33% So với các ngân hàng khác như CTG, STB và VCB, ACB luôn duy trì tính thanh khoản cao Tuy nhiên, việc đánh giá khả năng sinh lời của ACB cần được thực hiện một cách thận trọng, vì ngân hàng này vẫn đối mặt với những thách thức trong việc quản lý rủi ro và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Ch s n ngăl c cho vay H 4

Chính sách cho vay phải đảm bảo tính thanh khoản và an toàn cho ngân hàng, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế Nếu ngân hàng không chú trọng đến những yếu tố này, có thể dẫn đến rủi ro tài chính và ảnh hưởng xấu đến hoạt động cho vay Do đó, ngân hàng cần duy trì sự cân bằng giữa việc cho vay và quản lý rủi ro để đảm bảo sự ổn định trong môi trường tài chính.

Bi uăđ 3.14: Ch s n ngăl c cho vay c aăACBăquaăcácăn m

Ngu n: Báo cáo tài chính 2008, 2009, 2010, 2011 , 2012

Qua bi uăđ 3.14, chỉ số H4 đã tăng từ 33,08% năm 2008 lên 42,55% năm 2010, do tác động từ giá cả hàng hóa và thuế nhà đất Tình trạng này đã ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của người dân, dẫn đến sự gia tăng trong chi phí sinh hoạt.

SVTH: Trong năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng đạt 39,8% Đến năm 2011, con số này đã giảm xuống còn 37,04%, nhờ sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định cho vay Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu trong ngành ngân hàng đã giảm xuống dưới 20%; trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước là 16% tính đến ngày 31/12/2011 Các biện pháp kiểm soát và giám sát đã góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

Sang năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của ACB đạt 59,26% Do hoạt động huy động vốn diễn ra khá mạnh trong những thời gian trước đó, ACB đã có sự cải thiện đáng kể trong việc quản lý nợ xấu Mặc dù ACB gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, nhưng tỷ lệ nợ xấu đã giảm xuống còn 37%.

Bi uăđ 3.15: Ch s n ngăl c cho vay c aăcácăngơnăhƠng

Ngu n: Báo cáo tài chính các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

Chỉ số H4 của ACB hiện đạt 41,82%, thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác như CTG (66,58%), STB (57,40%) và VCB (58,04%) Mặc dù ACB duy trì chỉ số H4, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc cung cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu thị trường Điều này dẫn đến việc ACB cần cải thiện khả năng huy động vốn và tối ưu hóa lãi suất để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Ch s d ăn /ti n g iăkháchăhƠngăH 5

Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của ngân hàng không vượt quá 80%, nhằm hạn chế các ngân hàng cho vay quá an toàn Mặc dù quy định này đã tạo ra nhiều sự phân hóa giữa các NHTM, nhưng vẫn có thể sử dụng để đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Bi uăđ 3.16: Ch s d ăn /ti n g iăkháchăhƠngăc aăACBăquaăcácăn m

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 32

Dưới đây là những điểm chính của bài viết: Tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng đã tăng từ 54,24% vào năm 2008 lên 81,61% vào năm 2010, chủ yếu do sự gia tăng nợ xấu từ các doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện các chính sách nhằm cải thiện tình hình tín dụng, nhưng nền kinh tế vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn và sản xuất, dẫn đến áp lực lên hệ thống ngân hàng.

Vào tháng 8 năm 2012, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ACB đã giảm 12% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2011 đạt 73,19% và năm 2012 đạt 83,43% Điều này cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn.

Bi uăđ 3.17: Ch s d ăn /ti n g iăkháchăhƠng c aăcácăngơnăhƠng

Ngu n: Báo cáo tài chính các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

Trungăbình 5 n m, ch s H 5 c a ACB vƠoăkho ng 72,84%,ăcóăngh aă bìnhă quơnăNgơnăhƠngăhuyăđ ngăđ că1ăđ ng v năthìăchoăvayăkho nătrênă0,72 đ ng ơyălƠă t l kháăanătoƠnăkhi soăsánhăv iăcácăNHTM l nănh ăCTG, STB vƠăVCB T l H 5 c a ACB th p cho th y NgơnăhƠng cơnăb ngăđ c k h n gi a ngu n v năvƠăs d ng v n; kh n ng đápă ng nhu c u thanh kho n tr c nh ng bi năđ ng c a ACB caoăvƠăană toƠnăh năsoăv iăcácăngơnăhƠngăcònăl i.

Ch s ch ngăkhoánăthanhăkho n H 6

Chỉ số chứng khoán là thước đo so sánh hành động của chứng khoán đối với nền kinh tế Chỉ số này có thể cao, nhưng cũng có thể thấp tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách đầu tư của từng ngành.

Bi uăđ 3.18: Ch s ch ngăkhoánăthanhăkho n c aăACBăquaăcácăn m

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 33

Ch s H 6 kháăth p cho th yăl ng ti nămƠăACB cóăth chuy năđ iăcácăch ng khoánănƠyăkhiăs c thanh kho n x yăraălƠăkhôngănhi u Trungăbìnhătrongăgiaiăđo n

Từ năm 2008 đến 2012, lãi suất của ngân hàng ACB chỉ đạt 1,41% Đến năm 2012, lãi suất tăng lên 3,28% do nhu cầu mua trái phiếu chính phủ gia tăng Phó Tổng giám đốc ACB cho biết ngân hàng vẫn tiếp tục mua trái phiếu chính phủ vì đây là kênh đầu tư an toàn Đây là cách ngân hàng xử lý tình trạng thanh khoản và đảm bảo khả năng chuyển nhượng khi cần thiết.

Bi uăđ 3.19: Ch s ch ngăkhoánăthanhăkho n cácăngơnăhƠng

Ngu n : Báo cáo tài chính các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011 , 2012

Trong bối cảnh hiện tại, ACB đã có sự tăng trưởng đáng kể với mức lãi suất cho vay trung bình đạt khoảng 10% Nguyên nhân chính cho điều này là do các ngân hàng khác đang cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực cho vay, trong khi ACB tập trung vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của ACB vẫn ở mức thấp, ngân hàng này vẫn duy trì chiến lược phát triển bền vững và linh hoạt để thích ứng với thị trường Với chất lượng dịch vụ và lãi suất cạnh tranh, ACB đang khẳng định vị thế của mình trong ngành ngân hàng.

Ch s tr ngătháiăròngăđ i v iăcácăt ch cătínăd ng H 7

Ch s H 7 th hi n s ch đ ng c aăngơnăhƠngătrongăgi i quy tăcácăv năđ thanh kho nădoăcácăkho n ti n g iăvƠăchoăvayăcácăTCTDăth ngăcóăk h n ng n Ch s H 7 l năh nă1ăchoăth yăngơnăhƠngăch đ ng trong thanh kho năvƠăng c l i

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011, 2012

Bi uăđ 3.20 cho th y, ch s H 7 c a NgơnăhƠngăACBăquaăcácăn măđ u l năh nă 1,ăđ ngăngh aăv i vi c NgơnăhƠngăchoăcácăTCTDăkhácăvayănhi uăh nălƠănh n ti n g i vƠăvay.ă i uănƠyăch ng t ngơnăhƠngăđ m b oăđ c d tr thanh kho n,ăcóăkháănhi u

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 34 l i th trong vi căhuyăđ ngăđ đ m b o kh n ngăthanhăkho n c aămình.ăRiêngăn mă

2012, kho n m căl ng ti n g iăvƠăchoăTCTDăvƠăkho n m c ti n g iăvƠăvayăt TCTD c aăACBăđ u gi m l năl tălƠă72,95%ăvƠă60,39%ăsoăv iăn mă2011.ă

Ngu n: Báo cáo tài chính các ngân hàng 2008, 2009, 2010, 2011 , 2012

Vào tháng 5 năm 2012, CTG và STB đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, trong khi ACB và VCB lại có xu hướng giảm Nguyên nhân chủ yếu là do trong tháng 5 năm 2012, lãi suất phát hành cao và tình hình tín dụng không ổn định, do ngân hàng không đạt được mục tiêu huy động vốn NHNN liên tục điều chỉnh các lãi suất để hỗ trợ ngân hàng theo hướng tích cực TCTD cần phải tăng cường quản lý dòng tiền và thanh khoản, trong khi các ngân hàng yếu kém cần phải huy động vốn để cải thiện tình hình tài chính.

Ch s (Ti n m t + Ti n g i t i TCTD)/ Ti n g iăkháchăhƠngăH 8

Ch s H 8 cho bi t t l c aătƠiăs năcóătínhăthanhăkho n cao, s năsƠngăđ huy đ ng khi c n so v iăl ng ti n g i c aăkháchăhƠng.ăCh s nƠyăth hi n kh n ngăch đ ng c aăngơnăhƠngăkhiăcácăv năđ v r i ro thanh kho n x y ra

Ngu n: Báo cáo tài chính ACB 2008, 2009, 2010, 2011 , 2012

Trong giai đoạn 2008 - 2011, tỷ lệ cho vay của ACB tăng cao, dao động từ 41,84% đến 62,37%, cho thấy khả năng thanh khoản của ACB khá tốt Tuy nhiên, đến năm 2012, lượng tiền gửi của khách hàng tại ACB đã có dấu hiệu giảm sút đáng kể.

ăCỌNGăTÁCăQU NăLụăR IăROăTHANHăKHO NăT IăNGỂNăHÀNGă TMCP ÁăCHỂU

ăC ăs phápălỦăv qu nălỦăr i ro thanh kho n

- Thôngăt ăs 13/2010/TT ậ NHNNăngƠyă20/5/2010ăc a NHNN quyăđ nh v cácăt l b oăđ măanătoƠnătrongăho tăđ ng c a TCTD

- Thôngăt ăs 19/2010/TT ậNHNNăngƠyă27/9/2010ănh m s aăđ i, b sung m t s đi u c aăThôngăt ăs 13/2010/TT ậNHNNăngƠyă20/5/2010ăc a Th ngăđ c NHNN quyăđnh v cácăt l b oăđ măanătoƠnătrongăho tăđ ng c a TCTD

Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phương pháp xác định tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Thông tư này nhằm đảm bảo an toàn tài chính và quản lý rủi ro hiệu quả trong các hoạt động của các tổ chức tín dụng.

- Côngăv năs 1318/NVQ ăậQLRR.12ăbanăhƠnhăngƠyă15/9/2012ăv/văbanăhƠnhă ChínhăsáchăQLRRăthanhăkho n c a NgơnăhƠngăTMCPăÁăChơu.

- Côngăv năs 435/NVCV ậ QLRR.11ăbanăhƠnhăngƠyă19/4/2011ăv/văđ nh m c anătoƠnăthanhăkho n t iăcácăđ năv

- Côngăv năs 3242/TCQ ăậ TC.12 banăhƠnhăngƠyă15/6/2012ăv/văbanăhƠnhăquyă đnh ch căn ng,ănhi m v vƠăquy ch ho tăđ ng c a H iăđ ng Qu nălỦăTƠiăs n N - Có.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 36

- Côngăv năs 5495/TCQ ăậH QT.11ăbanăhƠnhăngƠyă28/9/2011ăv/văbanăhƠnhă quyăđnh v ch căn ng,ănhi m v vƠăt ch c ho tăđ ng c a y ban QLRR

- Côngăv năs 5358/TCQ ăậ H QT.12ăbanăhƠnhăngƠyă04/10/2012ăv/văthƠnhă l p Kh i Qu nălỦăr i ro

- Côngăv năs 965/TCQ ăậ QTNNL.13ăbanăhƠnhăngƠyă22/3/2013ăv/văthayăđ i ch căn ng,ănhi m v vƠăt ch c c aăPhòngăQLRRăth tr ng tr c thu c Kh i QLRR

3.2.2 T ch c b máyăqu nălỦăr i ro t i NgơnăhƠngăTMCPăỄăChơuă a.ăS ăđ c ăc u t ch c

S ăđ ă3.2 C ăc uăt ăch căKh iăQu nălỦăr iăro b Ch căn ngăvƠănhi măv ăc aăcácăphòng,ăban,ăb ăph n

- Xơyăd ng, tri năkhaiăvƠăduyătrìăkhungăqu nălỦăr i ro nh măđ m b o t iă uăhóaă hi u qu ho tăđ ng kinh doanh c a NgơnăhƠngăvƠăcácăcôngătyătr c thu c

- raăcácătiêuăchu n, k thu t, h t ng ng d ngăchungăchoăcôngătácăqu nălỦ,ă ki măsoátăm i lo i r i ro nh măcơnăb ng r i ro ậ l i nhu n,ăđ m b o ho tăđ ng kinh doanhăvƠăđi uăhƠnhăNgơnăhƠngăn m trong khung QLRR vƠăphùăh p v i kh u v r i ro

 PhòngăQu nălỦăr iăroăth ătr ng

Quản lý rủi ro trong thanh khoản là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình liên quan đến quản lý tài chính của ngân hàng Điều này bao gồm việc áp dụng các công cụ và phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính, đồng thời đảm bảo rằng ngân hàng có khả năng duy trì thanh khoản trong mọi tình huống Các báo cáo trong quản lý rủi ro thanh khoản cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá tình hình tài chính và đưa ra các quyết định kịp thời.

Qu n lý danh m c, H t ng công c & Qu n lý d Ận

B ph n Chính sẬch Tín d ng

B ph n Qu n lý r i ro gian l n

B ph n Qu n lý r i ro th tr ng

B ph n Qu n lý r i ro thanh kho n

B ph n Phân tích tậi s n N - Có

P Qu n lý r i ro th tr ng

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 37 đóăphơnătích,ăđoăl ng,ăc nhăbáoăvƠăđ ăxu tăgi iăphápăđ iăv iăr iroăth ătr ngăvƠăthanhă kho nătrongăquáătrìnhăho tăđ ngăc aăACB.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình đánh giá quy mô, cấu trúc và thẩm định ngành có thể giúp hiểu rõ hơn về các tiêu chí cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời mà còn định hình các quyết định đầu tư trong ngành Phân tích các dữ liệu liên quan sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các công cụ và phương pháp báo cáo có liên quan đến mô hình đánh giá quy mô.

- Xơyăd ng, tri n khai khung qu nălỦăr i ro v năhƠnhăphùăh p v iănguyênăt căvƠă chi năl căphátătri n kinh doanh c a NgơnăhƠng.

- m b oăcácăho tăđ ngăcóăr i ro v năhƠnhăph iătuơnăth cácăchínhăsách,ătiêuă chu năvƠăkh u v r i ro c a NgơnăhƠng,ăc ngănh ăv iăphápălu t hi năhƠnh

- Thamăm uăxơyăd ng, tri n khai, b sung,ăhoƠnăthi năchínhăsáchătínăd ng c a

NgơnăhƠng,ăh th ngăphêăduy tătínăd ng,ăcácăcôngăc qu nălỦăr iăroătínăd ngăđ phùă h p v i chi năl căkinhădoanhăvƠătìnhăhìnhăkinhăt xƣăh i

- T ng h p,ăphơnătích,ăđánhăgiáătìnhăhìnhăch tăl ngătínăd ng c a h th ng t đóăc nhăbáoăvƠăđ xu tăcácăbi năphápăki măsoátăr iăro.ă ng th i,ăphơnătíchăvƠăcungă c păthôngătinăngƠnhăkinhăt choătoƠnăh th ng

 B ph năPhơnătíchăr i ro, Qu nălỦădanhăm c, H t ngăcôngăc , Qu nălỦăd án

- m b oăcácănhơnăs t iăđ năv đ căđƠoăt oăđ yăđ ,ăđ tăyêuăc u v chuyênă mônăqu nălỦăr i ro

- Nghiênăc u, tri năkhaiăcácăcôngăc vƠăk thu tăphơnătíchăr i ro, ph tráchăqu n lỦădanhăm căvƠăcácăd ánăcóăliênăquan.

3.3.3 T ch c qu nălỦăthanhăkho n t i NH TMCPăỄăChơu

QLRR thanh kho n t iăACBăđ c th c hi n trong k ho ch t ng th v QLRR thanh kho năvƠă ngăphóăv iăcácăs c r i ro thanh kho n, đ m b oătuơnăth :

- Tuơnăth nghiêmăcácăquyăđ nh c a NHNN v t l anătoƠnăv năvƠăthanh kho n trong ho tăđ ng c aăngơnăhƠng.

- Duyătrìăt l t i thi u 25% gi aăgiáătr cácătƠiăs năcóăcóăth thanhătoánăngayăvƠă cácătƠiăs n n s đ n h năthanhătoánătrongăth i gian m tăthángăti p theo

- Duyătrìăt l t i thi u b ng m t (1) gi a t ngătƠiăs n cóăcóăth thanhătoánăngayă trong kho n th i gian b yă(7)ăngƠyălƠmăvi c ti pătheoăvƠăt ngătƠiăs n n ph i thanh toánătrongăkho n th i gian b yă(7)ăngƠyălƠmăvi c ti p theo

- Tuơnăth h n m c thanh kho năquyăđ nhătrongăchínhăsáchăQLRR thanh kho n

- T ng h p vƠăphơnătíchăđ ngătháiăc aăkháchăhƠngăg i ti n,ăxơyăd ng k ho ch s d ng v n cho ho tăđ ngătínăd ngăvƠăcácăho tăđ ngăcóăr i ro v n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 38

ACBăc ngăthi t l păcácăđnh m c thanh kho n, xơyăd ng k ho ch ngăphóăv i tìnhătr ng kh n c p thanh kho n nh m cung c p choălƣnhăđ oăvƠăcácănhơnăviênăph ngă cáchăqu nălỦăvƠă ngăkhóăkhiăx y ra s c thanh kho n

3.3.4 Quyătrìnhăqu nălỦăr i ro thanh kho n t i NH TMCPăỄăChơu

S ăđ 3.3:ăQuyătrìnhăqu n tr r i ro thanh kho n t i ACB

Nhân diện rủi ro trong quá trình ngân hàng xác định các căn cứ có khả năng phát sinh rủi ro, từ đó đánh giá các rủi ro thành công Hệ thống nhân diện rủi ro hiệu quả yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên đánh giá và cải thiện các quy trình để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc nhận diện và quản lý rủi ro.

Nh ng s c x y ra t i ACB th i gian v aă quaă nguyênă nhơnă khôngă ph i do thanh kho n c a NgơnăhƠngăy uăkémămƠăkh ng ho ng thanh kho n ch lƠăh qu ăN mă

Vào năm 2003, ông Nguyễn Cảnh Kiên đã được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc ACB và sau đó trở thành Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập Tuy nhiên, vào tháng 8 năm 2012, ông Kiên đã bị phát hiện có sai phạm trong việc cho vay, dẫn đến tình trạng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng Theo quy định của NHNN, ngân hàng chỉ được cho vay không quá 25% vốn đối với một nhóm khách hàng liên quan Thời điểm đó, ACB đã cho vay liên quan đến 6 công ty mà ông Nguyễn Cảnh Kiên giữ chức vụ thành viên.

H QT l iălênăđ năh nă9.400ăt đ ng, chi m 75% v n t cóăc a ACB Dùăbanălƣnhăđ o NgônăhƠngăkh ngăđnh r ng kho năvayănƠyăkhôngăsaiălu t, do t i th iăđi măđóăquyă đnh cho phépăcácăcôngătyă liênăquanăđ că d ăn 60% v n t cóănh ngă đơyăv nălƠă kho năvayăkháăl n Khi ôngăNguy nă căKiênăb b t vƠă3ăcôngătyătrênăb đi u tra lƠmă cho kho n vay nƠyăb chuy n sang n c năchúăỦ vƠ gơyăhoangămangăchoăkháchăhƠngă đangăcóăgiaoădch t i ACB vƠăd năđ nătìnhătr ngăng iădơnă tăđ nărútăti n.

Bênăc nhăđó,ăACBăc ngăg p ph i r i ro t kinhădoanhăvƠngăvƠăngo i h i B ng cáchăbánăvƠngăhuyăđ ngăđ c ra ti năđ ng,ăsauăđóăđemăchoăvayăv iălƣiăsu tăcaoătrênăth

Qu nălỦăr i ro thanh kho n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 39

Bi uăđ 3.23: T tr ng n x uăvƠăn c năchúăỦăc a ACB

Ngu n: Báo cáo th ng niên ACB 2012

Ngân hàng ACB đóng góp khoảng 15% - 20% vào tổng dư nợ của ngành ngân hàng, với tỷ trọng cho vay ngoại tệ chiếm khoảng 25% tổng dư nợ Khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng tái cơ cấu, ACB phải đối mặt với rủi ro do phải đóng góp vào việc tái cơ cấu này, trong khi Ngân hàng Nhà nước không cho phép ngân hàng mua ngoại tệ để bù đắp cho các khoản vay trong tình trạng khó khăn.

Việc quản lý rủi ro thanh khoản cần tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm: (i) Phân tích lưu chuyển tiền; (ii) Stress test các khoản cho vay; (iii) Dự phòng thanh khoản; (iv) Các nguồn vốn và sử dụng vốn; (v) Rủi ro tập trung; (vi) Những công cụ mang tính chất thu tóm; (vii) Quản lý các tài sản thanh khoản cao; (viii) Các khía cạnh khác nhau tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn theo quy định của NHNN Từ đó, cần xây dựng các cách QLRR thanh khoản tối ưu nhằm phép kiểm soát rủi ro thanh khoản trong điều kiện bình thường và tình huống khẩn cấp thanh khoản.

Sau khi nhận diện rủi ro, Ngân hàng cần đánh giá mức độ nghiêm trọng của tác động đến hoạt động kinh doanh của mình Đánh giá rủi ro thanh khoản phải đảm bảo được độ chính xác và tính khả thi để xác định ảnh hưởng của nó đến hoạt động của ngân hàng.

Ngơnă hƠng oă l ng r i ro t i ACB đ c th hi n qua cácăch tiêu,ăđoăl ng v vi căphơnălo i n ,ătìnhăhìnhăn x uăc ngănh ătríchăl p d phòngăt i NgơnăhƠng

Vào tháng 5 năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của ACB tăng lên 5,19% so với 0,31% trong tháng 5 năm 2011 Nguyên nhân chủ yếu do nợ xấu của Vinalines và các công ty liên quan, với 3.511 tỷ đồng nợ xấu cho vay đối với ông Nguyễn Cảnh Kiên và các công ty liên quan nhóm 2 Hiện nay, tình hình tài chính của doanh nghiệp khai thác đang biến động theo chiều hướng xấu, trong khi tình hình sản xuất kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn Vinalines vẫn gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, và nếu trong thời gian tới, tình hình kinh doanh không cải thiện, có thể ngân hàng sẽ phải chịu một khoản lỗ lên tới 70% trong hợp đồng Vinashin cũng đang gặp khó khăn nghiêm trọng với nợ xấu chuyển thành trái phiếu không có khả năng thu hồi.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 40 n mdoăchínhăph b oălƣnh,ăgiáătr b ng 30% m nhăgiáăkho n n ) N mă2012, t l n x u c a ACB m c 2,46% (t ngăsoăv i m c 0,89% c a n m 2011), t p trung ch y u lƠăkho n n c aăVinashinăvƠăBianfishco

Mặc dù có nhiều biến động trong ngành ngân hàng, một báo cáo tài chính năm 2012 cho thấy rằng khoản nợ xấu liên quan đến ngân hàng Huỳnh Thị Huyền tại Vietinbank đã vượt quá hàng trăm triệu đồng Điều này đã ảnh hưởng đến ACB và làm gia tăng lo ngại về khả năng thanh khoản do ngân hàng không trích lập dự phòng đúng mức Tuy nhiên, theo cơ quan điều tra, một phần tiền gửi này được sử dụng vào mục đích khác, không phải cho hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng.

NgơnăhƠngăm t ti nătoƠnăb ho c m t ph n v năcóăth x y ra NgoƠiăra, ACB c ngă khôngătríchăl p d phòngăđ i v i 1.095 t đ ng ti n g iăquáăh n t i TCTDăkhác

ACB đã xây dựng 5 cách đánh giá mức độ khó khăn của khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng, bao gồm: mức độ bình thường, khó khăn nhẹ, khó khăn trung bình, khó khăn nặng và khó khăn rất nặng Việc này giúp ngân hàng xác định rõ ràng tình trạng của khách hàng, từ đó có những biện pháp hỗ trợ phù hợp Đặc biệt, ACB đã thực hiện các đánh giá này để đảm bảo tính chính xác trong việc phân loại khách hàng, bắt đầu từ tháng 8/2012, nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ.

Quy trình giám sát các hành vi vi phạm trong ngân hàng bao gồm hai bước chính: (1) Theo dõi thường xuyên và đánh giá các hành vi vi phạm để đảm bảo tính tuân thủ (2) Thông báo các trường hợp vi phạm cho các cơ quan có thẩm quyền nhằm thực hiện biện pháp xử lý.

H iăđ ngăALCOăđ cóăh ng gi i quy t k p th i

Ngân hàng cần thực hiện báo cáo chính xác về tình hình rủi ro thanh khoản, bao gồm: (i) tổng hợp về trạng thái chuỗi rủi ro thanh khoản; (ii) báo cáo về tình hình tư vấn các hành động chính sách hiện hành; (iii) mức độ gia tăng khi thực hiện năm ô phỏng, bao gồm các điều kiện đánh giá đối với các yếu tố định hình rủi ro thanh khoản; (iv) kết quả kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản (Stress Test), bao gồm chi tiết các điều kiện đánh giá đối với các yếu tố định hình rủi ro thanh khoản; (v) các kiến nghị đối với chính sách, quy trình và quản lý rủi ro hiện tại Ngân hàng cũng cần đảm bảo rằng các dữ liệu có thể được sử dụng để giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản lý rủi ro Khi rủi ro thanh khoản gia tăng, ngân hàng phải có các biện pháp ứng phó kịp thời, nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản Do đó, việc giám sát các dữ liệu có thể giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản lý rủi ro thanh khoản.

SVTH: Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, doanh thu của khách hàng chịu ảnh hưởng lớn từ nhiều yếu tố như chi phí, chính sách và môi trường kinh tế Sự thay đổi trong các yếu tố này có thể làm biến động doanh thu và tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Các chính sách phát triển kinh tế và môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của khách hàng, dẫn đến sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế trở nên chặt chẽ hơn, và sự biến động trong nền kinh tế có thể tác động đến tình hình kinh tế của các quốc gia.

T ch c qu nălỦăthanhăkho n t i NH TMCPăÁăChơu

QLRR thanh kho n t iăACBăđ c th c hi n trong k ho ch t ng th v QLRR thanh kho năvƠă ngăphóăv iăcácăs c r i ro thanh kho n, đ m b oătuơnăth :

- Tuơnăth nghiêmăcácăquyăđ nh c a NHNN v t l anătoƠnăv năvƠăthanh kho n trong ho tăđ ng c aăngơnăhƠng.

- Duyătrìăt l t i thi u 25% gi aăgiáătr cácătƠiăs năcóăcóăth thanhătoánăngayăvƠă cácătƠiăs n n s đ n h năthanhătoánătrongăth i gian m tăthángăti p theo

- Duyătrìăt l t i thi u b ng m t (1) gi a t ngătƠiăs n cóăcóăth thanhătoánăngayă trong kho n th i gian b yă(7)ăngƠyălƠmăvi c ti pătheoăvƠăt ngătƠiăs n n ph i thanh toánătrongăkho n th i gian b yă(7)ăngƠyălƠmăvi c ti p theo

- Tuơnăth h n m c thanh kho năquyăđ nhătrongăchínhăsáchăQLRR thanh kho n

- T ng h p vƠăphơnătíchăđ ngătháiăc aăkháchăhƠngăg i ti n,ăxơyăd ng k ho ch s d ng v n cho ho tăđ ngătínăd ngăvƠăcácăho tăđ ngăcóăr i ro v n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 38

ACBăc ngăthi t l păcácăđnh m c thanh kho n, xơyăd ng k ho ch ngăphóăv i tìnhătr ng kh n c p thanh kho n nh m cung c p choălƣnhăđ oăvƠăcácănhơnăviênăph ngă cáchăqu nălỦăvƠă ngăkhóăkhiăx y ra s c thanh kho n

3.3.4 Quyătrìnhăqu nălỦăr i ro thanh kho n t i NH TMCPăỄăChơu

S ăđ 3.3:ăQuyătrìnhăqu n tr r i ro thanh kho n t i ACB

Nhận diện rủi ro trong quá trình ngân hàng xác định các căn cứ có khả năng phát sinh rủi ro, từ đó đánh giá các rủi ro thành công Hệ thống nhận diện rủi ro hiệu quả yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên đánh giá và cập nhật các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát sinh rủi ro.

Nh ng s c x y ra t i ACB th i gian v aă quaă nguyênă nhơnă khôngă ph i do thanh kho n c a NgơnăhƠngăy uăkémămƠăkh ng ho ng thanh kho n ch lƠăh qu ăN mă

Vào năm 2003, ông Nguyễn Kiên đã trở thành Tổng Giám đốc ACB và đến năm 2012, ông giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập Ông đã bị sa thải do sai phạm liên quan đến việc cho vay không đúng quy định, gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân hàng Đến tháng 8/2012, ACB đã phát hiện ra nhiều sai lầm trong việc cho vay liên quan đến nhóm khách hàng, trong đó có 6 công ty mà ông Nguyễn Kiên là Chủ tịch Theo quy định của NHNN, ngân hàng không được cho vay quá 25% vốn điều lệ đối với nhóm khách hàng liên quan.

H QT l iălênăđ năh nă9.400ăt đ ng, chi m 75% v n t cóăc a ACB Dùăbanălƣnhăđ o NgônăhƠngăkh ngăđnh r ng kho năvayănƠyăkhôngăsaiălu t, do t i th iăđi măđóăquyă đnh cho phépăcácăcôngătyă liênăquanăđ că d ăn 60% v n t cóănh ngă đơyăv nălƠă kho năvayăkháăl n ÔngăNguy nă căKiênăb b t vƠă3ăcôngătyătrênăb đi u tra lƠmă cho kho n vay nƠyăb chuy n sang n c năchúăỦ vƠ gơyăhoangămangăchoăkháchăhƠngă đangăcóăgiaoădch t i ACB vƠăd năđ nătìnhătr ngăng iădơnă tăđ nărútăti n.

Bênăc nhăđó,ăACBăc ngăg p ph i r i ro t kinhădoanhăvƠngăvƠăngo i h i B ng cáchăbánăvƠngăhuyăđ ngăđ c ra ti năđ ng,ăsauăđóăđemăchoăvayăv iălƣiăsu tăcaoătrênăth

Qu nălỦăr i ro thanh kho n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 39

Bi uăđ 3.23: T tr ng n x uăvƠăn c năchúăỦăc a ACB

Ngu n: Báo cáo th ng niên ACB 2012

Ngân hàng ACB đóng góp khoảng 15% - 20% vào tổng dư nợ cho vay nội tệ, với mức tăng trưởng cho vay ngoại tệ đạt 25% trong năm qua Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại, trong đó có ACB, phải giảm rủi ro đối với hoạt động tín dụng, và không cho phép ngân hàng thương mại mua bán ngoại tệ trong bối cảnh thị trường hiện tại.

Việc quản lý rủi ro thanh khoản cần được tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm: (i) Phân tích lượng tiền; (ii) Kiểm tra áp lực các khoản cho vay; (iii) Dự phòng thanh khoản; (iv) Các nguồn vốn và việc sử dụng vốn; (v) Rủi ro tập trung; (vi) Những công cụ mang tính chất thu hút; (vii) Quản lý các tài sản thanh khoản cao; (viii) Các khía cạnh khác nhằm tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn theo quy định của NHNN Từ đó, áp dụng cách quản lý rủi ro thanh khoản toàn diện giúp kiểm soát rủi ro thanh khoản trong điều kiện bình thường và trong tình huống căng thẳng thanh khoản.

Sau khi nhận diện rủi ro, Ngân hàng cần hình thành đo lường rủi ro thanh khoản để xem xét mức độ nghiêm trọng có thể tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Rủi ro thanh khoản phải được bảo đảm có độ lượng chính xác và đánh giá tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng.

Ngơnă hƠng oă l ng r i ro t i ACB đ c th hi n qua cácăch tiêu,ăđoăl ng v vi căphơnălo i n ,ătìnhăhìnhăn x uăc ngănh ătríchăl p d phòngăt i NgơnăhƠng

Vào tháng 5 năm 2012, lãi suất cho vay của ACB đã tăng lên 5,19% so với 0,31% trong tháng 5 năm 2011 Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu vay vốn của Vinalines và các công ty liên quan, với tổng số 3.511 tỷ đồng Hiện nay, tình hình tài chính của doanh nghiệp khai thác đang biến động theo chiều hướng xấu, dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán nợ của Vinalines Nếu trong thời gian tới, tình hình kinh doanh của Vinalines không cải thiện, khả năng ngân hàng sẽ phải chịu mức lỗ lên đến 70% trong hợp đồng Vinashin đang gặp khó khăn nghiêm trọng và có thể chuyển đổi thành trái phiếu không kỳ hạn.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 40 n mdoăchínhăph b oălƣnh,ăgiáătr b ng 30% m nhăgiáăkho n n ) N mă2012, t l n x u c a ACB m c 2,46% (t ngăsoăv i m c 0,89% c a n m 2011), t p trung ch y u lƠăkho n n c aăVinashinăvƠăBianfishco

Mặc dù có nhiều biến động trong ngành ngân hàng, báo cáo tài chính năm 2012 cho thấy khoản nợ xấu liên quan đến ngân hàng Huỳnh Thị Huyền tại Vietinbank đã vượt quá 700 tỷ đồng Ảnh hưởng từ ACB đã làm cho thị trường lo ngại khi không trích lập dự phòng, trong khi Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thu hồi các khoản nợ này Tuy nhiên, theo cơ quan điều tra, một phần tiền gửi này được sử dụng vào mục đích chiếm đoạt tài sản trong kinh doanh chứng khoán, bất động sản, dẫn đến khủng hoảng nợ nần.

NgơnăhƠngăm t ti nătoƠnăb ho c m t ph n v năcóăth x y ra NgoƠiăra, ACB c ngă khôngătríchăl p d phòngăđ i v i 1.095 t đ ng ti n g iăquáăh n t i TCTDăkhác

ACB đã xây dựng 5 cách đánh giá mức độ khó khăn của khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ, bao gồm: mức độ bình thường, khó khăn nhẹ, khó khăn trung bình, khó khăn nặng và rất nặng Việc này giúp ACB xác định rõ ràng các vấn đề mà khách hàng gặp phải, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách hàng hiệu quả hơn Đặc biệt, ACB đã áp dụng các phương pháp đánh giá này từ tháng 8/2012 để cải thiện quy trình phục vụ và giảm thiểu khó khăn cho khách hàng.

Quy trình giám sát các hành vi vi phạm trong ngân hàng bao gồm việc theo dõi thường xuyên và thông báo các trường hợp vi phạm, nhằm đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro thanh khoản Việc này giúp quản lý rủi ro hiệu quả và bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như tổ chức tài chính.

H iăđ ngăALCOăđ cóăh ng gi i quy t k p th i

Ngân hàng cần thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình rủi ro thanh khoản một cách chính xác Các báo cáo này bao gồm: (i) tổng hợp về trạng thái chịu rủi ro thanh khoản; (ii) báo cáo về tình hình thuần các hạng mục tài sản; (iii) mức độ gia tăng chi phí khi thực hiện các phương án huy động vốn; (iv) kết quả kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản (Stress Test), bao gồm chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản; (v) các kiến nghị điều chỉnh chính sách, quy trình và cơ chế quản lý rủi ro hiện tại Ngân hàng cần có biện pháp để giảm thiểu rủi ro cao, đồng thời đảm bảo an toàn trong việc quản lý rủi ro thanh khoản Việc theo dõi các dữ liệu có thể giúp ngân hàng chủ động hơn trong công tác QLRR, đặc biệt khi khách hàng có biểu hiện khó khăn trong việc kiểm soát tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh.

SVTH: Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, sự biến đổi trong môi trường kinh doanh đã ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu và chi phí hoạt động của các doanh nghiệp Các yếu tố như chính sách và chiến lược phát triển bền vững đang có tác động mạnh mẽ đến cách thức tiêu dùng của khách hàng Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn đến nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế nhằm thích ứng với những biến động mới Do đó, việc nắm bắt và phân tích xu hướng hiện tại là rất quan trọng để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, ACB đã chuyển giao một số hoạt động cho Công ty ACB vào năm 2012, do khó khăn trong việc vay vốn của Vinashin và Bianfishco Trong mắt công chúng, ACB tiếp tục hoàn thiện quy trình xử lý nợ theo hướng chuyên nghiệp, đồng thời triển khai quản lý nợ nhằm sử dụng tài sản nhân viên, phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan để xử lý nợ xấu.

ACB cam kết cung cấp dịch vụ cho vay minh bạch và hiệu quả, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Trong quá trình cho vay, ACB theo dõi sát sao tình hình tài chính của khách hàng qua hệ thống TCBS, đảm bảo rằng các khoản vay được quản lý chặt chẽ Nhân viên sẽ thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của khách hàng để phát hiện kịp thời các rủi ro Việc đánh giá định kỳ sẽ được thực hiện hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của các khoản vay ACB cũng chú trọng đến việc cải thiện quy trình đánh giá để đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng, đồng thời áp dụng công nghệ hiện đại trong việc quản lý khoản vay.

Ngân hàng ACB đã quyết định áp dụng các biện pháp giám sát tình hình thanh khoản theo quy định của NHNN, nhằm theo dõi tình hình hoạt động và quản lý rủi ro thanh khoản Việc này không chỉ giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình sử dụng vốn mà còn đảm bảo chi phí hoạt động được kiểm soát hiệu quả Quyết định này sẽ tạo điều kiện cho ACB duy trì sự ổn định trong hoạt động tài chính và đáp ứng các yêu cầu quy định, đồng thời nâng cao khả năng quản lý rủi ro.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 42

- Tr ng h p thi u h t thanh kho n t m th i:

Nh ng k t qu đ tăđ c

Nhìn chung, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách kiểm soát lạm phát nhằm duy trì các chỉ số an toàn của hệ thống ngân hàng Nhiều ngân hàng thương mại như ACB, VCB, STB đã có tính thanh khoản tốt NHNN quy định lãi suất cho vay tối đa là 9%, đảm bảo an toàn cho người vay và duy trì khả năng thanh khoản trong bối cảnh kinh tế khó khăn Ngân hàng cũng cam kết hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay, nhằm giúp họ duy trì hoạt động hiệu quả và ổn định.

Các chính sách liên quan đến việc huy động vốn cho doanh nghiệp cần được điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong từng giai đoạn Việc áp dụng các giải pháp linh hoạt trong huy động vốn sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng các kênh huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh Chính sách cho vay linh hoạt theo từng nhóm khách hàng sẽ góp phần nâng cao an toàn tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Nhân thừa căn cứ vào chính sách quản lý rủi ro thanh khoản, các ngân hàng phải phù hợp với các tiêu chuẩn quản lý khác Ngân hàng ACB đang áp dụng các công cụ và kỹ thuật nhằm thu thập thông tin về thanh khoản, bao gồm việc đo lường mức độ thanh khoản hiện tại và các nhu cầu thanh khoản khác nhau có thể xảy ra.

SVTH: Trên nền tảng quản lý rủi ro, ACB đã phát triển các phương pháp quản lý thanh khoản nhằm đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng Việc áp dụng các quy định của NHNN đã giúp ACB duy trì khả năng thanh khoản, đồng thời tạo điều kiện cho các thành viên trong hệ thống hoạt động hiệu quả hơn Kể từ năm 2012, ACB đã hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro, đáp ứng yêu cầu của NHNN và cải thiện khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Chính sách thanh khoản của Ngân hàng luôn được xem xét định kỳ nhằm phù hợp với tình hình kinh doanh và thị trường Ngân hàng đảm bảo an toàn thanh khoản thông qua các quy định rõ ràng và duy trì tỷ lệ thanh khoản theo yêu cầu của Hiệp hội Trong thời gian qua, ACB luôn hoạt động trong những ngân hàng có chính sách quản lý rủi ro thanh khoản tốt, đảm bảo an toàn trong hoạt động và tham gia tích cực vào thị trường liên ngân hàng với vai trò là ngân hàng cung cấp tín dụng cho thị trường.

ACB đang áp dụng công nghệ hiện đại hóa trong ngành ngân hàng, đặc biệt là trong hệ thống core banking, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý rủi ro Ngân hàng này cũng đang triển khai các giải pháp công nghệ thông tin để cải thiện quy trình giao dịch và quản lý dữ liệu, giúp tăng cường khả năng kiểm tra và giám sát Bên cạnh đó, ACB sử dụng phần mềm Lotus để tối ưu hóa việc xử lý thông tin trong hệ thống, góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng và cải thiện hiệu suất làm việc.

ACB đánhăgiáăkh n ngătr n vƠăkh n ngătƠiăchínhăc aăkháchăhƠngăchínhăxácăh n,ă đ m b o vi c thu h iăcácăkho n n vayăđúngăh n,ălƠmăt ngăngu n cung thanh kho n năđ nhăchoăngơnăhƠng.ă

Ngân hàng ACB đã chính thức thông báo về việc triển khai các chính sách mới nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc rút tiền và thanh khoản Điều này giúp tăng cường sự an toàn và ổn định cho các giao dịch tài chính ACB cũng cung cấp thông tin chi tiết trên website của mình để khách hàng dễ dàng truy cập Bên cạnh đó, ngân hàng còn liên kết với các chi nhánh và phòng giao dịch để đảm bảo dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc rút tiền và thực hiện các giao dịch tài chính khác.

Nh ng m tăcònăh n ch

- L ngătƠiăs năcóătínhăthanhăkho năcaoămƠăNgơnăhƠngăđangăn m gi kháăth p, đi uănƠyă đ c th hi năthôngăquaăch s tr ngătháiăti n m tăvƠăch s ch ngăkhoánă

Trong bối cảnh thị trường tài chính hiện nay, thanh khoản của ngân hàng đang trở thành một yếu tố quan trọng Các ngân hàng như CTG và VCB ghi nhận lãi suất tiền gửi dao động từ 0,77% đến 1,76%, trong khi Sacombank có mức lãi suất cao hơn, từ 8,32% đến 12,36% Năm 2012, ngân hàng ACB đã có sự tăng trưởng đáng kể với mức lãi suất tiền gửi lên tới 2,57%, nổi bật hơn so với các ngân hàng khác Việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi không chỉ phản ánh nhu cầu thanh khoản mà còn giúp ngân hàng đáp ứng linh hoạt với sự biến động của thị trường.

Ngân hàng ACB đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động cho vay, với tỷ lệ cho vay tăng lên 42,55% so với mức 37,04% trong năm qua Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, ACB vẫn duy trì hiệu suất cho vay ổn định, điều này cho thấy sự linh hoạt và khả năng thích ứng của ngân hàng trong thị trường cạnh tranh Các ngân hàng như CTG, STB và VCB cũng đang có những bước tiến trong hoạt động cho vay, phản ánh sự phục hồi của lĩnh vực ngân hàng trong năm 2023.

2012, H 4 c aăACBăt ngăcaoălƠădoătƠiăs năcóăgi m ch ch aăph iădoăphátătri n ho t đ ngătínăd ng

Công tác quản lý thanh khoản tại ngân hàng ACB được thực hiện theo các chuẩn mực quốc tế, nhằm đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các biến động trên thị trường Hệ thống dự báo thanh khoản của ACB được thiết kế để cung cấp thông tin chính xác, hỗ trợ quyết định trong quản lý tài chính Ngân hàng sử dụng các phương pháp tiên tiến để đánh giá tình hình thanh khoản, đảm bảo tính ổn định và khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng So với các ngân hàng khác, ACB có hệ thống báo cáo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình thanh khoản, giúp ngân hàng duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế Các công cụ phân tích và quản trị cho hoạt động thanh khoản cần được cải tiến để đáp ứng yêu cầu của thị trường Tính thanh khoản của ngân hàng hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào sự ổn định của đồng VND, điều này đã được thể hiện rõ ràng trong những tháng gần đây, khi tình hình thị trường gặp nhiều khó khăn Các ngân hàng cần phải cải thiện khả năng quản lý thanh khoản để đối phó với những biến động không lường trước.

ă NHă H NGă PHÁTă TRI N C A N GỂNă HÀNGă TMCPă Áă CHỂUă N

T mănhìnăvƠăs m nh

ACB tiếp tục nâng cao các dịch vụ trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam, với mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu Ngân hàng chú trọng vào việc cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng, cung cấp sản phẩm đa dạng và đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng Đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu, cam kết mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng ACB không ngừng phát triển và đổi mới để khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực ngân hàng.

4.1.2 nhăh ngăphátătri n nhă h ng chi nă l că phátă tri n c aă ACBă giaiă đo n 2011 -2015ă đ c ban hƠnhăg m 2 n iădungăchính:ă(1)ăChi năl c ho tăđ ngăkinhădoanh,ătrongăđóătinhăth n c tălõiălƠăt pătrungăphátătri n ho tăđ ngăNHTMăđaăn ngăv iăcácăphơnăđo năkháchăhƠngă m cătiêu,ănơngăcaoăn ngăl c c nhătranhăđ t ngăc ng v th c a ACBătrênăth tr ng;

(2) Chi năl cătáiăc uătrúc,ănơngăcaoăn ngăl c th ch Vi cătuơnăth cácăđ nhăh ng, chi năl călƠăy u t c n thi tăđ b oăđ m kh n ngăphátătri n b n v ng, anătoƠnăvƠă hi u qu c aăNgơnăhƠngătrongăgiaiăđo n t i C th :

Vào năm 2011, ACB đã triển khai 5 tiêu chuẩn cho 2 khía cạnh kinh doanh, tập trung vào hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM) Đến năm 2012, ngân hàng đã hoàn thành các dự án nhằm thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực này.

- V nơngăcaoăn ngăl c th ch : Ki nătoƠnăm tăb c t ch c vƠăho tăđ ng c a

H QT, các cơ quan tiểu bang cần phải xây dựng và triển khai các chính sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, bao gồm cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, và chuẩn bị cho chương trình chuyển đổi kênh phân phối Đồng thời, cần chuẩn bị dự án thay đổi thiết kế và bố trí kênh phân phối phù hợp với nhu cầu của người dân.

Kiên trì phát triển ACB là ngân hàng của miền Tây, tập trung nghiên cứu xây dựng các cách trình ngân hàng cao cấp Đầu tiên, xây dựng ngân hàng có hình ảnh đặc trưng Thứ hai, nông cao vai trò quản trị của ngân hàng Thứ ba, xây dựng ngân hàng áp dụng trong toàn hệ thống Thứ tư, kiến tạo toàn bộ cấu trúc của Ban điều hành Thứ năm, sắp xếp lại kênh phân phối thành hai cấp Cuối cùng, tiếp tục cách trình ngân hàng cao cấp cần được quan tâm.

GI IăPHÁPăPHọNGăNG A R I RO THANH KHO N T I NGỂNăHÀNGă TMCPăÁăCHỂU

ă m b o v n t cóă m căphùăh p

Vận tải có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Nó được sử dụng cho các mục đích khác nhau như tối ưu hóa sản xuất, tăng cường năng lực cho ngân hàng, cho vay và góp vốn liên doanh Đồng thời, vận tải cũng giúp ngân hàng bù đắp những thiệt hại trong hoạt động kinh doanh Thông qua vận tải, ngân hàng phải thực hiện trách nhiệm với sự phát triển của doanh nghiệp và tạo ra sự tin cậy cho khách hàng Mặc dù hạng xếp hạng tín dụng của ACB đã thoát khỏi danh sách theo dõi tiêu cực, nhưng vẫn cần cải thiện các phương án hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Ngân hàng ACB đã có những bước tiến đáng kể trong việc đánh giá năng lực tài chính của mình, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế hiện nay Do đó, ACB nên tập trung vào việc củng cố các chỉ số tài chính, đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu duy trì trên 9% và phát triển bền vững trong môi trường kinh tế đầy thách thức.

Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao trong việc cắt giảm chi phí, doanh nghiệp cần có những phương pháp cụ thể và chính xác Việc xác định các chi phí cần thiết và không cần thiết là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và tránh lãng phí Do đó, việc áp dụng các giải pháp phù hợp sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ.

4.2.2 aăd ngăhóaăvƠăqu nălỦăt tătƠiăs năcó,ătƠiăs n n

Ngân hàng ACB hiện không mở thêm chi nhánh hoặc phòng giao dịch mới trên địa bàn các tỉnh, do đó, việc phát triển dịch vụ và thu hút khách hàng trở nên khó khăn hơn Theo quy định của NHNN, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường và cạnh tranh với các ngân hàng khác Việc này đòi hỏi ACB phải tìm ra những giải pháp sáng tạo nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

SVTH: Trên nền tảng chính sách ưu đãi, ACB đã phát triển các tiện ích dịch vụ khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch tại Ngân hàng Bên cạnh đó, ACB cũng đã đa dạng hóa các hình thức thanh toán, khuyến khích người dùng sử dụng dịch vụ một cách hiệu quả hơn Đồng thời, ngân hàng còn chú trọng xây dựng khung lãi suất hợp lý, tạo mối quan hệ tốt với các định chế tài chính khác, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và mang lại lợi ích cho ACB trong việc sử dụng nguồn vốn.

Ngân hàng ACB đang điều chỉnh các chính sách và quy trình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian khó khăn ACB cam kết cung cấp các khoản vay nhanh chóng với lãi suất cạnh tranh, đồng thời nâng cao khả năng thanh khoản Để đảm bảo an toàn tài chính, ngân hàng đã tăng cường giám sát các khoản vay và duy trì nguồn vốn ổn định ACB cũng đã nhận được đánh giá tín nhiệm cao từ Moody’s Investors Service, khẳng định vị thế vững mạnh trong lĩnh vực tài chính.

4.2.3 Th c hi năc ăc u l iătƠiăs n n vƠătƠiăs năcóăchoăphùăh p

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, các ngân hàng thương mại được phép mở thêm các kênh huy động vốn để phát triển tín dụng Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn Đồng thời, việc mở rộng các kênh huy động vốn cũng hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc cải thiện thanh khoản.

Việc quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho các khoản vay và đầu tư Các ngân hàng cần phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn để phòng ngừa rủi ro tài chính Đặc biệt, việc chuyển đổi các khoản nợ sang nhóm nợ xấu cần được thực hiện cẩn thận để tránh ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng Trong thời gian gần đây, các ngân hàng như ACB đã chú trọng đến việc tăng cường quản lý rủi ro để bảo vệ lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp ngân hàng duy trì ổn định mà còn nâng cao uy tín trên thị trường tài chính.

Theo thông báo ngày 02 tháng 5 năm 2014, do vậy, ACB đã nâng thời gian tính toán lãi các khoản nợ; tính hình phức tạp hơn đối với những khách hàng có rủi ro cao; chú trọng xây dựng lộ trình thực hiện; các quy định về huy động vốn và cho vay trên thị trường; các quy định về cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn, nhằm điều chỉnh các quy trình cho vay vào các lĩnh vực cần thiết.

SVTH: Trên nền tảng công nghệ hiện đại, việc áp dụng các phương pháp quản lý tài chính hiệu quả đang trở nên cần thiết Đặc biệt, việc xây dựng các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu khách hàng là ưu tiên hàng đầu Bên cạnh đó, ACB đang nỗ lực phát triển các giải pháp tài chính đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời tuân thủ chính sách của Ngân hàng Nhà nước.

4.2.4 Th c hi n t t qu nălỦăr i ro k h n, r iăroălƣiăsu t, khe h lƣiăsu t

Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và sự biến động của lãi suất trong các ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính Những ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt thường duy trì được hoạt động ổn định hơn; trong khi đó, các ngân hàng có nguồn vốn yếu có thể gặp khó khăn trong việc quản lý rủi ro thanh khoản Do đó, việc quản lý rủi ro thanh khoản giúp các ngân hàng kiểm soát dòng tiền vào/ra, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh và khả năng phòng ngừa rủi ro.

Mặc dù doanh nghiệp vay vốn gặp nhiều khó khăn, nhưng ngân hàng vẫn chấp nhận cho vay với các điều kiện nhất định Để giảm thiểu rủi ro, ACB đã áp dụng các quy định liên quan đến huy động vốn vay, nhằm tránh tình trạng khách hàng rút tiền khi gặp khó khăn tài chính Nhờ đó, ACB có thể duy trì dòng tiền ổn định và đảm bảo khả năng thanh khoản cho doanh nghiệp.

4.2.5 T ngăc ngăcôngătácăd báoăcácăđi u ki n kinh t v ămô i u ki n kinh t v ămôăthayăđ i s lƠmă nhăh ngăvƠătácăđ ng tr c ti păđ n ho tăđ ng c aăngơnăhƠng.ăKhiăNHNNăth căthiăchínhăsáchăti n t th t ch t b ngăcácăgi i phápăm nh,ăđi uănƠyăc ngălƠmăchoăkh n ngăthanhăkho n c aăngơnăhƠngăg p nhi u khóăkh n.ăTrongăđi u ki n kinh t phátătri n năđnh, thu nh pădơnăc ăđ căđ m b o vƠă năđ nhăthìăngu n ti năraăvƠoăc aăcácăngơnăhƠngăc ngă năđnh, s v năhuyăđ ng đ c c aăngơnăhƠngăngƠyăcƠngăt ngăvƠăc ăh iăđ uăt ,ăchoăvayăc aăngơnăhƠngăc ngă đ c m r ngădoălòngătinăc aăcácănhƠăđ uăt ăvƠoăn n kinh t ,ăcácătƠiăs n d tr thanh kho năđ c gi m b tăđi.ăNg c l i, m t khi n n kinh t suyăthoái,ăthuănh p bi năđ ng thìăng iădơnăloăs đ ng ti n m tăgiá,ăth t ch tăchiătiêu.ăKhiăđóăkh n ngăhuyăđ ng v n c aăngơnăhƠngăkhôngănh ng b gi măsútămƠăl ng ti nădơnăc ăđƣăkỦăg iăvƠoăngơnăhƠngă c ngăcóănguyăc ăb rútăra,ăd năđ năkhóăkh nătrongăcôngătácăhuyăđ ng v n, qu nălỦăd tr ACB hi n nay v năch aăch đ ngăvƠăchúătr ngăvƠoăcôngătácăd báoămƠăcònăph thu căvƠoăc ăch c aăNhƠăn c Do v y,ăđ y m nh vi c thu th păcácăd li uăvƠăd báoă tìnhăhìnhăkinhăt v ămôăs p t i s giúpăchoăACBăcóăcáiănhìnăt ngăquanătìnhăhìnhăkinhă t ,ătƠiăchínhătrongăth i gian t i; t đóăv ch ra k ho chăkinhădoanhăvƠăchi năl căphùă h p nh m ngăphóăvƠăđ m b o thanh kho n

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 50

4.2.6 Xơyăd ngăvƠătuơnăth chínhăsáchăqu nălỦăthanhăkho n qu nă lỦă t tă tìnhă hìnhă thanhă kho n,ă khôngă ch c n m tă chínhă sáchă thanhă kho năphùăh p,ăđ c c th hóaămƠăchi năl c yăcònăc năđ căápăd ng,ătuơnăth ch t ch ăVìăr i ro thanh kho nălƠăr iăroăcóăth x y ra b t ng ,ăngơnăhƠngăcóăr tăítăth i gian đ l p k ho ch khi kh ng ho ng b tăđ u, d năđ n t năkémănhi uăchiăphíăvƠăkhôngă đ c ch đ ng l a ch n ngu n v năđ đ m b o thanh kho n Do v y, chi năl c thanh kho n t tălƠăchi năl căđ m b oăchoăngơnăhƠngăluônăch đ ng, k ho chăđ căcácăho t đ ng c aămình.ăACBănênătínhătoánăchínhăxácănhuăc u thanh kho năvƠăphùăh p v i kh u v r i ro c a NgơnăhƠngăđ th c hi n vi c d tr h pălỦ,ăkhôngănênăđ v năquáăd ă th aăgơyăraălƣngăphí,ă nhăh ngăđ n l i nhu n;ăđ ng th i, d báoăđ c nhu c uărútăti n trong t ng th i k đ NgơnăhƠngăcóăth ch đ ng chu n b ngu n v n k p th i.ăCácăd báoăthanhăkho n, k ho ch ngăphóăv i thanh kho nănênăđ c c p nh tăth ngăxuyênă nh măphùăh p v iătìnhăhìnhăkinhăt , di n bi n c a th tr ng,ăđ t đóăcôngătácăqu n lỦ,ăth c hi năđ c hi u qu ăBênăc nhăđó,ăchi năl c qu nălỦăr i ro thanh kho n c n k t h p v i r i ro th tr ngăđ banălƣnhăđ o ACB cóăth ch đ ng khi r i ro thanh kho n x y ra, đ aăraănh ng quy tăđ nh k p th i, hi u qu vƠăchínhăxác.

4.2.7 T ngăc ng s h pătác,ăliênăk t th ng nh t v iăcácăNHTM

Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng mối quan hệ vững mạnh với các ngân hàng, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và hỗ trợ cho các hoạt động chuyển nhượng, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh Khi xảy ra rủi ro thanh khoản, các biện pháp pháp lý cần được áp dụng kịp thời để giảm thiểu tác động tiêu cực Điều này không chỉ giúp ACB khai thác tiềm năng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của dịch vụ ngân hàng, thu hút khách hàng, giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

4.2.8 Nơngăcaoăch tăl ng ngu nănhơnăl c qu nălỦăthanhăkho n

Th c hi năc ăc u l iătƠiăs n n vƠătƠiăs năcóăchoăphùăh p

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, bên cạnh các khoản mục tài sản nợ, các tổ chức tín dụng cần chú trọng đến các kênh huy động vốn để phát triển tín dụng Điều này bao gồm việc tăng cường các hoạt động huy động vốn từ doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời cải thiện khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng trong các giao dịch tài chính.

Việc quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng là rất quan trọng để đảm bảo an toàn tài chính Ngân hàng cần phải xem xét các yếu tố rủi ro và tín dụng để tối ưu hóa hoạt động cho vay Đặc biệt, việc chuyển giao rủi ro giữa các nhóm ngân hàng và tổ chức tín dụng là cần thiết để duy trì sự ổn định trong hệ thống tài chính Các ngân hàng cũng cần phải theo dõi các chỉ số tài chính hàng tháng để đánh giá hiệu quả hoạt động Đặc biệt, ngân hàng ACB cần chú trọng đến việc kiểm soát chi phí và giá cả để đảm bảo tính cạnh tranh trong thị trường.

Theo thông báo ngày 02 tháng 5 năm 2014, do vậy, ACB đã nêu rõ thời gian áp dụng lãi suất cho các khoản vay, đồng thời điều chỉnh hình thức cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng cũng sẽ xây dựng lộ trình cho các khoản vay ngắn hạn và trung hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn.

SVTH: Trên nền tảng của việc xây dựng các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, ACB đang nỗ lực phát triển các giải pháp tài chính đa dạng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng đến việc cải tiến chính sách của NHNN để hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ tài chính.

Th c hi n t t qu nălỦăr i ro k h n, r iăroălƣiăsu t, khe h lƣiăsu t

Mô hình quản lý rủi ro trong ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn Những khung văn bản này giúp các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn và có thể đối phó với những thách thức khác nhau Do đó, quản lý rủi ro khẳng định vai trò của ACB trong việc kiểm soát dòng tiền vào/ra của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh và phòng ngừa rủi ro.

Mặt khác, doanh nghiệp vay vốn do lãi suất khó khăn có thể tiếp tục vay ngân hàng, nên cần chú ý đến việc trả nợ để không rơi vào tình trạng vay khi không đủ khả năng Điều này yêu cầu các ngân hàng cần có quy định liên quan đến huy động vốn vay để tránh tình trạng khách hàng rút tiền khi lãi suất tăng Từ đó, ACB có thể nâng cao dòng tiền ra, bảo đảm an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho doanh nghiệp.

T ngăc ngăcôngătácăd báoăcácăđi u ki n kinh t v ămô

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh Khi nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ nhằm kiểm soát lạm phát, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì thanh khoản và ổn định tài chính Trong giai đoạn kinh tế phát triển, thu nhập doanh nghiệp tăng nhưng khi suy thoái, thu nhập giảm dẫn đến tình trạng thiếu hụt dòng tiền Điều này khiến doanh nghiệp không thể duy trì hoạt động sản xuất, gây rủi ro cho việc huy động vốn và quản lý tài chính ACB hiện đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn này, nhằm giúp họ có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế và từ đó đưa ra các quyết định phù hợp để cải thiện thanh khoản.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 50

4.2.6 Xơyăd ngăvƠătuơnăth chínhăsáchăqu nălỦăthanhăkho n qu nă lỦă t tă tìnhă hìnhă thanhă kho n,ă khôngă ch c n m tă chínhă sáchă thanhă kho năphùăh p,ăđ c c th hóaămƠăchi năl c yăcònăc năđ căápăd ng,ătuơnăth ch t ch ăVìăr i ro thanh kho nălƠăr iăroăcóăth x y ra b t ng ,ăngơnăhƠngăcóăr tăítăth i gian đ l p k ho ch khi kh ng ho ng b tăđ u, d năđ n t năkémănhi uăchiăphíăvƠăkhôngă đ c ch đ ng l a ch n ngu n v năđ đ m b o thanh kho n Do v y, chi năl c thanh kho n t tălƠăchi năl căđ m b oăchoăngơnăhƠngăluônăch đ ng, k ho chăđ căcácăho t đ ng c aămình.ăACBănênătínhătoánăchínhăxácănhuăc u thanh kho năvƠăphùăh p v i kh u v r i ro c a NgơnăhƠngăđ th c hi n vi c d tr h pălỦ,ăkhôngănênăđ v năquáăd ă th aăgơyăraălƣngăphí,ă nhăh ngăđ n l i nhu n;ăđ ng th i, d báoăđ c nhu c uărútăti n trong t ng th i k đ NgơnăhƠngăcóăth ch đ ng chu n b ngu n v n k p th i.ăCácăd báoăthanhăkho n, k ho ch ngăphóăv i thanh kho nănênăđ c c p nh tăth ngăxuyênă nh măphùăh p v iătìnhăhìnhăkinhăt , di n bi n c a th tr ng,ăđ t đóăcôngătácăqu n lỦ,ăth c hi năđ c hi u qu ăBênăc nhăđó,ăchi năl c qu nălỦăr i ro thanh kho n c n k t h p v i r i ro th tr ngăđ banălƣnhăđ o ACB cóăth ch đ ng khi r i ro thanh kho n x y ra, đ aăraănh ng quy tăđ nh k p th i, hi u qu vƠăchínhăxác.

4.2.7 T ngăc ng s h pătác,ăliênăk t th ng nh t v iăcácăNHTM

Để phát triển bền vững trong ngành ngân hàng, việc hợp tác giữa các ngân hàng là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Khi xảy ra rủi ro thanh khoản, các ngân hàng cần có những biện pháp ứng phó hiệu quả để duy trì sự ổn định Hợp tác liên ngân hàng không chỉ giúp ACB khai thác tối đa tiềm năng mà còn thúc đẩy sự phát triển sản phẩm dịch vụ, thu hút khách hàng và tối ưu hóa chi phí Đồng thời, việc này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thanh khoản khi thị trường gặp khó khăn.

4.2.8 Nơngăcaoăch tăl ng ngu nănhơnăl c qu nălỦăthanhăkho n

Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp không chỉ cần thiết mà còn là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Chính sách và quy định cần được thiết lập đúng đắn, nhằm khuyến khích sự phát triển của nguồn nhân lực trong nông nghiệp Việc áp dụng công nghệ và cải tiến quy trình quản lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Đồng thời, nông nghiệp cũng cần chú trọng đến việc phát triển kỹ năng cho đội ngũ nhân viên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

SVTH: Trên nền tảng chính sách thu hút nhân tài, các chuyên gia trong ngành ngân hàng có thể tập trung vào việc đào tạo riêng cho nhân viên ACB không ngừng cải tiến các khóa đào tạo trong ngành ngân hàng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên, giúp họ tích lũy kinh nghiệm và quản lý các khoản nợ theo tiêu chuẩn quốc tế.

ACB đã thực hiện nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Ngân hàng đã đánh giá và cải tiến quy trình làm việc, từ đó tạo ra những sản phẩm và dịch vụ hấp dẫn hơn Những cải tiến này không chỉ giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng mà còn thu hút được nhiều đối tượng khách hàng mới.

4.2.9 Xơyăd ng ni mătin,ăuyătínăđ i v iăkháchăhƠng

ACB đã khẳng định được niềm tin của khách hàng thông qua việc cung cấp thông tin minh bạch và dịch vụ uy tín Ngân hàng chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh đáng tin cậy trong lòng khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm ACB cũng đẩy mạnh hoạt động marketing để quảng bá dịch vụ, tập trung vào giá trị và sự hài lòng của khách hàng Bên cạnh đó, ngân hàng còn nỗ lực nâng cao lòng tin của khách hàng thông qua việc cải thiện quy trình làm việc, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và cơ sở vật chất khang trang.

4.2.10 Phátătri n h th ngăcôngăngh thôngătin đ aăraăcácăquy tăđ nh v qu nălỦăr i ro thanh kho n chínhăxácăvƠăkp th iăthìă ngơnăhƠngăph iăcóăh th ngăcôngăngh thôngătinăphátătri n N n t ngăcôngăngh thôngă tin hi năđ i s giúpăngơnăhƠngăcóăth đoăl ng,ăgiámăsát,ătínhătoánăđ c tr ngătháiă thanh kho n t cácădòngăti năvƠoăvƠăra hƠngăngƠy,ăhƠngătu n c aăngơnăhƠng,ăgiúpăchoă vi c đánhăgiáătìnhătr ng thanh kho n hi u qu vƠăk p th i h n.ăACBăc n xơyăd ng m t h th ngăthôngătinăqu nălỦăđ yăđ đ nh n d ng,ăđoăl ng,ăgiámăsát,ăki măsoátăvƠăbáoă cáoăr i ro thanh kho n;ătínhătoánăđ căcácătr ngătháiăthanh kho n c a NgơnăhƠngăphùă h p v iăcácăchínhăsáchăvƠăgi i h năđƣăđ c thi t l p.ă i uănƠyăs t oăđi u ki n thu n l iăvƠănhanhăchóngăchoăcácănghi p v ,ăđ m b oăthôngătinăđ c c p nh tăvƠăchínhăxácă đ h tr vi c qu nălỦăr iăro.ăBênăc nhăđó,ăACBăc ngăc n m r ng quan h h pătácăv i cácăngơnăhƠngătrênăth gi iăđ tranh th s h tr v ki n th c, k n ngăc ngănh ăhi n đ iăhóaăcácămáyămóc,ătrangăthi t b , ph n m măđ quáătrìnhăđi u chuy n v n, qu nălỦă thanh kho năđ c hi u qu vƠăk p th i.

KI N NGH

Ki n ngh đ i v iăChínhăph

Điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các ngành kinh tế Các yếu tố như giá cả, sự thay đổi lãi suất, và chính sách tài chính có tác động đến tình hình thanh khoản của các doanh nghiệp Kinh tế vĩ mô cần được điều chỉnh để thu hút đầu tư cho nền kinh tế phát triển bền vững, đảm bảo thanh khoản cho các doanh nghiệp và thị trường Chính phủ cần theo dõi sát tình hình kinh tế để có những chính sách phù hợp, nhằm ổn định và phát triển kinh tế Các chính sách kinh tế cần công khai, minh bạch để tránh những bất động trong môi trường hoạt động kinh doanh Ngoài ra, Chính phủ cũng cần xem xét các chính sách tài chính, thuế, và giá cả để kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường Chính phủ cần nghiên cứu và dự báo để điều chỉnh các chính sách kịp thời, nhằm phát triển kinh tế bền vững.

Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại, minh bạch và nhanh nhạy theo cách thức truyền thống Chính phủ cần có quy định rõ ràng về các căn cứ, hình thức và tổ chức hoạt động của các ngân hàng Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, đáp ứng nhu cầu vay vốn và gia tăng tính thanh khoản Ngoài ra, Chính phủ nên có kế hoạch phát triển kinh tế, tạo môi trường sản xuất kinh doanh ổn định, linh hoạt và hiệu quả; đồng thời nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.

Ki n ngh đ i v iăNgơnăhƠngăNhƠăn c

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản cho hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm đảm bảo tính nghiêm ngặt theo các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiện hành của Basel Do đó, NHNN cần quy định cụ thể hơn về các tiêu chí đánh giá tình hình nguồn vốn và nợ ngắn hạn cho vay trung, dài hạn; bổ sung thêm các tiêu chuẩn thanh toán và thiếu hụt trên thị trường tài chính; không chậm trễ trong việc góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động của các NHTM Bên cạnh đó, NHNN nên siết chặt quy định về huy động vốn, hoàn thiện các quy định về phương lãi suất theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao khả năng nghiêm ngặt các quy định về dự trữ bắt buộc và thanh khoản.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 53

- H tr thanh kho năchoăcácăNHTM:ăNHNN c n h tr thanh kho năchoăcácă NHTMăthôngăquaăcácăcôngăc đi uăhƠnhăchínhăsáchăti n t vìăch c n m tăngơnăhƠngă x y ra r i ro thanh kho năthìăc h th ngăngơnăhƠngăđ u s b nhăh ng.ă i v iăcácă

Ngân hàng thương mại (NHTM) được hình thành và phát triển thông qua sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN); trong khi đó, NHNN cũng hỗ trợ các NHTM thông qua các công cụ tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trường mở Tuy nhiên, việc hỗ trợ từ NHNN thường chỉ diễn ra trong ngắn hạn, khiến các NHTM gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Thị trường tài chính phái sinh đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, giúp các doanh nghiệp quản lý rủi ro và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh Nhu cầu về các công cụ tài chính phái sinh ngày càng gia tăng, vì chúng không chỉ giúp doanh nghiệp thu hút thêm lợi nhuận mà còn phòng ngừa rủi ro liên quan đến biến động giá Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu và phát triển thị trường này, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho các ngân hàng thương mại.

Thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro, giúp Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhận diện và quản lý các nguy cơ tiềm ẩn Quy định tại Thông tư 13 về giám sát và công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại nhấn mạnh sự cần thiết phải tập trung vào việc tuân thủ các quy tắc an toàn, góp phần nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động Mặc dù Thông tư này đã quy định rõ ràng, việc giám sát vẫn cần được thực hiện chặt chẽ thông qua các báo cáo định kỳ Do đó, NHNN cần liên tục kết hợp với các ngân hàng thương mại để khai thác thông tin và đánh giá đúng mức độ rủi ro trong hoạt động thanh khoản của các tổ chức này.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 54

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều rủi ro Hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng Việt Nam cần được cải thiện, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả Việc quản lý rủi ro thanh khoản là ưu tiên hàng đầu, giúp ngân hàng duy trì hoạt động ổn định và giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản cao Đồng thời, các ngân hàng cũng cần phát triển các giải pháp nhằm nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro thanh khoản, đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình.

Th と nh X t, h th ngăhóaăđ c nh ng v năđ lỦălu năc ăb n v thanh kho năvƠă r i ro thanh kho n; h th ng cácăch tiêuănh m đoăl ng r i ro thanh kho n

Trong giai đoạn 2008-2012, hệ thống NHTMCP Á Châu đã trải qua những thách thức lớn trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng đối với ngành nông nghiệp Bài viết này đánh giá những kết quả đạt được của các ngân hàng thương mại trong việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đồng thời phân tích những khó khăn và cơ hội mà ngành này gặp phải trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Th và ba, nghiên cứu về tình hình thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu cho thấy cần có các giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro thanh khoản Đánh giá tình hình thanh khoản hiện tại cho thấy sự cần thiết phải xem xét các tiêu chí đánh giá rủi ro thanh khoản và đưa ra các kiến nghị với NHNN và Chính phủ Việc quản lý thanh khoản hiệu quả không chỉ giúp ngân hàng hoạt động ổn định mà còn giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh thị trường biến động Hy vọng rằng những kiến nghị này sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, đồng thời hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh các chính sách liên quan.

Cu iăcùng,ăemăxinăchơnăthƠnhăc mă năth yăgiáoăậ TS Nguy năV năThu năđƣă t nătìnhăh ng d n, ch b oăđ emăhoƠnăthƠnhăkhóaălu nănƠy.ăEmăr t mong nh năđ c s đóngăgóp,ăch b o c a th yăcôăđ khóaălu năđ căhoƠnăthi năh n.

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 55

1 Joel Bessis (1999), Risk Management in Banking, John Wiley & Son

2 TS Nguy năV năTi n (2010), Qu n tr r i ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB

3 PGS.TS.Tr nă Huyă HoƠngă (2011),ăBasel và ti n trình h i nh p vào Ngân hàng

4 NgơnăhƠngăTMCPăÁăChơu,ăBáo cáo th ng niên (2008, 2009, 2010, 2011, 2012), Tp.H ChíăMinh.

5.ăNgơnăhƠngăTMCPăÁăChơuă(2010),ăB n cáo b ch Ngân hàng TMCP Á Châu, Tp.H ChíăMinh.

6.ăNgơnăhƠngăTMCPăÁăChơuă(30/3/2012),ăBáo cáo i h i đ ng c đông v vi c t ng k t ho t đ ng n m 2011 và k ho ch ho t đ ng n m 2012, Tp.H ChíăMinh.

7.ăNgơnăhƠngăTMCPăCôngăth ngăVi t Nam, Báo cáo tài chính h p nh t (2008, 2009,

8.ăNgơnăhƠngăTMCPăSƠiăGònăTh ngătín,ăBáo cáo tài chính h p nh t (2008, 2009,

9.ă Ngơnă hƠngă TMCPă Ngo iă th ngă Vi t Nam, Báo cáo tài chính h p nh t (2008,

10 TS Tr năV năHùngăvƠăLêăV năTh nh (18/11/2008), “R i ro thanh kho n c a các Ngân hàng Th ng m i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c”,ăDoanhănhơnă360,ăđ c download t iăđ a ch : http://www.doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Thi-truong-360/Tai-chinh-

360/Rui_ro_thanh_khoan_NHTM_VN_va_giai_phap_khac_phuc/ vƠoăngƠyă1/4/2013 11.ăCácătƠiăli u n i b c aăNgơnăhƠngăTMCPăÁăChơu.

 http://www.acb.com.vn

 http://www.sbv.gov.vn

SVTH: Tr n Ng căThiênăTrang Trang 56

Ph l că9:ăCáchăxácăđ nh h s r i ro

Ti năg iăKKHăt iă cácăTCTDăkhác 3.049 5.127 4.093 9.872 4.017

Ti năg iăKKHăt iă cácăTCTDăkhác 6.039 5.618 5.778 4.754 14.476

Ti năg iăKKHăt iă cácăTCTDăkhác 1.450 3.134 3.926 2.209 2.726

Ti năg iăKKHăt iă cácăTCTDăkhác 6.348 10.943 13.440 18.642 44.183

Ch ngăkhoánăs nă sƠngăđ ăbán 716 300 2.153 329 4.537

Ch ngăkhoánăs nă sƠngăđ ăbán 37.039 33.864 55.646 65.321 71.082

Ch ngăkhoánăs nă sƠngăđ ăbán 8.194 9.405 19.531 24.164 19.667

 NgơnăhƠngăTMCPăNgo iăth ng Vi t Nam

Ch ngăkhoánăs nă sƠngăđ ăbán 30.262 21.020 22.781 26.027 73.945

Ti năg iăc aăkháchă hƠng 64.217 86.919 106.937 142.218 125.234

Ti năg iăc aăkháchă hƠng 121.634 148.530 205.919 257.274 289.105

Ti năg iăc aăkháchă hƠng 46.129 60.516 78.335 75.092 107.459

Ti năg iăc aăkháchă hƠng 157.067 169.072 204.756 227.017 284.415

Ph l că9:ăCỄCHăXỄCă NH H S R I RO

(Trích t Thông t s 13/2010/TT –NHNN ngày 20/5/2010 c a NHNN quy đnh v các t l b o đ m an toàn trong ho t đ ng c a TCTD)

A - Giáătr tƠiăs nă"Có"ăr i ro n i b ng n v tính: t đ ng

1.ăNhómăTSCăcóăh s r i ro % a Ti n m t 100 0% b.ăVƠng 45 0% c Ti n g i t i NHCS XH theo Ngh đnh s

25 0% d.ă uăt ăvƠoătínăphi u NHNN VN 20 0% đ.ăCácăkho n cho vay b ng v nătƠiătr , yăthácăđ u t ăc aăCP,ătrongăđóăTCTDăch h ngăphíă yăthácă vƠăkhông ch u r i ro

25 0% e Cho vay DNNN B b ngăVN ăđ c b oăđ m b ngătínăphi u c aăchínhăTCTD

15 0% g.ăCácăkho năchoăvayăđ c b o d m b ng gi y t cóăgiáădoăCPăVi tăNam,ăKBNNăphátăhƠnh

2.ăNhómătƠiăs nă"Có"ăcóăh s r i ro 20% a.ăCácăkho n cho vay b ngăVN ăđ i v i TCTD khácă trongăn c

400 20% b.ăCácăkho n cho vay UBND t nh 300 20% c Cho vay b ng ngo i t đ i v i CP VN 200 20% d.ăCácăkho n ph iăđòiăđ căđ m b o b ng gi y t cóăgiáădoăTCTDăkhácăthƠnhăl p t iăVNăphátăhƠnh

100 20% đ.ăCácăkho n ph i đòiăđ i v i t ch cătƠiăchínhă

60 20% e Kim lo iăquỦă(tr vƠng),ăđáăquỦ 100 20%

3.ăNhómătƠiăs nă"Có"ăcóăh s r i ro 50% a.ăCácăkho năđ uăt ăchoăd ánătheoăh păđ ng, theo quyăđnh t i Ngh đnh s 79/2002/N -CPăngƠyă

25/10/2002 c a CP v t ch căvƠăho tăđ ng c a

100 50% b.ăCácăkho năchoăvayăcóăb oăđ m b ng B tăđ ng s n c aăbênăvay

4.ăNhómătƠiăs nă"Có"ăcóăh s r i ro 100% a T ng s ti năđƣăc p v năđi u l choăcácăcông ty tr c thu căcóăt ăcáchăphápănhơn,ăh chătoánăđ c l p

300 100% b.ăCácăkho năđ uăt ăd iăhìnhăth căgópăv n, mua c ph năvƠoăcácădoanhănghi p, t ch c kinh t khác

100 100% c.ăMáyămóc,ăthi t b 100 100% d B tăđ ng s năvƠătƠiăs n c đ nhăkhác 200 100% đ.ăCácătƠiăs nă"Có"ăkhác 400 100%

B.ăGiáătr tƠiăs nă"Có"ăr i ro c aăcácăcamăk t ngo i b ng

1.ăCácăcamăk t b oălƣnh,ătƠiătr choăkháchăhƠngă n v tính: t đ ng Kho n m c Giáătr s sách H s chuy năđ i H s r i ro a B oălƣnhăchoăCôngătyăBăvayăv n theo ch đnh c a CP

200 100% 100% c.ăPhátăhƠnhăth ătínăd ng d phòngă b oălƣnhăchoăCôngătyăAăvayăv n

150 100% 100% d B oălƣnhăchoăCôngătyăBăth c hi n h păđ ng theo ch đnh c a CP

100 50% 0% e.ăCácăcamăk tăkhôngăth h y ngang đ i v iătráchănhi m tr thay c a

TCTD,ăcóăth i h năbanăđ u t 1ăn mă tr lên

80 50% 100% g.ăPhátăhƠnhăth ătínăd ngăkhôngăth h yăngangăchoăCôngătyăBăđ nh p kh uăhƠngăhóa

100 20% 100% h Ch p nh năthanhătoánăh i phi u th ngăm i ng n h n,ăcóăb oăđ m b ngăhƠngăhóa

80 20% 100% i B oălƣnhăgiaoăhƠng 50 20% 100% k.ăCácăcamăk tăkhácăliênăquanăđ n th ngăm i

50 20% 100% l.ăTh ătínăd ng tr ngayăcóăth h y ngang

30 0% 100% m.ăCácăcamăk tăcóăth h yăngangăvôă đi u ki năkhác,ăcóăth i h năbanăđ u 9 tháng

2 H păđ ng giao dchălƣiăsu t, h păđ ng giao d ch ngo i t : n v tính: t đ ng Kho n m c Giáătr s sách H s chuy năđ i H s r i ro

1 H păđ ngăhoánăđ i lƣiăsu t th i h năbanăđ uă9ăthángăv iăngơnăhƠngăX

2 H păđ ngăhoánăđ iălƣiăsu tăcóăth i h năbanăđ uă18ătháng

3 H păđ ngăhoánăđ iălƣiăsu t th i h năbanăđ uă2ăn măv iăcôngătyăD

4 H păđ ngăhoánăđ i ngo i t cóăk h n banăđ uă9ăthángăv iăCôngătyăY

Ngày đăng: 20/10/2022, 08:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hìnhă2.1:ăBaăv th tínhăthanhăkho năc ăb n - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
nh ă2.1:ăBaăv th tínhăthanhăkho năc ăb n (Trang 17)
3.1.2 Tìnhăhìnhăho tăđ ng kinh doanh ca NHTMCPăỄăChơu - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
3.1.2 Tìnhăhìnhăho tăđ ng kinh doanh ca NHTMCPăỄăChơu (Trang 29)
t ngăh nă2.406 tđ ng. Tuyănhiênăb căsangăn mă2012,ădoătìnhăhìnhăhìnhăkinhăt khóă kh năvƠăvi  ch  đo  ttătoánătr ngătháiăvƠngăc aăNHNNăđƣălƠmăchoăho tăđng  kinh - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
t ngăh nă2.406 tđ ng. Tuyănhiênăb căsangăn mă2012,ădoătìnhăhìnhăhìnhăkinhăt khóă kh năvƠăvi ch đo ttătoánătr ngătháiăvƠngăc aăNHNNăđƣălƠmăchoăho tăđng kinh (Trang 30)
đ ng,ătìnhăhìnhăhuyăđ ngăvƠăchoăvayăđ uăkhóăkh nănênănhi uăngơnăhƠngăph iăc ăcu t ngăbc  l i  mngăli  hotăđ ngăđ  c t  gimăchiăphí.ăChínhăsáchătin  t   th t  ch t  khi nă ngƠnhă ngơnă hƠngă vƠă c  th  trng  chngă khốnă khóă kh nă nênă c  phiuă ngơnă hƠngă - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
ng ătìnhăhìnhăhuyăđ ngăvƠăchoăvayăđ uăkhóăkh nănênănhi uăngơnăhƠngăph iăc ăcu t ngăbc l i mngăli hotăđ ngăđ c t gimăchiăphí.ăChínhăsáchătin t th t ch t khi nă ngƠnhă ngơnă hƠngă vƠă c th trng chngă khốnă khóă kh nă nênă c phiuă ngơnă hƠngă (Trang 35)
NgơnăhƠngăkhôngăt ngăv năđi ul do vi căhuyăđ ng v năkhóăkh năb iătìnhăhìnhăkinhă - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
g ơnăhƠngăkhôngăt ngăv năđi ul do vi căhuyăđ ng v năkhóăkh năb iătìnhăhìnhăkinhă (Trang 36)
v năcóăth sd ngăđ đánhăgiáăv tìnhăhìnhă ri ro thanh kho nc aăngơnăhƠng.ăăă - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
v năcóăth sd ngăđ đánhăgiáăv tìnhăhìnhă ri ro thanh kho nc aăngơnăhƠng.ăăă (Trang 41)
h năcácăNH TMCPăkhácă vìă ACB sd ng nh ng lo iăhìnhătƠiăs năCóăkhácăđ h tr chuy năđi sang ti n m t ttăh nă(th hi n   ch  s  H3kháăcaoăca ACB) - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
h năcácăNH TMCPăkhácă vìă ACB sd ng nh ng lo iăhìnhătƠiăs năCóăkhácăđ h tr chuy năđi sang ti n m t ttăh nă(th hi n ch s H3kháăcaoăca ACB) (Trang 43)
b.ăCácăkho năđ uăt ăd iăhìnhăth căgópăv n, mua c  ph năvƠoăcácădoanhănghip, t  ch c kinh t - 1162GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỌNG „ CHO VAY TIỂU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 11
b. ăCácăkho năđ uăt ăd iăhìnhăth căgópăv n, mua c ph năvƠoăcácădoanhănghip, t ch c kinh t (Trang 78)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w