Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 41 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
41
Dung lượng
556,9 KB
Nội dung
HƯỚNGDẪNÔNTẬPVÀLÀMBÀI
CÁC MÔNTHI
TỐT NGHIỆPTHPT
2011
1
Hướng dẫn học vàlàmbàithitốtnghiệpTHPTmôn Toán
I. Định hướng chung khi ôntậpvàlàmbàithi
1. Kinh nghiệm ôntập
- Học 7 chủ đề lớn theo sách HướngdẫnÔntậpthitốtnghiệpTHPT năm học
2010 – 2011, môn Toán của Nhà xuất bản giáo dục; tham khảo thêm Cấu trúc
đề thi năm 2010, môn Toán; tham khảo đề thitốtnghiệpTHPTmôn Toán
những năm gần đây.
- Nhớ và hiểu được tất cả các công thức trong Sách giáo khoa THPT lớp 12,
biết vận dụng vào cácbàitập cụ thể.
- Mặc dù trọng tâm kiến thức thitốtnghiệptập trung ở chương trình lớp 12
nhưng phần lớn cácbài toán THPT đều liên qua
n đến việc rút gọn một biểu
thức, giải phương trình và bất phương trình bậc nhất, giải phương tr
ình và bất
phương trình bậc hai, giải hệ phương trình, giải phương trình chứa dấu giá trị
tuyệt đối, giải phương trình chứa ẩn ở mẫu, giải phương trình vô tỉ. Học sinh
cần phải nắm vững các kiến thức, kĩ năng nói
trên và một số kiến thức liên
qua
n được học ở các lớp 7, 8, 9, 10 như: quy tắc phá ngoặc, quy tắc nhân hai đa
thức, quy tắc chia đa thức cho đa thức (tình huống thường gặp là chia tam thức
bậc hai cho nhị thức bậc nhất), định lí về dấu của nhị thức bậc nhất, định lí về
dấu của tam thức bậc hai.
2
.
Kinh nghiệm làmbàithi
- Học sinh cần phải chú ý ‘tiêu chí 3 Đ: Đúng – Đủ - Đẹp’ trong một bài thi:
kết quả đúng, đủ ý, trình bày đẹp.
+ Học sinh phải viết đúng các công thức toán, viết đúng các kí hiệu toán, rút
gọn đúng các biểu thức và kết quả đúng ở tất cả các phép toán.
+ Học sinh phải trình bày đủ ý; cácbài toán thitốtnghiệp bám sát nội dung
sách giáo khoa và đều có quy trình giải, vì vậy học sinh phải trình bày đầy đủ
các ý trong quy trình giải một bài toán như: quy trình khảo sát và vẽ đồ thị hàm
số, quy trình tìm giá trị l
ớn nhất và nhỏ nhất của hàm số trên một tập hợp, quy
trình tính tích phân bằng phương pháp đổi biến Thang điểm của bàithi sẽ căn
cứ vào các bước trong quy trình giải toán, nếu học sinh trình bày đủ các ý thì sẽ
không bị mất điểm. Ngoài ra, học sinh cần phải có đáp số hoặc kết luận trong
lời giải mỗi bài toán vì biểu điểm thường có 0,25 điểm ở phần kết luận, đáp số.
+ Để đạt điểm cao, học sinh phải trình bà
y đẹp, diễn đạt t
ốt, các ý rõ ràng.
2
Thang điểm của bàithi thường có sau mỗi suy luận logic hoặc sau mỗi phép
biến đổi, tính giá trị biểu thức Vì vậy, sau mỗi suy luận logic hoặc biến đổi,
tính toán biểu thức…; học sinh nên xuống dòng, chia ý rõ ràng. Tránh tình
trạng viết lời giải một bài toán như viết một đoạn văn, khi đó nếu học sinh sai ở
dòng cuối cùng thì có thể bị mất nhiều điểm.
- Đặt điều kiện và kiểm tra điều kiện: K
hi viết mỗi biểu thức toán học, nếu gặp
biểu thức chứa ẩn ở mẫu, biểu thức chứa căn bậc hai, biểu thức logarit, học sinh
cần có thói quen đặt điều kiện để các biểu thức có nghĩa. Ngoài ra, với biểu
diễn đại số của số phức Z=a+bi ta phải điều kiện a, b là các số thực. Trước khi
kết luận đáp số bài toán, học sinh cần có thói quen kiểm tra lại điều kiện.
- Làmbài dễ để củng cố tinh thần: Học sinh cần đọc đề thi vài lượt, chọn bài dễ
làm trước và viết ngay vào bài thi, khi trình bày được vào bài thi, tinh thần làm
bài của học sinh sẽ tốt hơn. Bài khảo sát và vẽ đồ thị hàm số là bài có sẵn quy
trình giải và luôn xuất hiện trong các kì thitốtnghiệp THPT, học sinh có thể
làm ngay bài khảo sát trước. Nếu học sinh làm
bài khó không ra kết quả thì có
thể mất tinh thần làm bài.
II. Định hướngôntập từng chủ đề
1. Chủ đề Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị cả hàm số. Học sinh
cần nắm vững các vấn đề sau đây:
- Quy trình khảo sát và vẽ đồ thịcác hàm số: hàm đa thức bậc ba, hàm trùng
phương, hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất. Trong phần này, học
sinh cần luyện
tập nhiều kĩ năng tính đạo hàm, xét dấu đạo hàm, lập bảng biến thiên của hàm số.
- Phương pháp lập phương trình tiếp tuyến: tiếp tuyến tại tiếp điểm cho
trước, tiếp tuyến đi qua một điểm cho trước, tiếp tuyến có hệ số góc cho trước, tiếp
tuyến song song hoặc vuông góc với một đường thẳng c
ho trước.
- Các dạng tiệm cận của đồ thị hàm số: tiệm cận đứng, tiệm cận ngang.
- Sự liên hệ giữa số giao điểm của đường thẳng và đồ thị hàm số với số
nghiệm thực phân biệt của phương trình hoành độ giao điểm.
- Dấu hiệu nhận biết hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến trên một khoảng
xác định; điều kiện để hàm
số đồng biến, nghịch biến trên một khoảng xác định.
- Các điều kiện để hàm số có cực trị: Điều kiện cần để hàm số đạt cực trị,
điều kiện đủ để hàm số đạt cực đại, cực tiểu.
- Phương pháp tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một
tập hợp số (đoạn, khoảng, nửa khoảng). Khảo sát trực tiếp hàm
số ban đầu hoặc
hoặc khảo sát gián tiếp hàm số của biến mới (đổi biến).
3
- Phương pháp vận dụng tính đơn điệu của hàm số để chứng minh bất đẳng
thức, giải phương trình.
2. Chủ đề Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit. Học sinh cần
nắm vững các vấn đề sau:
- Điều kiện xác định của biểu thức logarit.
- Đạo hàm của hàm lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit.
- Các phương pháp biến đổi tương đương giải phương trình, bất phương trình
mũ, logarit: phương pháp logarit hóa, phương phá
p đưa về cùng cơ số.
- Phương pháp đặt ẩn phụ giải phương trình, bất phương trình mũ, logarit.
- Phương pháp thế, phương pháp đặt ẩn phụ giải hệ phương trình mũ, logarit.
3. Chủ đề Nguyên hàm, tích phân và ứng dụng. Học sinh cần nắm vững các
vấn đề sau:
- Các công thức đạo hàm được giới thiệu trong Sách giáo khoa lớp 11.
- Bảng nguyên hàm, tích phân của một số hàm số thường gặp: Hà
m lũy thừa,
hàm số mũ, hàm số logarit, hàm số lượng giác
- Phương pháp đổi biến số tính nguyên hàm, tích phân: Chú ý đổi biến số đồng
thời với đổi vi phân, với bài toán tính tích phân thì đổi biến số đồng thời với đổi vi
phân và đổi cận. Chú ý: vi phân và cận phải được viết tương ứng với biến dưới dấu
nguyên hàm.
- Phương pháp tính nguyê
n hàm từng phần, tích phân từng phần. Nếu biểu thức
dưới dấu nguyên hàm tích phân có một trong dạng
().sinx,Px
().cos,Px x
().
x
Pxe
với
()Px
là hàm đa thức, ta chọn
();uPx
nếu biểu thức trong nguyên hàm tích
phân có dạng
().lnxPx
với
()Px
là hàm đa thức, ta chọn
ln ;ux
nếu biểu thức
dưới dấu nguyên hàm tích phân có dạng
2
sin
x
x
hoặc
2
cos
x
x
ta chọn
;ux
trong
các trường hợp trên, chọn dv là thành phần còn lại dưới dấu nguyên hàm tích phân.
- Với nguyên hàm, tích phân của hàm lượng giác, học sinh cần chú ý công thức
lượng giác biến tích thành tổng, công thức nhân đôi (Sách giáo khoa lớp 10). Chú
ý:
sin cos ,dx xdx
cos sinx ,dx dx
2
cotx .
sin
dx
d
x
- Ứng dụng tích phân tích diện tích hình phẳng. Để làmtốt phần này, học sinh cần
rèn kĩ năng tính tích phân của hàm chứa dấu giá trị tuyệt đối; kĩ năng xét dấu biểu thức
4
bậc nhất, biểu thức bậc hai, phân thức hữu tỉ bậc nhất trên bậc nhất.
Học sinh có thể bị 0 điểm phần này nếu viết nhầm công thức diện tích
,
b
a
Sfxdx
công thức chính xác phải là
b
a
Sfxdx
sau khi giải thích về
dấu của
,
fx
học sinh mới được phá dấu giá trị tuyệt đối.
- Ứng dụng tích phân tích thể tích khối tròn xoay.
4. Chủ đề số phức. Học sinh cần nắm vững những vấn đề sau:
- Dạng đại số của số phức, phần thực và phần ảo của số phức, số phức liên
hợp của một số phức, mô đun của số phức, điều kiện để một số phức là số thực,
điều kiện để một số phức là số thuần ảo. Chú ý: K
hi viết dạng đại số
zabi
ta
phải có điều kiện a, b là các số thực.
- Phép toán giữa hai số phức. Chú ý: với các số thực a, b, c, d ta có
22
22 22
,0.
abicdi
abi acbd bcad
ic d
cdi cdicdi c d c d
Ta có thể áp dụng
hằng đẳng thức đáng nhớ đối với các số phức.
- Phương trình bậc nhất đối với số phức: sử dụng phép toán giữa các số
phức hoặc sử dụng dạng đại số của số phức để giải phương trình.
- Phương trình bậc hai nghiệm phức:
2
az 0bz c
. Nếu
0
hoặc
0
thì có thể sử dụng công thức nghiệm như công thức nghiệm của phương
trình bậc hai đã học ở lớp 9, nếu
0
thì
1,2
.
2
bi
z
a
Nếu
không phải
là số thực thì phải chọn các số thực m, n để
2
,mni
ta có
1,2
.
2
bmni
z
a
- Sử dụng dạng đại số của số phức để tìm căn bậc hai của số phức.
- Biểu diễn hình học của số phức: Tìm tập hợp điểm biểu diễn số phức thỏa
mãn một tính chất xác định. Tình huống thường gặp là viết
zxyi
với x, y là
các số thực, biến đổi tính chất của z tương đương với x, y thỏa mãn một phương
trình đường thẳng hoặc đường tròn.
- Dạng lượng giác của số phức (dành cho học sinh ban nâng cao): Cho số
phức dưới dạng đại số, biểu diễn số phức dưới dạng lượng giác, tìm acgumen, sử
5
dụng công thức Moa-vrơ tìm lũy thừa bậc n của số phức; sử dụng dạng lượng giác
để thực hiện phép toán giữa hai số phức.
5. Chủ đề Khối đa diện. Học sinh cần chú ý những vấn đề sau
- Công thức tính diện tích tam giác, diện tích hình thang, diện tích hình chữ
nhật, thể tích khối chóp, thể tích khối lăng trụ tam giác và lăng trụ tứ giác.
- Trong phần thể tích, học sinh thường phải tính đường cao của hình chóp
hoặc hình lăng trụ. Các tình huống thường gặp: hì
nh chóp hoặc hình lăng trụ có
một mặt bên vuông góc với mặt đáy, khi đó đường cao của hình chóp hoặc hình
lăng trụ là đường cao của mặt bên; hình chóp đều có đường cao đi qua tâm của mặt
đáy, hình lăng trụ đứng có đường cao bằng cạnh bên.
- Để làmtốt chủ đề này, học sinh phải nhớ định lí Pytago trong tam giác
vuông, định lí cosin trong tam giác, hệ thức liên hệ giữa góc và cạnh trong tam
giác vuông. Ngoài ra, học sinh cần nắm vững dấu hiệu nhận biết đường thẳng
vuông góc với mặt phẳng, dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng vuông góc, góc giữa
đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng.
6. Chủ đề Hình cầu, hình trụ, hình nón
- Nắm vững công thức diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu, diện tích xung quanh
của hình trụ, thể tích khối trụ, diện tích xung qua
nh của hình nón và thể tích khối nón.
- Với dạng toán hình cầu, học sinh phải biết xác định tâm mặt cầu ngoại tiếp đa
diện. Một số trường hợp thường gặp: các đỉnh đa diện cùng nhìn hai điểm cố định dưới
một góc vuông, khi đó tâm mặt cầu là trung điểm đoạn nối hai điểm cố định; hình chóp
đều có tâm mặt cầu ngoại tiếp t
huộc đường cao. Như vậy, để nắm vững dạng toán này,
học sinh phải nắm vững các loại quan hệ vuông góc: đường thẳng vuông góc với đường
thẳng, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vuông góc.
7. Phương pháp tọa độ trong không gian
- Nắm vững công thức tọa độ tích có hướng của hai véc tơ. Biết sử dụng
tích có hướng của hai véc tơ để tính diện tích tam
giác, tính thể tích khối hộp, thể tích
khối tứ diện (ban nâng cao). Sử dụng tích có hướng của hai véc tơ để xác định véc tơ chỉ
phương của đường thẳng khi véc tơ chỉ phương vuông góc với hai véc tơ cho trước, sử
dụng tích có hướng của hai véc tơ để xác định véc tơ pháp tuyến của hai mặt phẳng khi
véc tơ pháp tuyến vuông góc với hai véc tơ cho trước.
- Nắm vững các dạng phương trình đường thẳng: phương trình tham số và
phương
6
trình chính tắc, nắm vững phương trình mặt phẳng và phương trình mặt cầu. Chú ý các
dạng mặt phẳng đặc biệt (song song với các mặt phẳng tọa độ, chứa các trục tọa độ,…).
- Lập phương trình mặt phẳng thỏa mãn một trong các điều kiện: mặt
phẳng chứa ba điểm phân biệt, chứa một đường thẳng và một điểm ngoài đường thẳng, đi
qua một điểm
và vuông góc với một đường thẳng cho trước, đi qua một điểm và song
song với một mặt phẳng cho trước, đi qua một điểm và song song với hai đường thẳng
cho trước, tiếp xúc mặt cầu tại một điểm cho trước, mặt phẳng chứa một đường thẳng và
song song với một đường thẳng khác.
- Lập phương trình đường thẳng thỏa mãn một trong các điều kiện sau: đư
ờng thẳng đi
qua hai điểm cho trước, đi qua một điểm và song song với một đường thẳng cho trước, đi
qua một điểm và vuông góc với một mặt phẳng cho trước, đi qua một điểm vuông góc với
hai đường cho trước, đi qua một điểm đồng thời vuông góc và cắt một đường cho trước,
đường thẳng là giao tuyến của hai mặt phẳng cho trước.
- Lập phương trình mặt cầu thỏa mãn một trong các điều kiện sau: mặt cầu có tâm
và
bán kính cho trước, có tâm và đi qua một điểm cho trước, có tâm và tiếp xúc với một mặt
phẳng cho trước, có tâm và tiếp xúc với một đường thẳng cho trước (ban nâng cao), chứa
bốn điểm cho trước.
- Góc giữa hai đường thẳng, góc giữa hai mặt phẳng (ban nâng cao).
- Khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng,
khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng,
khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau.
- Vị trí tương đối của hai đường thẳng, vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng,
vị trí tương đối của hai mặt phẳng
Thạc sĩ Nguyễn Sơn Hà
Trường THPT Chuyên ĐH Sư phạm Hà Nội
7
Để làmtốtbàithitốtnghiệpTHPTmôn Vật lý
Với môn Vật lý, theo tài liệu ônthi TNPT của Bộ GD&ĐT năm học 2010– 2011,
chương trình thimôn Vật lý gồm các phần: Dao động và sóng cơ học; Dao động điện
từ và dòng điện xoay chiều; Tính chất sóng của ánh sáng; Lượng tử ánh sáng; Sơ
lược về thuyết tương đối hẹp; Hạt nhân nguyên tử; Vi mô, vĩ mô; Động lực học vật
rắn.
Vì vậy, các em có thể dựa vào phân chia đó để bố trí và sắp xếp t
hời gian học ôn từng
phần trong khoảng thời gian hợp lý. C
uối đợt ôn tập, các em nên bố trí thời gian ôntập
tổng hợp tất cả các phần.
Thứ hai, đối với môn Vật lý, các em cần ôntập lý thuyết và luyện làmbài tập.
Về lý thuyết vật lý.
Đầu tiên, các em cần nhớ các khái niệm, định nghĩa, định luật trong sách giáo khoa
chính xác về mặt ý nghĩa vật lý. Nếu các em học không kỹ, chỉ nhớ mang máng hoặc
học vẹt thìcác em dễ mắc phải s
ai lầm kh
i làm bài.
Ví dụ: Trong các khái niệm dao động cơ học. Phát biểu nào sau đây là đúng:
A. Dao động tuần hoàn là dao động mà vị trí của vật được lặp lại như cũ sau
những khoảng thời gian bằng nhau.
B. Dao động tự do là dao động chỉ phụ thuộc vào các đặc tính của hệ, không
phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài.
C. Da
o độ
ng được duy trì không cần tác dụng của ngoại lực tuần hoàn được
gọi là tự dao động.
D. Dao động cưỡng bức là dao động được duy trì do tác dụng của một ngoại
lực biến đổi.
Từ đề bài, các em thấy phương án A nói về khái niệm dao động tuần hoàn. Ở đây, trạng
thái được lặp lại bao gồm vị trí vàhướng chuyển động của vật. Vì vậy, phương án A
chưa chính xác. Ph
ương án B nói về khái niệm dao động tự do. Chu kỳ của dao động tự
do phụ thuộc vào các đặc tính của hệ và không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Vì
vậy, phương án B cũng chưa chính xác. Phương án D nói về khái niệm dao động cưỡng
bức.Trong đó, ngoại lực phải biến đổi tuần hoàn. Vì thế, phương án D không đúng.
Phương án C nói về tự dao động. Dao động được duy trì không cần tác dụng của ngoại
lực tuần hoà
n
được gọi là tự dao động. Vì vậy, phương án đúng là phương án C.
Ví dụ: câu 30, đề thitốtnghiệpTHPT 2009 mã đề M134.
Khi nói về sóng cơ học, phát biểu nào sau đây sai?
8
A.Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương vuông góc với
phương truyền sóng gọi là sóng ngang.
B.Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền
sóng mà dao động tại hai điểm đó ngược pha nhau.
C.Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương trùng với phương
truyền sóng gọi là sóng dọc.
D. Tại mỗi điểm của môi trường có sóng truyền qua, biên độ của sóng là biên độ dao
động của phần tử môi trường.
Đọc đề bài, các em thấy phương án A nói về sóng ngang, phương án B nói về bước
sóng, phương án C về sóng dọc, phương án D về biên độ sóng. Các em nhớ lại chính
xác các khái niệm sẽ thấy phương án B là sai và chọn phương án đó. Vì bước sóng là
khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng mà dao
động tại hai điểm đó cùng pha nhau.
Về lý thuyết, chúng ta cần phải hiểu đặc điểm của các khái niệm vàcác đại lượng vật lý.
Đối với các đại lượng vật lý, chúng ta cần nhớ công thức (nếu có) vàcác công thức liên
hệ giữa các đại lượng vật lý đó. Vì trong đề thi, các công thức đều được biến đổi.
Đối với đặc điểm của các khái niệm, các đại lượng vật lý, các em cần hiểu đặc điểm
riêng của từng khái niệm, đại lượng vật l
ý và so sánh giữa các đại lượng gần giống
nhau.
Ví dụ: câu 39, đề thitốtnghiệpTHPT 2010 mã đề M137.
Tia tử ngoại:
A. không truyền được trong chân không.
B. được ứng dụng để khử trùng, diệt khuẩn.
C. có khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia gamma.
D. có tần số tăng khi truyền từ không khí vào nước.
Theo đặc điểm của tia tử ngoại, các em biết chúng có ứng dụng để khử trùng, diệt
khuẩn. N
hưng chúng ta có thể học các kiến thức theo cách liên kết với nhau và hệ thống
các đơn vị kiến thức cùng dạng với nhau. Trong thang sóng điện từ, chúng ta biết bước
sóng của tia tử ngoại dài hơn bước sóng của tia gamma. Sóng điện từ có thể lan truyền
trong chân không nên tia tử ngoại cũng truyền được trong chân không. Mà ta biết bước
sóng càng lớn thì năng lượng càng nhỏ và khả năng đâm xuy
ên càng kém. Vì vậy, tia tử
ngoại có khả năng đâm xuyên kém hơn tia gamma. Ngoài ra, chúng ta biết khi bức xạ
sóng điện từ truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì tần số không thay đổi.
9
Vậy nên, tần số của tia tử ngoại không thay đổi khi truyền từ không khí vào nước. Như
vậy, phương án đúng là B.
Ví dụ: câu 24, đề thitốtnghiệpTHPT 2009 mã đề M134.
Đặt một điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch chỉ có tụ điện thì
A. tần số của dòng điện trong đoạn mạch khác tần số của điện áp giữa hai đầu đoạn
mạch.
B. cường độ dòng điện trong đoạn mạch
sớm pha π/2 so với điện áp giữa hai đầu đoạn
mạch.
C. cường độ dòng điện trong đoạn mạch trễ pha π/2 so với điện áp giữa hai đầu đoạn
mạch.
D. dòng điện xoay chiều không thể tồn tại trong đoạn mạch.
Theo đặc điểm của mạch điện
xoay chiều chỉ chứa tụ điện, chúng ta biết tần số của dòng
điện bằng tần số của điện áp, cường độ dòng điện xoay chiều chạy qua tụ điện sớm pha
π/2 so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. Vậy, phương án đúng là phương án B.
Về bàitập vật lý
Trước tiên, các em cần đọc kỹ đầu bài, tóm tắt nội dung bài toán, đổi đơn vị (trong
trường hợp sử dụng công thức liên hệ giữa các đại lượng vật lý khác loại), không cần
đổi đơn vị (trong trường hợp sử dụng công thức tỉ lệ giữa các đại lượng vật lý cùng
loại). Nếu sơ xuất các em sẽ tính toán sai bài toán. Khi tính toán với phép tính có số mũ,
các em nên tính các số riê
ng và tính phần số mũ riêng. Như vậy, các em sẽ giảm bớt
mức độ phức tạp của phép tính và hạn chế sự nhầm lẫn trong tính toán.
Ngoài ra, khi đọc một bài toán vật lý, các em cần chuyển được từ các dữ kiện bài cho
thành các đại lượng vật lý tương ứng và liên hệ với các công thức hay định luật tương
ứng. Vì vậy, khi học một công thức vật lý, các em cần hiểu rõ ý nghĩa vật lý của các đại
lượng vật lý trong công thức và đơn vị cơ bản t
heo hệ SI. Để khi áp dụng, các em biết
vận dụng công thức tương ứng và đổi đơn vị của các đại lượng vật lý phù hợp với bài
toán.
Ví dụ: câu 26, đề thitốtnghiệpTHPT 2009 mã đề M134.
Một sóng ngang truyền theo chiều dương trục Ox, có phương trình sóng là: u = 6cos(4πt
– 0,02πx); trong đó x tính bằng cm, t tính bằng s. Sóng này có bước sóng là
A.100cm. B. 150cm. C. 50cm. D. 200cm.
[...]... lớp 12 tương đối dài, khó Đề thi trắc nghiệm môn Sinh có cả phần lí thuyết vàbài tập, học sinh khó học khó nhớ Vài kinh nghiệm nhỏ sau sẽ giúp học sinh ôntậpvàlàmtốtbàithimôn này: - Khi ôn tập: Trước hết, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và sách giáo khoa: Chuẩn kiến thức, kỹ năng và sách giáo khoa được xem như tài liệu chuẩn hướngdẫn học sinh triển khai đề cương ôntập kiến thức, rèn luyện kỹ... nào, các em phải đảm bảo chắc chắn câu đó Do số lượng câu hỏi nhiều và thời gian làmbài mỗi câu cho phép trong khoảng thời gian một phút rưỡi Nếu các em làmbài cẩu thả, nhanh chóng thì khi xem lại các em sẽ mất bình tĩnh và không thể xem lại được toàn bộ bàilàm của mình Thạc sĩ Nguyễn Đức Lâm (Trường: THPT chuyên ĐHSP Hà Nội) 10 Bí quyết làmbài thi tốtnghiệpTHPTmôn Ngữ Văn Cấu trúc của đề thi tốt. .. Văn Quy (GV trường THPT Lê Thành Phương – An Mỹ - Tuy An – Phú Yên) “Bí quyết” làmbàitốt phần kĩ năng đề thimôn địa lí Phần kĩ năng trong các đề thimôn Địa lí chủ yếu là: Vẽ và nhận xét biểu đồ; nhận xét bảng số liệu, thống kê; sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để làmbài Để giúp các em học sinh thuận lợi nhất trong quá trình làmbàithi đối với phần kiến thức kĩ năng của các đề thimôn Địa lí, tôi xin... học môn Sinh chỉ đơn thuần là học thuộc lòng một “mớ” lý thuyết nên dễ gây nhàm chán và khô khan, thậm chí là rất khó hiểu Nội dung kiến thức trong kỳ thi tốtnghiệp và kỳ thi Đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ yếu nằm ở chương trình lớp 12, tuy nhiên để nắm vững vàlàmtốt được, đòi hỏi học sinh phải có được hệ thống kiến thức nền có ở các cấp học và lớp học trước đó Để học tốtvàlàmbàitốt môn. .. được các kiến thức cơ bản Các em nên tự bố trí thời gian luyện tập về tâm lý thivà tốc độ làmbài Thời gian làm một đề thi ở nhà chỉ được phép bằng 2/3 thời gian thi chính thức, để trong lúc thi chính thức do tâm lý, chúng ta sẽ làm chậm hơn ở nhà Cuối cùng, về kinh nghiệm khi làmbàithi trắc nghiệm, các em nên đọc kỹ từng câu hỏi và phân tích đề bài cẩn thận trong thời gian ngắn ít hơn 1phút Và làm. .. Mong các em có thể vận dụng sáng tạo vào khả năng của mình để thực làmbàithitốt nhất Cần chú ý thêm về vấn đề phân lượng thời gian cho mỗi câu phù hợp và chủ động thực hiện các thao tác đã được học trong nhà trường Chúc các em có một mùa thi thành công! Thầy Phạm Gia Mạnh – Giáo viên Ngữ Văn trường THPT chuyên ĐHSP 13 Đạt điểm cao môn Sinh học không khó Môn sinh học vừa có đặc thù của một môn khoa... học môn Sinh học không hề khó, không hề là học thuộc lòng một mớ lý thuyết như nhiều học sinh suy nghĩ Nếu vận dụng được các phương pháp tư duy, phương pháp học có kế hoạch và khoa học, cũng như các thức làmbàithi phù hợp, để giành được điểm cao trong môn Sinh không khó! Thạc sĩ Nguyễn Thành Công ( GV Chuyên Sinh, trường THPT Chuyên Đại học Sư phạm HN) ********************** Học chắc, thi tốt Môn. .. tốtbài thi tốtnghiệpmôn Lịch Sử Trước hết phải nắm được đặc trưng khoa học Lịch Sử Lịch sử là một môn học thuộc ngành khoa học xã hội và nhân văn Đây là một môn học rất quan trọng nhằm cung cấp cho người học những hiểu biết về lịch sử dân tộc vàcác nước trên thế giới, hình thành nhân sinh quan và thế giới quan đúng đắn Qủa thật không có môn học nào có ưu thế hơn môn Lịch sử về giáo dục nhân cách cho... đúng và có cách giải thích phù hợp theo lý thuyết đã học Trong sách bàitập Sinh học có rất nhiều câu hỏi trắc nghiệm, các em nên trả lời hết tất cả các câu hỏi, nếu trả lời được hết coi như học sinh đã làm được bàithi đạt 80-90% Ngoài ra, các em nên tham khảo các đề thi trắc nghiệm môn Sinh học của Bộ GD-ĐT để xem khả năng của mình như thế nào Trong quá trình ôntậplàm thử cũng nên canh thời gian làm. .. thức tốt Thời gian học và thời gian biểu Với những học sinh sử có thái độ học như đã kể trên, việc học tốtmôn Sinh không có gì là khó khăn Tuy nhiên, với cách học để thithì việc định lượng khoảng thời gian trước khi thi là rất quan trọng Hãy lập một kế hoạch học và thời gian biểu cho môn Sinh học cũng như tất cả cácmôn học khác Tuần này, sẽ học hết những phần nào, hiểu bằng được các dạng bàitập . HƯỚNG DẪN
ÔN TẬP VÀ LÀM BÀI
CÁC MÔN THI
TỐT NGHIỆP THPT
2011
1
Hướng dẫn học và làm bài thi tốt nghiệp THPT môn Toán
I. Định hướng. chung khi ôn tập và làm bài thi
1. Kinh nghiệm ôn tập
- Học 7 chủ đề lớn theo sách Hướng dẫn Ôn tập thi tốt nghiệp THPT năm học
2010 – 2011, môn Toán