1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

66 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Ngoại Khoa Gia Súc
Tác giả Trần Thị Kiều Oanh
Trường học Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Chuyên ngành Dịch vụ thú y
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1 (11)
    • 1. Cơ bản sinh học của sự lành sẹo vết thương (11)
      • 1.1. Giai đoạn viêm nhiễm (12)
      • 1.2. Giai đoạn biêu mô hóa (13)
      • 1.3. Giai đoạn tăng sinh sợi (13)
      • 1.4. Giai đoạn trưởng thành (13)
    • 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lành sẹo (13)
      • 2.1. Do vô trùng, sát trùng (13)
      • 2.2. Do kỹ thuật mổ và may (0)
      • 2.3. Do tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng (14)
      • 2.4. Do các yếu tố khác (0)
    • 3. Kỹ thuật cắt mô giúp cho sự lành sẹo tốt (15)
  • BÀI 2 (16)
    • 1. Dụng cụ giải phẫu (16)
      • 1.1. Dao (16)
      • 1.2. Kéo (16)
      • 1.3 Kẹp cầm kim (17)
      • 1.4. Kẹp cầm máu (17)
      • 1.5. Kẹp vai trùm (0)
      • 1.6. Kẹp banh vết mồ (17)
      • 1.7. Nhíp (17)
      • 1.8. Kẹp ruột (17)
      • 1.9. Cây hướng dẫn (17)
    • 2. Phương pháp vô trùng và sát trùng (0)
      • 2.1. Chuân bị y phục và dụng cụ (17)
      • 2.2. Sửa soạn tay trước phẫu thuật (18)
      • 2.3. Các phương pháp khử trùng dụng cụ và vật liệu (0)
      • 2.4. Chuẩn bị vùng giải phẫu (21)
      • 2.5. Mặc y phục (21)
      • 2.6. Cách đặt vải trùm (0)
      • 2.7. Chuẩn bị bàn dụng cụ (22)
      • 2.8. Chuẩn bị địa điêm (22)
    • 3. Thực hành (22)
      • 3.1. Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật (22)
      • 3.2. Phương pháp tiến hành (0)
      • 3.3. Nội dung thực hành (22)
      • 3.4. Tổng kết nhận xét và đánh giá (0)
  • BÀI 3 (24)
    • 1. Kim may (24)
      • 1.1. Tính chất kim may (24)
      • 1.2. Các loại kim may (0)
    • 2. Chỉ phẫu thuật (25)
      • 2.1. Đại cương (25)
      • 2.2. Chỉ tan (26)
      • 2.3. Chỉ không tan (27)
        • 2.3.1. Chỉ không tan thiên nhiên (27)
        • 2.3.2. Chỉ không tan tổng hợp (28)
      • 3.3. Lựa chọn chỉ may (28)
  • BÀI 4 (30)
    • 1. Cách cột nút và cột mạch máu (0)
      • 1.2. Yêu cầu (30)
        • 1.2.1. Nguyên tắc cột nút (30)
        • 1.2.2. Cách cột nút bằng tay (0)
        • 1.2.3. Cách cột nút bằng dụng cụ (0)
        • 1.2.4. Cách kết thúc đường may (0)
        • 1.2.5. Cột mạch máu (33)
    • 2. Các đường may căn bản thường dùng (0)
      • 2.2. Yêu cầu (33)
        • 2.2.1. Nguyên tắc may các mô (33)
        • 2.2.2. Các đường may (0)
  • BÀI 5 (44)
    • 1. Ý nghĩa của việc sử dụng thuốc mê (44)
    • 2. Các đường dẫn nhập thuốc (52)
    • 3. Khám thể chất cho thú (52)
    • 4. Các phương pháp gây tê, mê (52)
      • 4.1. Gây tê (46)
        • 4.1.1. Các vấn đề liên quan đến thuốc tê (0)
        • 4.1.2. Các tính chất mong muốn của thuốc tê (0)
        • 4.1.3. Một số loại thuốc tê thường dùng (47)
        • 4.1.4. Các phương pháp gây tê (0)
      • 4.2. Gây mê (48)
        • 4.2.1. Chuẩn bị thú trước khi gây mê (48)
        • 4.2.2. Các giai đoạn của sự mê (0)
        • 4.2.3. Thuốc tiền mê (50)
        • 4.2.4. Gây mê bằng đường tiêm (50)
        • 4.2.5. Gây mê bằng đường thở (51)
    • 5. Thực hành (51)
      • 5.1. Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật (51)
      • 5.2. Phương pháp tiến hành (0)
      • 5.3. Nội dung thực hành (51)
      • 5.4. Tổng kết nhận xét và đánh giá (0)
  • BÀI 6 (52)
    • 1. Đại cương (53)
    • 2. Phương pháp cầm cột bò (0)
      • 2.1. Phương pháp quật ngã bò lớn (0)
      • 2.2. Phương pháp cột để nhấc chân trước lên (0)
      • 2.3. Cách buộc để nhấc chân sau lên (0)
      • 2.4. Cách cố định để thiến bê đực (0)
    • 3. Phương pháp cầm cột heo (0)
      • 3.1. Cầm giữ heo để chích ngừa hoặc thiến (55)
      • 3.2. Cách cầm giữ để cho heo uống thuốc (0)
      • 3.3. Cột heo ở tư thế nằm ngữa (55)
      • 3.4. Phương pháp quật ngã heo (0)
    • 4. Phương pháp cầm cột chó (0)
      • 4.1. Buộc mõm (56)
      • 4.2. Banh miệng (56)
      • 4.3. Vòng đeo cổ (56)
      • 4.4. Buộc để cân chó (56)
      • 4.5. Buộc chó trên bàn mổ (57)
    • 5. Phương pháp cầm cột mèo (0)
      • 5.1. Cách buộc miệng (0)
      • 5.2. Cách cố định để thiến mèo đực (0)
  • BÀI 7 (58)
    • 1. Sa trực tràng- âm đạo (59)
      • 1.1. Nguyên nhân (59)
      • 1.2. Khắc phục (59)
    • 2. Heo con không có hậu môn (60)
      • 2.1. Nguyên nhân (60)
      • 2.2. Khắc phục (60)
    • 3. Các đường mổ trên vùng bụng chó (0)
      • 3.1. Xác định vị trí (0)
      • 3.2. Khắc phục (61)
    • 4. Heo thoát vị ruột qua rốn và qua bẹn (hernia) (0)
      • 4.1. Xác định vị trí (0)
      • 4.2. Khắc phục (62)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)

Nội dung

Giáo trình Ngoại khoa gia súc được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên phân tích về bệnh ngoại khoa gia súc, kỹ thuật giải phẫu gia súc, gia cầm; Giải thích về các khái niệm của sự lành sẹo, phương pháp vô trùng, sát trùng ảnh hưởng trực tiếp đến ngoại khoa gia súc; Trình bày được các phương pháp cầm cột gia súc. Mời các bạn cùng tham khảo!

Cơ bản sinh học của sự lành sẹo vết thương

Cầm máu Đáp ứng mạch máu Đáp ứng tế bào

Hình thành cục máu đông

Phân chia tế bào đáy

Sự thâm nhập biểu mô

Tăng sinh tế bào sợi

Sản xuất mô nền căn bản

Tái tạo theo kiểu có thứ tự

SƠ ĐỒ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA SỰ LÀNH SẸO CỦA VẾT THƯƠNG

Sự lành sẹo của vết thương chia làm 4 giai đoạn:

Quá trình đáp ứng mạch máu bắt đầu ngay sau khi có vết thương, trong khoảng 5 – 10 phút, mạch máu sẽ co lại để cầm máu và tích tụ các tế bào trong lòng mạch Tiểu cầu sẽ phản ứng với thrombine, hình thành cục máu đông.

Histamin được giải phóng kích thích sự giãn mạch và làm tăng tính thấm của thành mạch, dẫn đến hiện tượng rò rỉ huyết tương cùng với các thành phần tế bào tại vùng tổn thương.

Quá trình này thể hiện sự phù nề và sưng của vết thương

Trong quá trình đáp ứng tế bào, bạch cầu đa nhân trung tính thực hiện chức năng thực bào và tiêu diệt vi trùng, vật thể lạ cùng các mảnh hoại tử bằng enzyme ly giải Hiện tượng này đạt đỉnh điểm trong 2-3 ngày đầu của vết thương và thường kết thúc vào ngày thứ 3, trừ khi có sự nhiễm trùng xảy ra.

Bạch cầu đơn nhân chuyển tàhnh đại thực bào và di chuyển vào vùng vết thương để tiếp tục thực bào vi trùng, mảnh vụn, các vật thể lạ

1.2 Giai đoạn biêu mô hóa

Trong giai đoạn này, một lớp tế bào bề mặt hình thành qua vết thương, đóng vai trò như hàng rào bảo vệ để ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và các vật thể lạ.

1.3 Giai đoạn tăng sinh sợi

Sự tăng sinh sợi: là sự biệt hoá Fibrroblast từ tế bào chủ mô Sinh sợi thực hiện 24 giờ sau khi có vết thương

Sự xuất mô nền căn bản Fibrroblast dính sợi Fibrine sẽ tăng sinh và sau 3 –

4 ngày sau sẽ hình thành lớp nền của tế bào

Collagen là một protein quan trọng giúp tăng cường độ bền chắc của vết thương, đồng thời tạo ra khung cho sự hình thành mao mạch mới, cung cấp dinh dưỡng và oxy cần thiết Tuy nhiên, vào cuối tuần thứ 4 sau khi vết thương hình thành, quá trình tổng hợp collagen và hoạt động của fibroblast sẽ giảm đi.

Collagen kết dình chéo tái tạo lại biểu mô

Hiện tượng tái tạo có thứ tự bắt đầu với sẹo collagen ban đầu, thường ở trạng thái hỗn độn Qua thời gian, một số sợi collagen sẽ thoái hóa và được thay thế bằng các sợi collagen mới, có cấu trúc trật tự hơn Những sợi collagen này kết nối với nhau, giúp tăng cường độ bền cho vết thương.

Sự co thắt vết thương.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lành sẹo

2.1 Do vô trùng, sát trùng

Sát trùng dụng cụ và vật liệu không đúng kỹ thuật

Chuẩn bị vùng giải phẫu không đúng cách Địa điểm thực hiện cuộc giải phẫu không phù hợp

Vệ sinh sát trùng vùng vết thương không đúng cách

Che đậy da vùng mổ, thủng bao tay, vi khuẩn theo hơi thở vào vết thương

Cách mang mặc trang phục không đúng, trang thiết bị hỗ trợ phẩu thuật không vệ sinh

2.2 Do kỹ thuật mổ và may

Số lượng mô bị hoại tử, chết và sự hiện diện của các vật thể lạ cũng như vị trí vết thương cũng ảnh hưởng đến sự lành sẹo

Mô bị tổn thương nhiều do:

- Sờ mó mạnh tay khi mổ

- Dùng kềm kẹp không đúng

- Cắt mô không đúng cách

Ngoài ra còn do kỹ thuật may để đóng kín vết thương

Do chọn kim và chỉ không phú hợp

May và cột quá nhiều mô

- Làm nút cột không đúng

- Cắt đầu nút cột quá dài hoặc quá ngắn

- Do đường may lỏng, hai mép vết thương không khít lại với nhau

- Hoặc may quá chật, mạch máu không đến được vết thương dễ gây hoại tử do thiếu máu

2.3 Do tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng

Thú lớn tuổi và béo phì có khả năng lành sẹo chậm hơn so với thú nhỏ tuổi và gầy Nguyên nhân là do da và gân của thú lớn mất dần độ đàn hồi và thương lực Ngoài ra, mô mỡ dễ bị nhiễm trùng và chấn thương do yếu tố dinh dưỡng và mạch máu kém.

Thú khỏe mạnh và được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp vết thương mau lành Ngược lại, nếu giảm dinh dưỡng, quá trình lành sẹo sẽ diễn ra chậm hơn Thiếu hụt carbohydrate, kẽm, vitamin A, B và C có thể làm chậm quá trình hồi phục của vết thương.

2.4 Do các yếu tố khác

Sử dụng Corticoide, Progesterone, Kháng viêm Nonsteroide liều cao kéo dài trước phẫu thuật sẽ ngăn cản sự thành lập sợi và collagen

Quá trình đáp ứng miễn dịch bất thường như dị ứng sẽ ảnh hưởng đến lành sẹo

Chiều hướng của vết thương, đường mổ không theo thớ sợi cơ, khi co thắt sẽ làm vết thương hở ra Để sót lại bông băng, lông,…

Không giữ cho vết thương ở trong tình trạng bất động

3 Kỹ thuật cắt mô giúp cho sự lành sẹo tốt

Vết thương mổ được thực hiện theo phương pháp thẳng đứng nhằm đảm bảo việc tiết dịch dễ dàng Đường mổ cần phải được giữ sạch sẽ, với chiều dài vết cắt hợp lý để hạn chế tối đa tổn thương cho mạch máu, thần kinh và cơ.

Vết cắt được cắt bằng bầu của lưỡi dao không cắt bằng mũi dao Mũi dao dùng để cắt các chi tiết khó, nhỏ

Thao tác mổ nhẹ nhàng tránh banh kéo vết thương

Dùng ngón cái và ngón trỏ để căng da trước khi cắt Khi cắt bên trong xoang bụng nên sử dụng cây hướng dẫn có rãnh

Trong quá trình mổ phải triệt để cầm máu

Phải giữ ẩm bề mắt các mô trong khi mổ bằng khăn tẩm ướt muối sinh lý

1 Các giai đoạn cơ bản sinh học của sự lành sẹo vết thương?

2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lành sẹo?

Kỹ thuật cắt mô giúp cho sự lành sẹo tốt

Dụng cụ giải phẫu

Các dụng cụ phẫu thuật cần thiết sẽ phụ thuộc vào mục đích và quy mô của cuộc phẫu thuật Dưới đây là danh sách các dụng cụ thường được sử dụng trong các ca phẫu thuật thông thường.

Nên sử dụng loại cán rời, có 2 cỡ: Cán nhỏ số 3, cán lớn số 4

Các lưỡi dao thường dùng là 20, 21, 22, 23 cho cán số 4 và lưỡi 10, 11, 15 cho cán số 3

Kéo giải phẫu có nhiều loại như đầu nhọn, đầu tù, kéo cong và kéo thẳng Việc lựa chọn loại kéo phù hợp phụ thuộc vào mục đích của cuộc giải phẫu.

Trong quá trình giải phẫu, việc sử dụng nhiều loại kéo với các mục đích khác nhau là rất cần thiết, chẳng hạn như kéo cắt lông, kéo cắt chỉ và kéo cắt mô Để tránh nhầm lẫn giữa các loại kéo, việc đánh dấu chúng là vô cùng quan trọng.

Phương pháp vô trùng và sát trùng

Dùng để cầm kim trong may vết thương

Dùng kẹp các mạch máu đứt để cầm máu; có loại thẳng, có loại cong

Cần tối thiểu 6 cái cho một cuộc giải phẫu

1.5 Kẹp vải trùm Để giữ khăn trùm trên thú, cần 4 cái để giữ ở 4 góc khăn

Dùng để banh rộng vết mổ; có loại kéo bằng tay, có loại điều chỉnh bằng ốc vặn

Có 2 loại: có mấu và không mấu

+ Loại có mấu để giữ bờ vết thương khi may

+ Loại không mấu dùng để gắp và quan sát các mô bên trong Nên có cả 2 loại trong một cuộc giải phẫu

Có nhiều kiểu; thường sử dụng kẹp Doyen, cần 2 cái

Sử dụng cây hướng dẫn để đưa vào dưới phúc mạc và mở rộng phúc mạc hai bên đường mổ Phương pháp này giúp ngăn ngừa mũi kéo tiếp xúc với các cơ quan bên trong xoang bụng.

Ngoài ra, chương sau sẽ mô tả một số dụng cụ và vật liệu khác, bao gồm kim và chỉ giải phẫu, liên quan đến phẫu thuật.

2 Phương pháp vô trùng và sát trùng

Vô trùng là các phương pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn vào các vết thương do phẫu thuật hoặc chấn thương Để đảm bảo hiệu quả, cần thực hiện đầy đủ các bước cần thiết trong quy trình vô trùng.

2.1 Chuân bị y phục và dụng cụ

Y phục: Bao gồm áo mổ, nón, khẩu trang, găng tay Trước hết phải giặt sạch sẽ, phơi khô

+ Áo được xếp làm đôi dọc theo chiều dài, bề trái ra ngoài ( tay áo

8 không lộn trái ), rồi gấp làm tư

Khi chuẩn bị cho phẫu thuật, việc chọn găng tay phù hợp với kích cỡ tay của người giải phẫu là rất quan trọng Găng tay nên được tẩm bột phấn để tránh dính, và cần lộn phần lai ra ngoài trước khi bảo quản Để đảm bảo vệ sinh, găng tay nên được đặt trong hai túi vải dày, gói lại bằng khăn sạch Về dụng cụ phẫu thuật, chúng phải được lựa chọn dựa trên mục đích và thói quen của người giải phẫu Tất cả dụng cụ cần được rửa sạch, phơi khô, phân loại và gói chung với khăn thấm máu cùng vải trùm trước khi đem hấp khử trùng.

2.2 Sửa soạn tay trước phẫu thuật

Nhà phẫu thuật và phụ tá đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng tại vết mổ Do đó, việc chuẩn bị tay sạch sẽ và cẩn thận là điều cần thiết cho mỗi người trong quá trình phẫu thuật.

Trên da tay, hệ vi khuẩn thường xuyên hiện diện, tập trung ở các khe da, nếp nhăn và lỗ chân lông, khiến cho việc tẩy rửa trở nên khó khăn.

Khi chuẩn bị vệ sinh tay, cần cắt ngắn móng tay và tháo bỏ trang sức Tay nên được chà rửa bằng bàn chải mềm và xà phòng, chú ý chà xát mọi phần của tay, bao gồm cả cánh tay đến cùi chỏ, với ít nhất 30 lần cho mỗi khu vực Năm ngón tay cần chụm lại khi chà trên đầu ngón tay, và bọt xà phòng phải duy trì suốt quá trình Nếu thực hiện đúng cách trong ít nhất 7 phút, sẽ loại bỏ hầu hết bụi bẩn và một nửa vi khuẩn Cuối cùng, rửa sạch bọt xà phòng dưới vòi nước chảy mạnh.

Một chất sát trùng được dùng để diệt số vi khuẩn còn lại, có thể dùng cồn Ethyl 70% để ngâm 2 bàn tay Cách pha cồn 70% như sau:

Để bảo quản hiệu lực của cồn 95%, bạn cần chuẩn bị 815ml ethanol và 1000ml nước cất Trước khi ngâm tay vào cồn, hãy lau khô tay để tránh làm loãng cồn Sử dụng khăn khô nhúng vào cồn và chà trong một phút trước khi ngâm tay Ngoài ra, có thể sử dụng một dung dịch mạnh hơn để đạt hiệu quả tốt hơn.

+ Ethyl alcohol : 675ml + N – propyl alcohol : 250ml

Một phương pháp sát trùng tay hiệu quả khác là sử dụng dung dịch KMnO4 nóng và bảo hòa Để tẩy màu tím, có thể dùng Acid Oxalic, sau đó ngâm tay trong khoảng 2,5 – 5 phút, tùy thuộc vào nhiệt độ của dung dịch.

Dù sử dụng các dung dịch sát trùng hiệu quả nhất, hai bàn tay vẫn không thể hoàn toàn vô trùng Do đó, việc đeo găng tay là cần thiết để đảm bảo an toàn vô trùng trong quá trình phẫu thuật.

2.3 Các phương pháp khử trùng dụng cụ và vật liệu

Khử trùng bằng hóa chất là phương pháp sử dụng hóa chất để tiêu diệt vi khuẩn và virus trên dụng cụ và vật liệu Tuy nhiên, biện pháp này thường không đạt hiệu quả cao do một số lý do như khả năng tồn tại của vi sinh vật, sự tương tác giữa hóa chất và bề mặt vật liệu, cũng như cách thức sử dụng không đúng cách.

Sử dụng hóa chất với nồng độ khuyến cáo chỉ ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn mà không tiêu diệt chúng, đặc biệt là đối với các bào tử.

+ Hóa chất có tính lựa chọn trong tác động của nó: Diệt khuẩn đối với nhóm này, nhưng có thể tĩnh khuẩn đối với nhóm khác

+ Máu, mũ, dầu mỡ, mô hay các chất bẩn khác dính trên dụng cụ sẽ làm suy giảm hiệu lực của hóa chất

Người ta thường sử dụng hóa chất để diệt trùng cho các vật liệu không chịu nhiệt Dưới đây là một số công thức hóa chất phổ biến được áp dụng làm chất khử trùng.

+ Sodium tetraborate : 50g + Formalin 10% vừa đủ : 1000ml

+ Potassium nitrite : 0,15g + Sodium hydroxide : 0,012g + Ethyl alcohol 95% vừa đủ : 1000ml

+ Sodium hydroxide : 10g + Nước cất vừa đủ : 1000ml

Các dụng cụ cần được ngâm trong dung dịch khoảng 24 giờ trước khi sử dụng, trong khi các vật dụng bằng cao su thường được ngâm theo công thức 3 trong thời gian 2 giờ.

Khử trùng bằng nhiệt độ

Trước khi tiến hành khử trùng, dụng cụ cần được tẩy rửa sạch sẽ và lau khô Việc tiệt trùng thường sử dụng nhiệt độ, cần chú ý không làm hư hỏng dụng cụ Ba phương pháp tiệt trùng phổ biến bao gồm: hấp hơi nước, khử trùng bằng nhiệt khô và sử dụng hóa chất.

Thực hành

3.1 Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật

Bộ dụng cụ giải phẫu, cồn, cồn iod, bông gòn, vật mẫu (chó)

Giáo viên hướng dẫn sinh viên sử dụng bộ dụng cụ giải phẫu gia súc gia cầm, bao gồm các thao tác vô trùng trên dụng cụ và quy trình sát trùng trên vật mẫu.

Cách sử dụng bộ dụng cụ giải phẫu của gia súc gia cầm

Dao, kéo, kẹp cầm kim, kẹp cầm máu, kẹp vải trùm,

Thao tác vô trùng trên dụng cụ

Vô trùng bộ dụng cụ giải phẫu bằng cồn 70 0 : rửa sạch tất cả các dụng cụ, sấy khô, để vào hộp cho cồn vào vô trùng khoảng 15 phút

Thao tác sát trùng trên vật mẫu

Cạo lông vùng giải phẫu

Sát trùng bằng cồn 70 độ C là bước quan trọng trước khi mổ Sử dụng bông gòn hoặc vải gạc thấm cồn, chà lên da ở giữa khu vực sẽ mổ, sau đó chà vòng quanh sang hai bên trái và phải để đảm bảo sạch sẽ và an toàn.

Tiếp tục vệ sinh bằng miếng bông hoặc gạc khác trong lần thứ hai và thứ ba Cuối cùng, thực hiện sát trùng lại bằng cồn iod theo nguyên tắc đã nêu.

Nguyên tắc sát trùng từ trong ra ngoài

3.4 Tổng kết nhận xét và đánh giá Đánh giá kết quả thực hành dựa vào việc kiểm tra lại kiến thức sinh viên ghi nhận trong buổi thực hành

Ghi chép đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết

Sinh viên tham gia đầy đủ

Tinh thần thái độ học tập nghiêm túc

1 Liệt kê các dụng cụ giải phẫu?

2 Trình bày các phương pháp vô trùng và sát trùng?

Kim may

Phải được chế tạo từ loại thép tốt

Phải cứng để không bị cong và dẻo để không bị gãy

Hình dáng kim may phải thích hợp để kim không bị xoay hay bị lật khi dùng kẹp cầm kim để may

Luôn luôn bén nhọn để xuyên thủng mô dễ dàng

Mặt ngoài của kim phải láng

1.2 Các loại kim may Để may vết thương phẫu thuật viên phải sử dụng kim Trước đây người ta sử dụng kim có lổ để xỏ chỉ, loại kim này cho phép sử dụng được nhiều lần Song nó có điểm bất lợi là ở gốc kim chổ chỉ gấp đôi làm cho vết may to ra và mất thời gian chuẩn bị kim và xỏ chỉ Để khắc phục tình trạng này, ngày nay người ta dùng kim được nối liền với chỉ nên không cần xỏ chỉ, song loại kim may này giá thành khá đắt

Kim may có nhiều hình dạng khác nhau, trong đó kim cong và kim thẳng là phổ biến nhất Kim cong thường được sử dụng với các loại vũng trũn như 3/8 vũng trũn hoặc nửa cong.

Mũi kim có hình tròn ít gây tổn thương mô nhưng không bén, thường được sử dụng để may những mô mềm Trong khi đó, mũi kim kiểu tam giác rất bén, giúp xuyên qua mô dễ dàng nhưng lại gây tổn thương nhiều cho mô.

Việc chọn kim may cần phù hợp với từng loài động vật và loại mô cần khâu Chẳng hạn, khi may nối ruột, thường sử dụng kim tròn nhỏ, trong khi may da thì cần kim mũi tam giác Đồng thời, kích thước kim cũng phải được điều chỉnh theo từng loài thú để đảm bảo hiệu quả trong quá trình khâu.

Khi sử dụng kim có lỗ xỏ chỉ, cần chọn kích thước chỉ phù hợp để tránh tình trạng chỉ bị trầy xước và dễ đứt Chiều dài sợi chỉ thường dao động từ 50 đến 60 cm, tùy thuộc vào kích thước vết thương cần may, và nên chừa lại khoảng 7 cm cho đầu ngắn của sợi chỉ.

Trong những năm gần đây, agraphe đã trở thành sự thay thế cho chỉ may, với các loại agraphe dùng cho cả ngoài da và bên trong cơ thể, yêu cầu sử dụng máy bấm Phương pháp này mang lại sự tiện lợi, đặc biệt cho các gia súc lớn có da dày, khó may bằng tay.

Chỉ phẫu thuật

Chỉ phẫu thuật là loại dây được sử dụng để khâu các mô hoặc cột mạch máu, với nhiều loại chỉ khác nhau phù hợp cho từng trường hợp cụ thể Trong y học hiện đại, chỉ phẫu thuật cần có khả năng đề kháng với nhiễm trùng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Giảm phản ứng mô tối thiểu

Mềm mại dễ cột, nút buộc an toàn

Mịn nhưng chắc chắn, không cứa rách mô, không to quá làm cộm chổ may, không gây ra vết sẹo lớn

Duy trì độ bền lâu

Khi lựa chọn chỉ, cần ưu tiên loại có đường kính nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo độ bền chắc, vì tất cả các loại chỉ đều là vật lạ đối với cơ thể Hiện nay, chỉ được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

16 làm 2 loại: chỉ tan và chỉ không tan Trong mỗi loại được chia ra: chỉ thiên nhiên, chỉ tổng hợp, đơn sợi hay đa sợi

Winkle và Hasting đã tính sức căng của mô như sau:

Bảng 3.1: Sức bền của chỉ ( tính bằng pounds ) ( theo Ethicon, 1991 )

Chỉ tan Chỉ không tan

Gut (Tự nhiên ) Vicryl(Tổng hợp ) Silk (Tự nhiên ) Prolene (Tổng hợp )

Chúng ta thấy rằng cùng một cỡ chỉ thì loại chỉ tổng hợp có độ bền cao hơn

Chỉ sinh học là loại chỉ có khả năng tồn tại trong cơ thể một thời gian nhất định trước khi tan rã Thời gian tồn tại của chỉ phụ thuộc vào phương pháp điều chế Theo nghiên cứu của Sanz và cộng sự, tất cả các loại chỉ may đều gây ra phản ứng viêm trong 5 ngày đầu, nhưng mức độ phản ứng này sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại chỉ.

Loại chỉ tan tổng hợp được hấp thu qua quá trình thủy phân do đó ít gây phản ứng viêm

Chỉ tan thiên nhiên có thể gây phản ứng viêm nhiều hơn do được hấp thu qua quá trình thực bào, và độ bền của nó giảm đáng kể khi có nhiễm trùng Trong khi đó, chỉ đa sợi (Braided) có đặc tính sử dụng tốt hơn, dễ buộc và tạo nơ an toàn, nhưng lại dễ bị nhiễm trùng và nhiễm trùng mãn tính do vi khuẩn có thể trú ẩn trong các sợi bện không bị thực bào Do đó, không nên sử dụng loại chỉ này khi thú cưng đang bị nhiễm trùng.

Loại chỉ đa sợi có bọc ( Coated ): Rất tốt, dùng được trong trường hợp có

Loại đơn sợi ( Monofilament ): Dễ bị hư, đứt, nơ cột bị giãn, dễ mất độ bền

Tốc độ hấp thu chỉ không tùy thuộc vào sự giảm độ bền và thay đổi tùy loại chỉ

- Tuần thứ 1: Mất lực bền từ 35 – 70%

- Tuần thứ 2: Mất lực bền từ 60 – 90%

- Tuần thứ 4: Mất lực bền gần hoàn toàn

- Tuần thứ1: Mất lực bền khoảng 10%

- Tuần thứ 2: Mất lực bền khoảng 35 – 40%

- Tuần thứ 5: Mất lực bền gần hoàn toàn

Riêng loại PDS giữ độ bền chắc lâu nhất: 50% ở tuần thứ 6

Hiện nay loại chỉ tan tổng hợp do có nhiều ưu điểm hơn nên đã thay thế dần chỉ Catgut

2.3.1 Chỉ không tan thiên nhiên

Dễ sử dụng, cột nơ an toàn, bị hấp thu sau khoảng 2 năm

Khuyết điểm dễ gây phản ứng viêm nhiễm trùng Do đó không được dùng trong những trường hợp có nhiễm trùng

Nó thường dùng may bộ máy tiêu hóa, mạch máu, dây thần kinh và da

Chỉ tơ dễ gây tụ huyết xung quanh sợi chỉ, dễ cứa đứt mô nếu cột chặt quá và đắt tiền

Làm bằng sợi bông vải dùng để may các vết thương sạch sẽ, cân mạc, dây thần kinh, mạch máu và da

Chỉ cotton ít gây phản ứng mô hơn so với chỉ tơ, nhưng khi ướt hoặc thấm máu, chúng có thể dễ dàng dính vào găng tay và gây nhiễm trùng Sau một năm, 60-70% sức bền của chỉ cotton sẽ bị mất Tuy nhiên, chỉ cotton có giá thành rẻ hơn chỉ tơ.

Chỉ kim loại: Được làm bằng bạc, nhôm, thiếc, đồng, thép Ngày nay còn sản xuất chỉ kim loại bằng những hợp kim như Tnatalum, Vitellum

Kim loại có khả năng chịu đựng cao cho phép sử dụng kích thước rất nhỏ mà không gây phản ứng mô Điều này đặc biệt quan trọng trong việc áp dụng cho đường may liên tục, giúp tránh rách mô và thủng bao tay Khi cắt bằng kềm đặc biệt, cần chú ý bẻ cong đuôi gút sau khi cắt để không gây xót mô.

2.3.2 Chỉ không tan tổng hợp

- Chắc, dẻo hơn chỉ tơ, độ bền cao

- Không gây xót mô, không gây phản ứng viêm

- Tương đối trơn láng nên dễ cắt chỉ sau khi vết thương đã lành

- Chỉ này khó làm nút vì trơn

- Được áp dụng may da và may các đường may giữ chặt

- Phản ứng mô tối thiểu

- Độ bền cao tuyệt đối

- Đơn sợi hoàn toàn không bị hấp thu

- Bền nhất, vĩnh viễn không hấp thu

- Phản ứng mô tối thiểu

- Sợi bọc ít nhiễm trùng hơn sợi bện nhưng dễ tuột, nên cột 5 nơ

- Không gây phản ứng kháng nguyên, không gây độc

- Có đặc tính co giản nhẹ

Có nhiễm trùng hay không nhiễm trùng Đặc tính dễ sử dụng

Thói quen của phẩu thuật viên và khuynh hướng đào tạo

3.1 Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật

Bộ dụng cụ giải phẫu, kim may, chỉ may

Giáo viên hướng dẫn cho sinh viên phân loại kim may và chỉ may Cách sử dụng kim may và chỉ may

Phân loại kim may và chỉ may

Kim may (mũi trũn, tam giỏc, cong ẵ, cong ắ )

Chỉ may: chỉ tiêu (thiên nhiên, tổng hợp), chỉ không tiêu (thiên nhiên, tổng hợp)

Sử dụng kim may và chỉ may: may trên vết thương mô hình bằng các loại chỉ may tương ứng cho từng vết mổ

3.4 Tổng kết nhận xét và đánh giá Đánh giá kết quả thực hành dựa vào việc kiểm tra lại kiến thức sinh viên ghi nhận trong buổi thực hành

Ghi chép đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết

Sinh viên tham gia đầy đủ

Tinh thần thái độ học tập nghiêm túc

1 Tính chất kim may và các loại kim may?

2 Liệt kê các loại chỉ tan, không tan và cách lựa chọn chỉ may?

Các đường may căn bản thường dùng

Sau khi hoàn thành mũi may cuối cùng, để lại mối chỉ cuối cùng lỏng, dùng kéo cắt chỉ thành một sợi ngắn và một sợi dài Tiếp theo, đưa kẹp cầm kim qua mối chỉ lỏng và gắp sợi chỉ ngắn qua Cuối cùng, rút chặt mối chỉ cuối cùng lại và buộc sợi chỉ ngắn với sợi chỉ dài để hoàn thiện.

Khi đến mũi may cuối cùng, bạn cần cắt sợi chỉ thành hai đoạn: một đoạn ngắn và một đoạn dài có kim Sau đó, dùng đoạn chỉ dài để may thêm một mối nữa, rồi buộc đoạn chỉ ngắn với đoạn chỉ dài để hoàn thiện.

Cột mạch máu có mục đích chính là cầm máu và ngăn ngừa xuất huyết Việc chọn loại chỉ phù hợp là rất quan trọng; đối với mạch nhỏ, nên sử dụng chỉ nhỏ, có thể là chỉ tiêu hoặc chỉ không tiêu Đối với các vị trí mạch máu có áp suất cao, cần áp dụng phương pháp cột đặc biệt: sau khi cột xong, cần may một mối vào đầu ngoài mạch máu và cột thêm một nút khác để đảm bảo sợi chỉ được cố định chắc chắn.

2 Các đường may căn bản thường dùng

May được các đường may căn bản thường dùng trong phẫu thuật và lựa chọn đường may đúng mục đích

Sự lành sẹo của vết thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm phương pháp vô trùng, kỹ thuật mổ xẻ, tình trạng sức khỏe của thú, và đặc biệt là kỹ thuật may vết thương Do đó, việc thực hiện chính xác và tỉ mỉ trong từng thao tác là vô cùng quan trọng để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.

2.2.1 Nguyên tắc may các mô

Có nhiều kỹ thuật may khác nhau, phụ thuộc vào loại mô, vị trí vết thương và sở thích cá nhân của bác sĩ phẫu thuật Tuy nhiên, cần tuân thủ một số nguyên tắc chung để giúp mô nhanh chóng lành lại.

Khi may vết thương, cần tránh may quá chật, chỉ nên may sao cho hai mép vết thương sát vào nhau Nút cột nên nằm về một phía, không đặt ở chính giữa hai mép vết thương để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

- Đừng để cho một mối chỉ nào cột quá nhiều mô, chỉ nên may ít mô trong một đường may

- Phải triệt để cầm máu

- Kéo chỉ rất nhẹ qua mô

- Phải cẩn thận khi may các đường may liên tục vì nếu đứt chỉ hay sứt chỉ thì cả đường may bị tháo ra

- Không để các chỗ trống trong mô bằng cách may thêm các đường may phụ hoặc sử dụng ống dẫn lưu

Đường may này được thực hiện bằng cách đâm kim xuyên qua một bên mép vết thương, sau đó tiếp tục đâm kim qua mép vết thương bên kia và kết thúc bằng nút cột Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo sự chắc chắn và ổn định cho vết thương, giúp quá trình lành lại nhanh chóng và hiệu quả hơn.

- Tạo ra sức căng chính xác ở mỗi điểm may dọc theo vết thương

- Nếu đứt chỉ ở một nút cột vẫn không làm cho vết thương bị bung ra

- Gia tăng khối lượng ngoại vật (các nút cột) còn để lại trong vết thương

Đường may gián đoạn đơn giản là loại đường may phổ biến nhất, nổi bật với khả năng kềm giữ tốt, dễ thực hiện và tháo gỡ Đặc điểm chính của nó là làm cho hai mép vết thương áp sát vào nhau, giúp đảm bảo quá trình lành vết thương hiệu quả Loại đường may này thường được ứng dụng trong may da, phúc mạc, mạch máu, thần kinh, cũng như trong các khu vực căng thẳng như dạ dày – ruột.

Hình 4.1: Đường may gián đoạn đơn giản

- Đường may chữ X: Đặc điểm: Làm cho 2 mép vết thương áp sát vào nhau

25 Ứng dụng: May da (đặc biệt ở những vị trí có nhiều lực căng)

- Đường may nệm nằm gián đoạn: Đặc điểm:

Làm cho 2 mép vết thương dựng lên với nhau

Khá dễ thực hiện Ứng dụng:

May da (đặc biệt ở những vị trí có nhiều lực căng)

- Đường may nệm đứng gián đoạn: Đặc điểm:

Làm cho 2 mép vết thương dựng lên với nhau nhưng ít hơn so với đường may nệm nằm gián đoạn

Mất nhiều thời gian và khá khó thực hiện Ứng dụng:

May da (đặc biệt ở những vị trí có nhiều lực căng)

Hình 4.3: Đường may nệm đứng

- Đường may dưới da gián đoạn Đặc điểm:

Nút cột ẩn bên dưới lớp b (dermis)

Giúp 2 mép vết thương tiến sát lại gần nhau và làm giảm lực căng da giữa 2 mép vết thương Ứng dụng: May mô dưới da

- Đường may gần may xa Đặc điểm:

Khi may dây chằng, các đường may vuông góc nhau

Vị trí đâm kim cách 5mm ở mỗi đầu cuối dây gân Ứng dụng:

May gân và dây chằng

- Đường may ép Đặc điểm: Được thực hiện sau khi đ may đường may dưới da và may da

27 Đâm kim sâu qua khỏi da, đến lớp cân nằm bên dưới Ứng dụng: Kết hợp với đường may da ở những vết thương rỉ dịch

- Đường may Gambee Đặc điểm: Đâm kim xuyên vào lòng ruột Ứng dụng: May nối ruột

- Đường may Halsted: Đặc điểm:

Thực hiện giống đường may nệm nằm gián đoạn

Làm hai mép vết thương cuốn vào nhau Đâm kim vào lớp cơ của nội tạng Ứng dụng: May lớp thứ 2 hoặc đóng kín nội tạng rỗng

Là một loạt đường may được thực hiện liên tục để đóng kín 2 mép vết thương khởi đầu và kết thúc bằng nút cột Ưu điểm:

- Giảm số lượng ngoại vật (chỉ, nút cột) trong vết thương

Nhược điểm: Nếu chỉ bị đứt hoặc 1 nút cột bị sút sẽ làm cho toàn bộ đường may bị bung ra

- Đường may liên tục thông thường Đặc điểm:

- Đơn giản, dễ thực hiện

- Làm hai mép vết thương áp sát vào nhau Ứng dụng:

Hình 4.5: Đường liên tục thông thường

- Đường may niệm nằm liên tục Đặc điểm:

- Làm cho 2 mép vết thương dựng lên với nhau Ứng dụng:

- May lớp niêm mạc bàng quang

Hình 4.6: Đường may nệm nằm liên tục

- Đường may dưới da liên tục Đặc điểm:

- Làm cho 2 mép vết thương tiến gần vào nhau

- Đâm kim trong mô liên kết dưới da Ứng dụng:

- Đường may trong da Đặc điểm:

- Làm cho 2 mép vết thương tiến gần vào nhau

- Đâm kim trong lớp b của da

- Không may da ở bên ngoài Ứng dụng:

- May mô dưới da trong các trường hợp phẫu thuật thẩm mỹ

- Đường may khóa liên tục Đặc điểm:

- Làm cho 2 mép vết thương áp sát vào nhau Ứng dụng:

- May lớp cân và phúc mạc

Hình 4.7: Đường may khóa liên tục

- Đường may Lembert Đặc điểm:

- Làm 2 mép vết thương cuốn vào nhau

- Đâm kim trong phần cơ của nội tạng, không xuyên thủng (tương tự đường may Halsted)

- Giống đường may liên tục thông thường Ứng dụng:

- Đường may Connell Đặc điểm:

- Làm 2 mép vết thương cuốn vào nhau

- Đâm kim xuyên vào l.ng của nội tạng

- Giống đường may dưới da liên tục Ứng dụng:

- Đường may Cushing Đặc điểm:

- Làm 2 mép vết thương cuốn vào nhau

- Đâm kim trong phần cơ của nội tạng, không xuyên thủng (tương tự đường may Halsted, Lembert)

- Giống đường may Connel Ứng dụng:

- Đường may túi Đặc điểm:

- May bao quanh vị trí cần may

- Mũi kim đầu tiên và cuối cùng tạo thành h.nh chữ X Ứng dụng:

- May kín và cuốn mép nội tạng rổng vào trong

- May quanh hậu môn trong trường hợp sa trực tràng

Phương pháp thực hiện các đường may căn bản

3.1 Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật

Bộ dụng cụ giải phẫu, kim may, chỉ may, vết thương mô hình

Giáo viên hướng dẫn cho sinh viên các đường may căn bản thường được sử dụng trong thú ý

Thực hiện các đường may gián đoạn:

33 Đường may gián đoạn đơn giản Đường may chữ X Đường may nệm đứng gián đoạn Đường may Halsted

Thực hiện các loại đường may liên tục bao gồm: đường may liên tục thông thường, đường may nệm nằm liên tục, đường may khóa liên tục, đường may Lembert và đường may cushing Những kỹ thuật này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ bền và tính thẩm mỹ cho sản phẩm may mặc.

3.4 Tổng kết nhận xét và đánh giá Đánh giá kết quả thực hành dựa vào việc kiểm tra lại kiến thức sinh viên ghi nhận trong buổi thực hành

Ghi chép đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết

Sinh viên tham gia đầy đủ

Tinh thần thái độ học tập nghiêm túc

1 Mục đích và yêu cầu của việc cột nút và cột mạch máu?

2 Trình bày các đường may căn bản thường dùng: đường may gián đoạn và đường may liên tục?

Ý nghĩa của việc sử dụng thuốc mê

Cầm cột: Ứng dụng bó xương gẫy

Chăm sóc vết thương, ngăn ngừa sự tự gây tổn thương

Tắm chải Điều trị Vận chuyển thú

Sờ nắn vùng bụng và trực tràng

Nội soi đường dẫn khí, thực quãn, dạ dày, trực tràng, âm đạo và xoang bụng

Thông đường tiểu Để phẩu thuật

Kiểm soát những cơn co giật

2 Các đường dẫn nhập thuốc

Hiện nay thuốc mê có rất nhiều dạng được sử dụng, cho nên có nhiều đường cấp thuốc khác nhau:

Cho hít qua đường thở

Chích vào phúc mạc (xoang bụng): một dung dịch thuốc mê được chích vào xoang bụng, từ đó được hấp thu vào hệ thống tuần hoàn

Chích thuốc vào xoang ngực: dung dịch thuốc mê được chích vào xoang ngực và được hấp thu vào hệ thống tuần hoàn

Chích dưới da hoặc chích vào cơ

Cho vào trực tràng: dung dịch lỏng hay dầu được bơm vào trực tràng và được hấp thu vào hệ tuần hoàn

- Phong toả dây thần kinh: Thuốc được chích chung quanh dây thần kinh

- Gây tê trên màng cứng: Thuốc được chích vào khoảng trên màng cứng

Gây tê tủy sống là phương pháp tiêm thuốc vào khoảng dưới màng, giúp ức chế các rễ thần kinh lưng và bụng của hệ thần kinh giao cảm trước khi chúng ra khỏi kênh sống.

3 Khám thể chất cho thú

Việc khám thể chất tổng quát cho thú là điều cần thiết, giúp đem lại thành công trong quá trình gây mê và phẫu thuật

Mục đích của khám thể chất là phát hiện các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tác động và sự an toàn của thuốc mê, từ đó ngăn ngừa tai biến cho thú Quá trình khám bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.

Tìm hiểu lịch sử bệnh là việc khám phá quá khứ của bệnh tật, bao gồm thông tin về các lần mang thai, các loại thuốc đã được sử dụng, và chế độ nuôi dưỡng trong giai đoạn trước đó.

- Khám da, bộ lông, tình trạng thể chất, tình hình của thú

- Khám mắt,mũi, miệng, cuống họng và các phần khác của cơ thể

- Sờ nắn các cơ quan xoang bụng Với thú nhai lại, đặc biệt chú ý đến chức năng của dạ cỏ và dạ tổ ong

- Ghi nhận tình trạng của mạch, nghe tim và phổi

Nếu cần thiết chúng ta nên thực hiện thêm các xét nghiệm bổ sung bao gồm: Đếm bạch huyết cầu, hồng huyết cầu, đo pH máu

4 Các phương pháp gây tê, mê

4.1.1 Các vấn đề liên quan đến thuốc tê

Tất cả các loại thuốc tê đều có tính độc hại đối với tế bào, gây tê bằng cách tương tác với các tế bào mô Cocain và các dẫn xuất của nó có ái lực mạnh với mô thần kinh, dẫn đến triệu chứng ngộ độc do tác động lên các trung tâm thần kinh cao hơn.

Sự an toàn và hiệu quả của thuốc tê phụ thuộc vào việc duy trì thuốc trong vùng tác động, đồng thời ngăn chặn thuốc tác động vào các trung tâm thần kinh cao hơn Nồng độ của dung dịch thuốc tê ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tác động của nó Việc tiêm dung dịch thuốc tê chậm sẽ giúp giảm thiểu tác động độc hại.

Các dung dịch thuốc tê có ái lực mạnh mẽ với các dây thần kinh cảm giác, trong khi ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động chỉ ở mức độ nhẹ Điều này cho phép người bệnh có thể bị tê hoàn toàn nhưng vẫn giữ được khả năng hoạt động theo ý muốn.

4.1.2 Các tính chất mong muốn của thuốc tê

Một loại thuốc tê có hiệu quả phải đạt được những điểm thiết yếu sau đây:

- Khi được chích vào mô nó không gây đau đớn vào lúc chích hoặc sau khi tác động của nó đã chấm dứt

- Thuốc không được hấp thu nhanh chóng khỏi mô và phải phù hợp khi phối hợp với Adrenaline

- Các dung dịch thuốc tê không bị phá hủy khi tiệt trùng bằng cách đun sôi

- Thuốc phải có hiệu quả làm tê liệt các tận cùng thần kinh với nồng độ khá loãng

- Độc tính tương đối là một trong các tính chất quan trọng nhất Procain là chất có độc tính thấp nhất

4.1.3 Một số loại thuốc tê thường dùng

Cocaine: Là mot Alkaloid có trong lá cây Erythroxylon coca Được phân lập đầu tiên bởi Niemann (1860) (ngày nay không sử dụng)

Procaine: Được tổng họp bởi Einhorn (1905) Thuốc tê thuộc nhóm liên kêt

Ester, được thủy phân nhanh chóng

Lidocaine: Được tổng hợp bởi Lofgren (1943) Thuốc tê thuộc nhóm liên kết Amide, được chuyển hóa sinh học bởi các Enzyme microsomal của gan

Một số thuốc tê, chẳng hạn như lidocaine, không chỉ được sử dụng để gây tê mà còn có ứng dụng lâm sàng trong điều trị các tình trạng khác, ví dụ như chứng loạn nhịp tim do tâm thất.

4.1.4 Các phương pháp gây tê

- Dùng kim dài 2,5cm cỡ kim 20 để tiêm dưới da ở nhiều điểm với khoảng cách 1-2cm, mỗi chỗ bơm vào 0,5-1ml dd lidocaine 2%

Để thực hiện tiêm sâu, cần sử dụng kim dài từ 7,5 đến 10cm với kích thước kim 18 Liều lượng thuốc tê được tiêm sẽ dao động từ 10 đến 100ml, tùy thuộc vào kích thước của vùng cần gây tê.

- Bò trưởng thành (450kg) liều tối đa có thể tới 250ml dd lidocaine 2% để gây tê thâm dài

Gây tê theo hình số 7 ngược hoặc chữ L ngược

- Thuôc tê được tiêm sâu vào mô gân bờ sau của xương sườn cuối cùng và phía dưới mấu ngang các đốt sống thắt lưng

-Liều lượng: 100 ml dd lidocaine 2% / bò trưởng thành

-Nhược điểm: Thú không hoàn toàn mất cảm giác đau và không dãn cơ ở những lớp cơ sâu

Gây tê bên xương sống gần

- Gây tê 3 dây TK ngực 13, TL1 & TL2

- Liêu lượng: 10-15ml lidocaine 2% cho mỗi vị trí

- Cách xác định vị trí:

- Rât thích hợp để mổ lấy thai hoặc mổ dạ cỏ

(Hơi khó xác định vị trí nhất là trên bò mập)

Gây tê ngoài màng cứng sau

Vị trí tiêm thuốc: Giữa đốt sống đuôi 1-2

Cách xác định vị trí: Dùng kim dài 3,75-5cm cỡ kim 18 đâm theo hướng về trước và xuống dưới tạo một góc 10° so với đường thẳng đứng

Liêu lượng: 3-5ml dd lidocaine 2%

Gây tê vòng quanh núm vú

Cầm cột bò theo tư thế đứng

Cô định hai chân sau và cột đuôi lên lưng

Rửa sạch bầu vú (sát trùng)

Dùng một sợi dây vải cột quanh đáy núm vú

Kim dài 1,5cm cỡ kim 25 tiêm thuốc tê vòng quanh mô dưới da

Liều lượng: 4-6ml dd lidocaine 2%

4.2.1 Chuẩn bị thú trước khi gây mê

- Khám lâm sàng tổng quát: nhịp tim, nhịp hô hấp, thân nhiệt, niêm mạc, da, lông.Ž

- Thực hiện các xét nghiệm PTN khác nếu cần thiết: máu, nước tiểu.Ž

- Cho thú nhịn ăn trước khi gây mê ít nhất 12 giờ vì:

+ Tránh trưng hợp thức ăn trào ngược vào đường hô hấp trong quá trình mê

+ Giúp thao tác dễ dàng nhất là khi mổ vào xoang bụng

4.2.2 Các giai đoạn của sự mê Được chia làm 4 giai đoạn tùy theo các dấu hiệu của thần kinh cơ (neuromuscular) và không có sự phân chia rỏ ràng giữa các giai đoạn

- Giai đoạn 1: giai đoạn của các cử động tùy ý (voluntary movement)

- Giai đoạn 2: giai đoạn của các cử động không tùy ý (involuntary movement)

- Giai đoạn 3: giai đoạn mê phẫu thuật (surgical anesthesia)

- Giai đoạn 4: giai đoạn mê sâu

- Giai đoạn mất cảm giác đau hay là giai đoạn của các cử động tùy ý

- Kéo dài từ lúc cấp thuốc mê cho đến khi mất hết tri giác

- Những trục trặc thường xảy ra trong giai đoạn này (do cầm cột, do tốc độ cấp thuốc)

- Epinephrine tiết ra làm tim đập mạnh và nhanh, con ngươi nở rộng, thú có thể đi tiêu, đi tiểu, nằm nghiêng một bên

- Gọi là giai đoạn mê sảng hay cử động không theo ý muốn

- Bắt đầu từ sự mất tri giác cho đên khi có sự thở điều hòa

- Thú phản ứng mãnh liệt đối với những kích thích bên ngoài

- Tiếp tục tiết Epinephrine làm tim đập mạnh và nhanh, con ngươi nở rộng

- Thú kêu, la, hí tùy theo loài, thú có thể bị ói

- Nên tránh mọi kích thích trong giai đoạn này

- Giai đoạn mê phẫu thuật

- Mất tri giác và giảm dần các phản xạ dãn cơ, hô hấp chậm và điều hòa

- Phản xạ ói mửa và nuốt mất

+Thời kỳ mê nhẹ: thực hiện các cuộc phẫu thuật nhỏ

+Thời kỳ mê vừa: phù hợp cho các cuộc phẫu thuật trừ trong bụng

+Thời kỳ mê sâu: thực hiện các cuộc phẫu thuật trong bụng

Trong giai đoạn này, hệ thống thần kinh bị ức chế tối đa và hô hấp ngừng lại Tim vẫn đập trong thời gian ngắn, trong khi huyết áp giảm xuống mức độ sốc, kèm theo niêm mạc nhợt nhạt và con ngươi nở rộng Sự chết đến rất nhanh, trừ khi có biện pháp hồi sinh kịp thời.

Trước khi tim ngừng đập, cần ngừng cung cấp thuốc mê và hô hấp nhân tạo để kiểm soát các tai biến có thể xảy ra, giúp thú vượt qua giai đoạn này một cách an toàn.

4.2.3 Thuốc tiền mê Định nghĩa: Thuốc tiền mê hay còn gọi thuốc bổ túc thuốc mê là thuốc thường được dùng cho thú trước khi cấp thuốc mê

Lợi ích của việc dùng thuốc tiền mê:

- Giảm lượng thuốc mê cân thiết -> tăng an toàn cho thú

- Giúp trấn tĩnh thú -> việc cấp thuốc mê được thực hiện dễ dàng hơn

- Giảm tiết nước bọt và các tuyến nước nhờn của hệ thống hô hấp -> đường hô hấp thông suốt

- Giảm nhu động của ruột và bao tử -> ngăn ngừa sự ói mửa

- Chặn phản xạ thần kinh phế vị -> ngăn ngừa giảm nhịp tim hay ngừng tim

- Giảm đau, chống rên la trong quá trình hồi phục

Các loại thuốc tiền mê:

4.2.4 Gây mê bằng đường tiêm

Là sự phối hợp của Tiletamine & Zolazepam

Chó: 7 – 25mg/kg thể trọng IM, 5 – 10mg/kg thể trọng IV

Mèo : 10 – 15mg/kg thể trọng IM, 5 – 7,5mg/kg thể trọng IV

Nhai lại Heo Chó mèo

-Thiopental (mg/kg): 6-10 (IV) 10-20 (IV) 8-20 (IV) -Thiamylal (mg/kg): 6-10 (IV) 6-18 (IV) 6-15 (IV) -Pentobarbital sodium: 1ml/4kg(IV) 1ml/4kg(IV) 1ml/2kgIV

4.2.5 Gây mê bằng đường thở

Những loại thuốc mê bay hơi:

Những thuốc hiện đang được sử dụng cho vật nuôi Được sử dụng nhiều nhất: (1)HALOTHANE (Fluothane), (2) ISOFLURANE Ít sử dụng hơn: (3) ENFLURANE, (4) METHOXYFLURANE, (5) NITROUS OXIDE

Phương pháp thực hiện thao tác gây mê, thao tác gây tê

5.1 Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật

Chó, dây dù, khớp mõm, thuốc mê, thuốc tê

Giáo viên hướng dẫn cho sinh viên phương pháp thực hiện thao tác gây mê, thao tác gây tê

Phương pháp thực hiện thao tác gây tê

Cố định vật mẫu (chó)

Cạo lông, sát trùng vùng gây tê

Thực hiện gây tê: đường trắng, dịch hoàn, gây tê thấm tại chỗ dọc theo đường mổ hoặc xung quanh vị trí mổ

Phương pháp thực hiện thao tác gây mê

Cố định vật mẫu (chó)

Chuẩn bị vật mẫu trước gây mê

Tiêm mê: tĩnh mạch, qua đường thở,

5.4 Tổng kết nhận xét và đánh giá Đánh giá kết quả thực hành dựa vào việc kiểm tra lại kiến thức sinh viên ghi nhận trong buổi thực hành

Ghi chép đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết

Sinh viên tham gia đầy đủ

Tinh thần thái độ học tập nghiêm túc

1 Ý nghĩa của việc sử dụng thuốc mê?

Thực hành

Phương pháp thực hiện thao tác gây mê, thao tác gây tê

5.1 Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật

Chó, dây dù, khớp mõm, thuốc mê, thuốc tê

Giáo viên hướng dẫn cho sinh viên phương pháp thực hiện thao tác gây mê, thao tác gây tê

Phương pháp thực hiện thao tác gây tê

Cố định vật mẫu (chó)

Cạo lông, sát trùng vùng gây tê

Thực hiện gây tê: đường trắng, dịch hoàn, gây tê thấm tại chỗ dọc theo đường mổ hoặc xung quanh vị trí mổ

Phương pháp thực hiện thao tác gây mê

Cố định vật mẫu (chó)

Chuẩn bị vật mẫu trước gây mê

Tiêm mê: tĩnh mạch, qua đường thở,

5.4 Tổng kết nhận xét và đánh giá Đánh giá kết quả thực hành dựa vào việc kiểm tra lại kiến thức sinh viên ghi nhận trong buổi thực hành

Ghi chép đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết

Sinh viên tham gia đầy đủ

Tinh thần thái độ học tập nghiêm túc

1 Ý nghĩa của việc sử dụng thuốc mê?

2 Các đường dẫn nhập thuốc?

3 Khám thể chất cho thú?

4 Các phương pháp gây tê, mê?

Đại cương

Người giải phẫu cần nắm rõ các kiểu cầm cột cần tránh để bảo vệ động vật Việc sử dụng sai kỹ thuật cầm cột có thể gây tổn thương cho thú, khiến chúng trở nên kích thích và phản ứng mạnh mẽ Không nên áp dụng các phương pháp mạnh mẽ một cách không cần thiết, vì điều này có thể dẫn đến kiệt sức hoặc tổn thương do chính sự vùng vẫy của chúng.

Trước đây, sức mạnh là phương tiện chính để đảm bảo sự ổn định, nhưng hiện nay, thuốc an thần và thuốc mê đã trở thành những công cụ hiệu quả hơn để ngăn ngừa cử động Thông thường, sự kết hợp giữa cầm cột thể chất đơn giản và thuốc an thần là đủ, tuy nhiên, trong một số trường hợp, gây tê toàn diện có thể cần thiết.

Người giải phẫu cần sử dụng phán đoán cá nhân để chọn phương pháp cầm cột phù hợp với tình trạng của thú bệnh Đối với những con thú yếu đuối, không nên áp dụng các phương pháp cầm cột thô bạo, trong khi đối với những con thú cường tráng, cần hạn chế sự tự do để tránh nguy hiểm.

2 Phương pháp cầm cột bò

2.1 Phương pháp quật ngã bò lớn

Có rất nhiều cách để quật ngã bò lớn Sau đây chúng tôi giới thiệu 3 cách để quật ngã bò lớn tương đối dể áp dụng

Để buộc bò, bạn cần thực hiện ba vòng dây: vòng đầu tiên quanh cổ, vòng thứ hai ở vùng vai sau hai chân trước, và vòng thứ ba tại thắt lưng Kéo mạnh phần cuối sợi dây về phía sau sẽ giúp bò dễ dàng ngã xuống.

Thay vì sử dụng một vòng dây quanh cổ, bạn có thể buộc đầu dây vào hai gốc sừng của bò Đầu tiên, thực hiện một vòng dây quanh thân bò ở vùng vai, ngay sau hai chân trước Sau đó, thực hiện vòng thứ hai tại vùng thắt lưng Cuối cùng, nắm kéo mạnh phần cuối dây về phía sau để khiến bò té xuống.

Cách 3: Quật ngã theo phương pháp Burley

Phương pháp này không cần buộc dây vòng quanh sừng hoặc ở cổ mà chỉ đơn giản là choàng quanh qua cơ thể thú nên ít mất thời gian hơn

Phương pháp này an toàn cho cả tim và phổi, không gây áp lực lên ngực và không ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan này Ngoài ra, nó cũng không gây hại cho cơ quan sinh dục của bò đực và tuyến vú của bò cái.

Phương pháp này liên quan đến việc buộc chặt cả hai chân sau của con bò bằng hai đầu dây Khi kéo mạnh hai đầu dây, con bò sẽ bị ngã xuống và các chân sẽ bị buộc lại.

2.2 Phương pháp cột để nhấc chân trước lên

Để khám hoặc điều trị móng bò, chân trước của bò có thể được nhấc lên khỏi mặt đất Phương pháp cầm cột này giúp giữ bò ở tư thế đứng và ngăn ngừa chúng đá bằng chân sau Một vòng dây được buộc vào cổ chân, đầu dây còn lại vòng qua u vai và được người phụ tá giữ chặt ở phía trước.

2.3 Cách buộc để nhấc chân sau lên

Để khám và điều trị móng cho bò, cần nâng chân trước của bò lên khỏi mặt đất Sử dụng dụng cụ dẫn mũi để nâng đầu bò lên và buộc vào cột trụ theo hướng khác với chân sau cần điều trị Một cái móc được gắn phía trên và phía sau bò, sau đó dùng một sợi dây dài buộc vào móng chân sau, tròng qua móc và tạo một vòng trên khớp nhượng của chân sau đó Cuối cùng, đưa phần dây còn lại về phía trước và buộc vào một cây cột để giữ cố định.

Một phương pháp hiệu quả để nâng chân sau là buộc chân sau vào một đoạn cây ngay trên khớp nhượng, trong khi chân còn lại đặt phía trước cây ngang.

2.4 Cách cố định để thiến bê đực Đây là hình thức cầm cột được sử dụng để thiến những bê đực còn nhỏ Người cầm giữ chồm qua lưng thú và nắm một chân trước và mộ chân sau cùng phía rồi nhấc lên, bê sẽ dễ dàng té xuống và tựa từ từ vào chân của người cầm giữ

Lưu ý: đừng nhấc hai chân của bê lên nhanh quá làm cho bê té mạnh có thể gây thương tích cho bê

Sử dụng đầu gối để đè lên vai và phần sau của bê, bạn cần lấy một sợi dây và vòng qua hai chân sau Sau đó, đưa dây lên giữa hai chân trước để tạo thành một vòng qua cổ và cột lại cho chắc chắn.

3 Phương pháp cầm cột heo

3.1 Cầm giữ heo để chích ngừa hoặc thiến

Heo có trọng lượng dưới 50kg có thể được giữ bằng cách xách ngược hai chân sau lên, với mặt bụng quay ra ngoài Người giữ heo sử dụng hai đầu gối để kẹp phần dưới của heo lại, đây là phương pháp đơn giản nhất để tiêm phòng cho heo.

Để thiến heo đực, cần đặt phần lưng của heo quay ra ngoài, trong khi phần đầu nằm giữa hai chân của người kẹp giữ Phương pháp này yêu cầu người giữ phải có sức khỏe tốt.

3.2 Cách cầm giữ để cho heo uống thuốc

Người giữ heo bằng cách nắm chặt hai chân trước, đặt heo ở tư thế ngồi tựa mông trên mặt đất Để giữ chặt heo, sử dụng hai đầu gối kẹp vào hai bên vai của nó.

3.3 Cột heo ở tư thế nằm ngữa

Phương pháp cầm cột heo

Lưu ý: đừng nhấc hai chân của bê lên nhanh quá làm cho bê té mạnh có thể gây thương tích cho bê

Để thực hiện thao tác, dùng đầu gối đè lên vai và phần sau của bê, sau đó lấy một sợi dây quấn quanh hai chân sau Tiếp theo, đưa sợi dây lên giữa hai chân trước để tạo thành vòng qua cổ và cột lại chắc chắn.

3 Phương pháp cầm cột heo

3.1 Cầm giữ heo để chích ngừa hoặc thiến

Heo có trọng lượng từ 50kg trở xuống có thể được giữ bằng cách xách ngược hai chân sau lên, với mặt bụng quay ra ngoài Người thực hiện giữ heo sẽ dùng hai đầu gối kẹp phần dưới của heo lại Đây là phương pháp đơn giản nhất để tiêm phòng cho heo.

Để thiến heo đực, cần đặt phần lưng của heo quay ra ngoài, trong khi phần đầu của nó nằm giữa hai chân của người kẹp giữ Phương pháp này yêu cầu người kẹp giữ phải có sức khỏe tốt.

3.2 Cách cầm giữ để cho heo uống thuốc

Người cầm giữ hai chân trước của heo, đặt heo ở tư thế tựa mông trên mặt đất Sử dụng hai đầu gối kẹp vào hai bên vai để giữ heo chắc chắn.

3.3 Cột heo ở tư thế nằm ngữa

Phương pháp cầm cột được áp dụng trong phẫu thuật vùng bụng, sử dụng máng ăn hình máng xối với lớp bao bố bên dưới Heo được đặt nằm ngửa và được buộc hai chân trước và hai chân sau vào máng ăn bằng dây.

3.4 Phương pháp quật ngã heo

Để quật ngã heo bằng tay, bạn cần lòn tay qua bụng heo, nắm chắc chân trước và chân sau cùng phía, sau đó kéo mạnh để heo dễ dàng ngã xuống Đừng quên chuẩn bị chất lót nền để tránh gây tổn thương cho heo khi ngã.

Để quật ngã heo bằng dây, trước tiên, bạn cần buộc mõm heo bằng một sợi dây Sau đó, đưa phần cuối của dây ra phía sau và làm một vòng quanh nhượng của chân sau bên trái Cuối cùng, nắm chặt phần cuối của dây và kéo mạnh về phía sau, khiến heo mất thăng bằng và ngã xuống.

Để cố định heo, đầu tiên, sử dụng một sợi dây buộc mõm Tiếp theo, dùng hai sợi dây khác buộc vào chân trước và chân sau cùng phía, sau đó vòng hai dây đó từ bụng lên lưng Sợi dây buộc chân sau được đưa về phía đầu, trong khi sợi dây buộc chân trước thì đưa ra sau Kéo mạnh hai sợi dây, heo sẽ ngã xuống Cuối cùng, buộc heo vào hai cọc chắc chắn để giữ lưng sát vào tường.

Phương pháp cầm cột chó

Phương pháp quật ngã heo lớn bằng dụng cụ tròng vào chân sau là một trong những cách hiệu quả nhất Dụng cụ này cho phép người sử dụng dễ dàng và nhanh chóng cố định hai chân sau của heo, đảm bảo an toàn trong quá trình xử lý.

Sử dụng một ống tròn có đường kính khoảng 3-4 cm và chiều dài 40 cm, hai đầu ống được gắn hai vòng kim loại đường kính khoảng 5 cm Hai vòng kim loại này được kết nối với hai sợi dây xích dài từ 50-60 cm Đầu của hai sợi dây xích này nối với một vòng kim loại thứ ba, từ đó tiếp tục nối với một sợi dây thừng chắc chắn.

Đầu tiên, hãy sử dụng dây để cố định mõm heo, sau đó đặt dụng cụ vào hai chân sau của heo Kéo mạnh sợi dây thừng về phía sau, heo sẽ dễ dàng nghiêng xuống.

4 Phương pháp cầm cột chó

Để buộc mõm cho chó, bạn cần một sợi dây vải mềm với một nút giữ chặt Đặt nút cột trên mũi chó, sau đó đưa hai đầu dây xuống hàm dưới và buộc nút đơn giản ở dưới cằm Tiếp theo, đưa hai sợi dây lên cổ và cố định ngay sau tai Đối với những con chó có mõm ngắn, để giảm áp lực từ vòng cột, sau khi buộc mõm, bạn hãy dùng phần cuối của sợi dây đưa xuống vòng dây trên mũi và cột nút với sợi dây còn lại.

Dụng cụ banh miệng được sử dụng để khám vùng miệng của chó, tuy nhiên, chó thường kháng cự khi mở miệng Do đó, việc sử dụng thuốc an thần hoặc thuốc mê là cần thiết để đảm bảo quá trình khám diễn ra suôn sẻ.

Nếu không có dụng cụ banh miệng, có thể sử dụng hai vòng dây để đặt vào hàm trên và hàm dưới, sau đó kéo mạnh về hai phía để mở miệng thú.

Vòng đeo cổ cho chó là giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa chó liếm vào lông và vết thương trên cơ thể, đặc biệt khi chúng mắc các bệnh về da Vòng này có thể được làm từ bìa cứng, thiết kế với một vòng tròn vừa vặn với cổ chó Để sử dụng, bạn chỉ cần buộc dây quanh một chân trước của chó và cố định hai đầu dây trên tấm bìa.

Để sử dụng vòng dây tròng cho chó, bạn cần luồn vòng dây qua cổ chó, sau đó kéo đoạn dây về phía sau và xuyên qua giữa hai chân trước Cuối cùng, kéo dây lên trên lưng để gắn vào móc cân.

4.5 Buộc chó trên bàn mổ

Tuỳ thuộc vào mục đích và vị trí của cuộc giải phẩu mà người ta buộc chó theo nhiều cách khác nhau

Để buộc chân, đối với chân trước, bạn cần buộc vòng đầu tiên của sợi dây vào khớp cùi chỏ, sau đó đưa dây xuống dưới để làm vòng thứ hai ngay tại khớp cổ tay, và cuối cùng cột dây vào chân của bàn mổ Đối với chân sau, vòng dây đầu tiên được buộc vào khớp nhượng, vòng thứ hai tại khớp cổ chân, và phần cuối sợi dây được buộc vào chân bàn mổ.

Buộc chó nằm ngữa: Áp dụng trong những trường hợp: mổ bụng, thiến, cắt bỏ nhũ tuyến

Buộc chó nằm nghiêng một bên: Áp dụng trong trường hợp giải phẩu tai, mắt, thận, lách…

Giải phẩu đầu, giải phẩu vùng hậu môn, giải phẩu vùng âm đạo…

5 Phương pháp cầm cột mèo

5.1 Cách buộc miệng Ứng dụng giống kỹ thuật buộc mõm chó đố với giống chó có mõm ngắn

5.2 Cách cố định để thiến mèo đực

Dùng một miếng gỗ,ở giữa đục thủng hai lổ để cho bốn chân của mèo vào hai lổ đó và nhờ người phụ tá cột giữ ở bên dưới

Người ta có thể sử dụng hai miếng gỗ hình bán nguyệt với kích thước phù hợp cho cổ mèo, được cố định bằng bản lề và có móc chân Dụng cụ này được gắn chặt trên bàn, cho phép người dùng đặt đầu mèo vào lỗ, ấn tấm gỗ phía trên xuống và chốt lại để giữ mèo cố định.

1 Trình bày phương pháp cầm cột bò?

2 Trình bày phương pháp cầm cột heo?

3 Trình bày phương pháp cầm cột chó?

4 Trình bày phương pháp cầm cột mèo?

Sa trực tràng- âm đạo

Heo là vật nuôi dễ mắc bệnh sa trực tràng, xảy ra ở mọi lứa tuổi từ 1-2 ngày tuổi đến heo nái đẻ thuần Nguyên nhân chính của bệnh là do áp lực ổ bụng tăng cao và co bóp bất thường ở trực tràng, kết hợp với tình trạng sinh lý không bình thường của heo, như cơ và dây chằng tại xoang chậu yếu Bệnh cũng có sự khác biệt theo giống và giới tính.

+ Táo bón: nái trước khi sinh

+ Thuốc: kháng sinh liều cao

Nếu phần trực tràng bị sa nhưng chưa bị xây sát hay viêm nhiễm, hãy nâng hai chân sau lên, rửa sạch vùng bị sa bằng nước muối loãng và đặt lại vào vị trí ban đầu Sau đó, sử dụng chỉ khâu để may lại.

- Nếu phần trực tràng sa ra bị rách hoặc hoại tử niêm mạc → phẫu thuật

Khi một phần trực tràng bị thoát ra ngoài và hư hỏng, cần cắt bỏ phần đó trước khi đưa trở lại Sử dụng ống thông với đường kính phù hợp (2.5cm cho heo thịt và 3.5 - 4cm cho heo nái) để cố định phần bị sa vào ống là cách hiệu quả Ống này giúp giữ phần trực tràng trở lại trạng thái bình thường, giảm lượng máu đến vùng bị sa, giúp nhanh hồi phục Thời gian sử dụng ống thường là 7 ngày, nhưng có thể tháo bỏ sớm hơn sau 3 - 4 ngày tùy trường hợp Có thể dùng các vật liệu như ống dây điện, ống nước hoặc dây cao su để thực hiện.

Heo con không có hậu môn

Heo không có hậu môn nhưng có trực tràng nằm sát phần da

2.1 Nguyên nhân Để chẩn đoán được trường hợp này chúng ta nắm heo con theo tư thế đầu đưa lên trên, mông và đuôi hướng xuống đất Do phân được tích tụ lại nhiều ngày trong trực tràng nên khi chúng ta cầm heo theo tư thế vừa nêu, phân sẽ dồn xuống dưới và làm căng vùng da dưới đuôi (ở vị trí của hậu môn bị bít) Lấy bút khoanh tròn để làm dấu phần da nhô ra, cắt lông quanh vùng dưới đuôi, sát trùng và dùng thuốc tê lidocaine 2% để gây tê quanh vết mổ

Thực hiện một đường mổ hình tròn dưới đuôi tại vị trí đã đánh dấu, tách lớp da và mô liên kết để tìm phần cuối của trực tràng Sử dụng nhíp để kéo trực tràng ra ngoài, sau đó mổ phần cuối trực tràng cho phân chảy ra Phân sẽ thoát ra ngoài qua vết mổ trên trực tràng Khi phân gần hết, lau sạch vết mổ da và bắt đầu khâu lại bằng chỉ không tiêu và kim cong mũi tam giác, thực hiện đường may gián đoạn đơn giản quanh hậu môn, kết hợp với trực tràng Vết mổ hình tròn đảm bảo da hậu môn không bị bít lại.

- Tiêm một kháng sinh: liên tục trong 5 ngày

- Bôi cồn iode lên vết thương hàng ngày

- Nếu sốt thì dùng thuốc cho đến khi hết sốt

Heo không có hậu môn và trực tràng nằm trong xoang bụng Đối với heo đực

Khi nắm giữ heo con, hãy giữ đầu hướng lên trên và mông xuống dưới, đồng thời quan sát vùng da dưới đuôi Nếu vùng da này bằng phẳng và không nhô ra, điều đó chứng tỏ phần cuối của trực tràng vẫn nằm trong xoang bụng, chưa ra tới xoang chậu Do đó, vị trí mổ sẽ được thực hiện ở dưới vùng bụng.

Trước tiên, cần thực hiện việc cạo lông, sát trùng và gây tê dọc theo vết mổ Tiếp theo, mổ qua da, mô dưới da, lớp cơ bụng và phúc mạc Sau đó, dùng ngón trỏ để kiểm tra xoang bụng và tìm trực tràng, kéo trực tràng qua vết mổ Mổ phần cuối trực tràng để cho phân thoát ra ngoài, và khi phân gần hết, lau sạch vùng mổ, sau đó khâu lại và chăm sóc hậu phẫu như đã mô tả.

Ở heo cái, mặc dù không có hậu môn, nhưng trực tràng vẫn tồn tại trong xoang chậu, vì nó đi song song với tử cung và âm đạo.

Do trực tràng nằm phía trên và mặt dưới tiếp giáp với vách trên âm đạo, áp lực phân dồn nén có thể gây rách vách âm đạo gần âm hộ, dẫn đến việc phân chảy ra ngoài qua đường âm hộ Vì vậy, những heo cái không có hậu môn vẫn có thể lớn và phát triển mà không cần phẫu thuật.

3 Các đường mổ trên vùng bụng chó

3.1.Xác định vị trí Đường mổ bụng trước dọc theo đường giữa: chạy dài từ vùng trước rốn đến sụn ngực Đường mổ này được ứng dụng trong các phẫu thuật liên hệ đến cơ hoành, gan, dạ dày và hạ vị Đường mổ bụng sau dọc theo đường giữa ở thú đực: ứng dụng trong những phẫu thuật liên hệ đến bàng quang và phần bụng dưới Đường mổ bụng sau dọc theo đường giữa ở thú cái: chạy dài từ phía sau rốn đến bờ trước của xương chậu ứng dụng trong các phẫu thuật ở noãn sào, tử cung, ruột non, bàng quang và phần bụng dưới Đường mổ cạnh đường giữa: đường mổ nằm bên ngoài đường trắng và cắt qua cơ thẳng bụng, không nên thực hiện đường mổ này vì có nhiều bất lợi Đường mổ cạnh sườn: nằm phía sau xương sườn cuối cùng và khoảng cách cơ thăn và cơ thẳng bụng Đường mổ này được ứng dụng trong những phẫu thuật liên hệ đến thận, lách

Cần dựa vào vị trí phẫu thuật để có sự lựa chọn đường mổ cho phù hợp

4 Heo thoát vị ruột qua rốn và qua bẹn (hernia)

Hernia là tình trạng bệnh lý khi một phần nội tạng bị đẩy ra khỏi vị trí bình thường, được bao bọc bởi phúc mạc Mặc dù da bên ngoài vẫn còn nguyên vẹn, nhưng tổ chức dưới da đã bị tổn thương.

Tổn thương ngoại khoa ở gia súc thường xảy ra do các nguyên nhân như thiến, phẫu thuật không đúng kỹ thuật hoặc tác động cơ học từ các hành vi như gia súc đá, húc, cắn nhau, hoặc bị con người đánh.

Cấu tạo của xoang giải phẫu được hình thành từ khi bào thai, không hoàn chỉnh như lỗ rốn và lỗ bẹn, hoặc có thể do tác động của bệnh lý viêm lỗ rốn ở gia súc.

52 mơí sinh, khi thiến gia súc đực kéo thừng dịch hoàn quá mạnh làm lỗ bẹn rộng ra đều gây héc ni

Bất cứ một hernia nào dù lớn, nhỏ đều có cấu tạo chung như sau:

Miệng hernia là khu vực rách của lớp cơ và lớp cân mạc, cho phép nội tạng chui qua gần sát da, tạo thành hernia Kích thước của miệng hernia có thể lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào tác động của yếu tố gây ra Để nhận biết, có thể kiểm tra bằng tay.

Bọc hernia được cấu thành từ da bên ngoài và phúc mạc bên trong, cả hai đều có độ đàn hồi cao Khi chất chứa trong bọc hernia gia tăng, kích thước của nó sẽ phình to hơn, khiến việc nhận diện trở nên dễ dàng hơn.

Hernia xảy ra khi một phần nội tạng, như ruột, dạ cỏ, tử cung, bàng quang hoặc phổi, chui qua miệng hernia và được bọc lại Khi có áp lực lên vùng bụng giảm hoặc khi sờ nắn, nội tạng bên trong bọc hernia có thể thay đổi vị trí và thể tích.

+ Dịch hernia là dịch xoang bụng di chuyển xuống khi hernia được hình thành

Khi quan sát vùng dịch hoàn của gia súc, đặc biệt là khi chúng ăn no, có thể thấy bao dịch hoàn to bất thường, có thể xuất hiện hernia ở một hoặc cả hai bên Nếu hernia không hồi phục, bao dịch hoàn sẽ phình to, da căng và đỏ, con vật có thể phản ứng đau đớn, khiến lợn khó chịu khi đứng lên hoặc nằm xuống, trong khi bê nghé thường ngoái đầu nhìn về phía sau và đá chân sau về phía bụng Để kiểm tra, ấn tay vào bao dịch hoàn sẽ cảm nhận được ruột và có thể đẩy ruột vào xoang bụng qua lỗ bẹn, con vật sẽ phản ứng đau và tránh xa người.

Khi kiểm tra vùng rốn của gia súc, sự phình to bất thường thường xảy ra khi gia súc ăn no Bằng cách sờ nắn, có thể cảm nhận được ruột và phát hiện lỗ hernia ở vùng rốn Con vật có thể phản ứng đau và tránh xa người Trong trường hợp hernia rốn không hồi phục, vùng rốn sẽ to, da căng và có màu đỏ, khiến con vật khó chịu, thường xuyên đứng lên ngồi xuống và ngoái đầu nhìn về phía bụng Khi đặt ống nghe vào vùng rốn, có thể nghe thấy tiếng nhu động của ruột.

Ngày đăng: 19/10/2022, 20:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thành cục máu đơng Phân chia tế bào đáy - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình th ành cục máu đơng Phân chia tế bào đáy (Trang 11)
Hình 4.1: Đường may gián đoạn đơn giản (nguồn internet) - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.1 Đường may gián đoạn đơn giản (nguồn internet) (Trang 34)
Hình 4.2: Đường may chữ X (nguồn internet) - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.2 Đường may chữ X (nguồn internet) (Trang 35)
Hình 4.3: Đường may nệm đứng (nguồn internet) - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.3 Đường may nệm đứng (nguồn internet) (Trang 36)
Hình 4.4: Đường may Halsted (nguồn internet) - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.4 Đường may Halsted (nguồn internet) (Trang 37)
Hình 4.5: Đường liên tục thông thường (nguồn internet) - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.5 Đường liên tục thông thường (nguồn internet) (Trang 38)
Hình 4.6: Đường may nệm nằm liên tục (nguồn internet) - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.6 Đường may nệm nằm liên tục (nguồn internet) (Trang 39)
Hình 4.7: Đường may khóa liên tục (nguồn internet) - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.7 Đường may khóa liên tục (nguồn internet) (Trang 40)
Hình 4.8: Đường may Lembert (nguồn internet)  - Đường may Connell - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.8 Đường may Lembert (nguồn internet) - Đường may Connell (Trang 41)
Hình 4.9: Đường may Cushing (nguồn internet)  - Đường may túi - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 4.9 Đường may Cushing (nguồn internet) - Đường may túi (Trang 42)
Bộ dụng cụ giải phẫu, kim may, chỉ may, vết thương mơ hình. - Giáo trình Ngoại khoa gia súc (Nghề: Dịch vụ thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
d ụng cụ giải phẫu, kim may, chỉ may, vết thương mơ hình (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN