Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 102 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
102
Dung lượng
1,79 MB
Nội dung
1
T
T
I
I
Ể
Ể
U
U
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
:
:
Hoàn thiệnCôngtáclaođộng
việc làmởTháiBìnhgiaiđoạn
2001-2005
1
_
_
L
L
ờ
ờ
i
i
n
n
ó
ó
i
i
đ
đ
ầ
ầ
u
u
ao động là vốn quý là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
hình thái kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề dân số-
lao động-việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội. Chính sách
đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đặt
con người vào vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi,
kế hoạch, chương trình phát triển. Chiến lược kinh tế xã hội thực chất là chiến lược
con người, chiến lược bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và giải phóng mọi tiềm
năng của con người .
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng thuộc châu thổ Sông Hồng, diện tích đất tự
nhiên 1538,5 Km
2
. dân số trung bình năm 1999 là 1.786 ngàn người tổng số người
lao động (từ 15 tuổi trở lên ) chiếm 73,23% dân số. Trong điều kiện một tỉnh mà sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất bình quân chỉ có 550 m
2
/người. Công
nghiệp nhỏ bé lạc hậu, dịch vụ phát triển ở trình độ thấp, dân số đông lực lượng lao
động tăng nhanh qua các năm chưa được sử dụng hết đang là một thách thức lớn
trong vấn đề giải quyết việclàm cho người laođộng ,tác động lớn đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội TháiBình .
Như vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với TháiBình trong quá trình phát triển đó
là vấn đề giải quyết việc là cho người lao động, vấn đề này có quan hệ khăng khít với việc
vấn đề dân số, phân bổ và sử dụng nguồn laođộng trên địa bàn và các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh .
L
L
1
Trong thời gian về thực tập tốt nghiệp tại sở LĐ_TBXH tỉnh Thái Bình, cụ thể là
phòng chính sách laođộng tiền công. Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, trên cơ sở thu thập
số liệu và xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh trong vấn đề giải quyết việclàm cho người
lao động trong tỉnh, Em đã chọn đề tài:
"
"
H
H
o
o
à
à
n
n
t
t
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
C
C
ô
ô
n
n
g
g
t
t
á
á
c
c
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
-
-
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
l
l
à
à
m
m
ở
ở
t
t
ỉ
ỉ
n
n
h
h
T
T
h
h
á
á
i
i
B
B
ì
ì
n
n
h
h
g
g
i
i
a
a
i
i
đ
đ
o
o
ạ
ạ
n
n
2
2
0
0
0
0
1
1
-
-
2
2
0
0
0
0
5
5
"
"
Với mong muốn được tìm hiểu tình hình thực tế, những thuận lợi, khó khăn của tỉnh
trong vấn đề giải quyết laođộngviệclàmởgiaiđoạn 2001-2005. Tiếp đó đưa ra những
phương hướng và giải pháp nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, phát huy
những thế mạnh sẵn có của tỉnh, giải quyết tốt vấn đề công ăn việclàm cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghịêp khu vực thành thị thiếu việclàm trong khu vực nông thôn, đưa nền
kinh tế xã hội TháiBình ngày càng phát triển .
Kết cấu của đề tài gồm ba phần :
Phần I: Đưa ra những lí luận chung về vấn đề laođộng - việc làm.
PhầnII: Nêu lên hiện trạng của vấn đề lao động-việc làmở tỉnh TháiBình trong
những năm vừa qua.
Phần III: Đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt vấn đề
lao độngviệclàm và một số kiến nghị trong côngtáclaođộngvỉệclàmở tỉnh Thái
Bình trong giaiđoạn2001-2005
Trong quá trình nghiên cứu ngoài những phương pháp nghiên cứu khoa học cổ
điển như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lô gíc còn sử
dụng một số phương pháp khác như: phương pháp phân tích thống kê ,phương pháp so
sánh, nhận xét
Đây là một vấn đề lớn, có ý nghĩa không chỉ riêng đối với TháiBình mà còn đối với
cả nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp
cận thực tế còn thiếu kinh nghiệm nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự
đóng góp phê bình của các bạn sinh viên nhất là sự đóng góp của các thầy cô giáo, trước hết
1
là giúp em hoànthiện đề tài này tốt hơn, sau nưã là giúp em có được sự nhìn nhận vấn đề
một cách khoa học và toàn diện hơn.
P
P
h
h
ầ
ầ
n
n
I
I
:
:
L
L
í
í
l
l
u
u
ậ
ậ
n
n
c
c
h
h
u
u
n
n
g
g
v
v
ề
ề
v
v
ấ
ấ
n
n
đ
đ
ề
ề
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
-
-
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
l
l
à
à
m
m
I
I
.
.
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
n
n
ộ
ộ
i
i
d
d
u
u
n
n
g
g
c
c
ơ
ơ
b
b
ả
ả
n
n
v
v
ề
ề
v
v
ấ
ấ
n
n
đ
đ
ề
ề
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
-
-
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
l
l
à
à
m
m
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, bốn yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của quá trình sản xuất đó là: vốn ( K), laođộng (L), tài nguyên (R), và công
nghệ (T). Trong đó, laođộng có một vai trò hết sức quan trọng: vừa là chủ thể của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội, vừa là những người sản xuất vừa là những
người tiêu dùng những sản phẩm đó. Sự phát triển nhu cầu thoả mãn của con người đã tạo
động lực cho sản xuất phát triển và ngược lại sự phát triển của sản xuất làm nẩy sinh nhu
cầu mới của con người. Chính sự tácđộng đó thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy con
người được coi là “ mục tiêu, động lực của quá trình phát triển".
1
Tuy nhiên, để laođộng thực sự trở thành động lực thì nó phải
được sử dụng
vào quá trình sản xuất, có điều kiện vận dụng sức laođộng của mình để tạo ra của
cải vật chất tinh thần cho xã hội, đó chính là quá trình laođộng ( sự kết hợp giữa
sức laođộng và tư liệu sản xuất để sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội).
Lao động-việc làm không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà nó còn là mang tính
chất xã hội sâu sắc, vì vậy vấn đề laođộng -việc làm với người laođộng là một trong
những vấn đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia, trong
đó có Việt Nam.
Quá trình giải quyết những vấn đề nêu trên đồng thời là quá trình nẩy sinh nhiều
mâu thuẫn mà việcgiải quyết nó không thể giản đơn và nhanh chóng được. Vấn đề lao
động việclàm nếu được giải quyết tốt sẽ góp phần ổn định xã hội, ổn định chính trị để
phất triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Sau đây ta tìm hiểu một số nội dung cơ bản liên
quan đến vấn đề laođộng - việclàm và sự tácđộng của nó đến sự phát triển của nền kinh tế
xã hội.
I
I
1
1
.
.
N
N
g
g
u
u
ồ
ồ
n
n
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
v
v
à
à
c
c
á
á
c
c
y
y
ế
ế
u
u
t
t
ố
ố
ả
ả
n
n
h
h
h
h
ư
ư
ở
ở
n
n
g
g
.
.
1. nguồn gốc hình thành .
Sản xuất ra vật chất là một hoạt động bao trùm, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người . Hoạt động này xoay quanh hai trục .Sản xuất ra đồ vật ( Bao
gồm tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng ). Một hoạt dộng cơ bản của nền kinh tế và sản
xuất ra chính bản thân con người. Hai dòng sản xuất này tuy khác hẳn nhau nhưng lại
phụ thuộc chặt chẽ vào nhau .
Sản xuất ra đồ vật là do con người và vì con người, ở đây dân số vừa là người
sản xuất vừa là người tiêu dùng, bởi vậy số lượng cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn đến
quy mô, cơ cấu sản xuất
tiê⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
__________⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
1
_____________________________________________________________________
_________________________________________________⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
_________________________⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
____________________________________________________________________
___________________________________ Nhật Bản, Singapor, Hàn quốc. Nhờ có
chiến lược phát triển con người một cách hợp lí mà nó đã tạo cho các quốc gia này
một lợi thế hết sức to lớn về nhân lực trong phát triển.
Lao động chính là một nội lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với những nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên để trở thành động lực
của sự phát triển cần có nhiều điều kiện khác để có thể khai thác được nguồn lực
này. Trong đó đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, đó chính là vốn.
Để hiểu rõ hơn nguồn laođộng và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn laođộng ta
xem xét sơ đồ sau.
sơ đồ 1
DÂN Số__Trong tuổi lao động_Ngoài tuổi lao dộng__Không có khả năng lao
động_Có khả năng lao động._tham gia laođộng T-X_Không tham gia lao
động_
_
_Nguồn lao động_
_
_Có việclàm -TX_Thất nghiệp_
_
_
Nguồn:Giáo trình thống kê laođộng -NXB Thống Kê 1999.
Như vậy, nguồn laođộng chịu ảnh hưởng trực tiếp của: quy mô, cơ cấu dân số,
ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của trình độ giáo dục, mức sống của dân cư.
Sau đây ta tìm hiểu một số nội dung khái niệm trong sơ đồ trên.
1
1.1 Dân số
a. Quy mô và sự gia tăng dân số
Quy mô dân số trước hết được hiểu là tổng số dân sinh sống ( cư trú ) trong những
vùng, lãnh thổ nhất định. như vậy vào những thời điểm xác định như : đầu năm, giữa năm
hay cuối năm bằng các phương pháp chuyên môn người ta có thể tính toán được số
lượng người cư trú hoặc hiện có trong những vùng lãnh thổ , chẳng hạn như đơn vị hành
chính tỉnh,huyện của một quốc gia ,các khu vực trên thế giới .
Sự thay đổi hay biến động dân số của một vùng hay của một quốc gia nào
đó là sự biến động số lượng người trong vùng đó, trong một khoảng thời gian ngiên
cứu ( một năm hoặc 5 năm của một chu kỳ điều tra dân số). Nó phụ thuộc vào: số
lần sinh sống, hệ số tử vong và sự di chuyển dân số vào, ra khỏi vùng. Sự biến
động này có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng của nguồn laođộng trong vùng.Việc
nắm bắt quy mô dân số có vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế và các lĩnh vực xã hội khác có liên quan .
Quy mô dân số qua các thời điểm khác nhau biểu thị sự thay đổi dân số
trong thời gian , thước đo đơn giản của tốc độ tăng dân số trong một thời kỳ chính
là sự chênh lệch về quy mô dân số ở thời điểm đầu và cuối thời kỳ tính bằng phần
trăm so với dân số ở đầu thời kỳ thường được quy về một năm .
Tỷ lệ ra tăng trung bình hàng năm là thước đo để đánh giá tốc độ gia tăng
dân số, cho biết tốc độ gia tăng dân số hàng năm của khu vực đó, dựa vào đó mà ta
có thể xác định được tốc độ gia tăng nguồn laođộng hàng năm của địa phương (
thường trễ hơn sau một khoảng thời gian nhất định ).
b. Cơ cấu dân số
Sự phân chia toàn bộ dân số thành các bộ phận khác nhau theo những đặc trưng
riêng tạo lên cơ câú dân số. Các đặc trưng chủ yếu được dùng để phân chia là độ tuổi,
giới tính, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn hoá, mức sống với cách tiếp cận, như vậy sẽ
1
có nhiều cơ cấu dân số tương ứng, trong đó có cơ cấu dân số theo độ tuổi, theo giới tính
là những cơ cấu dân số nền tảng và được sử dụng nhiều trong phân tích dân số, nguồn
lao động cũng như các vấn đề khác có liên quan .
c.Chất lượng dân số
Được đánh giá trên các mặt như: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân ( số
lượng bác sĩ trên một vạn dân , số dường bệnh trên môt vạn dân, số cơ sở y tế , trạm xá
trong khu dân cư ). Trình độ văn hoá giáo dục ( số học sinh được đến trường trong độ
tuổi đi học, số sinh viên trên một vạn dân ). Việc hưởng thụ các dịch vụ công cộng,
các phương tiện thông tin đại chúng, khu vui chơi giải trí của người dân
1.2 Dân số trong tuổi laođộng - ngoài tuổi laođộng
a. Dân số trong tuổi laođộng
Để có thể sống và phát triển, con người phải tiêu dùng một lượng của cải nhất
định: lương thực, thực phẩm, vải vóc nhà ở, phương tiện giao thông liên lạc,thuốc
phòng chữa bệnh Nhưng những tư liệu sinh hoạt này không phải là "quà tặng của
thượng đế ", mà nó là sản phẩm của quá trình lao động. Song không phải toàn bộ dân
số tham gia sản xuất, mà chỉ một bộ phận có đủ sức khoẻ và trí tuệ mà thôi.
Khả năng đó chỉ gắn với một độ tuổi nhất định gọi là độ tuổi laođộng ( Độ
tuổi laođộng Là giới hạn về những điều kiện tâm sinh lí xã hội mà con người tham
gia vào quá trình lao động).
Giới hạn này được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước
và từng thời kỳ . Do đó không có sự thống nhất chung cho tất cả các quốc gia về xác
định dân số trong độ tuổi laođộng .ở nước ta giới hạn này được nhà nước quy định là :
từ 15- 60 tuổi đối với nam và từ 15- 55 tuổi đối với nữ. Như vậy cả quy mô, cơ cấu dân
số, có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng người "trong độ tuổi lao động" .
b. Dân số ngoài tuổi laođộng
1
Là phần dân số còn lại đối với những người dưới tuổi laođộng ( theo quy định ở
nước ta là từ 15 tuổi trở xuống ), và những người trên tuổi laodộng ( từ 55 tuổi trở lên
đối với nữ và từ 60 tuổi trở lên đối với nam). Trong sơ đồ trên dân số người được tính
vào nguồn laođộng chỉ có dân số từ 55 tuổi trở lên đối với nữ và từ 60 tuổi trở lên đối
với nam
Việc so sánh Dân số trong tuổi laođộng với dân số "ngoài độ tuổi laođộng " sẽ
cho ta tỷ số phụ thuộc. Tỷ số này càng cao mối quan hệ tiêu dùng và tích luỹ sẽ càng
căng thẳng.
1.3 Người có khả năng laođộng và những người không có khả năng
a. Người có khả năng laođộng
Là những người trong độ tuổi laođộng có khả năng sử dụng sức laođộng
của mình tham gia vào quá trình lao động( là những người có cơ thể phát triển
bình thường không bị dị tật có thể tham gia vào quá trình laođộng ).
b. những người không có khả năng laođộng
Là những người không có khả năng sử dụng sức laođộng của mình tham gia vào
quá trình laođộng ( bị dị tật bẩm sinh không có khả năng laođộng )
1.4 Dân số ngoài tuổi laođộng tham gia laođộng - không tham gia
a. Dân số ngoài tuổi laođộng tham gia lao động: là những người laođộng đã qua
tuổi laođộng những thực tế có tham gia laođộng
b. những người không tham gia laođộng :là những người ngoài tuổi laođộng và
họ không muốn tham gia lao động.
1.5 nguồn laođộng :
( Ta sẽ xem xét kỹ ở phần sau)
1.6 một số khái niệm khác
a . Nguồn nhân lực
1
Theo giáo trình Kinh Tế Lao Động. Nguồn nhân lực là nguồn lực về con
người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh.
Với tư cách là nguồn cung cấp sức laođộng cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư
có cơ thể phát triển bình thường.
Với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế xã hội là khả năng laođộng của xã
hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi laođộng có khả
năng lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố vật chất tinh thần được huy
động vào quá trình laođộng . Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những
người từ giới hạn dưới độ tuổi laođộng trở lên( ở nước ta là tròn 15 tuổi ).
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực, song
đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng laođộng của xã hội.
Nguồn nhân lực được xem xét trên hai giác độ: Số lượng và Chất lượng.
-Về số lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn
lao động. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Một nước có quy mô càng lớn tốc độ gia tăng dân số càng cao dẫn đến quy mô và tốc độ
gia tăng nguồn laođộng càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên sự ảnh hưởng này được biểu
hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con người mớí phát triển đầy đủ khả năng
lao động).
-Về chất lượng nguồn nhân lực
Đây là một tiêu thức quan trọng khi xem xét về tiềm năng laođộng của một
quốc gia. Chất lượng laođộng được xem xét trên các mặt: Trình độ sức khoẻ của
người lao động, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kĩ thuật, tay nghề của người
lao động, năng lực phẩm chất, tác phong, kĩ năng làmviệc của người laođộng .
[...]... đề có liên quan đến lao độngCôngtáclaođộng việc làm chính là việc tổ chức ,triển kha i , th ực hiện những vấn đề mang tính chất xã hội có liên quan đến vấn đề laođộng - việclàm của xã hộ i như: lên kế hoạch về laođộng ,sắp xếp ,phân bổ, lên kế họach về lao độngviệc là m, các chương trình về giả i quyết việclàm cho người laođộng dựa rên thực trạng của vấn đề lao động- việc là m, dặc d iể... thành laodộng có viêclàm và laođộng chưa hoặc không có việclàm Đối với việclàm theo tính chất côngviệc lại được chia thành những người có việclàm thường xuyên và những người có việclàm tạm thời Cơ cấu nguồn laođộng theo mức độ huy động cho phép đánh giá mức độ huy động nguồn nhân lực vào sản xuất kinh doanh 1 - Cơ cấu theo lĩnh vực sử dụng : Nguồn laođộng được chia thành lao độnglàm việc. .. khả năng laođộng nên không thuộc nguồn laođộng Ngựơc lại có số người ngoài tuổi laođộng nhưng thực tế có tham gia laođộng ,vẫn làmviệc thường xuyên, khẳng định họ vẫn có khả năng laođộng nên vẫn được tính vào nguồn laođộng Do đó, để biểu hiện chính xác khả năng laođộng của toàn xã hội thì việc xác định nguồn laođộng theo cách sau sẽ đầy đủ hơn Nguồn lao = động_ Dânsố trong tuổi laođộng Dân... động Dân số trong tuổi laođộng mất sức_+ ngoài tuổi laođộng thực tế tham gia laođộng Như vậy, Nguồn laođộng bao gồm Dân số trong độ tuổi laođộng có khả năng laođộng và Dân số ngoài tuổi laođộng thực tế có tham gia laođộng Cũng như nguồn nhân lực, nguồn laođộng được xem xét trên hai góc độ: đó là số lượng và chất của nguồn laođộng -Về số lượng : nguồn laođộng thể hiện ở quy mô, tốc độ gia... từ 15 tuổi trở lên trong 7 ngày có làm ít nhất một trong ba loaị việclàm nêu ở trên và được chia thành người có việclàm ổn định và người có việclàm tạm thời - Người không có việclàm ( Thất nghiệp): là những người từ 15 tuổi trở lên trong 7 ngày không làm bất cứ việc gì trong ba loại việclàm nêu trên và có nhu cầu làmviệc 1.2 Quá trình tạo việclàm : Như ta đã biết, để có việclàm trước hết... phân chia việclàm thành : -Việc làm chính: Là côngviệc mà người thực hiện nó dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao nhất so với các côngviệc khác -Việc làm phụ : Là côngviệc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau côngviệc chính Cũng từ cách phân chia như vậy người phân chia ra: - Người có việclàm : theo quy định trong các cuộc điều tra về thực trạng lao độngviệc làm ở Việt Nam... tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việclàm và không có việc làm Những người này không hoạt động kinh tế vì các lí do: Đang đi học, làmcôngviệc nội trợ, già cả ốm đau, tàn tật, không có khả năng lao động, hoặc ở vào tình trạng khác 2 nguồn laođộng và các yếu tố ảnh hưởng 2.1 khái niệm a Khái niệm Theo Giáo trình kinh tế laođộng : 1 Nguồn laođộng bao gồm những người trong độ tuổi laođộng ,... việclàm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả năng laođộng mốn làmviệc và đã đăng kí ở cơ quan môi giới về laođộng nhưng chưa được giải quyết Một quan niệm khác cho rằng: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một người trong lực lượng laođộng muốn làmviệc nhưng không thể tìm được việclàmở mức tiền công đang thịnh hành, còn những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, ... khái niệm thiếu việclàm : có thể hiểu là trạng thái trung gian giữa có việclàm đầy đủ và thất nghiệp Đó là tình trạng có việclàm nhưng vì một lí do nào ngoài ý muốn của người laođộng họ phải làmviệc không hết thời gian theo luật định, hoặc làm những côngviệc có thu nhập thấp, không đủ sống muốn làmcôngviệc bổ sung nhưng không tìm kiếm được việclàm khác Thực chất thiếu việclàm là thất nghiệp... lực lượng laođộng Tỷ lệ tham gia lực lượng laođộng là phần trăm của dân số trong độ tuổi laođộng tham gia laođộng trong tổng số nguồn laođộng Nhân tố cơ bản tácđộng đến tỷ lệ tham gia lực lượng laođộng là bộ phận dân số trong độ tuổi có không có nhu cầu tìm việc vì đang đi học, đang làmcôngviệc nội trợ hoặc ở trong tình trạng khác 1 Như vậy ,để xác định tỷ lệ tham gia lực lượng laođộng ta .
Hoàn thiện Công tác lao động
việc làm ở Thái Bình giai đoạn
2001-2005
1
_
_
L
L
ờ
ờ
i
i
n
n
ó
ó
i
i
đ
đ
ầ
ầ
u
u
ao động. nhằm thực hiện tốt vấn đề
lao động việc làm và một số kiến nghị trong công tác lao động vỉệc làm ở tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn 2001-2005
Trong quá trình