1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty TNHH thƣơng mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh việt nam tại thị trƣờng miền bắc

67 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty TNHH Thương Mại Cơ Khí và Ứng Dụng Công Nghệ Thông Minh Việt Nam tại thị trường miền Bắc
Tác giả Lê Thị Thanh Nga
Người hướng dẫn Nguyễn Hoàng Giang
Trường học Đại học Thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 486,32 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KINH DOANH (13)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản về sản phẩm, chính sách, chính sách sản phẩm (13)
      • 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về sản phẩm và hoàn thiện chính sách sản phẩm (13)
      • 1.1.2. Các góc độ tiếp cận với vấn đề hoàn thiện chính sách sản phẩm (16)
    • 1.2. Nội dung nghiên cứu cơ bản của hoàn thiện chính sách sản phẩm trong công ty kinh doanh (17)
      • 1.2.1. Xác định mục tiêu của chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh (17)
      • 1.2.2. Xác định tình thế sản phẩm hiện tại của công ty kinh doanh (17)
      • 1.2.3. Xác định nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm (18)
      • 1.2.4. Thực thi và kiểm tra chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh (22)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm (23)
      • 1.3.1. Yếu tố vĩ mô (23)
      • 1.3.2. Yếu tố ngành (24)
        • 1.3.2.4. Nhà cung cấp (26)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY (27)
    • 2.1. Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty SMT (27)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty SMT (27)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (28)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 (29)
    • 2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chính sách sản phẩm của công ty SMT (30)
      • 2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành (31)
    • 2.3. Kết quả phân tích thực trạng chính sách sản phẩm của công ty TNHH thương mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh Việt Nam tại thị trường miền Bắc (34)
      • 2.3.1. Thực trạng tình hình xác định mục tiêu chính sách sản phẩm của công ty SMT 28 2.3.2. Thực trạng xác định tình thế chính sách sản phẩm hiện tại của công ty SMT 29 2.3.3. Thực trạng nội dung chính sách sản phẩm (34)
      • 2.3.4. Thực trạng về thực thi và kiểm tra chính sách sản phẩm của công ty SMT (42)
    • 2.4. ác kết luận và các vấn đề phát hiện khi nghiên cứu chính sách sản phẩm của công ty SMT (0)
      • 2.4.1. Những thành tựu đạt được khi thực hiện chính sách sản phẩm của công ty (42)
      • 2.4.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách sản phẩm của công ty (43)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ KHÍ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG MINH VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC (45)
    • 3.1. Dự báo triển vọng và phương hướng hoạt động của công ty về chính sách sản phẩm trong thời gian tới (45)
      • 3.1.1. Dự báo triển vọng thị trường sản phẩm công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới 39 3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty SMT trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới (45)
    • 3.2. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty TNHH thương mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh Việt Nam tại thị trường miền Bắc (47)
      • 3.2.1. Đề xuất giải pháp xác lập mục tiêu chính sách sản phẩm (47)
      • 3.2.2. Đề xuất giải pháp phân tích tình thế môi trường (47)
      • 3.2.3. Đề xuất giải pháp về các nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm (48)
    • 3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty SMT tại thị trường miền Bắc (50)
      • 3.3.1. Kiến nghị với công ty SMT (50)
      • 3.3.2. Kiến nghị với nhà nước Việt Nam (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)
  • PHỤ LỤC (53)

Nội dung

TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KINH DOANH

Một số khái niệm cơ bản về sản phẩm, chính sách, chính sách sản phẩm

Theo Philip Kotler, sản phẩm bao gồm mọi thứ có thể được mua bán trên thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng Điều này không chỉ giới hạn ở hàng hóa vật chất mà còn mở rộng đến dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.

Sản phẩm, theo quan điểm của C.Mác, là kết quả của quá trình lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu con người Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm được hiểu là bất kỳ thứ gì có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận Tất cả hàng hóa được trao đổi, buôn bán và tạo ra lợi nhuận đều được coi là sản phẩm.

Theo quan điểm của tác giả, sản phẩm được định nghĩa là bất kỳ thứ gì có hai thuộc tính chính: giá trị tiêu dùng và giá trị chi phí.

Giá trị sử dụng của sản phẩm được xác định bởi sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng thỏa mãn nhu cầu của họ Mỗi người tiêu dùng có những tiêu chí khác nhau, dẫn đến những đánh giá và giá trị tiêu dùng khác nhau cho cùng một sản phẩm Sản phẩm nào nhận được đánh giá cao sẽ có cơ hội thị trường lớn hơn.

Theo người tiêu dùng, giá trị chi phí của hàng hóa bao gồm tất cả những hao tổn mà họ phải chi trả để nhận được các lợi ích từ việc tiêu dùng hàng hóa đó.

Trong quan điểm marketing cổ điển, sản xuất được xem là việc bán những gì mà doanh nghiệp đã có sẵn Điều này có nghĩa là sản phẩm được hiểu là những hàng hóa tự nhiên hoặc những sản phẩm mà công ty đã cung cấp trên thị trường, thay vì tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Quan điểm marketing hiện đại nhấn mạnh rằng doanh nghiệp nên tập trung vào việc cung cấp những sản phẩm mà thị trường thực sự cần, thay vì chỉ bán những gì mình có Theo Trần Minh Đạo, một sản phẩm có thể được phân loại thành ba cấp độ: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện hữu, và sản phẩm gia tăng.

Sản phẩm cốt lõi là cấp độ cơ bản nhất của sản phẩm, cung cấp giá trị thực sự mà khách hàng tìm kiếm khi mua hàng Nó trả lời câu hỏi về những lợi ích cốt lõi mà sản phẩm mang lại cho khách hàng, chứa đựng các công dụng và lợi ích đáp ứng nhu cầu và ước muốn của họ.

Sản phẩm hiện hữu là cấp độ thứ hai trong cấu thành sản phẩm, thể hiện qua các đặc tính cơ bản như chất lượng, kiểu dáng, bao bì, thương hiệu và mức giá Những yếu tố này giúp khẳng định sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường, cho phép người mua dễ dàng nhận biết, so sánh và đánh giá để lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ Điều này tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng của khách hàng.

Sản phẩm gia tăng bao gồm các dịch vụ như bảo hành, sửa chữa, hình thức thanh toán, giao hàng tận nhà, và lắp đặt, cùng với thái độ thân thiện và nhiệt tình của người bán hàng Những dịch vụ này không chỉ giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn tạo niềm tin, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty so với đối thủ.

Sản phẩm bao gồm tất cả hàng hóa trên thị trường, cả hữu hình lẫn vô hình, đáp ứng nhu cầu của con người và có thể vượt xa sự mong đợi của người tiêu dùng.

Con người đưa hàng hóa ra thị trường để thu hút sự chú ý của khách hàng, kích thích nhu cầu và dẫn đến quyết định mua sắm Sản phẩm bao gồm tất cả hàng hóa và dịch vụ được chào bán nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của mọi đối tượng khách hàng.

1.1.1.2 Khái niệm sản phẩm phụ trợ

Theo tác giả, sản phẩm phụ trợ bao gồm nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng linh kiện và bán thành phẩm, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Những sản phẩm công nghiệp phụ trợ này góp phần tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh, sẵn sàng để đưa ra thị trường.

Sản phẩm này có quy trình mua sắm phức tạp, trong đó bên mua thường sử dụng các chuyên gia để tiến hành phân tích kỹ lưỡng các tiêu chuẩn yêu cầu.

Sản phẩm này là yếu tố thiết yếu cho các tổ chức sản xuất, quyết định đến chất lượng và sự hoàn thiện của sản phẩm cuối cùng trên thị trường Nó đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

1.1.1.2 Khái niệm chính sách sản phẩm

 Khái niệm chính sách sản phẩm:

Nội dung nghiên cứu cơ bản của hoàn thiện chính sách sản phẩm trong công ty kinh doanh

ty kinh doanh 1.2.1 Xác định mục tiêu của chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh

Công ty xác định mục tiêu chính sách sản phẩm dựa trên mục tiêu marketing, nguồn lực hiện có và điều kiện thị trường Những mục tiêu này bao gồm việc tối ưu hóa chất lượng sản phẩm, tăng cường sự hài lòng của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là đích đến quan trọng mà mọi công ty kinh doanh đều hướng tới Nhiều doanh nghiệp đã xác định mục tiêu này ngay từ giai đoạn đầu, với hy vọng đạt được lợi nhuận tối đa trước khi phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ.

Một số công ty tập trung vào việc chiếm lĩnh thị trường và xây dựng hình ảnh thương hiệu trong lòng khách hàng, trước khi đặt mục tiêu lợi nhuận.

Mục tiêu tồn tại là yếu tố quan trọng đối với các công ty vừa và nhỏ, đặc biệt trong bối cảnh thị trường hiện nay Việc duy trì hoạt động kinh doanh trở nên khó khăn do cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu khách hàng ngày càng thay đổi và tăng cao.

Chính sách sản phẩm hướng đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời tăng cường số lượng và chất lượng sản phẩm Ngoài ra, việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là những mục tiêu quan trọng Điều này giúp tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế và hình ảnh thương hiệu, đồng thời xây dựng uy tín và tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.

1.2.2 Xác định tình thế sản phẩm hiện tại của công ty kinh doanh

Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, các công ty cần xác định rõ tình thế sản phẩm hiện tại trên thị trường Việc này bao gồm việc làm rõ các yếu tố liên quan đến sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp.

Công ty hiện đang cung cấp nhiều loại sản phẩm trên thị trường, mỗi sản phẩm đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng Khách hàng thường yêu thích các đặc tính nổi bật và giá trị sử dụng mà sản phẩm mang lại, từ đó tạo ra sự khác biệt trong sự lựa chọn của họ Việc phân loại từng sản phẩm giúp xác định rõ hơn những ưu điểm và nhược điểm, đồng thời nắm bắt được nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.

Trong bối cảnh môi trường hiện tại, các yếu tố như biến đổi khí hậu, xu hướng tiêu dùng bền vững và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng đang tác động mạnh mẽ đến chính sách sản phẩm của công ty Điều này buộc công ty phải điều chỉnh danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao giá trị bền vững Sản phẩm hiện tại cần được cải tiến về chất lượng và tính năng thân thiện với môi trường, nhằm thu hút khách hàng và tăng cường vị thế cạnh tranh Do đó, việc phân tích và cập nhật chính sách sản phẩm là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.

Hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp đang đứng trước nhiều cơ hội khi các dự báo kinh tế và chính sách hỗ trợ của chính phủ có lợi cho họ, cùng với việc tiếp cận công nghệ hiện đại từ các quốc gia khác Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều thách thức do môi trường kinh doanh biến động, nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng, và sự hội nhập quốc tế kéo theo nguy cơ từ các công ty nước ngoài và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Xác định tình thế sản phẩm hiện tại giúp công ty chủ động trong việc ra mắt sản phẩm, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Điều này không chỉ cho phép công ty tận dụng cơ hội mà còn giúp phòng tránh các mối đe dọa tiềm ẩn Hơn nữa, việc này tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng chính sách sản phẩm hiệu quả.

1.2.3 Xác định nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm Để hoàn thiện chính sách sản phẩm, thì các công ty kinh doanh phải xác định và làm rõ 5 vấn đề, đó là: xác định cơ cấu chủng loại sản phẩm, xác định chất lượng sản phẩm, quyết định phát triển sản phẩm mới, quyết định nhãn hiệu và bao bì sản phẩm, quyết định dịch vụ khách hàng.

- Xác định cơ cấu chủng loại sản phẩm

Khi đi vào xác định cơ cấu chủng loại sản phẩm, bất kể một công ty kinh doanh nào cũng phải thực hiện 3 nội dung sau đây:

Xác định cơ cấu sản phẩm là quá trình nghiên cứu và điều chỉnh cơ cấu sản phẩm hiện tại của công ty để phù hợp với môi trường kinh doanh Điều này có thể bao gồm việc thay đổi kích thước hoặc cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm Mục tiêu chính của việc xác định cơ cấu sản phẩm là tìm ra cơ cấu hiệu quả cho từng thời kỳ, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị trường, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận.

Khi môi trường kinh doanh thay đổi, cơ cấu sản phẩm của các công ty cần được điều chỉnh và đổi mới liên tục Việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng với những biến động của thị trường, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

Thị trường luôn biến động do ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật và điều kiện kinh tế vĩ mô, khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh cơ cấu sản phẩm Các hướng điều chỉnh bao gồm thu hẹp danh mục sản phẩm, bổ sung thêm sản phẩm mới và cải tiến các sản phẩm hiện có mà vẫn giữ nguyên chủng loại.

- Xây dựng chính sách chất lượng sản phẩm

Các công ty kinh doanh xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của mình cần phải xác định được quá trình xây dựng tiêu chuẩn chất lượng.

Các yếu tố đầu vào của sản xuất bao gồm các nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, trong đó chất lượng của nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định đến chất lượng của sản phẩm cuối cùng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm

Nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách Marketing-mix và chính sách sản phẩm của doanh nghiệp Diễn biến của môi trường kinh tế mang đến cả cơ hội và thách thức, yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh chính sách để tận dụng thời cơ và vượt qua khó khăn Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, lãi suất, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái, mức lạm phát và hệ thống thuế đều có thể tác động đến chính sách sản phẩm của công ty.

Khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng, khả năng tiêu thụ của người dân cũng tăng theo, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cao hơn và sức mua lớn hơn Điều này tạo cơ hội cho các công ty triển khai nhiều chiến lược mới, như mở rộng danh mục sản phẩm, cải tiến công nghệ sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Lãi suất, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái và lạm phát đều có tác động mạnh mẽ đến chính sách sản phẩm của công ty Khi các yếu tố này gia tăng, chi phí sản xuất tăng lên, dẫn đến việc giảm đa dạng trong cơ cấu chủng loại sản phẩm do thiếu nguồn vốn.

Môi trường kinh doanh có lành mạnh hay không phụ thuộc vào pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế Các quy định pháp luật xác định những gì được phép và không được phép, cũng như yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ Một thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp, như thuế hay đầu tư, có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao những biến động trong chính sách pháp luật để đảm bảo sản phẩm của mình không vi phạm các quy định của Nhà nước.

Chính trị và pháp luật là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp Một nền kinh tế ổn định giúp các công ty yên tâm sản xuất mà không lo ngại về bất ổn hay khủng bố Tuy nhiên, sự thay đổi bất thường trong các chính sách và bộ luật kinh doanh có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn nếu không kịp thích ứng Đặc biệt, nhãn hiệu hàng hóa của sản phẩm chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp, yêu cầu tuân thủ quy định của Chính phủ về cách đặt tên và thông tin trên bao bì.

1.3.1.3 Công nghệ Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp Nhân tố công nghệ sẽ gây ảnh hưởng tới các quyết định của chính sách sản phẩm của công ty như:

Sự phát triển của công nghệ mới đã tạo ra và tăng cường sức cạnh tranh cho các sản phẩm thay thế, gây áp lực lên các sản phẩm truyền thống trong ngành Điều này đặt ra thách thức cho các công ty, buộc họ phải xem xét liệu sản phẩm hiện tại đã đến giai đoạn cuối của chu kỳ sống hay chưa và có nên tiến hành loại bỏ sản phẩm đó hay không.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, với các công nghệ mới giúp sản phẩm tích hợp nhiều tính năng hơn và mở ra thị trường mới cho dịch vụ của công ty Ngoài ra, công nghệ cũng thúc đẩy quá trình sản xuất, giảm chi phí, tăng năng suất lao động, và tạo ra những sản phẩm tiên tiến, cạnh tranh với giá thành hợp lý hơn.

1.3.2 Yếu tố ngành 1.3.2.1 Nguồn lực của công ty

Phân tích nguồn lực doanh nghiệp giúp đánh giá tiềm lực hiện tại, từ đó lựa chọn và khai thác các cơ hội hấp dẫn Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn lực, giúp doanh nghiệp thích ứng với biến động môi trường và đảm bảo an toàn, phát triển bền vững trong kinh doanh Các yếu tố trong phân tích nguồn lực bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.

- Nguồn lực tài chính: Cho phép công ty có một chính sách sản phẩm hoành tráng hay thu gọn

Trình độ và sự phong phú của nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng.

- Nguồn lực vô hình như uy tín, hình ảnh thương hiệu, mức độ nổi tiếng của hàng hóa, mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo,

Nguồn lực của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng Việc sở hữu nguồn lực tốt, nhân viên có trình độ cao và khả năng tài chính vững mạnh giúp doanh nghiệp cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng cả trong quá trình bán hàng lẫn sau khi bán.

Khách hàng là yếu tố quan trọng mà nhà quản trị marketing cần nghiên cứu kỹ lưỡng Việc phân tích nhu cầu và hành vi mua sắm của khách hàng giúp xác định sự phù hợp của sản phẩm với thị trường Thông qua việc tìm hiểu xu hướng tiêu dùng, các nhà quản trị có thể điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng tốt nhất sở thích và khả năng tài chính của người tiêu dùng, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

Xu hướng thị trường và nhu cầu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định phát triển sản phẩm mới của các công ty Điều này giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời sự thay đổi liên tục của thị trường và nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

1.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh Đối với mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là xu thế tất yếu, việc phân tích đối thủ cạnh tranh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Doanh nghiệp cần phải cân nhắc về những sản phẩm và đối thủ cạnh tranh của mình đang kinh doanh trên thị trường, xem xét khả năng cạnh tranh của những chúng với những sản phẩm của mình để đưa ra một chính sách sản phẩm hoàn thiện hơn, đối đầu được với những đối thủ cạnh tranh đó

Công ty cần đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với đối thủ Nếu sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh, công ty nên điều chỉnh chính sách sản phẩm bằng cách cải thiện quy trình chất lượng, bổ sung hoặc cải tiến sản phẩm hiện có, và xây dựng một chiến dịch thương hiệu mạnh mẽ Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định nâng cao chất lượng và cơ cấu sản phẩm So sánh với đối thủ giúp công ty xác định điểm yếu, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa cơ cấu chủng loại.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty SMT

Công ty TNHH Thương Mại Cơ Khí và Ứng Dụng Công Nghệ Thông Minh Việt Nam được thành lập vào ngày 06/09/2013, với vốn đầu tư ban đầu là 1,9 tỷ đồng, được cấp phép bởi phòng ĐKKD sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Công Ty TNHH Thương Mại Cơ Khí và Ứng Dụng Công Nghệ Thông Minh Việt Nam, viết tắt là SMT, là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp công nghệ và sản phẩm cơ khí chất lượng cao.

Công ty TNHH SMARTTECHVINA có trụ sở chính tại Phường Khác Niệm, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Nhà máy của công ty đặt tại Lô GD4-2, KCN Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Telephone/Fax: 0968.804.4444/04.3645.4563 Website: http://cokhithongminh.com/

Email: infor@smarttechvina.com Bản chất hợp phát của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại diện hợp pháp: Nguyễn Xuân Tân

Công ty SMT Việt Nam, được thành lập vào ngày 16 tháng 09 năm 2013, bắt nguồn từ một nhóm kỹ sư dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế và gia công cơ khí tại các công ty Hàn Quốc Với tâm huyết và mong muốn đóng góp trí tuệ cùng kinh nghiệm, công ty hướng tới việc phát triển và đáp ứng nhu cầu cho ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam.

- 25/11/2013 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động và sản xuất ra những sản phẩm đầu tiên.

- 14/09/2014 SMT trở thành vendor chính thức của công ty Samsung electrolics Việt Nam.

- 08/06/2015 SMT xây dựng nhà máy diện tích 2300 m2 tại Lô GD4-2, KCNNgọc Hồi, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

- 19/08/2015 Công ty trang bị thành công hệ thống máy phay CNC trục đứng với độ chính xác 1/10000 cho ra những sản phẩm với độ chính xác cao

Vào ngày 14 tháng 2 năm 2016, SMT đã áp dụng thành công quy trình sản xuất 5S và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2009, nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm.

Công ty hiện tại đã xây dựng một cơ sở vật chất vững chắc và sở hữu đội ngũ cán bộ quản lý xuất sắc Đội ngũ kỹ sư có trình độ cao và chuyên môn tốt, cùng với công nhân kỹ thuật lành nghề và giàu kinh nghiệm, đều góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

SMT được thành lập để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam, với mục tiêu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực gia công cơ khí và thiết kế chế tạo khuôn mẫu Chúng tôi cam kết cung cấp cho đối tác và khách hàng những sản phẩm cơ khí chất lượng cao với giá thành hợp lý.

Để nâng cao năng lực sản xuất, công ty đầu tư vào máy móc và cải tiến công nghệ, đồng thời áp dụng quản trị sản xuất khoa học Chúng tôi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng tiến độ, đảm bảo đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng Điều này giúp duy trì sự phát triển bền vững và mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhất, nhanh chóng và đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của họ.

Thiết lập một môi trường làm việc đoàn kết, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau là yếu tố quan trọng để khuyến khích tinh thần sáng tạo và chuyên nghiệp Sự hợp tác giữa các cá nhân với năng lực và cá tính riêng biệt sẽ tạo nên một khối thống nhất, vững mạnh, giúp vượt qua mọi khó khăn Điều này không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn thúc đẩy sự đồng lòng trong tập thể.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty SMT, được thể hiện trong phụ lục 1, là một hệ thống theo chức năng với sự phân chia rõ ràng giữa các phòng ban Mỗi đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo trực tiếp nhân viên trong bộ phận của mình, đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và chuyên môn hóa trong công việc.

Nhân viên có hiểu biết rõ ràng về công việc của mình giúp nhà quản trị quản lý hiệu quả mà không cần kiến thức toàn diện Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo và tìm kiếm nhà quản trị phù hợp với từng phòng ban, đồng thời đảm bảo sự chuyên sâu trong từng bộ phận chức năng.

Sự phối hợp giữa Giám đốc và các phòng ban, cũng như giữa các phòng ban với nhau, gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc khó xác định trách nhiệm khi có vấn đề phát sinh Điều này thường khiến các phòng ban đổ lỗi cho nhau, gây cản trở cho quá trình làm việc hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức của bộ phận kinh doanh

Bộ phận kinh doanh có 8 nhân viên trong đó:

- Trưởng phòng kinh doanh: Trình độ - Cử nhân quản trị kinh doanh.

Nhiệm vụ của người đứng đầu phòng kinh doanh bao gồm điều hành các hoạt động phát triển và tìm kiếm khách hàng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện báo cáo nội bộ theo quy định công ty Họ cũng nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý thị trường, chính sách bán hàng và giải pháp cạnh tranh nhằm mở rộng thị trường và nâng cao thương hiệu của công ty Người này chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hiệu quả hoạt động kinh doanh của phòng.

Phó phòng kinh doanh cần có trình độ cử nhân quản trị kinh doanh và đảm nhiệm vai trò hỗ trợ trưởng phòng trong việc điều hành và quản lý phòng kinh doanh Khi trưởng phòng vắng mặt, phó phòng sẽ là người đại diện, chỉ huy các hoạt động của phòng để đảm bảo sự liên tục và hiệu quả trong công việc.

Nhân viên kinh doanh yêu cầu trình độ cử nhân quản trị kinh doanh, có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, xây dựng kế hoạch bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời thiết lập và trực tiếp giao dịch với khách hàng.

Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chính sách sản phẩm của công ty SMT

2.2.1 Sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô đến chính sách sản phẩm của công ty.

Nhà nước hỗ trợ vay vốn lên đến 70% cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo cơ hội lớn cho SMT Sự hỗ trợ này giúp công ty có thêm nguồn vốn để đầu tư vào công nghệ và dây chuyền sản xuất, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất và phát triển sản phẩm mới Tuy nhiên, thủ tục và điều kiện vay vốn còn phức tạp, trong khi ngành công nghiệp phụ trợ đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn, khiến việc huy động 20% vốn cho SMT trở nên khó khăn.

Trong bối cảnh vốn còn hạn chế và thiếu sự hỗ trợ từ các chính sách nhà nước, SMT không thể triển khai một chính sách sản phẩm quá phức tạp Thay vào đó, cần thiết kế một cơ cấu sản phẩm phù hợp và phát triển sản phẩm mới một cách từ từ, tránh sự ồ ạt.

2.2.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật

Công ty SMT hoạt động trong khuôn khổ chính trị và pháp luật Việt Nam, buộc phải tuân thủ các quy định của Nhà nước như Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh và Luật Bảo vệ người tiêu dùng Những quy định này đặt ra yêu cầu quan trọng trong việc xây dựng chính sách sản phẩm, đặc biệt là trong việc quyết định nhãn hiệu và bao bì sản phẩm Tuy nhiên, môi trường pháp lý cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định thiết kế bao bì, khi một số sản phẩm của công ty chưa chú trọng đúng mức đến yếu tố này.

Công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc giúp công ty sản xuất các sản phẩm chất lượng cao nhất trên thị trường Ngoài ra, công nghệ còn là yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa chính sách sản phẩm của công ty.

Công nghệ phát triển nhanh chóng mang đến cả cơ hội và thách thức cho các công ty, đặc biệt trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách sản phẩm Nhờ vào sự tiến bộ công nghệ, Công ty đã có thể tiếp cận các dây chuyền sản xuất hiện đại, giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm Một ví dụ điển hình là việc Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền cắt tôn chéo, nhằm tạo ra những sản phẩm có độ chính xác cao, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế lớn.

Công nghệ hiện đại đang tạo ra thách thức cho các công ty, bao gồm cả SMT, khi mà sức mạnh công nghệ được chia sẻ đồng đều trên thị trường Công nghệ cao không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp giảm thiểu sức lao động và chi phí sản xuất.

2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành

Ngoài các yếu tố vĩ mô, môi trường văn hóa, nhân khẩu học và tự nhiên cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty Bên cạnh các yếu tố bên ngoài, các nhân tố vi mô cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình hình hoạt động của SMT.

2.2.2.1 Các yếu nội tại của công ty Đặc điểm nguồn nhân lực: Hiện nay Công ty có 48 người, 32 cử nhân và chỉ có 2 nhân viên có trình độ trung cấp SMARTTECHVINA rất coi trong yếu tố con người không ngừng nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ công nhân viên.

Công ty sở hữu một nhà máy sản xuất hiện đại với đầy đủ trang thiết bị và máy móc, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đầu tư vào công nghệ tiên tiến không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn tạo lợi thế cạnh tranh cho SMT trong việc thực hiện chính sách sản phẩm Những yếu tố bên trong công ty, bao gồm con người và cơ sở vật chất, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của toàn bộ hoạt động Nếu thiếu đi nguồn nhân lực chất lượng và cơ sở vật chất – kỹ thuật tốt, sản phẩm tạo ra sẽ không đạt tiêu chuẩn cao.

Nhân lực có trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách sản phẩm một cách nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công ty Đội ngũ nhân viên này không chỉ giúp công ty khám phá nhiều hướng đi mới mà còn phát hiện ra những lỗi nhỏ mà cấp lãnh đạo khó nhận diện Sự sáng tạo và chuyên môn của nhân viên là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong chính sách sản phẩm.

Cơ sở vật chất hiện tại của SMT đã nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng tốc độ sản xuất, đáp ứng nhu cầu khách hàng Đầu tư vào công nghệ mới không chỉ cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn thúc đẩy sáng tạo trong quy trình sản xuất Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu có thể cao, nhưng lợi ích lâu dài mà nó mang lại rất lớn, giúp SMT giảm chi phí và tập trung vào cải thiện các yếu tố khác như dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng bao bì và phát triển thương hiệu mạnh.

Với sự phát triển của công nghiệp và làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhiều công ty phụ trợ công nghiệp đã ra đời để nắm bắt cơ hội này Tuy nhiên, số doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế vẫn còn hạn chế Các đối thủ cạnh tranh chính như Công ty TNHH Samnon Việt Nam, Công ty Cổ phần Công Nghiệp phụ trợ ICHI Việt Nam và Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Công Nghiệp Việt đang chiếm ưu thế trên thị trường Là một công ty mới, SMT luôn nỗ lực đáp ứng nhu cầu khách hàng và cải tiến sản xuất, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh thị trường đầy thách thức.

Cạnh tranh khốc liệt với các thương hiệu lớn thúc đẩy công ty SMT nỗ lực hoàn thiện chính sách sản phẩm Để tạo dựng vị thế vững chắc trong lòng khách hàng và giữa các đối thủ, công ty cần tập trung mạnh mẽ vào việc phát triển chính sách sản phẩm của mình.

Các đối thủ cạnh tranh lớn đã thúc đẩy công ty cải thiện chính sách sản phẩm, bao gồm việc đa dạng hóa sản phẩm với nhiều kích thước khác nhau để khách hàng lựa chọn Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ giúp tăng sức cạnh tranh mà còn tạo ra lợi thế so với các sản phẩm của đối thủ.

Việc lựa chọn nhà cung cấp uy tín là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu ổn định cho sản xuất, đặc biệt trong ngành SMT, nơi có ít sản phẩm thay thế và dễ bị phụ thuộc vào một nhà cung cấp Nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm nhựa POM, nhựa PU, Inox 304, Inox 201, phôi thép, tôn tấm, ống thép, thép chữ V, phôi nhôm, và phôi đồng, mà công ty phải nhập khẩu cũng như từ nguồn cung trong nước Để chủ động trong sản xuất, công ty tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp đáng tin cậy như công ty TNHH Inox Hoàng Thịnh, công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà, công ty TNHH Wintech Việt Nam, và công ty TNHH TM & SX SUPERTECH VINA, nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài và đảm bảo chất lượng nguyên liệu tốt nhất cho sản phẩm.

Kết quả phân tích thực trạng chính sách sản phẩm của công ty TNHH thương mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh Việt Nam tại thị trường miền Bắc

2.3.1 Thực trạng tình hình xác định mục tiêu chính sách sản phẩm của công ty SMT

Trong những năm qua, công ty SMT đã tập trung vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tồn tại bền vững, đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa danh mục sản phẩm Để đạt được những mục tiêu này, công ty dựa vào các yếu tố như nguồn lực hiện tại, khả năng tài chính và nhu cầu thị trường.

Công ty SMT đã nỗ lực thực hiện các mục tiêu đề ra, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế suy giảm và cạnh tranh gay gắt Mặc dù là một công ty mới thành lập, SMT đã khẳng định được vị thế trên thị trường hàng công nghiệp phụ trợ Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được đặt ra nhưng chưa phải là ưu tiên hàng đầu, vì công ty cần tập trung vào việc xây dựng chỗ đứng vững chắc Tuy nhiên, công ty vẫn gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng do sự thay đổi liên tục của thị trường và sự cạnh tranh từ các đối thủ Với nguồn lực hạn chế, SMT chưa đạt được kỳ vọng trong việc thực hiện các chính sách đã đề ra.

Trong ba năm từ 2014 đến 2016, công ty đã xác định mục tiêu chính sách sản phẩm của mình qua hai giai đoạn, dựa trên kết quả phỏng vấn lãnh đạo được trình bày trong phụ lục 8 (câu 1).

Giai đoạn 1 (2014, 2015) tập trung vào việc phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm Mục tiêu chính là đa dạng hóa danh mục sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận, từ đó giúp công ty tồn tại và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

Từ năm 2016 đến nay, SMT đã tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận bằng cách phát triển các nền tảng hiện có, mở rộng thị trường và áp dụng công nghệ hiện đại nhằm giảm chi phí và giá thành sản phẩm.

2.3.2 Thực trạng xác định tình thế chính sách sản phẩm hiện tại của công ty SMT

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xác định chính sách sản phẩm, SMT đã thành lập một đội ngũ chuyên trách trong phòng kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ này Quá trình xác định chính sách sản phẩm diễn ra liên tục và thường xuyên, đặc biệt là trước khi ra mắt sản phẩm mới.

Nghiên cứu và phân tích thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh cùng với nguồn lực nội tại của công ty là bước quan trọng để xây dựng các chiến lược hợp lý cho chính sách sản phẩm Các nội dung cơ bản cần chú trọng bao gồm cơ cấu chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, dịch vụ khách hàng, cũng như nhãn hiệu và bao bì sản phẩm.

Công ty nhắm đến khách hàng mục tiêu là các tổ chức sản xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), đặc biệt chú trọng vào các doanh nghiệp Hàn Quốc.

Samsung electrolics Việt Nam, Hansol, Dianna unicharm, Doosung vina, Cresyn, Sungwoo vina, Boviet,… nguyên nhân mua hàng của khách hàng được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

(Nguồn: Câu hỏi khảo sát 3, phụ lục 7)

Biểu đồ 1: Nguyên nhân mua sản phẩm của khách hàng

Kết quả khảo sát khách hàng của công ty SMT cho thấy 28,9% khách hàng chọn mua sản phẩm nhờ vào mẫu mã đa dạng, trong khi 28,9% khác đánh giá cao chất lượng sản phẩm Chỉ có 6,3% khách hàng lựa chọn sản phẩm do nhiều khuyến mại và ưu đãi.

Khách hàng của SMT chủ yếu ở những khu công nghiệp, khu sản xuất, đặc biệt tập trung nhiều nhất ở 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Ninh.

Nhà nước hiện đang chú trọng phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, với nhiều chính sách mới nhằm tạo cơ hội cho ngành này Đây là cơ hội lớn cho sự phát triển của SMT trong tương lai Vào ngày 22/9/2015, Việt Nam đã tổ chức thành công triển lãm Metalex Vietnam 2015, giới thiệu những công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất, đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất và hiệu suất cao nhất.

Triển lãm quy tụ 500 thương hiệu từ 25 quốc gia, bao gồm 7 khu gian hàng đến từ Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam Sự kiện này mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội tiếp cận kiến thức mới, sáng kiến và mở rộng mạng lưới kết nối với các nhà cung cấp và sản xuất quốc tế.

Triển lãm này đã tạo điều kiện cho SMT giao lưu và học hỏi các công nghệ tiên tiến từ nhiều quốc gia phát triển, từ đó hoàn thiện sản phẩm của mình hơn.

Sự gia tăng các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, mang theo công nghệ hiện đại, đã tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong ngành SMT Sự hiện diện của các công ty này đã làm cho cạnh tranh trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Công ty SMT đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều đối thủ đáng gờm như Công ty TNHH Samnon Việt Nam, Công ty Cổ phần Công Nghiệp phụ trợ ICHI Việt Nam và Công ty Cổ phần Tập Đoàn Công Nghiệp Việt Mặc dù các công ty này đã có nhiều năm hoạt động và xây dựng được uy tín trên thị trường, nhưng họ gặp bất lợi với nguồn nhân lực già cỗi Trong khi đó, SMT lại sở hữu đội ngũ nhân lực trẻ trung, năng động, là một lợi thế cạnh tranh quan trọng.

2.3.3 Thực trạng nội dung chính sách sản phẩm 2.3.3.1 Thực trạng về cơ cấu chủng loại sản phẩm

Công ty SMT không chỉ tập trung vào một sản phẩm duy nhất mà còn cung cấp đa dạng các loại sản phẩm như đồ giá công nghiệp, băng tải con lăn, giá kệ và nhựa Cơ cấu sản phẩm của SMT được thể hiện rõ trong Bảng 2.

Cơ cấu chủng loại sản phẩm đang kinh doanh của công ty SMT (Phụ lục 3).

ác kết luận và các vấn đề phát hiện khi nghiên cứu chính sách sản phẩm của công ty SMT

- Thực thi chính sách sản phẩm tại công ty kinh doanh

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty, tôi đã tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và nhận thấy một số vấn đề trong việc thực thi chính sách sản phẩm của công ty.

Khi triển khai chính sách, ban lãnh đạo cần thông báo rõ ràng cho toàn bộ nhân viên và các phòng ban về các công việc dự kiến trong thời gian tới Sự phối hợp giữa các phòng ban là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu đã đề ra, đồng thời cần xử lý kịp thời những phản đối từ các thành viên trong công ty để đảm bảo tiến trình thực hiện chính sách diễn ra suôn sẻ.

+ Các chính sách marketing, đặc biệt là chính sách sản phẩm được giao cho phòng kinh doanh phụ trách

Phòng kinh doanh cần phân bổ nguồn lực một cách hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả công việc Với khối lượng công việc lớn, việc phân chia rõ ràng nhiệm vụ cho từng nhân viên là rất quan trọng Cụ thể, có nhân viên chuyên nghiên cứu sản phẩm mới, nhân viên chăm sóc khách hàng, và nhân viên phụ trách mẫu mã, danh mục sản phẩm cùng bao bì Sự phân công này giúp giảm tải khối lượng công việc và nâng cao hiệu suất làm việc.

Sau khi phân bổ nguồn lực, các nhân viên phụ trách từng mảng sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện cho lĩnh vực của mình, kết hợp với kế hoạch từ ban lãnh đạo Qua đó, họ sẽ thống nhất một kế hoạch thực hiện chung, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quá trình triển khai.

- Kiểm tra đánh giá việc thực thi chính sách sản phẩm

Kiểm tra chính sách sản phẩm của công ty là quá trình theo dõi tiến độ từ khâu bắt đầu đến khi hoàn thành, bao gồm cả việc đánh giá kết quả Tại công ty SMT, việc kiểm soát chỉ được thực hiện trong giai đoạn lựa chọn nguyên liệu sản xuất và nhà cung ứng, cho đến khi sản phẩm hoàn thiện Tuy nhiên, trong quá trình vận chuyển và dịch vụ sau bán, không có hoạt động kiểm tra hay kiểm soát nào được thực hiện.

2.4 Các kết luận và các vấn đề phát hiện khi nghiên cứu chính sách sản phẩm của công ty SMT.

2.4.1 Những thành tựu đạt được khi thực hiện chính sách sản phẩm của công ty SMT

Dưới đây là một số thành tựu mà công ty đã đạt được khi thực hiện chính sách sản phẩm:

Công ty xác định rõ ràng khách hàng mục tiêu và thị trường mà mình hướng đến, từ đó xây dựng chính sách sản phẩm một cách cụ thể Điều này không chỉ giúp áp dụng hiệu quả vào thực tế kinh doanh mà còn mang lại kết quả tích cực cho hoạt động của công ty.

Mục tiêu chính sách sản phẩm của công ty được thiết lập phù hợp với tình hình hiện tại, đặc biệt là việc xác định đúng đắn mục tiêu tồn tại cho một doanh nghiệp nhỏ chưa có vị trí vững chắc trên thị trường.

Chính sách sản phẩm của công ty được điều chỉnh linh hoạt theo từng thời điểm, đảm bảo sự cân bằng giữa việc giữ vững lập trường và đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty tăng cường sản xuất các sản phẩm có nhu cầu cao trong khi giảm bớt sản xuất những sản phẩm ít được ưa chuộng Nhờ vậy, danh mục sản phẩm của công ty luôn phong phú và đa dạng.

Chất lượng sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá cao nhờ việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và 5C, từ đó tạo dựng hình ảnh tích cực trong mắt người tiêu dùng.

- Dịch vụ khách hàng của công ty cũng có thành trong trong việc tư vấn bán hàng và thực hiện quy trình mua hàng.

- Việc thực thi chính sách sản phẩm được làm tương đối tốt, thống nhất trong toàn bộ công ty và phù hợp với nguồn lực của công ty.

2.4.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách sản phẩm của công ty SMT tại thị trường miền Bắc.

Công ty TNHH thương mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh Việt Nam đã nỗ lực thực hiện hiệu quả chính sách sản phẩm tại thị trường miền Bắc, tuy nhiên vẫn gặp phải một số vấn đề cần khắc phục.

Việc xác định mục tiêu chính sách sản phẩm là cần thiết, nhưng khi công ty phát triển, cần chuyển sang những mục tiêu mới phù hợp hơn Mục tiêu tồn tại chỉ nên được ưu tiên trong giai đoạn đầu thành lập công ty.

- Có bộ phận phân tích tình thế chính sách sản phẩm hiện tại, tuy nhiên kỹ năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực này lại không cao.

Một số nhóm hàng vẫn thiếu sự đa dạng và phong phú trong danh mục sản phẩm, chẳng hạn như máy bắn vít tự động và máy lắp ráp máy hút bụi.

- Nhãn hiệu sản phẩm đã được thực hiện Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thật sự chú trọng đầu tư vào nó.

Bao bì sản phẩm chưa được chú trọng đúng mức, thiếu sự đầu tư cả về nhân lực lẫn tài chính Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của bao bì trong việc nâng cao giá trị sản phẩm và thu hút khách hàng.

- Phát triển sản phẩm mới chưa đạt yêu cầu về cả mẫu mã và chất lượng, chỉ đạt mức tương đối.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng, đặc biệt là dịch vụ sau bán, vẫn còn nhiều hạn chế Nhiều công ty chỉ chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ này trong giai đoạn đầu và sau đó không tiếp tục duy trì, dẫn đến việc không thường xuyên kiểm tra và hỗ trợ khách hàng.

Quá trình kiểm tra việc thực hiện chính sách sản phẩm thường không diễn ra liên tục, chỉ tập trung ở giai đoạn đầu Điều này dẫn đến việc khó phát hiện sai sót trong các giai đoạn sau, gây khó khăn trong việc điều chỉnh kịp thời.

2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại này trong chính sách sản phẩm của công ty SMT tại thị trường miền Bắc.

- Yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm thay đổi liên tục, không có điểm dừng.

- Nguồn lực tài chính của công ty chưa đủ lớn, công ty lại vừa mới thành lập chưa tập chung được vào các mục tiêu lớn.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ KHÍ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG MINH VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC

Dự báo triển vọng và phương hướng hoạt động của công ty về chính sách sản phẩm trong thời gian tới

3.1.1 Dự báo triển vọng thị trường sản phẩm công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới

Công nghiệp phụ trợ hiện đang được xem là ngành có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhiều lợi thế cạnh tranh và kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trưởng Ngành này đang tích cực tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế và tận dụng thị trường nội địa lớn, cùng với làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc Ngoài ra, các Hiệp định thương mại tự do như TPP, AFTA, và Việt Nam-ASEAN-EU sắp ký kết cũng mang lại nhiều lợi ích cho ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam Đặc biệt, sản phẩm phụ trợ trong lĩnh vực điện tử linh kiện và chế biến, chế tạo đang chứng kiến mức tăng trưởng trung bình gần 12%.

%/năm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường nội địa (chỉ đáp ứng khoảng 40%)

Ông Nguyễn Sơn, Ủy ban Hội nhập kinh tế quốc tế, cho biết rằng từ năm 2017, Việt Nam đã thể hiện mong muốn phát triển công nghiệp phụ trợ trong suốt mấy chục năm qua Tuy nhiên, bản chất vấn đề vẫn chưa thay đổi khi chúng ta vẫn tiếp tục đầu tư vào các ngành như dệt may, da giày, ô tô và cơ khí, những lĩnh vực mà chúng ta đã không thành công trong việc phát triển công nghiệp phụ trợ Điều này cho thấy tư duy vẫn theo lối cũ, dẫn đến khó khăn trong việc phát triển bền vững.

Theo chuyên gia, lĩnh vực linh kiện điện tử mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt khi có sự tiếp xúc với các tập đoàn lớn như Samsung Tuy nhiên, ông Sơn bày tỏ sự thất vọng khi Vietronics, một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực này, chưa thể kết nối với Samsung Hiện tại, Samsung là khách hàng lớn nhất của SMT, với mối quan hệ hợp tác kéo dài hơn 3 năm Nếu SMT tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực linh kiện điện tử, cơ hội hợp tác với Samsung sẽ rất khả thi.

Thị trường miền Bắc hiện có 64 khu công nghiệp với nhu cầu lớn về sản phẩm phụ trợ công nghiệp Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đáp ứng một phần nhỏ, buộc các tổ chức sản xuất phải hợp tác với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhập khẩu Trước đây, công ty chủ yếu tập trung vào Thái Nguyên và Bắc Ninh, trong khi các tỉnh khác chỉ có khách hàng nhỏ lẻ, chưa được công ty chú trọng phát triển toàn diện.

Trong thời gian tới, Công ty định hướng sẽ phát triển thị trường ra toàn miền Bắc.

3.1.2 Phương hướng hoạt động của công ty SMT trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới

Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới được định hướng cụ thể như sau:

Để mở rộng thị trường, SMT sẽ tập trung vào việc đưa sản phẩm bao phủ toàn miền Bắc thay vì chỉ tập trung nhỏ lẻ Chúng tôi sẽ tăng cường kênh phân phối và cử nhân viên đến từng tỉnh để khảo sát nhu cầu của các tổ chức tại các khu công nghiệp Mục tiêu là hoàn thành việc phủ sóng sản phẩm của SMT trên toàn miền Bắc từ năm 2017 đến năm 2020.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty cần phát triển thêm nhiều kích cỡ khác nhau cho sản phẩm Việc này không chỉ giúp khách hàng có nhiều lựa chọn mà còn tạo ra sự khác biệt cho thương hiệu trên thị trường.

Hai sản phẩm chủ lực hiện tại của chúng tôi là băng tải con lăn và xe đẩy hàng, bàn thao tác, đồng thời chúng tôi cũng chú trọng phát triển sản phẩm mới, đặc biệt trong lĩnh vực linh kiện điện tử Khách hàng lớn nhất của chúng tôi đang có nhu cầu rất cao trong lĩnh vực này Mục tiêu của chúng tôi là đạt được mức tăng trưởng 30% tổng doanh thu trong năm 2017 so với năm 2016.

Công ty đang đẩy mạnh nâng cao cơ sở hạ tầng và trang thiết bị sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Mặc dù đã trang bị nhiều thiết bị hiện đại, vẫn còn khoảng 20% thiết bị lạc hậu cần được thay thế Trong ba năm tới, mục tiêu của công ty là thay thế toàn bộ máy móc cũ kỹ, không hiệu quả và mở rộng cơ sở sản xuất để phù hợp với kế hoạch mở rộng thị trường miền Bắc.

Trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp phụ trợ trên thị trường, công ty đang nỗ lực hoàn thiện và phát triển chính sách sản phẩm để nhanh chóng đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Các đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty TNHH thương mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh Việt Nam tại thị trường miền Bắc

3.2.1 Đề xuất giải pháp xác lập mục tiêu chính sách sản phẩm

Các mục tiêu chính sách sản phẩm của công ty SMT hiện tại phù hợp với nguồn lực sẵn có, nhưng cần được làm rõ và cụ thể hơn Việc xác định mục tiêu chính sách sản phẩm nên dựa trên các yếu tố như khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, nguồn lực công ty và mục tiêu marketing đang theo đuổi Để cải thiện mục tiêu chính sách sản phẩm trong tương lai, công ty cần xem xét một số giải pháp khả thi.

- Tập trung giữ vững mối quan hệ hợp tác đối với khách hàng hiện tại

Để mở rộng độ bao phủ thị trường, công ty đã thành công tại các khu vực như Thái Nguyên, Bắc Ninh và Hà Nội Hiện tại, công ty đang hướng đến việc thâm nhập vào các tỉnh miền Bắc khác, đặc biệt là Hải Dương, nơi có 14 khu công nghiệp, cao gấp đôi so với Hà Nội, tập trung nhiều tổ chức sản xuất.

Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm là yếu tố then chốt giúp công ty đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo sự khác biệt và nâng cao vị thế trên thị trường Việc này không chỉ cải thiện hình ảnh và uy tín của thương hiệu mà còn tăng cường sức cạnh tranh cho các sản phẩm hiện tại, phù hợp với xu hướng thị trường hiện nay.

3.2.2 Đề xuất giải pháp phân tích tình thế môi trường

Công ty cần thực hiện nghiên cứu và phân tích môi trường để xây dựng chính sách sản phẩm hiệu quả Dưới đây là những giải pháp đề xuất cho việc phân tích tình thế môi trường của công ty.

Để xây dựng một đội ngũ phân tích tình thế môi trường chuyên nghiệp, công ty có thể thuê các công ty bên ngoài có chuyên môn trong lĩnh vực phân tích và nghiên cứu, tùy thuộc vào từng tình huống và khả năng của mình, nhằm đạt được kết quả cao hơn.

- Xác định rõ thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu của công ty

Để phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả, công ty cần xác định rõ ràng đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp Việc theo dõi thường xuyên các hoạt động của đối thủ trên thị trường là rất quan trọng, từ đó phân tích điểm mạnh và điểm yếu của từng đối thủ So sánh các yếu tố này với năng lực của công ty sẽ giúp đề ra các chiến thuật hợp lý nhằm nâng cao sức cạnh tranh.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, việc xác định rõ thời cơ và thách thức từ môi trường kinh doanh là rất quan trọng Đồng thời, cần phân tích các mối đe dọa từ đối thủ cạnh tranh để có những chiến lược phù hợp, giúp công ty phát triển bền vững trong thị trường đầy biến động.

3.2.3 Đề xuất giải pháp về các nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm

- Đề xuất giải pháp về xác định cơ cấu chủng loại sản phẩm

Hiện nay, công ty chúng tôi có một danh mục sản phẩm đa dạng và được khách hàng đánh giá cao Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến cho rằng chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, bất kỳ sơ hở nào cũng có thể trở thành cơ hội cho đối thủ Do đó, cần xem xét và cải thiện cơ cấu chủng loại sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Công ty nên mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách thêm các dòng sản phẩm gia công kết cấu và thiết kế cơ khí Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng, mỗi dòng sản phẩm cần được sản xuất với nhiều kích thước khác nhau.

Hằng năm và hằng quý, các công ty cần thực hiện kiểm tra sản phẩm, theo dõi xu hướng thị trường và đối thủ cạnh tranh, cũng như đánh giá lợi nhuận của từng sản phẩm Việc này giúp xác định vị trí của sản phẩm trong chu kỳ sống, từ đó xem xét khả năng tiếp tục sản xuất hay loại bỏ sản phẩm khỏi danh mục.

Nghiên cứu cho thấy xe đẩy hàng, bàn thao tác và băng tải – con lăn là những sản phẩm được ưa chuộng nhất, vì vậy công ty nên tập trung vào việc phát triển và đầu tư nhiều nguồn lực cho các sản phẩm này Đưa chúng trở thành sản phẩm chủ lực sẽ giúp tăng doanh số và tạo cơ sở vững chắc cho việc mở rộng danh mục sản phẩm cũng như hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty.

- Đề xuất giải pháp cải tiến chất lượng sản phẩm

Công ty hiện đang duy trì chất lượng sản phẩm tốt và cần tiếp tục phát huy phong độ này SMT cần chú trọng đến sự phát triển của khoa học và kỹ thuật để áp dụng các chính sách cải tiến, hiện đại hóa máy móc, từ đó nâng cao năng suất lao động Đồng thời, công ty cũng cần theo dõi sát sao những biến động của thị trường để có những điều chỉnh phù hợp, nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm.

Để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất, SMT cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu vào, đặc biệt là trong việc tuyển chọn nhà cung cấp phù hợp.

Xây dựng một quy trình chuẩn về quản lý và quản trị chất lượng để có thể cung ứng tới khách hàng những sản phẩm thực sự chất lượng

- Đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm mới

Việc phát triển sản phẩm mới vô cùng quan trọng đối với bất kể một công ty nào, SMT cũng vậy

Nghiên cứu kỹ lưỡng về nguyên vật liệu, mẫu mã, kích thước và chất lượng sản phẩm mới là rất quan trọng, đặc biệt đối với các sản phẩm thiết kế theo yêu cầu của khách hàng Khi đáp ứng đúng mong đợi của khách hàng, họ sẽ trở thành khách hàng trung thành, đồng thời có khả năng giới thiệu thêm nhiều khách hàng mới cho công ty.

Nghiên cứu và phát triển sản phẩm linh kiện điện tử là một lĩnh vực tiềm năng tại Việt Nam, nơi mà ít doanh nghiệp trong nước có khả năng đáp ứng nhu cầu Hiện nay, nhiều công ty phải nhập khẩu linh kiện từ nước ngoài hoặc mua từ các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra cơ hội lớn cho việc phát triển sản phẩm nội địa.

Các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty SMT tại thị trường miền Bắc

3.3.1 Kiến nghị với công ty SMT

Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển nguyên vật liệu mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời giảm thiểu việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài do chi phí cao.

Công ty đang có kế hoạch tuyển thêm nhân viên có kiến thức chuyên môn và tay nghề cao trong lĩnh vực điện tử, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất linh kiện điện tử đang gia tăng trong thời gian tới.

Công ty cần tăng cường đào tạo cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ quản lý, về kiến thức kinh doanh và quản lý Bên cạnh đó, việc cử chuyên gia đi nước ngoài để học hỏi công nghệ hiện đại cũng là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực và cải thiện hiệu quả hoạt động.

- Tham gia vào các hội chợ, triển lãm, hội thảo công nghệ để tiếp thu những thành tựu khoa học thế giới.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phân bổ nguồn vốn hợp lý để hoàn thiện tốt chính sách sản phẩm mà vốn bỏ ra không quá lớn.

3.3.2 Kiến nghị với nhà nước Việt Nam

Khuyến khích mở rộng kinh tế đối ngoại thông qua các chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng và xuất nhập khẩu nhằm thúc đẩy nền kinh tế quốc gia Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo từng giai đoạn, với mức cho vay ngắn hạn bằng VND không vượt quá lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên, cộng thêm 2%/năm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và 3%/năm cho doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực này.

Chính phủ cần triển khai các chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp phụ trợ Việc áp dụng các ưu đãi tài chính và thuế sẽ thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp, góp phần phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Miễn thuế nhập khẩu cho nguyên liệu và vật tư phục vụ sản xuất phần mềm chưa có trong nước, hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cũng như hàng hóa sản xuất tại khu phi thuế quan mà không sử dụng nguyên liệu nhập khẩu Đồng thời, nâng cao nhận thức về thương mại điện tử thông qua việc phổ cập kiến thức.

Để nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở nhân lực, cần hoàn thiện hạ tầng cơ sở pháp lý và đẩy mạnh triển khai các văn bản pháp luật Đồng thời, việc nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về thương hiệu và tăng cường hợp tác quốc tế là rất quan trọng.

Ngày đăng: 19/10/2022, 17:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Philip Kotler (2014), dịch giả: TS. Vũ Trọng Hùng, Quản trị marketing, Nhà xuất bản Thống Kê Khác
2. Philip Kotler (2007), dịch giả: TS. Phan Thăng, Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động xã hội Khác
3. Lê Thế Giới (tái bản lần 3, năm 2005), Quản trị marketing, Nhà xuất bản Giáo dục 4. Trần Minh Đạo (tái bản lần thứ 3, năm 2012), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Khác
5. Nghị định số 89/2006/nđ-cp ngày 30/8/2006 của Thủ tướng chính phủ về nhãn hàng hoá Khác
6. Hồ sơ năng lực của công ty TNHH Thương Mại và Cơ Khí Ứng Dụng Công Nghệ Thông Minh Việt Nam (2016) Khác
7. Báo cáo tài chính của công ty TNHH Thương Mại và Cơ Khí Ứng Dụng Công Nghệ Thông Minh Việt Nam (2014) Khác
8. Báo cáo tài chính của công ty TNHH Thương Mại và Cơ Khí Ứng Dụng Công Nghệ Thông Minh Việt Nam (2015) Khác
9. Báo cáo tài chính của công ty TNHH Thương Mại và Cơ Khí Ứng Dụng Công Nghệ Thông Minh Việt Nam (2016) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty TNHH thƣơng mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh việt nam tại thị trƣờng miền bắc
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 6)
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty TNHH thƣơng mại cơ khí và ứng dụng công nghệ thông minh việt nam tại thị trƣờng miền bắc
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ (Trang 7)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w