1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên

68 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông 1 Thái Nguyên
Trường học Trường …………………. Khoa……………………….
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 544,19 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (3)
  • CHƯƠNG 1 (6)
    • 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp (6)
      • 1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp (6)
  • CHƯƠNG 2 (30)
    • 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên (30)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (30)
  • CHƯƠNG 3 (60)
    • 3.1 Đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty (60)
      • 3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty (60)
  • KẾT LUẬN (68)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh hiện nay, doanh nghiệp cần linh hoạt trong tổ chức và quản lý để tồn tại và phát triển Mục tiêu quan trọng nhất là đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá thành phù hợp với yêu cầu của xã hội Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác hạch toán trong đơn vị của mình.

Để thực hiện hạch toán kinh tế hiệu quả trong các doanh nghiệp và tổ chức, cần vận dụng linh hoạt quy luật giá trị cùng các quy luật kinh tế khác Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ chi phí sản xuất theo đúng nội dung và phương pháp thống nhất.

Ngày nay, cạnh tranh không chỉ dừng lại ở chất lượng sản phẩm mà còn mở rộng sang giá cả Do đó, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp Mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí, giá thành và lợi nhuận cho thấy rằng chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành Giá thành sản phẩm cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.

Hiểu rõ mối quan hệ giữa chi phí, giá thành và lợi nhuận là rất quan trọng để khai thác tiềm năng của công ty, đồng thời là nền tảng cho việc lựa chọn phương thức sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt trong hạch toán kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp và góp phần vào quản lý vĩ mô của nhà nước.

Là sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán doanh nghiệp, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng Đề tài này không chỉ tổng quát mà còn bao hàm nhiều nội dung liên quan đến các phần hành khác trong kế toán Việc tìm hiểu sâu về đề tài này giúp em có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về công tác kế toán tại công ty.

Em đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông” để nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là phân tích và đánh giá quy trình kế toán chi phí, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng giao thông.

1 Thái Nguyên” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.

Tổng hợp kiến thức đã học từ nhà trường vào thực tế giúp củng cố và nâng cao kỹ năng thực hành, đồng thời kết nối lý luận với công tác thực tiễn.

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty xây lắp.

Bài viết này tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 1 Thái Nguyên Dựa trên kết quả phân tích, bài viết sẽ đề xuất các biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

3.1 Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty là rất quan trọng, đặc biệt trong ngành xây dựng, nơi các công trình thường kéo dài nhiều năm Trong thời gian thực tập 3 tháng, tôi đã chọn nghiên cứu công trình xây dựng Kè chống xói ĐT263 tại huyện Phú Lương, vì nó có thời gian thực hiện gọn trong 1 năm, thuận tiện cho việc theo dõi và phân tích.

3.2 Phạm vi về thời gian

Công trình xây dựng kè chống xói ĐT 263 tại huyện Phú Lương được khởi công vào tháng 9/2007 và hoàn thành vào tháng 12/2007 Trong tháng 12/2007, tôi đã tiến hành nghiên cứu chi phí cụ thể và tính toán giá thành cho toàn bộ công trình.

3.3 Phạm vi về không gian

Tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên

4 Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu bài khoá luận này em sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp thu thập thông tin

- Phương pháp hạch toán kế toán, trong phương pháp hạch toán kế toán gồm các phương pháp sau:

+ Phương pháp chứng từ kế toán + Phương pháp tính giá

+ Phương pháp tài khoản + Phương pháp tổng hợp và cân đối + Phương pháp kiểm kê

Ngoài các phương pháp kế toán trên em còn sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp đối chiếu logic

- Phương pháp đối chiếu trực tiếp

Khóa luận bao gồm phần mở đầu và kết luận, cùng với ba chương chính Chương 1 tập trung vào lý luận chung về công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.

Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 1 Thái Nguyên Nội dung chương này sẽ tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán hiện tại, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, cũng như đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao tính chính xác và minh bạch trong việc tính giá thành sản phẩm.

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 1 Thái Nguyên Các biện pháp này bao gồm việc nâng cao quy trình ghi chép và phân loại chi phí, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý kế toán, và đào tạo nhân viên để nâng cao năng lực chuyên môn Những giải pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình kế toán mà còn nâng cao độ chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp

Doanh nghiệp xây lắp thuộc ngành sản xuất vật chất, với hoạt động đặc thù khác biệt so với các ngành sản xuất khác Địa điểm sản xuất không cố định và sản phẩm chính là các công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc Thời gian sản xuất thường dài, đòi hỏi phải lập dự toán riêng cho từng công trình trước khi tiến hành Đặc biệt, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ sản phẩm.

Chi phí sản xuất xây lắp là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện hoạt động xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh hoạt động sản xuất các sản phẩm xây lắp, còn tồn tại nhiều hoạt động khác Vì vậy, chỉ những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được xem là chi phí sản xuất xây lắp.

Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:

* Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình

- Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình

- Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện sản xuất xây lắp

- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình

- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp

- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp

- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình

- Chi phí liên quan trực tiếp khác

Chi phí chung trong hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản như chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý chung, có thể được phân bổ cho từng công trình hoặc hạng mục cụ thể.

Các chi phí khác có thể được thu hồi từ khách hàng theo các điều khoản trong hợp đồng, bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí triển khai.

1.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp

Trong doanh nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất đòi hỏi phải chi ra các khoản chi phí nhất định Kết quả của quá trình này là những sản phẩm xây lắp đã hoàn thành Để quản lý hiệu quả, cần tính toán giá thành thực tế của các sản phẩm, phản ánh chính xác các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác, được thể hiện bằng tiền Đây là số tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để hoàn thành khối lượng công việc của công trình hoặc hạng mục công trình theo quy định.

Sản phẩm xây lắp bao gồm khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc với dự toán riêng, có thể là công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, với mỗi hạng mục, công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đều có giá thành riêng.

Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, thể hiện chất lượng hoạt động sản xuất và hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, và vốn trong quá trình sản xuất Nó cũng phản ánh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.

1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất là quá trình phân chia chi phí thành các loại khác nhau dựa trên các tiêu thức cụ thể, nhằm phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất, nhưng mỗi phương pháp cần phải đáp ứng các yêu cầu nhất định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý chi phí.

Cung cấp thông tin kinh tế một cách nhanh chóng là điều cần thiết để quản lý chi phí sản xuất hiệu quả, từ đó hỗ trợ công tác kiểm tra và giám sát chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

Đáp ứng đầy đủ thông tin cần thiết để tính toán hiệu quả các phương pháp sản xuất, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí hạch toán và dễ dàng sử dụng thông tin kế toán.

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí

Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp được chia làm các yếu tố như sau:

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công bao gồm tổng số tiền công và lương phải trả cho công nhân trong doanh nghiệp, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình xây lắp

Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền được trích ra để khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất và xây lắp của doanh nghiệp.

Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên, hay còn gọi là Thainguyen Traffic Construction Joint Stock Company, có trụ sở chính tại Tổ 49, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên, tiền thân là Công trình giao thông 1 Thái Nguyên, được thành lập vào ngày 01/01/1976 với tên gọi “Công ty kiến thiết đường Bắc Thái” theo quyết định số 256/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái Ngày 02/02/1982, công ty được đổi tên thành “Xí nghiệp đường Bắc Thái” với nhiệm vụ chính là xây dựng mới và nâng cấp các loại mặt đường cùng hệ thống thoát nước trong tỉnh Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày 28/11/1992, Xí nghiệp đường Bắc Thái được chuyển đổi thành Công ty Công trình giao thông 1 Thái Nguyên theo quyết định số 607/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái.

Công ty công trình giao thông 1 đang thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, nhằm thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước của chính phủ và UBND tỉnh Thái Nguyên.

Sau khi được phê duyệt phương án cổ phần hoá, ngày 19/12/2003, đại hội cổ đông đã thành lập Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 1 Thái Nguyên, chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2004 Công ty được hình thành từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, bán một phần vốn nhà nước và phát hành cổ phiếu để huy động vốn Mục tiêu của công ty là mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh với sự góp vốn tự nguyện từ các cổ đông, bao gồm cán bộ công nhân viên và các cổ đông bên ngoài.

Công ty là một doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam, được công nhận là pháp nhân kinh doanh với các đặc điểm như có con dấu riêng, tài sản độc lập, tài khoản ngân hàng, và cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo điều lệ Công ty tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và có kế hoạch tài chính, đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.

Sau hơn 30 năm phát triển, Công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trong và ngoài tỉnh, được khách hàng tin tưởng Các công trình hoàn thành hàng năm với chất lượng cao đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông.

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty

Ngoài chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông Công ty còn kết hợp các công việc khác như:

- Xây dựng các công trình giao thông

- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng

- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn

- Mua bán vật tư, thiết bị giao thông

- Xây dựng các công trình thuỷ lợi

- Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp

- Kinh doanh bất động sản

- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông

2.1.3 Một số đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên

* Đặc điểm ngành nghề Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây lắp nên có những đặc điểm như sau:

- Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu

Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật sản phẩm được quy định rõ ràng trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt Do đó, công ty có trách nhiệm đảm bảo chất lượng kỹ thuật của công trình trước chủ đầu tư.

- Sản phẩm xây dựng là những công trình và hạng mục công trình kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp.

- Thời gian thi công dài, thi công tuân thủ theo quy trình quy phạm.

Sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài, giá trị cao và đặc điểm riêng biệt, không thể di chuyển đến nơi khác Đồng thời, các điều kiện sản xuất như máy móc, thiết bị và lao động cần phải được di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm.

- Các chi phí tiêu hao theo định mức tiêu chuẩn.

- Phương thức tiêu thụ đặc biệt: sản phẩm không nhập kho mà được nghiệm thu bàn giao giữa hai bên đại diện.

Hiện nay, phương pháp giao khoán sản phẩm xây dựng cho các đơn vị cơ sở và đội tổ thi công đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng Hai hình thức chính của tổ chức sản xuất này là giao khoán theo sản phẩm và giao khoán theo công việc.

Hình thức khoán gọn công trình cho phép đơn vị giao khoán chuyển giao toàn bộ giá thành công trình cho bên nhận khoán, bao gồm tất cả các khoản mục chi phí trong gói khoán trọn gói.

Khi quyết toán công trình, bên nhận khoán sẽ thực hiện quyết toán trọn gói, bao gồm việc cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật và nhân công để thi công Sau khi công trình hoàn thành và bàn giao, bên nhận khoán sẽ nhận được toàn bộ giá trị công trình Đồng thời, họ cũng phải nộp cho đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách và số trích lập quỹ doanh nghiệp.

Hình thức khoán theo từng khoản chi phí cho phép đơn vị giao khoán phân chia các khoản mục chi phí như vật liệu, nhân công và sử dụng máy móc dựa trên thỏa thuận với bên nhận khoán Bên nhận khoán sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho các khoản mục này, trong khi bên giao khoán sẽ quản lý và kế toán cho các khoản mục không được giao khoán, đồng thời đảm bảo chất lượng và kỹ thuật của công trình.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên

Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng với ba cấp quản lý, giúp tối ưu hóa cơ cấu tổ chức Sự phân công công việc rõ ràng và trách nhiệm cụ thể không chỉ tạo ra sự gọn nhẹ và khoa học mà còn nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Phòng tổ chức hành chính Phòng tài vụ - kế toán

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Các đội – công trường sản xuất

Ghi chú: : Quan hệ giám sát : Quan hệ điều hành trực tiếp : Quan hệ chức năng công việc

Sơ đồ 7: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức

- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm có:

 Đại hội đồng cổ đông thành lập

 Đại hội đồng cổ đông thường niên

Đại hội đồng cổ đông bất thường là sự kiện quan trọng, diễn ra định kỳ để xem xét và thảo luận về tình hình hoạt động của công ty Tại đây, các cổ đông sẽ đề cử người vào hội đồng quản trị, quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, và đưa ra quyết định về việc sử dụng lợi nhuận cũng như cơ cấu tổ chức quản lý Ngoài ra, hội nghị còn thực hiện việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty.

Hội đồng quản trị công ty bao gồm 4 thành viên, trong đó có Chủ tịch hội đồng và 3 ủy viên Đây là cơ quan quản lý có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

Đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty

phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty

3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Để đánh giá công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình Kè chống xói ta thông qua bảng sau:

BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT

Công trình: Kè chống xói ĐT263 - Phú Lương ĐVT: Đồng

Dựa trên phân tích giá thành sản xuất công trình Kè chống xói, có thể nhận thấy rằng giá thành sản xuất đã giảm 8.811.449 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 4,07% Kết quả này cho thấy công ty đã thực hiện công tác quản lý hiệu quả và tiết kiệm trong quá trình sản xuất.

Các khoản mục chi phí đều giảm cụ thể như sau:

* Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp giảm 2.624.678 đồng tức là giảm2,6% Khoản mục này giảm là do:

- Đội đã tận dụng các mỏ đá sẵn có của công ty.

Đội ngũ chúng tôi đã duy trì mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp cung ứng vật tư Mặc dù giá nguyên vật liệu có sự biến động, chúng tôi vẫn tìm được nguồn cung cấp vật tư với chi phí thấp hơn.

Đội ngũ đã chủ động mua vật tư gần công trường xây dựng, giúp giảm chi phí thu mua và vận chuyển Nhờ đó, vật tư được tập kết kịp thời đến nơi thi công với chi phí thấp.

Khối lượng vật tư sử dụng trong thi công công trình đã giảm, nhưng công trình vẫn được nghiệm thu với chất lượng đảm bảo Điều này chứng tỏ rằng đội thi công đã thực hiện hiệu quả công tác tiết kiệm vật tư.

* Chi phí nhân công trực tiếp giảm 926.847 đồng tức là giảm 1,03%.

Khoản mục này giảm là do:

- Phần lớn nhân công thi công công trình đội thuê khoán ngoài và thoả thuận được giá nhân công rẻ hơn.

- Tuy thuê ngoài nhân công nhưng vẫn đảm bảo là những lao động có tay nghề cao Tiến độ thi công công trình đảm bảo.

- Một số phần công việc do nhân công làm nhưng đã được thay thế bằng máy nên cũng làm giảm chi phí nhân công.

* Chi phí sử dụng máy thi công giảm 4.568.252 đồng tức là giảm 27,24% Khoản mục này giảm là do:

- Đội đã thuê máy ngoài gần công trường có giá rẻ hơn, tiết kiệm được công vận chuyển máy thi công

- Thuê ngoài nên đội không phải bỏ nhiên liệu chạy máy nên cũng tiết kiệm được phần nhiên liệu

Thuê khoán các hạng mục công việc từ bên cho thuê giúp đội tiết kiệm chi phí cho công nhân vận hành máy Dù là máy thuê ngoài, nhưng chất lượng máy móc vẫn được đảm bảo, và bên cho thuê thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

* Chi phí sản xuất chung giảm 691.672 đồng tức là giảm 7,86% Khoản mục này giảm là do:

- Do đội thi công nhiều công trình cùng 1 thời gian nên chi phí sản xuất chung được phân bổ cho nhiều công trình.

- Đội đã chủ động tiết kiệm chi phí dụng cụ văn phòng, chi hợp lý trong các khoản như tiếp khách, tiền điện, điện thoại

3.1.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên, tôi nhận thấy công tác kế toán của công ty hoạt động hiệu quả, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kế toán hiện hành Điều này không chỉ phù hợp với điều kiện thực tế của công ty mà còn đáp ứng tốt yêu cầu quản lý.

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ chế quản lý Phòng kế toán hoạt động có nề nếp, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng, với công việc được bố trí hợp lý và phân công rõ ràng Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm thực tiễn, nắm vững chế độ kế toán và áp dụng đúng đắn vào công việc Tác phong làm việc khoa học và tinh thần trách nhiệm cao giúp đảm bảo công việc hoàn thành hiệu quả.

Phòng kế toán được trang bị 3 máy vi tính và 3 máy in chuyên dụng cho công việc hạch toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán KTDN 6.0 Standard cùng với phần mềm kê khai thuế, giúp tính toán và lập báo cáo kế toán một cách nhanh chóng Điều này không chỉ rút ngắn thời gian hạch toán mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin tài chính của ban lãnh đạo.

Công ty đã lắp đặt mạng Internet, tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập thông tin kế toán và giúp thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của nền kinh tế quốc dân.

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ "chứng từ ghi sổ" để phản ánh trung thực các hoạt động phát sinh, đảm bảo tính đầy đủ và rõ ràng Phòng kế toán đã xây dựng hệ thống sổ sách và tài khoản phù hợp với chế độ kế toán mới và đặc thù của ngành xây lắp Đồng thời, công ty thực hiện lập báo cáo kịp thời và lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng quy định.

Công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã đáp ứng yêu cầu của ban quản lý, với việc chi phí được tập hợp đầy đủ và áp dụng đúng định mức xây dựng hiện hành Công ty sử dụng hình thức khoán gọn công trình hiệu quả, cùng với cơ chế khoán hợp lý cho từng đối tượng Việc phân chia dự toán đơn vị và dự toán công ty giúp quản lý chi phí tốt hơn Kết cấu dự toán nội bộ hợp lý, bám sát tình hình thực tế hoạt động của công ty Ngoài ra, công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng, đơn giản theo từng công trình và hạng mục trong tháng, phục vụ tốt cho công tác quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh.

- Chi phí nguyên vật liệu

Ngành xây dựng đặc trưng bởi việc thi công các công trình phân tán xa văn phòng công ty, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và tập trung vật tư kịp thời cho tiến độ thi công Ban chỉ huy đội thi công chủ động mua sắm vật tư dựa trên dự toán và tiến độ công việc.

Như vây sẽ giảm được chi phí thu mua và tránh được tình trạng hao hụt vật tư khi vận chuyển.

Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho là phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của công ty, giúp quản lý hiệu quả và chính xác tình hình tài chính.

Việc theo dõi nguyên vật liệu một cách chi tiết và thường xuyên, tuân thủ đúng quy định và phù hợp với đặc điểm ngành nghề, giúp việc tập hợp chi phí trở nên dễ dàng hơn.

Ngày đăng: 19/10/2022, 14:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác nhau: + Doanh nghiệp  có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
i ệc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác nhau: + Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy (Trang 18)
Biểu số 1: Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
i ểu số 1: Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm (Trang 38)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động năm 2007 giảm 2 người so với năm 2006, tương ứng giảm 1,27 % - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
ua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động năm 2007 giảm 2 người so với năm 2006, tương ứng giảm 1,27 % (Trang 39)
Cơng ty tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình kế toán tập trung, bộ máy kế tốn trong cơng ty bao gồm kế tốn đội và kế tốn cơng ty riêng biệt và được phân cấp quản lý. - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
ng ty tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình kế toán tập trung, bộ máy kế tốn trong cơng ty bao gồm kế tốn đội và kế tốn cơng ty riêng biệt và được phân cấp quản lý (Trang 39)
+ Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
Bảng c ân đối kế toán. Mẫu số B01-DN (Trang 42)
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
Sơ đồ 9 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Trang 43)
kho, bảng kê, bảng tổng hợp …) - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
kho bảng kê, bảng tổng hợp …) (Trang 46)
thanh toán lương,bảng thanh toán thù lao …) - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
thanh toán lương,bảng thanh toán thù lao …) (Trang 49)
kho, bảng nhật trình xe máy, hợp đồng thuê xe …) - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
kho bảng nhật trình xe máy, hợp đồng thuê xe …) (Trang 52)
chi,bảng thanh toán lương, hoá đơn GTGT …) - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
chi bảng thanh toán lương, hoá đơn GTGT …) (Trang 55)
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT - Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w