1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN

148 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Thuộc Môi Trường Văn Hóa Ảnh Hưởng Đến Đặc Tính Của Hệ Thống Kế Toán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Như Hương
Người hướng dẫn PGS TS. Trần Phước
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 2,53 MB

Cấu trúc

  • Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015

  • Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015

  • MỤC LỤC

    • Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục

    • PHẦN TIẾNG NƢỚC NGOÀI

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH

    • BẢNG BIỂU Trang

    • HÌNH ẢNH Trang

    • SƠ ĐỒ Trang

    • 1. Lý do thực hiện đề tài

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn

    • 7. Kết cấu của luận văn

  • CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC

    • 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI

    • 1.3. NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

    • 1.3.2. Nhận xét các nghiên cứu nƣớc ngoài

    • 1.3.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA ĐẾN KẾ TOÁN

    • 2.1. VĂN HÓA VÀ ĐẶC TRƢNG MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA VIỆT NAM

    • 2.1.1. Văn hóa

      • a. Khái niệm

      • b. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa

      • c. Giá trị văn hóa theo Hofstede

    • 2.1.2. Cơ sở văn hoá Việt Nam

      • a. Xác định tọa độ nền văn hoá Việt Nam

      • Ảnh hưởng của văn hóa Nho giáo đến Việt Nam

      • b. Tổng hợp đặc trưng văn hoá Việt Nam, tạo mối tương đồng với giá trị văn hóa của Hofstede

      • 7. Tâm lý Trọng tình – (chiều ngược lại là Trọng lý)

    • 2.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ GIẢ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ KẾ TOÁN PHẢN ÁNH TỪ HỆ THỐNG VĂN HÓA XÃ HỘI

    • 2.2.1. Hệ thống kế toán

      • a. Khái niệm

      • b. Cấu trúc hệ thống kế toán quốc gia

      • c. Lịch sử hình thành và phát triển kế toán Việt Nam

    • 2.2.2. Giả thuyết về hệ thống kế toán phản ảnh từ hệ thống văn hóa xã hội – Đặc trƣng của hệ thống kế toán tại Việt Nam

    • 2.2.3. Các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán quốc gia

    • 2.3. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VĂN HOÁ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN VIỆT NAM

    • Phát triển giả thuyết

    • HTKT=f(KC,CD,DT,RR,TL,DM,TI)

  • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 3.1. KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

    • 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu

    • 3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

      • a. Thiết kế nghiên cứu định tính

      • b. Kết quả nghiên cứu định tính

    • Tổng hợp các biến, tác giả xác định mô hình

    • 3.2.2. Nghiên cứu bằng phƣơng pháp định lƣợng

  • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ

    • 4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

    • b. Kết quả khảo sát về giới tính

    • c. Kết quả khảo sát về vị trí công tác

    • d. Kết quả khảo sát về kinh nghiệm làm việc

    • 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ

    • 4.2.2. Đặc trƣng của hệ thống kế toán Việt Nam

    • 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

    • 4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

      • 4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến phụ thuộc

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO THÔNG QUA HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA

    • 4.4.1. Kết quả Cronbach’s Alpha các nhân tố độc lập

    • 4.4.2. Kết quả Cronbach’sAlpha các nhân tố phụ thuộc

    • 4.5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)

    • 4.6. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CẤU TRÚC (SEM)

    • 4.7. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỰA VÀO KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH

  • KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

  • CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý GIẢI PHÁP VÀ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. GỢI Ý GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA ĐẾN KẾ TOÁN VIỆT NAM

    • 5.2.2. Gợi ý dự báo sự phát triển của KTVN dƣới góc nhìn văn hóa

    • 5.2.3. Gợi ý giải pháp phát triển kế toán trong xu hƣớng hội nhập

    • 5.2.3.2. Gợi ý giải pháp để thống nhất nguyên tắc, vận dụng linh hoạt trong thực hành kế toán

    • 5.2.3.3. Gợi ý giải pháp để đo lƣờng phù hợp theo xu hƣớng phát triển của kế toán quốc tế

    • 5.2.3.4. Gợi ý giải pháp để nâng cao chất lƣợng và minh bạch thông tin tài chính kế toán

    • 5.3. KIẾN NGHỊ

    • 5.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc

    • 5.3.2. Đối với hội nghề nghiệp

    • 5.3.3. Đối với doanh nghiệp

    • 5.3.4. Đối với nơi đào tạo

    • 5.4. Các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

  • KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

      • PHỤ LỤC 2.1: Nhân tố phân biệt giữa xã hội cá nhân và xã hội tập thể.

      • PHỤ LỤC 2.2: Những nhân tố phân biệt giữa các xã hội có khoảng cách quyền lực cao và khoảng cách quyền lực thấp.

      • PHỤ LỤC 2.3: Định hướng dài hạn và định hướng ngắn hạn

      • PHỤ LỤC 2.4: Những nhân tố khác biệt giữa nền văn hóa né tránh những vấn đề chưa rõ và nền văn hóa chấp nhận những vấn đề chưa rõ.

    • PHỤ LỤC 3.2: BẢNG KHẢO SÁT

    • BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

    • KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA VIỆT NAM

    • PHỤ LỤC 4.2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

      • a. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

      • Bảng Kết quả phân tích EFA các biến phụ thuộc

    • Kết quả Cronbach’sAlpha các nhân tố phụ thuộc

    • a. Kết quả phân tích CFA lần 1

    • Bảng trọng số hồi quy chuẩn hóa

      • b. Kết quả phân tích CFA lần 2

    • Bảng trọng số chưa chuẩn hóa

    • Bảng trọng số hồi quy chuẩn hóa

      • a. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc (SEM- Lần 1)

      • b. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc (SEM- hiệu chỉnh)

      • PHỤ LỤC 4.5 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết

Nội dung

CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Nghiên cứu của Vũ Hữu Đức (1999) về "Phân tích các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán tại các quốc gia" đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán bao gồm môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh và môi trường văn hóa Đề tài này cũng mô tả rõ các yếu tố này trong bối cảnh Việt Nam và đề xuất các phương hướng để Việt Nam hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vấn đề hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kế toán, như bài viết “Sự hoà hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế - Thực trạng, nguyên nhân và định hướng phát triển” của PGS.TS Võ Văn Nhị và Ths Lê Hoàng Phúc (2011) trên Tạp chí Kiểm toán số 12 Bài viết phân tích thực trạng hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS), đồng thời lý giải sự khác biệt giữa hai hệ thống này Các nguyên nhân dẫn đến sự chưa hòa hợp không chỉ liên quan đến yếu tố kỹ thuật mà còn bị ảnh hưởng bởi văn hóa, xã hội, kinh tế và pháp luật Tác giả cũng đề xuất những giải pháp cấp bách và lâu dài để cải thiện tình hình, bao gồm cả việc điều chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán và cải thiện môi trường kinh tế, pháp lý.

Nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2010) trong Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, đã phân tích mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) qua 10 chuẩn mực kế toán chủ yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa IAS/IFRS và VAS, đặc biệt trong việc khai báo thông tin Để áp dụng IAS/IFRS một cách đầy đủ, Việt Nam cần cải thiện dần dần môi trường kinh tế và pháp lý, bao gồm việc làm cho thị trường giao dịch tài sản trở nên minh bạch hơn.

“hoạt động’” để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường giá trị tài sản.

Bài viết của Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2008) trong Tạp chí phát triển kinh tế đề xuất một chiến lược hội nhập quốc tế về kế toán tại Việt Nam, nhấn mạnh việc phân biệt cách hội nhập cho từng loại hình doanh nghiệp Tác giả cho rằng cần phát triển các chuẩn mực kế toán chất lượng cao dựa trên IFRS cho các công ty niêm yết và các lĩnh vực nhạy cảm như ngân hàng, bảo hiểm Bài viết cũng chỉ ra rằng các quốc gia có những lựa chọn chiến lược khác nhau tùy theo đặc điểm riêng, và Việt Nam cần thận trọng trong việc điều chỉnh các chuẩn mực kế toán để phù hợp với đặc thù doanh nghiệp của mình.

[5] Các Luận văn thạc sĩ: “Quá trình hoà hợp - hội tụ k toán quốc t và phương hướng, giải pháp của Việt Nam” của tác giả Tăng Thị Thanh Thuỷ

(2009), và Luận văn thạc sỹ: “Đề xuất chi n lược hội nhập k toán quốc t cho

Trong bài viết "Việt Nam" của tác giả Trình Quốc Việt (2009), tác giả nhấn mạnh rằng văn hóa là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống kế toán Việc thay đổi các chuẩn mực kế toán cần xem xét đến sự hòa hợp và hội tụ với các chuẩn mực quốc tế.

CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

In his 1988 article "Towards a Theory of Cultural Influence on the Development of Accounting Systems Internationally," S.J Gray identifies four key aspects of accounting that can define a nation's accounting culture: professional development versus regulatory control, uniformity versus flexibility, conservatism versus optimism, and secrecy versus transparency Gray enhances Hofstede's 1980 model by connecting accounting factors to societal values and norms, providing a comprehensive framework for understanding how cultural influences shape accounting practices globally.

Gray cho rằng hệ thống kế toán của một quốc gia được hình thành từ các đặc điểm xã hội của quốc gia đó Tuy nhiên, ông chưa thực hiện nghiên cứu thực nghiệm để xác minh lý thuyết này.

Eddie, I.A (1990) đã thực hiện nghiên cứu đầu tiên về mối quan hệ giữa các giá trị văn hóa châu Á-Thái Bình Dương và hệ thống kế toán, theo mô hình của Gray Nghiên cứu sử dụng chỉ số giá trị kế toán cho mười ba nước trong khu vực và kết hợp với yếu tố văn hóa của Hofstede Kết quả cho thấy có sự liên kết giữa các yếu tố văn hóa và kế toán; tuy nhiên, phương pháp đo lường chưa đủ nghiêm ngặt và thiếu xác nhận độc lập, dẫn đến việc các phát hiện này nhanh chóng bị bác bỏ.

Salter và Niswander (1995) đã mở rộng nghiên cứu của Eddies (1990) bằng cách phân tích dữ liệu từ 29 quốc gia, sử dụng hồi quy để kiểm tra giả thuyết của Gray về mối liên hệ giữa giá trị kế toán và giá trị văn hóa Hofstede Kết quả cho thấy mô hình của Gray giải thích tốt thực tiễn báo cáo tài chính nhưng yếu trong việc giải thích cấu trúc chuyên nghiệp Ngoài ra, sự kết hợp giữa trình độ phát triển của thị trường tài chính và mức thuế đã làm tăng khả năng giải thích của mô hình Cuối cùng, họ khuyến nghị cần có thêm thử nghiệm và mở rộng mô hình để tìm hiểu những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thay đổi kế toán ở các quốc gia khác nhau.

Zarzeski (1996) argues that both cultural factors and international ownership requirements significantly influence accounting practices, particularly in relation to financial disclosure According to Gray's (1988) model, the degree of internationalization of a company plays a crucial role in shaping its accounting disclosure practices.

Wingate (1997) đã nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến môi trường kiểm toán trong bài viết "An examination of cultural influence on audit environments" Nghiên cứu sử dụng dữ liệu độc lập về công khai tài chính làm biến phụ thuộc và các giá trị văn hóa của Hofstede làm biến độc lập cho 39 quốc gia Kết quả cho thấy rằng ảnh hưởng văn hóa đến công bố thông tin kế toán trái với giả thuyết của Gray.

(1988) Khoảng cách quyền lực ảnh hưởng không đáng kể đến việc công bố thông tin.

[6] Jaggi, B và P.Y Low (2000) “Impact of culture, market forces, and legal system on financial Disclosures”, Tạp chí Quốc tế về kế toán Vol 35: 495-

Jaggi và Low nghiên cứu mối liên hệ giữa văn hóa, công bố kế toán và hệ thống pháp luật kế toán tại 6 quốc gia, trong đó có 3 quốc gia áp dụng Điển chế Luật và 3 quốc gia theo Thông luật Kết quả cho thấy, ở các nước sử dụng Thông luật, không có yếu tố văn hóa nào có ý nghĩa, trong khi ở các nước áp dụng Code-law, tất cả các yếu tố văn hóa đều có ý nghĩa, nhưng chỉ một yếu tố phù hợp với giả thuyết của Gray Nghiên cứu chỉ ra rằng giả thuyết của Gray về sự tương tác giữa bí mật và công khai không đúng, và các yếu tố văn hóa của Hofstede có thể đã lỗi thời Hơn nữa, do các chỉ số văn hóa được lấy từ một công ty duy nhất là IBM, nên không phản ánh đầy đủ sự đa dạng văn hóa của 39 quốc gia Kết quả cho thấy văn hóa ít hoặc không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin khi hệ thống pháp luật được xem xét.

[7] Iraj Noravesh, Zahra Dianati Dilami và Mohammad S.Bazaz (2007),

“The impact of culture on accounting: does Gray’s model apply to Iran?”,

Bài viết trong tạp chí Review of Accounting and Finance nghiên cứu mối quan hệ giữa các giá trị văn hóa theo định nghĩa của Hofstede và các giá trị kế toán theo mô tả của Gray tại Iran Kết quả cho thấy hơn một nửa các giả thuyết của Gray về mối liên hệ này được xác nhận Tuy nhiên, sự không phù hợp xuất phát từ nhiều yếu tố như sự phát triển bất thường trong kế toán, tác động của kinh tế không ổn định, việc áp dụng phương pháp kế toán không thích hợp, ảnh hưởng của quyền sở hữu nhà nước, và sự thiếu phát triển của thị trường vốn truyền thống.

[8] Davood Askarany, “Culture and accounting practices in Turkey” , Int.

Bài báo trong Tạp chí Kế toán, Kiểm toán và Đánh giá Hiệu suất, Vol 5, No 1, 2008, nghiên cứu tác động của giá trị văn hóa đến thực hành kế toán tại Thổ Nhĩ Kỳ, dựa trên lý thuyết của Gray (1988) Nghiên cứu chỉ ra rằng thực hành kế toán tại Thổ Nhĩ Kỳ có xu hướng tuân thủ quy định pháp luật, giữ bí mật trong công bố báo cáo tài chính, và áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất nhưng bảo thủ Kết quả nghiên cứu xác nhận tính thống nhất trong phương pháp kế toán và tính bảo thủ trong đo lường báo cáo tài chính, nhưng cho thấy sự khác biệt trong tính chuyên nghiệp và minh bạch thông tin tài chính Lý thuyết của Gray được chứng minh khi sự né tránh vấn đề không chắc chắn cao và chủ nghĩa cá nhân thấp có mối liên hệ tích cực với tính bảo thủ Ngoài ra, khoảng cách quyền lực cao và sự né tránh vấn đề không chắc chắn cũng liên quan đến tính thống nhất kế toán, nhưng không ảnh hưởng đến tính chuyên nghiệp và minh bạch thông tin tài chính tại Thổ Nhĩ Kỳ.

[9] David R Borker, Ph.D., 2012, MAcc., CPA, Manhattanville College, USA “Accounting, Culture, And Emerging Economies: IFRS In The BRIC

David R Borker đã áp dụng bốn giả thuyết của Gray vào bốn quốc gia: Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc Kết quả cho thấy Nga và Brazil có sự tương đồng cao hơn với các giả thuyết của Gray về vấn đề công bố thông tin so với Ấn Độ và Trung Quốc.

Nga và Brazil thể hiện yếu tố văn hóa trong sự phát triển hệ thống kế toán với đặc trưng là kiểm soát theo luật định, tính thống nhất, bảo thủ và bí mật Ngược lại, các yếu tố đại diện cho IFRS bao gồm phát triển nghề nghiệp, tính linh hoạt, sự lạc quan và công khai Ấn Độ và Trung Quốc có sự gần gũi hơn nhưng vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với IFRS Tất cả bốn quốc gia BRIC đều cho thấy chỉ số khoảng cách quyền lực cao hơn so với hầu hết các nước G7, ngoại trừ Pháp.

[10] David R Borker (2013), “Accounting And Cultural Values: IFRS In

3G Economies”, International Business & Economics Research Journal – June

Bài viết năm 2013, Vol 12, No 6, nhằm đánh giá hiệu quả của các thuộc tính văn hóa trong việc thực hiện Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại 11 quốc gia thuộc nhóm Global Growth Generators (3Gs), bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Ai Cập, Indonesia, Iraq, Mông Cổ, Nigeria, Philippines, Sri Lanka và Việt Nam Nghiên cứu của Borker sử dụng 6 yếu tố văn hóa do Hofstede phát triển vào năm 1980 để phân tích tác động của văn hóa đối với việc áp dụng IFRS.

Nghiên cứu của Minkov (2010) và các yếu tố kế toán do SJ Gray (1988) đề xuất cho thấy rằng các quốc gia có chỉ số 3G cao thường có các yếu tố kế toán phù hợp với tiêu chuẩn IFRS Điều này cho thấy xu hướng tích cực trong việc áp dụng IFRS tại các quốc gia này.

[11] Ogbodo, Okenwa C.Y., PhD, “The Influence of Cultural Values on

Accounting Practice in Nigeria”, Developing Country Studies, Vol.5, No.3,

Nghiên cứu năm 2015 đã chỉ ra rằng văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc đến thực hành kế toán tại Nigeria Kết quả cho thấy, đầu tiên, các lựa chọn kỹ thuật và hành vi của kế toán có thể được dự đoán dựa trên văn hóa Thứ hai, văn hóa tác động đến việc thi hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán trong nước Cuối cùng, nghiên cứu khẳng định rằng văn hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý kiến kiểm toán.

NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

Nhận xét các nghiên cứu trong nước

Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nước cho thấy chưa có nghiên cứu chính thức về ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam đối với kế toán Tuy nhiên, nhiều đề tài nghiên cứu khẳng định rằng văn hóa là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống kế toán Trong chuyên đề của Vũ Hữu Đức (1999) về các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán tại các quốc gia, ông nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của văn hóa đến kế toán có thể được đánh giá qua hai quan điểm: quan điểm của Geert Hofstede và quan điểm lịch sử.

Theo bảng phân biệt văn hóa của Hofstede, Vũ Hữu Đức cho rằng văn hóa Việt Nam có đặc điểm khoảng cách quyền lực trung bình, chủ nghĩa tập thể, né tránh sự không rõ ràng và định hướng dài hạn Những yếu tố văn hóa này ảnh hưởng đến hệ thống kế toán, khiến nó tập trung vào các quy định chặt chẽ và thống nhất từ Nhà nước, thông tin ít được công khai và báo cáo kế toán thường mang tính bảo thủ.

 Theo quan điểm lịch sử: Các đặc điểm lịch sự sẽ ảnh hưởng đến hệ thống kế toán Việt Nam:

Khổng Giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa Việt Nam, thể hiện rõ qua việc nhấn mạnh tầm quan trọng của tập thể và sự tôn trọng đối với các quan điểm chính thức, vượt trội hơn so với những thỏa ước tự phát.

Nền văn hóa Pháp đã để lại ảnh hưởng sâu sắc tại Việt Nam sau hơn 100 năm thực dân Pháp thống trị Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán Việt Nam đã được định hướng theo mô hình kế toán Pháp.

Hệ thống kế toán Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tập trung, ảnh hưởng mạnh mẽ đến quản lý và điều hành, dẫn đến việc nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ thống kế toán Việt Nam được thiết lập bởi Nhà nước nhằm phục vụ cho doanh nghiệp và nhu cầu quản lý, do đó chú trọng vào sự tuân thủ hơn là xét đoán nghề nghiệp Quan điểm về văn hóa như một yếu tố ảnh hưởng đến kế toán vẫn chỉ được đánh giá sơ bộ trong bối cảnh lịch sử văn hóa Việt Nam, chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và tổng quát về những đặc thù của cơ sở văn hóa.

Nhận xét các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa văn hóa và kế toán đã được thảo luận rộng rãi từ năm 1980, đặc biệt sau mô hình của Gray (1988) về giá trị văn hóa và kế toán Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò của văn hóa như một thành phần trong hệ thống xã hội để giải thích sự khác biệt trong thực hành kế toán Hầu hết các nghiên cứu đều dựa trên lý thuyết văn hóa của Hofstede và kiểm tra mô hình của Gray, tuy nhiên, kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa các quốc gia so với giả thuyết của Gray, chủ yếu liên quan đến vấn đề công bố thông tin kế toán, như được chỉ ra bởi Zarzeski, M.T.

Năm 1996, việc công bố thông tin của công ty phụ thuộc vào tính quốc tế của nó Theo Wingate (1997), khoảng cách quyền lực không ảnh hưởng nhiều đến việc công bố thông tin Jaggi và Low (2000) cho rằng văn hóa cũng không có tác động đáng kể đến mức độ công bố thông tin khi hệ thống pháp luật được xem xét Sự khác biệt này so với giả thuyết của Gray chủ yếu xuất phát từ đặc điểm riêng của từng quốc gia, như tác động của nền kinh tế không ổn định, phương pháp kế toán không phù hợp, quyền sở hữu của chính phủ, và sự thiếu phát triển của thị trường vốn truyền thống (Iraj Noravesh, Zahra Dianati Dilami và Mohammad S.Bazaz).

2007), hoặc do hệ thống pháp luật (Jaggi, B và P.Y Low, 2000).

Mô hình lý thuyết văn hóa kế toán của Gray (1988) vẫn giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu văn hóa và kế toán, giúp xác định đặc điểm văn hóa và dự đoán xu hướng phát triển thực hành kế toán Điều này hướng tới việc hội nhập với các thông lệ kế toán quốc tế.

Xác định khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến ảnh hưởng của cơ sở văn hóa đến kế toán tại Việt Nam Các yếu tố tác động đến sự phát triển hệ thống kế toán quốc gia mới chỉ được đánh giá tổng quát, thiếu sự phân tích sâu về văn hóa Nghiên cứu của Borker (2013) về văn hóa Việt Nam dựa trên mô hình Hofstede chỉ dừng lại ở việc áp dụng các điểm số văn hóa mà chưa thực sự làm rõ sự phù hợp của kế toán Việt Nam với IFRS Do đó, câu hỏi đặt ra là cách mô tả kế toán Việt Nam từ góc độ văn hóa và khả năng phát triển kế toán dựa trên vốn văn hóa quốc gia trong bối cảnh hội nhập Đề tài này sẽ thực hiện một nghiên cứu định tính về cơ sở văn hóa Việt Nam, nhằm xác định các đặc trưng văn hóa và phân tích ảnh hưởng của chúng đến hệ thống kế toán, đồng thời áp dụng mô hình văn hóa kế toán của Gray để nghiên cứu định lượng, từ đó đưa ra gợi ý về việc sử dụng giá trị văn hóa để dự báo sự phát triển của kế toán trong tương lai.

Trong chương 1, tác giả tổng hợp và phân tích tài liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa đối với kế toán, dựa trên 5 nghiên cứu trong nước và 11 tài liệu quốc tế Qua việc tóm tắt phương pháp và kết quả của các công trình nghiên cứu, tác giả đã xác định được mục tiêu nghiên cứu cho luận văn.

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA ĐẾN KẾ TOÁN

Trong Chương 2, tác giả khám phá các khái niệm cơ bản về văn hóa và kế toán, phân tích các thành phần của văn hóa Việt Nam để xác định đặc trưng môi trường văn hóa nơi đây Tác giả cũng đánh giá sự tương đồng giữa văn hóa Việt Nam và các khía cạnh văn hóa theo lý thuyết Hofstede, từ đó nhận diện các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến các khía cạnh kế toán trong hệ thống kế toán Việt Nam.

VĂN HÓA VÀ ĐẶC TRƯNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA VIỆT NAM

Văn hóa

Văn hoá theo quan niệm phương Đông: “Văn” nghĩa là những cái đẹp,

“Hoá” nghĩa là chuyển hoá, biến hoá “Văn hoá” nghĩa là làm cho trở thành đẹp.

Người Trung Quốc quan niệm rằng “Văn” đại diện cho những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, trong khi “Hoá” là quá trình đưa những giá trị đó trở lại cuộc sống, nhằm cải thiện chất lượng sống Ngược lại, ở phương Tây, thuật ngữ văn hóa xuất phát từ tiếng Latin “cultus”, có nghĩa gốc là “sự trồng trọt”, được hiểu theo hai khía cạnh: “cultus agri” (trồng trọt vật chất) và “cultus animi” (trồng trọt tinh thần – giáo dục) Như vậy, “Cultus” không chỉ là sự phát triển về mặt vật chất mà còn là sự gia tăng giá trị tinh thần theo hướng tích cực.

Văn hóa, dù từ góc độ phương Tây hay phương Đông, luôn gắn liền với giáo dục và sự phát triển tâm hồn, trí tuệ của con người Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho cá nhân và tập thể, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần.

Theo Trần Ngọc Thêm (1997), văn hóa được định nghĩa là một hệ thống hữu cơ bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, được hình thành và tích lũy bởi con người thông qua hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội.

Văn hóa được hiểu là tổng thể những đặc trưng mà mỗi dân tộc, quốc gia tạo ra và tích lũy qua quá trình sống và tương tác với nhau cũng như với môi trường tự nhiên và xã hội Nó thể hiện qua tri thức, tín ngưỡng, đạo đức, nghệ thuật, phong tục và tập quán, với mục đích chung là hướng tới những giá trị tốt đẹp hơn về cả vật chất lẫn tinh thần Các đặc trưng và chức năng của văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bản sắc và sự phát triển của cộng đồng.

(1) Văn hóa có tính hệ thống, thực hiện chức năng tổ chức xã hội

Văn hóa, với tính hệ thống của nó, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động xã hội, tạo ra một thực thể bao trùm mọi khía cạnh của đời sống cộng đồng.

(2) Văn hóa có tính giá trị, thực hiện chức năng điều chỉnh xã hội

Giá trị là những chuẩn mực được cộng đồng công nhận và mong muốn đạt được, phản ánh mức độ nhân bản của xã hội Văn hóa thực hiện chức năng điều chỉnh xã hội, giúp duy trì trạng thái cân bằng động và tự hoàn thiện trước những biến đổi của môi trường Điều này không chỉ định hướng các chuẩn mực mà còn tạo động lực cho sự phát triển bền vững của xã hội.

(3) Văn hóa có tính nhân sinh, thực hiện chức năng giao ti p

Tính nhân sinh giúp phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội do con người tạo ra với các giá trị tự nhiên Văn hóa là sự biến đổi của cái tự nhiên qua bàn tay con người, trở thành sợi dây kết nối giữa các cá nhân Nó thực hiện chức năng giao tiếp và liên kết con người lại với nhau, trong khi ngôn ngữ là hình thức giao tiếp, thì văn hóa chính là nội dung của nó.

(4) Văn hóa có tính lịch sử, thực hiện chức năng giáo dục

Văn hóa là sản phẩm của một quá trình lịch sử, được tích lũy qua nhiều thế hệ, mang lại bề dày và chiều sâu cho nó Tính lịch sử buộc văn hóa phải tự điều chỉnh và phân loại lại các giá trị, trong đó truyền thống văn hóa đóng vai trò quan trọng và được duy trì thông qua giáo dục Văn hóa không chỉ truyền tải những giá trị ổn định mà còn cả những giá trị đang hình thành, tạo nên một hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tới Theo Hofstede, giá trị văn hóa còn được phân tích qua các khía cạnh khác nhau, góp phần định hình nhận thức và hành vi của con người trong xã hội.

Khoảng cách quyền lực (Power Distance - PDI) là chỉ số phản ánh mức độ chấp nhận sự bất bình đẳng trong các tổ chức xã hội như gia đình và cộng đồng Yếu tố này được xác định bởi mức độ phân cấp tại nơi làm việc và khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội Nó thể hiện cách mà cấp dưới không được kỳ vọng sẽ bày tỏ sự bất đồng với giám sát viên, trong khi giám sát viên cũng không được mong đợi tham khảo ý kiến của cấp dưới trong quá trình ra quyết định.

Chủ nghĩa cá nhân (Individualism – IDV) đề cập đến mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, trong đó con người có xu hướng quan tâm chủ yếu đến lợi ích của bản thân Trong các xã hội thiên về chủ nghĩa cá nhân, mối quan hệ giữa các cá nhân thường lỏng lẻo, và họ thường chỉ chăm sóc cho bản thân và gia đình riêng Xu hướng làm việc độc lập hoặc trong nhóm riêng biệt là phổ biến, với sự ưa thích tính cá nhân hơn là sự đoàn kết tập thể Trong những xã hội này, cạnh tranh được coi là tiêu chuẩn, và người nào cạnh tranh tốt nhất sẽ nhận được phần thưởng.

Sự tránh né những vấn đề chưa rõ (Uncertainty Avoidance - UAI) phản ánh cách mà xã hội đối phó với tương lai không chắc chắn Nó thể hiện sự lo lắng và nhu cầu dự đoán mọi tình huống, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát tương lai thông qua các quy tắc rõ ràng.

Sự Nam tính (Masculinity - MAS) không chỉ đơn thuần là giá trị phản ánh mối quan hệ giới tính, mà còn thể hiện cá tính của từng giới trong cách nghĩ và hành động Các nền văn hóa nam tính thường có xu hướng chinh phục, ưa chuộng bạo lực và độc tôn trong xã hội Những giá trị này bao gồm sự cạnh tranh, quyết đoán, tham vọng, hiệu quả, thẩm quyền, và tích lũy tài sản, trong khi chú trọng đến sự nghiệp và kiếm tiền, gần như không quan tâm đến những yếu tố khác.

Nghiên cứu của Hofstede mặc dù có giá trị nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế đáng chú ý Đầu tiên, dữ liệu được thu thập từ năm 1968 đến 1972 đã trở nên lỗi thời và không phản ánh sự thay đổi trong các giá trị văn hóa qua các thập kỷ Thứ hai, việc dựa vào ý kiến của nhân viên từ một công ty duy nhất, cụ thể là IBM, khiến cho việc khái quát hóa kết quả trở nên khó khăn Cuối cùng, phương pháp thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi không đủ hiệu quả để khám phá những khía cạnh sâu xa của văn hóa, dẫn đến việc Hofstede không thể nắm bắt hết tất cả các yếu tố tiềm ẩn trong nghiên cứu của mình.

Định hướng dài hạn (Long-term Orientation – LTO) là khía cạnh thứ năm được Hofstede bổ sung để phản ứng với các phê phán trước đó trong nghiên cứu của ông Khía cạnh này phản ánh mức độ mà con người và tổ chức sẵn sàng trì hoãn sự thỏa mãn để đạt được thành công lâu dài, coi trọng sự kiên trì và tôn trọng nghĩa vụ pháp lý cũng như xã hội Các nền văn hóa định hướng dài hạn thường có ý thức tiết kiệm, đề cao các yêu cầu đạo đức và điều chỉnh truyền thống để phù hợp với tình hình hiện tại, từ đó giúp doanh nghiệp và cá nhân lập kế hoạch và hướng tới tương lai một cách bền vững.

Sự Đam mê với kiềm chế (Indulgence vs Restraint – IVR) là chiều kích thứ sáu trong khảo sát của Hofstede, phản ánh xu hướng cho phép sự hài lòng tự do của những ham muốn cơ bản và tự nhiên của con người, liên quan đến việc tận hưởng cuộc sống và vui vẻ Ngược lại, kiềm chế (Restraint) thể hiện niềm tin rằng sự hài lòng cần phải được kiểm soát và điều chỉnh bởi các chuẩn mực xã hội và quy định nghiêm ngặt.

Cơ sở văn hoá Việt Nam

a Xác định tọa độ nền văn hoá Việt Nam

 Chủ thể văn hoá là các dân tộc Việt Nam

Gồm 54 dân tộc có chung nguồn gốc từ chủng Indonesien (Mã lai cổ) nhƣng lại đa dạng và sống rải rác khắp từ Bắc đến Nam, mỗi dân tộc một sắc thái riêng, cho nên văn hoá Việt Nam là một sự thống nhất trong đa dạng.

 Lãnh thổ văn hoá Việt Nam:

Việt Nam, nằm ở trung tâm Đông Nam Á, có khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều, với địa hình đa dạng bao gồm đồi núi và đồng bằng Đây là những yếu tố chính hình thành đặc trưng văn hóa Việt Nam, vốn mang tính nông nghiệp và trọng tĩnh Văn hóa này ưa thích sự ổn định, phản ánh sự phụ thuộc lớn vào thiên nhiên và lối sống hài hòa giữa con người với môi trường.

 Lịch sử văn hoá Việt Nam

Quá trình dựng nước và chống giặc ngoại xâm của người Việt đã hình thành tinh thần đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn, thể hiện nét văn hóa cộng đồng đặc sắc Trong bối cảnh giao lưu văn hóa với các nền văn hóa Trung Hoa, Chiêm Thành, Chân Lạp, Pháp, Liên Xô, Đông Âu và Mỹ, văn hóa Việt Nam không chỉ kế thừa và gìn giữ bản sắc dân tộc mà còn tiếp nhận những thành tựu văn hóa toàn cầu Điều này đã tạo nên một nền văn hóa đa dạng nhưng vẫn mang đậm bản sắc Việt Nam.

 Nội dung của nền văn hoá Việt Nam

Hình 2.1: Cấu trúc của hệ thống văn hóa – Trần Ngọc Thêm

Dựa trên hệ thống lý thuyết chúng ta xem văn hóa nhƣ một hệ thống gồm

Hệ thống văn hóa bao gồm bốn tiểu hệ: văn hóa nhận thức, văn hóa tổ chức đời sống, văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên và văn hóa ứng xử với môi trường xã hội Cấu trúc này được mô tả rõ ràng trong Hình 2.1 Văn hóa Nho giáo đã có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam, góp phần hình thành các giá trị văn hóa và xã hội đặc trưng của đất nước.

Tư tưởng đạo đức Nho giáo đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đạo đức thời phong kiến Việt Nam, với các giá trị cốt lõi như đức Nhân và Nghĩa, khuyến khích sự đối xử nhân ái và khoan dung giữa con người Đức lễ, thông qua hệ thống quy định chặt chẽ, đã định hình thái độ và hành vi ứng xử theo thứ bậc, góp phần duy trì trật tự và kỷ cương xã hội Nho giáo nhấn mạnh rằng pháp lễ (luật pháp) là cần thiết để giữ nghiêm kỷ cương trong quốc gia, và gia pháp là yếu tố quan trọng để duy trì trật tự trong gia đình Tư tưởng chính danh giúp con người nhận thức rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, từ đó ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội Nhà nước Việt Nam đã kế thừa và phát huy những giá trị này để tổ chức và quản lý đất nước hiệu quả.

Nho giáo, mặc dù có những ảnh hưởng tích cực, cũng mang lại một số tác động tiêu cực do sự ưu tiên quá mức vào đức hạnh và tình cảm trong việc xử lý công việc và quan hệ xã hội, dẫn đến việc lỏng lẻo trong kỷ cương pháp luật Truyền thống "thân thân", "thân hiền" của Nho giáo đã hình thành thói quen tuyển dụng và bố trí cán bộ không dựa trên năng lực mà dựa vào mối quan hệ gia đình và dòng tộc Đạo cương của Nho giáo yêu cầu bề dưới phải phục tùng bề trên, tạo ra thói gia trưởng, thể hiện quyền quyết định chủ yếu thuộc về người cha, người chồng trong gia đình và lãnh đạo trong cơ quan Hệ quả là sự giáo dục và tu dưỡng đạo đức của Nho giáo thường mang tính cứng nhắc, dẫn đến việc hình thành những con người sống theo khuôn mẫu và hành động một cách thụ động.

Văn hóa Việt Nam, theo Dương Thị Liễu (2008, tr 301), được thể hiện qua nhiều đặc tính nổi bật như lối sống trọng tĩnh, tính cộng đồng, lối sống trọng tình và ý thức về thể diện Ngoài ra, văn hóa này còn thể hiện sự linh hoạt trong lối sống, tâm lý học làm quan, tư tưởng gia tộc, tính địa phương cục bộ, và tôn trọng thứ bậc trong xã hội, đồng thời thủ tiêu vai trò của cá nhân Cuối cùng, sự sùng bái thế lực tự nhiên cũng là một yếu tố quan trọng trong văn hóa Việt Nam.

Dựa trên các đặc trưng văn hóa Việt Nam, tác giả xác định những yếu tố văn hóa tương đồng với các yếu tố văn hóa của Hofstede, có khả năng tác động đến quan điểm và hành vi của những người làm công tác kế toán Điều này dẫn đến những đặc điểm riêng biệt trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam.

1 Tính cộng đồng (tương đồng với chiều Chủ nghĩa tập thể - Hofstede):

Người Việt có tính cộng đồng cao, coi trọng mối quan hệ tập thể và hỗ trợ lẫn nhau, thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng Theo quan điểm văn hóa của Geert Hofstede, nền văn hóa Việt Nam được xác định có chủ nghĩa tập thể thấp, phản ánh sự gắn kết và tính cộng đồng mạnh mẽ Dựa vào phân tích của Hofstede về sự khác biệt giữa xã hội cá nhân và xã hội tập thể, tác giả xác định các thang đo tính cộng đồng nhằm đánh giá mức độ liên kết và hỗ trợ trong cộng đồng Việt Nam.

- Ý kiến được định trước bởi tập thể

- Hỗ trợ tốt từ đồng nghiệp

- Hợp tác đồng nghiệp tốt

- Lợi ích của tập thể cao hơn lợi ích cá nhân

2 Lối sống dung hòa (tương đồng với chiều Nữ tính – Hofstede): Với nền văn hóa gốc nông nghiệp lúa nước (âm tính), lối sống trọng tĩnh ảnh hưởng lên cách thức làm việc của cá nhân và tổ chức Theo chiều “nữ tính” này thìNgười Việt có tính ôn hòa, giải quyết các vấn đề mềm mỏng, khéo léo, chú trọng đến mối quan hệ, thân thiện hợp tác, quan tâm đến nhau, ít trực tiếp bảo vệ ý kiến của mình, coi trọng những giá trị tinh thần, khuynh hướng nâng cao chất lượng cuộc sống, thích ổn định nên trong công việc cũng bị ảnh hưởng là thụ động, không muốn thực hiện các ý tưởng mới hay cách thức mới. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ phát triển, việc mỗi cá nhân, mỗi tổ chức đang dần thay đổi lối sống cũng nhƣ cách làm việc, biểu hiện đối với các tổ chức luôn phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh và họ sẵn sàng tiếp nhận phương pháp mới để cải thiện hiệu quả công việc, các cá nhân cũng không ngừng phấn đấu lập thành tích, tìm kiếm cơ hội thăng tiến, hướng tới các giá trị cạnh tranh, thành đạt Điều này cho thấy văn hóa đang thực hiện chức năng điều chỉnh xã hội, giúp cho xã hội duy trì đƣợc trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trường, giúp định hướng các chuẩn mực, làm động lực cho sự phát triển của xã hội Vì vậy tác giả xác định ở chiều kích này, tính ôn hòa do lối sống trọng tĩnh của người Việt đang chịu ảnh hưởng của thời kỳ quá độ, tiếp nhận những ƣu điểm của “tính Độc tôn” hay “tính Nam tính” trong văn hóa Hofstede để hoàn thiện và hội nhập, đồng thời vẫn giữ đƣợc truyền thống, tính cách dung hòa, khéo léo của văn hóa tĩnh Ở quan điểm văn hóa của Geert Hofstede, nền văn hóa Việt Nam đƣợc xác định là có Nam tính (40). Đo lường tính dung hòa: Dựa vào phân tích trên và Tham khảo bảng khảo sát của Anthony (2005), Xem phụ lục 2.5 tác giả xác định các thang đo gồm:

- Cơ hội thăng tiến nghề nghiệp (Bảng khảo sát Anthony (2005))

- Môi trường làm việc cạnh tranh

3 Tính thích ứng (tương đồng với chiều sự chấp nhận những vấn đề chưa rõ Hofstede): Đặc trưng làng xã khép kín của người Việt tạo ra 2 đặc tính trái ngƣợc là tính cộng đồng và tính tự trị, hai tính cách đƣợc bộc lộ trong những môi trường khác nhau, là hai mặt của cùng một bản chất, biểu hiện cho cách ứng xử linh hoạt của người Việt Nam Người Việt với nguồn gốc nông nghiệp lúa nước làm việc theo mùa vụ nên có lối sống ôn hòa, họ làm việc chăm chỉ khi cần thiết và thoải mái nghỉ ngơi mà không cảm thấy lo lắng với các tình huống rảnh rỗi hay mơ hồi Từ tính cách khép kín nhƣng lại linh hoạt sẵn sàng thay đổi khi cần thiết đó, tác giả chấp nhận tính thích ứng tốt trong văn hóa Việt, với mặt hạn chế là tùy tiện, sự né tránh vấn đề không chắc chắn thấp là phù hợp quan điểm văn hóa của Geert Hofstede (điểm số 30) Đo lường tính thích ứng: Tham khảo bảng khảo sát của Anthony (2005), Xem phụ lục 2.5 tác giả xác định các thang đo tính thích ứng gồm:

- Phá vỡ quy tắc tổ chức, Định hướng quy tắc

- Ít khi cảm thấy lo lắng hoặc căng thẳng

- Sẵn sàng thay đổi việc làm

4 Tôn trọng thứ bậc trong tổ chức (tương đồng với chiều khoảng cách quyền lực – Hofstede): trải qua hàng nghìn năm xã hội phong kiến, lễ giáo phong kiến để lại tâm lý người Việt Nam kính trọng người già, đề cao vai trò “bô lão”, từ đó phân định thứ bậc trong tổ chức, xã hội Điều này tạo cho cấp trên tư tưởng gia trưởng độc đoán, bảo thủ, để giải quyết các công việc chung, tác phong quan liêu Cấp dưới chấp nhận vị trí của mình, thụ động trong công việc, luôn chờ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo, không dám đi ngƣợc lại ý kiến cấp trên, tập thể, họ phải cƣ xử và hành động theo chuẩn mực và quy tắc của tập thể, sinh ra thói dựa dẫm ỷ lại vào tập thể, mỗi cá nhân có xu hướng che giấu cá tính riêng, độc đáo của mình, họ thường rụt rè không dám nói lên chính kiến Mặt tích cực của yếu tố này là cấp dưới muốn cống hiến hết mình cho cấp trên, cho tổ chức, cố gắng hoàn thành tốt công việc nên chất lƣợng công việc đạt kết quả tốt hơn bắt nguồn từ sự kính trọng, tự nguyện Ở quan điểm văn hóa của Geert Hofstede, nền văn hóa Việt Nam đƣợc xác định là có khoảng cách quyền lực cao (70) Đo lường Sự tôn trọng thứ bậc: Tham khảo bảng khảo sát của Anthony (2005),

Theo G Hofstede (1991), khoảng cách quyền lực cao và thấp được phân loại trong phụ lục 2.5 Tác giả đã xác định các thang đo tôn trọng thứ bậc trong phụ lục 2.2.

- Cấp dưới ít khi thể hiện bất đồng với cấp trên (Anthony(2005))

- Cấp dưới chấp nhận (mong muốn) sự hướng dẫn của cấp trên

- Hình thành quyền lực từ uy tín, khả năng dùng sức mạnh

5 Định hướng dài hạn (Long-term Orientation – LTO): Đây là khía cạnh đặc trưng trong văn hoá truyền thống của các nước châu Á, cùng với đặc tính linh hoạt đã đƣợc phân tích nhƣ trên, tác giả xác định đặc điểm nền văn hóa Việt Nam có định hướng dài hạn Ở quan điểm văn hóa của Geert Hofstede, nền văn hóa Việt Nam được xác định là có định hướng dài hạn (57) Đo lường Định hướng dài hạn: Dựa vào phân tích trên và tham khảo nhân tố phân biệt giữa xã hội định hướng dài hạn và định hướng ngắn hạn của G.Hofstede (1991) Xem phụ lục 2.3, tác giả xác định các thang đo Định hướng dài hạn gồm:

- Quan tâm đến đầu tư cho tương lai

- Quan tâm lợi ích trong tương lai hơn là cố gắng thể hiện thể diện.

6 Khả năng kiềm chế đam mê (Indulgence vs Restraint – IVR) Ở quan điểm văn hóa của Geert Hofstede, nền văn hóa Việt Nam đƣợc xác định là có tính biết Kiềm chế các ham muốn, sở thích (35), Xã hội với số điểm thấp trong không gian này có xu hướng hoài nghi và bi quan. Đo lường Khả năng kiềm ch đam mê: Dựa vào phân tích trên, tác giả xác định các thang đo Khả năng kiềm ch đam mê gồm:

- Bỏ qua các hoạt động vui chơi tập thể vì lo lắng công việc

- Bỏ qua sở thích riêng nếu có thể làm ảnh hưởng công việc

7 Tâm lý Trọng tình – (chiều ngược lại là Trọng lý)

HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ GIẢ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ KẾ TOÁN PHẢN ÁNH TỪ HỆ THỐNG VĂN HÓA XÃ HỘI

Hệ thống kế toán

Hệ thống kế toán trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, tổ chức và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Phạm vi quốc gia về hệ thống kế toán bao gồm các quy định chi tiết liên quan đến luật lệ, quản lý tài chính, chế độ kế toán, báo cáo tài chính và hướng dẫn hạch toán cho các giao dịch đặc thù Hệ thống này cũng bao gồm các chuẩn mực kế toán, tạo thành một khung pháp lý vững chắc cho hoạt động kế toán trong cả nước (Hugh A.Adams & Đỗ Thùy Linh; 2005).

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán, coi đây là công cụ kiểm soát hiệu quả hoạt động kinh tế quốc gia Tại Việt Nam, ba cơ quan có thẩm quyền trong việc quy định luật và quy chế về tài chính và kế toán bao gồm Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

Quốc hội đã thông qua Luật kế toán, trong khi Chính phủ, do Thủ tướng đại diện, ban hành các quy định về quản lý tài chính Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý và phát triển Chuẩn mực kế toán cùng các hướng dẫn thực hiện Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý nhà nước về kế toán và kiểm toán Các tổ chức kế toán cũng đóng góp vào việc ban hành Chuẩn mực và hướng dẫn về kế toán tại Việt Nam, như được thể hiện trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1: Các tổ chức k toán Việt Nam

STT Các tổ chức kế toán ở Việt Nam Năm thành lập

1 Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán (DAP) Trực thuộc

2 Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) 1994

3 Hội đồng kế toán quốc gia (NCA) 2000

4 Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASC)

5 Tổ soạn thảo nghiên cứu chuẩn mực kế toán Việt

Nguồn: Hugh A.Adams & Đỗ Thùy Linh, 2005.

Luật Kế toán là văn bản pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động kế toán tại Việt Nam, được Quốc hội ban hành Tất cả các chuẩn mực kế toán quốc gia và các thông tư hướng dẫn đều phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán Luật Kế toán (2003) bao gồm 7 chương và 64 điều, quy định về các nội dung như công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động nghề nghiệp kế toán, quản lý nhà nước về kế toán, khen thưởng, xử lý vi phạm, và các điều khoản thi hành.

Chế độ quản lý tài chính được áp dụng cho các ngành nghề và khu vực kinh tế cụ thể nhằm hỗ trợ công tác kiểm tra giám sát của Chính phủ Các văn bản pháp luật liên quan đến chế độ này chịu ảnh hưởng từ quan điểm thuế.

Chế độ kế toán là quy định và hướng dẫn về kế toán trong các lĩnh vực cụ thể, được ban hành bởi cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền Nó bao gồm hệ thống tài khoản kế toán, biểu mẫu báo cáo tài chính, quy trình hạch toán cho từng nghiệp vụ kinh tế và chứng từ kế toán Doanh nghiệp hiện nay thực hiện kế toán theo chế độ do Bộ Tài chính ban hành qua Thông tư 200 ngày 22/12/2014, có hiệu lực từ 01/01/2015 Đối với lĩnh vực ngân hàng, Chế độ kế toán ngân hàng được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Văn bản pháp quy song hành với chế độ kế toán chính là chuẩn mực kế toán, được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế (IAS) từ cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 Đến nay, Việt Nam đã ban hành và áp dụng 26 chuẩn mực kế toán (Bộ Tài chính, 2005), đánh dấu sự phát triển của hệ thống kế toán trong nước.

Kế toán Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển song hành cùng sự thay đổi của kinh tế và chính trị đất nước Thời kỳ phong kiến, kế toán chủ yếu là ghi chép tài sản để người sở hữu nắm rõ tình hình tài chính Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, kế toán tập trung vào việc ghi chép thu chi ngân sách và chịu ảnh hưởng từ hệ thống kế toán Pháp Sau năm 1954, Việt Nam bị chia thành hai miền, miền Bắc áp dụng mô hình kinh tế Liên Xô với các xí nghiệp quốc doanh, trong khi miền Nam vẫn còn sự hiện diện của quân đội Pháp Năm 1961, Nghị định 175/CP được ban hành, đánh dấu sự ra đời của hệ thống kế toán Nhà nước, với số liệu kế toán trở thành công cụ phân tích phục vụ giám sát của Chính phủ Dưới sự hỗ trợ của các chuyên gia Liên Xô, miền Bắc đã cải tiến hệ thống kế toán theo hướng thống nhất, thông qua Quyết định 425-TC/CĐKT năm 1970 và các văn bản hướng dẫn bổ sung sau đó.

Vào tháng 12 năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã quyết định thực hiện đổi mới thể chế kinh tế, cho phép một số doanh nghiệp hoạt động độc lập Chính sách đổi mới này không chỉ thu hút đầu tư nước ngoài mà còn góp phần chuyển đổi nền kinh tế, với Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên được ban hành vào năm 1987.

Việt Nam đang hướng tới việc xây dựng một nền kinh tế thị trường, điều này đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong lĩnh vực kế toán, thể hiện qua các văn bản như Pháp lệnh kế toán và thống kê 10/5/1988, Nghị định 25-HĐBT về tổ chức kế toán Nhà nước Sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đầy đủ, nâng cao vai trò của kế toán trong hệ thống tài chính doanh nghiệp Kế toán không chỉ là công cụ quản lý sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở cho các quyết định kinh tế, giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế hiệu quả.

Năm 1994, Hội Kế toán Việt Nam (VAA) được thành lập theo Quyết định 12/TTg, đánh dấu sự ra đời của ngành kế toán chuyên nghiệp tại Việt Nam Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hệ thống kế toán đã được cải cách để phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 thiết lập chế độ kế toán cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.

Năm 1998, Bộ Tài chính Việt Nam đã chỉ đạo xây dựng Chuẩn mực kế toán Việt Nam theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) Ngày 30/10/1998, Quyết định 1563/1998/QĐ-BTC được ban hành, thành lập Ủy ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành tổng cộng 26 chuẩn mực kế toán, dựa trên các chuẩn mực quốc tế của IASB.

Năm 2000, Hội đồng Kế toán quốc gia đƣợc thành lập theo Quyết định 276/2000/QĐ-BTC ngày 28/3/2000 của Bộ Tài chính Luật kế toán ra đời năm

Năm 2003 đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách hệ thống kế toán Việt Nam Đến năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp mới theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, tích hợp yêu cầu của 26 chuẩn mực kế toán Để phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như thực tiễn tại Việt Nam, vào ngày 22/12/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Hoạt động kế toán và kiểm toán tại Việt Nam đang ngày càng được cải thiện về chất lượng, khẳng định vai trò quan trọng trong các tổ chức Về mặt pháp lý, các Luật, Chuẩn mực và Chế độ kế toán đã được ban hành và hướng dẫn chi tiết, mặc dù vẫn còn tồn tại một số điểm khác biệt lớn so với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và IFRS.

2.2.2 Giả thuyết về hệ thống kế toán phản ảnh từ hệ thống văn hóa xã hội – Đặc trƣng của hệ thống kế toán tại Việt Nam

Mô hình nghiên cứu của Gray (1988) mở rộng từ khuôn khổ lý thuyết Hofstede

Giả thuyết về giá trị kế toán phản ảnh từ hệ thống giá trị xã hội - Thông lệ kế toán tại Việt Nam

- Khoảng cách quyền lực: Xã hội có khoảng cách quyền lực cao thì kế toán thường được kiểm soát bằng luật định để đi đến sự thống nhất.

- Chủ nghĩa cá nhân: Xã hội có chủ nghĩa cá nhân cao, báo cáo tài chính có xu hướng linh hoạt.

Xã hội thường có xu hướng né tránh những vấn đề chưa rõ ràng, đặc biệt là những vấn đề cần có luật lệ và quy định thống nhất Điều này dẫn đến việc kế toán không chấp nhận sự linh hoạt và xét đoán, khiến cho thông tin bị giới hạn trong việc khai báo.

Định hướng tương lai trong văn hóa bao gồm việc coi trọng sự kiên trì, sắp xếp các mối quan hệ theo địa vị, và thể hiện xu hướng thận trọng cùng sự thống nhất trong lĩnh vực kế toán.

Sự đam mê trong nghề nghiệp mang lại tự do để thỏa mãn nhu cầu và sở thích cá nhân, góp phần tích cực vào sự phát triển chuyên môn trong lĩnh vực kế toán Khi có mức độ đam mê cao, các kế toán viên có thể tự do xét đoán và cải thiện hiệu suất làm việc của mình.

CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN VIỆT NAM

Sau nghiên cứu của Gray (1988) về mối quan hệ giữa giá trị văn hóa và kế toán, nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa như một yếu tố trong hệ thống xã hội để giải thích sự khác biệt trong thực hành kế toán Mô hình của Gray (1988) minh họa mối quan hệ này qua bảng 2.2.

Bảng 2.2: Ma trận các mối quan hệ của các giá trị k toán với giá trị xã hội

Accounting values Professionalism Statutory control Uniformity Flexibility Conservatism Optimism Secrecy Transparency

Individualism Positive Negative Negative Positive Negative Positive Negative Positive

Collectivism Negative Positive Positive Negative Positive Negative Positive Negative

Large power distance Negative Positive Positive Negative N/A N/A Positive Negative

Small power distance Positive Negative Negative Positive N/A N/A Negative Positive

Negative Positive Positive Negative Positive Negative Positive Negative

Positive Negative Negative Positive Negative Positive Negative Positive

Masculinity Positive N/A N/A N/A Negative Positive Negative Positive

Femininity Negative N/A N/A N/A Positive Negative Positive Negative

Tính chuyên nghiệp trong nghề kế toán được hình thành từ các yếu tố như chủ nghĩa cá nhân cao, sự tránh né các vấn đề chưa rõ ràng và khoảng cách quyền lực thấp trong xã hội Theo Gray (1988), tính chuyên nghiệp thể hiện qua việc ưu tiên thực hiện các đánh giá chuyên môn của từng cá nhân, từ đó tạo ra sự chấp nhận trong xã hội Trong môi trường có khoảng cách quyền lực thấp, niềm tin vào quyết định cá nhân và sự tôn trọng đối với nỗ lực cá nhân là rất quan trọng.

Tính thống nhất là nguyên tắc cơ bản của kế toán, giúp so sánh thông tin công bố Trong xã hội có chủ nghĩa cá nhân thấp và sự tránh né vấn đề chưa rõ cao, tính thống nhất sẽ được củng cố, khi mọi người cần quy định và chuẩn mực rõ ràng để tránh sai lầm Để đảm bảo tính thống nhất và tuân thủ các quy định pháp luật, xã hội thường có khoảng cách quyền lực cao.

Bảo thủ và lạc quan là hai yếu tố quan trọng trong thực hành kế toán Giả thuyết của Gray cho rằng việc tránh né các vấn đề chưa rõ ràng liên quan đến tính bảo thủ có thể dẫn đến sự cẩn trọng trong việc đánh giá lợi nhuận và giá trị tài sản trong bảng cân đối kế toán Điều này tạo ra một quan điểm thận trọng trong hành vi kế toán, đặc biệt trong xã hội ít chú trọng đến thành tích cá nhân Ngược lại, khi có sự quan tâm đến thành tích và năng lực cá nhân, cách tiếp cận có thể trở nên ít thận trọng hơn, nhằm củng cố kết quả hoạt động báo cáo, điều này phản ánh các đặc điểm nam tính.

Trong các giá trị văn hóa của Hofstede, Sự tránh né những vấn đề chưa rõ và Chủ nghĩa cá nhân có ảnh hưởng lớn đến các giá trị kế toán Các yếu tố này, cùng với Khoảng cách quyền lực, tạo ra Tính bí mật trong thông tin tài chính Để đạt được Công khai minh bạch, xã hội cần có Khoảng cách quyền lực nhỏ và mức độ Sự tránh né những vấn đề chưa rõ yếu.

Để khám phá mối quan hệ giữa các yếu tố văn hóa Việt Nam và kế toán, tác giả tham khảo nghiên cứu của Borker (2013) Borker sử dụng các ký hiệu để tóm tắt mối quan hệ này: một dấu cộng (+) biểu thị "Mối quan hệ trực tiếp", hai dấu cộng (++) cho "Mối quan hệ trực tiếp cao", một dấu trừ (-) chỉ "Mối quan hệ nghịch đảo", hai dấu trừ ( ) thể hiện "Mối quan hệ nghịch đảo cao", và một dấu hỏi (?) cho thấy bản chất mối quan hệ là không xác định.

Mối quan hệ giữa các giá trị kế toán của Gray và các chiều kích văn hóa của Hofstede đã được mở rộng bởi Borker (2013), khi ông bổ sung thêm hai yếu tố văn hóa là Định hướng tương lai (Long-term Orientation – LTO) và Sự đam mê (Indulgence vs Restraint – IVR) Nghiên cứu này nhằm làm rõ những yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại các quốc gia kinh tế 3G, như được thể hiện trong bảng 2.3.

Bảng 2.3: Bảng mô tả m rộng các mối quan hệ giữa Văn hóa và k toán của mô hình Hofstede-Gray

Khoảng cách quyền lực (PDI)

Chủ nghĩa cá nhân (IDV)

Sự tránh né những vấn đề chƣa rõ (UAI) Định hướng tương lai (LTO)

Sự đam mê và kiềm chế (IVR)

Theo Perera (1989), mối quan hệ của văn hóa với các yếu tố kế toán đƣợc biểu diễn nhƣ sau: AP = f (PDI, CLV, MAS, UAI, LTO)

Liên hệ giữa các yếu tố văn hóa và kế toán, mô hình đƣợc phát triển thành:

HTKT=f(KC,CD,DT,RR,TL,DM,TI)

- KC: là Tôn trọng thứ bậc (tương ứng với chiều kích Khoảng cách quyền lực của văn hóa theo Hofstede)

- CD: là tính cộng đồng (tương ứng với chiều kích Chủ nghĩa tập thể của văn hóa theo Hofstede)

- DT: là Lối sống dung hòa (tương ứng với chiều kích Nữ tính của văn hóa theo Hofstede)

- RR: là tính thích ứng (tương ứng với chiều kích Chấp nhận những vấn đề chƣa rõ của văn hóa theo Hofstede)

- TL: là định hướng dài hạn (theo Hofstede)

- DM: là khả năng kiềm chế đam mê (theo Hofstede)

- TI: là tâm lý trọng tình

Hệ thống kế toán Việt Nam (HTKT) được thiết lập theo các quy định của pháp luật, đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện Hệ thống này chú trọng vào việc đo lường một cách bảo thủ và hạn chế việc công bố thông tin.

Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết về văn hóa Việt Nam để xác định các yếu tố độc lập trong môi trường văn hóa, đồng thời phân tích quá trình phát triển và tình hình hiện tại của kế toán Việt Nam nhằm nhận diện các đặc trưng của hệ thống kế toán phản ánh từ văn hóa Nghiên cứu cũng tham khảo mô hình lý thuyết của Gray (1988, 2002) về ảnh hưởng của giá trị văn hóa đến kế toán và kết quả nghiên cứu của Borker (2013) về việc áp dụng IFRS trong các nước 3G Tác giả đã đề xuất mô hình ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đến kế toán, với bảng 2.4 tóm tắt mối quan hệ giữa các yếu tố độc lập và phụ thuộc, sử dụng dấu cộng (+) cho mối quan hệ thuận chiều, dấu trừ (-) cho mối quan hệ ngược chiều và dấu hỏi (?) cho mối quan hệ chưa xác định.

Bảng 2.4: Bảng liên kết mối quan hệ văn hóa Việt Nam và các yếu tố kế toán.

Tôn trọng thứ bậc (KC)

Lối sống dung hòa (DT)

Tính thích ứng (RR) Định hướng dài hạn (TL)

Sự đam mê và kiềm chế (DM)

Nguyên tắc trọng tình (TI) Kiểm soát theo Luật định (KS) + + ? - + + -

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Trong chương 2, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết liên quan đến văn hóa và kế toán, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa hai lĩnh vực này Kết quả nghiên cứu xác định môi trường văn hóa là nhân tố độc lập, trong khi các giá trị kế toán là nhân tố phụ thuộc Dựa trên những phát hiện này, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu để làm nền tảng cho chương 3.

Tác giả đã trình bày các khái niệm về văn hóa và các thành tố, đặc trưng của cơ sở văn hóa Việt Nam, từ đó rút ra các đặc điểm nổi bật của văn hóa dân tộc Việt Nam Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu các yếu tố văn hóa theo mô hình của Hofstede (1980, 2001).

Năm 2010, nghiên cứu đã xác định sự tương đồng của các đặc trưng văn hóa Việt Nam và giải thích sự phù hợp của các điểm số đo lường theo văn hóa Hofstede Tác giả cũng dựa vào các thang đo của các nghiên cứu quốc tế (Anthony, 2005 và Hofstede, 1991 - bản dịch tiếng Việt trong chuyên đề của Vũ Hữu Đức, 1999) để xây dựng thang đo nháp cho các biến.

Trong bài viết, tác giả tổng hợp quá trình hình thành và phát triển của kế toán Việt Nam, nhấn mạnh rằng môi trường văn hóa là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống kế toán Nghiên cứu lý luận về giả thuyết “thái độ” kế toán cho thấy rằng giá trị “thái độ” này được phản ánh qua văn hóa Việt Nam, bao gồm các đặc điểm như kiểm soát theo luật định, thực hành thống nhất, đo lường theo hướng bảo thủ và xu hướng hạn chế công bố thông tin.

Cuối cùng, tác giả đã liên kết các yếu tố văn hóa và giá trị kế toán dựa trên mô hình nghiên cứu của Gray (1988, 2002), từ đó xác định ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đến lĩnh vực kế toán.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong Chương 3, tác giả xác định khung nghiên cứu dựa trên mục tiêu nghiên cứu của luận văn Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức và hoàn thiện bảng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu cho phân tích định lượng Đồng thời, chương này cũng hệ thống lại các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng để nâng cao tính khoa học, tăng độ tin cậy và đảm bảo rõ ràng về chất lượng của công trình nghiên cứu.

KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Thiết kế nghiên cứu

Văn hóa là yếu tố đặc trưng của mỗi quốc gia, ảnh hưởng sâu sắc đến quan điểm và hành động của con người Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của các yếu tố văn hóa đến đặc trưng kế toán, từ đó đề xuất giải pháp phát huy điểm mạnh trong văn hóa quốc gia, hòa nhập vào tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán và kinh tế xã hội Nghiên cứu sẽ được thực hiện theo sơ đồ 3.1.

Tổng hợp lý thuyết nghiên cứu

Giá trị văn hóa (Hofstede, 2010, 2001, 1980) Giá trị văn hóa và kế toán (Gray,1988)

Cơ sở văn hóa Việt Nam (Trần Ngọc Thêm, 1997) - Mục tiêu nghiên cứu

Phỏng vấn chuyên gia - Mô hình nghiên cứu chính thức

Thiết kế bảng câu hỏi

Thu thập dữ liệu Thu thập đƣợc mẫu 93

Xử lý, phân tích số liệu

Phân tích nhân tố khám phá EFA Đánh giá thang đo (Cronbach’s

Xác định nhân tố (thang đo) chuẩn

Loại biến quan sát không phù hợp

CFA tố khẳng định Đánh giá mức phù hợp của thang đo và dữ liệu thu thập Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

- Phân tích mô tuyến hình cấu trúc

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu của luận văn

Nghiên cứu định lƣợngNghiên cứu định tính

Giả thuyết nghiên cứu

Sau khi xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tổng quan tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.

H1: Tôn trọng thứ bậc tác động thuận chiều với Thẩm quyền kiểm soát theo Luật định (H1A), Thực thi thống nhất(H1B), và Hạn ch công bố (Bí mật) thông tin (H1D)

Tính cộng đồng có ảnh hưởng tích cực đến thẩm quyền kiểm soát theo luật định, thực thi thống nhất, đo lường bảo thủ và hạn chế công bố thông tin bí mật Sự tương tác giữa các yếu tố này tạo ra một môi trường pháp lý vững chắc, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ thông tin nhạy cảm Việc duy trì sự nhất quán trong thực thi luật pháp và đo lường bảo thủ cũng góp phần đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc công bố thông tin.

H3: Lối sống dung hòa có quan hệ thuận chiều với Thực thi thống nhất

(H3B), Đo lường bảo thủ (H3C), và Hạn ch công bố (Bí mật) thông tin (H3D)

Tính thích ứng có mối quan hệ ngược chiều với kiểm soát theo luật định, thực hành thống nhất, đo lường bảo thủ và hạn chế công bố thông tin.

Định hướng dài hạn có mối quan hệ thuận chiều với kiểm soát theo luật định, thực hành thống nhất và đo lường bảo thủ, trong khi đó lại có quan hệ ngược chiều với hạn chế công bố thông tin.

Kiềm chế đam mê có mối quan hệ thuận chiều với các yếu tố như kiểm soát theo luật định (H6A), thực hành thống nhất (H6B), đo lường bảo thủ (H6C) và hạn chế công bố thông tin (H6D).

Nguyên tắc trọng tình có mối quan hệ thuận chiều với kiểm soát theo luật định, thực hành thống nhất, và hạn chế công bố thông tin, nhưng lại ngược chiều với đo lường bảo thủ.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu bằng phương pháp định tính

a Thiết kế nghiên cứu định tính

Tác giả đã xác định rằng chưa có mô hình nghiên cứu nào về các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tại Việt Nam Để xây dựng mô hình, tác giả tham khảo các nghiên cứu quốc tế và lý thuyết văn hóa Hofstede cùng với mô hình văn hóa kế toán của Gray (1988) Các yếu tố văn hóa được xác định là biến độc lập, tác động đến hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam Qua việc phân tích bảng ma trận quan hệ giữa giá trị kế toán và giá trị văn hóa của Radebaugh và Gray (2002), tác giả khẳng định mối liên hệ giữa chúng Để làm rõ đặc trưng văn hóa Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến nghề kế toán, tác giả đã phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực văn hóa xã hội và giảng viên nghiên cứu về văn hóa kinh doanh.

Vào ngày 03/01/2015, tác giả đã tổ chức một cuộc thảo luận nhóm với 55 giảng viên Khoa Kế toán kiểm toán của Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM nhằm tìm hiểu các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến giá trị kế toán Cuộc thảo luận tập trung vào việc xác định các biến quan sát để đo lường những yếu tố này theo mô hình mà tác giả đề xuất Kết quả từ nghiên cứu sơ bộ sẽ giúp thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức, và bảng câu hỏi này sẽ được tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi tiến hành thu thập dữ liệu.

Các chuyên gia nhận định rằng nghiên cứu về văn hóa kinh doanh trong bối cảnh hội nhập quốc tế là cần thiết, đặc biệt là việc gìn giữ và phát huy các yếu tố văn hóa truyền thống Họ cho rằng “Nam tính” không phải là đặc trưng của văn hóa Việt, mà văn hóa lúa nước đã tạo ra lối sống trọng tĩnh, thể hiện sự “Nữ tính” Khảo sát cho thấy mức độ “Nam tính” và “Nữ tính” trong môi trường kinh doanh hiện tại là trung bình, với sự cạnh tranh và hiệu quả công việc được đặt lên hàng đầu Tác giả đề xuất rằng yếu tố văn hóa “lai” đã tích cực ảnh hưởng đến lối sống trọng tĩnh, đồng thời vẫn giữ được những ưu điểm của “Nữ tính”, mặc dù yếu tố này chỉ xuất hiện tạm thời trong giai đoạn phát triển hội nhập kinh tế, xã hội.

Kết quả cuộc thảo luận đã giúp tác giả xác định các nhân tố quan trọng quyết định đặc điểm của hệ thống kế toán, đồng thời loại bỏ những biến không rõ nghĩa và trùng lặp gây hiểu nhầm cho người phỏng vấn Các đối tượng tham gia đều nhất trí rằng hệ thống kế toán Việt Nam bao gồm các yếu tố như Kiểm soát theo luật định, Thực hành kế toán Thống nhất, Đo lường Bảo thủ và Công bố thông tin có khuynh hướng Bí mật Tuy nhiên, bảng khảo sát ban đầu cần điều chỉnh để phù hợp với đối tượng khảo sát, vì việc trình bày Báo cáo tài chính đã được quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chứ không theo yêu cầu của IFAC Đối tượng khảo sát là những người hành nghề thực tế, do đó cần mô tả câu hỏi một cách cụ thể để dễ hiểu hơn Cuối cùng, cách tính điểm nên được thống nhất theo thang đo Likert 5 mức độ để thuận lợi cho việc tổng hợp và đánh giá kết quả.

Kết quả nghiên cứu định tính đã chỉ ra 7 nhân tố văn hóa ảnh hưởng đến đặc điểm của Hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.

Respect for hierarchy, known as Power Distance (PDI), emphasizes the importance of authority and social ranking within a culture Collectivism (CLV) highlights the significance of community and group cohesion over individualism Weak Uncertainty Avoidance (UAI) reflects a cultural openness to ambiguity and uncertainty, fostering adaptability A harmonious lifestyle aligns with Femininity (FEM), promoting collaboration and nurturing relationships Long-term Orientation (LTO) focuses on future rewards and perseverance, while Indulgence vs Restraint (IVR) addresses the balance between enjoying life and exercising self-control Lastly, a strong emphasis on relationships defines the cultural mindset of valuing emotional connections.

Tổng hợp các biến, tác giả xác định mô hình

Bài viết này tham khảo ma trận các mối quan hệ giữa giá trị kế toán và văn hóa theo Radebaugh và Gray (2002), kết hợp với ý kiến từ các chuyên gia và thảo luận nhóm, nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đến thực tiễn kế toán tại Việt Nam Các ảnh hưởng này được giải thích một cách rõ ràng và chi tiết.

 Thẩm quyền kiểm soát theo Luật định trong K toán Việt Nam

Tôn trọng thứ bậc xã hội trong kế toán ảnh hưởng đến việc kiểm soát theo luật định, trong đó quyền lực thường gắn liền với thẩm quyền hơn là tính chuyên nghiệp Kế toán Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tập trung, với Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc ban hành và chỉ đạo hệ thống kế toán, trong khi Hội kế toán Việt Nam chỉ có vai trò rất nhỏ trong lĩnh vực này.

Theo Hofstede (1980), xã hội có chủ nghĩa cá nhân cao thường chú trọng vào định hướng, sáng kiến cá nhân, thành tích và lãnh đạo cá nhân, những yếu tố này liên quan đến tính chuyên nghiệp Ngược lại, Việt Nam được xác định là một xã hội có chủ nghĩa cá nhân thấp, mang tính cộng đồng, nơi mà lợi ích tập thể được đặt lên hàng đầu Các cá nhân trong xã hội này có sự liên kết chặt chẽ và trung thành với tổ chức, từ đó dẫn đến nhu cầu về quy định thống nhất từ Luật định.

Tính thích ứng là khả năng linh hoạt đối phó với rủi ro mà không trở nên tiêu cực khi thay đổi phương pháp làm việc Khi xã hội có xu hướng né tránh các vấn đề chưa rõ, họ thường xây dựng các luật lệ rõ ràng và chống lại những hành vi trái ngược với quy định Tuy nhiên, Việt Nam có điểm số thấp trong khía cạnh này nhưng lại có đặc trưng thích ứng cao, dẫn đến tác động ngược chiều đối với Kiểm soát theo Luật định.

Theo phân tích của Vũ Hữu Đức (1999), nền văn hóa Á Đông đặc trưng bởi sự coi trọng kiên trì và việc sắp xếp các mối quan hệ dựa trên địa vị xã hội.

50 và tôn trọng sự sắp xếp này Vì vậy, nhân tố này sẽ ảnh hưởng thuận chiều đến Kiểm soát theo Luật định.

Khả năng kiềm chế đam mê của người Việt Nam phản ánh niềm tin rằng những ham muốn tự nhiên cần được điều chỉnh bởi các quy định nghiêm ngặt Điều này cho thấy rằng sự kiềm chế đam mê không chỉ là một phần của văn hóa mà còn ảnh hưởng tích cực đến việc tuân thủ các quy định pháp luật trong xã hội Việt Nam.

Tâm lý trọng tình trong văn hóa Việt Nam thể hiện qua truyền thống “thân thân” và “thân hiền”, nơi mà cảm xúc có thể chi phối suy nghĩ và hành động Điều này dẫn đến sự thiếu tôn trọng quy ước, khi mà phép vua và lệ làng bị xem nhẹ Sự linh hoạt trong việc xét đoán theo hoàn cảnh có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc kiểm soát theo luật định, làm giảm hiệu quả của hệ thống pháp luật.

 Thực hành k toán theo hướng thống nhất

Tôn trọng thứ bậc trong xã hội hoặc tổ chức là điều cần thiết, nơi mà cấp dưới phụ thuộc vào cấp trên và chấp nhận sự bất công Điều này giúp các thành viên dễ dàng tuân thủ các quy định và thực hiện một cách thống nhất.

Chủ nghĩa cá nhân, theo Gray (1988), có thể khiến kế toán trở nên linh hoạt, trong khi các xã hội có tính cộng đồng cao lại nhấn mạnh vào sự quan trọng của tập thể và mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên Trong những cộng đồng này, lợi ích của tập thể được đặt lên hàng đầu, mọi người cùng hướng đến mục tiêu chung và có xu hướng đồng nhất Do đó, tính cộng đồng có ảnh hưởng tích cực đến sự thống nhất trong thực hành kế toán.

Nghiên cứu bằng phương pháp định lượng

Để kiểm định mô hình và đo lường các yếu tố trong mô hình đã đề xuất, cần tiến hành nghiên cứu định lượng theo các bước cụ thể.

Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi (xem phụ lục 3.1)

Tất cả các biến quan sát trong các thành phần của bảng câu hỏi đều được đo bằng thang đo Likert 5 điểm, với các lựa chọn từ 1 đến 5.

“hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”.

Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thi t để khảo sát

Theo Hair (2010), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích EFA là 50, lý tưởng nhất là 100, với tỷ lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt hơn là 10:1 Bollen (1989) cũng nhấn mạnh rằng kích thước mẫu tối thiểu cần có là 5 quan sát cho mỗi câu hỏi cần ước lượng Tabachnick và Fidell cũng đồng tình với quan điểm này.

Theo nghiên cứu năm 2007, khi sử dụng Hồi quy bội (MLR), kích thước mẫu tối thiểu N được tính bằng công thức N >= 50 + 8p, trong đó p là số lượng biến độc lập Đối với mô hình SEM, có nhiều tranh luận về việc cần tối thiểu 300 quan sát để đảm bảo tính chắc chắn của kết quả Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng 31 câu hỏi, do đó kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 155 mẫu (31 x 5) Vì mô hình nghiên cứu phức tạp, tác giả đã quyết định gửi 450 bảng câu hỏi đến các doanh nghiệp tại TP.HCM để tăng tính chính xác của kết quả.

Bước 3: Gửi phi u khảo sát

Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên được áp dụng cho học viên các lớp học ban đêm (liên thông, tại chức, cao học,…) tại một số trường Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh, như Đại học Kinh Tế TP.HCM và Đại học Công Nghiệp TP.HCM, cũng như tại các doanh nghiệp trong khu vực.

Hình thức: phát phiếu khảo sát trực tiếp và gửi thƣ điện tử (qua công cụ Google Document)

Bước 4: Thu nhận phản hồi từ doanh nghiệp

Trong nghiên cứu này, 450 bảng câu hỏi đã được gửi đến các đối tượng tham gia Kết quả thu thập cho thấy có 407 phản hồi, trong đó 14 phiếu không hợp lệ do người trả lời chưa có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán hoặc để trống nhiều hàng Cuối cùng, 393 phiếu hợp lệ đã được đưa vào phân tích, đạt tỷ lệ 87,3% so với tổng số bảng câu hỏi đã gửi.

Bước 5: Xử l dữ liệu bằng công cụ phân tích SPSS 20 và Amos Graphics

Dữ liệu được thu thập từ phiếu khảo sát trực tiếp và Google Document, sau đó được kiểm tra, mã hóa và làm sạch trước khi tiến hành phân tích.

 Diễn đạt và mã hóa thang đo

Bảng câu hỏi khảo sát chính thức được sử dụng bao gồm 20 biến quan sát, đo lường mức độ ảnh hưởng của 7 nhân tố văn hóa (biến độc lập) và 11 biến phụ thuộc, tập trung vào các khía cạnh của hệ thống kế toán.

 Các phân tích được ti n hành sau đó gồm:

Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s alpha Các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số tương quan tổng biến nhỏ hơn 0.3 Thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach alpha đạt yêu cầu lớn hơn 0.6.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để kiểm tra sự hội tụ của các biến thành phần liên quan đến khái niệm Các biến có hệ số tương quan đơn (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ Phương pháp phân tích thành phần chính (Principal components) với phép quay varimax sẽ được thực hiện, và quá trình này sẽ dừng lại khi trích xuất các yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1.

-Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) nhằm kiểm tra mức độ phù hợp của thang đo với dữ liệu thu thập

-Phân tích Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính- SEM (StructuralEquation Modelling):để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố.

Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện luận văn, bắt đầu bằng việc thiết kế nghiên cứu và xây dựng sơ đồ tổng quát cho quy trình nghiên cứu.

Tác giả trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu định tính như nghiên cứu tài liệu, khái quát hóa, so sánh đối chiếu, tham khảo ý kiến chuyên gia và thảo luận nhóm Đồng thời, tác giả cũng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính.

Phương pháp nghiên cứu rõ ràng và khoa học là yếu tố quyết định đến chất lượng kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học, đồng thời tạo dựng niềm tin cho những kết quả này khi được công bố.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ

Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu thực tế từ các công ty, nhằm mô tả văn hóa và tình hình thực thi kế toán tại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám phá và mô hình cấu trúc tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đối với hệ thống kế toán Việt Nam Cuối cùng, tác giả thảo luận về kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng kế toán Việt Nam theo xu hướng hội nhập kế toán quốc tế.

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

a Kết quả khảo sát theo loại hình doanh nghiệp

Theo kết quả khảo sát, 42.7% người tham gia làm việc cho công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm số lượng lớn nhất với 168 người Tiếp theo, 29.3% làm việc tại công ty cổ phần với 115 người Số lượng nhân viên làm việc cho công ty nhà nước là 12.0% với 47 người, trong khi 5.3% (21 người) làm việc tại doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp liên doanh có 4.1% với 18 người, và 6.6% (26 người) làm việc trong các loại hình doanh nghiệp khác Kết quả khảo sát cho thấy đa số doanh nghiệp là vừa và nhỏ, thực hiện kế toán theo chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp Việt Nam.

Theo kết quả khảo sát, tổng số nhân viên nữ là 265 người, chiếm khoảng 67.4%, trong khi tổng số nhân viên nam là 128 người, chiếm khoảng 32.6%.

Theo khảo sát, số lượng nhân viên kế toán chiếm ưu thế với 180 người, tương đương 45.8% Tiếp theo là kế toán trưởng với 142 người, chiếm 36.1% Vị trí quản lý doanh nghiệp có 26 người, chiếm 6.7%, trong khi các nghề nghiệp khác như kiểm toán viên, chuyên viên thuế, chuyên viên ngân hàng và giảng viên tổng cộng có 45 người, chiếm 11.4% Kết quả này phù hợp với mô hình nghiên cứu của tác giả, nhằm đánh giá quan điểm và thực thi công tác kế toán doanh nghiệp, cũng như tìm hiểu mức độ sẵn sàng công bố thông tin tài chính của các kế toán viên và nhà quản lý trong doanh nghiệp.

Theo khảo sát, trong số những người tham gia, 132 nhân viên có từ 2 đến 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán, chiếm 33.6% Đối tượng này chủ yếu là kế toán viên hoặc những người từng làm kế toán nhưng hiện tại giữ các vị trí khác như quản lý hoặc giảng viên, kiểm toán viên, chuyên viên thuế, chuyên viên ngân hàng Nhóm có từ 5 đến 10 năm kinh nghiệm chiếm 56.7% với 223 phiếu, chủ yếu là kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán chuyên nghiệp lâu năm Cuối cùng, nhóm có hơn 10 năm kinh nghiệm chỉ có 38 người, phần lớn là kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm, gắn bó với nghề từ khi ngành kế toán phát triển ở Việt Nam.

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Các nhân tố thuộc môi trường văn hóa

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các nhân tố thuộc môi trường văn hóa Việt Nam

Biến quan sát Số lƣợng mẫu

Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

Kết quả khảo sát 393 đối tƣợng về cơ sở Văn hóa Việt Nam:

KC1: Cấp dưới ít khi thể hiện bất đồng với cấp trên

KC2: Cấp dưới chấp nhận (mong muốn) sự hướng dẫn của cấp trên

KC3: Hình thành quyền lực của cấp trên là do uy tín của cấp trên hơn là chức vụ

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy mức độ đánh giá về cùng một phát biểu rất đa dạng, từ rất thấp đến rất cao Giá trị trung bình của các biến thuộc khía cạnh Tôn trọng thứ bậc ở Việt Nam đạt từ 3.48 đến 3.72, cho thấy rằng sự tôn trọng này ở mức trên trung bình Điều này chỉ ra rằng cấp dưới hiếm khi phản đối hoặc đưa ra ý kiến cá nhân, và quyền lực của cấp trên thường dựa vào tài năng hoặc uy tín, dẫn đến sự tin tưởng và trung thành từ phía nhân viên.

TI1: Giải quyết tình huống bất lợi bằng sự quen biết TI2: Ƣu đãi cho đối tác thân thiết

TI3: Có sự khác biệt khi khen thưởng hoặc kỷ luật giữa nhân viên được Sếp trọng dụng hoặc thân thiết so với những nhân viên khác

Các đối tượng khảo sát thể hiện ý kiến của mình từ mức không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, cho thấy sự đa dạng trong cá tính Giá trị trung bình của các biến thuộc TI dao động từ 4.24 đến 4.39, cho thấy văn hóa Việt Nam vẫn thiên về trọng tình cảm và ưu ái đối tác thân quen.

61 có thể dựa vào tình cảm để giải quyết các tình huống bất lợi, trong khen thưởng kỷ luật vẫn chưa công bằng do ảnh hưởng cảm xúc.

 Tính Thích ứng (tích cực là linh hoạt, ngược lại là Thi u cẩn trọng):

RR1: Phá vỡ quy tắc tổ chức

RR2: Ít khi cảm thấy lo lắng hoặc căng thẳng

RR3: Sẵn sàng thay đổi việc làm

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy giá trị trung bình các biến thuộc RR ở mức 2.13-3.69 Việc cảm nhận các vấn đề không chắc chắn dẫn đến nhu cầu thiết lập nhiều quy trình, và khi các quy định được ban hành, chúng thường ít bị phá bỏ (mean = 3.69) Điều này phản ánh sự tôn trọng thứ bậc trong xã hội Việt Nam, nơi mà nhân viên hiếm khi phản đối quyết định của cấp trên Khảo sát cũng cho thấy nhân viên có xu hướng lạc quan và ít lo lắng khi công việc trở nên nhàn rỗi (mean = 3.46), phù hợp với đặc điểm xã hội có sự tránh né vấn đề chưa rõ thấp Tuy nhiên, khi được hỏi về lòng trung thành và sự ổn định công việc, giá trị trung bình chỉ đạt 2.13, cho thấy nhân viên sẵn sàng thay đổi công việc nếu có cơ hội.

CD1: quyết định đƣợc đƣa ra sau khi thống nhất ý kiến bởi toàn thể thành viên. CD2: Hỗ trợ đồng nghiệp tốt

CD3: Hợp tác đồng nghiệp tốt

CD4: Đặt lợi ích tập thể trên lợi ích cá nhân

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy văn hóa Việt Nam mang tính cộng đồng, với hầu hết các ý kiến từ trung lập đến đồng ý (mean = 3.13 – 3.47) Điều này chứng tỏ rằng truyền thống đoàn kết và hợp tác của người Việt vẫn được duy trì, trong đó ý kiến và lợi ích của tập thể luôn được ưu tiên hàng đầu.

DT1: Môi trường làm việc cạnh tranh

DT2: Có nhiều cơ hội thăng tiến

DT3: Khen thưởng thỏa đáng

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy giá trị trung bình của nhân tố Lối sống dung hòa khá cao (mean = 3.33–3.72) Dù Việt Nam có nguồn gốc nông nghiệp và lối sống trọng tĩnh, nhưng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các đối tượng thể hiện xu hướng sống năng động, ưa cạnh tranh và khao khát thành tích trong công việc Đồng thời, các đơn vị cũng chú trọng đến việc khen thưởng nhân viên một cách thỏa đáng.

TL1: Quan tâm đến đầu tư cho tương lai

TL2: Quan tâm lợi ích trong tương lai hơn là cố gắng thể hiện thể diện

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy nhóm Định hướng tương lai có giá trị trung bình từ 3.43 đến 3.72, cho thấy họ có xu hướng tích cực Hầu hết các đối tượng đều đồng ý rằng họ sẵn sàng chấp nhận chi phí để nâng cao chất lượng công việc và giữ gìn thể diện, mặc dù điều này có thể dẫn đến việc giảm lợi ích cá nhân.

 Khả năng kiềm ch đam mê:

Nhiều người thường bỏ qua các hoạt động vui chơi tập thể chỉ vì áp lực công việc, điều này cho thấy thái độ bình thản trước những căng thẳng trong công việc Việc không tham gia các hoạt động giải trí có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và sự cân bằng trong cuộc sống Do đó, cần nhận thức rằng việc dành thời gian cho vui chơi và thư giãn là rất quan trọng để giảm bớt áp lực và cải thiện hiệu suất làm việc.

DM2: Bỏ qua sở thích riêng (Câu hỏi: Chọn sở thích riêng mà bê trễ công việc)

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy giá trị trung bình của nhóm Đam mê và kiềm chế nằm dưới mức trung bình (mean = 2.64 – 2.71), với các câu trả lời phân bố đều từ không đồng ý đến đồng ý Mặc dù lạc quan trước áp lực công việc có thể giúp giải quyết khó khăn, nhưng việc để sở thích cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng công việc là một vấn đề cần cải thiện Khảo sát cho thấy các đối tượng không đồng ý với việc bỏ qua công việc để vui chơi; thay vào đó, họ có khả năng điều chỉnh sở thích để hoàn thành công việc một cách hiệu quả, thể hiện khả năng kiềm chế đam mê tốt.

4.2.2 Đặc trƣng của hệ thống kế toán Việt Nam

Bảng 4.2 : Thống kê mô tả các biến thuộc đặc trƣng của kế toán Việt Nam

Trung bình Độ lệch chuẩn

Hệ thống kế toán Việt Nam bao gồm các thành phần KS, CB, TH, DL với giá trị trung bình cao, cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa đối với đặc trưng của hệ thống này.

KS1 : Muốn đƣợc kiểm soát theo Luật định

KS2: Chọn Luật rõ ràng hơn các xét đoán chuyên môn để giải quyết công việc.

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy giá trị trung bình của nhóm Thẩm quyền kiểm soát theo hướng Kiểm soát theo Luật định là trên trung bình (mean = 3.49 - 4.11) Đa số đối tượng mong muốn có quy định rõ ràng trong công việc kế toán và cho rằng thẩm quyền kiểm soát nên thuộc về Nhà nước thay vì Hội nghề nghiệp Nghiên cứu này góp phần trả lời câu hỏi nghiên cứu 1: Kế toán Việt Nam hiện nay được kiểm soát theo Luật định nhưng chưa thể hiện rõ tính chuyên nghiệp.

TH1 : Chỉ thay đổi phương pháp kế toán khi bị bắt buộc

TH2: Ý thức: thống nhất phương pháp để có thể so sánh thông tin

TH3: Hạn chế thay đổi nhân viên kế toán

TH4: Cần có quy định thống nhất về trình bày thông tin phi tài chính

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy giá trị trung bình của nhóm thực hành kế toán theo khuynh hướng Thống nhất khá cao (mean = 3.25 – 4.15) Đa số nhân viên kế toán vẫn giữ thói quen làm việc theo phương pháp cũ và kinh nghiệm, họ không có ý định thay đổi trừ khi bị ép buộc bởi quy định Hơn nữa, họ mong muốn có sự thống nhất trong phương pháp để dễ dàng so sánh giữa các năm và các công ty Nghiên cứu này đã trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 2: Thực hành Kế toán Việt Nam hiện nay được tuân thủ theo quy định một cách thống nhất.

CB1 : Không muốn công bố thông tin xấu

CB2: Ý thức sẵn sàng công bố thông tin tài chính

Kết quả thống kê từ 393 đối tượng cho thấy giá trị trung bình của nhóm Trình bày công bố theo khuynh hướng bí mật nằm trong khoảng từ 3.61 đến 3.69, cao hơn mức trung bình Mặc dù việc công bố thông tin lâu dài mang lại lợi ích cho công ty, nhưng trong trường hợp thông tin bất lợi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của họ, khuynh hướng của công ty sẽ là hạn chế việc công bố thông tin Nghiên cứu này cung cấp câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ ba liên quan đến việc trình bày báo cáo tài chính.

Kế toán Việt Nam hiện nay chƣa đạt đƣợc sự minh bạch.

DL1 : Thực hiện dự phòng tổn thất Tài sản

DL2: Tin tưởng vào phương pháp giá gốc

DL3 : Ngại áp dụng các ƣớc tính kế toán vì phức tạp

Kết quả từ thống kê 393 đối tượng cho thấy nhóm Đo lường có khuynh hướng Bảo thủ có giá trị trung bình cao (mean = 3.98 – 4.26) Thói quen và niềm tin vào phương pháp giá gốc của kế toán được phản ánh qua việc đa số đối tượng khảo sát bày tỏ mong muốn sử dụng giá gốc để hạch toán (mean = 4.26) Bên cạnh đó, kế toán cũng có nguyện vọng áp dụng các ước tính kế toán, mặc dù việc lập các ước tính này khá phức tạp và họ thường ngại thực hiện.

Đặc trưng của hệ thống kế toán Việt Nam

Kết luận từ thống kê mô tả 393 đối tượng khảo sát về đặc trưng kế toán Việt Nam cho thấy bốn khía cạnh nổi bật: Thẩm quyền kiểm soát theo quy định của pháp luật, thực hành kế toán thống nhất, đo lường các đối tượng kế toán một cách bảo thủ và chịu ảnh hưởng từ thuế, cùng với hạn chế trong việc trình bày và công bố thông tin.

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

Kết quả EFA cho thấy 20 biến quan sát (biến độc lập) đƣợc nhóm thành 7 nhân tố, các chỉ số phù hợp tiêu chuẩn theo Hair & cộng sự, 2010, cụ thể:

Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn 0.5 cho thấy các biến quan sát đều có vai trò quan trọng trong các nhân tố, mang lại ý nghĩa thực tiễn Mỗi biến quan sát đều có sai biệt về hệ số tải nhân tố tối thiểu là 0.30, đảm bảo sự phân biệt rõ ràng giữa các nhân tố.

- Hệ số KMO = 0.672 là phù hợp (0.5 ≤ KMO ≤ 1), chứng tỏ phân tích nhân tố EFA là phù hợp với dữ liệu.

- Điểm dừng khi rút trích nhân tố thứ 7 với chỉ số Eigenvalue = 1.064 nên phù hợp (Eig>1)

Tổng phương sai trích được đạt 70,469%, vượt mức 50%, cho thấy các nhân tố rút trích giải thích được 70,469% biến thiên của dữ liệu Do đó, các thang đo rút ra được coi là chấp nhận.

- Thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0.000 nên phù hợp (sig 1)

Tổng phương sai trích được là 64,473% nên phù hợp (>50%)

Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa 0.000 nên phù hợp (sig

Ngày đăng: 19/10/2022, 13:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Tài chính, 2005. Hệ thống chuẩn mực k toán Việt nam. NXB Tài chính, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chuẩn mực k toán Việt nam
Nhà XB: NXB Tài chính
[2] Dương Thị Liễu, 2008. Giáo trình Văn hóa kinh doanh - Trường ĐHKT QUỐC quốc dân - Bộ môn văn hoá kinh doanh. NXB ĐHKTQD, Tr 301 [3] Huỳnh Công Bá, 2012. Cơ s Văn hóa Việt Nam. NXB Thuận Hóa,tr.374 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Văn hóa kinh doanh "- Trường ĐHKT QUỐC quốc dân - Bộ môn văn hoá kinh doanh. NXB ĐHKTQD, Tr 301[3] Huỳnh Công Bá, 2012. "Cơ s Văn hóa Việt Nam
Nhà XB: NXB ĐHKTQD
[4] Hugh A.Adams, BBA, MBA và Đỗ Thùy Linh, BEc, MSc, 2005. Hội nhập với các nguyên tắc k toán và kiểm toán quốc t . NXB Chính trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hộinhập với các nguyên tắc k toán và kiểm toán quốc t
Nhà XB: NXB Chính trịQuốc Gia
[5] Lâm Bá Hòa, 2012. Quan hệ giữa Tình và L trong Văn hóa kinh doanh của người Việt Nam, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số: 6 (115), trang: 44-4 [6] Nguyễn Khánh Duy, 2009. Thực hành mô hình cấu trúc tuy n tính (SEM)với phần mềm AMOS. Trường ĐHKT TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữa Tình và L trong Văn hóa kinh doanh của người Việt Nam", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số: 6 (115), trang: 44-4[6] Nguyễn Khánh Duy, 2009. "Thực hành mô hình cấu trúc tuy n tính (SEM) "với phần mềm AMOS
[7] Phạm Hoài Hương, 2010. Mức độ hài hoà giữa chuẩn mực k toán Việt Nam và chuẩn mực k toán quốc t . Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng - Số 5(40).2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ hài hoà giữa chuẩn mực k toánViệt Nam và chuẩn mực k toán quốc t
[8] Phạm Vũ Lửa Hạ, 2004. Bên tình bên l , bên nào nặng hơn?. Tạp chí thời báo kinh tế Sài Gòn<https://phamvuluaha.wordpress.com/2012/01/28/ly-tinh/ >[Ngày truy cập: 12 tháng 3 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bên tình bên l , bên nào nặng hơn
[9] Phan Mậu Cảnh, 2010. Đặc trưng văn hóa, cội nguồn văn hóa và sự thể hiện chúng trong ca dao người Việt<http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/vhvn-nhung- van- de-chung/1607-phan-mau-canh-dac-trong-va-coi-nguon-van-hoa- trong- ca-dao-nguoi-viet.html > [Ngày truy cập: 10 tháng 1 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc trưng văn hóa, cội nguồn văn hóa và sự thểhiện chúng trong ca dao người Việt
[12] Tạp chí Người đưa tin UNESCO, 1989. Tuyên bố về những chính sách văn hóa, Tạp chí Người đưa tin UNESCO, tháng 11-1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyên bố về những chính sách văn hóa
[13] Tăng Thị Thanh Thuỷ, 2009. Quá trình hoà hợp - hội tụ k toán quốc t và phương hướng, giải pháp của Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. ĐHKT TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình hoà hợp - hội tụ k toán quốc tvà phương hướng, giải pháp của Việt Nam
[14] Trần Ngọc Thêm, 1997. Giáo trình Cơ s văn hóa. NXB Giáo dục [15] Trần Ngọc Thêm, 2001. Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam. NXB TpHCM, tr.60- 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cơ s văn hóa". NXB Giáo dục[15] Trần Ngọc Thêm, 2001. "Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam
Nhà XB: NXB Giáo dục[15] Trần Ngọc Thêm
[16] Trình Quốc Việt, 2009. Đề xuất chi n lược hội nhập k toán quốc t cho Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. ĐHKT TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất chi n lược hội nhập k toán quốc t cho Việt Nam
[2] Anthony I. Abongwa, 2005. Attitude towards the Harmonization of International Accounting Standards in United States of America and Cameroon. Luận án tiến sĩ. Nova Southeastern University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Attitude towards the Harmonization ofInternational Accounting Standards in United States of America andCameroon
[3] Baydoun, N. & Willet, R, 1995. Cultural Relevance of Western Accounting Systems to Developing Countries. ABACUS, 31(1), pp. 67- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cultural Relevance of Western Accounting Systems to Developing Countries
[10] Phan Thị Phước Lan, 2013. Việt Nam không áp dụng toàn bộ IAS/IFRS.<http://maastrichtvietnam.com/culture/view/92/Viet-Nam-khong-ap- Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cấu trúc của hệ thống văn hóa – Trần Ngọc Thêm - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Hình 2.1 Cấu trúc của hệ thống văn hóa – Trần Ngọc Thêm (Trang 28)
Bảng 2.1: Các tổ chức k  toán    Việt Nam - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Bảng 2.1 Các tổ chức k toán Việt Nam (Trang 36)
Bảng 2.2: Ma trận các mối quan hệ của các giá trị k  toán với giá trị xã - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Bảng 2.2 Ma trận các mối quan hệ của các giá trị k toán với giá trị xã (Trang 46)
Bảng 2.3: Bảng mô tả m  rộng các mối quan hệ giữa Văn hóa và k  toán - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Bảng 2.3 Bảng mô tả m rộng các mối quan hệ giữa Văn hóa và k toán (Trang 48)
Bảng 2.4: Bảng liên kết mối quan hệ văn hóa Việt Nam và các yếu tố kế toán. - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Bảng 2.4 Bảng liên kết mối quan hệ văn hóa Việt Nam và các yếu tố kế toán (Trang 50)
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu của luận văn - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu của luận văn (Trang 53)
Hình 3.1: Mô hình ảnh hư ng các nhân tố văn hóa đ n k  toán - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Hình 3.1 Mô hình ảnh hư ng các nhân tố văn hóa đ n k toán (Trang 62)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các nhân tố thuộc môi trường văn hóa Việt Nam - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các nhân tố thuộc môi trường văn hóa Việt Nam (Trang 67)
Bảng 4.2 : Thống kê mô tả các biến thuộc đặc trƣng của kế toán Việt Nam - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến thuộc đặc trƣng của kế toán Việt Nam (Trang 71)
Bảng 4.3: Bảng chi ti t k t quả các ảnh hư ng của văn hóa đ n k  toán - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
Bảng 4.3 Bảng chi ti t k t quả các ảnh hư ng của văn hóa đ n k toán (Trang 78)
PHỤ LỤC 3.1: Bảng tổng hợp mã hóa thang đo cho mô hình ảnh hư  ng  của nhân tố môi trường văn hóa đ n k   toán - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
3.1 Bảng tổng hợp mã hóa thang đo cho mô hình ảnh hư ng của nhân tố môi trường văn hóa đ n k toán (Trang 106)
PHỤ LỤC 3.3: BẢNG KHẢO SÁT CHUYÊN GIA - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
3.3 BẢNG KHẢO SÁT CHUYÊN GIA (Trang 114)
Bảng K t quả khảo sát kinh nghiệm công tác k   toán - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
ng K t quả khảo sát kinh nghiệm công tác k toán (Trang 129)
Bảng K t quả khảo sát  số lượng nhân viên theo vị trí công tác - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
ng K t quả khảo sát số lượng nhân viên theo vị trí công tác (Trang 129)
Bảng K t quả khảo sát theo loại hình doanh nghiệp - Yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến đặc tính của hệ thống kế toán VN
ng K t quả khảo sát theo loại hình doanh nghiệp (Trang 129)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w