1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế

173 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Kết Quả Điều Trị Và Truyền Thông Về Bệnh Lao Cho Nhân Viên Y Tế
Trường học Bệnh viện Bạch Mai
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 4,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (3)
    • 1.1. Tổng quan về lao (3)
      • 1.1.1. Dịch tễ học và gánh nặng lao (3)
      • 1.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ mắc bệnh lao (5)
      • 1.1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh lao (7)
      • 1.1.4. Chẩn đoán lao tiềm ẩn (16)
    • 1.2. Tổng quan về lao ở NVYT (19)
      • 1.2.1. Dịch tễ học và gánh nặng lao ở NVYT (19)
      • 1.2.2. Bệnh lao trên nhân viên y tế (21)
      • 1.2.3. Lao tiềm ẩn trên NVYT (25)
    • 1.3. Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành và kết quả truyền thông bệnh lao trên nhân viên y tế (27)
      • 1.3.1. Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành bệnh lao (27)
      • 1.3.2. Kết quả KAP về bệnh lao của nhân viên y tế qua một số nghiên cứu (27)
      • 1.3.3. Khái niệm và vai trò của truyền thông sức khỏe (33)
      • 1.3.4. Kết quả chương trình đào tạo lao qua một số nghiên cứu và truyền thông giáo dục sức khỏe (34)
    • 1.4. Tổng quan về cơ sở nghiên cứu và chương trình kết thúc lao tại bệnh viện Bạch Mai (36)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (39)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (39)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn (39)
      • 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ (42)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu (42)
      • 2.2.2. Thời gian nghiên cứu (43)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (44)
      • 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu (48)
      • 2.3.3. Biến số và các chỉ số của nghiên cứu (0)
    • 2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu nghiên cứu (56)
      • 2.4.1. Công cụ thu thập số liệu (56)
      • 2.4.2. Qui trình thu thập số liệu (57)
      • 2.4.3. Các kỹ thuật và xét nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu (0)
    • 2.5. Phác đồ điều trị lao sử dụng trong nghiên cứu theo CTCLQG (66)
    • 2.6. Kết quả điều trị lao (66)
    • 2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán tác dụng phụ của thuốc chống lao (68)
    • 2.8. Sai số và biện pháp khắc phục (69)
    • 2.9. Quản lý và phân tích số liệu (70)
    • 2.10. Đạo đức nghiên cứu y học (71)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (74)
    • 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lao của (74)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu (74)
      • 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh lao trên NVYT trong nhóm nghiên cứu (77)
      • 3.1.3. Kết quả điều trị bệnh lao trên NVYT của nhóm nghiên cứu (80)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ lao tiềm ẩn trên (81)
      • 3.2.1. Đặc điểm chung và thời gian làm việc của nhóm NVYT tham gia nghiên cứu (81)
      • 3.2.3. Kết quả tỷ lệ mắc lao tiềm ẩn và một số yếu tố liên quan (85)
    • 3.3. Kết quả truyền thông bệnh lao trên NVYT tại bệnh viện Bạch Mai (87)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (121)
    • 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao trên NVYT tại bệnh viện Bạch Mai (121)
    • 4.2. Kết quả điều trị bệnh lao trên nhân viên y tế tại bệnh viện Bạch (128)
    • 4.3. Tỷ lệ mắc và một số yếu tố yếu tố nguy cơ mắc lao tiềm ẩn của (133)
    • 4.4. Đánh giá hiệu quả truyền thông bệnh lao trên NVYT tại bệnh viện Bạch Mai (138)
    • 4.5. Hạn chế của nghiên cứu (149)
  • KẾT LUẬN (150)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (153)
  • PHỤ LỤC (164)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện với 3.169 nhân viên y tế tại Bệnh viện Bạch Mai, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý và cán bộ từ 58 đơn vị trung tâm, khoa, phòng và ban.

Mục tiêu (1): tất cả NVYT được chẩn đoán và điều trị bệnh lao từ năm

Mục tiêu (2) (3): tất cả NVYT có hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên theo danh sách của phòng tổ chức cán bộ

+ Tiêu chuẩn nghi lao phổi:

Người nghi lao phổi khi có các triệu chứng sau:

- Ho kéo dài trên 2 tuần (ho khan, ho đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất

Ngoài ra có thể có các triệu chứng sau:

- Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi “trộm” ban đêm, đau ngực, khó thở

Nhóm nguy cơ cao cần chú ý:

Người nhiễm HIV có nguy cơ cao khi tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đồng thời dễ mắc các bệnh mạn tính Những yếu tố như nghiện rượu, thuốc lá, thuốc lào và việc sử dụng lâu dài các thuốc ức chế miễn dịch như Corticoid, hóa chất hay trong điều trị ung thư cũng làm tăng nguy cơ này.

Các trường hợp có bất thường trên X quang phổi : đều cần xem xét phát hiện lao phổi 13

+ Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lao:

Chẩn đoán xác định khi có tổn thương trên Xquang phổi nghi lao và một trong 2 tiêu chuẩn sau theo tiêu chuẩn của CTCLQG:

- Có bằng chứng vi khuẩn lao trong bệnh phẩm lâm sàng như đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày và các bệnh phẩm khác

- Khi có các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng nhưng không xác định được vi khuẩn lao, các bác sĩ chuyên khoa xác định chẩn đoán lao

Phân loại chẩn đoán dựa theo xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB

- Lao phổi AFB (+) : có ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch phế quản, dịch dạ dày có kết quả soi trực tiếp AFB (+)

- Lao phổi AFB (-) : khi có ít nhất 2 mẫu đờm AFB (-) và được thực hiện quy trình chẩn đoán lao phổi AFB (-)

Chẩn đoán lao phổi AFB (-) yêu cầu phải có ít nhất một trong hai điều kiện sau: Thứ nhất, cần có bằng chứng về sự hiện diện của vi khuẩn lao trong các mẫu đờm, dịch phế quản hoặc dịch dạ dày thông qua phương pháp nuôi cấy Thứ hai, có thể sử dụng các kỹ thuật hiện đại như Xpert MTB/RIF để xác định vi khuẩn lao.

Chẩn đoán lao phổi được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa dựa trên ba yếu tố chính: (1) triệu chứng lâm sàng, (2) hình ảnh bất thường nghi ngờ lao trên X-quang phổi, và (3) ít nhất một trong hai tiêu chí bổ sung: có HIV (+) hoặc không đáp ứng với điều trị kháng sinh phổ rộng.

Dựa vào dấu hiệu, triệu chứng cơ quan ngoài phổi nghi bệnh và sàng lọc xem có lao phổi phối hợp bằng XQ phổi

Lấy mẫu bệnh phẩm từ các vị trí tổn thương là bước quan trọng trong việc xét nghiệm vi khuẩn lao Các phương pháp xét nghiệm bao gồm soi trực tiếp, nuôi cấy, Xpert MTB/RIF, và xét nghiệm mô bệnh, tế bào học nhằm xác định hình ảnh tổn thương do lao gây ra.

Lao hạch được chẩn đoán thông qua sinh thiết hạch và chọc hút hạch để xét nghiệm mô bệnh học Kết quả cho thấy sự hiện diện của chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên, tế bào lympho và nang lao Phương pháp nhuộm soi trực tiếp giúp phát hiện AFB, trong khi vi khuẩn lao cũng có thể được tìm thấy qua nuôi cấy bệnh phẩm từ chọc hút hạch.

Lao màng phổi được chẩn đoán thông qua việc chọc hút dịch khoang màng phổi, thường có màu vàng chanh và chứa chủ yếu tế bào lympho Kết quả nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy có thể phát hiện vi khuẩn lao Để xác định chính xác, có thể thực hiện sinh thiết màng phổi mù hoặc qua soi màng phổi nhằm lấy bệnh phẩm phục vụ cho việc chẩn đoán vi khuẩn học hoặc mô bệnh tế bào.

+ Lao xương khớp: dựa vào lâm sàng và các đặc điểm tổn thương trên

X-quang, CT và MRI cột sống, khớp là những phương pháp quan trọng trong chẩn đoán Nếu phát hiện áp xe lạnh, việc xét nghiệm mủ để tìm AFB có tỷ lệ dương tính cao Sinh thiết tổ chức cũng cho phép chẩn đoán mô bệnh tế bào chính xác.

Dựa vào kết quả kháng sinh đồ hoặc các xét nghiệm chẩn đoán nhanh được WHO chứng thực (Xpert MTB/RIF…):

- Kháng đơn thuốc: Chỉ kháng với duy nhất một thuốc chống lao hàng một khác Rifampicin

- Kháng nhiều thuốc: Kháng với từ hai thuốc chống lao hàng một trở lên mà không cùng đồng thời kháng với Isoniazid (H) và Rifampicin (R)

- Đa kháng thuốc: Kháng đồng thời với ít nhất hai thuốc chống lao là H và R 13

Phân loại bệnh nhân lao theo tiền sử điều trị lao:

- Mới: người bệnh chưa bao giờ dùng thuốc chống lao hoặc mới dùng thuốc chống lao dưới 1 tháng

Tái phát lao là tình trạng người bệnh đã hoàn thành điều trị và được xác nhận khỏi bệnh, nhưng sau đó lại mắc bệnh trở lại với kết quả xét nghiệm AFB dương tính hoặc có dấu hiệu hiện diện của vi khuẩn.

+ Tiêu chuẩn chẩn đoán lao tiềm ẩn

Cán bộ nhân viên đồng ý tham gia nghiên cứu được tiến hành thử phản ứng

Kết quả xét nghiệm Mantoux được đánh giá sau 72 giờ bằng cách đo kích thước cục sẩn trên da Theo tiêu chuẩn của CDC Hoa Kỳ, nếu đường kính cục sẩn ≥ 10 mm và không có bằng chứng của lao hoạt động, kết quả sẽ được chẩn đoán cho nhân viên y tế.

- Đã có triệu chứng hoặc được chẩn đoán bệnh lao trước khi bắt đầu làm việc tại bệnh viện

- Không có bệnh án và/hoặc hồ sơ lưu trữ y tế cơ quan

- Không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Không đồng ý làm các xét nghiệm thăm dò chẩn đoán khi kết quả cục sẩn của phản ứng Mantoux ≥ 10 mm

- Tiền sử đã được chẩn đoán và điều trị lao

- Không khám sức khỏe định kỳ, không có hồ sơ sức khỏe lưu trữ, quản lý

- Phụ nữ có thai không chụp được phim và làm các thăm dò chẩn đoán

- Không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Tham gia không đủ trả lời câu hỏi KAP bệnh lao trước và sau truyền thông.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Bạch Mai

- Phỏng vấn NVYT mắc bệnh lao tại tất cả Trung tâm/khoa/phòng/ban

- Thu thập thông tin từ Phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án

- Thu thập thông tin từ Phòng quản lý và lưu trữ hồ sơ sức khỏe y tế cơ quan

Thực hiện thử phản ứng Mantoux và đọc kết quả sau 72 giờ cho tất cả nhân viên y tế tham gia nghiên cứu tại các trung tâm, khoa, phòng trong bệnh viện Nhân viên y tế tham gia thử phản ứng sẽ được hướng dẫn theo dõi triệu chứng lâm sàng của lao hoạt động và thực hiện chụp X-quang phổi theo định kỳ trong quá trình khám sức khỏe.

Mỗi 6 tháng hoặc khi có triệu chứng lâm sàng của lao hoạt động, cần phát hiện các trường hợp LTA chuyển thành lao hoạt động Các trường hợp LTA sẽ được khảo sát và theo dõi thông qua phòng quản lý sức khỏe y tế của cơ quan, đồng thời phối hợp với hành chính tại các Trung tâm, khoa, phòng kể từ thời điểm bắt đầu nghiên cứu.

Khảo sát bộ câu hỏi KAP về lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao được thực hiện trước và sau khi truyền thông cho tất cả nhân viên y tế đồng ý tham gia tại các trung tâm, khoa và phòng trong bệnh viện.

Nghiên cứu nhân viên mắc bệnh lao: tiến hành hồi cứu từ năm 2010 đến tháng 3 năm 2017 và tiến cứu từ tháng 4 năm 2017 đến năm 2019

+ Mục tiêu (2) (3): nghiên cứu đặc điểm lao tiềm ẩn và đánh giá hiệu quả truyền thông bệnh lao

Ban giám đốc cần cho ý kiến về việc tiến hành nghiên cứu và phối hợp thực hiện tại các Trung tâm, khoa, phòng và ban Cần xây dựng bộ câu hỏi và hệ thống thu thập số liệu, đồng thời lập kế hoạch và chuẩn bị nhân lực cùng công cụ nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2018.

Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2018, chúng tôi đã phối hợp với các đơn vị liên quan và các khoa phòng để tiến hành khảo sát thông tin điều tra ban đầu Điều này bao gồm khảo sát bộ câu hỏi KAP về lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao, cùng với việc thử phản ứng Mantoux cho tất cả nhân viên y tế tại các khoa phòng tham gia nghiên cứu.

Triển khai can thiệp truyền thông (12 tháng): từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020 (9 tháng) sau đó được tiếp tục làm từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021 (3 tháng)

Khảo sát NVYT mắc lao tiềm ẩn chuyển thành lao hoạt động

- Giai đoạn 3: Đánh giá hiệu quả can thiệp: thu thập thông tin khảo sát lại bộ câu hỏi KAP, viết báo và hoàn thành luận án.

Phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu (1): mô tả cắt ngang, tiến cứu phối hợp với hồi cứu:

Hồi cứu đối với nhân viên y tế trong việc chẩn đoán lao trước thời điểm nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng số liệu có sẵn từ bệnh án lưu trữ và hồ sơ sức khỏe của cơ quan.

- Tiến cứu đối với NVYT chẩn đoán lao từ thời điểm nghiên cứu: theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ

Mục tiêu (2): mô tả cắt ngang có phân tích: xác định tỷ lệ mắc và phân tích yếu tố nguy cơ

Mục tiêu (3): Nghiên cứu can thiệp (dựa trên thiết kế cắt ngang lặp lại), so sánh trước và sau can thiệp

+ Các bước tiến hành nghiên cứu đối với mục tiêu (1):

Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn:

Xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu

Phối hợp với phòng y tế cơ quan để thực hiện khám sàng lọc cho tất cả nhân viên y tế theo lịch khám sức khỏe định kỳ Quá trình này nhằm phát hiện các triệu chứng bệnh lao, bao gồm ho (có thể kèm theo đờm hoặc máu), sốt, đau ngực, giảm cân, khó thở và tổn thương phổi.

XQ phổi và xét nghiệm Mantoux dương tính được thực hiện trong quá trình khám sàng lọc định kỳ, kết hợp với tiền sử chẩn đoán và điều trị bệnh lao Đối với các trường hợp hồi cứu, bệnh án sẽ được tìm lại qua mã bệnh (A15-19) tại phòng quản lý hồ sơ bệnh án của bệnh viện Thông tin cũng được lưu trữ trong hồ sơ khám sức khỏe hàng năm tại phòng y tế cơ quan và phần mềm quản lý sức khỏe cán bộ, nhằm ghi lại số ca mắc mới hàng năm, triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm chẩn đoán, điều trị và kết quả điều trị.

Trong nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị lao, NVYT được phỏng vấn để thu thập thông tin về nhân khẩu học, tiền sử bệnh, và tiền sử tiêm vắc xin BCG Các yếu tố như tiền sử tiêm vắc xin, thử phản ứng Mantoux, kiểm tra sẹo tiêm phòng BCG, cũng như mức độ tiếp xúc với người mắc lao được ghi nhận Nghiên cứu còn xem xét vị trí và đặc điểm công việc, thể lao (lao phổi hoặc ngoài phổi), cùng với các dấu hiệu lâm sàng như ho kéo dài trên 2 tuần, sốt, ho máu, mất cân, đau ngực và khó thở Kết quả từ X-quang và CT, cũng như các xét nghiệm vi khuẩn, được sử dụng để chẩn đoán bệnh Phác đồ điều trị lao bao gồm thời gian, giai đoạn điều trị, tác dụng phụ của thuốc, và kết quả điều trị cũng được theo dõi chặt chẽ.

+ Các bước tiến hành nghiên cứu đối với mục tiêu (2) (3):

Giai đoạn 1 : Lập kế hoạch, chuẩn bị nhân lực và công cụ nghiên cứu, khảo sát thông tin điều tra ban đầu:

 Lập kế hoạch, xin chủ trương của Bệnh viện đến phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Y tế cơ quan, các Trung tâm/khoa/phòng ban của Bệnh viện

Liên hệ với đầu mối phòng hành chính ngay sau khi nhận công văn chỉ đạo để lập danh sách nhân viên y tế đồng ý tham gia thử nghiệm phản ứng Mantoux và khảo sát KAP.

 Xây dựng bộ câu hỏi và hệ thống thu thập số liệu

 Lựa chọn, tập huấn cho NVYT tham gia đề tài:

Tham gia thực hiện phản ứng Mantoux tại Trung tâm/khoa/phòng bao gồm nghiên cứu sinh, một bác sĩ nội trú tốt nghiệp chuyên ngành Nội tổng hợp và hai điều dưỡng tại khoa khám bệnh cùng Trung tâm hô hấp.

Nghiên cứu sinh và hai bác sĩ nội trú đã tốt nghiệp chuyên ngành Nội tổng hợp tham gia khảo sát KAP và truyền thông Họ được tập huấn về kỹ năng phỏng vấn bởi cán bộ y tế tại Trung tâm hô hấp cùng với sự hướng dẫn của thầy.

Nội dung tập huấn bao gồm mục đích của việc điều tra, phát triển kỹ năng làm việc nhóm, và các phương pháp thu thập, phân tích thông tin Bên cạnh đó, khóa học cũng hướng dẫn cách quan sát, ghi chép phiếu phỏng vấn, cũng như khai thác các yếu tố nguy cơ, tiền sử bệnh, triệu chứng và quy trình chẩn đoán.

Để chuẩn bị cho nghiên cứu, cần có danh sách những nhân viên y tế tự nguyện tham gia thử phản ứng Mantoux và khảo sát KAP thông qua phòng y tế cơ quan Các công cụ cần thiết bao gồm thuốc thử phản ứng Mantoux, thước đo sẩn Mantoux, tài liệu in ấn khảo sát KAP cùng với bản câu hỏi thu thập yếu tố nguy cơ đối với LTA, tài liệu truyền thông và phiếu ghi kết quả phản ứng Mantoux.

Khảo sát bộ câu hỏi KAP về bệnh lao được thực hiện ban đầu, đồng thời tiến hành thử phản ứng Mantoux cho tất cả nhân viên y tế tại các khoa phòng tham gia nghiên cứu.

Điều tra cơ bản trước can thiệp bao gồm nghiên cứu định lượng cắt ngang để xác định mục tiêu truyền thông Qua kết quả điều tra ban đầu về kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến bệnh lao và kiểm soát nhiễm khuẩn, cũng như phản ứng Mantoux và các yếu tố phòng lây nhiễm, sẽ giúp xây dựng nội dung và giải pháp can thiệp truyền thông phù hợp.

Triển khai thử phản ứng Mantoux và đánh giá kết quả:

Thử phản ứng Mantoux được thực hiện ngay sau các buổi giao ban tại Trung tâm/khoa/phòng, dựa trên danh sách đã được tổng hợp từ phòng y tế cơ quan Nhân viên y tế (NVYT) sẽ được phỏng vấn để thu thập thông tin về nhân khẩu học và yếu tố nguy cơ mắc bệnh LTA, cùng với phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu trước khi tiến hành thử phản ứng Thuốc thử sẽ được lấy từ nơi bảo quản ngay trước khi thực hiện Sau 72 giờ, cán bộ nghiên cứu sẽ quay lại Trung tâm/khoa/phòng để đọc và ghi kết quả vào phiếu kết quả của từng NVYT.

Triển khai can thiệp truyền thông:

Để giải quyết tình trạng quá tải bệnh nhân, nhân viên y tế (NVYT) phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, dẫn đến thời gian hạn chế cho việc tiếp cận truyền thông và khảo sát KAP Nhằm khắc phục vấn đề này, nghiên cứu đã được thực hiện với sự cho phép của Ban lãnh đạo và hỗ trợ từ phòng hành chính của Trung tâm/khoa/phòng Các hoạt động truyền thông được triển khai thông qua phát tài liệu và thảo luận nhóm, đồng thời phân tích thông tin ngay tại các Trung tâm/khoa/phòng có sự tham gia của NVYT Điều này đảm bảo số lượng NVYT tham gia tối đa mà không ảnh hưởng đến thời gian làm việc chuyên môn tại bệnh viện.

Tài liệu thông tin truyền thông về bệnh lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao được cung cấp bởi chương trình “Nghiên cứu Kết thúc bệnh lao tại Bệnh viện Bạch Mai” Tài liệu này được biên soạn bởi nhóm hợp tác nghiên cứu gồm các chuyên gia hàng đầu từ Việt Nam và Nhật Bản.

Cán bộ y tế tham gia truyền thông về bệnh lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao, thực hiện việc phát vấn tài liệu và tổ chức các buổi truyền thông Sau mỗi buổi, nhân viên y tế sẽ phát và thu thập phản hồi từ bộ câu hỏi KAP liên quan đến bệnh lao và kiểm soát nhiễm khuẩn Kết quả phản ứng Mantoux sẽ được đánh giá, và người tham gia sẽ được tư vấn để khám tại bác sĩ chuyên khoa.

Hô hấp đối với NVYT có kết quả dương tính

Lập kế hoạch theo dõi lao tái hoạt động đối với NVYT có phản ứng Manntoux dương tính

Giai đoạn 3 : Đánh giá kết quả can thiệp, theo dõi tiến triển lao hoạt động của các

NVYT mắc LTA, viết báo và hoàn thành luận án:

Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu nghiên cứu

2.4.1 Công cụ thu thập số liệu

+ Công cụ thu thập số liệu với mục tiêu (1):

- Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ tại phòng khám sức khỏe y tế cơ quan

- Sổ khám và theo dõi bệnh ngoại trú, phim XQ, CT ngực đối với NVYT được chẩn đoán, theo dõi điều trị ngoại trú

- Bệnh án điều trị lao đối với các trường hợp điều trị nội trú

- Bệnh án nghiên cứu lao: thu thập các thông tin về tiền sử, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh lao

+ Công cụ thu thập số liệu đối với mục tiêu (2):

Bộ câu hỏi nhằm nhận diện yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn lao nghề nghiệp được thiết kế để thu thập thông tin quan trọng về nhân khẩu học, thời gian làm việc tại trung tâm/khoa/phòng hiện tại, cũng như việc có làm việc tại những khu vực có nguy cơ mắc lao cao hay không Ngoài ra, bộ câu hỏi còn xem xét tiền sử mắc bệnh lao, tiền sử gia đình bị lao, các bệnh đồng mắc và tiền sử tiêm vắc xin BCG.

- Thuốc thử phản ứng Mantoux của bệnh viện Bạch Mai: PPD TUBERCULIN MAMALIAN được sản xuất bởi BB-NO Sofia của Bulgaria, hạn dùng đến tháng 3 năm 2019

Phản ứng Mantoux hiện được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chấp thuận cho việc chẩn đoán lao tiềm ẩn tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, nơi có tỷ lệ mắc lao cao Do đó, nghiên cứu đã được thực hiện nhằm áp dụng phản ứng Mantoux trong việc chẩn đoán lao tiềm ẩn.

+ Công cụ thu thập số liệu đối với mục tiêu (3):

Bộ câu hỏi KAP được phát triển thông qua sự hợp tác giữa các chuyên gia hàng đầu về hô hấp của Việt Nam và Nhật Bản, nhằm tạo điều kiện cho người tham gia tự trả lời Các nhà nghiên cứu đã dựa vào "Hướng dẫn phát triển khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành" của WHO và tài liệu đã được công bố Bộ câu hỏi này bao gồm 53 câu hỏi với nhiều lựa chọn hoặc câu hỏi đóng, cho phép người tham gia chọn câu trả lời từ các lựa chọn đã được thiết kế sẵn (Có/Không; Đúng/Sai; Đồng ý/Không đồng ý/Không quyết định).

Nội dung chính của bộ công cụ bao gồm:

B1 Kiến thức chung về bệnh lao

B2 Kiến thức về lây nhiễm và dự phòng lây nhiễm lao

B3 Suy nghĩ về kiểm soát lây nhiễm lao

C Thực hành trong điều trị lao:

C1 Thực hành dự phòng khi gặp bệnh nhân

C2 Thực hành khi giúp bệnh nhân lấy đờm

C3 Thực hành khi gặp bệnh nhân nghi lao hoạt động

C4 Thực hành khi điều trị bệnh nhân lao

Bộ câu hỏi đã được dịch sang tiếng Việt và sau đó chuyển ngược lại sang tiếng Anh để đạt được sự chuẩn hóa, đồng thời đã được công bố trong một bài báo quốc tế trên tạp chí BMC Infectious Diseases.

2.4.2 Qui trình thu thập số liệu

 Qui trình thu thập số liệu đối với mục tiêu (1):

Xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu

Tham gia khám sàng lọc sức khỏe định kỳ là cần thiết để thu thập thông tin về tiền sử bệnh tật, đặc biệt là đối với nhân viên y tế (NVYT) đã được chẩn đoán và điều trị bệnh lao Việc khai thác thông tin từ toàn bộ NVYT cùng với sử dụng phần mềm quản lý sẽ giúp cải thiện quy trình theo dõi và quản lý bệnh lao hiệu quả hơn.

NVYT có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ mắc bệnh lao hoặc có kết quả phản ứng Mantoux dương tính, nên cần được tư vấn và khám chuyên khoa hô hấp để tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán xác định.

NVYT sẽ thu thập hồ sơ bệnh án và thông tin lưu trữ từ phần mềm quản lý sức khỏe của y tế cơ quan đối với những người có tiền sử điều trị bệnh lao.

Qui trình thu thập số liệu đối với mục tiêu (2)(3):

Bước 1: Xây dựng lịch trình nghiên cứu tại các Trung tâm/khoa/phòng:

 In ấn tài liệu theo danh sách đăng ký thử phản ứng Mantoux và tham gia khảo sát KAP của NVYT tại các đơn vị tham gia nghiên cứu

 Chuẩn bị thuốc thử Mantoux cho NVYT theo danh sách đã đăng ký

 Thời gian địa điểm thu thập số liệu: mỗi khoa 1 ngày với nhân viên hành chính và sau giờ trực với nhân viên làm việc theo kíp trực

Bước 3: Tiến hành thử phản ứng Mantoux, điều tra trước truyền thông:

Phối hợp với phòng hành chính của các Trung tâm, khoa và phòng để thực hiện phản ứng Mantoux sau giờ làm việc trong giờ hành chính và theo ca Điều này nhằm đảm bảo nhân viên y tế có thể tham gia thuận lợi, đồng thời đọc kết quả sau 72 giờ, phù hợp với đặc thù của từng khoa.

 NVYT có kết quả phản ứng Mantoux dương tính sẽ được gửi khám chuyên khoa hô hấp tư vấn để làm các xét nghiệm chẩn đoán lao hoạt động

Sau các buổi giao ban khoa hoặc sinh hoạt khoa học, việc phát vấn bộ câu hỏi KAP sẽ được thực hiện dưới sự đồng ý của Ban lãnh đạo Phòng hành chính của đơn vị sẽ hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu và giám sát của điều tra viên, nhằm đảm bảo không xảy ra việc trao đổi thông tin không mong muốn.

Cán bộ điều tra viên sẽ tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu để giới thiệu về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu Sau đó, họ sẽ phát bản câu hỏi KAP và thu lại bộ câu hỏi này nhằm tránh việc trao đổi thông tin giữa các người tham gia nghiên cứu.

Bước 3: Thực hiện truyền thông và tiến hành khảo sát lại bộ câu hỏi KAP về lao, đồng thời kiểm soát nhiễm khuẩn lao ban đầu Việc này bao gồm theo dõi các trường hợp nhân viên y tế mắc lao (LTA) để đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng chống bệnh.

 Cán bộ y tế tham gia truyền thông tiến hành phát tài liệu truyền thông bệnh lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao

 Khảo sát lại bộ câu hỏi KAP lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao ban đầu

Bước 4 Giám sát điều tra:

Sau khi kết thúc buổi điều tra, điều tra viên sẽ tiến hành thu thập và kiểm tra một cách kỹ lưỡng các phiếu điều tra về cả số lượng lẫn chất lượng Nếu phát hiện phiếu nào chưa đầy đủ, điều tra viên sẽ yêu cầu bổ sung thông tin cần thiết.

 Ghi lại kết quả và rút kinh nghiệm với điều tra viên

Nhân viên y tế mắc LTA sẽ nhận thông báo kết quả và được theo dõi tại phòng quản lý sức khỏe của cơ quan Họ sẽ thực hiện đánh giá khám lâm sàng và sàng lọc X-quang phổi hai lần mỗi năm hoặc khi có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ bệnh lao.

2.4.3 Các kỹ thuật, xét nghiệm và tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu

2.4.3.1 Phân loại chỉ số BMI

Chỉ số BMI được phân loại theo phân loại của WHO và hướng dẫn của khu vực châu Á Thái Bình Dương 95

Phim XQ phổi được thực hiện tại Trung tâm điện quang của Bệnh viện Bạch Mai, với kết quả được phân tích bởi học viên, giảng viên và các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.

Tổn thương nốt: bóng mờ có hình tròn hoặc bầu dục kích thước

Các nốt nhỏ có kích thước dưới 10mm, thường xuất hiện đồng đều về kích thước (1-2 mm), độ cản quang và phân bố tại hai phế trường, đặc biệt trong trường hợp lao kê Ngoài ra, cũng có những nốt nhỏ với kích thước và độ cản quang không đồng nhất, phân bố rải rác hoặc tập trung.

Tổn thương đông đặc: là những bóng mờ thuần nhất hoặc không thuần nhất có đường kính >10 mm thường nằm ở thùy trên và có hang kèm theo

Phác đồ điều trị lao sử dụng trong nghiên cứu theo CTCLQG

Phác đồ IA: 2RHZE(S)/4RHE:

Giai đoạn tấn công 2 tháng gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày (R, H, Z, E hoặc S) Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng, dùng hàng ngày 3 loại thuốc (R, H, E)

+ Các trường hợp bệnh lao mới ở người lớn (chưa điều trị lao bao giờ hoặc đã từng điều trị lao nhưng dưới 1 tháng)

Phác đồ III A: 2RHZE/10RHE:

Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, dùng hàng ngày 4 loại thuốc H, R, Z, E

Giai đoạn duy trì kéo dài 10 tháng, dùng hàng ngày 3 loại thuốc H, R, E

+ Lao màng não và lao xương khớp ở người lớn

Phác đồ lao kháng thuốc

Phác đồ IV: Z E Km (Cm) Lfx Pto Cs (PAS) / Z E Lfx Pto Cs (PAS):

Giai đoạn tấn công: Kéo dài 8 - 10 tháng, gồm 6 loại thuốc dùng hàng ngày: Z

E Km (Cm) Lfx Pto Cs (PAS); trường hợp không dung nạp Km thay bằng

Cm, không dung nạp Cs thay bằng PAS

Giai đoạn duy trì kéo dài ít nhất 12 tháng sau khi có kết quả nuôi cấy đờm âm tính, trong thời gian này bệnh nhân cần uống 5 loại thuốc hàng ngày, bao gồm Z, E, Lfx, Pto, Cs, và không sử dụng thuốc tiêm Tổng thời gian điều trị cho bệnh nhân là 20 tháng.

Lao đa kháng thuốc Đối với bệnh nhân lao siêu kháng thuốc, điều trị theo phác đồ cá nhân, thời gian điều trị có thể kéo dài 24 tháng.

Kết quả điều trị lao

+ Kết quả điều trị được phân loại: điều trị thành công, hoàn thành điều trị và thất bại điều trị (bao gồm: tái phát, tử vong)

Người bệnh lao phổi được xác định là khởi đầu điều trị khi có bằng chứng vi khuẩn học Điều này bao gồm kết quả xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc nuôi cấy âm tính vào tháng cuối của quá trình điều trị và ít nhất một lần âm tính trước đó.

Người bệnh lao được coi là hoàn thành điều trị khi đã trải qua liệu trình mà không có bằng chứng thất bại Tuy nhiên, để xác nhận, cần có ít nhất một lần xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc nuôi cấy âm tính vào tháng cuối của quá trình điều trị và ít nhất một lần trước đó, bất kể có thực hiện xét nghiệm hay không có kết quả xét nghiệm.

● Thất bại: người bệnh lao có kết quả xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc nuôi cấy dương tính từ tháng thứ 5 trở đi của quá trình điều trị 13

Tất cả NVYT mắc lao sau khi kết thúc điều trị đều được theo dõi trong thời gian dài về tỷ lệ tử vong và thất bại điều trị

+ Đánh giá kết quả điều trị lao đa kháng: Đối với phác đồ chuẩn ngắn hạn điều trị lao đa kháng

Để được coi là khỏi bệnh, bệnh nhân cần hoàn thành liệu trình điều trị mà không có bằng chứng thất bại, đồng thời phải có ít nhất 2 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp, cách nhau ít nhất 30 ngày vào cuối giai đoạn duy trì.

Hoàn thành điều trị được xác định khi liệu trình điều trị đã được thực hiện đầy đủ và không có bằng chứng về thất bại Tuy nhiên, không có đủ thông tin ghi nhận ít nhất 2 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp, cách nhau ít nhất 30 ngày ở giai đoạn duy trì cuối cùng Đối với phác đồ chuẩn, thời gian điều trị là 20 tháng.

Để đạt được tình trạng khỏi bệnh, bệnh nhân cần hoàn thành liệu trình theo hướng dẫn của CTCLQG mà không có dấu hiệu thất bại Ngoài ra, cần có 3 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp, mỗi mẫu cách nhau ít nhất 30 ngày trong giai đoạn duy trì.

Hoàn thành điều trị theo hướng dẫn của CTCLQG mà không có dấu hiệu thất bại là điều quan trọng, nhưng cần lưu ý rằng vẫn chưa có đủ bằng chứng về ba mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp, cách nhau ít nhất 30 ngày trong giai đoạn duy trì.

● Điều trị thành công: tổng cộng của khỏi và hoàn thành điều trị

Tiêu chuẩn chẩn đoán tác dụng phụ của thuốc chống lao

Bảng 2.5 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tác dụng phụ thuốc chống lao lên các cơ quan của đối tượng nghiên cứu 15,91 :

Cơ quan bị ảnh hưởng

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4

Buồn nôn Nhẹ hoặc thoáng qua, duy trì lượng nước vào hợp lý

Khó chịu vừa phải, lượng nước vào giảm đáng kể, hạn chế một số hoạt động

Lượng nước vào không đáng kể, yêu cầu truyền dịch tĩnh mạch

24 giờ hoặc cần truyền dịch tĩnh mạch

Hậu quả sinh lý yêu cầu nhập viện hoặc yêu cầu dinh dưỡng ngoài ruột Tiêu chảy Nhẹ hoặc thoáng qua:

3 - 4 lần, phân lỏng/ng ày hoặc tiêu chảy nhẹ kéo dài < 1 tuần

Vừa phải hoặc dai dẳng: 5 - 7 lần, phân lỏng/ngày hoặc tiêu chảy kéo dài trên 1 tuần

> 7 lần, phân lỏng/ngày hoặc tiêu chảy máu hoặc hạ huyết áp tư thế hoặc mất cân bằng điện giải hoặc yêu cầu truyền dịch tĩnh mạch > 2 lần

Sốc hạ huyết áp hoặc hậu quả thay đổi sinh lý, yêu cầu nhập viện

Bệnh tâm thần Lo âu nhẹ hoặc trầm cảm

Lo âu vừa phải hoặc trầm cảm, yêu cầu điều trị, thay đổi trong sinh hoạt bình thường

Thay đổi tâm trạng nặng yêu cầu điều trị, hoặc ý định tự tử, ý định gây gổ

Rối loạn tâm thần cấp tính yêu cầu nhập viện, hoặc cử chỉ/cố gắng tự tử hoặc ảo giác

1,25 - 2,5 lần giới hạn bình thường

> 2,5 - 5,0 lần giới hạn bình thường

> 5,0 - 10,0 lần giới hạn bình thường

> 10,0 lần giới hạn bình thường

>1,0 - 1,5 lần giới hạn bình thường

> 1,0 - 1,5 lần giới hạn bình thường

> 1,5 - 2,5 lần giới hạn bình thường

> 2,5 - 5 lần giới hạn bình thường

Đau khớp có thể được phân loại theo mức độ: đau nhẹ không ảnh hưởng đến chức năng, đau vừa phải gây mất cảm giác hoặc ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày nhưng không nghiêm trọng, và đau nặng có thể gây mất cảm giác và ảnh hưởng rõ rệt đến cuộc sống thường nhật.

Ban chấm, nốt sẩn rải rác hoặc ban dạng sởi

Ban chấm và nốt sẩn rải rác, hoặc dạng sởi với các nốt phồng nước, thường xuất hiện kèm theo tổn thương loét bề mặt niêm mạc tại một vị trí cụ thể.

Các tổn thương lan rộng hoặc toàn thân hoặc hội chứng Stevens-Johnson, hoặc hội chứng Lyell,

Sai số và biện pháp khắc phục

Trong quá trình nghiên cứu, có thể xảy ra nhiều loại sai số thông tin, bao gồm sai số từ quy trình điều tra, thu thập và nhập liệu Ngoài ra, các tiêu chuẩn đánh giá và chẩn đoán cũng có thể góp phần vào sai sót Thêm vào đó, thông tin từ các đối tượng cung cấp có thể không đầy đủ hoặc không chính xác, dẫn đến ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Các biện pháp hạn chế:

Mục đích của nghiên cứu này là giải thích rõ ràng về nội dung và tính bảo mật, đảm bảo rằng những người tham gia nghiên cứu (NVYT) hoàn toàn tự nguyện và hiểu rõ ý nghĩa của việc tham gia NVYT cần cung cấp thông tin trung thực về tiền sử bệnh lý và triệu chứng trong quá trình trả lời các câu hỏi phỏng vấn.

Khám bệnh và đọc kết quả xét nghiệm, bao gồm phim XQ, CT và MRI, được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa Hô hấp và Trung tâm điện quang, dưới sự hướng dẫn của các thầy.

- Lấy cỡ mẫu của đối tượng nghiên cứu đủ lớn cho nghiên cứu tỷ lệ và can thiệp

- Bộ câu hỏi về yếu tố nguy cơ nhiễm trùng lao, bộ câu hỏi KAP rõ ràng, dễ hiểu

- Giám sát quá trình thu thập số liệu nghiên cứu

- Đánh giá can thiệp theo đúng bộ câu hỏi

Các cán bộ y tế được đào tạo thành điều tra viên có trách nhiệm thu thập, kiểm tra và xem xét lại các phiếu điều tra sau mỗi đợt thu Sau khi kết thúc buổi nộp phiếu, các thông tin chưa đầy đủ sẽ được yêu cầu bổ sung để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

- Số liệu được nhập độc lập 2 lần, làm sạch số liệu trước khi tiến hành phân tích

Để đảm bảo việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu hiệu quả và thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, không nên thực hiện phát vấn và truyền thông vào thời gian cao điểm.

Quản lý và phân tích số liệu

Số liệu được nhập trên phần mềm Epi DATA 3.1, làm sạch trước khi nhập liệu và xử lý trên STATA 14.0

Các thuật toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu:

- Biến định tính tính tỷ lệ phần trăm (%)

- Biến định lượng tính trung bình, độ lệch chuẩn giá trị min-max

Chúng tôi phân loại số điểm về kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến lao của đối tượng nghiên cứu thành ba phân vị: kém, trung bình và tốt, thông qua câu lệnh.

- So sánh 2 tỷ lệ sử dụng phép kiểm định χ2 để đánh giá sự khác biệt biến định tính (sử dụng Fisher’s exact test khi giá trị mong đợi

Ngày đăng: 19/10/2022, 10:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. O’Donnell MR, Jarand J, Loveday M, et al (2010). High incidence of hospital admissions with multidrug-resistant and extensively drug-resistant tuberculosis among South African health care workers. Ann Intern Med. 2010;153(8):516-522 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Intern Med
Tác giả: O’Donnell MR, Jarand J, Loveday M, et al
Năm: 2010
3. Chu H, Shih CJ, Lee YJ, et al (2014). Risk of tuberculosis among healthcare workers in an intermediate-burden country: a nationwide population study. J Infect. 2014;69(6):525-532 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Infect
Tác giả: Chu H, Shih CJ, Lee YJ, et al
Năm: 2014
4. Joshi R, Reingold AL, Menzies D, Pai M (2006). Tuberculosis among health-care workers in low- and middle-income countries: a systematic review. PLoS Med. 2006;3(12):e494 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PLoS Med
Tác giả: Joshi R, Reingold AL, Menzies D, Pai M
Năm: 2006
5. Schablon A, Harling M, Diel R, Nienhaus A (2010). Risk of latent TB infection in individuals employed in the healthcare sector in Germany: a multicentre prevalence study. BMC Infect Dis. 2010;10:107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC Infect "Dis
Tác giả: Schablon A, Harling M, Diel R, Nienhaus A
Năm: 2010
6. Hoa NP, Diwan VK, Thorson AEK et al (2005). Diagnosis and treatment of pulmonary tuberculosis at basic health care facilities in rural Vietnam: a survey of knowledge and reported practices among health staff. Health Policy Amst Neth. 2005;72(1):1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health Policy Amst Neth
Tác giả: Hoa NP, Diwan VK, Thorson AEK et al
Năm: 2005
7. Kanjee Z, Catterick K, Moll AP, Amico KR, Friedland GH (2011). Tuberculosis infection control in rural South Africa: survey of knowledge, attitude and practice in hospital staff. J Hosp Infect. 2011;79(4):333-338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J "Hosp Infect
Tác giả: Kanjee Z, Catterick K, Moll AP, Amico KR, Friedland GH
Năm: 2011
8. Dharmadhikari AS, Mphahlele M, Venter K, et al (2014). Rapid Impact of Effective Treatment on Transmission of Multidrug Resistant Tuberculosis. Int J Tuberc Lung Dis Off J Int Union Tuberc Lung Dis. 2014;18(9):1019-1025 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int J Tuberc Lung Dis Off J "Int Union Tuberc Lung Dis
Tác giả: Dharmadhikari AS, Mphahlele M, Venter K, et al
Năm: 2014
10. Marks GB, Nhung NV, Nguyen TA, et al (2018). Prevalence of latent tuberculous infection among adults in the general population of Ca Mau, Viet Nam. Int J Tuberc Lung Dis Off J Int Union Tuberc Lung Dis. 2018;22(3):246-251 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int J Tuberc Lung Dis Off J Int "Union Tuberc Lung Dis
Tác giả: Marks GB, Nhung NV, Nguyen TA, et al
Năm: 2018
11. WHO (2018) Global Tuberculosis Programme. Latent Tuberculosis Infection: Updated and Consolidated Guidelines for Programmatic Management.; 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Latent Tuberculosis Infection: Updated and "Consolidated Guidelines for Programmatic Management
14. Rosales-Klintz S, Bruchfeld J, Haas W, et al (2019). Guidance for programmatic management of latent tuberculosis infection in the European Union/European Economic Area. Eur Respir J. 2019;53(1):1802077 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur Respir J
Tác giả: Rosales-Klintz S, Bruchfeld J, Haas W, et al
Năm: 2019
15. Lewinsohn DM, Leonard MK, LoBue PA, et al (2017). Official American Thoracic Society/Infectious Diseases Society of America/Centers for Disease Control and Prevention Clinical Practice Guidelines: Diagnosis of Tuberculosis in Adults and Children. Clin Infect Dis.2017;64(2):111-115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clin Infect Dis
Tác giả: Lewinsohn DM, Leonard MK, LoBue PA, et al
Năm: 2017
16. Andreu J, Cáceres J, Pallisa E, Martinez-Rodriguez M et al (2004). Radiological manifestations of pulmonary tuberculosis. Eur J Radiol. 2004;51(2):139-149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur J Radiol
Tác giả: Andreu J, Cáceres J, Pallisa E, Martinez-Rodriguez M et al
Năm: 2004
17. Rozenshtein A, Hao F, Starc MT, Pearson GDN et al (2015). Radiographic Appearance of Pulmonary Tuberculosis: Dogma Disproved. Am J Roentgenol. 2015;204(5):974-978 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Am J Roentgenol
Tác giả: Rozenshtein A, Hao F, Starc MT, Pearson GDN et al
Năm: 2015
18. Tozkoparan E, Deniz O, Ciftci F, et al (2005). The Roles of HRCT and Clinical Parameters in Assessing Activity of Suspected Smear Negative Pulmonary Tuberculosis. Arch Med Res.2005;36(2):166-170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arch Med Res
Tác giả: Tozkoparan E, Deniz O, Ciftci F, et al
Năm: 2005
19. Du Rand IA, Blaikley J, Booton R, et al (2013). British Thoracic Society guideline for diagnostic flexible bronchoscopy in adults: accredited by NICE. Thorax. 2013;68(Suppl 1):i1- i44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thorax
Tác giả: Du Rand IA, Blaikley J, Booton R, et al
Năm: 2013
21. Steingart KR, Ng V, Henry M, et al (2006). Sputum processing methods to improve the sensitivity of smear microscopy for tuberculosis: a systematic review. Lancet Infect Dis.2006;6(10):664-674 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lancet Infect Dis
Tác giả: Steingart KR, Ng V, Henry M, et al
Năm: 2006
22. Conaty S, Claxton A, Enoch D, Hayward A, Lipman M, Gillespie S et al (2005). The interpretation of nucleic acid amplification tests for tuberculosis: do rapid tests change treatment decisions? J Infect. 2005;50(3):187-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Infect
Tác giả: Conaty S, Claxton A, Enoch D, Hayward A, Lipman M, Gillespie S et al
Năm: 2005
23. Cheng VCC, Yew WW, Yuen KY et al (2005). Molecular diagnostics in tuberculosis. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 2005;24(11):711-720 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur J Clin "Microbiol Infect Dis
Tác giả: Cheng VCC, Yew WW, Yuen KY et al
Năm: 2005
24. Catanzaro A, Perry S, Clarridge JE, et al (2000). The Role of Clinical Suspicion in Evaluating a New Diagnostic Test for Active Tuberculosis: Results of a Multicenter Prospective Trial.JAMA. 2000;283(5):639 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JAMA
Tác giả: Catanzaro A, Perry S, Clarridge JE, et al
Năm: 2000
25. Wiener RS, Della-Latta P, Schluger NW et al (2005). Effect of Nucleic Acid Amplification for Mycobacterium tuberculosis on Clinical Decision Making in Suspected Extrapulmonary Tuberculosis. Chest. 2005;128(1):102-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chest
Tác giả: Wiener RS, Della-Latta P, Schluger NW et al
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Tỷ lệ mắc bệnh lao ước tính vào năm 202 09 - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Hình 1.1. Tỷ lệ mắc bệnh lao ước tính vào năm 202 09 (Trang 4)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
ua bảng số liệu trên ta thấy: (Trang 60)
Hình ảnh nụ trên cây Giãn phế quản - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
nh ảnh nụ trên cây Giãn phế quản (Trang 61)
Bảng 3. 8- Bảng phân tích tỷ suất nợ - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 3. 8- Bảng phân tích tỷ suất nợ (Trang 62)
Bảng 2.3. Nhận định kết quả phản ứng Mantoux 98 - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 2.3. Nhận định kết quả phản ứng Mantoux 98 (Trang 63)
Hình 2.1. Kỹ thuật tiêm và đo phản ứng Mantoux 99 - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Hình 2.1. Kỹ thuật tiêm và đo phản ứng Mantoux 99 (Trang 63)
2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán tác dụng phụ của thuốc chống lao - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán tác dụng phụ của thuốc chống lao (Trang 68)
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao của NVYT trong nghiên cứu (n=34) - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao của NVYT trong nghiên cứu (n=34) (Trang 77)
Bảng 3.4. Đặc điểm hình ảnh trên phim XQ và CLVT ngực của NVYT mắc bệnh lao trong nghiên cứu (n=34) - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 3.4. Đặc điểm hình ảnh trên phim XQ và CLVT ngực của NVYT mắc bệnh lao trong nghiên cứu (n=34) (Trang 78)
Bảng 3.7. Các thể lao được chẩn đoán (n=34) - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 3.7. Các thể lao được chẩn đoán (n=34) (Trang 80)
Bảng 3.8. Các phác đồ điều trị lao, các tác dụng phụ khi điều trị và kết quả điều trị (n=34) - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 3.8. Các phác đồ điều trị lao, các tác dụng phụ khi điều trị và kết quả điều trị (n=34) (Trang 80)
Bảng 3.9. Vị trí làm việc tại trung tâm/khoa/phòng của NVYT mắc bệnh lao trong nhóm nghiên cứu (n=794) - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 3.9. Vị trí làm việc tại trung tâm/khoa/phòng của NVYT mắc bệnh lao trong nhóm nghiên cứu (n=794) (Trang 82)
3.2.2. Tiền sử mắc lao/tiền sử gia đình, tiền sử tiêm vắc xin BCG, tiền sử thử phản ứng Mantoux của đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
3.2.2. Tiền sử mắc lao/tiền sử gia đình, tiền sử tiêm vắc xin BCG, tiền sử thử phản ứng Mantoux của đối tượng nghiên cứu (Trang 84)
Bảng 3.12. Đặc điểm cụ thể của kết quả xét nghiệm Mantoux của nhóm nghiên cứu (n=794) - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
Bảng 3.12. Đặc điểm cụ thể của kết quả xét nghiệm Mantoux của nhóm nghiên cứu (n=794) (Trang 85)
- Tỷ lệ nam giới ở đối tượng bác sĩ cao nhất 30,3%; trong khi đó tỷ lệ nữ giới ở nhóm điều dưỡng chiếm tỉ lệ cao nhất với 78,0% - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế
l ệ nam giới ở đối tượng bác sĩ cao nhất 30,3%; trong khi đó tỷ lệ nữ giới ở nhóm điều dưỡng chiếm tỉ lệ cao nhất với 78,0% (Trang 88)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w