1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung quảng bình

87 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cao Su Việt Trung - Quảng Bình
Tác giả Võ Thị Bích Lai
Người hướng dẫn TS. Trần Quý Liên
Trường học Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Chuyên đề thực tập
Thành phố Quảng Bình
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 452,94 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I.............................................................................................................3 (3)
    • 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao su Việt Trung.3 (3)
    • 1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao (4)
    • 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao su Việt Trung. 6 (6)
    • 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cao su Việt Trung (8)
  • PHẦN II.........................................................................................................14 (14)
    • 2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su Việt Trung (14)
      • 2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất (0)
      • 2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (0)
    • 2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cao su Việt Trung (15)
      • 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (15)
      • 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (27)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (39)
      • 2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất.............Error! Bookmark not defined (65)
    • 2.3 Thực trạng tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty Cao (69)
      • 2.3.1 Đối tượng, đơn vị tính, kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty Cao su Việt Trung (70)
      • 2.3.2 Tính giá thành sản phẩm sản xuất (70)
  • PHẦN III........................................................................................................72 (74)
    • 3.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất (77)
      • 3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cao su Việt Trung (77)
      • 3.3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện (78)
    • 3.4 Giải pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm (80)
      • 3.4.1 Biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (80)
      • 3.4.2 Biện pháp giảm chi phí nhân công trực tiếp (81)
      • 3.4.3 Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung (82)

Nội dung

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao su Việt Trung.3

Công ty Cao su Việt Trung đã trải qua hơn 47 năm xây dựng và phát triển, không ngừng mở rộng quy mô và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

Từ năm 2000 đến nay, tổng doanh thu của công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 28 tỷ đồng vào năm 2001 và 100 tỷ đồng vào năm 2007 Lợi nhuận trước thuế cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 5 đến 13 tỷ đồng, trong khi hàng năm, công ty đóng góp cho ngân sách từ 2,2 đến 7 tỷ đồng Ngoài ra, công ty còn nhận được nhiều phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước.

Công ty Cao su Việt Trung liên tục cải tiến công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm chi phí Đơn vị cũng tích cực khai thác cơ hội mở rộng thị trường quốc tế, đặc biệt là thâm nhập vào các thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc và các nước ASEAN.

Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty cao su Việt Trung dưới đây sẽ làm rõ hơn những nhận định trên

1 Tổng tài sản (Triệu đồng) 101,000 113.519 153,600 106,091

4 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu(%) 9 10 12 12

7 Số lượng CBCNV thường xuyên( ng) 1,143 1,270 1,560 1,670

8 Bình quân tiền lương(đ/người/tháng) 1,102,55 1,160,895 1,590,000 1,750,000

9 Tham gia hoạt động xã hội - từ thiện (đ) 172,740,000 300,815,000 500,000,000 700,000,000

Biểu 1.1 Các chỉ tiêu thực hiện trong các năm từ 2004 đến 2007

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao

- Chức năng: sản xuất kinh doanh, góp phần ổn định nền kinh tế đồng thời tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương.

Nhiệm vụ của chúng tôi bao gồm trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và tiêu thụ cao su và hồ tiêu, đồng thời cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và giống cây trồng cho các huyện lân cận.

- Lĩnh vực kinh doanh: Nông nghiệp, chế biến, khách sạn.

+ Trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến mủ cao su;

+ Sản xuất giống cây cao su;

+ Chế biến Gỗ Nguyên liệu, Gỗ Xuất khẩu;

+ Dịch vụ kinh doanh khách sạn.

Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty rất đa dạng, phản ánh sự phong phú của ngành nghề kinh doanh, trải đều trên vùng đất trung du Việt Trung và mở rộng đến Thành Phố Đồng Hới.

Có 15 đơn vị sản xuất, được gọi là các Đội, có nhiệm vụ chính là trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su, bên cạnh đó còn sản xuất hồ tiêu và cà phê.

Đội Bảo vệ cơ động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của công ty, đặc biệt khi địa bàn sản xuất kinh doanh trải rộng trong khu vực dân cư Nhiệm vụ của đội là ngăn chặn mất mát và hư hỏng tài sản, đồng thời đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất.

 Nhà máy Chế biến Mủ cao su: là nơi chế biến tạo ra sản phẩm chính của Công ty là MỦ KHÔ

 Nhà máy chế biến Gỗ Xuất khẩu:

 Khách sạn Phú Quý nằm ngay bên bờ biển Nhật Lệ thuộc Thành phố Đồng Hới.

Quy trình công nghệ sản xuất mủ cao su khô, hay còn gọi là mủ khô, của công ty bao gồm nhiều bước quan trọng Sản phẩm chính này được tạo ra thông qua các giai đoạn xử lý và chế biến đặc biệt, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả tối ưu.

Giai đoạn xây dựng cơ bản trong trồng cao su kéo dài khoảng 7 năm, bắt đầu từ việc ươm hạt, chăm sóc cây trong vườn ươm cho đến khi cây được chuyển ra trồng trên các lô Trong giai đoạn này, cây cao su cần được chăm sóc kỹ lưỡng cho đến khi đường kính thân cây đạt khoảng 40cm (tính từ mắt ghép lên phía trên 100cm) và được nghiệm thu đủ tiêu chuẩn để bắt đầu khai thác mủ.

 Giai đoạn Khai thác mủ cao su: Lúc này cây có khả năng cho sản phẩm do vậy Công nhân tiến hành khai thác theo từng giai đoạn

Giai đoạn khai thác thu bói: khai thác hạn chế (2, 3 ngày khai thác 1 lần) tránh làm mất sức của cây non, giai đoạn này kéo dài khoản 1 đến 2 năm.

Giai đoạn khai thác kinh doanh là thời điểm cây cao su đạt sức sống tối ưu, mang lại hàm lượng và chất lượng mủ tốt nhất Đây là giai đoạn sản xuất mủ cao su nước với năng suất cao nhất.

Trong giai đoạn khai thác tận thu, hàm lượng và chất lượng mủ của cây đã giảm sút và cạn kiệt, do đó công nhân tiến hành khai thác một cách tận dụng.

Giai đoạn chế biến mủ khô diễn ra song song với giai đoạn khai thác, trong đó mủ nước được thu gom và chuyển trực tiếp đến nhà máy chế biến Tại đây, công nhân áp dụng quy trình kỹ thuật để đánh đông mủ nước, sau đó sử dụng các máy móc như máy cán, máy cắt và máy sấy để tạo ra sản phẩm mủ khô Cuối cùng, sản phẩm được đóng gói thành kiện để tiêu thụ.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao su Việt Trung 6

Công ty Cao su Việt Trung áp dụng phương thức tổ chức trực tuyến - chức năng để tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh Cơ cấu tổ chức được thiết kế hợp lý, với sự phân định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng Phương pháp này đảm bảo lãnh đạo tập trung, thống nhất, đồng thời khuyến khích tính tự chủ và sáng tạo của từng đơn vị, phù hợp với yêu cầu và đặc điểm hoạt động của công ty.

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy

- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban:

Ban giám đốc có trách nhiệm chung đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước Họ đảm bảo đời sống và việc làm cho cán bộ công nhân viên, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực như tài chính, kinh doanh, kế hoạch dài hạn, định hướng chiến lược, tổ chức cán bộ và công tác đối ngoại.

Phòng tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban giám đốc và thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động, lập kế hoạch và quy hoạch cán bộ Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho việc tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại, cũng như sắp xếp và bố trí cán bộ, công nhân lao động Bên cạnh đó, phòng cũng tham gia thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến nhân sự.

Phòng kinh doanh Phòng KT-TC

16 đơn vị sản xuất Khách sạn Đội bảo vệ cơ động

Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu sách cho người lao động, thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, tiếp nhận giải quyết các đơn thư.

Phòng Tài chính - Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động tài chính, kế toán và huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng cơ bản Phòng này chịu trách nhiệm quản lý tài chính, thực hiện quyết toán với Nhà nước về nghĩa vụ ngân sách và thanh quyết toán với khách hàng, cán bộ công nhân viên Ngoài ra, phòng còn tổ chức hạch toán độc lập theo quy định, thực hiện báo cáo thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, xây dựng và quản lý kế hoạch tiền lương, đồng thời thực hiện công tác làm lương cho công ty Cuối cùng, phòng cũng đảm nhiệm việc quản lý kho quỹ và kiểm soát nhập xuất vật tư.

 Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc lập các dự án, phương án, kế hoạch SXKD, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đã được phê duyệt;

Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc; thực hiện cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.

Phòng Kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc về quản lý và quy hoạch đất đai, cũng như các hoạt động kỹ thuật của công ty Phòng này chịu trách nhiệm lập và quản lý các thiết kế dự án xây dựng nội bộ, đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc kiểm tra và nghiệm thu Ngoài ra, Phòng Kỹ thuật còn tham gia với tư cách thành viên trong hội đồng khoa học kỹ thuật, ISO và hội đồng nghiệm thu thanh lý quyết toán hàng năm.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cao su Việt Trung

Công ty Cao su Việt Trung có nhiều đơn vị sản xuất trực thuộc và chủ yếu áp dụng hình thức hạch toán báo sổ Tất cả hoạt động tài chính kế toán được quản lý bởi Phòng Tài chính - Kế toán Tuy nhiên, Nhà máy chế biến Gỗ xuất khẩu và Khách sạn Phú Quý là hai đơn vị có con dấu riêng, tổ chức bộ phận hạch toán độc lập với kế toán trưởng Các đơn vị này lập báo cáo quyết toán hàng quý và hàng năm để gửi lên công ty.

Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán tại

Công ty Cao su Việt Trung

- Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành và mối quan hệ giữa các phần hành:

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức và điều hành tất cả các hoạt động kế toán trong công ty, đồng thời kiểm tra và giám sát các hoạt động tài chính Họ cũng phải định kỳ lập và nộp các báo cáo tài chính cho cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền.

Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và chỉ đạo công việc khi kế toán trưởng vắng mặt Họ chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của cấp trên và hỗ trợ các kế toán viên khi cần thiết Ngoài ra, phó kế toán trưởng còn đảm nhiệm việc ghi chép sổ cái và quản lý phần hành kế toán tài sản cố định (TSCĐ) và xây dựng cơ bản (XDCB).

Kế toán giá thành và thống kê tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các loại chi phí sản xuất, bao gồm chi phí sản xuất chính và các chi phí liên quan Công việc này bao gồm việc tổng hợp tiền lương và lập chứng từ ghi sổ, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Phó kế toán trưởng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn, thanh toán và các khoản chi phí cố định (CCDC) Ngoài ra, kế toán thuế và kế toán xây dựng cơ bản (XDCB) cũng cần được chú trọng Công tác thống kê và kế toán tổng hợp giúp cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính, trong khi việc quản lý giá thành sản xuất và công nợ là cần thiết để đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

TSC Đ đảm nhận nhiệm vụ kế toán tổng hợp cho toàn công ty, thực hiện lập các báo cáo thống kê theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Kế toán tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức phân loại và ghi chép chính xác, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị của tài sản cố định Công việc này bao gồm việc theo dõi tình hình tăng giảm và giá trị hao mòn của tài sản trong quá trình sử dụng Ngoài ra, kế toán tài sản cố định còn tham gia vào việc kiểm kê, đánh giá và lập kế hoạch sửa chữa tài sản, đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong công tác quản lý tài sản.

- Kế toán NVL, CCDC: Tổ chức, phân loại, đánh giá kiểm tra NVL và

CCDC Tổ chức luân chuyển chứng từ và hạch toán vào sổ kế toán.

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kết hợp với phòng

Tổ chức hành chính hạch toán và tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên.

Kế toán vốn bằng tiền là quá trình phản ánh và quản lý tình hình hiện tại, sự biến động cũng như việc sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi, kim loại quý và ngoại tệ.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, đảm bảo việc thu, chi tiền mặt diễn ra đầy đủ và chính xác, dựa trên các chứng từ hợp lệ Đồng thời, thủ quỹ cũng thực hiện các thủ tục rút tiền và gửi tiền tại các ngân hàng.

Kế toán nguồn vốn và công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh và quản lý chi tiết từng nguồn vốn, cũng như việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả Đồng thời, nó cũng giúp theo dõi chi tiết các công nợ, lãi suất tiền gửi và tiền vay, đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong các giao dịch tài chính.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh và quản lý tình hình hàng tồn kho, doanh thu, chi phí bán hàng và các khoản thu nhập khác Qua đó, nó giúp xác định kết quả cho từng hoạt động kinh doanh và đảm bảo trách nhiệm kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:

 Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

Công ty Cao su Việt Trung đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan, đảm bảo báo cáo tài chính (BCTC) được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam Các quy định này được ban hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, cùng với các Thông tư 89/2002/TT-BTC, 105/2003/TT-BTC, 23/2005/TT-BTC, 20/2006/TT-BTC và 21/2006/TT-BTC, nhằm hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán.

 Hệ thống chứng từ kế toán:

Chứng từ đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế và kiểm soát sổ sách kế toán Hệ thống chứng từ của Công ty Cao su Việt Trung được thiết kế phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và đặc điểm hoạt động của công ty, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, được thiết kế để phù hợp với hoạt động của mình Hệ thống này cho phép chi tiết hóa các tài khoản nhằm theo dõi từng đối tượng một cách hiệu quả.

 Hệ thống sổ kế toán

Công ty Cao su Việt Trung thực hiện hạch toán kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Hàng ngày, kế toán lập Bảng tập chứng từ gốc và Chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ ĐK chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản Cuối kỳ kế toán, dựa vào Chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái các tài khoản và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết Sau khi hoàn tất việc vào sổ cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính theo yêu cầu.

Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cao su Việt Trung theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

` Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày

 Hệ thống Báo cáo kế toán :

Hệ thống BCTC của Công ty Cao su Viết Trung gồm 4 loại:

Sổ ĐK chứng từ ghi sổ

Sổ kế toán chi tiết

Bảng TH Chứng từ gốc

Bảng Cân đối số phát sinh

Sổ cái Bảng TH chi tiết

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đặc điểm chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su Việt Trung

2.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức kế toán của công ty Công ty Cao su Việt Trung chuyên sản xuất cao su khô, và chi phí sản xuất được ghi nhận theo từng giai đoạn trong quy trình sản xuất Giai đoạn đầu tiên là khai thác mủ nước.

2.1.2 Đặc điểm chi phí sản xuất

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Việt Trung được thực hiện dựa trên tính chất và nội dung kinh tế của từng loại chi phí, nhằm phân loại và tập hợp chúng vào các khoản mục phù hợp.

Cụ thể gồm các khoản mục chi phí sản xuất như sau:

- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:

+ Chi phí nguuyên vật liệu chính: mủ cao su nước + Chi phí Nguyên vật liệu phụ: bát, máng, dây nhựa, Vazolin…

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, và KPCĐ của người lao động làm việc tại các đội sản xuất và nhà máy chế biến mủ cao su.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi tiêu cần thiết cho hoạt động sản xuất tại các đội sản xuất và phân xưởng Những chi phí này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau liên quan đến quá trình sản xuất.

Chi phí nhân viên trong các đội sản xuất và phân xưởng chế biến bao gồm lương và các khoản trích theo lương của quản lý, nhân viên kỹ thuật, nhân viên bảo vệ, cũng như lái xe tại Nhà máy chế biến mủ cao su.

Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm các thiết bị cần thiết cho việc khai thác và chế biến mủ cao su, cũng như cho quản lý các độ và phân xưởng sản xuất Những chi phí này bao gồm bảo hộ lao động, máy tính, bàn ghế và điện thoại.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm các chi phí về khấu hao của cây trồng lâu năm, khấu hao của máy móc thiết bị, nhà xưởng, nhà đội…

+ Chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí về tiền điện thoại, tiền điện, tiền thuê ngoài sửa chửa TSCĐ…

Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cao su Việt Trung

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đặc điểm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn Nguyên vật liệu này là thành phần chính cấu thành sản phẩm của công ty.

- Nguyên vật liệu trực chính tiếp: mủ cao su là cơ sở vật chất trực tiếp tạo nên sản phẩm của công ty và phân bón.

- Nguyên vật liệu phụ: bát, máng, dây nhựa, Axit Axetic, Vazolin…là những vật liệu dùng để hoàn thiện quá trình sản xuất.

Nhiên liệu chính được sử dụng là dầu dienzen Để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán áp dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và sẽ mở các tiểu khoản tương ứng.

TK 6211 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xây dựng cơ bản”

TK 6212 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khai thác mủ”

TK 6213 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chế biến mủ”

Sơ đồ 2.1 Quy trình ghi sổ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày

Giai đoạn khai thác mủ nước :

Dựa trên kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, bộ phận sản xuất lập phiếu yêu cầu xuất vật tư, ghi rõ số lượng và quy cách phẩm chất Phiếu này được gửi cho Đội trưởng đội khai thác, Trưởng phòng kinh doanh và Giám đốc để ký duyệt Sau khi được phê duyệt, phiếu yêu cầu sẽ được chuyển cho Phòng kinh doanh để thực hiện các bước tiếp theo.

PXK, Hoá đơn NVL mua ngoài dùng ngay cho sản xuất

Sổ chi tiết TK 621 Chứng từ ghi sổ

Thẻ tính giá thành bán thành phẩm và sản phẩm

Bảng cân đối số phát sinh

Biểu 2.1 Lệnh xuất vật tư

CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

LỆNH XUẤT VẬT TƯ Đơn vị nhận vật tư: Đội Xung Kích Phương thức: cấp

Lý do xuất vật tư: cấp phục vụ kinh doanh

Nơi xuất vật tư: kho Công ty

STT Loại vật tư ĐVT SL Ghi chú

5 6 7 Ngày 22 tháng 01 năm 2008 Phòng Kinh doanh

Sau khi nhận lệnh xuất vật tư, kế toán vật tư sẽ tiến hành viết phiếu xuất kho Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, sử dụng giấy than để ghi chép đồng thời.

+ 1 liên Người nhận vật tư giữ+ 1 liên lưu ở phòng Kinh doanh+ 1 liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán.

Biểu số 2.2 Phiếu xuất kho

VIỆT TRUNG PHIẾU XUẤT KHO

Mẫu số C21 – H theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền: mười ba triệu, năm trăm hai lăm ngàn, bốn trăm chín bốn đồng

Số chứng từ gốc kèm theo:

Sau khi xuất kho, thủ kho cần ký nhận vào phiếu xuất kho và chuyển liên 3 của phiếu này cho kế toán Việc này giúp kế toán thực hiện định khoản và lập chứng từ ghi sổ một cách chính xác.

Biểu số 2.3 Chứng từ ghi sổ số 10

Mẫu số S02a – DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

Xuất Nguyên vật liệu cho Xung Kích 6212 152 1,612,424

Xuất công cụ dụng cụ cho Xung Kích 6212 153 11,913,070

Kèm 01 chứng từ gốc Ngày 22/01/2008

Cuối ngày kế toán vật tư tiến hành lập bảng kê xuất Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong ngày.

Dựa trên bảng kê xuất kho nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) và các chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ số 40 để chuyển khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) vào tài khoản 154, đại diện cho "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang khai thác mủ".

Biểu số 2.4 Chứng từ ghi sổ số 40

Mẫu số S02a – DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính số CTGS: 40

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

Kết chuyển chi phí NVLTT 1542 6212 65,680,522

Nguyễn Thành Đồng Đồng thời vào sổ chi tiết TK 621 để theo dõi và tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho các đội khai thác.

Biểu số 2.5 Sổ chi tiết TK 6212 – “Chi phí NVLTT Khai thác mủ”

SỔ CHI TIẾT TK 621 – CHI PHÍ NVLTT

VNĐ) chứng từ Diễn giải TK ĐƯ số phát sinh

PX22 22/01 Xuất máng hứng mủ cho Xung

PX23 22/01 xuất dây nhựa cho Tương Lai 152 2,251,679 PX23 22/01 Xuất Vazơlin cho Tương Lai 152 950,559 PX23 22/01 Xuất bát hứng mủ cho Tương Lai 153 11,106,359 PX23 22/01 Xuất máng hứng mủ cho Tương

PX44 22/01 Xuất Vazơlin cho Quyết Tiến 152 1,635,370 PX27 23/01 Xuất dây nhựa cho Thắng Lợi 152 713,686

PX29 14/02 Xuất Vazơlin cho Thống Nhất 152 927,792 PX29 14/02 Xuất dây nhựa cho Thống Nhất 152 449,727

31/03 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 1542 65,680,522

Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các phiếu xuất kho vật liệu để lập bảng kê xuất kho nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) và nhiên liệu cho các hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB), khai thác và chế biến.

Biểu 2.6 Bảng kê Xuất Nguyên vật liệu quý I/2008 BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU QUÝ I NĂM 2008 chứng từ Tên đơn vị nhận Loại vật tư ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Đối tượng

22/01 PX22 Xung Kích Dây nhựa nilon Kg 28 35,684.29 999,160 Khai thác 999,160

22/01 PX23 Tương Lai Dây nhựa nilon Kg 63.1 35,684.29 2,251,679 Khai thác 2,251,679

22/01 PX24 Quyết Tiến Vazơlin Kg 80 20,442.12 1,635,370 Khai thác 1,635,370

22/01 PX25 Độc Lập Lưu Huỳnh Kg 8 10,000 80,000 XDCB 80,000

14/02 PX29 Thống Nhất Vazơlin Kg 26 35,684.29 927,792 Khai thác 927,792

Dây nhựa nilon Kg 22 20,442.12 449,727 Khai thác 449,727

Túi PE Kg 37.6 29,682.27 1,116,053 Chế biến 1,116,053

Axit Axetic Kg 150 18,008.79 2,701,319 Chế biến 2,701,319

Amôniac Kg 10 149,946.61 149,466 Chế biến 149,466 cộng 603,458 28,475,318 125,737,511

Lập biểu (Đã ký) Đinh Thị Thuỳ Hương

Kế toán trưởng(Đã ký)Nguyễn Thành Đồng

Biểu 2.7 Bảng kê Công cụ dụng cụ, nhiên liệu quý I/2008

BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ, NHIÊN LIỆU QUÝ I NĂM 2008 chứng từ Tên đơn vị nhận

Loại vật tư ĐVT s.lượng Đơn giá Thành tiền Đối tượng SD TK

22/01 PX22 Xung Kích Bát hứng mủ cái 13,000 732.03 9,516,390 Khai thác 9,516,390

Máng hứng mủ cái 13,000 184.36 2,396,680 Khai thác 2,396,680

22/01 PX23 Tương Lai Bát hứng mủ cái 15,172 732.03 11,106,359 Khai thác 11,106,359

Máng hứng mủ cái 11,202 184.36 2,065,201 Khai thác 2,065,201

23/01 PX27 Thắng Lợi Bát hứng mủ cái 4,800 732.03 3,513,744 Khai thác 3,513,744

Máng hứng mủ cái 4,800 184.36 844,928 Khai thác 844,928

Thùng 10lít cái 3 30,563.75 91,691 Khai thác 91,691

12/02 PX28 Sao Vàng Bát hứng mủ cái 8,227 732.03 6,022,411 Khai thác 6,022,411

14/02 PX29 Thống Nhất Bát hứng mủ cái 2,251 732.03 1,647,800 Khai thác 1,647,800

Lậo biểu (Đã ký) Đinh Thị Thuỳ Hương

Kế toán trưởng(Đã ký)Nguyễn Thành Đồng

Giai đoạn Chế biến mủ cao su:

Trong giai đoạn này, nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm mủ nước, mủ tận thu, và mủ đông bát được chuyển từ các đội khai thác về nhà máy, cùng với mủ nước mua từ các hộ tiêu điền và Axit axetíc dầu Dienzen Dựa trên kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư, ghi rõ số lượng và tiêu chuẩn chất lượng, sau đó gửi cho Giám đốc nhà máy chế biến, Trưởng phòng kinh doanh và Giám đốc để ký duyệt Sau khi nhận phiếu yêu cầu, Phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập lệnh xuất vật tư.

Biểu 2.8 Lệnh xuất vật t ư CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

LỆNH XUẤT VẬT TƯ Đơn vị nhận vật tư: Nhà máy chế biến Phương thức: cấp

Lý do xuất vật tư: cấp phục vụ chế biến Nơi xuất vật tư: kho Công ty

STT Loại vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú

Sau khi nhận lệnh xuất vật tư, kế toán vật tư sẽ tiến hành viết phiếu xuất kho Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, sử dụng giấy than để viết đồng thời trong một lần.

+ 1 liên Người nhận vật tư giữ + 1 liên lưu ở phòng Kinh doanh + 1 liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán.

Biểu số 2.9 Phiếu xuất kho

VIỆT TRUNG PHIẾU XUẤT KHO

Mẫu số C21 – H theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất VT MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền: chín lăm triệu, ba trăm bốn tám ngàn, tám trăm sáu lăm đồng

Số chứng từ gốc kèm theo:

Xuất ngày 22 tháng 01 năm 2008 Người lập biểu

Sau khi xuất kho, thủ kho cần ký nhận vào phiếu xuất kho và chuyển liên 3 của phiếu này cho kế toán Kế toán sẽ tiến hành lập bảng kê xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, thực hiện định khoản và lập chứng từ ghi sổ.

Biểu số 2.10 Chứng từ ghi sổ số 25

Mẫu số S02a – DN ban hành theo

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

Xuất NVL cho NM chế biến 6213 152 95,348,865

Dựa trên bảng kê xuất kho nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) và các chứng từ ghi sổ liên quan, kế toán sẽ tổng hợp chi phí NVLTT và lập chứng từ ghi sổ số 55 để chuyển chi phí vào tài khoản 154, phản ánh "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chế biến mủ".

Biểu số 2.11 Chứng từ ghi sổ số 55

Mẫu số S02a – DN ban hành theo

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính số CTGS: 55

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

Kết chuyển chi phí NVLTT 1543 6213 4,511,902,672

Nguyễn Thành Đồng Đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK 621 để theo dõi và tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho các đội khai thác.

Biểu số 2.12 Sổ chi tiết TK 6213– “Chi phí NVLTT Chế biến mủ”

SỔ CHI TIẾT TK 621 – CHI PHÍ NVLTT

(ĐVT: VNĐ) chứng từ Diễn giải TK ĐƯ số phát sinh

CTGS55 31/03 Kết chuyển CP NVLTT 1543 4,511,902,672

Cuối kỳ kế toán, dựa vào chứng từ ghi sổ và bảng kê xuất nguyên vật liệu cùng công cụ dụng cụ, kế toán thực hiện việc lập sổ cái cho tài khoản 621 “Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp”.

Biểu số 2.13 Sổ cái tài khoản 621 “Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp”

SỔ CÁI TK 621 (ĐVT: VNĐ)

Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ

CTGS100 31/03 Đ/chỉnh CP NVLTT CB 1542 1,173,064,361

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là một yếu tố quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, thể hiện quyền lợi của người lao động và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với họ Việc hạch toán chính xác chi phí này không chỉ giúp doanh nghiệp tính đúng giá thành sản phẩm mà còn tạo động lực cho người lao động, khuyến khích họ nâng cao tay nghề, năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tại Công ty Cao su Việt Trung, công nhân trực tiếp bao gồm những người khai thác mủ cao su và làm việc tại nhà máy chế biến Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, lương phép, phụ cấp công việc và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty chủ yếu tính lương cho công nhân sản xuất dựa trên sản phẩm, dựa vào quy trình chăm sóc khai thác trong năm và khối lượng sản phẩm giao khoán cho từng công nhân quản lý lô, từ đó tính ra thành tiền trên mỗi kg sản phẩm đã giao khoán trong năm.

Thực trạng tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty Cao

2.3.1 Đối tượng, đơn vị tính, kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty Cao su Việt Trung

- Đối tượng tính giá thành:

Trong giai đoạn khai thác mủ, mủ nước được tính giá thành và sau khi khai thác tại các lô, sẽ được chuyển về các đội Từ đây, xe chuyên dụng của nhà máy sẽ thu gom và vận chuyển mủ nước trực tiếp đến nhà máy sản xuất, đảm bảo không có sản phẩm dở dang.

Trong giai đoạn chế biến mủ, sản phẩm chính để tính giá thành là mủ khô và mủ nước Sau khi được vận chuyển về nhà máy, mủ sẽ trải qua quy trình đánh đông, tiếp theo là các bước cán, cắt, nghiền và sấy Cuối cùng, sản phẩm sẽ được đóng kiện và nhập kho, đây là những sản phẩm cần tính giá.

- Đơn vị tính giá thành: - Bán thành phẩm: kg mủ nước,

- Thành phẩm: KG mủ khô

- Kỳ tính giá thành: kỳ tính giá thành là theo quý 2.3.2 Tính giá thành sản phẩm sản xuất

Công ty Cao su Việt Trung áp dụng phương pháp tính giá thành: tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm

Giai đoạn khai thác mủ:

Tổng giá thành bán thành phẩm = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC Tổng giá thành bán thành phẩm Giá thành đơn vị bán thànhphẩm Tổng khối lượng mủ nước sản xuất

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kết chuyển chi phí và tính giá thành bán thành phẩm

Dựa vào số liệu từ sổ chi tiết TK1542 về chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ khai thác mủ, kế toán đã tiến hành lập bảng tính giá thành cho bán thành phẩm mủ nước.

Biểu số 2.63 Thẻ tính giá thành bán sản phẩm

CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG Tên bán thành phẩm: MỦ NƯỚC

Số lượng sản phẩm sản xuất: 698,498 kg

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM

Khoản mục chi phí DD ĐK

Giá thành bán thành phẩm

Lương GT, BH, KP 936,668,707 0 936,668,707 1,340.98 NVL quản lý 0 0 0 0 0 CCDC quản lý 0 20,956,229 0 20,956,229 30.00 Khấu hao TSCĐ 0 2,219,580,686 0 2,219,580,686 3,177.65 Chi phí mua ngoài 0 30,489,200 0 30,489,200 43.65

 Giai đoạn chế biến mủ:

Tổng giá thành sản phẩm = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng khối lượng mủ khô sản xuất

Sơ đồ 2.5 Sơ đồ kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm

Dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết TK1543 “Chi phí SXKD DD chế biến

Biểu số 2.64 Thẻ tính giá thành sản phẩm

CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG Tên bán thành phẩm: MỦ KHÔ

Số lượng sản phẩm sản xuất: 155,200 kg

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Khoản mục chi phí DD ĐK

Giá thành bán thành phẩm

CCDC quản lý 0 3,400,789 0 3,400,789 21.91 Khấu hao TSCĐ 0 91,434,000 0 91,434,000 589.14 Chi phí mua ngoài 0 47,223,300 0 47,223,300 304.27

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất

Cao su hiện đang là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam Công ty Cao su Việt Trung, với mục tiêu mở rộng thị trường và tăng doanh thu, nhận thức rõ ràng về việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm Để đạt được điều này, công ty cần xây dựng một hệ thống kế toán hiệu quả, đặc biệt là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp Hệ thống này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác, hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả.

Việc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

3.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất.

3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cao su Việt Trung

Việc hoàn thiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là cần thiết để bộ máy kế toán hoạt động một cách gọn nhẹ, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần được hoàn thiện, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, chính xác và đầy đủ cho các quyết định quản lý tại Công ty.

Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất, công ty cần đảm bảo rằng quy trình này không ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh Đồng thời, việc thực hiện phải tuân thủ đúng các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán do nhà nước quy định.

Việc cải tiến quy trình kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm sản xuất cần phải dựa trên nền tảng khoa học vững chắc, đồng thời phù hợp với các quy định của cơ chế tài chính hiện hành.

Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần được hoàn thiện để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với sự phát triển của Công ty Kết quả từ việc hoàn thiện này không chỉ hỗ trợ các quyết định quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao đời sống của người lao động.

3.3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện

Công ty Cao su Việt Trung hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà không có sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, điều này không chỉ không phù hợp với chế độ kế toán mà còn gây khó khăn trong việc kiểm tra sổ sách Để cải thiện tình hình, công ty nên lập sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ nhằm tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, từ đó đảm bảo tính chính xác trong việc ghi chép số liệu kế toán và giảm thiểu sai sót Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cần được xây dựng rõ ràng và hợp lý.

Biểu số 3.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG Mẫu số S02b-DN

Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số tiền Chứng từ ghi sổ

Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng

Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý

Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

(Ký, họ tên, đống dấu)

Tại công ty Cao su Việt Trung, các công cụ dụng cụ như bát, máng, dây nhựa và nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Tuy nhiên, vì chúng không trực tiếp tạo ra sản phẩm chính, nên công ty không nên đưa các chi phí này vào tổng chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất (SXC) cần được tập hợp vào tài khoản 142 và phân bổ vào cuối kỳ, giúp nhà quản trị nắm rõ bản chất từng loại chi phí Phương pháp này không chỉ nâng cao khả năng quản lý mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất.

Công ty Cao su Việt Trung hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, dẫn đến việc sản xuất mang tính thời vụ, đặc biệt là vào tháng ba hàng năm khi công ty phải ngừng khai thác do cây thay lá Để hỗ trợ đời sống cán bộ công nhân viên trong thời gian nghỉ việc, công ty cần thành lập quỹ Trợ cấp thất nghiệp TK 351 “Quỹ trợ cấp thất nghiệp” Cuối năm tài chính, công ty nên xem xét trích lập quỹ này với mức từ 1% đến 3% tổng quỹ lương Trong tháng ba, khi công nhân nghỉ, công ty sẽ chi trả hỗ trợ cho họ, mặc dù mức hỗ trợ này thấp hơn lương hàng tháng, nhưng vẫn giúp giảm bớt khó khăn cho công nhân trong thời gian nghỉ khai thác.

Công ty nên phân bổ chi phí phân bón theo từng quý để quản lý tài chính hiệu quả hơn Mặc dù chi phí này chỉ phát sinh một đến hai lần mỗi năm, nhưng số tiền chi ra thường rất lớn Việc phân bổ chi phí phân bón không chỉ giúp cây cao su phát triển tốt suốt cả năm mà còn giúp tránh tình trạng chi phí tăng đột biến trong một hoặc hai quý Điều này sẽ giúp công ty kiểm soát chi phí tốt hơn và giảm thiểu nguy cơ lỗ giả.

Giải pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm

3.4.1 Biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm hoàn thiện Vì vậy, việc tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một vấn đề cần được chú trọng.

Công ty cần tăng cường nỗ lực giảm thiểu hao hụt trong quá trình đưa nguyên vật liệu vào sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực phân bón Chi phí hao hụt này chỉ phát sinh hai lần mỗi năm nhưng số lượng lớn và thường xuất phân bón cho các đội gần như đồng loạt, dẫn đến nguy cơ mất mát cao Do đó, cần giám sát chặt chẽ quá trình xuất và tổ chức bón phân hợp lý để giảm thiểu và ngăn chặn sự mất mát này.

Công ty đang áp dụng nghiêm ngặt chế độ thưởng phạt đối với việc thiếu hụt nguyên vật liệu (NVL), nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và khuyến khích tinh thần làm việc tập thể.

Công ty nên thường xuyên theo dõi thị trường và cập nhật giá cả để thiết lập mạng lưới nhà cung cấp ổn định và đáng tin cậy Việc này giúp lập kế hoạch nhập khẩu và dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm thiểu tình trạng ứ đọng vốn trong dự trữ nguyên vật liệu.

3.4.2 Biện pháp giảm chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm, vì vậy việc tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí này sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm giá thành sản xuất.

Hạ thấp chi phí NCTT không nên thực hiện bằng cách cắt giảm lương của công nhân, vì điều này sẽ gây ức chế cho người lao động và làm giảm hăng say trong công việc Thay vào đó, các công ty nên tập trung vào việc nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) để giảm chi phí một cách hiệu quả hơn.

Vào mùa hè, việc khai thác mủ cao su vào buổi sáng sớm sẽ mang lại sản lượng cao hơn Do đó, để tăng hiệu quả sản xuất, công nhân cần bắt đầu làm việc từ sớm.

3 đến 4 giờ sáng, để khuyến khích người lao động công ty nên nâng các khoản phụ cấp cho công nhân trong quy định cho phép.

Ngoài ra công ty nên áp dụng một số các biện pháp sau:

 Tổ chức, bố trí lao động sản xuất phù hợp với năng lực và trình độ tay nghề của họ, đảm bảo đúng người đúng việc.

Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giúp cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân và nâng cao năng suất Các biện pháp cụ thể bao gồm bôi chất kích thích mủ, xử lý nước thải trong chế biến, và tận dụng lượng mủ chưa trung hòa hoàn toàn.

 Thường xuyên thực hiên thưởng phạt nghiêm minh trong việc thực hiện KHSX và khuyến khích vật chất để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

3.4.3 Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung

Tại Công ty cao su Việt Trung, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố như chi phí nhân công sản xuất gián tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ và khấu hao tài sản cố định Tỷ lệ chi phí này trong giá thành sản phẩm phản ánh trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp Để giảm thiểu chi phí sản xuất chung, công ty cần tối ưu hóa tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí điện, nước và nhiên liệu, đồng thời sử dụng hiệu quả công cụ, máy móc và thiết bị Việc sắp xếp lại lao động gián tiếp phù hợp với năng lực và tăng cường khoán tiền lương gián tiếp cũng là những biện pháp quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất chung.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, Công ty Cao su Việt Trung đang đối mặt với nhiều thách thức từ các công ty liên doanh và nước ngoài Để nâng cao vị thế trên thị trường, công ty đã nỗ lực hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến công tác hạch toán kế toán và nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, công ty cũng xây dựng chính sách marketing hiệu quả và quản lý lao động hợp lý Đặc biệt, Công ty Cao su Việt Trung nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, hiện đang hoàn thiện quy trình này để cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, hỗ trợ các nhà quản trị trong việc ra quyết định.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao su Việt Trung - Quảng Bình, tôi đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ thầy giáo hướng dẫn, Ban giám đốc công ty và các cô chú Phòng Tài chính – Kế toán Họ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc học tập và thực hành công tác kế toán, giúp tôi nâng cao kiến thức về tổ chức bộ máy, đặc điểm kinh doanh, sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất Đặc biệt, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty.

Trên đây là những tìm hiểu em có được trong thời gian thực tập tại công ty

Cao su Việt Trung đã nỗ lực không ngừng, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số sai sót và hạn chế Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao su Việt Trung.3

1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Việt Trung 4

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao su Việt Trung.6

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cao su Việt Trung 8

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG 14

2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su Việt Trung 14

2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất .14

2.1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .14

2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cao su Việt Trung 15

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 27

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 39

2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất Error! Bookmark not defined.

2.3 Thực trạng tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty Cao su Việt Trung 67

2.3.1 Đối tượng, đơn vị tính, kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty Cao su Việt Trung .67

2.3.2 Tính giá thành sản phẩm sản xuất 68

Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Việt Trung là bước quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình kế toán Việc xác định chính xác các chi phí sản xuất giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa giá thành sản phẩm Công ty cần thực hiện các biện pháp cải tiến trong hạch toán để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị trường.

3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Việt Trung 74

3.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất 75

3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cao su Việt Trung 75

3.3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 76

3.4 Giải pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 78

3.4.1 Biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 78

3.4.2 Biện pháp giảm chi phí nhân công trực tiếp 79

3.4.3 Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung 80

Danh mục tài liệu tham khảo

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Tài liệu do phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cao su Việt Trung cung cấp

2 Công ty Cao su Việt Trung những chặng đường lịch sử, chủ biên Giám đốc Phạm Tiến Cảm, Công ty In và Văn hóa phẩm Quảng Bình

3 Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp,Chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

4 Luận văn tốt nghiệp của các khoá 44,45

5 Quyết định 15/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006

6 Sách chuyên khảo hướng dẫn thực hành về kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Chủ biên: PTS Võ Văn Nhị - NXB Thống kê 2000

7 Tạp chí kế toán, kiểm toan, công báo

8 Lý thuyế và thực hành kế toán tài chính – PGS TS Nguyễn Văn Công– NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội 2006

Ngày đăng: 18/10/2022, 15:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế tốn tại Cơng ty Cao su Việt Trung theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
Sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ kế tốn tại Cơng ty Cao su Việt Trung theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Trang 12)
Bảng cân đối số phát sinhSổ cái TK621 - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
Bảng c ân đối số phát sinhSổ cái TK621 (Trang 16)
Biểu 2.6 Bảng kê Xuất Nguyên vật liệu quý I/2008 BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU QUÝ I NĂM 2008 - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
i ểu 2.6 Bảng kê Xuất Nguyên vật liệu quý I/2008 BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU QUÝ I NĂM 2008 (Trang 21)
Biểu 2.7 Bảng kê Công cụ dụng cụ, nhiên liệu quý I/2008 - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
i ểu 2.7 Bảng kê Công cụ dụng cụ, nhiên liệu quý I/2008 (Trang 22)
Căn cứ vào bảng kê xuất kho NVL, CCDC và các Chứng từ ghi sổ sau, khi đã tập hợp chi phí NVLTT, kế tốn lập Chứ - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
n cứ vào bảng kê xuất kho NVL, CCDC và các Chứng từ ghi sổ sau, khi đã tập hợp chi phí NVLTT, kế tốn lập Chứ (Trang 25)
CHỨNG TỪ GHI SỔ - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Trang 25)
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ và bảng kê xuất Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để lên sổ cái TK 621 “Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp” - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
u ối kỳ kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ và bảng kê xuất Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để lên sổ cái TK 621 “Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp” (Trang 27)
- Bảng TH thanh toán tiền lương CNTT sản xuất - Bảng kê các khoản trích theo lương của CNTT sản  xuất - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
ng TH thanh toán tiền lương CNTT sản xuất - Bảng kê các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất (Trang 31)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP (Trang 32)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP (Trang 33)
Biểu số 2.17 Bảng kê các khoản trích theo lương CNSXTT tháng 02 năm 2008 - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
i ểu số 2.17 Bảng kê các khoản trích theo lương CNSXTT tháng 02 năm 2008 (Trang 35)
Dựa vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 6222, TK 6223 - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
a vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 6222, TK 6223 (Trang 37)
SỔ CHI TIẾT TK 622– CHIPHÍ NCTT - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
622 – CHIPHÍ NCTT (Trang 38)
Từ bảng tổng hợp thanh toán lương, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
b ảng tổng hợp thanh toán lương, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” (Trang 38)
- Bảng thanh toán lương cơng nhân gián tiếp và bảng tính các khoản trích theo lương tính vào chi phí. - oàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su việt trung   quảng bình
Bảng thanh toán lương cơng nhân gián tiếp và bảng tính các khoản trích theo lương tính vào chi phí (Trang 39)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w