1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến môn thương mại điện tử

31 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến
Chuyên ngành Thương mại điện tử
Thể loại Luận văn
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (6)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (7)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (7)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (8)
  • CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (8)
    • 1.1. Các khái niệm (8)
      • 1.1.1. Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp (8)
      • 1.1.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng (8)
    • 1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử (9)
      • 1.2.1. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước (9)
      • 1.2.2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử thực hiện trong một thị trường không biên giới(thị trường thống nhất toàn cầu) (10)
      • 1.2.3. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử có sự tham gia của ít nhất (10)
      • 1.2.4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin là thị trường (10)
    • 1.3. Lợi ích của thương mại điện tử (11)
      • 1.3.1. Thu thập được nhiều thông tin (11)
      • 1.3.2. Giảm chi phí sản xuất (11)
      • 1.3.3. Giảm chi phí bán hàng tiếp thị và giao dịch (11)
      • 1.3.4. Xây dựng quan hệ với đối tác (12)
      • 1.3.5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức (12)
    • 1.4. Phân loại thương mại điện tử (12)
      • 1.4.1. Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với nhau (12)
      • 1.4.2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cá nhân (13)
      • 1.4.3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ (13)
      • 1.4.4. Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ (13)
      • 1.4.5. Thương mại điện tử giữa khách hàng với nhau (13)
    • 1.5. Hạn chế của thương mại điện tử (14)
  • CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NGÀNH DU LỊCH TRỰC TUYẾN (16)
    • 2.1. Tình hình ứng dụng TMĐT trong du lịch trực tuyên trên thế giới (16)
    • 2.2. Tình hình ứng dụng TMĐT trong ngành du lịch trực tuyến ở Việt Nam (20)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN (30)
  • PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Các khái niệm

Since its inception, e-commerce has been known by various names, including online trade, cyber trade, paperless commerce, i-commerce (Internet commerce), and m-commerce (mobile commerce).

1.1.1 Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp

Theo định nghĩa tại diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương năm 1997, thương mại điện tử (TMĐT) là các giao dịch thương mại liên quan đến hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.

Theo EITO (1997), TMĐT là việc thực hiện các gaio dịch kinh doanh có dẫn đến việc chuyển giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông.

Theo Cục Thống Kê Hoa Kỳ (2000), thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa là việc thực hiện bất kỳ giao dịch nào thông qua một mạng máy tính, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.

TMĐT, hay thương mại điện tử, được hiểu một cách hẹp là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng Internet.

1.1.2 Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng

Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) định nghĩa thương mại điện tử (TMĐT) là quá trình bao gồm sản xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán thông qua Internet, với hàng hóa được giao nhận trực tiếp hoặc dưới dạng số hóa.

Liên minh Châu Âu (EU) định nghĩa thương mại điện tử (TMĐT) là tất cả các giao dịch thương mại thực hiện qua viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm cả TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình) TMĐT còn bao gồm các hoạt động như chuyển tiền điện tử (EFT), mua bán cổ phiếu điện tử (EST), vận đơn điện tử (E-B/L), đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế và sản xuất, tìm kiếm nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, marketing trực tiếp, và dịch vụ khách hàng hậu mãi.

Theo OECD, thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm các giao dịch thương mại giữa tổ chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền tải dữ liệu số qua mạng mở như Internet Định nghĩa của Liên Hợp Quốc về TMĐT là toàn diện, giúp các quốc gia tham khảo để xây dựng chiến lược phát triển TMĐT phù hợp TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh như marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán qua phương tiện điện tử, trong khi phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng phát triển TMĐT, các thông điệp, quy tắc cơ bản và ứng dụng liên quan.

Tóm lại, thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm toàn bộ quy trình và hoạt động kinh doanh sử dụng công nghệ điện tử và thông tin số hóa, liên quan đến tổ chức và cá nhân Để hiểu rõ hơn, cần so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa TMĐT và thương mại truyền thống (TMTT).

Các đặc trưng của thương mại điện tử

tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước

Trong thương mại truyền thống, giao dịch thường diễn ra trực tiếp giữa các bên, chủ yếu thông qua các phương thức vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn và vận đơn Các phương tiện viễn thông như fax và telex chỉ được sử dụng để trao đổi thông tin kinh doanh Việc áp dụng công nghệ điện tử trong thương mại truyền thống chủ yếu nhằm mục đích truyền tải thông tin trực tiếp giữa hai đối tác trong cùng một giao dịch.

Thương mại điện tử mở ra cơ hội cho mọi người, từ những vùng xa xôi đến các đô thị lớn, tham gia vào thị trường toàn cầu Điều này tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội bình đẳng trong giao dịch mà không cần phải có mối quan hệ quen biết trước.

1.2.2 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử thực hiện trong một thị trường không biên giới(thị trường thống nhất toàn cầu).

Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ, biến máy tính cá nhân thành công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường toàn cầu Ngày nay, ngay cả những doanh nhân mới khởi nghiệp cũng có thể kinh doanh tại các quốc gia như Nhật Bản, Đức và Chile mà không cần rời khỏi nhà, điều này trước đây từng tốn nhiều thời gian và công sức.

1.2.3 Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người xung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.

Trong thương mại điện tử, bên cạnh các chủ thể giao dịch như trong thương mại truyền thống, còn có nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường cho các giao dịch Những bên thứ ba này có nhiệm vụ chuyển giao và lưu trữ thông tin giữa các bên tham gia, đồng thời xác nhận độ tin cậy của thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.

1.2.4 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin là thị trường.

Thương mại điện tử đã tạo ra nhiều hình thức kinh doanh mới, như dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng và siêu thị ảo, giúp kết nối người tiêu dùng với các sản phẩm và dịch vụ Các trang web nổi tiếng như Yahoo!, America Online và Google đã trở thành những "khu chợ" lớn trên Internet, cho phép khách hàng dễ dàng truy cập hàng ngàn cửa hàng ảo chỉ với một cú nhấp chuột Tỷ lệ khách hàng mua sắm trực tuyến ngày càng cao, ngay cả với những sản phẩm trước đây khó bán Nhiều người sẵn sàng chi thêm tiền để tránh phải đến cửa hàng Một số công ty còn cung cấp dịch vụ may đo quần áo trực tuyến, cho phép khách hàng chọn kiểu dáng và gửi số đo qua Internet để nhận sản phẩm theo yêu cầu Điều này đã thu hút sự quan tâm lớn từ người tiêu dùng Các chủ cửa hàng truyền thống cũng đang nhanh chóng chuyển mình để khai thác thị trường trực tuyến bằng cách mở cửa hàng ảo.

Lợi ích của thương mại điện tử

TMĐT cung cấp cho doanh nghiệp nhiều thông tin quý giá về thị trường và đối tác, giúp giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, đồng thời rút ngắn thời gian sản xuất Nhờ vào việc nắm bắt thông tin phong phú về kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển trong nước, khu vực và quốc tế Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện đang được nhiều quốc gia chú trọng như một động lực phát triển kinh tế.

1.3.2 Giảm chi phí sản xuất

TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí văn phòng, thông qua việc áp dụng mô hình văn phòng không giấy tờ (paperless office) với diện tích nhỏ hơn và tiết kiệm chi phí tìm kiếm, chuyển giao tài liệu, giảm đáng kể khâu in ấn Theo số liệu từ General Electric, tiết kiệm có thể đạt tới 30% Hơn nữa, việc giải phóng nhân viên khỏi các công đoạn không cần thiết cho phép họ tập trung vào nghiên cứu và phát triển, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.

1.3.3 Giảm chi phí bán hàng tiếp thị và giao dịch

TMĐT giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán hàng và tiếp thị Nhờ vào Internet, nhân viên bán hàng có khả năng tiếp cận nhiều khách hàng hơn Bên cạnh đó, catalogue điện tử trên Web không chỉ phong phú mà còn được cập nhật thường xuyên, vượt trội so với catalogue in ấn có giới hạn và thường xuyên lỗi thời.

Theo báo cáo của Boeing, 50% khách hàng đã đặt mua 9% phụ tùng qua Internet, đồng thời ghi nhận sự giảm sút 600 cuộc gọi bán hàng mỗi ngày liên quan đến các đơn hàng kỹ thuật.

Thương mại điện tử qua Internet giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch Cụ thể, thời gian giao dịch qua Internet chỉ chiếm 7% thời gian giao dịch qua Fax và khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh Bên cạnh đó, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ từ 10% đến 20% so với phương thức thanh toán truyền thống.

Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn, nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn

1.3.4 Xây dựng quan hệ với đối tác

TMĐT giúp thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành viên trong thương mại, bao gồm người tiêu dùng, doanh nghiệp và cơ quan Chính phủ, thông qua việc giao tiếp trực tuyến trên Internet Điều này tạo ra cảm giác không còn khoảng cách về địa lý và thời gian, giúp tăng cường sự hợp tác và quản lý một cách nhanh chóng Nhờ đó, các cơ hội kinh doanh và bạn hàng mới được phát hiện nhanh chóng trên quy mô toàn quốc, khu vực và toàn cầu, mang lại nhiều sự lựa chọn hơn cho các thành viên tham gia.

1.3.5 Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức

TMĐT sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, tạo nền tảng cho nền kinh tế tri thức Việc nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức là rất quan trọng; nếu không, các nước đang phát triển có thể bị bỏ lại trong vòng một thập kỷ tới Khía cạnh này không chỉ mang tính chiến lược công nghệ mà còn là chính sách phát triển cần thiết cho các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa.

Phân loại thương mại điện tử

Trong mô hình này, các doanh nghiệp tận dụng mạng để thực hiện các đơn đặt hàng từ nhà cung cấp, tiếp nhận hóa đơn và tiến hành thanh toán Mô hình này đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt nhờ vào việc áp dụng EDI trong các mạng cá nhân hoặc mạng giá trị gia tăng WAN.

1.4.2 Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cá nhân

Thương mại điện tử giữa các công ty và khách hàng đã phát triển mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của mạng www Hiện nay, trên Internet có rất nhiều trang web bán hàng, cung cấp đa dạng mặt hàng tiêu dùng từ thực phẩm như bánh kẹo, rượu bia cho đến các sản phẩm công nghệ như máy tính và xe hơi.

1.4.3 Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ

Thương mại điện tử giữa công ty và chính phủ bao gồm tất cả các giao dịch giữa doanh nghiệp và các tổ chức chính phủ Mặc dù hình thức này còn mới, nhưng tiềm năng phát triển nhanh chóng rất lớn nếu các chính phủ tăng cường nhận thức và khuyến khích thương mại điện tử trong các cơ quan của mình Ngoài việc mua bán hàng hóa, đây cũng là phương thức mà doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng cho Nhà nước.

1.4.4 Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ

Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, nhưng với sự tiến bộ của các loại hình thương mại điện tử khác, các chính phủ đang có xu hướng mở rộng quan hệ với cá nhân, đặc biệt trong việc chi trả các khoản trợ cấp xã hội.

1.4.5 Thương mại điện tử giữa khách hàng với nhau

Thương mại điện tử giữa các khách hàng đang trở nên phổ biến với sự phát triển của các trang web đấu giá, mua bán và rao vặt Các hiệp hội khách hàng mua sỉ cũng xuất hiện để giúp họ tận dụng các chính sách ưu đãi từ nhà sản xuất.

Hạn chế của thương mại điện tử

Thương mại điện tử gồm có hai hạn chế: thứ nhất là hạn chế về mặt kỹ thuật và thứ hai là hạn chế về mặt thương mại.

Hạn chế của thương mại điện tử

Hạn chế về kỹ thuật Hạn chế về thương mại

Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.

An ninh và riêng tư là hai yếu tố tâm lý chính cản trở người tiêu dùng tham gia vào thương mại điện tử Bên cạnh đó, tốc độ đường truyền internet hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dùng, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực tiếp

Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển

Nhiều vấn đề luật, chính sách thuế chưa được làm rõ.

Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống.

Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển.

Cần có các máy chủ TMĐT đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư

Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện

Chi phí truy cập internet vẫn còn cao, và việc chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực sang ảo cần một khoảng thời gian nhất định Để thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C, cần có hệ thống kho hàng tự động lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian.

Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi)

Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT

Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com

Bảng 1.1: Hạn chế của thương mại điện tử

Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 cản trở lớn nhất của TMĐT tại Mỹ theo thứ tự là:

2 Sự tin tưởng và rủi ro

3 Thiếu nhân lực về TMĐT

5 Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế)

6 Nhận thức của các tổ chức về TMĐT

7 Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng )

8 Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng

9 Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống

10 Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT

TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NGÀNH DU LỊCH TRỰC TUYẾN

Tình hình ứng dụng TMĐT trong du lịch trực tuyên trên thế giới

Công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển nhanh chóng và đã làm thay đổi cách thức hoạt động của nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành du lịch Ngành du lịch, với tính đa ngành và xã hội hóa cao, đã tích cực ứng dụng CNTT, giúp người dùng dễ dàng khám phá các điểm đến trên toàn cầu chỉ với một chiếc máy tính kết nối mạng Chỉ với một cú nhấp chuột, du khách có thể đặt mua chuyến du lịch vòng quanh thế giới, khám phá các danh lam thắng cảnh nổi tiếng và lựa chọn các chuyến bay thoải mái từ những hãng hàng không uy tín.

Trong ngành khách sạn, công nghệ thông tin (CNTT) đã cải thiện đáng kể quy trình quản lý và đặt phòng Giờ đây, chỉ với một chiếc máy tính hoặc điện thoại, người dùng có thể dễ dàng đặt phòng tại khách sạn ở bất kỳ đâu trên thế giới, ngay cả khi đang ở nhà, phục vụ cho những chuyến du lịch của mình.

Công nghệ thông tin (CNTT) đã được áp dụng trong ngành du lịch từ rất sớm, giúp người dân ở các nước tiên tiến dễ dàng đặt vé máy bay, phòng khách sạn, thuê ô tô và tour du lịch trực tuyến Họ có thể truy cập các website của khách sạn, hãng hàng không và công ty du lịch để thực hiện giao dịch, hoặc chọn mua trọn gói qua các hệ thống phân phối toàn cầu.

Theo nghiên cứu năm 2004 về cơ cấu các ngành dịch vụ trong du lịch trực tuyến ở Châu Âu cho thấy:

Hình 2.1: Cơ cấu các ngành dịch vụ trong du lịch trực tuyến ở Châu Âu năm 2004

Hình 2.2: Thị trường du lịch trực tuyến tại Mỹ

Thị trường du lịch trực tuyến của Trung Quốc trong quý 1 năm 2011 đã vượt quá 2 tỷ đồng doanh thu

Hình 2.3: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 1 năm 2011

Trung Quốc thị trường du lịch trực tuyến lên 29% trong quý 2 năm 2013Quy mô thị trường du lịch đạt 50,9 tỷ nhân dân tệ trong quý 2 năm 2013

Hình 2.4: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 2 năm 2013

Theo nghiên cứu của Forrester, doanh số bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực du lịch, bao gồm đặt vé máy bay, khách sạn và thuê xe ô tô, dự kiến đạt khoảng 27 tỷ USD trong năm nay Dịch vụ du lịch sẽ đứng thứ tư trong danh sách các mặt hàng được mua sắm nhiều nhất trên mạng, chỉ sau phần mềm, phần cứng máy tính, sách báo và đồ điện tử.

There are numerous major websites worldwide, such as Expedia, Travelocity, Cheap Tickets, Orbitz, and Priceline While each of these platforms boasts a unique design, they fundamentally offer similar services to their users.

Trước đây, các trang web du lịch chỉ tập trung vào một lĩnh vực như giá vé máy bay hay khách sạn, nhưng hiện nay, chúng đã mở rộng cung cấp toàn bộ sản phẩm du lịch, từ đặt tour đến phòng khách sạn và các gói du lịch trọn vẹn Sự cạnh tranh trong thị trường du lịch trực tuyến ngày càng gay gắt, với mỗi hãng lữ hành không ngừng cải tiến tính năng trên website của mình Ví dụ, Orbitz giới thiệu tính năng Deal Detector, cho phép khách hàng nhận thông báo qua email nếu giá vé thay đổi, giúp họ có cơ hội điều chỉnh lựa chọn Dịch vụ này hoàn toàn miễn phí cho người dùng đã đăng ký Trong khi đó, Expedia đã cập nhật tính năng mô tả chi tiết phòng khách sạn và các dịch vụ đi kèm như bữa sáng, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết.

Các hãng hàng không toàn cầu đang gia tăng việc áp dụng thương mại điện tử nhằm tối ưu hóa chi phí Họ có kế hoạch chấm dứt hoặc đóng cửa các trung tâm dịch vụ khách hàng qua điện thoại.

Ngành hàng không đã nhận thức rằng các sự kiện bất ngờ như 11/9 hay SARS có thể ảnh hưởng đến bất kỳ hãng nào, vì vậy việc chuẩn bị trước là rất cần thiết Để kiểm soát chi phí và duy trì chất lượng dịch vụ, hầu hết các hãng hàng không đã nhanh chóng chuyển sang thương mại điện tử.

Nhiều hãng hàng không như Air France, Cathay Pacific, Qantas và Thai Airways đang giảm bớt hoạt động của các trung tâm hỗ trợ khách hàng Đặc biệt, Southwest Airlines (Hoa Kỳ) đã quyết định đóng cửa 3 trong số 9 trung tâm dịch vụ đặt vé máy bay, đồng thời chuyển hướng tập trung vào công cụ đặt vé trực tuyến.

Tất cả các hãng hàng không hiện đã có website chính thức, nhưng việc đặt vé và hỗ trợ khách hàng vẫn được xử lý riêng lẻ Khi thị trường giảm sâu, các hãng nhận ra rằng thương mại điện tử là giải pháp hiệu quả để giảm chi phí.

Hiện nay, 70% số lượng đặt vé máy bay tại Mỹ được thực hiện trực tuyến, cho thấy xu hướng ngày càng tăng của việc sử dụng các nền tảng trực tuyến để đặt chỗ Các hãng hàng không lớn như Qantas và Thai Airways cũng đã xác nhận sự gia tăng đáng kể trong việc đặt vé máy bay trực tuyến.

Việc đặt phòng khách sạn trực tuyến đã trở thành một thói quen phổ biến Hầu hết các khách sạn hiện nay đều sở hữu website riêng, cho phép khách hàng dễ dàng đặt chỗ mọi lúc, mọi nơi.

Tình hình ứng dụng TMĐT trong ngành du lịch trực tuyến ở Việt Nam

Dịch vụ Internet được bắt đầu cung cấp chính thức tại Việt Nam từ năm 1997.

Trong hơn một thập kỷ qua, hạ tầng mạng và số lượng người dùng Internet tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ Theo khảo sát của Asia Digital Marketing Yearbook, tính đến cuối tháng 5-2007, Việt Nam có 14 triệu người dùng Internet, xếp thứ 17 trong số 20 quốc gia hàng đầu thế giới Đến đầu tháng 6-2007, con số này đã tăng lên 16,5 triệu, chiếm 19,87% dân số Bộ bưu chính viễn thông nhận định Việt Nam nằm trong top 10 thế giới về tốc độ phát triển Internet, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lĩnh vực thương mại điện tử.

Hiện nay, dân số nước ta là 90 triệu người Trong đó, số người dùng Internet là 30,9 triệu người (35% dân số) (VNNIC)

Tại Việt Nam, 75% người truy cập Internet sử dụng “Search Engines (Các công cụ tìm kiếm)” thường xuyên nhất khi họ thực hiện nghiên cứu tìm kiếm trực tuyến.

Hình 2.5: Tình hình sử dụng công cụ tìm kiếm tại Việt Nam

Kể từ khi nghị định 55/2001/NĐ-CP được ban hành, đã có 5 nhà cung cấp dịch vụ kết nối (Internet Exchange Provider - IXP) được cấp phép hoạt động, bao gồm VNPT, Viettel, FPT, ETC và SPT Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider - ISP) kết nối với các IXP chủ yếu thông qua hai loại dung lượng: dung lượng lưu chuyển trong nước và dung lượng lưu chuyển quốc tế Hệ thống kết nối quốc tế mở rộng đến 12 hướng, qua 8 quốc gia có lưu lượng trao đổi Internet lớn như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Hong Kong, Đài Loan và Malaysia.

17 ISP được cấp phép, có một số đang tham gia mạnh mẽ vào thị trường như VNPT,

SPT, FPT và Viettel là những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Internet, trong khi các nhà cung cấp khác hoạt động với quy mô nhỏ và số lượng thuê bao hạn chế Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cung cấp nhiều hình thức truy cập, bao gồm truy cập qua đường dây điện thoại, ISDN, băng thông rộng ADSL, truyền hình cáp CaTV, Wi-Fi và thuê bao trực tiếp Đặc biệt, người dùng còn có cơ hội trải nghiệm các dịch vụ cao cấp như video trực tuyến, VoIP chất lượng cao và game trực tuyến.

Việt Nam hiện có hơn 20 nhà cung cấp nội dung trực tuyến, bao gồm các tờ báo điện tử lớn như Vietnamnet và Vnexpress, cùng với hàng nghìn trang tin điện tử được cấp phép khác Sự đa dạng trong tên miền đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của các trang thông tin tiếng Việt.

Trong quá trình hội nhập, nhận thức về thương mại điện tử (TMĐT) của doanh nghiệp Việt Nam đã thay đổi nhanh chóng Năm 2002, chỉ có dưới 800 doanh nghiệp có website, nhưng đến cuối năm 2004, con số này đã tăng lên khoảng 3.000, và nếu tính cả website quốc tế, con số đạt 17.500 Một khảo sát của Bộ Thương Mại cho thấy năm 2002, chỉ khoảng 30% doanh nghiệp kết nối Internet và dưới 10% có website, nhưng hai năm sau, tỷ lệ này đã tăng lên 83% và 25% Đến cuối năm 2005, một cuộc điều tra của VCCI cho biết 91% doanh nghiệp đã kết nối Internet và khoảng 30% có website riêng.

Ngành du lịch Việt Nam đang được ưu tiên phát triển như một ngành mũi nhọn, với số liệu từ Tổng cục Du lịch cho thấy năm 2003, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 2,2 triệu lượt, mang lại doanh thu 1,6 tỷ USD Ngoài ra, khoảng 10 triệu lượt người Việt Nam cũng tham gia du lịch trong nước và quốc tế.

Khảo sát về tình hình sử dụng Internet để nghiên cứu về các chủ đề liên quan đến Công Nghệ (86%), Bán Lẻ (80%) và Du Lịch (77%).

Hình 2.6: Tình hình sử dụng Internet nghiên cứu về các chủ đề tại Việt Nam

Trong 12 tháng qua, hầu hết mọi người đã chuyển sang mua sắm trực tuyến, đặc biệt là các sản phẩm bán lẻ, công nghệ, hàng tiêu dùng nhanh (CPG) và chăm sóc sức khỏe Trong đó, lĩnh vực du lịch chiếm khoảng 63%, đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng các sản phẩm được mua sắm trực tuyến.

Hình 2.7: Tình hình mua sản phẩm trực tuyến tại Việt Nam

Mặc dù 77% người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về Du Lịch, chỉ 63% thực hiện giao dịch mua sắm trực tuyến Nguyên nhân chính là do phần lớn người dùng vẫn ưa chuộng hình thức mua sắm ngoại tuyến.

Bảng 2.1: So sánh sự tìm kiếm và mua sản phẩm online và offline

Theo số liệu từ Google Keyword Tool trong giai đoạn từ tháng 06/2011 đến tháng 05/2012, các sản phẩm du lịch có lượng tìm kiếm cao nhất diễn ra từ tháng 2 đến tháng 5.

Hình 2.8: Tình hình sử dụng Internet để tìm kiếm các sản phẩm về Du Lịch trong năm

Theo công cụ Google Keyword Tool và Google Insights for Search, người dân Việt Nam đang ngày càng quan tâm đến việc tìm kiếm thông tin về các chuyến du lịch nước ngoài, đặc biệt là đến Thái Lan và Mỹ Dự báo xu hướng này sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai.

Hình 2.9: Tình hình người dân Việt Nam tìm kiếm về các chuyến du lịch nước ngoài

Theo thống kê của Tổng Cục Du Lịch, khách quốc tế đến Việt Nam trong năm

Năm 2011, Việt Nam ghi nhận 6.014.032 lượt khách du lịch, tăng 19,1% so với năm 2010 Theo báo cáo từ Google Insights for Search, nhu cầu du lịch đến Việt Nam từ các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là qua tìm kiếm bằng tiếng Anh, đang tăng cao.

Hình 2.9: Tình hình người dân thế giới có nhu cầu tìm kiếm về các chuyến du lịch tại Việt Nam

Qua những thống kê trên cho thấy:

 Người dùng Internet chiếm 35% dân số.

 Trong đó, 75% sử dụng các Công cụ tìm kiếm để nghiên cứu sản phẩm & dịch vụ trực tuyến.

 Người dùng đặc biệt nghiên cứu về các ngành như Công Nghệ (86%), Bán Lẻ (80%) và Du Lịch (77%).

 Người dùng thường mua các sản phẩm Du Lịch ngoại tuyến hơn là trực tuyến.

 Tháng 2 đến tháng 5 là tháng mà Du Lịch được người dùng quan tâm nhất.

 Dựa trên Google Keyword Tool và Google Insights for Search, ta có thể thấy được:

 Người dùng tại Việt Nam có xu hướng tìm kiếm các chuyến đi du lịch tại các quốc gia như: Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Campuchia.

 Người dùng ở các nước như: Campuchia, Úc, Singapore, Malaysia, Hong Kong,… có xu hướng tìm kiếm các sản phẩm Du Lịch tại Việt Nam.

Việc ứng dụng thương mại điện tử trong ngành du lịch cũng đã được chú trọng.

Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phát triển một website nhằm giới thiệu về đất nước và cung cấp thông tin cần thiết cho du khách, bao gồm các địa điểm du lịch nổi bật và thủ tục cần thiết Du khách có thể truy cập các trang web như www.vietnamtourism.gov.vn, www.dulichvn.org.vn, www.vietnamtourism-info.com, http://www.vietnam-tourism.com và www.travel.com.vn để tìm hiểu thêm về du lịch tại Việt Nam.

Trên các website này, khách hàng có thể tìm thấy thông tin giới thiệu về đất nước và con người Việt Nam, cùng với những danh thắng nổi bật Ngoài ra, các địa chỉ khách sạn, nhà hàng và công ty du lịch lữ hành trên toàn quốc cũng được cung cấp Tất cả các website được xây dựng bằng bốn ngôn ngữ: Anh, Pháp, Việt và Hoa.

Tổng cục Du lịch Việt Nam đã hợp tác với các đối tác quốc tế, như chương trình phát triển kinh tế tư nhân khu vực MeKong (MPDF), để xây dựng website quảng bá du lịch Việt Nam tại http://www.vietnambudgethotels.org Website này mang đến lợi ích cho các khách sạn và nhà khách bình dân, giúp họ quảng bá hoạt động kinh doanh du lịch hiệu quả hơn.

Website đều có phần kết nối link giới thiệu tiềm năng tour, tuyến khách sạn, hệ thống danh lam thắng cảnh, phương thức di chuyển hiệu quả nhất…

Dựa trên thông tin từ các website này, du khách có thể lựa chọn nhiều phương án du lịch khác nhau, bao gồm giá cả cho việc nghỉ ngơi và di chuyển.

Ngày đăng: 18/10/2022, 15:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Nhìn vào biểu đồ hình vẽ, hình cột ta có thể đọc và phân tích được số liệu trên biểu đồ. - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
h ìn vào biểu đồ hình vẽ, hình cột ta có thể đọc và phân tích được số liệu trên biểu đồ (Trang 13)
Hình 2.1: Cơ cấu các ngành dịch vụ trong du lịch trực tuyến ở Châu Âu năm 2004 - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.1 Cơ cấu các ngành dịch vụ trong du lịch trực tuyến ở Châu Âu năm 2004 (Trang 17)
Hình 2.3: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 1 năm 2011 - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.3 Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 1 năm 2011 (Trang 18)
Hình 2.2: Thị trường du lịch trực tuyến tại Mỹ - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.2 Thị trường du lịch trực tuyến tại Mỹ (Trang 18)
Hình 2.4: Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 2 năm 2013 - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.4 Thị trường du lịch trực tuyến tại Trung Quốc đến quý 2 năm 2013 (Trang 19)
Hình 2.5: Tình hình sử dụng cơng cụ tìm kiếm tại Việt Nam - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.5 Tình hình sử dụng cơng cụ tìm kiếm tại Việt Nam (Trang 21)
Hình 2.6: Tình hình sử dụng Internet nghiên cứu về các chủ đề tại Việt Nam - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.6 Tình hình sử dụng Internet nghiên cứu về các chủ đề tại Việt Nam (Trang 23)
Hình 2.7: Tình hình mua sản phẩm trực tuyến tại Việt Nam - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.7 Tình hình mua sản phẩm trực tuyến tại Việt Nam (Trang 23)
Bảng 2.1: So sánh sự tìm kiếm và mua sản phẩm online và offline - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Bảng 2.1 So sánh sự tìm kiếm và mua sản phẩm online và offline (Trang 24)
Hình 2.8: Tình hình sử dụng Internet để tìm kiếm các sản phẩm về Du Lịch trong  năm - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.8 Tình hình sử dụng Internet để tìm kiếm các sản phẩm về Du Lịch trong năm (Trang 25)
Hình 2.9: Tình hình người dân thế giới có nhu cầu tìm kiếm về các chuyến du lịch tại Việt Nam - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
Hình 2.9 Tình hình người dân thế giới có nhu cầu tìm kiếm về các chuyến du lịch tại Việt Nam (Trang 26)
Với mơ hình này, các website đều là các website tĩnh, khơng có các cơng cụ tìm kiếm sản phẩm và cơ sở dữ liệu - Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến   môn thương mại điện tử
i mơ hình này, các website đều là các website tĩnh, khơng có các cơng cụ tìm kiếm sản phẩm và cơ sở dữ liệu (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w