Tính cấp thiết của đề tài
Về góc độ lý thuyết :
Mọi doanh nghiệp đều nhắm đến việc tối đa hóa lợi nhuận, và để đạt được điều này, cần phải tăng doanh thu cũng như tiết kiệm chi phí Việc tiết kiệm chi phí có thể thực hiện thông qua việc sử dụng hiệu quả các khoản mục chi phí, trong khi doanh thu có thể được gia tăng bằng cách tăng cường lượng bán hàng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất (CPSX) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp Việc tiết kiệm chi phí, đặc biệt là CPSX, không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, mà còn góp phần tăng cường lợi nhuận.
CPSXKD đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của công ty, bởi giá cả là yếu tố quyết định sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Khi các sản phẩm có chất lượng và mẫu mã tương đương, sản phẩm có giá bán thấp hơn sẽ dễ dàng tiêu thụ hơn và có sức cạnh tranh lớn hơn Do đó, để giành chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần hạ giá sản phẩm, nhưng mức giá này phải được xác định dựa trên cơ sở giá thành của sản phẩm.
Giá thành sản phẩm phản ánh sự chuyển dịch giá trị và chi phí vào sản phẩm hoàn thành, vì vậy việc tiết kiệm chi phí và giảm giá thành là rất quan trọng cho bất kỳ doanh nghiệp nào nhằm tối đa hóa lợi nhuận Để tiết kiệm chi phí hiệu quả, cần tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đúng đối tượng và theo chế độ quy định, đồng thời tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp một cách tổng thể.
Về góc độ thực tế :
Tiết kiệm chi phí đang trở thành một áp lực lớn đối với doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến sự sụt giảm giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị xuất khẩu trong nước.
Việt Nam, với tư cách là thành viên của WTO, phải mở cửa thị trường theo các cam kết, điều này khiến Chính phủ không thể bảo hộ doanh nghiệp trong nước Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và sức cạnh tranh giảm sút Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa giảm giá thành sản phẩm, vừa cải thiện chất lượng và áp dụng các chính sách marketing hiệu quả Một yếu tố cốt lõi để đạt được thành công là tiết kiệm chi phí, tức là sử dụng hiệu quả các khoản mục chi phí.
Công ty Cổ phần Cơ khí Trường Giang chuyên sản xuất cửa thép chống cháy và két an toàn chống cháy Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm tăng giá nguyên vật liệu, gây áp lực lên chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) và yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh Qua khảo sát dữ liệu năm 2008 và 2009, tôi nhận thấy các khoản mục CPSXKD chưa hợp lý Vì vậy, tôi sẽ phân tích nguyên nhân và đề xuất các biện pháp tiết kiệm CPSXKD.
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong quá trình nghiên cứu và phỏng vấn tại công ty Cổ phần cơ khí Trường Giang, tôi nhận thấy rằng các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đang gặp nhiều vấn đề cần được phân tích kỹ lưỡng Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty” để làm rõ những vấn đề này.
Cổ phần cơ khí Trường Giang đã được chọn làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp, với mục tiêu phân tích các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) và đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí này.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) là cần thiết để đánh giá chính xác và toàn diện việc sử dụng và quản lý chi phí Qua đó, chúng ta có thể xác định liệu việc quản lý chi phí có hợp lý, phù hợp với nhu cầu sản xuất và nguyên tắc quản lý kinh tế - tài chính hay không, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế đạt được Phân tích cũng giúp phát hiện những tồn tại bất hợp lý trong quản lý chi phí, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng CPSXKD.
Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích CPSXKD
Nội dung phân tích
5.2.1.Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Mục đích phân tích: Để đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí NVLTT có đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hay không.
Phương pháp phân tích chi phí NVLTT dựa trên việc so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch trong kỳ, nhằm xác định mức độ hoàn thành và chênh lệch tăng giảm Việc này giúp đánh giá liệu kế hoạch chi phí NVLTT có hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất hay không Để có cái nhìn toàn diện, cần phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch và chênh lệch chi phí NVLTT, liên hệ đến việc thực hiện kế hoạch sản lượng hoặc giá trị tổng sản lượng của sản phẩm trong kỳ.
%HTKH chi phí NVLTT có điều chỉnh Chi phí nguyên vật liệu thực tế x 100
Chi phí nguyên vật liệu kế hoạch x % HTKH sản lượng Trong đó:
%HTKH sản lượng Sản lượng thực tế x 100 Sản lượng kế hoạch
Số chênh lệch chi phí nguyên vật liệu thực tế có điều chỉnh
Chi phí NVLTT kế hoạch x
Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) có thể biến động so với kế hoạch, nhưng cần đảm bảo hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch sản lượng sản phẩm trong kỳ Khi chi phí NVLTT tăng, tỷ lệ tăng của tổng sản lượng sản phẩm cũng cần được xem xét Nếu các chỉ tiêu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch điều chỉnh nhỏ hơn hoặc bằng 100 và chênh lệch điều chỉnh nhỏ hơn hoặc bằng 0, thì sẽ được đánh giá là tốt.
Để giải thích nguyên nhân tăng giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí này theo một công thức cụ thể.
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất (VLi) cho sản phẩm i được xác định dựa trên số lượng sản phẩm i sản xuất trong kỳ (qi), bao gồm cả chi phí sản xuất dở dang Định mức tiêu hao nguyên vật liệu j (mj) và đơn giá nguyên vật liệu j (sj) cũng được xem xét Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch, chúng ta có thể tính toán và xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5.2.2 Phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Phân tích chi phí NCTT nhằm nhận thức và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch chi phí, cũng như tác động của nó đến chỉ tiêu kế hoạch sản xuất Qua quá trình phân tích, chúng ta sẽ phát hiện ra những nhược điểm hiện có và từ đó đề xuất giải pháp để sử dụng hiệu quả chi phí NCTT.
Phân tích chi phí NCTT dựa trên việc so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và chênh lệch tăng giảm Cần liên hệ điều chỉnh với tỷ lệ % HTKH tổng hợp sản phẩm sản xuất Chi phí NCTT có thể thay đổi, nhưng phải đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch sản lượng, với tỷ lệ % HTKH tổng sản lượng lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của chi phí NCTT để được đánh giá là hiệu quả Để hiểu rõ nguyên nhân của sự thay đổi chi phí NCTT, cần phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng dựa trên công thức phù hợp.
Trong đó: NCi: Tổng chi phí NCTT sản xuất sản phẩm qi: Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
Ti: Mức tiêu hao giờ công sản xuất sản phẩm i
Pi: Đơn giá một giờ công sản xuất sản phẩm i
5.2.3 Phân tích chi phí sản xuất chung
Phân tích chi phí SXC nhằm nhận thức và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tổng chi phí cũng như chi phí theo từng khoản mục và cơ cấu tỷ trọng của chúng Bên cạnh đó, việc phân tích còn giúp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Phương pháp phân tích chi phí SXC được thực hiện thông qua việc so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, nhằm lập bảng so sánh chi tiết Quá trình này bao gồm việc tính toán tỷ lệ phần trăm, xác định số chênh lệch và tỷ trọng của từng khoản mục, giúp đánh giá hiệu quả chi phí một cách chính xác.
(Nguồn: giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường đại học Thương Mại PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên.)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ TRƯỜNG GIANG
Phương pháp nghiên cứu về phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Trường Giang
cổ phần cơ khí Trường Giang
1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành chuyên đề em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau: Phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp nghiên cứu số liệu.
Tiến hành thu thập thông tin sơ cấp qua phiếu điều tra bằng cách phân phát cho các bộ phận liên quan như phòng kế toán, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật để thu thập ý kiến nhằm hoàn thiện phiếu điều tra.
1.1.2 Phương pháp phỏng vấn : Để thu thập được dữ liệu em đã tiến hành phỏng vấn 5 nhân viên trong công ty, kết hợp với việc đưa ra phiếu điều tra, sau đó em tổng hợp lại làm báo cáo tổng hợp:
Bài viết tổng hợp số lượng phiếu bầu cho các tiêu thức khác nhau, phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của sinh viên trường Đại học Thương mại, đồng thời chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong công ty Những thông tin này sẽ làm cơ sở cho việc chọn đề tài nghiên cứu.
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra và chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn.
Bước 2: Tìm ra 5 nhân viên tiêu biểu để phỏng vấn và lên kế hoạch cụ thể về cách thức và thời gian phỏng vấn đối với từng nhân viên.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn.
Bước 4: Tổng hợp lại các kết quả phỏng vấn và đưa ra các kết luận
Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến vấn đề CPSXKD của công ty, với một số câu hỏi trắc nghiệm cho phép người phỏng vấn chọn đáp án, và các câu hỏi mở để họ có thể điền ý kiến cá nhân dựa trên hiểu biết và quan điểm riêng.
Kết quả điều tra cho thấy đa số ý kiến cho rằng công ty hiện chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) Điều này dẫn đến việc các khoản CPSXKD chưa hợp lý, cần thiết phải tiến hành phân tích để xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả.
1.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Em đã tham khảo các tài liệu sau:
* Điều lệ hoạt động của công ty.
* Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010.
* Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009
* Sổ chi tiết CP NVL.
* Luận văn tốt nghiệp bao gồm:
Phân tích chi phí sản xuất (CPSX) trong kinh doanh là một yếu tố quan trọng giúp xí nghiệp Thương nghiệp Mặt Đất Nội Bài tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả tài chính Để hạ thấp chi phí, cần áp dụng một số biện pháp như cải tiến quy trình sản xuất, tăng cường quản lý nguồn lực và áp dụng công nghệ tiên tiến Những chiến lược này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.
- Phân tích CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trung Thành – Mã LVH: 000292.
- Phân tích CPSX và những biện pháp nhằm tiết kiệm CP giảm giá thành sản phẩm ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An – Mã LVH 000187.
* Giáo trình và sách tham khảo:
- Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại.
Chủ biên PGS.TS Trần Thế Dũng – Trường ĐH Thương Mại.
-Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chủ biên: PTS Nguyễn Năng Phúc – Khoa Kế toán – Trường ĐH KTQD NXB Thống kê năm 2006.
- Kế toán chi phí giá thànhChủ biên: TS Phan Đức Dũng - ĐH Quốc Gia TPHCM NXB Thống kê năm 2006.
1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong doanh nghiệp, có nhiều phương pháp phân tích chi phí và giá thành khác nhau Việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ phụ thuộc vào mục đích và nội dung công việc cụ thể Điều này giúp đảm bảo quá trình phân tích diễn ra chính xác, khách quan và đạt hiệu quả cao nhất.
So sánh là một phương pháp nghiên cứu giúp nhận thức các hiện tượng và sự vật bằng cách đối chiếu chúng với nhau Mục tiêu của việc so sánh là để làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt giữa các sự vật và hiện tượng.
Nội dung của phương pháp so sánh:
So sánh số thực hiện trong kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc định mức cho phép đánh giá mức độ hoàn thành công việc Qua đó, có thể tính toán tỷ lệ phần trăm hoàn thành hoặc xác định số chênh lệch tăng giảm giữa hai giá trị này.
So sánh số liệu thực hiện trong kỳ báo cáo với số liệu của cùng kỳ năm trước giúp nhận diện sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau, từ đó dự đoán xu thế phát triển trong tương lai.
Việc so sánh số liệu thực hiện của một đơn vị với một đơn vị khác giúp nhận diện sự khác biệt về mức độ hoạt động và khả năng nỗ lực phát triển của từng đơn vị.
- So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của chỉ tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
Việc áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích chi phí có vai trò vô cùng quan trọng nhằm mục đích:
Phân tích cơ cấu và biến động của các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) cho thấy sự thay đổi rõ rệt giữa năm 2009 và năm 2008 Qua so sánh, tôi đã rút ra kết luận về mức độ tăng giảm, tỷ lệ phần trăm tăng giảm, cũng như sự thay đổi trong tỷ trọng của các khoản mục chi phí trong tổng thể Điều này giúp xác định các xu hướng chi tiêu và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Phân tích sự biến động của chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) liên quan đến sản lượng là rất quan trọng Phương pháp so sánh giúp xác định mức độ tăng hoặc giảm của các khoản mục CPSXKD khi so sánh với sự biến động của giá trị sản lượng sản xuất Điều này cung cấp cái nhìn rõ ràng về mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định hiệu quả hơn trong quản lý tài chính.
Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) cho thấy sự biến động tăng hoặc giảm của chi phí này trong năm 2009 so với năm 2008 Để đưa ra kết luận chính xác về sự biến động này, cần xem xét mối quan hệ giữa chi phí NVLTT và giá trị sản lượng sản xuất trong cùng thời gian.
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ TRƯỜNG GIANG
Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Hội nhập quốc tế đã làm cho các điều lệ cho doanh nghiệp trở nên linh hoạt hơn, tạo ra một môi trường kinh tế cởi mở và công bằng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam Sự cạnh tranh giữa các công ty không chỉ giúp họ tồn tại mà còn thúc đẩy sự phát triển liên tục của thị trường, kéo theo sự hoạt động của con người, máy móc và công nghệ Mỗi doanh nghiệp đều phải đối mặt với cả thuận lợi lẫn khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh; tuy nhiên, những công ty biết tận dụng lợi thế và hạn chế khó khăn sẽ khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh bền vững.
Qua phân tích tình hình kinh doanh và doanh thu của Cổ phần cơ khí Trường Giang, có thể thấy rằng công ty đang hoạt động tốt Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, công ty cũng đối mặt với nhiều khó khăn và vướng mắc cần được giải quyết.
1.1 Những kết quả đã đạt được :
* Cơ cấu chi phí hợp lý, tiết kiệm được chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí NCTT và SXC đã được tiết kiệm đáng kể Mặc dù đơn giá giờ công tăng, nhưng mức tiêu hao giờ công sản xuất cho mỗi sản phẩm cửa lại giảm nhiều hơn so với mức tăng này.
* Công ty tìm cho mình được nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, rẻ hơn so với giá trên thị trường.
Tất cả cán bộ nhân viên trong công ty đều thống nhất hướng tới mục tiêu chung, đó là tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức tốt nhất.
* Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề và vững vàng trong nghiệp vụ nên đã góp phần tiết kiệm CPSXKD cho công ty.
1.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Nguyên liệu chính để sản xuất cửa là gỗ tự nhiên nhập khẩu từ Lào, Campuchia, Thái Lan, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao Để hạ giá thành, công ty cần tận dụng nguyên vật liệu trong nước Tuy nhiên, nguồn gỗ trong nước hiện đã cạn kiệt và luật khai thác lâm sản đã có hiệu lực, gây khó khăn cho công ty trong việc thu mua nguyên liệu đầu vào.
Hiện nay, thị trường cửa đang trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết với sự xuất hiện của nhiều sản phẩm như cửa nhựa, cửa kính và cửa cuốn, cả nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước Điều này đã dẫn đến việc các sản phẩm của công ty phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Nhiều công ty chưa khai thác hiệu quả quy mô sản xuất lớn để tiết kiệm chi phí, dẫn đến việc không đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng trong các hợp đồng gấp Sản xuất với quy mô nhỏ đã khiến các công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội hợp tác và phải bồi thường cho khách hàng trong những trường hợp không hoàn thành hợp đồng đúng hạn.
Vấn đề Marketting tìm thị trường chưa được chú trọng Công ty chưa có bộ phận Maketting riêng, chưa có chính sách maketting cụ thể.
Chi phí NCTT chưa được tiết kiệm do sự gia tăng chi phí lao động Nguyên nhân chính là sản lượng sản xuất tăng, dẫn đến chi phí NCTT tăng theo Bên cạnh đó, chi phí SXC cũng tăng do khoản mục khấu hao TSCĐ gia tăng, xuất phát từ việc công ty đầu tư thêm máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất.
Chưa có bộ phận chuyên môn về phân tích và lập kế hoạch sản xuất sản phẩm nên chưa phát huy hết hiệu quả trong công tác sản xuất.
Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu
Thị trường nhà ở hiện nay đang sôi động, dẫn đến nhu cầu cung cấp cửa cho các công trình chung cư và nhà riêng ngày càng đa dạng Cửa lõi thép chống cháy với đặc tính bền đẹp đang trở thành lựa chọn ưu việt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe.
Thị trường cửa dân dụng và công nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức cạnh tranh, đặc biệt từ các sản phẩm thay thế như cửa nhựa và cửa kính Để nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí, các công ty cần nỗ lực tối đa từ toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Các đề xuất, kiến nghị nhằm tiết kiệm CPSX cho công ty Cổ phần cơ khí Trường Giang
Giải pháp thứ nhất: Tăng cường công tác kiểm soát CPSX
Việc áp dụng biện pháp này cho phép công ty kiểm soát chi phí hiệu quả, giúp lãnh đạo hiểu rõ nguồn gốc của các khoản chi phí đầu vào và đầu ra Từ đó, công ty có thể kịp thời đưa ra biện pháp khắc phục, tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động ứng phó với biến động thị trường.
Năm 2009, công ty đối mặt với chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất cao, nhưng vẫn có khả năng khai thác hiệu quả hơn Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, công ty đã nỗ lực tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Để thực hiện điều này một cách hiệu quả, công ty cần có những giải pháp cụ thể.
Làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng CPSX trong thời gian tới.
Việc lập kế hoạch cần phải cân nhắc hợp lý các khoản mục chi phí sản xuất, tăng cường các khoản chi phí trực tiếp và giảm thiểu chi phí gián tiếp, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất.
- Tiết kiệm chi phí SXC thông qua việc tiết kiệm điện, nước và điện thoại
- Thành lập bộ phận kế hoạch sản xuất mang tính chuyên môn hóa góp phần quản lý chi phí một cách hợp lý.
Tìm ra nguồn cung ứng đầu vào có chất lượng ổn định và giá rẻ hơn.
Hiện nay, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty đang tăng cao, chủ yếu do giá nguyên liệu thép leo thang Việc tìm kiếm nguồn cung ứng chất lượng sẽ giúp công ty giảm chi phí sản xuất và ứng phó linh hoạt với các biến động của thị trường.
Tìm kiếm nguồn hàng ổn định về giá cả và chất lượng là rất quan trọng để đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất Việc này giúp công ty duy trì chi phí sản xuất ít biến động, từ đó tạo điều kiện tiết kiệm chi phí hiệu quả.
Giải pháp thứ hai: Tăng cường công tác Marketting
Việc các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng sản xuất trở lại đã thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm các nhà cung ứng mới, với tiêu chí lâu dài, ổn định và giá cả hợp lý Do đó, một chính sách marketing hiệu quả sẽ giúp công ty thu hút khách hàng mới Để thực hiện giải pháp này, công ty cần chú trọng đến việc xây dựng mối quan hệ bền vững với các đối tác cung ứng.
Nghiên cứu xác định nhóm khách hàng tiềm năng và phát triển các chiến lược tiếp cận hiệu quả Đồng thời, tiến hành đàm phán các hợp đồng chào hàng với mức giá hợp lý nhất để tối ưu hóa lợi ích cho cả hai bên.
Trang web của công ty cần cung cấp thông tin chi tiết về các sản phẩm mà công ty cung cấp, đồng thời nêu rõ các chính sách ưu đãi dành cho khách hàng lớn Điều này không chỉ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác lâu dài.
Giải pháp thứ ba: Mở rộng quy mô sản xuất để tận dụng lợi thế về quy mô, tiết kiệm CPSX
Hiện nay, quy mô sản xuất của công ty còn hạn chế, dẫn đến việc không thể đảm nhận các hợp đồng lớn do không đáp ứng được thời gian giao hàng và số lượng sản phẩm yêu cầu Để phát huy tiềm năng và nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty cần mở rộng quy mô sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, mẫu mã và thời gian hoàn thành hợp đồng Đây là một thách thức lâu dài, đòi hỏi sự
Trích một phần lợi nhuận năm để đầu tư mua thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng mới
Tích cực đào tạo công nhân có tay nghề vững để có thể tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí
Việc mở rộng quy mô này do giám đốc phụ trách, nên kế hoạch và từng bước chỉ đạo thực hiện.
- Quan tâm đến nguồn lực con người, luôn tìm kiếm những người có năng lực, chuyên môn cao.
Để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, cần chú trọng đến việc tăng lương và thưởng vào các dịp lễ tết, đồng thời tổ chức chế độ nghỉ mát hè hàng năm Bên cạnh đó, việc đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cũng rất quan trọng để bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
-Xác định được rõ chức năng, nhiệm vụ của từng lao động cũng như mục tiêu hoạt động của tổ chức.
Sau khi hoàn thành công việc được giao, mỗi lao động cần phải trải qua quá trình kiểm tra tích cực để đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm.
Để đạt được hiệu quả cao trong công việc, doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động Việc phân công công việc hợp lý vào đúng vị trí và công đoạn sản xuất là rất quan trọng Mức độ khó khăn của công việc cần phù hợp với trình độ chuyên môn của người lao động, đồng thời đảm bảo an toàn trong suốt quá trình làm việc.
- Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại.
Chủ biên PGS.TS Trần Thế Dũng – Trường ĐH Thương Mại.
- Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chủ biên: PTS Nguyễn Năng Phúc – Khoa Kế toán – Trường ĐH KTQD NXB Thống kê năm 2006.
- Kế toán chi phí giá thành Chủ biên: TS Phan Đức Dũng - ĐH Quốc Gia TPHCM NXB Thống kê năm 2006.
2 Điều lệ hoạt động của công ty cổ phần cơ khí Trường Giang
3 Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 của công ty cổ phần cơ khí Trường Giang.
4 Sổ chi tiết CP NVL của công ty cổ phần cơ khí Trường Giang.
5 Bảng tính lương của công ty Cổ phần cơ khí Trường Giang.
6 Một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên trường đại học Thương Mại:
Bài viết phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp Thương nghiệp Mặt Đất Nội Bài, đồng thời đề xuất một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Quang Hùng, đã nghiên cứu sâu sắc để đưa ra những giải pháp hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa nguồn lực của xí nghiệp.
- Phân tích CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trung Thành – Mã LVH: 000292.
- Phân tích CPSX và những biện pháp nhằm tiết kiệm CP giảm giá thành sản phẩm ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An – Mã LVH 000187.
Trường đại học Thương mại Khoa kế toán – kiểm toán
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tốt nghiệp tại đây Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi kính mong ông (bà) vui lòng cung cấp thông tin theo biểu mẫu dưới đây.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin được cung cấp từ phía công ty không ngoài phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Theo anh/ chị công tác phân tích CPSXKD có cần cho công ty hay không?
- Theo anh/ chị hiện nay công ty cần phân tích những nội dung, những chỉ tiêu nào liên quan đến CPSXKD? ………
- Anh/ chị có thể cho biết ở công ty có bộ phận chuyên trách về phân tích CPSXKD hay không?
- Anh/ Chị có thể cho biết tình hình sử dụng CPSXKD của công ty đã hợp lý chưa?
Hợp lý □ : Chưa hợp lý □ :
- Theo anh/ chị tiết kiệm CP hạ giá thành SP có phải là giải pháp tốt nhất cho công ty hiện nay không? Đúng □ : Không đúng □ :
Xin chân trọng cảm ơn ông (bà) về những thông tin đã cung cấp
Hà Nội, ngày ….tháng…năm
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này Em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo C.N Lê Thị Trâm Anh, giảng viên bộ môn thống kê - phân tích tại trường Đại học Thương Mại, vì đã tận tình hỗ trợ Em trong suốt quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp Sự giúp đỡ của Cô đã góp phần quan trọng vào thành công của Em.