TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2007 – 6 tháng đầu năm 2012 ĐVT: Tỷ USD %
Nội dung Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng đầu năm 2012
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương) Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu một số thị trường chủ lực của Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Việt Nam có các thị trường xuất khẩu truyền thống như Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Úc, Nga và Singapore Từ năm 2007 đến 2012, kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường trọng điểm ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng: EU tăng 32.21%, Nhật Bản tăng 20.06%, Hoa Kỳ tăng 44.74%, Trung Quốc tăng 51.42% và ASEAN tăng 29.54% Định hướng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là đa dạng hóa thị trường, tập trung gia tăng xuất khẩu sang các nước châu Âu và Hoa Kỳ, đồng thời giảm xuất khẩu sang các nước châu Á.
Thị trường nhập khẩu của Việt Nam
Cơ cấu thị trường nhập khẩu giai đoạn 2007 – 6 tháng đầu năm 2012 ĐVT: Tỷ USD, %
Nội dung Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng đầu năm
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương) Đồ thị biểu diễn kim ngạch nhập khẩu một số thị trường của Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á: Trung Quốc, SiNgapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông.
Trong giai đoạn 2008-2011, Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ hoạt động nhập khẩu để hỗ trợ cho xuất khẩu các mặt hàng chủ lực Đặc biệt, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc liên tục tăng cao trong thời gian này.
Năm 2009, Việt Nam ghi nhận 23.5% tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, trong khi nhập khẩu từ các nước ASEAN giảm 29.42% so với năm 2008.
Việt Nam hiện vẫn phụ thuộc vào nhiều thị trường nhập khẩu, điều này tạo ra thách thức cho nền kinh tế khi muốn gia tăng lượng xuất khẩu Để đạt được mục tiêu này, việc tăng cường nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất là điều cần thiết.
MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM
Nhật Bản
1 Tổng quan về thị trường Nhật Bản Cán cân thương mại Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn 2007 – T7/2012:
Cán cân thương mại (Tỷ USD)
Tổng kim ngạch (Tỷ USD)
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương Đồ thị biểu diễn tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Nhật Bản
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản:
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc 0.00% 0.00% 21.283 0.34% 24.80 0.32% 29.17 0.27% 12.91 0.20%
Cao su và sản phẩm từ cao su 26.81 0.44% 34.54 0.40% 15.9 0.25% 34.36 0.44% 48.35 0.45% 15.8 0.24%
Chè 0.84 0.01% 0.93 0.01% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 21.06 0.35% 27.66 0.32% 41.14 0.65% 33.47 0.43% 38.83 0.36% 17.74 0.27%
Dầu mỡ động thực vật 10.09 0.17% 19.40 0.23% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Dây điện và dây cáp điện 662.81 10.92% 727.26 8.52% 639.5 10.16% 920.05 11.91% 987.65 9.16% 88.97 1.37% Điện thoại các loại và linh kiện 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 95.36 0.88% 53.19 0.82% Đồ chơi trẻ em 6.57 0.11% 9.33 0.11% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Đường 0.39 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Giấy và các sản phẩm giấy 0.00% 137.58 1.61% 49.961 0.79% 86.46 1.12% 71.47 0.66% 38.18 0.59%
Gỗ và các sản phẩm gỗ 307.09 5.06% 378.84 4.44% 355.37 5.65% 454.48 5.88% 597.5 5.54% 309.49 4.76%
Máy móc thiết bị và dụng cụ 0.00% 0.00% 599.95 9.54% 903.34 11.69% 1010.68 9.37% 601.57 9.25%
Máy vi tính và linh kiện 269.33 4.44% 375.70 4.40% 380.97 6.06% 410.8 5.32% 412.36 3.82% 167.56 2.58%
Mì ăn liền 0.66 0.01% 2.44 0.03% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Ô tô nguyên chiếc các loại 0.00% 0.00% 0.00%
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.00% 0.00% 238.33 3.79% 381.45 4.94% 492.43 4.57% 834.28 12.82%
Quặng và các loại khoáng sản khác 6.0928 0.10% 7.49 0.10% 16.77 0.16% 17.26 0.27%
Sản phẩm mây, tre cói, thảm 25.51 0.42% 31.16 0.36% 26.228 0.42% 28.9 0.37% 29.12 0.27% 18.09 0.28%
Sản phẩm từ cao su 63.8 0.83% 78.03 0.72% 28.78 0.44%
Sản phẩm từ chất dẻo 126.92 2.09% 193.89 2.27% 37.215 0.59% 255.588 3.31% 293.74 2.72% 169.55 2.61%
Sắt thép các loại và sản phẩm sắt thép 0.00% 0.00% 75.482 1.20% 105.53 1.37% 132.67 1.23% 74.12 1.14%
Thủy tinh và các sản phẩm 65.12 0.84% 53.56 0.50% 23.55 0.36%
Túi xách, vali, mũ ô dù 62.48 1.03% 74.61 0.87% 64.935 1.03% 93.85 1.21% 144.36 1.34% 85.8 1.32%
Xe đạp và phụ tùng xe đạp 2.02 0.03% 1.63 0.02% 0.00% 0.00%
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Một số mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản:
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng năm 2012
Dây điện và dây cáp điện 662.81 10.92% 727.26 8.52% 639.50 10.16% 920.05 11.91% 987.65 9.16% 88.97 1.37%
Máy vi tính và linh kiện 269.33 4.44% 375.70 4.40% 380.97 6.06% 410.8 5.32% 412.36 3.82% 167.56 2.58%
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.00% 0.00% 238.32 3.79% 381.45 4.94% 492.43 4.57% 834.28 12.82%
Sản phẩm từ chất dẻo 126.92 2.09% 193.89 2.27% 37.214 0.59% 255.588 3.31% 293.74 2.72% 169.55 2.61%
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Năm 2008, nhờ nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp hai nước, kim ngạch thương mại hai chiều đã có sự tăng trưởng đáng kể, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 8.5 tỷ USD, tăng 40.2% so với năm 2007 Nhật Bản, quốc gia tiêu thụ dầu lớn thứ ba thế giới, đã ghi nhận mức tăng 115% về giá trị nhập khẩu dầu thô, đạt 2.1 tỷ USD trong năm 2008.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai của Việt Nam trong việc nhập khẩu sản phẩm gỗ, với kim ngạch xuất khẩu đạt 379 triệu USD vào năm 2008, tăng 23,37% so với năm 2007 Sau giai đoạn chững lại vào năm 2007, xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Nhật Bản đã có sự phục hồi mạnh mẽ trong năm 2008.
Tiếp nối tình trạng tăng trưởng âm từ cuối năm 2006 và sự sụt giảm trong năm
Năm 2008, Nhật Bản đã vượt qua Hoa Kỳ để trở thành quốc gia đứng thứ hai về nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam, với khối lượng đạt 134,9 nghìn tấn và giá trị lên tới 828,2 triệu USD Sự tăng trưởng này ghi nhận mức tăng 13,2% về khối lượng và 10% về giá trị so với năm 2007, mặc dù trước đó vào năm 2007, ngành thủy sản gặp phải nhiều rào cản kỹ thuật và vấn đề an toàn vệ sinh.
Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật đạt 6.29 tỷ USD, giảm 26.31% so với năm 2008
Trong năm 2009, hàng dệt may dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản với 954 triệu USD, tăng 16.3% so với năm trước và chiếm 15.2% tổng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Hàng thủy sản đứng thứ hai với 760.7 triệu USD, giảm 8.4% và chiếm 12.1% Dây điện và dây cáp điện đạt 639.5 triệu USD, giảm 12.1%, chiếm 10.2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Nhật Bản đã giảm, nhưng mức giảm này thấp hơn mức giảm 7% của toàn ngành Cụ thể, trong 11 tháng năm 2009, kim ngạch xuất khẩu dăm gỗ vào Nhật Bản đạt 70 triệu USD, giảm 39,7% so với cùng kỳ năm 2008 Ngược lại, xuất khẩu đồ nội thất sang Nhật Bản trong cùng thời gian này đạt 209 triệu USD, tăng 16% so với năm trước.
Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản ghi nhận sự suy giảm mạnh, trong đó dầu thô đạt 480 triệu USD, giảm 78%; gạo đạt 1.7 triệu USD, giảm 71.6%; và than đá đạt 145.6 triệu USD, giảm 52.3%.
Mặt hàng có sự tăng trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ năm ngoái bao gồm đá quý, kim loại quý và các sản phẩm liên quan, đạt 41 triệu USD, tăng 48.7%, chiếm 0.7% tổng kim ngạch Ngoài ra, ngành hàng dệt may cũng ghi nhận mức tăng trưởng 16.3%.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 7,7 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2009 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm dệt may, dây điện, máy móc, thủy sản, dầu thô và gỗ Trong đó, hàng dệt may dẫn đầu với kim ngạch 1,1 tỷ USD, chiếm 14,92% tổng kim ngạch và tăng 29,97% so với cùng kỳ Thủy sản đứng thứ hai với kim ngạch 894 triệu USD, chiếm 11,56% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản.
Năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 10,7 tỷ USD, trong đó dầu thô chiếm tỷ trọng cao với 13,26%, tiếp theo là thủy sản với 8,69% Tuy nhiên, mặt hàng gỗ ghi nhận sự giảm mạnh, chỉ chiếm 0,59% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, tổng kim ngạch đạt khoảng 6,5 tỷ USD Trong đó, 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực chiếm tỷ trọng cao nhất gồm: dầu thô, hải sản, phương tiện vận tải và phụ tùng khác, và hàng dệt may
Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản giai đoạn 2007 – T7/2012:
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng năm
Oto nguyên chiếc các loại 91.2 1.48% 144.43 1.75% 176.05 2.36% 168.44 1.87% 162.21 1.56% 102.48 1.91% Đá quý và sản phẩm từ đá quý 0.00% 0.00% 42.24 0.57% 26.18 0.29% 35.16 0.34% 12.19 0.23% Điện thoại và linh kiện điện thoại 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 26.37 0.25% 23.43 0.44%
Các sản phảm hóa chất 110.39 1.79% 154.13 1.87% 155.51 2.08% 230.21 2.55% 256.36 2.46% 0.00%
Dầu mỡ động thực vật 3.4 0.06% 4.24 0.05% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Gỗ và nguyên liệu gỗ 5.54 0.09% 7.48 0.09% 4.83 0.06% 5.88 0.07% 5.28 0.05% 3.14 0.06%
Máy móc, thiết bị phụ tùng khác 1945.39 31.49% 2445.29 29.67% 2289.5 30.66% 2550.87 28.29% 2803.64 26.96% 1527.9 28.41%
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 592.49 9.59% 928.79 11.27% 839.38 11.24% 1026.68 11.39% 1149.9 11.06% 728.06 13.54%
NPL dệt may, da giày 91 1.47% 115.43 1.40% 118.23 1.58% 134.43 1.49% 178.5 1.72% 102.48 1.91%
Sản phẩm từ dầu mỏ 0.00% 0.00% 25.39 0.34% 34.63 0.38% 33.4172 0.32% 21.492 0.40%
Sản phẩm từ cao su 0.00% 0.00% 57.42 0.77% 76.11 0.84% 84.2496 0.81% 53.608 1.00%
Sản phẩm từ chất dẻo 0.00% 0.00% 339.34 4.54% 402.74 4.47% 466.458 4.49% 306.54 5.70%
Sản phẩm từ kim loại thường khác 0.00% 0.00% 37.42 0.50% 34.53 0.38% 85.6612 0.82% 47.316 0.88%
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 24.05 0.39% 19.41 0.24% 22.38 0.30% 23.25 0.26% 34.18 0.33% 13.41 0.25%
Các mặt hàng chủ lực Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản giai đoạn 2007 – T7/2012:
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng năm 2012
Oto nguyên chiếc các loại 91.2 1.48% 144.43 1.75% 176.05 2.36% 168.44 1.87% 162.21 1.56% 102.48 1.91%
Máy móc, thiết bị phụ tùng khác 1945.39 31.49% 2445.29 29.67% 2289.46 30.66% 2550.87 28.29% 2803.64 26.96% 1527.87 28.41%
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 592.49 9.59% 928.79 11.27% 839.38 11.24% 1026.68 11.39% 1149.9 11.06% 728.06 13.54%
Năm 2008, Việt Nam ghi nhận kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản đạt 8.2 tỷ USD, tăng 33.1% so với năm 2007, đánh dấu mức cao nhất trong 4 năm qua Các mặt hàng có sự gia tăng mạnh mẽ trong nhập khẩu từ Nhật Bản góp phần vào sự tăng trưởng này.
Máy vi tính và linh kiện tăng 68%, chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Linh kiện ô tô và ô tô nguyên chiếc cũng có mức tăng mạnh trên 50%, chiếm tỷ trọng lần lượt là 18% và 14% trong tổng kim ngạch nhập khẩu từng mặt hàng.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng từ Nhật Bản luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu, với mức tăng trưởng ổn định 26% so với năm 2007.
Năm 2009, Việt Nam ghi nhận tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản đạt 7.5 tỷ USD, giảm 9.4% so với năm 2008, cho thấy sự suy giảm đáng kể trong hầu hết các mặt hàng.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản, đạt 2.3 tỷ USD, giảm 6.4% so với năm 2008, chiếm 18% tổng kim ngạch nhập khẩu Máy vi tính và linh kiện đứng thứ hai với mức giảm 9.6% so với năm 2008, chiếm 21.2% trong tổng kim ngạch Bên cạnh đó, mặt hàng sắt thép cũng ghi nhận mức giảm khoảng 19% so với năm trước.
Ngược lại, mặt hàng linh kiện ô tô và ô tô nguyên chiếc các loại có lại tăng lần lượt là 17% và 22% so với năm 2008
Năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Nhật Bản năm
2010 đạt 9,05 tỉ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 10.87% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản trong năm 2010, đạt 2,5 tỷ USD, tăng 11,7% so với năm trước và chiếm 28,25% tổng kim ngạch Sắt thép các loại đứng thứ hai với kim ngạch 1,2 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kỳ, chiếm 13,70% tổng kim ngạch.
Trung Quốc
1 Tổng quan về thị trường Trung Quốc Cán cân thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam:
Cán cân thương mại (Tỷ USD)
Tổng kim ngạch (Tỷ USD)
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương Đồ thị biểu diễn tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Trung Quốc
Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc:
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 0.00% 0.00% 19.58 0.40% 30.32 0.41% 31.06 0.28% 14.46 0.24%
Các sản phẩm hóa chất 0.00% 0.00% 16.78 0.34% 42.15 0.58% 79.46 0.71% 32.92 0.54% Điện thoại và linh kiện 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 87.18 0.78% 54.20 0.89% Đồ chơi trẻ em 0.73 0.02% 1.78 0.04% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Đường 0.64 0.02% 0.00 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Dây điện và dây cáp điện 9.98 0.30% 7.38 0.16% 6.67 0.14% 24.09 0.33% 55.52 0.50% 35.76 0.58%
Dầu mỡ động thực vật 18.42 0.55% 33.17 0.73% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Giấy và các sản phẩm từ giấy 0.00% 0.00% 3.07 0.06% 3.91 0.05% 6.65 0.06% 2.20 0.04%
Kim loại thường và sản phẩm 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 39.51 0.36% 16.33 0.27%
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 5.04 0.05% 4.46 0.07%
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác 0.00% 0.00% 133.59 2.72% 250.39 3.43% 282.56 2.54% 168.33 2.75%
Máy vi tính và linh kiện 119.57 3.56% 273.80 6.04% 287.19 5.85% 659.43 9.02% 1058.42 9.51% 876.63 14.34%
Phương tiện vận tải - phụ tùng 0.00% 0.00% 30.2 0.62% 62.17 0.85% 96.47 0.87% 54.66 0.89%
Quặng và khoáng sản khác 0.00% 0.00% 103.63 2.11% 101.92 1.39% 125.55 1.13% 87.93 1.44%
Sữa và sản phẩm từ sữa 0.00 0.00% 0.49 0.01% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Sản phẩm đá quý & kim loại quý 0.25 0.01% 22.35 0.49% 0.22 0.00% 1.22 0.02% 3.14 0.03% 1.48 0.02%
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm 1.14 0.03% 1.22 0.03% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Sản phẩm từ cao su 0.00% 0.00% 35.45 0.72% 50.58 0.69% 93.68 0.84% 37.61 0.62%
Sản phẩm từ chất dẻo 0.00% 0.00% 15.85 0.32% 17.58 0.24% 19.93 0.18% 12.77 0.21%
Sắn và các sản phẩm từ sắn 0.00% 0.00% 506.1 10.31% 516.30 7.06% 860.33 7.73% 709.88 11.61%
Sản phẩm từ sắt thép 0.00% 0.00% 8.39 0.17% 13.00 0.18% 22.36 0.20% 14.16 0.23%
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 0.00% 0.00% 46.66 0.95% 62.77 0.86% 37.80 0.34% 10.53 0.17%
Xe đạp và phụ tùng xe đạp 0.61 0.02% 0.80 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương) Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng năm
Máy vi tính và linh kiện 119.57 3.56% 273.80 6.04% 287.19 5.85% 659.43 9.02% 1058.42 9.51% 876.63 14.34%
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 4.5 tỷ USD, tăng 24.4% so với năm trước Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam với kim ngạch đạt 4.536 tỷ USD, chỉ sau Hoa Kỳ và Nhật Bản Thương mại với Trung Quốc chiếm khoảng 14.07% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc được chia thành ba nhóm chính: nguyên liệu và khoáng sản chiếm khoảng 55%, nông sản và thủy sản chiếm 15%, và hàng công nghiệp chiếm 10%.
Cao su là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 1.06 tỷ USD, chiếm tỷ trọng đến 65.9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Kế đến là mặt hàng than đá đóng góp tỷ trọng 53.2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu than đá của Việt Nam
Năm nay, ngành dầu thô ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc với mức tăng 94,92% so với năm 2007, đạt 604 triệu USD Giá dầu thô tăng cao vào đầu năm do nhu cầu tăng vọt trong khi nguồn cung không theo kịp Trung Quốc, với vai trò đầu tàu tăng trưởng nóng ở Châu Á, đã tiêu thụ dầu mỏ với tốc độ chóng mặt, góp phần đẩy giá dầu lên cao.
Năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 4.9 tỉ USD, tăng 8.2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 12/2009, cao su trở thành mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam sang Trung Quốc, nhưng trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009, nó lại đứng sau than đá Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu than đá đạt 935,8 triệu USD, tăng 26% so với năm trước và chiếm 19% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc Trong khi đó, cao su đạt 856,7 triệu USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc trong năm 2009.
Năm 2009, sản phẩm sắn và các chế phẩm từ sắn đã đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc, đạt 506 triệu USD, chiếm 10.3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2009, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó hàng thuỷ sản đạt 124.9 triệu USD, tăng 54% so với năm trước, chiếm 2.5% tổng kim ngạch xuất khẩu Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 197.9 triệu USD, tăng 35.9%, chiếm 4% Sản phẩm từ chất dẻo cũng tăng 30.9%, đạt 15.9 triệu USD, chiếm 0.3% Tuy nhiên, một số mặt hàng khác lại suy giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, như đá quý và kim loại quý chỉ đạt 215.7 nghìn USD, giảm 99%, túi xách và ví giảm 34% xuống còn 7.4 triệu USD, trong khi sản phẩm gốm sứ đạt 2 triệu USD, giảm 28%, chiếm 0.04%.
Năm 2010, Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Trung Quốc năm 2010 đạt gần 7,3 tỷ USD, tăng hơn 48% so với cùng kỳ năm 2009.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang Trung Quốc bao gồm: than đá với giá trị 961 triệu USD, chiếm 13,7% tổng kim ngạch; cao su đạt 1,4 tỷ USD, chiếm 19,49%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 659 triệu USD; dầu thô 367 triệu USD; và gỗ cùng các sản phẩm từ gỗ.
Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 11,13 tỷ USD, tăng 52,48% so với năm 2012 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực bao gồm: cao su 1.937,57 triệu USD, dầu thô 1.075,54 triệu USD, sản phẩm gỗ 625,72 triệu USD, hải sản 223,12 triệu USD, hạt điều 300,39 triệu USD, máy vi tính và linh kiện 1.058,42 triệu USD, và than đá 1.023,26 triệu USD.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 6.11 tỷ USD, tăng 35.77% so với cùng kỳ năm 2011 (kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2011 là 4.5 tỷ USD) Các mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất là cao su, dầu thô, máy vi tính và linh kiện
Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc giai đoạn 2007 – T7/2012:
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến nửa đầu năm 2012, thị trường ô tô nguyên chiếc ghi nhận sự biến động với doanh số đạt 164.52 triệu USD (1.32%) vào năm 2007, tăng lên 257.34 triệu USD (1.64%) vào năm 2008, nhưng sau đó giảm xuống 152.58 triệu USD (0.93%) vào năm 2009 và 152.03 triệu USD (0.76%) vào năm 2010 Đến năm 2011, doanh số tăng trở lại với 201.12 triệu USD (0.82%), và nửa đầu năm 2012 đạt 80.68 triệu USD (0.62%) Trong khi đó, mặt hàng đường và đá quý, kim loại quý không ghi nhận doanh thu trong các năm trước, chỉ có một số doanh thu nhỏ vào năm 2009 và 2011 Đặc biệt, điện thoại các loại và linh kiện đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 0 USD vào các năm trước lên 1744.26 triệu USD (7.09%) vào năm 2011 và 1409.96 triệu USD (10.85%) trong nửa đầu năm 2012.
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 0.00% 0.00% 4.42 0.03% 4.99 0.02% 7.70 0.03% 4.69 0.04%
Các sản phẩm hoá chất 219.76 1.76% 265.51 1.70% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Dây điện và dây cáp điện 0.00% 0.00% 137.96 0.84% 177.70 0.89% 234.32 0.95% 129.56 1.00%
Dầu mỡ động thực vật 4.25 0.03% 39.60 0.25% 0.93 0.01% 7.77 0.04% 6.52 0.03% 4.11 0.03%
Gỗ và nguyên phụ liệu gỗ 124.86 1.00% 129.49 0.83% 119.92 0.73% 169.13 0.84% 186.59 0.76% 97.87 0.75%
Hàng điện gia dụng và linh kiện 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 123.63 0.50% 78.30 0.60%
Linh kiện và phụ tùng xe máy 103.69 0.83% 85.57 0.55% 133.67 0.81% 126.59 0.63% 168.91 0.69% 47.28 0.36%
Máy móc thiết bị phụ tùng 2394.10 19.15% 3769.47 24.08% 4155.28 25.27% 4477.62 22.37% 5182.37 21.07% 2416.72 18.59%
Máy vi tính và linh kiện 517.73 4.14% 654.38 4.18% 1463.55 8.90% 1682.62 8.41% 2362.24 9.61% 1406.13 10.82%
Nguyên phụ liệu dược phẩm 48.29 0.39% 48.22 0.31% 65.85 0.40% 84.07 0.42% 79.19 0.32% 71.88 0.55%
Nguyên phụ liệu thuốc lá 20.40 0.16% 27.75 0.18% 75.237 0.46% 671.01 3.35% 813.76 3.31% 450.84 3.47%
NPL dệt may da giày 339.32 2.71% 360.55 2.30% 407.45 2.48% 60.63 0.30% 44.55 0.18% 30.80 0.24% loại
Phương tiện vận tải và phụ tùng khác 0.00% 0.00% 100.85 0.61% 50.23 0.25% 33.69 0.14% 18.95 0.15%
Sữa và sản phẩm sữa 3.81 0.03% 2.64 0.02% 0.20 0.00% 0.40 0.00% 0.51 0.00% 0.03 0.00%
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 0.00% 0.00% 50.36 0.31% 88.17 0.44% 114.74 0.47% 63.63 0.49%
Sản phẩm từ cao su 0.00% 0.00% 57.19 0.35% 70.71 0.35% 97.58 0.40% 55.69 0.43%
Sản phẩm từ chất dẻo 0.00% 0.00% 235.31 1.43% 356.38 1.78% 437.30 1.78% 218.10 1.68%
Sản phẩm từ kim loại thường khác 0.00% 0.00% 53.88 0.33% 1.24 0.01% 114.15 0.46% 50.73 0.39%
Sản phẩm từ sắt thép 0.00% 0.00% 386.79 2.35% 532.55 2.66% 595.79 2.42% 320.08 2.46%
Thức ăn gia sÚc và NPL chế biến 69.25 0.55% 98.82 0.63% 140.89 0.86% 97.54 0.49% 108.23 0.44% 66.88 0.51%
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 169.49 1.36% 200.26 1.28% 202.13 1.23% 226.93 1.13% 269.42 1.10% 162.30 1.25%
Xơ, sợi dệt các loại 0.00% 0.00% 0.00% 239.45 1.20% 338.19 1.38% 165.43 1.27%
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương) Các mặt hàng chủ lực Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc:
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng năm
Máy móc thiết bị phụ tùng 2394.10 19.15% 3769.47 24.08% 4155.28 25.27% 4477.62 22.37% 5182.37 21.07% 2416.72 18.59%
Máy vi tính và linh kiện 517.73 4.14% 654.38 4.18% 1463.55 8.90% 1682.62 8.41% 2362.24 9.61% 1406.13 10.82%
NPL dệt may da giày 339.32 2.71% 360.55 2.30% 407.4453 2.48% 671.01 3.35% 813.76 3.31% 450.84 3.47%
Năm 2008, Trung Quốc hiện đứng đầu với kim ngạch năm 2008 là 15.625 tỷ
USD Việt Nam chỉ chiếm 0.78% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc
Trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc, Việt Nam tiếp tục chịu tình trạng nhập siêu Theo báo cáo của Bộ Công Thương, năm 2008, Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc lên tới 11 tỷ USD, tăng 21,7% so với năm 2007, chiếm 61,6% tổng kim ngạch nhập siêu của cả nước trong năm 2008.
Dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị phụ tùng đạt kim ngạch 3.7 tỷ USD, tăng 57% so với năm 2007.
Kế đến là mặt hàng sắt thép, đạt kim ngạch 2.3 tỷ USD, giảm nhẹ 1.13% so với 2007.
Kim ngạch nhập khẩu vải tăng 14.5% so với năm 2007, chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải cả nước.
Kim ngạch nhập khẩu phân bón cũng đánh dấu mức tăng trưởng 22% so với năm
2007, chiếm tỷ trọng 49% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón, giảm khoảng 10% so với 2007.
Năm 2009, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc năm 2009 đạt 16 tỉ USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái
Năm 2009, Việt Nam ghi nhận nhập siêu từ Trung Quốc đạt 11.5 tỉ USD, giảm 8.4% so với năm 2008 do sự suy giảm chung trong hoạt động nhập khẩu Các mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu bao gồm máy móc, thiết bị và phụ tùng với giá trị 4 tỉ USD, tăng 10.2% và chiếm 25.3% tổng kim ngạch; vải các loại đạt 1.6 tỉ USD, tăng 1.4% và chiếm 9.5%; trong khi máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị 1.5 tỉ USD, tăng mạnh 123.7% và chiếm 8.9%.
Năm 2009, Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong một số mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, trong đó xăng dầu các loại đạt 1.3 tỉ USD, tăng 189.2% và chiếm 7.8% tổng kim ngạch nhập khẩu Bên cạnh đó, nguyên phụ liệu thuốc lá cũng có sự gia tăng đáng kể với giá trị 75 triệu USD, tăng 171.1% và chiếm 0.5% tổng kim ngạch.
Năm 2009, Việt Nam ghi nhận sự suy giảm mạnh trong giá trị nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, với lúa mì đạt 97 nghìn USD, giảm 98.5%; dầu mỡ động thực vật đạt 927 nghìn USD, giảm 97.7%; và sữa cùng sản phẩm sữa đạt 199.7 nghìn USD, giảm 92.4%.
Năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc với tổng giá trị vượt 20 tỷ USD, tăng gần 25% so với năm 2009, chiếm 30.5% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước Nhóm sản phẩm máy móc và phụ tùng dẫn đầu với kim ngạch 2,4 tỷ USD, chiếm 21.7% tổng kim ngạch, tiếp theo là vải may mặc với 1,4 tỷ USD, chiếm 12%, và máy vi tính đạt 897 triệu USD.
Năm 2010, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ có 7/39 nhóm mặt hàng bị sụt giảm kim ngạch.
Năm 2011, tổng kim ngạch nhập đạt được 24.59 tỷ USD Chỉ tính đến nữa năm
Hoa Kỳ
1 Tổng quan thị trường Hoa Kỳ:
Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là một quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang bao gồm 50 tiểu bang, trong đó có 48 tiểu bang nội địa và 2 tiểu bang nằm ngoài lục địa, cùng với một đặc khu liên bang là thủ đô Washington, D.C Quốc gia này chủ yếu nằm ở tây bán cầu, giáp Thái Bình Dương ở phía tây, Đại Tây Dương ở phía đông, Canada ở phía bắc và Mexico ở phía nam Tiểu bang Alaska nằm ở vùng tây bắc lục địa Bắc Hoa Kỳ, tiếp giáp với Canada ở phía đông, trong khi tiểu bang Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương Ngoài ra, Hoa Kỳ còn có 14 lãnh thổ, hay vùng quốc hải, phân bố rải rác trong các vùng biển Caribbe và Thái Bình Dương.
Với diện tích 9,83 triệu km² và dân số 310 triệu người, Hoa Kỳ đứng thứ ba thế giới về diện tích và dân số Là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất, Hoa Kỳ đã tiếp nhận nhiều làn sóng di dân từ khắp nơi trên thế giới Nền kinh tế Hoa Kỳ lớn nhất toàn cầu, với GDP ước tính năm 2011 đạt trên 14,7 ngàn tỉ đô la, chiếm khoảng 23% tổng sản lượng thế giới, và thu nhập bình quân đầu người đạt 47.084 USD.
Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm Xuất khẩu từ VN Nhập khẩu từ Hoa Kỳ Cán cân xuất nhập khẩu
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (KNXNK) giữa Việt Nam và Hoa Kỳ luôn duy trì ở mức dương từ năm 2007 đến nửa đầu năm 2012, cho thấy Việt Nam là quốc gia xuất siêu và là bạn hàng xuất khẩu quan trọng Trong giai đoạn này, KNXNK có xu hướng tăng trưởng liên tục, ngoại trừ giai đoạn 2008-2009 khi bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự giảm nhẹ 9.6% (887 triệu USD), từ 9233 triệu USD (năm 2008) xuống còn 8346 triệu USD.
Đến năm 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã có xu hướng tăng trở lại, đạt mức tăng 25,46% so với năm 2009, tương ứng với 2125 triệu USD Xu hướng này tiếp tục được duy trì trong năm 2011, khi trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 12398 triệu USD.
Trong giai đoạn 2010 – 2011, xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với xuất khẩu tăng 18,89%, đạt mức cao nhất từ trước đến nay, lên tới 16.927 triệu USD.
Năm 2011, xuất khẩu tăng 20,22%, đạt 4.529 triệu USD, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong quan hệ thương mại giữa hai nước Ngoài việc gia tăng sản lượng xuất nhập khẩu các mặt hàng truyền thống, giai đoạn này cũng chứng kiến sự xuất hiện của một số mặt hàng mới trong thương mại.
2 quốc gia Đây là tín hiệu đáng mừng cho hoạt động xuất nhập khẩu của cả 2 bên.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: Tỷ USD
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2007 - T7/2012
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc 0.00 0.00 26.8 0.24 24.6 0.17 27.1 0.16 13.1 0.14
Các sản phẩm hóa chất 0.00 0.00 7.6 0.07 10.5 0.07 15.5 0.09 9.5 0.10
Chè 2.4 0.02 3 0.03 5.7 0.05 4.9 0.03 4.9 0.03 3.6 0.04 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 20.7 0.21 22.3 0.19 34.6 0.30 51.3 0.36 72.5 0.43 41.6 0.45
Dây điện và dây cáp điện 82.6 0.82 97.3 0.82 91.1 0.80 153.7 1.08 214.3 1.27 29.8 0.32
Giấy và các sản phẩm từ giấy 0.00 0.00 60.6 0.53 76.2 0.54 72.1 0.43 55.9 0.60
Gỗ và sản phẩm gỗ 948.4 9.40 1063.9 8.96 1100.1 9.69 1392.5 9.78 1435.1 8.48 822.8 8.87
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng 0.00 0.00 243.7 2.15 304.6 2.14 592.1 3.50 485.2 5.23
Máy vi tính và linh kiện 273.3 2.71 304.8 2.57 433.2 3.82 593.8 4.17 555.7 3.28 416.9 4.49
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.00 0.00 149.5 1.32 209.7 1.47 320.6 1.89 309.3 3.33
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm 27.1 0.27 32.3 0.27 24.4 0.21 33.8 0.24 31.7 0.19 19.4 0.21
Sản phẩm từ cao su 0.00 0.00 21.5 0.19 36.3 0.25 43.9 0.26 23.9 0.26
Sản phẩm từ chất dẻo 137.8 1.37 165.6 1.40 131.9 1.16 107.4 0.75 130.5 0.77 80.9 0.87
Sản phẩm từ sắt thép 0.00 0.00 92.3 0.81 121.9 0.86 284.7 1.68 206 2.22
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 0.00 0.00 38.2 0.34 51.4 0.36 34.5 0.20 20.4 0.22
Túi xách, ví, vaili, mũ
& ô dù 204.7 2.03 235 1.98 224.1 1.97 332.1 2.33 458.8 2.71 301.8 3.25 Đồ chơi trẻ em 27.4 0.27 35.8 0.30 0.00 0.00 0.00 0.00
Xơ, sợi dệt các loại 0.00 0.00 0.00 0.00 34.5 0.20 16.1 0.17
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
Kim loại thường khác và sản phẩm 0.00 0.00 0.00 0.00 86.8 0.51 36.6 0.39 Điện thoại các loại và linh kiện 0.00 0.00 0.00 0.00 166 0.98 80.5 0.87
Tổng kim ngạch xuất khẩu 10089 100% 11868 100% 11355 100% 14238 100% 16927 100% 9279 100%
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị : triệu USD
Gỗ và sản phẩm gỗ 948.4 9.40 1063.9 8.96 1100.1 9.69 1392.5 9.78 1435.1 8.48 822.8 8.87
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng
Máy vi tính và linh kiện 273.3 2.71 304.8 2.57 433.2 3.82 593.8 4.17 555.7 3.28 416.9 4.49
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Biểu đồ các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Năm 2007: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ năm 2007 đạt 10089 triệu
Trong tổng số 33 mặt hàng xuất khẩu, hàng dệt may dẫn đầu với giá trị 4,465.1 triệu USD, chiếm 44.26% tổng kim ngạch Theo sau là gỗ và sản phẩm từ gỗ với 948.4 triệu USD (9.4%), và giày dép các loại với 885.1 triệu USD (8.77%) Các mặt hàng tiếp theo lần lượt là dầu thô (782.5 triệu USD - 7.75%), hải sản (728.5 triệu USD - 7.22%), máy vi tính và linh kiện (273.3 triệu USD - 2.71%), hạt điều (227.8 triệu USD - 2.26%), và túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (204.7 triệu USD - 2.03%).
Năm 2008, trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ có sự biến động nhẹ so với năm 2007 Cụ thể, hàng dệt may đạt 5.105,7 triệu USD (tăng 640,6 triệu USD), gỗ và sản phẩm từ gỗ 1.063,9 triệu USD (tăng 115,5 triệu USD), giày dép các loại 1.075,1 triệu USD (tăng 190 triệu USD), dầu thô 997,9 triệu USD (tăng 215,7 triệu USD), hải sản 738,8 triệu USD (tăng 10,3 triệu USD), hạt điều 267,7 triệu USD (tăng 39,9 triệu USD), máy vi tính và linh kiện 304,8 triệu USD (tăng 31,5 triệu USD), và túi xách, ví 235 triệu USD (tăng 30,3 triệu USD).
Năm 2009, giá trị xuất khẩu hàng hóa giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, nhưng các sản phẩm nông sản và hải sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ vẫn ổn định nhờ thuộc nhóm nhu yếu phẩm Cụ thể, hàng dệt may đạt 4.994,9 triệu USD (giảm 110,8 triệu USD), giày dép 1.038,8 triệu USD (giảm 36,3 triệu USD), và dầu thô 469,9 triệu USD (giảm 528 triệu USD) Đáng chú ý, Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng với giá trị 243,7 triệu USD trong năm này.
Năm 2010, trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam tăng tích cực, trong đó giày dép đạt 1.407,3 triệu USD, dệt may 6.117,9 triệu USD, sản phẩm gỗ 1.435,1 triệu USD và hải sản 955,9 triệu USD.
Năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu sang Hoa Kỳ nhiều sản phẩm mới, bao gồm điện thoại và linh kiện trị giá 469 triệu USD, cùng với sợi dệt đạt 26.1 triệu USD Ngoài ra, Việt Nam cũng xuất khẩu lại dây điện và dây cáp điện với trị giá 7.78 triệu USD Các mặt hàng chủ lực như dệt may đạt 1907.4 triệu USD (tăng 34,87%), hải sản 1897.8 triệu USD (tăng 31,56%), hạt điều 556.6 triệu USD (tăng 10,66%), và hải sản 1348.6 triệu USD (tăng 56,88%) đều ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, số lượng mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã tăng lên 33 mặt hàng Trong đó, hàng dệt may đạt 1238,9 triệu USD, chiếm 27,34% tổng kim ngạch xuất khẩu; giày dép đạt 1243,6 triệu USD, chiếm 19,99%; và hải sản đạt 1267,3 triệu USD, chiếm 15,83%.
Các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: triệu USD
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 0 0.00 0 0.00 2.7 0.09 1.6 0.04 1.8 0.04 0.9 0.04
Chất dẻo nguyên liệu 124.7 7.34 157.1 5.96 146.9 4.88 141.4 3.75 200.8 4.43 85.4 3.64 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Dầu mỡ động thực vật 1.8 0.11 1.8 0.07 35.3 1.17 40.3 1.07 4.9 0.11 4.3 0.18
Dây điện và dây cáp điện 0 0.00 0 0.00 19.6 0.65 11.5 0.31 10.1 0.22 4.5 0.19 Điện thoại các loại và linh kiện 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 0.04 21.3 0.91
Gỗ và sản phẩm gỗ 97.2 5.72 123.4 4.68 103.7 3.45 151.3 4.02 150.7 3.33 99.6 4.25
Linh kiện, phụ tùng ô tô 0 0.00 0 0.00 6.5 0.22 8.5 0.23 6.8 0.15 2.5 0.11
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy
Nguyên phụ liệu thuốc lá 22.2 1.31 21.8 0.83 23.5 0.78 21.4 0.57 20.3 0.45 1 0.04 Ô tô nguyên chiếc các loại 142.1 8.36 255.4 9.69 269.9 8.97 96 2.55 75.2 1.66 14.1 0.60
Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 0 0.00 0 0.00 8 0.27 10.8 0.29 14.3 0.32 6.9 0.29
Sản phẩm từ cao su 0 0.00 0 0.00 16.3 0.54 10.3 0.27 14.8 0.33 7.6 0.32
Sản phẩm từ chất dẻo 0 0.00 0 0.00 20.3 0.67 35.7 0.95 45.1 1.00 22.7 0.97
Sản phẩm từ kim loại thường 0 0.00 0 0.00 3.4 0.11 3.3 0.09 4.9 0.11 3 0.13
Sản phẩm từ sắt thép 0 0.00 0 0.00 49.5 1.65 69.5 1.84 82.7 1.83 40.1 1.71
Sữa và sản phẩm từ sữa 39.3 2.31 63.5 2.41 45.7 1.52 141.1 3.75 166.8 3.68 69.3 2.96
Thức ăn gia sÚc và nguyên liệu 64 3.76 140.3 5.32 176 5.85 356.6 9.47 248.5 5.49 129.3 5.52 Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 6.2 0.36 10.3 0.39 9.7 0.32 6.6 0.18 11.2 0.25 5.2 0.22
Tổng kim ngạch nhập khẩu 1700 100% 2635 100% 3009 100% 3767 100% 4529 100% 2343 100%
Nguồn : Tổng cục thống kê Việt Nam
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: triệu USD
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 330.6 19.45 423.9 16.09 716.2 23.80 815 21.64 851.2 18.79 369.6 15.77
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện 96.6 5.68 129.6 4.92 89.2 2.96 194.5 5.16 397.4 8.77 532.1 22.71 Ô tô nguyên chiếc các loại 142.1 8.36 255.4 9.69 269.9 8.97 96 2.55 75.2 1.66 14.1 0.60
Sữa và sản phẩm từ sữa 39.3 2.31 63.5 2.41 45.7 1.52 141.1 3.75 166.8 3.68 69.3 2.96
Thức ăn gia sÚc và nguyên liệu 64 3.76 140.3 5.32 176 5.85 356.6 9.47 248.5 5.49 129.3 5.52
Tổng kim ngạch nhập khẩu 1700 100% 2635 100% 3009 100% 3767 100% 4529 100% 2343 100%
Nguồn: Tổng cục thống kê VN Biểu đồ các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hoa Kỳ giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: triệu USD
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Năm 2007: Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam và Hoa Kỳ năm 2007 đạt 1700 triệu
Trong tổng số 33 mặt hàng nhập khẩu của USD, mặt hàng chiếm tỉ trọng cao nhất là máy móc thiết bị phụ tùng với giá trị 330.5 triệu USD (19.26%) Tiếp theo là ô tô nguyên chiếc với giá trị 142.2 triệu USD (9.4%) và chất dẻo nguyên liệu đạt 142.7 triệu USD (8.77%) Các mặt hàng khác bao gồm bông các loại (82.5 triệu USD - 7.75%), thức ăn gia súc (56.5 triệu USD - 7.22%), máy vi tính và linh kiện (124.3 triệu USD - 7.71%), sữa và sản phẩm từ sữa (27.8 triệu USD - 2.26%), và sản phẩm hóa chất (34.7 triệu USD - 2.03%).
Năm 2008, giá trị các mặt hàng chủ lực của Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ có sự biến động nhẹ so với năm 2007, với máy móc thiết bị đạt 423,5 triệu USD (tăng 140,6 triệu USD), ô tô nguyên chiếc 255,7 triệu USD (tăng 115,5 triệu USD), chất dẻo nguyên liệu 157,4 triệu USD (tăng 19 triệu USD), bông các loại 197,9 triệu USD (tăng 115,7 triệu USD), thức ăn gia súc 138,8 triệu USD (tăng 80,3 triệu USD), sữa và sản phẩm từ sữa 67,7 triệu USD (tăng 39,9 triệu USD), máy vi tính và linh kiện 204,8 triệu USD (tăng 31,5 triệu USD), và sản phẩm hóa chất 58 triệu USD (tăng 30,3 triệu USD).
Năm 2009, mặc dù đối mặt với khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các mặt hàng nhập khẩu từ Hoa Kỳ vẫn ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, máy móc thiết bị đạt 716 triệu USD, tăng 210.8 triệu USD; ô tô nguyên chiếc đạt 269.9 triệu USD, tăng 36.3 triệu USD; và chất dẻo nguyên liệu đạt 161 triệu USD, cho thấy sự phục hồi và nhu cầu mạnh mẽ từ thị trường Việt Nam.
28 triệu USD) Vào năm này, VN bắt đầu nhập các sản phẩm từ sắt thép với giá trị 43.7 triệu USD.
Hàn Quốc
1 Tổng quan thị trường Hàn Quốc: Đại Hàn Dân Quốc hay Hàn Quốc, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên Phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên Phía Đông Hàn Quốc giáp với biển Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul, một trung tâm đô thị lớn thứ hai trên thế giới và là thành phố toàn cầu quan trọng Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi Lãnh thổ Hàn Quốc trải rộng 100,032 km vuông Với dân số 48 triệu người, Hàn Quốc là quốc gia có mật độ dân số cao thứ ba trên thế giới (sau Bangladesh và Đài Loan).
Hàn Quốc, nền kinh tế lớn thứ 4 châu Á và thứ 15 toàn cầu, chủ yếu dựa vào xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực như điện tử, ô tô, tàu biển, máy móc, hóa dầu và rô-bốt Là thành viên của Liên hiệp quốc, WTO, OECD và G-20, Hàn Quốc còn là thành viên sáng lập của APEC và Hội nghị cấp cao Đông Á, đồng thời giữ vai trò là đồng minh không thuộc NATO của Hoa Kỳ.
Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam và Hàn Quốc
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: tỷ USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân XNK
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong giai đoạn từ 2007 đến giữa năm 2012 luôn ở mức âm, cho thấy Việt Nam là nước nhập siêu và là một đối tác nhập khẩu lớn từ Hàn Quốc Mặc dù KNXNK có xu hướng tăng trong giai đoạn này, nhưng đã giảm nhẹ từ năm 2008 đến 2009 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với mức giảm 9.6% (887 triệu USD), từ 9,233 triệu USD (năm 2008) xuống còn 8,346 triệu USD.
Đến năm 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã có xu hướng tăng trở lại, đạt mức tăng 25,46% so với năm 2009 với giá trị 2.125 triệu USD Sự tăng trưởng này tiếp tục diễn ra vào năm 2011, khi trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 6.398 triệu USD.
Xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2010 – 2011, với xuất khẩu tăng 18,89%, đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 4.627 triệu USD.
Năm 2011, xuất khẩu tăng 20,22%, đạt 4.529 triệu USD, cho thấy sự gia tăng sản lượng hàng hóa giữa hai nước Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng chứng kiến sự xuất hiện của một số mặt hàng mới trong quan hệ thương mại.
2 quốc gia Đây là tín hiệu đáng mừng cho hoạt động xuất nhập khẩu của cả 2 bên.
Biểu đồ thể hiện tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 2007 – T7/2012
2 Xuất khẩu: Đơn vị tính: triệu USD
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Các sản phẩm hóa chất 0 0.00 0 0.00 17.8 0.86 26.3 0.85 26.5 0.56 20.8 0.86
Chất dẻo nguyên liệu 0 0.00 0 0.00 1.7 0.08 4.3 0.14 4.6 0.10 1.8 0.07 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Dây điện và dây cáp điện 43 3.43 49.8 2.79 16.9 0.82 36.6 1.18 33.2 0.70 12 0.49 Điện thoại các loại và linh kiện 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 77.2 1.64 42.9 1.76
Giấy và các sản phẩm từ giấy
Gỗ và sản phẩm gỗ 84.4 6.74 101.5 5.69 95.1 4.61 138.5 4.48 183.5 3.89 115.7 4.76
Kim loại thường khác và sản phẩm 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 46.2 0.98 28.8 1.18
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
Máy vi tính và linh kiện 44.2 3.53 51.5 2.89 45.8 2.22 76.4 2.47 117.4 2.49 65.3 2.69
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0 0.00 0 0.00 44.5 2.16 46.8 1.51 204.9 4.35 323.3 13.29
Quặng và khoáng sản khác 0 0.00 0 0.00 0.9 0.04 4.1 0.13 9.3 0.20 6.7 0.28
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm 5.1 0.41 5.8 0.33 4.6 0.22 5.3 0.17 5.7 0.12 3 0.12
Sản phẩm từ cao su 0 0.00 0 0.00 5.2 0.25 12.7 0.41 16.1 0.34 13 0.53
Sản phẩm từ chất dẻo 12.7 1.01 16.3 0.91 10.4 0.50 15.8 0.51 29.3 0.62 15.3 0.63
Sản phẩm từ sắt thép 0 0.00 0 0.00 25.2 1.22 32.9 1.06 54.6 1.16 23.7 0.97
Sắn và các sản phẩm từ sắn 0 0.00 0 0.00 26.1 1.26 8.8 0.28 16.9 0.36 27 1.11
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 16.7 1.33 0 0.00 8.3 0.40 2.8 0.09 13.9 0.29 5.1 0.21
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 0 0.00 28.4 1.59 21 1.02 32 1.03 43.7 0.93 26.1 1.07
Xơ, sợi dệt các loại 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 289.5 6.14 116.5 4.79
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường Hàn Quốc giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: triệu USD
Gỗ và sản phẩm gỗ 84.4 6.74 101.5 5.69 95.1 4.61 138.5 4.48 183.5 3.89 115.7 4.76
Hải sản 275 21.95 301.8 16.92 312.8 15.16 388.6 12.57 490.3 10.40 236.8 9.74 Hàng dệt may 85.3 6.81 139.3 7.81 242.5 11.75 431.6 13.96 899.9 19.09 382.3 15.72
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
Máy vi tính và linh kiện 44.2 3.53 51.5 2.89 45.8 2.22 76.4 2.47 117.4 2.49 65.3 2.69
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Xơ, sợi dệt các loại 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 289.5 6.14 116.5 4.79
Biểu đồ từ Tổng cục Hải Quan Việt Nam cho thấy các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc trong giai đoạn 2007 đến tháng 7 năm 2012, với đơn vị tính là triệu USD.
Nguồn: Tổng cục Thống kê VN
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hàn Quốc đạt 1.253 triệu USD, với 24 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Hải sản là mặt hàng có giá trị cao nhất, đạt 275 triệu USD (chiếm 24,26%), tiếp theo là dầu thô với 118,4 triệu USD (9,4%) và hàng dệt may với 85,1 triệu USD (8,77%) Các mặt hàng khác bao gồm than đá (38,5 triệu USD - 6,75%), gỗ và sản phẩm từ gỗ (48,5 triệu USD - 7,22%), và máy vi tính cùng linh kiện (43,3 triệu USD - 6,71%).
Năm 2008, trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Hàn Quốc tiếp tục tăng so với năm 2007, với hải sản đạt 305.7 triệu USD (tăng 40.6 triệu USD), dầu thô 163.9 triệu USD (tăng 45.5 triệu USD), hàng dệt may 175.1 triệu USD (tăng 130 triệu USD), giày dép 67.9 triệu USD (tăng 15.7 triệu USD), và máy vi tính cùng linh kiện 54.8 triệu USD (tăng 21.5 triệu USD).
Năm 2009, các sản phẩm xuất khẩu chủ lực sang Hàn Quốc chủ yếu là nông sản và hải sản, nhóm hàng này có tính ổn định cao và ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng Cụ thể, hàng dệt may đạt 294.9 triệu USD, tăng 110.8 triệu USD; giày dép các loại đạt 68.8 triệu USD, giảm 6.3 triệu USD; và dầu thô đạt 369.9 triệu USD, tăng 238 triệu USD.
VN bắt đầu xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng với giá trị 43.7 triệu USD.
Năm 2010, trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có sự tăng trưởng tích cực, trong đó giày dép đạt 107,3 triệu USD, dệt may đạt 417,9 triệu USD, dầu thô đạt 535,1 triệu USD và hải sản đạt 355,9 triệu USD.
Năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu sang Hàn Quốc các sản phẩm mới như máy móc thiết bị với trị giá 69 triệu USD Các mặt hàng chủ lực đều ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể: dệt may đạt 907,4 triệu USD (tăng 34,87%), hải sản 497,8 triệu USD (tăng 31,56%), dầu thô 856,6 triệu USD (tăng 60,66%) và hải sản 448,6 triệu USD (tăng 26,88%).
6 tháng đầu năm 2012: số lượng các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc đã tăng lên thành
Trong tổng số 27 mặt hàng xuất khẩu, hàng dệt may dẫn đầu với giá trị 238,9 triệu USD, chiếm 27,34% tổng kim ngạch Tiếp theo là giày dép với 243,6 triệu USD, chiếm 19,99%, và hải sản đạt 267,3 triệu USD, chiếm 15,83% trong cơ cấu xuất khẩu.
3 Nhập khẩu: Đơn vị tính: triệu USD
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Chất dẻo nguyên liệu 348.1 6.53 478 6.76 511.6 7.53 698.9 7.16 848.5 6.44 425.3 5.90 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 0 0.00 0 0.00 11.8 0.17 57.5 0.59 25.4 0.19 11.7 0.16
Dầu mỡ động thực vật 4 0.07 3.6 0.05 2.6 0.04 3.6 0.04 4.4 0.03 2.4 0.03
Dây điện và dây cáp điện 0 0.00 0 0.00 35.8 0.53 46.4 0.48 73.9 0.56 31.7 0.44 Điện thoại các loại và linh kiện 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 745.6 5.66 499.5 6.92
Gỗ và sản phẩm gỗ 2 0.04 2.7 0.04 7.2 0.11 6.4 0.07 4.8 0.04 2.6 0.04
Hàng điện gia dụng và linh kiện
Linh kiện, phụ tùng ô tô 143.6 2.69 188.2 2.66 287.5 4.23 341.5 3.50 483.2 3.67 125.5 1.74
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy
Nguyên phụ liệu dược phẩm 2.6 0.05 2 0.03 2.6 0.04 3.3 0.03 3.9 0.03 2.1 0.03 Ô tô nguyên chiếc các loại 115.1 2.16 248.4 3.52 460.8 6.78 318.5 3.26 260.1 1.97 77.1 1.07
Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 0 0.00 0 0.00 39.9 0.59 63.6 0.65 45.5 0.35 32.5 0.45
Sản phẩm từ cao su 0 0.00 0 0.00 20.2 0.30 25.8 0.26 32.5 0.25 19.8 0.27
Sản phẩm từ chất dẻo 0 0.00 0 0.00 93 1.37 153 1.57 213.4 1.62 133.6 1.85
Sản phẩm từ kim loại thường khác 0 0.00 0 0.00 30.1 0.44 36.1 0.37 41.1 0.31 19.9 0.28
Sản phẩm từ sắt thép 0 0.00 0 0.00 160.9 2.37 268.2 2.75 267.9 2.03 165.2 2.29
Sữa và sản phẩm từ sữa 2.2 0.04 4.9 0.07 4.1 0.06 9.7 0.10 9 0.07 5.4 0.07
Thức ăn gia sÚc và nguyên liệu
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 11.7 0.22 12.1 0.17 26.1 0.38 26.6 0.27 20.2 0.15 16.2 0.22 Vải các loại 812.7 15.24 892.1 12.63 938.1 13.80 1115 11.42 1348.9 10.24 672.8 9.33 Xăng dầu các loại 761.8 14.28 1339.8 18.96 684 10.06 741.2 7.59 1120.7 8.51 570.1 7.90
Xơ, sợi dệt các loại 74 1.39 86 1.22 114.5 1.68 144.7 1.48 206.5 1.57 86.7 1.20
Nguồn: Tổng cục thống kê
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hàn Quốc giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: triệu U SD
Linh kiện, phụ tùng ô tô 143.6 2.69 188.2 2.66 287.5 4.23 341.5 3.50 483.2 3.67 125.5 1.74
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy 389.1 7.29 402.1 5.69 383.7 5.65 465.9 4.77 553.8 4.20 279.3 3.87 Ô tô nguyên chiếc các loại 115.1 2.16 248.4 3.52 460.8 6.78 318.5 3.26 260.1 1.97 77.1 1.07 Sắt thép các loại 289.8 5.43 623.5 8.82 673.2 9.91 1245 12.75 1566.4 11.89 710.4 9.85 Vải các loại 812.7 15.24 892.1 12.63 938.1 13.80 1115 11.42 1348.9 10.24 672.8 9.33 Xăng dầu các loại 761.8 14.28 1339.8 18.96 684 10.06 741.2 7.59 1120.7 8.51 570.1 7.90
Nguồn: Tổng cục thống kê VN Biểu đồ thể hiện các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hàn Quốc giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị: triệu USD
Năm 2007: Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam và Hàn Quốc năm 2007 đạt 5334 triệu
Trong tổng số 33 mặt hàng nhập khẩu, Máy móc thiết bị phụ tùng dẫn đầu với giá trị 830.5 triệu USD, chiếm 29.26% Tiếp theo là vải các loại với giá trị 842.2 triệu USD (24.4%) và xăng dầu đạt 742.7 triệu USD (18.77%) Các mặt hàng khác bao gồm nguyên phụ liệu dệt may (382.5 triệu USD - 7.75%), chất dẻo nguyên liệu (356.5 triệu USD - 7.22%), máy vi tính và linh kiện (124.3 triệu USD - 7.71%), ô tô các loại (127.8 triệu USD - 2.26%) và kim loại thường khác (334.7 triệu USD - 2.03%).
Năm 2008, trị giá các mặt hàng chủ lực mà Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc có sự biến động nhẹ so với năm 2007 Cụ thể, máy móc thiết bị đạt 1.023,5 triệu USD (tăng 140,6 triệu USD), ô tô nguyên chiếc các loại 255,7 triệu USD (tăng 115,5 triệu USD), chất dẻo nguyên liệu 457,4 triệu USD (tăng 19 triệu USD), nguyên phụ liệu dệt may 382,5 triệu USD (giảm 7,75%), máy vi tính và linh kiện 124,3 triệu USD (giảm 7,71%), và kim loại thường khác 334,7 triệu USD (tăng 2,03%).
Liên bang Đức
1 Tổng quan thị trường Đức: Đức (Quốc dAnh chính thức hiện nay là Cộng hoà liên bang Đức) là một quốc gia liên bang nằm ở Trung Âu và có chung đường biên giới với các nước Đan Mạch (về phía Bắc), Ba Lan và Séc (phía Đông), Áo và Thụy Sĩ (về phía Nam), Pháp, Luxembourg, Bỉ và Hà Lan (về phía Tây) Lãnh thổ Đức trải rộng 357.021 km vuông và có khí hậu ôn đới Với gần 82 triệu người, Đức là nước có dân số lớn nhất trong Liên minh châu Âu và là nước có số dân nhập cư lớn thứ ba trên thế giới. Đức là một nước cộng hòa đại nghị liên bang bao gồm 16 bang Thủ đô và thành phố lớn nhất là Berlin Đức là thành viên của Liên hiệp quốc, NATO, G8, G20, OECD và WTO Nước Đức là một cường quốc với nền kinh tế có GDP dAnh nghĩa đứng thứ tư và GDP sức mua tương đương đứng thứ năm trên thế giới Đức là nước viện trợ phát triển hằng năm nhiều thứ nhì, và ngân sách quốc phòng đứng thứ sáu trên thế giới Quốc gia này có một mức sống cao và hệ thống an sinh xã hội toàn diện Nước Đức giữ vị trí chính yếu trong quan hệ ở châu Âu cũng như có nhiều liên kết chặt chẽ trên thế giới Nước Đức cũng được biết đến là dẫn đầu trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Đức giai đoạn 2007 – T7/2012:
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Đức giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân xuất nhập khẩu
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu(KNXNK) của Việt Nam –Đức luôn dương trong giai đoạn
Từ năm 2007 đến nửa đầu năm 2012, Việt Nam đã duy trì vị thế là quốc gia xuất siêu trong quan hệ thương mại với Đức, trở thành một trong những đối tác xuất khẩu lớn Kim ngạch xuất nhập khẩu (KNXNK) trong giai đoạn này có xu hướng tăng trưởng liên tục, ngoại trừ giai đoạn 2008 – 2009 khi xảy ra suy thoái kinh tế toàn cầu, khiến KNXNK giảm 9.6%, từ 593 triệu USD (2008) xuống còn 246 triệu USD.
Đến năm 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã có xu hướng tăng trở lại, đạt mức tăng 25,46% so với năm 2009, đạt 225 triệu USD Xu hướng này tiếp tục diễn ra vào năm 2011 với trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 630 triệu USD.
Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Đức đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2010 – 2011, với xuất khẩu tăng 18.89%, đạt 3367 triệu USD, mức cao nhất từ trước đến nay Đồng thời, nhập khẩu cũng tăng 20.22%, đạt 2129 triệu USD Sự gia tăng này không chỉ phản ánh khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu thường xuyên mà còn cho thấy sự xuất hiện của nhiều mặt hàng mới trong quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, mang lại tín hiệu tích cực cho hoạt động xuất nhập khẩu của cả hai bên.
Biểu đồ thể hện kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Đức giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị: Triệu USD
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Đức trong giai đoạn 2007 – T7/2012: Đơn vị tính: triệu USD
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Chè 3.13 0.17 5.26 0.25 3.51 0.19 4.99 0.21 5.56 0.17 1.50 0.08 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 3.82 0.21 3.59 0.17 3.46 0.18 5.28 0.22 6.08 0.18 2.00 0.10
Giấy và các sản phẩm từ giấy 0.00 0.00 0.00 0.00 1.37 0.07 0.70 0.03 2.43 0.07 0.73 0.04
Gỗ và sản phẩm gỗ 98.29 5.30 152.00 7.33 106.05 5.63 116.86 4.92 125.93 3.74 57.77 3.00
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác 0.00 0.00 0.00 0.00 39.29 2.08 52.05 2.19 80.28 2.38 60.17 3.13
Máy vi tính và linh kiện 13.37 0.72 7.02 0.34 24.27 1.29 35.47 1.49 51.85 1.54 57.24 2.98
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm
Sản phẩm từ cao su 0.00 0.00 0.00 0.00 6.40 0.34 11.47 0.48 13.62 0.40 5.80 0.30
Sản phẩm từ chất dẻo 36.98 1.99 35.39 1.71 54.59 2.90 70.40 2.97 102.16 3.03 51.05 2.65
Sản phẩm từ sắt thép 0.00 0.00 0.00 0.00 48.25 2.56 75.37 3.18 93.33 2.77 41.89 2.18
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù
Các sản phẩm hóa chất 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 4.63 0.14 5.65 0.29 Điện thoại các loại và linh kiện
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 15.70 0.47 1.79 0.09
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Đức giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: triệu USD
Gỗ và sản phẩm gỗ 98.29 5.30 152.00 7.33 106.05 5.63 116.86 4.92 125.93 3.74 57.77 3.00
Sản phẩm từ chất dẻo 36.98 1.99 35.39 1.71 54.59 2.90 70.40 2.97 102.16 3.03 51.05 2.65
Sản phẩm từ sắt thép 0.00 0.00 0.00 0.00 48.25 2.56 75.37 3.18 93.33 2.77 41.89 2.18
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 54.21 2.92 77.14 3.72 81.88 4.34 85.20 3.59 101.45 3.01 52.04 2.71
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Đức giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị: triệu USD
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Đức đạt 1.889 triệu USD, bao gồm 33 mặt hàng Trong đó, hàng dệt may là mặt hàng chủ lực với giá trị 365,1 triệu USD, chiếm 19,26% tổng kim ngạch Tiếp theo là gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 98,4 triệu USD (9,4%) và giày dép các loại với 385,1 triệu USD (18,77%) Các mặt hàng khác bao gồm hạt tiêu (32,5 triệu USD - 7,75%), hải sản (128,5 triệu USD - 7,22%), sản phẩm từ chất dẻo (73,3 triệu USD - 2,71%), cao su (57,8 triệu USD - 2,26%), và túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (54,7 triệu USD - 2,03%).
Năm 2008, trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Đức có sự biến động nhẹ so với năm 2007 Cụ thể, hàng dệt may đạt 305.7 triệu USD (tăng 40.6 triệu USD), gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 63.9 triệu USD (tăng 15.5 triệu USD), giày dép các loại đạt 375.1 triệu USD (tăng 190 triệu USD), hạt tiêu đạt 97.9 triệu USD (tăng 15.7 triệu USD), hải sản đạt 238.8 triệu USD (tăng 10.3 triệu USD), hạt điều đạt 67.7 triệu USD (tăng 39.9 triệu USD), sản phẩm từ chất dẻo đạt 44.8 triệu USD (tăng 31.5 triệu USD), và túi xách, ví đạt 35 triệu USD (tăng 30.3 triệu USD).
Năm 2009, giá trị xuất khẩu hàng hóa giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, nhưng các sản phẩm nông sản và hải sản xuất khẩu sang Đức vẫn ổn định Cụ thể, hàng dệt may đạt 305.7 triệu USD (tăng 40.6 triệu USD), gỗ và sản phẩm từ gỗ 63.9 triệu USD (tăng 15.5 triệu USD), giày dép 375.1 triệu USD (tăng 190 triệu USD), hạt tiêu 97.9 triệu USD (tăng 15.7 triệu USD), hải sản 238.8 triệu USD (tăng 10.3 triệu USD), hạt điều 267.7 triệu USD (tăng 39.9 triệu USD), sản phẩm từ chất dẻo 44.8 triệu USD (tăng 31.5 triệu USD), và túi xách, ví 35 triệu USD (tăng 30.3 triệu USD).
Năm 2010, trị giá các mặt hàng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam có sự tăng trưởng tích cực, trong đó hàng dệt may đạt 315.7 triệu USD (tăng 40.6 triệu USD), gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 73.9 triệu USD (tăng 15.5 triệu USD), giày dép các loại đạt 675.1 triệu USD (tăng 190 triệu USD), hạt tiêu đạt 197.9 triệu USD (tăng 15.7 triệu USD), hải sản đạt 438.8 triệu USD (tăng 10.3 triệu USD), hạt điều đạt 67.7 triệu USD (tăng 39.9 triệu USD), sản phẩm từ chất dẻo đạt 144.8 triệu USD (tăng 31.5 triệu USD) và túi xách, ví đạt 85 triệu USD (tăng 30.3 triệu USD).
Năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Đức nhiều sản phẩm mới như điện thoại và linh kiện với trị giá 469 triệu USD, cùng với sợi dệt đạt 26.1 triệu USD Xuất khẩu dây điện và dây cáp điện cũng ghi nhận 7.78 triệu USD Các mặt hàng chủ lực tiếp tục tăng trưởng ổn định, bao gồm hàng dệt may đạt 405.7 triệu USD (tăng 40.6 triệu USD), gỗ và sản phẩm từ gỗ 163.9 triệu USD (tăng 15.5 triệu USD), giày dép các loại 575.1 triệu USD (tăng 190 triệu USD), hạt tiêu 127.9 triệu USD (tăng 15.7 triệu USD), hải sản 638.8 triệu USD (tăng 10.3 triệu USD), sản phẩm từ chất dẻo 164.8 triệu USD (tăng 31.5 triệu USD) và túi xách, ví 135 triệu USD (tăng 30.3 triệu USD).
Trong 6 tháng đầu năm 2012, số lượng mặt hàng xuất khẩu sang Đức đã tăng lên 32 mặt hàng Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm hàng dệt may với giá trị 238,9 triệu USD (chiếm 27,34%), giày dép đạt 243,6 triệu USD (chiếm 19,99%) và hải sản đạt 267,3 triệu USD (chiếm 15,83%).
3 Nhập khẩu: Đơn vị tính: triệu USD Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Đức giai đoạn 2007 – T7/2012:
Gỗ và nguyên phụ liệu gỗ 13.68 1.05 6.06 0.41 6.89 0.43 11.55 0.66 11.16 0.51 5.84 0.63
Linh kiện và phụ tùng xe máy 4.75 0.36 1.33 0.09 0.28 0.02 0.55 0.03 4.49 0.20 1.53 0.16
Máy móc thiết bị phụ tùng 825.57 63.12 876.53 59.23 848.03 53.44 906.16 52.02 1025.00 46.61 419.98 45.16
Máy vi tính và linh kiện 34.12 2.61 24.02 1.62 10.39 0.65 24.22 1.39 41.40 1.88 35.24 3.79
2.49 0.19 2.00 0.14 5.22 0.33 4.41 0.25 2.29 0.10 4.85 0.52 phẩm Nguyên phụ liệu thuốc lá 3.35 0.26 3.18 0.21 8.99 0.57 9.87 0.57 4.89 0.22 0.15 0.02
NPL dệt may da giày 32.65 2.50 38.32 2.59 15.24 0.96 17.98 1.03 20.71 0.94 11.48 1.23 Ô tô nguyên chiếc các loại 15.96 1.22 21.97 1.48 46.91 2.96 65.87 3.78 75.61 3.44 20.37 2.19
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 0.00 0.00 0.00 0.00 36.99 2.33 12.08 0.69 225.95 10.28 20.57 2.21
Sản phẩm từ cao su 0.00 0.00 0.00 0.00 7.40 0.47 9.85 0.57 10.69 0.49 4.98 0.54
Sản phẩm từ chất dẻo 0.00 0.00 0.00 0.00 10.33 0.65 13.96 0.80 24.72 1.12 12.02 1.29
Sản phẩm từ sắt thép 0.00 0.00 0.00 0.00 28.43 1.79 48.85 2.80 49.21 2.24 25.63 2.76
Sữa và sản phẩm sữa 2.23 0.17 2.99 0.20 4.84 0.31 9.92 0.57 25.28 1.15 35.17 3.78
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 18.61 1.42 27.66 1.87 36.56 2.30 29.07 1.67 44.32 2.02 13.65 1.47
Nguồn: Tổng cục thống kê VN Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Đức giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị tính: triệu USD
Máy móc thiết bị phụ tùng
Máy vi tính và linh kiện
34.12 2.61 24.02 1.62 10.39 0.65 24.22 1.39 41.40 1.88 35.24 3.79 Ô tô nguyên chiếc các loại 15.96 1.22 21.97 1.48 46.91 2.96 65.87 3.78 75.61 3.44 20.37 2.19
Sản phẩm từ sắt thép 0.00 0.00 0.00 0.00 28.43 1.79 48.85 2.80 49.21 2.24 25.63 2.76
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
Nguồn: Tổng cục thống kê VN
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Đức giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị: triệu USD
Năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Đức đạt 1.334 triệu USD, với 33 mặt hàng chủ yếu Máy móc thiết bị phụ tùng dẫn đầu với giá trị 830,5 triệu USD, chiếm 60,26% tổng kim ngạch Tiếp theo là vải các loại với 42,2 triệu USD (18,4%) và dược phẩm 42,7 triệu USD (18,77%) Các mặt hàng khác bao gồm sản phẩm hóa chất (382,5 triệu USD - 7,75%), sản phẩm sắt thép (36,5 triệu USD - 7,22%), máy vi tính và linh kiện (24,3 triệu USD - 7,71%), ô tô các loại (17,8 triệu USD - 2,26%) và thuốc trừ sâu (14,7 triệu USD - 2,03%).
Năm 2008, trị giá các mặt hàng chủ lực mà Việt Nam nhập khẩu từ Đức có sự biến động nhẹ so với năm 2007 Cụ thể, máy móc thiết bị đạt 876,5 triệu USD, tăng 40,6 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại đạt 25,7 triệu USD, tăng 5,5 triệu USD; sản phẩm hóa chất đạt 57,4 triệu USD, tăng 9 triệu USD; sản phẩm sắt thép đạt 82,5 triệu USD, giảm 7,75%; máy vi tính và linh kiện đạt 24,3 triệu USD, giảm 7,71%; thuốc trừ sâu đạt 34,7 triệu USD, giảm 2,03%.
Năm 2009, bất chấp khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hàng hóa nhập khẩu từ Đức vẫn tăng trưởng Cụ thể, máy móc thiết bị đạt 846 triệu USD, giảm 10.8 triệu USD; ô tô nguyên chiếc tăng lên 46.9 triệu USD, tăng 23.3 triệu USD; sản phẩm hóa chất đạt 61 triệu USD, tăng 18 triệu USD; trong khi thuốc trừ sâu giảm còn 24 triệu USD, giảm 10 triệu USD.
Năm 2010, trị giá hàng hóa nhập khẩu đã tăng, trong đó máy móc thiết bị đạt 906,16 triệu USD, ô tô nguyên chiếc là 69,9 triệu USD (tăng 26,3 triệu USD) và sản phẩm hóa chất cũng ghi nhận sự tăng trưởng.
78 triệu USD (tăng 12 triệu USD), thuốc trừ sâu 34 triệu USD (tăng 10 triệu USD).
Năm 2011, Việt Nam đã tiếp tục nhập khẩu hàng hóa từ Đức, với tổng giá trị máy móc thiết bị đạt 1.021,5 triệu USD và ô tô nguyên chiếc là 75,9 triệu USD, tăng 13,3 triệu USD so với năm trước Các sản phẩm hóa chất cũng nằm trong danh sách hàng nhập khẩu từ thị trường này.
109 triệu USD (tăng 48 triệu USD), thuốc trừ sâu 44 triệu USD (tăng 11 triệu USD).
Anh
1 Tổng quan về thị trường Anh:
Anh là quốc gia lớn nhất và đông dân nhất trong Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cuộc Cách mạng Công nghiệp thế kỷ 18 đã biến Anh thành trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới, dẫn đến sự hình thành của Đế chế Anh hùng mạnh với các thuộc địa rộng khắp, nổi tiếng với câu nói "đất nước Mặt Trời không bao giờ lặn" Hiện nay, nền kinh tế Anh là một trong những nền kinh tế lớn nhất toàn cầu, với GDP trên đầu người đạt £22,907, trong đó lĩnh vực xuất khẩu chủ yếu bao gồm dược phẩm và ô tô.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Anh giai đoạn 2007 – 2012: Đơn vị: triệu USD
Năm VN xuất khẩu sang Anh
VN nhập khẩu từ Anh
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu(KNXNK) của Việt Nam – Anh luôn dương trong giai đoạn
Từ năm 2007 đến nửa đầu năm 2012, Việt Nam đã thể hiện vai trò là một nước xuất siêu trong quan hệ thương mại với Anh, đồng thời là một trong những bạn hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam Kim ngạch xuất nhập khẩu (KNXNK) trong giai đoạn này luôn có xu hướng tăng, ngoại trừ giai đoạn 2008-2009, khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến KNXNK giảm nhẹ 21,85% (261 triệu USD), từ 1.194,7 triệu USD (năm 2008) xuống còn 933,7 triệu USD.
Từ năm 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã có sự phục hồi mạnh mẽ, tăng 25,39% so với năm 2009, đạt 237,1 triệu USD Sự tăng trưởng này tiếp tục diễn ra trong năm 2011, khi trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.752,1 triệu USD.
Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Anh đã có sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn 2010 – 2011, với xuất khẩu tăng 42,58%, đạt kỷ lục 2398,19 triệu USD vào năm 2011 Đồng thời, nhập khẩu cũng tăng 49,64%, đạt 1752,1 triệu USD trong cùng năm Sự gia tăng này không chỉ thể hiện sự phát triển trong việc trao đổi các mặt hàng truyền thống mà còn cho thấy sự xuất hiện của nhiều mặt hàng mới trong quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, mang lại tín hiệu tích cực cho hoạt động xuất nhập khẩu của cả hai bên.
Biểu đồ thể hiện cán cân thương mại giữa Việt Nam – Anh giai đoạn 2007 – 2012: Đơn vị: triệu USD
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Anh giai đoạn 2007 – T7/2012: Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Jun-12 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 0.34 0.02 14.42 0.91 0.00 1.73 0.10 1.497 0.06 0.66 0.05 Điện thoại các loại và linh kiện 0.00 0.00 0.00 0.00 469 19.56 340.19 27.34
Bánh kẹo và các sản phẩmngũ cốc 0.00 0.00 6.61 0.50 8.27 0.49 8.18 0.34 4.33 0.35
Cao su và sản phẩm từ cao su 5.59 0.39 7.08 0.45 2.86 0.22 7.56 0.45 9.27 0.39 2.83 0.23
Dây điện và dây cáp điện 0.88 0.06 0.69 0.04 0.00 0.00 7.78 0.32 1.71 0.14
Gỗ và các sản phẩm gỗ 196.37 13.72 197.65 12.50 162.75 12.24 189.6 11.27 159.8 6.66 92.14 7.40
Giấy và các sản phẩm giấy 0.00 0.00 0.58 0.04 0.28 0.02 1.384 0.06 1.92 0.15
Máy móc thiết bị và dụng cụ 66.85 4.67 0.00 22.76 1.71 23.34 1.39 54.6 2.28 21.95 1.76
Máy vi tính và linh kiện 27.55 1.92 30.13 1.91 33.98 2.56 49.34 2.93 61.06 2.55 41.62 3.34
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.00 0.00 2.63 0.20 30.91 1.84 67.65 2.82 2.75 0.22
Sản phẩm mây, tre cói, thảm 11.63 0.81 7.22 0.46 5.48 0.41 6.61 0.39 6.97 0.29 3.37 0.27
Sản phẩm từ chất dẻo 32.51 2.27 46.26 2.93 37.93 2.85 50.06 2.98 78.54 3.27 35.62 2.86
Sắt thép và các loại 1.19 0.08 0.00 14.77 1.11 23.35 1.39 40.74 1.70 17.14 1.38
Túi xách, vali, mũ ô dù 16.55 1.16 20.1 1.27 19.35 1.46 30.6 1.82 38.88 1.62 20.43 1.64
Nguồn: Tổng cục thống kê Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang Anh: Đơn vị: triệu USD
Cà phê 47.8 3.34 69.3 4.39 44.2 3.32 41.8 2.48 72.6 3.03 43.6 3.50 Điện thoại các loại & linh kiện 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 469.0 19.56 340.2 27.34 Sản phẩm gỗ 196.4 13.72 197.7 12.50 162.7 12.24 189.6 11.27 159.8 6.66 92.1 7.40 Giầy dép các loại 526.6 36.79 559.0 35.35 444.5 33.44 495.7 29.47 495.0 20.64 248.7 19.99 Hàng dệt may 272.3 19.02 316.8 20.04 270.8 20.37 332.6 19.78 448.7 18.71 198.2 15.93 Hải sản 50.1 3.50 68.6 4.34 89.2 6.71 102.6 6.10 135.0 5.63 50.5 4.06 Hạt điều 38.1 2.66 49.2 3.11 34.5 2.59 43.5 2.59 48.1 2.01 25.5 2.05
Máy vi tính & linh kiện 27.6 1.93 30.1 1.91 34.0 2.56 49.3 2.93 61.1 2.55 41.6 3.34
Nguồn: Tổng cục thống kê
Năm 2007: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Anh năm 2007 đạt 1431.3 triệu
Trong tổng số 19 mặt hàng xuất khẩu, giày dép dẫn đầu với giá trị 526,55 triệu USD, chiếm 36,79% tổng kim ngạch Tiếp theo là dệt may với 272,29 triệu USD (19,02%) và sản phẩm gỗ đạt 196,4 triệu USD (13,72%) Các mặt hàng khác bao gồm hải sản 50,1 triệu USD (3,5%), cà phê 47,8 triệu USD (3,34%), hạt điều 38,1 triệu USD (2,66%), sản phẩm nhựa 32,5 triệu USD (2,27%) và máy vi tính cùng linh kiện 27,6 triệu USD (1,93%).
Năm 2008, trị giá xuất khẩu hàng hóa chủ lực của Việt Nam sang Anh có sự biến động nhẹ so với năm 2007, với cà phê đạt 69.3 triệu USD (tăng 21.5 triệu USD), gỗ và sản phẩm từ gỗ 197.7 triệu USD (tăng 1.3 triệu USD), giày dép 559 triệu USD (tăng 32.4 triệu USD), hàng dệt may 316.8 triệu USD (tăng 44.5 triệu USD), hải sản 68.6 triệu USD (tăng 18.5 triệu USD), hạt điều 49.2 triệu USD (tăng 11.1 triệu USD), máy vi tính và linh kiện 30.1 triệu USD (tăng 2.5 triệu USD), và sản phẩm nhựa 46.3 triệu USD (tăng 13.8 triệu USD).
Năm 2009, Việt Nam ngừng xuất khẩu sắt thép và các sản phẩm liên quan sang Anh, nhưng giá trị xuất khẩu đá quý và kim loại quý sang thị trường này lại tăng mạnh, đạt 14,42 triệu USD, tăng 14,08 triệu USD so với năm 2007.
Năm 2009, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, nhưng các sản phẩm nông sản và hải sản, vốn là mặt hàng chủ lực, vẫn giữ được sự ổn định Cụ thể, gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.24 triệu USD (giảm 0.26 triệu USD), rau quả 2.99 triệu USD (giảm 0.56 triệu USD), và hạt tiêu 7.71 triệu USD (giảm 0.35 triệu USD) Đồng thời, Anh bắt đầu nhập khẩu các mặt hàng mới từ Việt Nam như bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc với giá trị 6.61 triệu USD, giấy và sản phẩm từ giấy 0.58 triệu USD, cùng với phương tiện vận tải và phụ tùng 2.63 triệu USD Tuy nhiên, các mặt hàng giá trị cao như đá quý, kim loại quý, và dây điện không còn được nhập khẩu từ Việt Nam.
Năm 2010, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu đá quý và kim loại quý sang thị trường Anh với giá trị 1.73 triệu USD, mặc dù còn khiêm tốn Ngược lại, xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng tăng mạnh lên 30.91 triệu USD, tăng 28.28 triệu USD so với năm trước Các mặt hàng chủ lực xuất khẩu cũng ghi nhận sự tăng trưởng tích cực, trong đó giày dép đạt 495.7 triệu USD (tăng 11,5%), dệt may đạt 332.6 triệu USD (tăng 22,83%), sản phẩm gỗ 189.6 triệu USD (tăng 16,5%), hạt điều 43.5 triệu USD (tăng 26,11%) và sản phẩm nhựa 50.1 triệu USD (tăng 24,23%).
Năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Anh nhiều sản phẩm mới, bao gồm điện thoại và linh kiện với trị giá 469 triệu USD, cùng với sợi dệt đạt 26.1 triệu USD Xuất khẩu dây điện và dây cáp điện cũng ghi nhận 7.78 triệu USD Giá trị các mặt hàng nông sản tăng mạnh, đặc biệt rau quả đạt 6.17 triệu USD, tăng 79% so với năm 2010 Các mặt hàng chủ lực như dệt may đạt 448.7 triệu USD (tăng 34,87%), hải sản 135 triệu USD (tăng 31,56%), hạt điều 48.1 triệu USD (tăng 10,66%), và sản phẩm nhựa 78.5 triệu USD (tăng 56,88%).
Trong 6 tháng đầu năm 2012, số lượng mặt hàng xuất khẩu sang Anh đã tăng lên 23 mặt hàng Các mặt hàng có tỷ trọng xuất khẩu cao bao gồm điện thoại và linh kiện với 340,2 triệu USD (chiếm 27,34%), giày dép với 248,7 triệu USD (chiếm 19,99%) và hàng dệt may đạt 198,2 triệu USD.
3 Nhập khẩu: Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 7 tháng năm 2012
Oto nguyên chiếc các loại 0.98 0.41 1.23 0.32 7.22 1.83 11.38 2.23 26.94 4.17 7.1 2.60 Điện thoại và linh kiện điện thoại 0.00 0.00 0.00 0.00 5.84 0.90 2.98 1.09
Máy móc, thiết bị phụ tùng khác 66.86 28.21 78.37 20.29 110.7 27.99 145 28.37 182.6 28.26 95.27 34.92
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 6.33 2.67 4.28 1.11 7.76 1.96 7.88 1.54 11.05 1.71 4.13 1.51
NPL dệt may, da giày 9 3.80 15.55 4.03 10.86 2.75 12.55 2.46 15.56 2.41 5.94 2.18
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 0.00 0.00 2.79 0.71 3.14 0.61 4.51 0.70 1.3 0.48
Phế liệu sắt thép 0.00 0.00 0.00 0.00 93.06 14.40 12.71 4.66 sản phẩm từ hóa chất 15.39 6.49 18.26 4.73 23.28 5.89 37.11 7.26 39.39 6.10 16.91 6.20
Thốc trừ sâu và nguyên liệu 1.02 0.43 1.08 0.28 13.88 3.51 31.21 6.11 40.97 6.34 23.23 8.51
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực từ Anh về Việt Nam:
Máy móc TB phụ tùng66.86 28.21 78.36 20.29 110.70 27.99 145.01 28.37 182.61 28.26 95.27 34.92
NPL dệt may da giày 9.00 3.80 15.55 4.02 10.86 2.75 12.55 2.46 15.56 2.41 5.95 2.18 Ô tô nguyên chiếc các loại 0.98 0.41 1.23 0.32 7.22 1.83 11.38 2.23 26.94 4.17 1.51 0.55
Sản phẩm từ sắt thép 0.00 0.00 0.00 0.00 9.64 2.44 15.71 3.07 20.63 3.19 7.08 2.60
Nguồn: tổng cục thống kê
Năm 2007: các mặt hàng chủ lực nhập khẩu từ Anh về giai đoạn 2007 bao gồm dược phẩm
15.88 triệu USD (chiếm 6,7%), máy móc TB phụ tùng 66.86 triệu USD (chiếm 28,21%), NPL dệt may da giày 9 triệu USD (chiếm 3,8%), sản phẩm hóa chất 15.39 triệu USD (chiếm 6,49%), thuốc trừ sâu và NL 1.02 triệu USD (chiếm 0,43%) Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2007 là 237 triệu USD.
Năm 2008: kim ngạch nhập khẩu năm 2008 tăng mạnh đạt trị giá 386 triệu USD (tăng
Tỷ lệ nhập khẩu của Việt Nam đã tăng mạnh, với mức tăng 62,86% so với năm 2007 Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu dược phẩm đạt 24,9 triệu USD (tăng 56,8%), NPL dệt may da giày 15,55 triệu USD (tăng 72,78%), ô tô các loại 1,23 triệu USD (tăng 25,51%), chất dẻo nguyên liệu 2,04 triệu USD (tăng 52,23%) và bông các loại 13,23 triệu USD (tăng 64,23%).
Năm 2009, thị trường Việt Nam ít bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tiền tệ toàn cầu, với kim ngạch nhập khẩu tăng nhẹ 2,4% so với năm 2008 Đặc biệt, một số mặt hàng có giá trị cao ghi nhận mức tăng ấn tượng, như ô tô với 7,22 triệu USD (tăng 486%), dược phẩm 49,61 triệu USD (tăng 99,23%), máy móc và phụ tùng 110,7 triệu USD (tăng 41,27%), sản phẩm hóa chất 23,28 triệu USD (tăng 27,49%), cùng với thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 12,8 triệu USD.
Năm 2010: kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh vào năm 2010 đạt trị giá 511.1 triệu USD ( tăng
Việt Nam ghi nhận sự gia tăng nhập khẩu mạnh mẽ với các mặt hàng như nguyên liệu dệt may da giày đạt 12,55 triệu USD (tăng 15,56%), máy móc và thiết bị phụ tùng 182,61 triệu USD (tăng 25,92%), ô tô các loại 11,38 triệu USD (tăng 57,61%) và chất dẻo nguyên liệu 7,28 triệu USD (tăng 8,3%) Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu cao trong nền kinh tế và xu hướng tiêu dùng đang tăng lên.
Năm 2011: kim ngạch nhập khẩu tiếp tục tăng vào năm 2011 đạt trị giá 646.1 triệu USD
Hà Lan
1 Tổng quan thị trường Hà Lan:
Hà Lan, một trong bốn quốc gia của Vương quốc Hà Lan, nổi bật với mật độ dân số cao Quốc gia này sở hữu khí hậu đại dương ôn hòa, với mùa hè mát mẻ và mùa đông ấm áp.
Hà Lan có một nền kinh tế cởi mở và hiệu quả, với chính phủ giảm bớt can thiệp từ những năm 1980 Ngành công nghiệp chủ yếu bao gồm chế biến thực phẩm, lọc dầu và sản xuất thiết bị điện Các ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước này bao gồm chế biến thực phẩm, hóa chất, khai thác dầu khí và sản xuất máy móc thiết bị điện tử.
Hà Lan là một trong những nước Châu Âu bị tác động mạnh bởi khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu bắt đầu từ 2008.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hà Lan giai đoạn 2007 – 2012: Đơn vị: triệu USD
Năm VN xuất khẩu sang Hà Lan
VN nhập khẩu từ Hà Lan
2 Xuất khẩu: Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Jun-12 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 0.00 2.52 0.16 0.23 0.02 0.6 0.04 0.11 0.01 0.026 0.00 Điện thoại và các loại linh kiện 0.00 0.00 0.00 0.00 200.7 9.34 136.44 11.83
Bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc 0.00 0.00 2.33 0.17 2.54 0.15 4.35 0.20 2.02 0.18
Các sản phẩm hóa chất 0.00 0.00 0.66 0.05 2.68 0.16 2.15 0.10 0.93 0.08
Gỗ và sản phẩm từ gỗ 50.85 4.30 95.47 6.22 70.36 5.27 67.99 4.03 59.533 2.77 32.3 2.80
Máy móc, thiết bị và dụng cụ 0.00 0.00 40.28 3.02 56.92 3.37 86.4 4.02 49.03 4.25
Máy vi tính và linh kiện 194.23 16.43 205.88 13.42 188.14 14.10 305.8 18.11 288.81 13.45 212.58 18.44
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.00 0.00 39.3 2.94 65.77 3.90 23.53 1.10 37 3.21
Sản phẩm từ mây, tre, cói 5.70 0.48 7.66 0.50 5.15 0.39 8.64 0.51 6.01 0.28 2.04 0.18
Sản phẩm từ sao su 0.00 0.00 1.36 0.10 1.28 0.08 1.84 0.09 1.01 0.09
Sản phẩm từ chất dẻo 28.77 2.43 62.59 4.08 44.71 3.35 64.71 3.83 83.675 3.90 41.21 3.57
Túi xách, vali, mũ, ô dù 9.40 0.80 27.56 1.80 20.46 1.53 33.44 1.98 36.98 1.72 24.84 2.15
Nguồn: Tổng cục thống kê Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Hà Lan: Đơn vị: Triệu USD
Máy vi tính và linh kiện 194.23 16.43 205.9 13.42 188.14 14.10 305.8 18.11 288.8 13.45 212.6 18.44 Điện thoại và các loại linh kiện 0.00 0.00 0.00 0.00 200.7 9.34 136.4 11.83
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Hà Lan giai đoạn 2007 – T7/2012:
Năm 2007: các mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Hà Lan giai đoạn 2007 bao gồm hải sản
Trong năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 1.182 triệu USD, trong đó giày dép các loại chiếm 23,62% với giá trị 279,2 triệu USD, máy vi tính và linh kiện chiếm 16,43% với 194,23 triệu USD, hàng dệt may da giày chiếm 10,69% với 126,33 triệu USD, và các mặt hàng khác đạt 11,06% với 130,72 triệu USD.
Năm 2008, trị giá xuất khẩu hàng hóa chủ lực của Việt Nam sang Hà Lan đạt 1.535 triệu USD, tăng 29,86% so với năm 2007 Trong đó, giày dép đạt 387,8 triệu USD (tăng 38,89%), hàng dệt may 151,3 triệu USD (tăng 19,76%), hải sản 140,8 triệu USD (tăng 7,7%), hạt điều 152,6 triệu USD (tăng 57,87%), máy vi tính và linh kiện 205,9 triệu USD (tăng 6%), túi xách và vali 27,56 triệu USD (tăng 193%), và sản phẩm chất dẻo 62,59 triệu USD (tăng 117%) Đặc biệt, năm 2009, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu đá quý và các sản phẩm đá quý sang Hà Lan với trị giá 2,52 triệu USD, chiếm 0,16% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2009, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hà Lan giảm 13,3%, đạt 1.335 triệu USD, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 Tuy nhiên, các sản phẩm nông sản, hải sản và dệt may, vốn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, vẫn giữ được sự ổn định do thuộc nhóm nhu yếu phẩm Cụ thể, gỗ và sản phẩm gỗ đạt 70,36 triệu USD (giảm 26,3%), hải sản 118,29 triệu USD (giảm 16%), và hạt điều 123,93 triệu USD (giảm 18,78%) Đồng thời, năm 2009 cũng ghi nhận sự gia tăng nhập khẩu từ Anh các mặt hàng mới như bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc 2,33 triệu USD (chiếm 0,17%), hóa chất 0,66 triệu USD (chiếm 0,05%), sản phẩm từ cao su 1,36 triệu USD (chiếm 0,1%), và sắt thép các loại 19,92 triệu USD (chiếm 1,49%).
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1.688 triệu USD, trong đó các mặt hàng chủ lực như giày dép có trị giá lên tới 367,2 triệu USD, cho thấy xu hướng tăng trưởng tích cực trong lĩnh vực xuất khẩu.
Trong năm qua, xuất khẩu hàng hóa đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó USD tăng 15,1% Mặt hàng dệt may đạt trị giá xuất khẩu 167,4 triệu USD, tăng 21,47% Hải sản cũng có sự tăng trưởng với 131,3 triệu USD, tăng 11% Hạt điều đạt 147,5 triệu USD, tăng 19,01%, và sản phẩm nhựa ghi nhận mức tăng 44,73% với trị giá 64,71 triệu USD.
Năm 2011, Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Hà Lan với trị giá 200.7 triệu USD, chiếm 9,34% tổng kim ngạch xuất khẩu Trị giá các mặt hàng nông sản cũng tăng mạnh, trong đó hạt điều đạt 221.6 triệu USD, tăng 50,23% so với năm 2010 Các mặt hàng chủ lực khác như dệt may đạt 238.5 triệu USD (tăng 42,47%), hải sản 158.7 triệu USD (tăng 20,86%) và sản phẩm nhựa 83.675 triệu USD (tăng 29,3%).
Trong 6 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu sang Hà Lan đã ghi nhận sự tăng trưởng với 23 mặt hàng Trong số đó, điện thoại và linh kiện đạt 136,4 triệu USD, chiếm 11,83% tổng kim ngạch xuất khẩu; máy vi tính và linh kiện đạt 212,6 triệu USD, chiếm 18,44%; và hàng dệt may đạt 118 triệu USD, chiếm 10,24%.
Các mặt hàng chủ lực Việt Nam nhập khẩu của Hà Lan: Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng năm 2012
Dây điện và dây cáp điện 0.00 0.00 3.03 0.71 1.11 0.21 2.47 0.37 0.82 0.22
Linh kiện phụ tùng oto 0.00 0.00 56.46 13.14 97.7 18.51 141.21 21.09 73 19.47
Máy móc thiết bị phụ tùng 82.86 16.24 128.4 23.48 107.26 24.97 116.1 21.99 147.74 22.07 71.2 18.99
Máy vi tính và linh kiện 4.35 0.85 2.18 0.40 3.25 0.76 4.17 0.79 7.04 1.05 3.62 0.97
NPL dệt may, da giày 3.39 0.66 4.05 0.74 2.25 0.52 3.21 0.61 2.04 0.30 0.94 0.25
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.00 0.00 0.00 0.00 1.46 0.22 8.54 2.28
Sữa và sản phẩm từ sữa 121.3 23.77 152.6 27.90 71.81 16.72 87.56 16.59 115.74 17.29 63.12 16.84
Các sản phẩm hóa chất 6.75 1.32 11.87 2.17 7.42 1.73 12.25 2.32 11.72 1.75 7.35 1.96
Nguồn: Tổng cục thống kê
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực từ Hà Lan về Việt Nam: Đơn vị: triệu USD
Linh kiện phụ tùng oto 0.00 0.00 56.46 13.14 97.7 18.51 141.2 21.09 73 19.47
Máy móc thiết bị phụ tùng 82.86 16.24 128.4 23.48 107.26 24.97 116.1 21.99 147.7 22.07 71.2 18.99
Sữa và sản phẩm từ sữa 121.31 23.77 152.6 27.90 71.81 16.72 87.56 16.59 115.7 17.29 63.12 16.84
Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng chủ lực Việt Nam nhập khẩu từ Hà Lan giai đoạn 2007 – T7/2012
Năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Pháp đạt 1.155 triệu USD Trong đó, máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 63,44% với giá trị 733 triệu USD, trong khi sữa và các sản phẩm từ sữa chỉ đạt 12,44 triệu USD, tương đương 1,08%.
Năm 2008, Việt Nam bắt đầu nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Pháp với trị giá 0.94 triệu USD, chiếm 0,11% tổng kim ngạch Tuy nhiên, nước này không còn nhập khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Pháp Tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2008 giảm 325.6 triệu USD (28,19%), chủ yếu do sự giảm mạnh ở các mặt hàng như chất dẻo (4.05 triệu USD, giảm 7,9%), máy móc thiết bị phụ tùng khác (394.13 triệu USD, giảm 46,23%), máy vi tính và linh kiện (4.06 triệu USD, giảm 58,31%) và nguyên liệu dược phẩm (2.78 triệu USD, chiếm 40,08%).
Năm 2009, Việt Nam bắt đầu nhập khẩu đa dạng các sản phẩm từ Pháp, với kim ngạch đạt 0.94 triệu USD cho đá quý (0,11%), 14.97 triệu USD cho sản phẩm sắt thép (1,73%), 153.66 triệu USD cho phương tiện vận tải và phụ tùng (17,78%), 193.08 triệu USD cho dược phẩm (22,34%), và 1.81 triệu USD cho giấy các loại (0,21%) Đặc biệt, Việt Nam không còn nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và bông Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 tăng 864.4 triệu USD (4,2%) so với năm 2008, trong đó sản phẩm từ hóa chất tăng mạnh 33.54 triệu USD (43,64%), thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 12.5 triệu USD (71,7%), và máy vi tính cùng linh kiện tăng 9.7 triệu USD (139%).
Năm 2010, nhờ vào các chính sách hỗ trợ của Chính phủ từ năm 2009, như cho vay ưu đãi lãi suất, cùng với sự chuyển biến tích cực của kinh tế thế giới, số lượng đơn đặt hàng tăng lên và thị trường xuất khẩu trở nên thuận lợi hơn Điều này đã giúp các doanh nghiệp tiếp tục nhập khẩu hàng hóa và nguyên phụ liệu, với kim ngạch nhập khẩu tăng từ 864,4 triệu USD (năm 2009) lên 969 triệu USD (năm 2010), tương đương mức tăng 12,1% Trong đó, các mặt hàng có mức tăng mạnh bao gồm phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 221,7 triệu USD (tăng 44,24%), sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 17,56 triệu USD (tăng 73,51%), nguyên phụ liệu giày da đạt 10,76 triệu USD (tăng 28,4%), và thuốc trừ sâu cùng nguyên liệu đạt 16,05 triệu USD (tăng 70,93%).
Năm 2011, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 1.205 triệu USD, tăng 24,35% so với năm trước Trong đó, dược phẩm đạt 230,2 triệu USD (tăng 16,26%), phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 301,9 triệu USD (tăng 36,17%), và sữa cùng các sản phẩm từ sữa đạt 29,73 triệu USD (tăng 69,3%) Đặc biệt, Việt Nam cũng đã bắt đầu nhập khẩu ô tô nguyên kiện với giá trị 10,4 triệu USD, chiếm 0,86% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, tổng kim ngạch nhập khẩu từ Pháp đạt 273 triệu USD, trong đó các mặt hàng chủ lực bao gồm dược phẩm với 132,1 triệu USD (chiếm 23,78%), máy móc và thiết bị phụ tùng 86,33 triệu USD (chiếm 15,54%), phương tiện vận tải 95,86 triệu USD (chiếm 17,25%) và sữa cùng các sản phẩm từ sữa 33,48 triệu USD (chiếm 6,02%).
4 Thành công và thuận lợi:
Pháp
1 Tổng quan thị trường Pháp:
Pháp, nằm ở Tây Âu, là một quốc gia công nghiệp với nền kinh tế lớn thứ năm toàn cầu Là một trong những nước sáng lập Liên minh châu Âu, Pháp cũng là quốc gia lớn nhất trong khối này về diện tích, thuộc khu vực đồng euro và khối Schengen Ngoài ra, Pháp là thành viên sáng lập của NATO và Liên Hiệp Quốc, đồng thời giữ ghế thường trực trong Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc Đặc biệt, Pháp là một trong bảy quốc gia trên thế giới sở hữu vũ khí hạt nhân.
Pháp là một quốc gia có nền kinh tế phát triển đồng đều, nổi bật trong cả lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp Với vị trí thứ 5 thế giới về xuất khẩu hàng hóa và thứ 3 về xuất khẩu dịch vụ, Pháp có 63% giao dịch thương mại diễn ra với các đối tác trong Liên minh châu Âu (EU) Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Pháp bao gồm máy móc, thiết bị vận tải (ô tô, tàu hỏa, máy bay), sắt thép, thiết bị điện và điện tử, hóa chất, nông sản, thực phẩm, rượu vang, rượu mạnh, hàng dệt may và đồ tiêu dùng.
Pháp xếp thứ 5 trên thế giới về nhập khẩu, chỉ sau Hoa Kỳ, CHLB Đức, Trung Quốc và Nhật Bản Các mặt hàng chủ yếu mà Pháp nhập khẩu bao gồm sản phẩm dầu mỏ, máy móc, thiết bị, nông sản thực phẩm, hóa chất, sắt thép và hàng tiêu dùng.
Kinh tế Pháp có khoảng 2.5 triệu doanh nghiệp tư nhân, mặc dù chính phủ vẫn can thiệp đáng kể, nhưng mức độ can thiệp đang giảm dần Với diện tích đất rộng lớn và màu mỡ, cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại và các biện pháp hỗ trợ từ EU, Pháp đã trở thành quốc gia hàng đầu Châu Âu về sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Pháp bao gồm lúa mì, gia cầm, sữa, thịt bò, thịt lợn, cũng như các sản phẩm thực phẩm và rượu vang nổi tiếng trên toàn thế giới.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Pháp giai đoạn 2007 – 2012: Đơn vị: triệu USD
Năm VN xuất khẩu sang Pháp VN nhập khẩu từ Pháp
Nguồn: tổng cục thống kê
Trong năm 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Pháp ghi nhận mức âm 270.97 triệu USD, nhưng đã cải thiện vào năm 2008 với giá trị tăng lên 141.4 triệu USD Tuy nhiên, vào năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ toàn cầu, người tiêu dùng Pháp đã giảm chi tiêu cho các sản phẩm không thiết yếu, dẫn đến cán cân xuất nhập khẩu lại bị âm với trị giá 55.84 triệu USD Khi ảnh hưởng của khủng hoảng giảm, thương mại giữa hai nước đã phục hồi tích cực, với kim ngạch đạt 126.18 triệu USD vào năm 2010, 453.91 triệu USD vào năm 2011 và 406.66 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 2012.
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp rất phong phú và đa dạng, bao gồm giày dép, dệt may, đồ gia dụng, nông sản, lâm sản, thủy sản, đá quý, đồ trang sức, thiết bị điện tử, dụng cụ cơ khí, gốm sứ, cao su, than đá, đồ chơi, sản phẩm thể thao và giải trí, cũng như sản phẩm nhựa Bên cạnh những mặt hàng truyền thống, Việt Nam còn có tiềm năng phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới như đồ sắt mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, thiết bị điện tiết kiệm năng lượng và dược liệu để gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Nhập khẩu hàng hóa từ Pháp về Việt Nam bao gồm nhiều mặt hàng đa dạng như máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, dược phẩm, hóa chất, hàng dệt may cao cấp, đá quý, đồ trang sức, rượu và đồ uống, sản phẩm cao su, dụng cụ quang học, đo lường, y tế, hàng Hoa Kỳ phẩm, bột mì, cùng với các loại xe và phụ tùng.
Mặc dù thương mại giữa Việt Nam và Pháp đang gia tăng, lãnh đạo và doanh nghiệp hai nước vẫn chưa hài lòng với quy mô hiện tại, cho rằng nó chưa tương xứng với tiềm năng và mối quan hệ lâu dài Chính phủ Việt Nam và Pháp luôn coi trọng việc thúc đẩy mối quan hệ song phương, với phương châm "hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, lâu dài và tin cậy trong thế kỷ 21".
Biểu đồ thể hiện tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam – Pháp giai đoạn 2007 – T7/2012
2 Xuất khẩu: Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng 2007 2008 2009 2010 2011 Jun-12 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 52.8 5.97 46.19 4.76 41.83 5.17 53.26 4.86 53.15 3.20 20.29 2.11 Điện thoại các loại và linh kiện 0.00 0.00 0.00 0.00 448.9 27.06 306.5 31.85
Bánh kẹo và các sản phẩmngũ cốc 0.00 0.00 7.52 0.93 8.57 0.78 11.2 0.68 5.38 0.56
Dây điện và dây cáp điện 5.64 0.64 6.37 0.66 3.5 0.43 4.77 0.44 7.09 0.43 1.23 0.13
Gỗ và các sp gỗ 92.74 10.49 101.32 10.44 56.74 7.02 81.19 7.41 83.36 5.03 42.61 4.43
Máy móc thiết bị và dụng cụ 0.00 0.00 26.95 3.33 0.00 29.86 1.80 22.87 2.38
Máy vi tính và linh kiện 24.09 2.72 23.41 2.41 25.23 3.12 43.17 3.94 68.73 4.14 43.89 4.56
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.00 0.00 17.04 2.11 39.55 3.61 22.9 1.38 44.58 4.63
Sản phẩm mây, tre cói, thảm 11.91 1.35 12.83 1.32 7.99 0.99 10.03 0.92 9.52 0.57 3.39 0.35
Sản phẩm từ chất dẻo 25.14 2.84 32.54 3.35 22.19 2.74 24.14 2.20 32.38 1.95 16.42 1.71
Túi xách, vali, mũ ô dù 40.8 4.61 52.57 5.41 39.59 4.90 59.35 5.42 75.04 4.52 37.5 3.90
Nguồn: tổng cục thống kê
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Pháp: Đơn vị: triệu USD
Gỗ và các sản phẩm gỗ 92.74 10.49 101.32 10.44 56.74 7.02 81.19 7.41 83.36 5.03 42.61 4.43
Nguồn: tổng cục thống kê
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Pháp giai đoạn 2007 – T7/2012
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng như giầy dép, hàng dệt may, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, cùng với sản phẩm đá và kim loại quý sang thị trường Pháp Tuy nhiên, khó khăn kinh tế trong khối EU và đặc biệt là tại Pháp đã ảnh hưởng đáng kể đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Pháp trong giai đoạn 2008 - 2011.
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt 884 triệu USD, trong đó giày dép chiếm 201 triệu USD (22,72%), hàng dệt may 150,5 triệu USD (17,02%), gỗ và sản phẩm gỗ 92,74 triệu USD (10,49%), và hải sản 63,64 triệu USD (7,2%) Bên cạnh đó, một số mặt hàng nông sản và thiết bị cũng được xuất khẩu sang Pháp, nhưng với trọng lượng không đáng kể.
Năm 2008: Thương mại giữa hai nước tăng vào năm này với tổng kim ngạch XK của Việt
Nam sang Pháp đạt 970,8 triệu USD, tăng 9,8% so với năm trước, nhờ vào sự gia tăng xuất khẩu các mặt hàng cũ và một số mặt hàng mới như gạo với giá trị 3,23 triệu USD Trong đó, giày dép các loại chiếm tỉ trọng lớn nhất với 195,18 triệu USD (20,1%, giảm 2,89%), tiếp theo là hàng dệt may 150,33 triệu USD (15,48%), gỗ và sản phẩm gỗ 101,32 triệu USD (10,44%, tăng 9,25%), và hải sản 91,71 triệu USD (9,45%, tăng 44,1%).
Năm 2009, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, khiến tổng kim ngạch xuất khẩu giảm xuống còn 809 triệu USD, giảm 16,67% Các mặt hàng chủ lực như giày dép giảm 18,12% với 159,8 triệu USD, hàng dệt may giảm 7,8% đạt 138,5 triệu USD, gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh 44% còn 56,74 triệu USD, và hải sản giảm 9,1% với 83,32 triệu USD Bên cạnh đó, một số mặt hàng mới nổi như bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc đạt 7,52 triệu USD (chiếm 0,93%), máy móc thiết bị và dụng cụ 26,95 triệu USD (chiếm 3,33%), phương tiện vận tải và phụ tùng 17,04 triệu USD (chiếm 2,11%), cùng với sắt thép các loại 6,6 triệu USD (chiếm 0,82%).
Năm 2010: Thương mại giữa hai nước tăng vào năm này với tổng kim ngạch XK của Việt
Nam sang Pháp đạt 1.095,15 triệu USD, tăng 34,55% nhờ vào sự gia tăng của các mặt hàng cũ và xuất khẩu thêm một số mặt hàng mới Trong đó, giầy dép các loại đạt 194,6 triệu USD (tăng 21,83%), hàng dệt may 146,3 triệu USD (tăng 5,6%), gỗ và các sản phẩm gỗ 81,19 triệu USD (tăng 43,09%), và hải sản 121,7 triệu USD (tăng 46,1%).
Năm 2011, sự lo ngại của người dân Pháp và EU về hàng giày dép Trung Quốc chứa độc tố đã tạo cơ hội cho kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Pháp tăng mạnh.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 23 mặt hàng sang Pháp, với các sản phẩm chủ lực bao gồm giày dép đạt 129,7 triệu USD (13,48%), hải sản 58,55 triệu USD (6,08%) và hàng dệt may 79,81 triệu USD (8,29%).
3 Nhập khẩu: Đơn vị: triệu USD
Oto nguyên chiếc các loại 0.00 0.94 0.11 0.00 0.00 10.4 0.86 0.55 0.10 Đá quý, kim loại quý & sp 0.00 0.00 16.36 1.89 19.05 1.97 20.1 1.67 7.8 1.40
Máy móc, thiết bị phụ tùng khác 733 63.44 394.13 47.52 187.72 21.72 168 17.34 197.6 16.40 86.33 15.54
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 9.74 0.84 4.06 0.49 9.7 1.12 13.07 1.35 16.63 1.38 6.94 1.25
NPL dệt may, da giày 6.93 0.60 8.88 1.07 8.38 0.97 10.76 1.11 11.21 0.93 5.62 1.01
Phương tiện vận tải khác & phụ tùng 0.00 0.00 153.66 17.78 221.7 22.87 301.9 25.06 95.86 17.25
Sữa và các s sữa 12.44 1.08 13.12 1.58 10.12 1.17 17.56 1.81 29.73 2.47 33.48 6.02 sản phẩm từ hóa chất20.52 1.78 23.35 2.82 33.54 3.88 41.52 4.28 42.42 3.52 19.73 3.55
Thức ăn gia sÚc và nguyên liệu 5.87 0.51 7.28 0.88 12.5 1.45 15.17 1.57 19.26 1.60 10.61 1.91
Thốc trừ sâu và nguyên liệu 1.59 0.14 2.12 0.26 9.39 1.09 16.05 1.66 13.8 1.15 7.14 1.28
Nguồn: tổng cục thống kê
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực về Việt Nam từ Pháp: Đơn vị: triệu USD
Máy móc, TB phụ tùng khác 733 63.44 394.13 47.52 187.7 21.72 168 17.34 197.6 16.40 86.33 15.54
Phương tiện vtai khác & phụ tùng 0.00 0.00 153.7 17.78 221.7 22.87 301.9 25.06 95.86 17.25
Sữa và các sp từ sữa12.44 1.08 13.12 1.58 10.12 1.17 17.56 1.81 29.73 2.47 33.48 6.02
Nguồn: tổng cục thống kê
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng nhập khẩu chủ lực về Việt Nam từ Pháp
Nga
1 Cán cân thương mại Việt – Nga giai đoạn 2007 – T7/2012:
Từ năm 2007 đến tháng 7 năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Liên Bang Nga đạt 9,43 tỷ USD Trong đó, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa trị giá 4,34 tỷ USD và nhập khẩu từ Nga đạt 5,09 tỷ USD.
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân thương mại (+) xuất siêu (-) Nhập siêu
Nguồn: tổng cục thống kê
Cán cân thương mại Việt Nam đã trải qua sự thay đổi đáng kể từ năm 2007 đến 2010, với tình trạng nhập siêu nghiêm trọng, đặc biệt là vào năm 2009 khi cán cân thương mại ghi nhận mức âm 1 tỷ USD Tuy nhiên, từ năm 2011 đến nay, tình hình đã cải thiện rõ rệt với xuất khẩu vượt trội hơn so với nhập khẩu.
Biểu đồ thể hiện cán cân thương mại Việt – Nga giai đoạn 2007 – T7/2012
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Từ năm 2007 đến tháng 7 năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực sang Nga, trong đó hải sản đạt 665,4 triệu USD, hàng dệt may 427,7 triệu USD, và giày dép 243 triệu USD Ngoài ra, hạt điều và hàng rau quả cũng có giá trị xuất khẩu lần lượt là 197,2 triệu USD và 169 triệu USD Đặc biệt, các mặt hàng tiềm năng như thủy sản, chè và cà phê, cùng với những sản phẩm có triển vọng mở rộng thị trường như hoa, quả và gạo, đang được chú trọng phát triển.
Hiện nay, sản xuất hàng tiêu dùng và lương thực của Nga không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về số lượng và chất lượng, tạo cơ hội cho Việt Nam xuất khẩu nông sản và thực phẩm Bộ Công thương nhận định rằng Nga vẫn là thị trường xuất khẩu truyền thống tiềm năng cho doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm chế biến trong tương lai.
Các mặt hàng VN xuất khẩu sang Nga:
Mặt hàng 2007 2008 2009 2010 2011 Jul-12 Điện thoại các loại và linh kiện 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 536.1 41.65 278.0 40.76
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc 21.4 4.67 22.9 3.41 11.6 2.81 11.9 1.44 10.1 0.79 4.9 0.72
Máy móc TB dụng cụ phụ tùng khác 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 10.2 0.79 5.5 0.80
Máy vi tính và linh kiện 0.0 0.00 1.0 0.15 0.0 0.00 0.0 0.00 58.0 4.50 52.9 7.76
Sp mây, tre, cói & thảm 3.8 0.84 4.6 0.69 4.5 1.09 4.6 0.56 4.6 0.36 4.1 0.61
Sắn và các sp từ sắn 0.0 0.00 0.0 0.00 1.2 0.28 1.2 0.15 0.8 0.06 0.2 0.02
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 4.7 1.02 7.7 1.15 6.8 1.65 9.1 1.10 10.5 0.82 5.6 0.82
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng chủ lực mà VN xuất khẩu sang Nga
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Giữa năm 2008 và 2009, tỉ lệ xuất khẩu của Việt Nam sang Nga đã giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, vào năm 2010, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bắt đầu phục hồi, trong khi mặt hàng rau quả chỉ ghi nhận sự tăng trưởng trở lại vào năm 2011.
Từ năm 2007 đến tháng 7 năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu chủ yếu từ Nga các mặt hàng như sắt thép với giá trị đạt 2.187,62 triệu USD, xăng dầu đạt 1.061,31 triệu USD, phân bón đạt 537,82 triệu USD, và máy móc thiết bị phụ tùng đạt 315,12 triệu USD.
Mặt hàng 2007 2008 2009 2010 2011 Jul-12 Ô tô nguyênchiếc 4.5 0.81 8.1 0.84 2.3 0.16 4.2 0.42 4.2 0.60 3.0 0.66
Linh kiện, phụ tùng ô tô 13.7 2.48 25.5 2.62 9.6 0.68 13.7 1.37 4.4 0.63 0.6 0.14
Máy móc, TB, dụng cụ, phụ tùng khác 49.3 8.93 115.4 11.90 24.1 1.70 34.6 3.46 47.8 6.89 43.9 9.67
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 0.0 0.00 0.0 0.00 3.5 0.25 3.2 0.32 4.9 0.70 3.5 0.77
Sp khác từ dầu mỏ 0.0 0.00 0.0 0.00 8.0 0.56 9.2 0.92 7.7 1.11 3.9 0.87
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Từ năm 2009, Việt Nam ghi nhận sự giảm sút trong tỉ lệ nhập khẩu hầu hết các mặt hàng từ Nga, ngoại trừ xăng dầu, có sự tăng trưởng mạnh Hiện tại, tỉ lệ nhập khẩu sắt thép vẫn tiếp tục giảm do thị trường bất động sản đang đóng băng và hoạt động xây dựng giảm, dẫn đến nhu cầu về sắt thép sụt giảm.
Sau khi Nga gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2011, trong vòng 3-4 năm tiếp theo, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nga sẽ được hưởng mức thuế nhập khẩu thấp hơn từ 30-50% so với mức hiện tại.
Thị trường Nga không chỉ có sức mua lớn mà còn là một thị trường truyền thống của Việt Nam, đặc biệt phù hợp với các sản phẩm như dệt may, giày dép, nông sản và thủy sản Với yêu cầu không quá khắt khe về mẫu mã và chất lượng, đây là cơ hội tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam nhằm gia tăng lợi nhuận.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nga hiện chỉ chiếm dưới 0,5% tổng hàng nhập khẩu của nước này, cho thấy sự trao đổi thương mại giữa hai quốc gia còn rất hạn chế Con số này phản ánh tiềm năng hợp tác lớn và những thế mạnh chưa được khai thác giữa Việt Nam và Nga, đồng thời cho thấy cần có những bước đột phá để phát triển mối quan hệ thương mại này.
Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu một đầu mối giao dịch thương mại ổn định, dẫn đến việc số lượng doanh nghiệp có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Nga rất ít Điều này gây khó khăn trong việc theo dõi và nắm bắt kịp thời những biến đổi và nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng điều chỉnh và phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã ký kết thỏa thuận hợp tác với Cục đăng ký quốc gia thuộc Bộ Tư Pháp Nga, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong việc đăng ký thành lập văn phòng đại diện tại Nga.
Hoạt động xúc tiến thương mại cần tập trung vào các mặt hàng mà thị trường Nga đang cần, bao gồm cao su, chè, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, gạo, thủy hải sản, rau quả tươi và chế biến, hàng may mặc, giày dép, hàng công nghệ phẩm, và thiết bị điện gia dụng Ngoài ra, Việt Nam cũng nên đưa vào thị trường này các sản phẩm như đồ gốm, thiết bị vệ sinh, đồ nhựa gia dụng và thuốc đông nam dược, nơi mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao.
Úc
1 Tổng quan về thị trường Úc
Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Úc giai đoạn 2007 – T&/2012:
Trong lĩnh vực thương mại, kim ngạch xuất khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt 24,6 tỷ USD, với giá trị xuất khẩu của Việt Nam là 16,6 tỷ USD và nhập khẩu từ Úc là 8 tỷ USD.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 2007 – T7/2012 Đơn vị: triệu USD
Cán cân thương mại (+) Xuất siêu
Nguồn: Tổng cục thống kê
Cán cân thương mại luôn trong tình trạng xuất siêu nhưng có xu hướng giảm dần từ năm 2007 đến nay.
Biểu đồ thể hiện cán cân thương mại Việt – Úc giai đoạn 2007 - 2012
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Từ năm 2007 đến tháng 7 năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Úc, bao gồm dầu thô trị giá 11,56 tỷ USD, hải sản 780 triệu USD, hạt điều 406 triệu USD, và gỗ cùng các sản phẩm gỗ 437,5 triệu USD Đặc biệt, từ năm 2010, điện thoại các loại và linh kiện đã bắt đầu được xuất khẩu và thể hiện tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
Các mặt hàng xuất khẩu sang Úc giai đoạn 2007 – T7/2012
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm
Giấy và các sp từ giấy
Sp gốm sứ 12.3 0.34 14.3 0.34 13.4 0.59 14.4 0.53 17.8 0.71 8.4 0.63 Đá quý, kim loại 94.7
Sản phẩm từ sắt thép 0.0 0.00 0.0 0.00 14.7 0.65 15.9 0.59 16.9 0.67 13.1 0.98
19.3 19.3 36.7 37.9 57.0 36.6 và linh kiện Điện thoại các loại và linh kiện
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
Dây điện và dây cáp điện
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Nguồn: tổng cục thống kê
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Úc giai đoạn 2007 – T7/2012
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Nhìn chung, tỉ lệ nhập khẩu của các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Úc đều giảm vào năm
2009 và tăng lại từ năm
2011, riêng mặt hàng dầu thô tỉ lệ xuất khẩu lại giảm vào năm 2011.
Trong giai đoạn từ 2007 đến tháng 7 năm 2012, các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Úc bao gồm lúa mì với giá trị 2.08 tỷ USD, kim loại thường đạt 1.66 tỷ USD và sắt thép các loại với 319 triệu USD.
Sữa và sp từ sữa 18.8 1.78 32.3 2.37 19.5 1.86 26.3 1.82 31.0 1.46 8.1 0.85
Thức ăn gia sÚc và nguyên liệu 3.1 0.29 8.4 0.62 8.8 0.84 17.7 1.23 16.9 0.80 4.6 0.49
NPL dệt may, da, giầy 23.3 2.20 21.5 1.58 10.1 0.96 28.6 1.98 18.3 0.86 6.1 0.64 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 0.0 0.00 0.0 0.00 16.1 1.53 56.3 3.90 378.9 17.85 5.6 0.58
Máy móc, TB dụng cụ, phụ tùng khác 36.2 3.42 65.4 4.80 53.2 5.07 48.8 3.38 46.6 2.19 21.9 2.29
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Nhìn chung tỉ lệ nhập khẩu các mặt hàng như sắt thép, kim loại thường có xu hướng giảm.
Riêng mặt hàng lúa mì vẫn giữ tốc độ tăng trưởng cao.
Việc ký kết Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN – Australia – New Zealand (AANZFTA) mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc khám phá và phát triển các thị trường xuất khẩu mới.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Úc hiện đang được áp thuế suất 0%, bao gồm dầu thô, điện thoại và linh kiện, thủy sản, gỗ cùng sản phẩm từ gỗ, hạt điều, máy móc thiết bị, giày dép, máy tính, sản phẩm từ chất dẻo và cà phê.
Hai mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam là dệt may và da giày hiện vẫn chịu thuế suất cao khi xuất sang Úc có thuế suất 10-15%.
Trở ngại lớn nhất đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Úc là các rào cản phi thuế và phương thức kinh doanh Thị trường Úc áp dụng các quy định kiểm dịch nghiêm ngặt, tương tự như tại Hoa Kỳ.
Kỳ, EU và Nhật Bản.
Thị trường Úc đặt ra yêu cầu cao về xuất xứ sản phẩm, với hàm lượng giá trị khu vực tối thiểu là 40%, cao hơn so với 35% trong hiệp định ASEAN - Ấn Độ Quy tắc xuất xứ trong AANZFTA phức tạp và liên quan đến nhiều kỹ thuật Bên cạnh đó, thị hiếu tiêu dùng của người Úc cũng khác biệt và thông tin cho doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế Hàng hóa Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ sản phẩm tương tự của Trung Quốc và Ấn Độ, trong khi chi phí để tiếp cận và tìm hiểu thị trường này là một áp lực lớn đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất nông sản, hải sản và thực phẩm cần chú trọng nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định liên quan đến kiểm dịch, thiết kế bao bì, phương pháp đóng gói, tính trọng lượng và quy trình mạ băng để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm.
Phải hiểu thị trường để khai thác tốt Ngoài mẫu mã đa dạng, sản phẩm cũng cần thích nghi với môi trường.
Ngoài giá cả, Doanh nghiệp cũng cần coi trọng chữ tín và chất lượng khi kinh Doanh ở thị trường này.
ASEAN
1 Tổng quan về thị trưởng ASEAN
Cán cân thương mại Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2007 – 2012:
Từ năm 2007 đến tháng 7 năm 2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước ASEAN đạt 148,5 tỉ USD, trong đó xuất khẩu đạt 57,2 tỉ USD và nhập khẩu đạt 91,3 tỉ USD Xuất khẩu tăng mạnh vào các năm 2008 và 2011, nhưng trong hai năm 2009 và 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu đã giảm so với năm 2008.
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân thương mại (+) xuất siêu (-) Nhập siêu
Nguồn: tổng cục thống kê
Cán cân thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN luôn trong tình trạng nhập siêu. Trầm trọng nhất là vào các năm 2007, 2008 và 2011.
Nguồn: Tổng Cục thống kê
Từ năm 2007 đến tháng 7 năm 2012, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang các nước ASEAN bao gồm dầu thô với giá trị 11,5 tỷ USD, gạo đạt 8,17 tỷ USD và máy vi tính cùng linh kiện với 3,87 tỷ USD Bên cạnh đó, điện thoại và linh kiện, cũng như sắt thép, được xác định là các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn trong tương lai.
Các mặt hàng xuất khẩu sang các nước trong khu vực ASEAN giai đoạn 2007 – 2012 Đơn vị: triệu USD
Xơ, sợi dệt các loại 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 251.0 1.85 114.8 1.46
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 10.5 0.13 18.8 0.18 7.4 0.09 8.9 0.10 13.0 0.10 6.6 0.08
Thủy tinh và các sp từ thủy tinh
Sắn và các sp từ sắn 0.0 0.00 0.0 0.00 12.9 0.15 13.2 0.14 17.8 0.13 17.9 0.23
Phương tiện vận tải và phụ tùng 0.0 0.00 34.3 0.34 161.2 1.88 323.4 3.53 535.8 3.94 301.7 3.84
Máy vi tính và linh kiện 707.1 9.05 731.6 7.18 647.6 7.54 519.6 5.67 637.8 4.70 628.6 8.00
Máy móc TB dụng cụ phụ tùng khác
KL thường khác và sản phẩm 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 108.0 0.80 46.3 0.59
Giấy và các sp từ giấy 0.0 0.00 0.0 0.00 57.3 0.67 73.0 0.80 94.6 0.70 57.5 0.73
Gỗ và sản phẩm gỗ 24.7 0.32 30.5 0.30 22.7 0.26 49.6 0.54 65.8 0.48 30.8 0.39
Dây điện và dây cáp điện 34.2 0.44 52.4 0.51 45.6 0.53 69.5 0.76 105.2 0.77 49.7 0.63
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
25.2 0.32 35.7 0.35 66.7 0.78 81.5 0.89 109.8 0.81 65.0 0.83 Điện thoại các loại và linh kiện 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 0.0 0.00 754.1 5.55 638.6 8.12 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 3.4 0.04 56.5 0.55 2.4 0.03 2.4 0.03 1.7 0.01 0.8 0.01
Nguồn : tổng cục thống kê
Biểu đồ thể hiện các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang các nước khu vực ASEAN 2007-
Xuất khẩu dầu thô giảm qua các năm Xuất khẩu gạo có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2008, nhưng giảm vào năm 2009.
Trong giai đoạn 2007 đến tháng 7 năm 2012, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ các nước ASEAN bao gồm xăng dầu với giá trị 23.67 tỷ USD, máy móc thiết bị đạt 6.78 tỷ USD, sản phẩm điện tử và linh kiện với 6.4 tỷ USD, cùng chất dẻo nguyên liệu trị giá 5.2 tỷ USD.
Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ các nước ASEAN 2007 – T7/2012: Đơn vị: triệu USD
Xơ, sợi dệt các loại 201.8 1.27 203.2 1.04 186.1 1.35 242.5 2.24 303.8 1.45 110.9 1.08
Thuốc trừ sâu và nl 99.4 0.63 135.8 0.69 54.9 0.40 81.3 0.75 96.6 0.46 59.4 0.58
Thức ăn gia sÚc & nl 145.4 0.92 135.5 0.69 106.9 0.77 188.6 1.75 221.6 1.06 95.0 0.92
SP từ KL thường khác 0.0 0.00 12.0 0.06 42.4 0.31 82.8 0.77 120.4 0.58 79.5 0.77
SP khác từ dầu mỏ 0.0 0.00 0.0 0.00 315.3 2.28 324.6 3.00 397.1 1.90 168.7 1.64
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
NPL dệt may da giày 136.0 0.86 150.1 0.77 119.2 0.86 155.9 1.44 175.8 0.84 90.7 0.88
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
Máy móc, tb dụng cụ, phụ tùng khác
Linh kiện, phụ tùng xe máy
Linh kiện, phụ tùng ô tô 268.1 1.69 417.0 2.13 545.0 3.95 587.1 5.43 642.8 3.07 226.1 2.20
Gỗ và sản phẩm gỗ 457.8 2.88 496.7 2.54 337.2 2.44 481.6 4.46 618.2 2.96 326.2 3.17
Dây Điện và dây cáp điện 108.9 0.69 0.0 0.00 74.5 0.54 112.8 1.04 147.0 0.70 79.8 0.78
Bánh kẹo và các SP từ ngũ cốc
0.0 0.00 0.0 0.00 89.6 0.65 119.7 1.11 143.0 0.68 56.1 0.55 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
0.0 0.00 0.0 0.00 2.2 0.02 3.9 0.04 4.8 0.02 2.0 0.02 Ô tô nguyên chiếc các loại 3.8 0.02 0.0 0.00 65.8 0.48 57.2 0.53 109.2 0.52 46.1 0.45
Nguồn: tổng cục thống kê
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng các mặt hàng chính nhập khẩu từ các nước khu vực
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa chính của Việt Nam từ các nước ASEAN đã có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên đã giảm mạnh vào năm 2009 Đặc biệt, mặt hàng máy móc thiết bị ghi nhận sự sụt giảm trong cả hai năm 2009 và 2010.
Việt Nam có cơ hội lớn để gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang các nước ASEAN nhờ vị trí địa lý thuận lợi và nhu cầu thị trường Đặc biệt, đến năm 2015, ASEAN sẽ loại bỏ hoàn toàn các hàng rào phi thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại trong khu vực.
Kể từ đầu năm 2010, sáu quốc gia phát triển trong ASEAN, bao gồm Indonesia, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Singapore và Brunei, đã áp dụng mức thuế suất 0% cho hầu hết các mặt hàng Các thành viên còn lại của ASEAN, trong đó có Việt Nam, sẽ thực hiện cam kết này vào năm 2015.
Trong thời gian gần đây, cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN vẫn nghiêng về phía các nước trong khu vực, do hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam chưa thật sự bền vững Hai mặt hàng chủ lực là dầu thô và gạo, nhưng chúng lại là những sản phẩm có giá cả biến động mạnh trên thị trường toàn cầu.