1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tiểu luận so sánh những qui định pháp lý về hối phiếu theo ULB1930 và luật công cụ chuyển nhượng của việt nam 2005 và minh họa trường hợp cụ thể và rút ra bài học

38 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Những Qui Định Pháp Lý Về Hối Phiếu Theo ULB1930 Và Luật Công Cụ Chuyển Nhượng Của Việt Nam 2005 Và Minh Họa Trường Hợp Cụ Thể Và Rút Ra Bài Học
Tác giả Lưu Thị Phương Hà, Lý Thảo My, Trần Thị Trang, Nguyễn Thị Lê, Võ Văn Hải, Lê Tuấn Anh, Mai Thu Huế, Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan Anh, Trần Khánh Hà
Người hướng dẫn PGS.TS Đặng Thị Nhàn
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Thanh Toán Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 543,44 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỐI PHIẾU THEO ULB 1930 VÀ LUẬT CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA VIỆT NAM 2005 (6)
    • 1.1. Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu (6)
      • 1.1.1. Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và kì phiếu theo ULB 1930 (6)
      • 1.1.2. Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005 (LCCCN 2005) (6)
    • 1.2. Hối phiếu (7)
      • 1.2.1. Khái niệm hối phiếu (7)
      • 1.2.2. Những bên liên quan trong một hối phiếu (7)
      • 1.2.3. Đặc điểm của hối phiếu (8)
      • 1.2.4. Vai trò của hối phiếu (10)
      • 1.2.5. Phân loại hối phiếu đòi nợ (10)
  • CHƯƠNG 2: SO SÁNH NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỐI PHIẾU THEO (13)
    • 2.1. Nội dung hối phiếu đòi nợ (13)
      • 2.1.1. Những điểm giống nhau (13)
      • 2.1.2. Những điểm khác nhau (14)
    • 2.2. Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu (17)
      • 2.2.1. Nghiệp vụ chấp nhận (17)
      • 2.2.2. Nghiệp vụ ký hậu chuyển nhượng (19)
      • 2.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh (20)
      • 2.2.4. Nghiệp vụ thanh toán (21)
      • 2.2.5. Nghiệp vụ truy đòi (23)
  • CHƯƠNG 3: TÌNH HUỐNG MINH HOẠ VÀ BÀI HỌC RÚT RA (26)
    • 3.1. Tình huống 1 (26)
    • 3.2. Tình huống 2 (32)
    • 3.3. Một số lưu ý khi sử dụng hối phiếu (35)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỐI PHIẾU THEO ULB 1930 VÀ LUẬT CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA VIỆT NAM 2005

Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu

1.1.1 Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và kì phiếu theo ULB 1930 Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành các luật điều chỉnh hối phiếu như: Luật hối phiếu của Anh 1882: Bill of Exchange Act of

Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bills of Exchange - ULB) được ký kết năm 1930 theo công ước Geneva, là bộ luật thương mại quan trọng và được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia Đặc biệt, Luật này hiện đang có hiệu lực tại tất cả các nước châu Âu, ngoại trừ Anh ULB là một phần quan trọng trong hệ thống luật thương mại thống nhất của Mỹ, bao gồm cả Luật thương mại thống nhất (Uniform Commercial Codes - UCC) được ban hành năm 1962.

Nhiều nước khác mặc dù không tham gia Công ước Geneve, nhưng vẫn xây dựng Luật hối phiếu của họ tương thích với ULB 1930.

Vào năm 1930, Việt Nam còn là thuộc địa của Pháp, khi đó Pháp tham gia công ước Geneva và áp dụng luật ULB Do đó, từ năm 1937, luật này đã được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam Hiện nay, để giải thích về hối phiếu, chúng ta nên dựa vào ULB hơn là các văn bản pháp lý khác.

1.1.2 Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005 (LCCCN 2005)

Luật Các công cụ chuyển nhượng đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua vào ngày 29/11/2005, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006

Luật Các công cụ chuyển nhượng quy định các quy tắc áp dụng cho tổ chức và cá nhân trong nước cũng như tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động chuyển nhượng tại Việt Nam.

Hối phiếu

 Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và kỳ phiếu ULB 1930 định nghĩa:

Hối phiếu là một tài liệu tài chính quan trọng, bao gồm các thành phần chính như mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện cho một số tiền xác định Nó ghi rõ tên của người trả tiền, thời gian và địa điểm thanh toán, tên của người thụ hưởng, địa điểm ký phát, cùng với chữ ký của người ký phát.

 Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam năm 2005 phân biệt rõ Hối phiếu đòi nợ và Hối phiếu nhận nợ:

Hối phiếu đòi nợ là một loại giấy tờ có giá trị, do người ký phát lập ra, nhằm yêu cầu người bị ký phát thanh toán một số tiền xác định mà không cần điều kiện Việc thanh toán sẽ được thực hiện theo yêu cầu hoặc vào một thời điểm cụ thể trong tương lai cho người thụ hưởng.

Hối phiếu nhận nợ là một loại giấy tờ có giá, được phát hành bởi người phát hành với cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thụ hưởng Cam kết này là không điều kiện và sẽ được thực hiện khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm cụ thể trong tương lai.

1.2.2 Những bên liên quan trong một hối phiếu Đối với hối phiếu đòi nợ, các bên liên quan có thể bao gồm:

 Người ký phát hối phiếu (drawer): là người xuất khẩu.

 Người bị ký phát (người trả tiền) (drawee): là người nhập khẩu hàng hay có trách nhiệm trả tiền.

 Người hưởng lợi (bereficiary): trước hết là người ký phát hối phiếu, kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu.

Người chấp nhận hối phiếu kỳ hạn là cá nhân hoặc tổ chức đồng ý thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu khi đến hạn Họ có trách nhiệm đảm bảo việc thanh toán này diễn ra đúng thời gian, thể hiện cam kết tài chính trong giao dịch.

 Người chuyển nhượng (endorser): là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu.

 Người cầm phiếu (holder or bearer): là người có quyền nhận hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền.

 Người bảo lãnh: Là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát, thường là ngân hàng nổi tiếng.

1.2.3 Đặc điểm của hối phiếu a Hối phiếu đòi nợ

 Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu

Hối phiếu đòi nợ là một "tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện", yêu cầu người trả tiền phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng theo nội dung ghi trên tờ phiếu Người trả tiền không được viện lý do cá nhân để từ chối thanh toán cho người ký phát hoặc người thụ hưởng, trừ khi hối phiếu vi phạm các quy định pháp luật liên quan.

Người ký phát có trách nhiệm cuối cùng trong việc thanh toán cho người thụ hưởng, đặc biệt trong trường hợp người bị ký phát từ chối thanh toán hoặc chấp nhận sau khi đã chuyển nhượng.

 Tính trừu tượng của hối phiếu

Hối phiếu là một tài liệu tài chính được lập dựa trên các giao dịch hợp đồng cơ sở, trong đó hối phiếu thương mại liên quan đến hợp đồng thương mại, còn hối phiếu ngân hàng dựa trên hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyển tiền giữa Ngân hàng và người yêu cầu Tuy nhiên, hối phiếu này lại trở thành một nghĩa vụ trả tiền độc lập, không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở.

Hối phiếu không ghi rõ nguyên nhân lập hối phiếu, chỉ thể hiện số tiền phải trả và các thông tin liên quan đến việc thanh toán Hiệu lực pháp lý của hối phiếu không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ nguyên nhân nào, do đó, hối phiếu không vi phạm luật pháp các nước, trừ hối phiếu khống, vì loại hối phiếu này không dựa trên giao dịch thực tế Điều này có nghĩa là nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là một khái niệm trừu tượng.

 Tính lưu thông của hối phiếu

Hối phiếu có thể được chuyển nhượng nhiều lần trong suốt thời gian hiệu lực của nó Đặc điểm này xuất phát từ việc hối phiếu là lệnh đòi tiền giữa các bên, mang một giá trị tiền tệ nhất định và có tính chất bắt buộc cũng như trừu tượng.

Hối phiếu có thể dùng thanh toán tiền mua hàng, trả nợ, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, vay vốn, chiết khấu và tái chiết khấu.

 Hối phiếu là trái vụ một bên

Hối phiếu là công cụ tài chính yêu cầu người bị ký phát thực hiện nghĩa vụ trả tiền, và nghĩa vụ này phụ thuộc vào sự chấp nhận của người ký phát Nếu người bị ký phát từ chối thanh toán hợp pháp hoặc bị phá sản, hối phiếu sẽ trở nên vô hiệu.

Hối phiếu nhận nợ có những đặc điểm giống như hối phiếu đòi nợ, chỉ khác ở một số đặc điểm sau:

Hối phiếu nhận nợ là công cụ hứa trả tiền thay vì công cụ đòi tiền, do đó để dễ dàng lưu thông, thường cần có sự bảo lãnh từ một người thứ ba, trừ khi người lập phiếu có uy tín tài chính cao.

Kỳ phiếu là công cụ tài chính mà con nợ cam kết trả một số tiền nhất định cho chủ nợ mà không có điều kiện kèm theo Vì vậy, trong quá trình lưu thông, kỳ phiếu không yêu cầu có sự chấp nhận thanh toán từ bên nhận.

Người lập phiếu cần phát hành hối phiếu nhận nợ trước khi Người thụ hưởng thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng giao dịch cơ sở.

Các quy định pháp lý liên quan đến hối phiếu đòi nợ có thể được áp dụng cho hối phiếu nhận nợ, miễn là không vi phạm tính chất và đặc điểm riêng của hối phiếu nhận nợ.

1.2.4 Vai trò của hối phiếu

Hối phiếu là công cụ quan trọng trong thương mại quốc tế, giúp giảm thiểu rủi ro và thiệt hại trong các giao dịch mua bán Nó đáp ứng nhu cầu thanh toán hiệu quả, đặc biệt khi có sự khác biệt về địa lý giữa người bán và người mua.

SO SÁNH NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỐI PHIẾU THEO

Nội dung hối phiếu đòi nợ

Hối phiếu cần tuân thủ các nội dung cơ bản được quy định trong Điều 1 và Điều 2 của Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930, cũng như Điều 16, Mục 1 (Phát hành hối phiếu đòi nợ) của Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005.

 Nhìn chung, hai luật đều thống nhất những nội dung cần có trong một hối phiếu đòi nợ như sau:

 Một mệnh lệnh vô điều kiện yêu cầu thanh toán một số tiền xác định;

 Tên và địa chỉ của người thụ hưởng hoặc người phát hành hối phiếu;

 Tên và địa chỉ của người thanh toán;

 Ngày và nơi phát hành hối phiếu;

 Chữ ký của người ký phát;

Cả hai luật đều thống nhất rằng khi một hối phiếu thiếu thông tin cần thiết, việc xác định tính pháp lý của nó sẽ được xem xét một cách đồng nhất.

 Khi hối phiếu không nêu rõ thời gian thanh toán thì được xem như là thanh toán ngay khi xuất trình;

 Khi không nêu rõ địa điểm trả tiền thì địa điểm được ghi bên cạnh tên người trả tiền được xem là nơi trả tiền;

 Khi không có nêu địa điểm ký phát thì xem như đã ký phát tại nơi được nêu bên cạnh tên của người ký phát.

(Điều 2 – ULB 1930 và Điều 16 – Luật CCCCN 2005)

 Đối với việc xem xét tính pháp lý của những đối tượng khác trên hối phiếu, cả ULB 1930 và Luật CCCN 2005 đều thừa nhận:

Khi số tiền trên hối phiếu có sự khác biệt giữa phần số và phần chữ, phần chữ sẽ được ưu tiên để xác định giá trị thanh toán Nếu số tiền được ghi cả bằng chữ và bằng số nhiều lần với sự khác nhau, giá trị thanh toán sẽ được xác định theo số tiền nhỏ nhất được ghi bằng chữ.

(Điều 6 – ULB 1930 và Khoản 3 Điều 16 – Luật CCCCN 2005)

Nếu hối phiếu có chữ ký giả mạo hoặc chữ ký của người không được ủy quyền, thì chữ ký đó sẽ không có giá trị pháp lý Tuy nhiên, chữ ký của các cá nhân có liên quan khác vẫn sẽ được công nhận và có giá trị.

(Điều 7 - ULB 1930 và Điều 12 - Luật CCCCN 2005) 2.1.2 Những điểm khác nhau:

Bên cạnh những điểm chung giữa hai luật, tất nhiên cũng tồn tại những khác biệt, được trình bày trong bảng bên dưới:

Tiêu chí Luật CCCN 2005 ULB 1930

Bản nối dài - Có thể có thêm tờ phụ đính kèm

- Được dùng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu

- Phải có chữ ký giáp lai của người đầu tiên lập tờ phụ

Có thể ký hậu trên 1 tờ giấy và đính kèm với hối phiếu và được người ký hậu ký tên vào

Quy định tiền lãi, Chỉ quy định về tỷ giá Quy định cả tiền lãi, tỷ giá tỷ giá và trả góp

Tên và địa chỉ người bị ký phát

Phải ghi rõ tên và địa chỉ

Chỉ cần ghi rõ tên

Thời hạn hiệu lực xuất trình để thanh toán hối phiếu trả ngay

90 ngày kể từ ngày ký phát

1 năm kể từ ngày ký phát

Tên, địa chỉ, chữ ký của người ký phát

- Nếu người ký phát là đại diện tổ chức thì ngoài chữ ký còn bắt buộc phải đóng dấu

- Cần ghi rõ địa chỉ

- Không bắt buộc phải đóng dấu

- Không cần ghi rõ địa chỉ

Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 được xây dựng dựa trên việc tham khảo và so sánh với các luật quốc tế, sau đó được điều chỉnh để phù hợp với tập quán và môi trường pháp lý tại Việt Nam Mỗi luật đều mang lại những ưu điểm riêng khi áp dụng trong thực tiễn.

Luật CCCCN 2005 được áp dụng hiệu quả tại Việt Nam, nhưng phạm vi của nó không đủ rộng để mở rộng ra ngoài hệ thống pháp lý của nước này Vì vậy, việc hiểu rõ các quy định của luật này là rất quan trọng.

Bên dưới là mẫu hối phiếu tuân theo luật ULB 1930:

Mẫu hối phiếu theo luật CCCN 2005

 Phân tích sự khác nhau giữa hai mẫu hối phiếu trên:

 Mẫu hối phiếu theo ULB chỉ cần ký tên, không cần ghi rõ địa chỉ người ký phát

 Mẫu hối phiếu theo Luật CCCN 2005 cần ghi rõ tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát

 Về người bị ký phát

 Mẫu hối phiếu theo ULB chỉ cần ghi tên người bị ký phát

 Mẫu hối phiếu theo Luật CCCN 2005 cần ghi rõ tên và địa chỉ của người bị ký phát

Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu

2.2.1 Nghiệp vụ chấp nhận a Định nghĩa: Điều 4.16 Luật Công cụ chuyển nhượng: chấp nhận là cam kết của người bị ký phát về việc sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ khi đến hạn thanh toán bằng việc ký chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này. Điều 28 ULB 1930: Bằng việc chấp nhận hối phiếu, người bị ký phát cam kết thanh toán hối phiếu khi đến hạn. b Thời hạn xuất trình hối phiếu

Về thời hạn xuất trình để yêu cầu chấp nhận:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Luật công cụ chuyển nhượng và Điều 23 ULB 1930, đối với hối phiếu trả chậm, thời hạn để xuất trình hối phiếu nhằm yêu cầu chấp nhận là 1 năm, tính từ thời điểm hối phiếu được xuất trình, nếu thời hạn thanh toán được xác định vào một thời điểm cụ thể sau khi xuất trình.

 Đối với hối phiếu quá hạn thanh toán: Khoản 2 Điều 18 Luật công cụ chuyển nhượng và ULB 1930 quy định vô hiệu. c Thời hạn chấp nhận

Về thời hạn trả lời chấp nhận sau khi xuất trình yêu cầu:

Theo Điều 19 của Luật công cụ chuyển nhượng, thời hạn chấp nhận hối phiếu là 2 ngày kể từ khi hối phiếu được xuất trình Nếu hối phiếu được gửi qua thư bảo đảm bằng mạng bưu chính công cộng, thời hạn này sẽ được tính từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu.

 ULB 1930: không đề cập đến vấn đề này. d Hình thức, nội dung của chấp nhận

Chấp nhận hối phiếu phải được ghi rõ trên tài liệu, thường được thể hiện bằng cụm từ "Đã chấp nhận" hoặc các thuật ngữ tương tự Người trả tiền cần ký vào hối phiếu để thể hiện sự chấp nhận Một chữ ký đơn giản trên bề mặt hối phiếu cũng đủ để xác nhận việc này.

Không cần thiết phải ghi ngày chấp nhận trên hối phiếu Nếu không có ngày chấp nhận được ghi, hối phiếu sẽ bị coi là vô hiệu nếu có yêu cầu về thời gian cụ thể cho việc thanh toán hoặc xuất trình.

Chấp nhận vô điều kiện là quyền của người trả tiền, cho phép họ đồng ý với một phần số tiền đã thanh toán Bất kỳ sự chấp nhận nào liên quan đến việc thay đổi nội dung của hối phiếu sẽ được coi là sự đồng ý của người trả tiền.

Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi tên, kèm theo cụm từ “chấp nhận”, ngày chấp nhận và chữ ký của mình trên mặt trước của hối phiếu Nếu thiếu ngày chấp nhận hoặc chữ ký, việc chấp nhận sẽ bị coi là vô hiệu.

 Có thể chấp nhận từng phần, chấp nhận phải vô điều kiện nếu không thì chấp nhận vô hiệu.

Trong trường hợp chấp nhận thanh toán một phần số tiền trên hối phiếu đòi nợ, người bị ký phát cần ghi rõ số tiền đã được chấp nhận.

Bắt buộc ghi đầy đủ trên mặt trước của hối phiếu từ “đã chấp nhận” + ngày chấp nhận + chữ ký.

Có thể chỉ cần ký tên là đã tạo thành sự chấp nhận hợp lệ.

Nếu không ghi đủ ngày ký chấp nhận thì hối phiếu vô hiệu.

Không nhất thiết phải ghi ngày ký chấp nhận trên hối phiếu Tuy nhiên, nếu hối phiếu yêu cầu một khoảng thời gian cụ thể để thanh toán hoặc xuất trình mà người ký chấp nhận không ghi ngày, hối phiếu sẽ trở nên vô hiệu.

(Điều 25) e Người ký chấp nhận hối phiếu

 ULB 1930: Người ký chấp nhận là người bị ký phát hoặc của 1 người khác đồng ý thanh toán thay người bị ký phát không thanh toán.

 Điều 19 Luật CCCN: Người ký chấp nhận là người bị ký phát. f Chấp nhận có bổ sung điều kiện

 ULB 1930: chỉ có thể bổ sung địa điểm thanh toán, nếu khác thì được coi là từ chối.

 Luật CCCN (Điều 21): bổ sung được coi là từ chối

2.2.2 Nghiệp vụ ký hậu chuyển nhượng a Định nghĩa

Theo Điều 4.14 của Luật Công cụ Chuyển nhượng năm 2005, ký hậu là quá trình mà người thụ hưởng chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển nhượng, thực hiện theo các hình thức đã được quy định.

Theo ULB 1930: Không nêu lên định nghĩa của kí hậu chuyển nhượng. b Hình thức của ký hậu chuyển nhượng

 Điều 13 ULB 1930: Sự ký hậu phải được viết trên hối phiếu hoặc lên một mảnh giấy gắn vào hối phiếu Nó phải được người ký hậu ký tên vào.

Theo Khoản 1 Điều 31 Luật CCCN, việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ phải được thực hiện thông qua ký chuyển nhượng, trong đó người thụ hưởng cần phải viết và ký tên trên mặt sau của hối phiếu Tính chất của ký hậu chuyển nhượng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

Theo quy định tại ULB 1930 (Điều 11, Điều 12) và Luật CCCN (Điều 28, Điều 29, khoản 3 Điều 31, khoản 2 Điều 32), hối phiếu có ghi “không được chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh” hoặc các cụm từ tương tự sẽ không được phép chuyển nhượng Tất cả các ký hậu trên hối phiếu phải được thực hiện một cách vô điều kiện.

Tất cả các điều kiện liên quan đến ký hậu chuyển nhượng đều bị coi là vô giá trị, và bất kỳ ký hậu chuyển nhượng nào không hoàn chỉnh cũng sẽ bị xem là không có hiệu lực Ký hậu “cho người cầm phiếu” được xem như là ký hậu trắng.

 ULB 1930 (Điều 15): Không quy định trách nhiệm của người ký hậu là bắt buộc trả tiền hối phiếu cho người được chuyển nhượng.

Luật CCCN (Khoản 1 Điều 32) quy định rằng ký hậu là bằng chứng thể hiện cam kết của người ký hậu trong việc trả tiền hối phiếu cho người thụ hưởng kế tiếp, đặc biệt trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán.

2.2.3 Nghiệp vụ bảo lãnh a Định nghĩa: Điều 24 Luật CCCN 2005, bảo lãnh hối phếu đòi nợ là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ nếu đã đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. b Hình thức bảo lãnh:

TÌNH HUỐNG MINH HOẠ VÀ BÀI HỌC RÚT RA

Tình huống 1

Công ty Cổ phần Duy Minh đã ký hợp đồng ngoại thương số BBDM1711 với công ty SOLUTION tại Malaysia để xuất khẩu mặt hàng Ethanol, với giá trị 204.000 USD vào ngày 1.2.2009 Hai bên đã thống nhất phương thức thanh toán qua thư tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Vietcombank Việt Nam, kèm theo một số điều khoản cụ thể trong hợp đồng.

- Số lượng: 136.000 lit, đơn giá 1.5 USD/ lit giá FOB cảng Đình Vũ, Hải Phòng

- Thời hạn thanh toán: trả chậm 30 ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu.

- Hình thức thanh toán: thanh toán bằng thư tín dụng không hủy ngang.

Vào ngày 02/01/2009, công ty SOLUTION đã tiến hành thủ tục mở L/C không hủy ngang tại ngân hàng CIMB Group Holdings BHD, Malaysia, với số L/C 00256900A98 và giá trị 204.000 USD L/C này có hiệu lực trong 90 ngày.

Vào ngày 20/01/2009, công ty Duy Minh đã thực hiện giao hàng đúng theo số lượng quy định trong hợp đồng Cùng ngày, công ty cũng đã nộp bộ chứng từ liên quan đến lô hàng tại ngân hàng Vietcombank, Hà Nội, Việt Nam để yêu cầu ngân hàng thu tiền theo thư tín dụng.

Tờ hối phiếu của công ty Duy Minh ký phát như sau:

For USD 240.000 Hanoi, January 2 nd , 2009

At 30 days from the date of arrival, pay to the order of Vietcombank, Hanoi Branch the sum of two hundred four thousand United States dollars only.

Drawn under CIMB Group Holdings BHD L/C No 00256900A98 dated on January

Solution (M) SDN.BHD Duy Minh Joint Stock Company

No.349 Hoang Quoc Viet Str,Nghia Tan Ward, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam

 Thông tin trên hối phiếu:

 Tiêu đề: Bill of Exchange

 Số tiền (bằng số): 240.000USD

 Số tiền bằng chữ: Two hundred and four thousand United States dollars only

 Ngày kí phát hối phiếu: 02/01/2009.

 Thời hạn thanh toán: 30 ngày sau khi nhận hàng.

 Người thụ hưởng: ghi “Theo lệnh” của ngân hàng Vietcombank Vietnam.

 Tên người bị ký phát: SOLUTION ( M) SDN BHD

 Tên địa chỉ và chữ ký người ký phát: DUY MINH JOINT STOCK COMPANY , NO.349 HOANG QUOC VIET STR, NGHIA TAN WARD, CAU GIAY DISTRICT, HANOI, VIETNAM

 Các lỗi của hối phiếu:

Hối phiếu được lập tại Việt Nam phải tuân theo Luật các công cụ chuyển nhượng của nước CHXHCN Việt Nam 2005 Bên cạnh đó, vì hối phiếu này thuộc phương thức thanh toán L/C, nên cần điều chỉnh theo các quy định của ISBP 745 ICC.

2013 về kiểm tra chứng từ.

Căn cứ từ hai nguồn luật và bộ tập quán ISBP745 đã nêu trên, hối phiếu kí phát bởi công ty Duy Minh JSC mắc các lỗi sau:

 Số tiền ghi trên hối phiếu:

 Số tiền bằng số: 240.000 USD

 Số tiền bằng chữ: “Two hundred and four thousand United States dollars only”

 Số tiền bằng số và bằng chữ chưa thống nhất với nhau

 Theo Điều 16.3 Luật CCCN 2005: “Khi số tiền bằng số khác với số tiền bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán”.

Theo Điều 6 của ULB 1930, khi hối phiếu có số tiền ghi bằng chữ và bằng số, nếu có sự khác biệt giữa hai cách diễn đạt, thì số tiền được thanh toán sẽ là số tiền ghi bằng chữ.

Theo Điều B14 của ISBP 745, số tiền ghi bằng chữ trên hối phiếu phải phản ánh chính xác số tiền ghi bằng số, nếu cả hai đều được thể hiện trong hối phiếu và theo loại tiền quy định trong thư tín dụng Trong trường hợp số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, số tiền bằng chữ sẽ được ưu tiên kiểm tra theo số tiền yêu cầu thanh toán.

Hai nguồn luật và ISBP 745 đều nhất trí rằng trong trường hợp có sự sai khác, số tiền được ghi bằng chữ sẽ được sử dụng làm giá trị thanh toán Số tiền ghi bằng chữ là 204.000 sẽ là số tiền phải thanh toán cho hối phiếu, đồng thời cũng là trị giá thanh toán của L/C, do đó hối phiếu vẫn giữ giá trị thanh toán.

 Tên và địa chỉ người bị kí phát: Mục Drawee ghi tên SOLUTION (M) SDN.

BHD không phải là tên công ty nhập khẩu mà là tên ngân hàng mở thư tín dụng L/C cho người nhập khẩu, cụ thể là CIMB Group Holdings, Malaysia Việc sử dụng thư tín dụng L/C yêu cầu tên và địa chỉ của người bị ký phát phải là ngân hàng này.

 Theo Điều 16.1 Luật CCCN 2005, cần ghi rõ tên và địa chỉ người bị kí phát.

 Theo Điều 1.3 , ULB 1930: chỉ cần ghi tên người bị kí phát.

Nhưng do hối phiếu được lập tại Việt Nam nên cần áp dụng luật CCCN 2005 khi ghi tên và địa chỉ người bị phát.

Thời hạn thanh toán của hối phiếu được quy định là 30 ngày sau ngày nhận hàng, theo Luật CCCN 2005 và ULB Người ký phát phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng mốc thời gian này.

Theo nguyên tắc ghi kì hạn trả tiền, hối phiếu phải vô điều kiện; tuy nhiên, việc ghi điều kiện “sau khi nhận hàng” đã làm cho hối phiếu của công ty Duy Minh JSC trở nên vô hiệu Theo Điều B2, ISBP 745, nếu thư tín dụng yêu cầu hối phiếu có thời hạn không phải là ngày trả ngay khi xuất trình, thì ngày đáo hạn phải được xác định từ dữ liệu của bản thân hối phiếu Mặc dù hối phiếu có thời hạn thanh toán vào một thời điểm nhất định, nhưng điều kiện “sau ngày nhận hàng” không thể xác định chắc chắn, đặc biệt khi có sự cố ảnh hưởng đến vận tải hàng hóa Do đó, thời hạn thanh toán không phù hợp với các điều khoản của Thư tín dụng.

Ngày ký phát hối phiếu là 02/01/2009, nhưng ngày giao hàng thực tế là 20/01/2009 Hối phiếu chỉ nên được ký phát cùng hoặc sau ngày giao hàng để đảm bảo sự nhất quán giữa số tiền trên hối phiếu, giấy bảo hiểm và hóa đơn thương mại Do đó, việc ký phát vào ngày 02/01/2009 là không đúng và có nguy cơ bị ngân hàng từ chối thanh toán.

Vào ngày 20/01/2009, Công ty Duy Minh JSC đã hoàn tất giao hàng và trình bộ chứng từ tại ngân hàng Vietcombank, Hà Nội Tuy nhiên, ngân hàng đã từ chối bộ chứng từ này với lý do hối phiếu bị vô hiệu và không có giá trị thanh toán do vi phạm Luật các công cụ chuyển nhượng của nước CHXHCNVN.

2005 và không phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo UCP 600, sửa đổi năm 2013, số 745.

Dựa trên các lỗi đã nêu, nhóm đề xuất điều chỉnh hối phiếu để đảm bảo tuân thủ luật pháp Việt Nam và đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ thanh toán theo ISBP 745.

 Ngày kí phát hối phiếu: 20/01/2009

 Mệnh lệnh và thời hạn hối phiếu: At 30 days after Bill of Exchange date ofThis First bill of Exchange (Second of the same tenor and date being unpaid).

 Số tiền bằng số: 204.000 USD

 Tên và địa chỉ người bị kí phát: Ngân hàng CIMB bank Malaysia, Menara Bumiputra - Commerce No 11, Jalan Raja Laut 50350 Kuala Lumpur.

Hối phiếu sau khi điều chỉnh

For USD 204.000 Hanoi, January 20 th , 2009

At 30 days after Bill of Exchange date of This First bill of Exchange (Second of the same tenor and date being unpaid), pay to the order of Foreign Trade Bank of Vietnam, Hanoi Branch the sum of two hundred and four thousand United States dollars only.

Drawn under CIMB Group Holdings BHD L/C No 00256900A98 dated on February 20 th , 2009

CIMB Group Holdings BHD Duy Minh Joint Stock Company

Level 13, Menara CIMB, No.349 Hoang Quoc Viet Str,Nghia Tan Ward,

Jalan Stesen Sentral 2, Kual Lumpur, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam

Tình huống 2

Vào ngày 01/08/2010, công ty A tại Việt Nam đã ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng thức ăn gia súc từ công ty D ở Thái Lan, áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu trả chậm.

60 ngày sau ngày xuất trình hối phiếu Ngày 08/08/2010, công ty D giao hàng, lập bộ chứng từ, hối phiếu và chuyển cho ngân hàng ThaiBank để thu hộ tiền ở công A.

Sau khi nhận chỉ thị nhờ thu từ công ty A, ThaiBank đã lập chỉ thị và chuyển toàn bộ chứng từ cùng hối phiếu đến Agribank HCM để nhờ thu hộ Agribank HCM đã nhận bộ chứng từ và hối phiếu vào ngày 12/08/2010, sau đó thông báo cho công ty A và gửi kèm hối phiếu Công ty A nhận được thông tin vào ngày 13/08/2010, nhưng do tàu chưa cập cảng theo xác nhận từ hãng vận chuyển, công ty A quyết định chưa ký chấp nhận thanh toán hối phiếu.

Vào ngày 15/09/2010, công ty A nhận thông báo từ hãng tàu về việc tàu sẽ cập cảng vào ngày 18/09/2010 Đến ngày 18/09/2010, công ty A đã quyết định ký chấp nhận thanh toán tờ hối phiếu để nhận chứng từ hàng hóa.

Theo bạn, những hành động này của công ty A có hợp lệ hay không? Tại sao?

 Theo luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005

Theo quy định tại khoản b, điểm 1 Điều 18, hối phiếu đòi nợ có thời hạn thanh toán theo điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật này cần được xuất trình để yêu cầu chấp nhận trong vòng một năm kể từ ngày ký phát Tình huống này cho thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ thời hạn khi thực hiện yêu cầu chấp nhận hối phiếu.

 Hối phiếu là loại hối phiếu trả chậm có ghi thời hạn thanh toán là 60 ngày sau ngày xuất trình

 Ngày ký phát hối phiếu là ngày 08/08/2010

 Ngày xuất trình là ngày 13/08/2010Như vậy việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận của công ty D là hợp lệ.

Theo Điều 19, người bị ký phát phải chấp nhận hoặc từ chối hối phiếu đòi nợ trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi hối phiếu được xuất trình Trong trường hợp này, hối phiếu được xuất trình vào ngày 13/08/2010, nhưng công ty A chỉ ký chấp nhận thanh toán vào ngày 18/09/2010 Do đó, theo Điều 23, hối phiếu này không được công ty A chấp nhận trong thời hạn quy định, dẫn đến việc hối phiếu bị coi là từ chối chấp nhận.

Do đó, những hành động này của công ty A là không hợp lệ theo luật công cụ chuyển nhượng.

 Theo luật Hối phiếu của Thái Lan:

Theo Điều 928, người nắm giữ hối phiếu đòi nợ có thời hạn thanh toán phải xuất trình hối phiếu để được chấp nhận trong vòng sáu tháng kể từ ngày ký phát.

Như vậy việc xuất trình hối phiếu để chấp nhận của công ty A là hợp lệ.

Theo Điều 931, sự chấp nhận hối phiếu được ghi trên mặt của hối phiếu đòi nợ, thể hiện qua từ "chấp nhận" hoặc các thuật ngữ tương đương Sự chấp nhận này phải được ký bởi người bị ký phát, và chỉ có chữ ký của người này trên bề mặt hối phiếu mới được coi là hợp lệ.

Theo quy định của pháp luật Thái Lan, không có thời hạn bắt buộc cho việc chấp nhận hối phiếu Do đó, việc Công ty A ký chấp nhận vào ngày 18/09/2010 là hợp lệ, miễn là chữ ký chấp nhận đầy đủ và có chứa cụm từ "đã chấp nhận" hoặc các thuật ngữ tương tự.

Theo quy định của ULB 1930, Điều 23 quy định thời hạn xuất trình hối phiếu như sau: Hối phiếu phải được xuất trình để xin chấp nhận trong vòng một năm kể từ ngày ký phát Người ký phát có quyền rút ngắn hoặc kéo dài thời hạn này, và những người ký hậu cũng có thể rút ngắn thời gian xuất trình.

Như vậy việc xuất trình hối phiếu để thanh toán ở trường hợp này là hợp lệ.

Về thủ tục chấp nhận ULB qui định:

“Ðiều 25: Chấp nhận phải được viết lên trên hối phiếu Nó được diễn đạt bằng chữ

“đã chấp nhận” hoặc thuật ngữ tương tự nào khác Nó được người trả tiền ký vào.

Người trả tiền chỉ ký đơn giản lên mặt của hối phiếu

Khi hối phiếu được thanh toán vào thời điểm nhất định sau khi xuất trình hoặc cần xuất trình để xin chấp nhận trong một khoảng thời gian theo quy định, việc chấp nhận hối phiếu phải được ghi rõ ngày tháng Nếu người cầm giữ hối phiếu yêu cầu, ngày tháng xuất trình cũng cần được ghi chú.

Theo quy định của ULB, Công ty A có thể ký chấp nhận hối phiếu vào ngày 18/09/2010 mà không cần tuân thủ thời hạn chấp nhận bắt buộc, miễn là phần ký chấp nhận đầy đủ chữ ký của Công ty A, có ghi rõ chữ “đã chấp nhận” hoặc thuật ngữ tương tự, cùng với ngày chấp nhận Điều này là hợp lệ vì hối phiếu có kỳ hạn thanh toán 60 ngày kể từ ngày xuất trình.

Sau khi phân tích tính hợp lệ của hành động chấp nhận hối phiếu của Công ty A dựa trên ba nguồn luật, chúng ta có thể kết luận rằng việc chấp nhận này tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý hiện hành.

 Có sự trái ngược về tính hợp lệ về hành động của công ty A theo Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 và Luật Hối phiếu của Thái Lan

Việt Nam và Thái Lan đều tuân thủ ULB 1930, với Việt Nam áp dụng từ năm 1937 và Thái Lan từ năm 1954 Do đó, khi có xung đột giữa hai nguồn luật của hai quốc gia này, ULB 1930 sẽ được ưu tiên áp dụng.

Kết luận: Hành vi ký chấp nhận hối phiếu của công ty A là hoàn toàn hợp lệ.

Ngày đăng: 18/10/2022, 14:09

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w