Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản nhất về các kỹ thuật chụp ảnh, làm nền tảng để học sinh sinh viên có thể chụp ảnh đẹp, thiết kế, xử lý ảnh hài hòa cho việc quảng bá, quảng cáo sản phẩm bằng ảnh. Mời các bạn cùng tham khảo!
MÁY ẢNH CƠ BẢN
Nhiếp ảnh là gì?
Vào khoảng năm 1800, nhà phát minh người Anh Thomas Wedgwood đã thực hiện nỗ lực đầu tiên được biết đến trong việc chụp hình ảnh trong một buồng tối bằng chất nhạy cảm với ánh sáng Ông sử dụng giấy hoặc da được xử lý bằng bạc nitrat để ghi lại hình ảnh.
Bức ảnh khắc gỗ đầu tiên được biết đến là sản phẩm của Nicéphore Niépce, được in từ một tấm kim loại Các tấm này được che chắn dưới một hình khắc thông thường và sao chép hình khắc bằng phương tiện chụp ảnh, đánh dấu một bước tiến quan trọng hướng tới bức ảnh vĩnh viễn đầu tiên được chụp bằng máy ảnh.
Nhiếp ảnh là quá trình tạo ra hình ảnh thông qua sự tác động của ánh sáng lên phim hoặc thiết bị nhạy sáng Quá trình này ghi lại hình ảnh của vật thể bằng cách phản chiếu ánh sáng lên giấy hoặc phim nhạy sáng, với việc căn chỉnh thời gian phơi sáng Nhiếp ảnh được thực hiện thông qua các thiết bị cơ học, hóa học hoặc kỹ thuật số, thường được gọi là máy ảnh.
Ống kính trong máy ảnh có nhiệm vụ tập trung ánh sáng từ các vật thể vào một hình ảnh thực trên bề mặt nhạy sáng trong quá trình phơi sáng Khi sử dụng cảm biến hình ảnh điện tử, ánh sáng này tạo ra điện lƣợng tại mỗi điểm ảnh, được xử lý và lưu trữ thành tệp hình ảnh kỹ thuật số Kết quả là một hình ảnh ẩn, sau đó được rửa bằng hóa chất để trở thành hình ảnh có thể nhìn thấy, có thể là hình m bản hoặc dương bản tùy thuộc vào mục đích và phương pháp chế biến Hình ảnh m bản truyền thống thường được sử dụng trong nhiếp ảnh.
Một hình ảnh dương bản trên giấy, thường được gọi là bản in, có thể được tạo ra bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm việc sử dụng máy phóng hoặc kỹ thuật in tiếp xúc.
Nhiếp ảnh được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học, sản xuất và kinh doanh, đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong nghệ thuật, giải trí, sở thích cá nhân và truyền thông đại chúng.
1.2 Đặc trƣng của nhiếp ảnh
Nhiếp ảnh có những đặc trƣng cơ bản sau:
Lưu giữ( ký ức): cụ thể, tr c tiếp, chính xác
Thông tin: nhanh chóng, rộng r i, gọn gàng, phổ cập toàn cầu hóa, v.v
X hội: giúp con người dễ dàng cảm thông gần gũi, vượt qua khoảng cách địa lý
Ngôn ngữ quốc tế: ngôn ngữ không lời
Máy ảnh hiện nay rất đa dạng, có thể ph n loại máy ảnh theo các dạng sau đ y:
Dòng máy ảnh Compact thông thường
Máy ảnh compact là dòng máy ảnh đơn giản nhất với kích thước nhỏ gọn, chỉ cần hai thao tác chính là mở và bấm chụp Các tính năng điều chỉnh như cân bằng sáng tối đã được thiết lập sẵn trên máy Hầu hết các máy compact không có ống kính rời và không có kính ngắm, do đó mọi thao tác ngắm và lấy nét đều thực hiện trên màn hình LCD Ưu điểm của dòng máy này là sự tiện lợi và dễ sử dụng.
Nh gọn, nhẹ nhàng b túi
Sử dụng đơn giản, không phức tạp
Cho chất lƣợng hình ảnh khá tốt
Cảm biến ảnh nh , hạn chế chất lƣợng ảnh
Không có tuỳ chỉnh thiết lập thông số
Chụp ảnh sinh hoạt đời thường
Hình 2 – Máy ảnh Compact thông thường
Máy ảnh Compact cao cấp – Bridge Camera
Máy ảnh Bridge Camera, mặc dù có tên gọi tương tự như Compact Camera, nhưng thực chất là sự kết hợp giữa dòng máy ảnh Compact và các loại máy ảnh Mirroless hoặc DSLR Thiết kế của Bridge Camera lớn hơn Compact Camera và vẫn không có ống kính rời, đồng thời tích hợp ống kính ngắm điện tử EVF.
Đƣợc tuỳ chỉnh các thông số và tính năng
Tích hợp ống kính ng m điện tử EVF
Cảm giác cầm ch c tay hơn
Cảm biến ảnh nh , hạn chế chất lƣợng ảnh
Dải tiêu c Zoom dài, nhƣng chậm nên không thể chụp thể thao
Mặc dù là Compact Camera nhƣng không thể b túi, cần để túi riêng
Chụp ảnh gia đình, sinh hoạt đời thường
Chụp ảnh phong cảnh cơ bản
Hình 3 – Máy ảnh Compact cao cấp
Máy ảnh không gương lật (Mirrorless) đang trở thành lựa chọn phổ biến cho những người yêu thích sự gọn nhẹ và tinh tế Thiết bị này cho phép người dùng tùy chỉnh các thông số để đạt được chất lượng hình ảnh mong muốn Đặc biệt, máy ảnh không gương lật còn hỗ trợ thay đổi ống kính linh hoạt, mang lại nhiều cơ hội sáng tạo cho người chụp.
Tuỳ chọn hoán đổi ống kính
Tích hợp Wifi giúp việc chuyển đổi hình ảnh nhanh chóng hơn
Có màn hình LCD cảm ứng
Tuỳ chỉnh thông số, hiệu ảnh khá tốt
Lấy nét t động không nhanh nhƣ DSLR
Tuỳ chỉnh khá phức tạp so với Compact
Một số ít phù hợp chụp ảnh chuyên nghiệp
Chụp ảnh gia đình, ch n dụng, phong cảnh, du lịch
Hình 4 – Máy ảnh không gương lật
Dòng máy cao cấp nhất dành cho người mới bắt đầu cần tìm hiểu kỹ trong quá trình sử dụng Đây là dòng máy có khả năng hoán đổi ống kính, trang bị gương lật và ống ngắm quang học Hệ thống lấy nét tự động (AF) rất nhạy, cùng với các hệ thống kiểm soát nút bấm và tùy chỉnh thông số chuyên nghiệp, mang đến trải nghiệm chụp ảnh tốt nhất cho người dùng.
Cho chất lƣợng hình ảnh cao
Hoán đổi ống kính và chấp nhận Mount tương thích
Tuỳ chỉnh các chức năng và thông số chụp ảnh
Cầm n m thoải mái, chuyên nghiệp
Lấy nét AF chậm khi sử dụng màn hình LCD
Không thấy hiệu quả tuỳ chỉnh tăng giảm màu, tương phản khi nhìn qua kính ng m nhƣ mirroless
Th n máy to so với nữ
Cần thời gian tìm hiểu
Chụp ảnh chuyên nghiệp, dịch vụ
Chụp ảnh ch n dung, phong cảnh, đường phố, v.v
Chụp ảnh gia đình, du lịch
3 Các thuật ngữ nhiếp ảnh
Một số thuật ngữ thông dụng của nhiếp ảnh nhƣ sau:
Tốc độ (Shutter speed): là cơ chế điều tiết ánh sáng đi vào mặt phim (cảm biến - sensor) theo yếu tố thời gian
Khẩu độ, hay còn gọi là cửa điều sáng (Aperture, f/stop), là độ mở của ống kính, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng ánh sáng đi qua ống kính vào mặt phim Khi chụp ảnh, các lá thép trong ống kính sẽ tự động đóng lại hoặc mở ra để kiểm soát ánh sáng, ảnh hưởng trực tiếp đến độ sáng và chất lượng của bức ảnh.
Các thông số khẩu độ của ống kính
Hình 7 – Khẩu độ ống kính
Lỗ gài ch n máy ảnh (tripod hole)
Hình 10 – Lỗ chân gài máy ảnh
Bộ phận phát hiện và lấy nét t động (AF – Auto Focus)
Hình 12 – Bộ phận phát hiện và lấy nét tự động
Đĩa điều chỉnh các chế độ chụp (Mode dial)
Bộ phận rung rũ bụi cho cảm biến (Self Cleaning Sensor)
Các bộ phận chính của một máy ảnh gồm có:
Hình 16 – Ống kính máy ảnh
Nút tháo ống kính (Lens release)
Hình 17 – Nút tháo ống kính
Đồng hồ chỉ số kiểu tập tin (file) đ chụp (Files counter dial): kiểm tra, điều tiết, số kiểu ảnh
Đồng hồ đặt “độ nhạy” của film điện tử
ASA máy ảnh, viết tắt của American Standards Association, tương đương với độ nhạy sáng ISO, viết tắt của International Standards Organization Độ nhạy sáng ASA (ISO) là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của bức ảnh Khi ASA được điều chỉnh hợp lý, bức ảnh sẽ đạt tiêu chuẩn của máy ảnh cơ, giải thích cho việc tại sao máy ảnh có chất lượng màu sắc vượt trội hơn so với smartphone Hiện nay, thuật ngữ ASA đã được toàn cầu hóa và phổ biến dưới tên gọi ISO.
Đồng hồ hẹn giờ (Self-timer): dành cho việc t chụp
Màn hình tinh thể l ng (LCD monitor) hiển thị kết quả
Live view: màn hình xem trước kết quả
N p đậy màn hình tinh thể l ng (Monitor cover)
Hình 22 – Nắp đậy màn hình máy ảnh
Đèn trên nóc máy ảnh (Built-in Flash)
Hình 23 – Đèn trên nóc máy ảnh
Lỗ ng m (Viewfinder eyepieces) để quan sát hình ảnh
Hình 24 – Lỗ ngắm máy ảnh
Đồng hồ điều chỉnh thị l c (optical adjustment control): -2 -1 0 +1 +2, v.v
Hình 25 – Đồng hồ điều chỉnh thị lực
Kính bảo vệ (protect filter) che chở cho ống kính không bị trầy xước, không bám bụi Có hai loại kính bảo vệ nhƣ sau:
Ultra violet UV (màu tr ng)
N p đậy ống kính (Lens cap)
Hình 27 – Nắp đậy ống kính
Kính che sáng (lens hood) là phụ kiện quan trọng được lắp đặt ở phía trước ống kính, giúp ngăn chặn các tia sáng có hại xâm nhập vào ống kính Hiệu quả chính của kính che sáng là giảm thiểu sự ảnh hưởng của ánh sáng không mong muốn, từ đó cải thiện chất lượng hình ảnh.
Giá ba ch n đỡ máy ảnh (Tripod): thường được sử dụng cho chụp ảnh với tốc độ phơi sáng chậm
Máy ảnh DSLR hiện nay đều có khả năng quay video HD, nhưng việc quay phim trên máy DSLR có ống kính khác biệt so với các loại máy ảnh khác Nhờ vào cảm biến lớn và khả năng tương thích với nhiều loại ống kính, các máy ảnh này nhanh chóng thu hút sự quan tâm của cả các nhà làm phim nghiệp dư và chuyên nghiệp.
Quay phim trên máy thay ống kính không hoàn toàn giống như chụp ảnh Nếu bạn không muốn tìm hiểu sâu, có thể sử dụng chế độ tự động, máy sẽ tự động tính toán các thông số và bạn chỉ cần quay Tuy nhiên, nếu bạn khám phá các chức năng trong menu, bạn sẽ có cơ hội tạo ra nhiều thước phim thú vị hơn.
Các thuật ngữ nhiếp ảnh
Một số thuật ngữ thông dụng của nhiếp ảnh nhƣ sau:
Tốc độ (Shutter speed): là cơ chế điều tiết ánh sáng đi vào mặt phim (cảm biến - sensor) theo yếu tố thời gian
Khẩu độ, hay còn gọi là cửa điều sáng (Aperture, f/stop), là độ mở của ống kính, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng ánh sáng đi qua ống kính vào mặt phim Khi chụp ảnh, các lá thép trong ống kính sẽ tự động đóng lại và mở ra để kiểm soát ánh sáng, ảnh hưởng đến độ sáng và độ sâu trường ảnh.
Các thông số khẩu độ của ống kính
Hình 7 – Khẩu độ ống kính
Lỗ gài ch n máy ảnh (tripod hole)
Hình 10 – Lỗ chân gài máy ảnh
Bộ phận phát hiện và lấy nét t động (AF – Auto Focus)
Hình 12 – Bộ phận phát hiện và lấy nét tự động
Đĩa điều chỉnh các chế độ chụp (Mode dial)
Bộ phận rung rũ bụi cho cảm biến (Self Cleaning Sensor)
Các bộ phận chính
Các bộ phận chính của một máy ảnh gồm có:
Hình 16 – Ống kính máy ảnh
Nút tháo ống kính (Lens release)
Hình 17 – Nút tháo ống kính
Đồng hồ chỉ số kiểu tập tin (file) đ chụp (Files counter dial): kiểm tra, điều tiết, số kiểu ảnh
Đồng hồ đặt “độ nhạy” của film điện tử
ASA máy ảnh, viết tắt của American Standards Association, tương đương với độ nhạy sáng ISO, viết tắt của International Standards Organization Độ nhạy sáng ASA (ISO) là yếu tố quyết định chất lượng của bức ảnh; một thiết lập ASA chính xác sẽ tạo ra những bức ảnh đẹp, đặc biệt là khi so với máy ảnh cơ, giúp mang lại chất lượng màu sắc vượt trội hơn so với smartphone Hiện nay, thuật ngữ ASA đã được toàn cầu hóa và được gọi phổ biến là ISO.
Đồng hồ hẹn giờ (Self-timer): dành cho việc t chụp
Màn hình tinh thể l ng (LCD monitor) hiển thị kết quả
Live view: màn hình xem trước kết quả
N p đậy màn hình tinh thể l ng (Monitor cover)
Hình 22 – Nắp đậy màn hình máy ảnh
Đèn trên nóc máy ảnh (Built-in Flash)
Hình 23 – Đèn trên nóc máy ảnh
Lỗ ng m (Viewfinder eyepieces) để quan sát hình ảnh
Hình 24 – Lỗ ngắm máy ảnh
Đồng hồ điều chỉnh thị l c (optical adjustment control): -2 -1 0 +1 +2, v.v
Hình 25 – Đồng hồ điều chỉnh thị lực
Các bộ phận phụ
Kính bảo vệ (protect filter) che chở cho ống kính không bị trầy xước, không bám bụi Có hai loại kính bảo vệ nhƣ sau:
Ultra violet UV (màu tr ng)
N p đậy ống kính (Lens cap)
Hình 27 – Nắp đậy ống kính
Kính che sáng (Lens hood) là phụ kiện quan trọng giúp bảo vệ ống kính bằng cách ngăn chặn tia sáng có hại xâm nhập Việc sử dụng kính che sáng không chỉ giúp giảm thiểu hiện tượng lóa sáng mà còn cải thiện chất lượng hình ảnh, mang lại những bức ảnh sắc nét hơn.
Giá ba ch n đỡ máy ảnh (Tripod): thường được sử dụng cho chụp ảnh với tốc độ phơi sáng chậm
Chức năng quay phim
Máy ảnh DSLR hiện đại tích hợp khả năng quay video HD, nhưng việc quay phim trên máy ảnh thay ống kính có những khác biệt so với máy ảnh thông thường Với cảm biến lớn và sự tương thích với nhiều loại ống kính, các máy ảnh này nhanh chóng thu hút sự quan tâm của cả những nhà làm phim nghiệp dư lẫn chuyên nghiệp.
Quay phim trên máy thay ống kính không giống như chụp ảnh; tuy nhiên, nếu bạn không muốn tìm hiểu, chỉ cần bật máy ở chế độ tự động và máy sẽ tự tính toán các thông số cần thiết Dù vậy, nếu bạn chịu khó khám phá các chức năng trong menu, bạn sẽ có cơ hội tạo ra nhiều thước phim thú vị hơn.
Hầu hết các máy ảnh thay ống kính hiện nay đều có nút quay video độc lập, cho phép người dùng dễ dàng bắt đầu quay phim mà không cần quan tâm đến chế độ máy ảnh Người dùng có thể truy cập menu để tùy chỉnh các thông số như độ phân giải video và chất lượng hình ảnh Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc chọn chất lượng video cao sẽ tiêu tốn nhiều không gian trên thẻ nhớ.
Những định dạng video thông dụng, gồm có:
Hầu hết các máy ảnh hiện nay quay phim ở tốc độ 30 khung hình/giây, trong khi một số máy cao cấp hơn cung cấp các tùy chọn tốc độ như 24 và 25 khung hình/giây Các nhà sản xuất cho rằng những tốc độ này mang lại hiệu ứng gần giống với phim điện ảnh, giúp tạo ra chất lượng hình ảnh ấn tượng hơn.
Trong nhiếp ảnh và video, việc điều chỉnh tốc độ cửa trập và độ mở là rất quan trọng Chúng ta có thể áp dụng các kỹ thuật từ nhiếp ảnh vào video, chẳng hạn như mở độ mở lớn nhất (số f nhỏ nhất) để thu hẹp độ sâu trường ảnh Tuy nhiên, cần lưu ý rằng với máy ảnh du lịch, việc này thường không khả thi vì cảm biến và ống kính của chúng không được tối ưu hóa cho việc quay phim.
Thay đổi tốc độ cửa trập trong nhiếp ảnh có thể tạo ra nhiều hiệu ứng khác nhau Khi chụp các đối tượng như đèn huỳnh quang hoặc màn hình LCD, bạn có thể thấy hiện tượng vạch ngang xuất hiện liên tục trên hình ảnh Hiện tượng này thường xảy ra do tốc độ cửa trập không phù hợp.
34 lớn hơn so với tốc độ làm tươi của màn hình Để kh c phục hiện tượng này, h y chuyển tốc độ cửa trập về 1/60 hoặc ít hơn
Ngoài ra, một số nguyên t c khác nhƣ nguyên t c một phần ba cũng có thể áp dụng cho video để tạo độ hấp dẫn cho mỗi cảnh phim
Hình 30 – Chức năng quay phim của máy ảnh DSLR
Một trong những bất tiện của máy ảnh thay ống kính là chế độ lấy nét tự động Mặc dù hầu hết các máy ảnh này hỗ trợ lấy nét tự động khi quay video, nhưng tốc độ chậm và độ chính xác kém có thể gây phiền phức Hơn nữa, tiếng ồn từ motor điều khiển lấy nét có thể làm giảm chất lượng âm thanh của video Do đó, nhiều người dùng thường chọn lấy nét tay, giúp nhanh chóng và chủ động hơn trong việc xác định điểm lấy nét trong khung cảnh.
Các máy ảnh thay ống kính có chức năng quay phim thường hỗ trợ thu âm, ít nhất là mono và thường là stereo Đối với những người yêu thích chất lượng, việc lựa chọn máy ảnh có cổng kết nối với microphone ngoài là rất quan trọng để đảm bảo âm thanh đạt chuẩn hơn.
Thông thường, việc biên tập video được thực hiện trên máy tính thông qua các phần mềm chuyên dụng Nếu người dùng không yêu cầu quá nhiều, họ có thể sử dụng các phần mềm có sẵn như Windows Movie Maker cho hệ điều hành Windows hoặc iMovie cho máy Mac Đối với những ai muốn can thiệp sâu hơn vào quá trình chỉnh sửa, các phần mềm chuyên dụng như Final Cut Pro sẽ là lựa chọn lý tưởng.
Phần mềm như Cut Pro của Apple và Premiere của Adobe có khả năng đáp ứng tốt cho việc chỉnh sửa video, nhưng giá bản quyền của chúng khá cao Dù là phần mềm đơn giản hay chuyên dụng, người dùng vẫn có thể thực hiện các thao tác như thay đổi trình tự các đoạn phim, cắt bỏ những phần thừa để tạo thành một câu chuyện có ý nghĩa Ngoài ra, việc thêm phụ đề, đặt tiêu đề và thực hiện các hiệu ứng chuyển cảnh giữa các đoạn phim cũng rất dễ dàng.
Sau khi hoàn tất biên tập, chúng ta có thể tải video lên các nền tảng chia sẻ video phổ biến Những trang này hiện nay hỗ trợ xem video với độ phân giải cao, vì vậy vấn đề chất lượng không còn là mối lo ngại, mà chỉ phụ thuộc vào nguồn video được tải lên.
Bảo quản máy ảnh
Để bảo quản máy ảnh ống kính rời và tránh bụi bẩn cũng như nấm mốc, đặc biệt trong điều kiện độ ẩm cao, cần áp dụng các phương pháp bảo quản tối ưu Việc vệ sinh ống kính thường xuyên là cần thiết để giữ cho máy ảnh luôn trong tình trạng tốt nhất.
Vệ sinh trước khi khi bảo quản
Trước khi bảo quản máy ảnh và ống kính, hãy sử dụng cọ, đồ thổi khí hoặc vải mềm để lau sạch bụi bẩn, vết bẩn, dấu vân tay và vết dầu mỡ.
Bảo quản máy ảnh trong hộp kín chống ẩm là cách hiệu quả để ngăn chặn bụi bẩn và hơi ẩm Trước khi mua hộp chống ẩm, hãy sắp xếp máy ảnh và ống kính vào trong hộp để chọn kích thước phù hợp.
Tủ chống ẩm là thiết bị kín gió và chống thấm nước, được thiết kế để bảo quản máy ảnh hiệu quả Sử dụng tủ chống ẩm giúp duy trì độ ẩm ổn định trong mọi thời điểm, bảo vệ thiết bị khỏi hư hỏng do ẩm ướt Hiện nay, có nhiều loại tủ chống ẩm khác nhau, bao gồm tủ có nút điều khiển bên trong, tủ có khả năng khóa và tủ cân bằng ẩm điện tử.
Hình 31 – Tủ chống ẩm máy ảnh
Hộp chống ẩm thông dụng là giải pháp bảo quản hiệu quả, bao gồm các ngăn chứa bằng nhựa kín khí với chất hút ẩm bên trong Với sự đa dạng về kích cỡ, chiều cao và chiều rộng, người dùng nên lựa chọn hộp có kích thước phù hợp để bảo quản máy ảnh và ống kính một cách an toàn.
Hình 32 – Hộp chống ẩm cho máy ảnh
Khi bảo quản máy ảnh chú ý quan sát các bước bảo quản máy ảnh và ống kính nhƣ sau:
Khi bảo quản máy ảnh và ống kính, nếu có nắp đậy cho thân máy và nắp sau của ống kính, hãy tháo rời ống kính trước khi lưu giữ Nếu không có nắp, bạn nên bảo quản thân máy kèm theo ống kính để đảm bảo an toàn cho thiết bị.
Hình 33 – Bảo quản nắp thân máy và nắp sau ống kính
Pin: Tháo pin ra kh i th n máy trước khi bảo quản
Chất hút ẩm (sử dụng cho hộp chống ẩm thông dụng): Khi sử dụng các hộp chống ẩm thông dụng, đặt chất hút ẩm bên trong hộp
Để bảo quản máy hiệu quả, bạn cần sử dụng dụng cụ đo ẩm bên trong hộp chống ẩm Độ ẩm tối ưu để bảo quản máy là từ 40% đến 50%.
Hình 35 – Dụng cụ đo ẩm máy ảnh
Nhiếp ảnh là một phần thú vị trong cuộc sống, nhưng người mới thường gặp nhiều câu hỏi khi bắt đầu Để chọn được máy ảnh phù hợp với nhu cầu và ngân sách, ngoài các ưu, nhược điểm đã trình bày trong phần phân loại máy ảnh, bạn nên xem xét thêm các tiêu chí khác như tính năng, trọng lượng, và độ bền của máy.
Chọn mua máy theo số zoom quang
Khi mua máy ảnh số, chúng ta cần ph n biệt thông tin "zoom quang" và
Zoom số chỉ là việc phóng đại điểm ảnh, khiến cho hình ảnh trở nên nhiễu và chất lượng giảm Ngược lại, zoom quang học giữ cho chất lượng hình ảnh ổn định nhờ vào việc điều chỉnh tiêu c của thấu kính bằng cách di chuyển ống kính Do đó, khi lựa chọn máy ảnh, bạn nên ưu tiên những sản phẩm có zoom quang trong khoảng 4x - 10x để đảm bảo thu được những bức ảnh chất lượng tốt.
Hình 36 - Chất lượng của ảnh được chụp với chế độ zoom quang học (bên phải) rõ ràng, tốt hơn ảnh với chế độ zoom kĩ thuật số (bên trái)
Chọn mua máy theo chống rung
Chống rung kỹ thuật số sử dụng phần mềm trong máy để cải thiện chất lượng ảnh sau khi chụp, trong khi chống rung quang học dựa vào sự dịch chuyển của các linh kiện trong máy ảnh hoặc ống kính để giảm thiểu rung động trong quá trình chụp Chống rung quang học không chỉ giúp giảm rung mà còn cho phép máy ảnh thu nhiều ánh sáng hơn, từ đó cải thiện khả năng chụp trong điều kiện thiếu sáng Nhiều chuyên gia và người dùng đánh giá cao công nghệ này vì nó mang lại độ nét và chất lượng ảnh vượt trội.
Hình 37 - Chống rung quang học (hình bên phải) cho ảnh thu đƣợc nhiều sáng hơn, độ nét cao hơn và chất lƣợng ảnh tốt hơn
9 Câu hỏi ôn tập a Nhiếp ảnh là gì? b Ph n loại máy ảnh nhƣ thế nào? c Trình bày các bộ phận chính của máy ảnh? d Cách bảo quản nhƣ thế nào để sử dụng máy ảnh l u dài?
BỐ CỤC CĂN BẢN
Khái niệm về bố cục
Bố cục trong nghệ thuật đề cập đến cách sắp xếp các đối tượng và thành phần liên quan trong một tác phẩm Điều này cho thấy rằng bố cục là yếu tố quan trọng quyết định vẻ đẹp của tác phẩm nghệ thuật.
Trong nhiếp ảnh, việc bố cục khung ảnh là quá trình sắp xếp các yếu tố bên trong để phù hợp với ý tưởng của người chụp Đối với ảnh tĩnh, việc này được thực hiện thông qua việc sắp xếp các đối tượng hoặc chủ thể một cách hợp lý Các thành phần của không gian bố cục đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông điệp và cảm xúc của tác phẩm.
Trong nhiếp ảnh ẩm thực và nhiếp ảnh thương mại, chủ thể là yếu tố chính mà nhiếp ảnh gia cần tập trung vào Chủ thể này không chỉ là vật thể mà còn mang thông điệp và nội dung mà nhiếp ảnh gia muốn truyền đạt đến người xem.
Tiền cảnh: phần gần nhất, cho người xem chi tiết rõ nhất và vì thế có sức ảnh hưởng lớn nhất với thị giác
Trung cảnh là khu vực nằm sau tiền cảnh, có hình dạng ít chi tiết hơn do khoảng cách xa, thường chỉ hiển thị như một khối hình thể với các chi tiết mờ nhạt, tạo ra ít ảnh hưởng đến thị giác hơn.
Hậu cảnh: là phần xa nhất, đó là cái phông căn bản nhất của ảnh
Hình 38 – Tiền cảnh, chủ thể, trung cảnh và hậu cảnh trong bố cục bức ảnh
Không gian m, hay còn gọi là không gian âm, là khu vực đơn giản xung quanh đối tượng chính trong bức ảnh, giúp làm nổi bật chủ thể và thu hút sự chú ý của người xem.
Hình 39 - Hình bên trái có phần không gian âm nhiều hơn, nhiều khoảng trống hơn nên ảnh trông ít chật chội
Vai trò của bố cục:
Mục đích của việc sắp xếp bố cục tốt là để trình bày đối tượng hoặc chủ đề chụp một cách hấp dẫn, đồng thời mang lại sự hài lòng về mặt thẩm mỹ cho người xem.
Mục tiêu cuối cùng của một bố cục tốt là nhằm giúp cho bày t đƣợc ý tưởng của người chụp bằng tất cả những gì có thể.
Phân tích bối cảnh
Bối cảnh bao gồm: đề tài, chủ đề, bối cảnh
Đề tài: là hiện tƣợng khách quan, chủ định, phản ánh cuộc sống
Chủ đề (đề mục chính): là cốt lõi, nội dung của đề tài (ch n dung, phong cảnh, kiến trúc, v.v.)
Bối cảnh (đề mục phụ): là phụ họa làm rõ nghĩa và tôn vinh chủ đề, v.v
3 Nguyên tắc 1/3 – Đường mạnh, điểm mạnh
Bố cục là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của một bức hình, không chỉ đơn thuần là sự ngẫu hứng Hiểu rõ về ý nghĩa của bố cục và cách áp dụng nó sẽ giúp bạn dễ dàng tạo ra những khung hình đẹp mắt và ấn tượng.
45 dàng chạm tới người xem Một trong những quy t c cơ bản về bố cục là tỷ lệ 1/3, hay còn gọi là “đường c t vàng”
Hình 40 – Bố cục tỷ lệ 1/3
Quy tắc 1/3 là nguyên tắc cơ bản cho người chụp ảnh để tạo khung hình hài hòa Theo quy tắc này, bức ảnh được chia thành một lưới 3x3, giúp đặt các chủ thể chính dọc theo các đường kẻ và giao điểm trong khung hình, từ đó tạo nên sự cân bằng và thu hút sự chú ý của người xem.
Khung ảnh có thể được chia thành chín phần bằng nhau bằng cách sử dụng hai cặp đường thẳng ngang và dọc, giúp người chụp dễ dàng sắp xếp chủ thể chính cùng với tiền cảnh và hậu cảnh Nhiều máy ảnh kỹ thuật số hiện nay có sẵn các đường chia này, nhưng nếu không, người chụp cần tưởng tượng chia khung thành chín phần để có bố cục hợp lý Khi đã quen với phương pháp này, việc áp dụng sẽ trở nên tự nhiên và vô thức khi nhìn qua ống kính.
Trong lịch sử, các nhà thẩm mỹ học đã nghiên cứu quy tắc tỷ lệ 1/3, cho thấy rằng việc sắp xếp các chi tiết dọc theo khung hình làm cho bức ảnh trở nên sống động và hấp dẫn hơn so với việc đặt chủ thể ở trung tâm Những ấn tượng thị giác mạnh mẽ từ cách bố trí này dẫn dắt người xem một cách tự nhiên, tạo nên sự thu hút cho bức ảnh Hãy cùng phân tích kỹ hơn qua tấm ảnh dưới đây.
Hình 41 - Ảnh phong cảnh chia theo quy tắc 1/3
Khi chụp một bức phong cảnh hùng vĩ với căn chòi làm chủ thể chính, người nhiếp ảnh gia khéo léo đặt căn chòi dọc theo đường gióng dọc theo quy tắc 1/3, thay vì đặt nó ở giữa bức hình Đặc biệt, một trong những cửa sổ của căn chòi chạm điểm tiếp xúc của hai đường gióng dọc và ngang, tạo nên sự hài hòa và thu hút cho bức ảnh.
Kết quả mà nhiếp ảnh gia mong muốn đạt được là người xem không chỉ tập trung vào căn chòi ngay lập tức, mà sẽ được dẫn dắt để khám phá toàn bộ bức ảnh Điều này giúp người xem thưởng thức từng chi tiết, từ căn chòi cho đến phông nền hùng vĩ phía sau, mà không bỏ sót bất kỳ yếu tố nào trong tác phẩm.
Trong một không gian mà các đường và điểm không rõ ràng, hoặc khi chủ đề chụp nằm trong bối cảnh có nhiều khối hình, việc áp dụng khái niệm về vùng mạnh và vùng t a là rất cần thiết.
Một vùng mạnh được xác định bởi một đường mạnh cùng với hai điểm mạnh nằm trên đường đó Do đó, trên bốn trục của các đường mạnh, chúng ta có bốn vùng mạnh tương ứng.
Hình 42 – Vùng mạnh trong ảnh Vùng tựa:
Vùng t a là khu vực ở bốn góc của không gian ảnh, giúp tăng cường sự vững chắc cho bố cục Việc ứng dụng vùng t a rất hiệu quả trong việc "gói" không gian, đặc biệt khi hậu cảnh quá rộng rãi hoặc dư thừa, bằng cách sử dụng tiền cảnh hoặc làm nổi bật các góc ảnh.
Hình 43 – Vùng tựa trong ảnh
5 Đường nét, hình dạng Đường nét trong nhiếp ảnh luôn ở xung quanh ta Nếu biết sử dụng đường nét một cách hiệu quả, bạn có thể tạo độ s u hoặc độ động cho khung hình của mình
Hình 44 - Ảnh thiếu đường nét
Bức ảnh trên có vẻ hợp lý và đẹp mắt, nhưng lại thiếu yếu tố đặc biệt khiến người xem không cảm nhận được chiều sâu của khung hình Hãy so sánh với bức ảnh dưới đây để thấy sự khác biệt rõ rệt.
Hình 45 - Ảnh có đường nét rõ ràng
Chiều sâu của bức ảnh được thể hiện rõ qua các đường chéo từ hướng đi của con người, các đụn cát và các cạnh của hố vuông, tất cả đều hội tụ và như mất hút về phía chân trời Điều này mang đến cho người xem cảm giác về một bức ảnh ba chiều với các yếu tố không gian xa gần rõ rệt Các đường nét trong ảnh được làm nổi bật để giúp người xem hình dung rõ hơn về chiều sâu và cấu trúc của bức tranh.
Hình 46 – Các đường nét trong bức ảnh
Không phải tất cả các bức ảnh phong cảnh đều thể hiện rõ ràng các đường nét như trong bức ảnh trên Thực tế, nhiều bức ảnh mang tính ẩn dụ và liên tưởng hơn Chẳng hạn, hình dạng tam giác của những tảng đá ở tiền cảnh trong bức ảnh dưới đây tạo cảm giác như một mũi tên, hướng về phía chân trời nơi mặt trời đang lặn.
Hình 47 thể hiện đường nét tạo cảm giác về một mũi tên chỉ hướng về chân trời, là ví dụ thực tế về các đường liên tưởng Hình dạng của các tảng đá tạo nên những đường dẫn vô hình, hướng ánh nhìn của người xem về phía chân trời xa xăm.
Hình 48 - Hình với đường nét tạo cảm giác về một mũi tên với hướng chỉ về phía chân trời (tt)
Bức hình này nổi bật với đường chân trời rõ nét, tạo nên sự phân chia giữa đất và trời Điều này gợi mở nhiều câu hỏi về những gì sẽ xảy ra tiếp theo trong bức tranh này.
Vùng mạnh – vùng t a
Trong không gian mà các đường và điểm không rõ ràng, hoặc khi chủ đề chụp nằm trong bối cảnh với nhiều khối hình, việc áp dụng khái niệm về vùng mạnh và vùng t a là cần thiết.
Một vùng mạnh được xác định bởi một đường mạnh và hai điểm mạnh nằm trên đường đó Do đó, trên bốn trục của các đường mạnh, chúng ta có bốn vùng mạnh tương ứng.
Hình 42 – Vùng mạnh trong ảnh Vùng tựa:
Vùng t a là khu vực nằm ở bốn góc của không gian ảnh, giúp tăng cường sự vững chãi cho bố cục Việc sử dụng vùng t a cũng rất hiệu quả trong việc “gói” không gian khi hậu cảnh quá rộng rãi hoặc dư thừa, thông qua việc sử dụng tiền cảnh hoặc làm nổi bật các góc ảnh.
Hình 43 – Vùng tựa trong ảnh
Đường nét, hình dạng
Đường nét trong nhiếp ảnh hiện hữu xung quanh chúng ta và nếu được sử dụng một cách hiệu quả, chúng có thể tạo ra độ sâu và sự chuyển động cho khung hình.
Hình 44 - Ảnh thiếu đường nét
Mặc dù bức ảnh trên có vẻ hợp lý và đẹp mắt, nhưng lại thiếu yếu tố đặc biệt nào đó, khiến người xem không cảm nhận được chiều sâu của khung hình Hãy so sánh với bức ảnh dưới đây để thấy sự khác biệt rõ rệt.
Hình 45 - Ảnh có đường nét rõ ràng
Chiều sâu của bức ảnh được cảm nhận rõ rệt qua các đường chéo của hướng đi, đụn cát và các cạnh hố vuông, tất cả đều hội tụ và dường như biến mất ở chân trời Điều này tạo ra cảm giác về một không gian ba chiều với các yếu tố xa gần rõ ràng Các đường nét trong ảnh được bôi đậm nhằm giúp người xem hình dung tốt hơn về chiều sâu và không gian.
Hình 46 – Các đường nét trong bức ảnh
Không phải tất cả các bức ảnh phong cảnh đều dễ dàng chỉ ra các đường nét rõ ràng Nhiều bức ảnh thường mang tính liên tưởng hơn là cụ thể Chẳng hạn, hình dạng tam giác của những tảng đá ở tiền cảnh trong bức ảnh dưới đây tạo cảm giác như một mũi tên, chỉ về phía xa nơi đường chân trời và mặt trời sắp lặn.
Hình 47 thể hiện đường nét giống như một mũi tên chỉ về phía chân trời, minh họa rõ ràng cho các đường liên tưởng Hình dạng của các tảng đá tạo ra những đường dẫn vô hình, dẫn dắt ánh nhìn của người xem hướng về chân trời xa xăm.
Hình 48 - Hình với đường nét tạo cảm giác về một mũi tên với hướng chỉ về phía chân trời (tt)
Bức hình này nổi bật với đường chân trời rõ nét, tạo nên một sự phân chia giữa đất và trời Điều này gợi mở nhiều câu hỏi về những gì có thể xảy ra tiếp theo trong khung cảnh này.
Bức ảnh panorama được tạo ra từ việc cắt tỉa các tảng đá ở tiền cảnh mang đến một cảm giác mới mẻ và khác biệt Đường ngang trong bức ảnh giúp người xem trải nghiệm không gian rộng lớn, tạo ra sự yên bình và thanh thản Sự chuyển đổi từ đường chéo sang đường ngang không chỉ làm nổi bật các yếu tố trong khung hình mà còn góp phần tạo nên cảm giác thư giãn cho người nhìn.
Hình 49 - Ảnh cắt cúp để thành ảnh panarama
Bức ảnh trên cho thấy rằng mặc dù khung cảnh ban đầu có một số đường nét nhất định, cách bạn căn khung hình và lựa chọn loại đường nét sẽ ảnh hưởng lớn đến cảm xúc mà bức ảnh truyền tải đến người xem.
Nguyên t c cơ bản ở đ y nhƣ sau:
Nếu muốn chụp một bức ảnh phong cảnh mang cảm giác thanh bình, yên ả, h y sử dụng đường ngang
Nếu muốn chụp một bức ảnh phong cảnh sống động, mạnh mẽ hơn, h y sử dụng đường chéo
Trong nhiếp ảnh phong cảnh, việc sử dụng ống kính góc rộng giúp làm nổi bật các đường nét từ tiền cảnh đến chân trời, tạo nên sự thu hút cho bức ảnh Những đường nét này không chỉ định hình các đối tượng mà còn góp phần tạo chiều sâu cho khung cảnh.
Đường nét không chỉ quan trọng trong ảnh phong cảnh mà còn ảnh hưởng lớn đến cảm xúc trong ảnh đời thường Việc nhận diện và sử dụng đường nét một cách khéo léo trong từng khung hình sẽ giúp bạn thể hiện ý đồ nghệ thuật của mình tốt hơn Hãy thường xuyên rèn luyện khả năng này để nâng cao chất lượng hình ảnh.
Đường nét không chỉ bao gồm các đường thẳng mà còn cả các đường cong, thể hiện sự đa dạng trong hình thức Chúng có thể được thể hiện một cách rõ ràng hoặc chỉ là những đường tưởng tượng, tạo nên sự phong phú trong nghệ thuật và thiết kế.
Bức ảnh chụp biểu tượng con báo trên nắp ca-pô xe hơi thể hiện sự chuyển động mạnh mẽ của chú báo Người chụp đã khéo léo xoay hướng chuyển động của con báo thành đường chéo, tạo cảm giác như chú báo đang lao về phía trước.
Hình 50 – Đường nét trong đối tượng
Bức ảnh dưới đây sử dụng đường dọc, được hình thành từ vế câu đối màu đỏ và gờ dọc của bức tường gỗ Một sợi dây màu đỏ chạy ngang qua các đường dọc, tạo điểm nhấn phá vỡ sự đơn điệu Tuy nhiên, các đường ngang dọc này không mang lại cảm giác chuyển động mạnh mẽ như đường chéo trong hình trên.
Đường nét trong ảnh chân dung, mặc dù thường thấy trong ảnh phong cảnh, vẫn giữ vai trò quan trọng và mang tính liên tưởng cao Chẳng hạn, trong bức ảnh dưới, sự tương phản giữa màu sáng của da và màu tối của áo cùng phông nền tạo ra đường nét dẫn dắt ánh nhìn của người xem tập trung vào khuôn mặt của người phụ nữ.
Đường nét là yếu tố quan trọng trong ảnh chân dung, giúp tạo ra những bức ảnh hấp dẫn và ấn tượng Để sử dụng đường nét hiệu quả, cần chọn bố cục đơn giản, vì bố cục phức tạp có thể làm người xem phân tâm Sự đơn giản trong khung hình sẽ làm nổi bật các đường nét, tăng cường hiệu quả hình ảnh.
Hướng nhìn, hướng chuyển động
Hướng chuyển động trong nghệ thuật là con đường mà chúng ta theo dõi khi nhìn vào một tác phẩm, nhằm tạo ra sự thống nhất và liên kết giữa các thành phần Điều này có thể đạt được thông qua việc sử dụng nhịp điệu, sự sắp xếp và nét bút, giúp tăng cường trải nghiệm thị giác cho người xem Hướng nhìn và hướng chuyển động hợp tác chặt chẽ với nhau, tạo nên một tổng thể hài hòa trong tác phẩm nghệ thuật.
Bằng cách sắp xếp các yếu tố thành phần một cách hợp lý, chúng ta có thể kiểm soát chuyển động của mắt người xem trong và xung quanh các thành phần của tác phẩm.
Hình 53 – Hướng nhìn và hướng chuyển động trong nhiếp ảnh
7 Chiều sâu không gian ảnh
Tạo chiều sâu cho bức ảnh là một kỹ năng quan trọng, giúp thể hiện tư duy và khả năng sử dụng ánh sáng, từ đó làm cho bức ảnh gần gũi với thực tế hơn Chiều sâu tạo ra sự tương phản giữa các lớp đối tượng, với điểm nhìn không gian được thể hiện qua việc các vật ở xa trở nên mờ nhạt và ít chi tiết hơn, thường mang màu sắc xanh hoặc xám hơn so với các đối tượng ở tiền cảnh Một số kỹ thuật hiệu quả để tạo ra hiệu ứng này bao gồm việc sử dụng ánh sáng, bố cục và màu sắc hợp lý.
Kích cỡ và vị trí của các đối tượng ảnh hưởng đến cảm nhận của người xem; các vật thể càng xa điểm nhìn sẽ có kích cỡ nhỏ hơn, trong khi những vật lớn thường xuất hiện gần hơn Ngoài ra, các vật ở phía dưới khung hình sẽ cảm giác gần gũi hơn so với những vật được đặt ở phía trên.
Hình 54 – Kích cỡ và vị trí tạo chiều sâu bức ảnh
Để tạo chiều sâu trên mặt phẳng 2D một cách đơn giản và nhanh chóng, bạn có thể đặt các đối tượng chồng lên nhau Bằng cách che một phần của một đối tượng bằng một đối tượng khác, bạn sẽ tạo ra cảm giác chiều sâu cho khung cảnh Kỹ thuật này có thể được thực hiện bằng cách để đường viền của một vật hơi đè lên vật khác, giúp một vật trông như đang ở phía trước so với vật còn lại.
Hình 55 – Các đối tượng đè lên nhau tạo chiều sâu bức ảnh
Khi các đối tượng di chuyển xa, màu sắc của chúng trở nên nhạt hơn và gần gũi với tông màu của khung nền, thường là giữa màu xanh và màu xám Ngay cả những vật có màu sáng hoặc đen đậm cũng có thể bị phai thành màu xám, khiến chúng dần biến mất vào nền.
Tiền cảnh: đối tƣợng có màu s c r c rỡ
Trung cảnh: màu s c sẽ nhẹ hơn và ngả xanh nhiều hơn
Vị trí cách xa, nằm gần đường ch n trời hoặc ở hậu cảnh: màu s c phai nhòa nhiều và càng xanh hơn nữa
Hình 56 – Màu sắc tạo chiều sâu bức ảnh
Tương phản: Khi khoảng cách giữa một đối tượng và tiền cảnh tăng lên, tính tương phản giữa đối tượng đó và background cũng sẽ giảm dần
Hình 57 – Tương phản tạo chiều sâu trong bức ảnh
Khi vẽ tranh phong cảnh, việc sử dụng màu sắc nhạt cho các vật thể ở xa sẽ tạo ra cảm giác chiều sâu cho bức tranh Các vật ở xa thường có màu sắc nhẹ hơn, điều này giúp khung cảnh trở nên sống động và chân thực hơn.
Hình 58 – Cách phối tone màu sẽ làm ảnh có chiều sâu hơn
Khoảng cách giữa các vật thể có thể tạo ra cảm giác về vị trí và độ xa gần của chúng Các nhóm vật được tập hợp thường làm tăng cảm giác rằng chúng ở xa hơn, trong khi những đường ngang có thể trở nên gần gũi hơn hoặc thậm chí biến mất khi chúng tiếp cận đường chân trời.
Hình 59 – Khoảng cách các đối tượng trong ảnh tạo ra chiều sâu cho bức ảnh
Các đối tượng thường bị mất chi tiết khi chúng ở gần đường chân trời, dẫn đến việc chúng trở nên mờ dần hoặc mất nét.
Hình 60 – Thủ thuật Focus tạo chiều sâu cho bức ảnh
Tính tương phản là một yếu tố thiết yếu trong thiết kế bố cục, giúp tăng cường kịch tính và cảm xúc cho tác phẩm nghệ thuật Nó được hình thành khi các thành tố đối lập được sắp xếp một cách rõ ràng, với sự khác biệt nổi bật giữa chúng Để tạo ra tính tương phản hiệu quả, cần đảm bảo rằng sự khác biệt giữa các yếu tố là rõ ràng và dễ nhận biết Các phương pháp phổ biến để tạo tính tương phản bao gồm việc tạo ra sự khác biệt về màu sắc, kích thước, hình dạng và kết cấu.
Màu sắc: sử dụng các màu s c bổ túc tr c tiếp trên thang màu, ví dụ nhƣ đ và lục, lam và cam, vàng và tím,…
Độ tươi của màu: sử dụng các màu s c sặc sỡ với các màu nhợt nhạt
Chuyển động: nhanh với chậm
Hình dáng: sử dụng các hình dáng t nhiên với các hình hình học
Kích cỡ: các vật to với các vật nh
Không gian: đối xứng negative và positive space
Nhiệt độ: sử dụng các màu lạnh với màu ấm
Chất liệu: sử dụng chất liệu thô ráp với các chất liệu mềm mại
Độ sáng: sử dụng các màu sáng với các màu tối
Hình 61 – Tính tương phản trong bức ảnh
Tính tương phản đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, không chỉ làm tăng sự đa dạng mà còn tạo ra sự đồng nhất trong bố cục Sự tương phản này thu hút người xem, dẫn dắt họ khám phá và cảm nhận tác phẩm một cách sâu sắc hơn.
Hình 62 - Tương phản sáng tối và hình dáng
Tương phản là yếu tố quan trọng trong thiết kế, giúp tạo điểm thu hút cho người xem Một tác phẩm thiếu sự thay đổi trong bố cục sẽ trở nên đơn điệu và kém hấp dẫn Việc sử dụng quá ít tương phản có thể khiến thiết kế trở nên nhạt nhẽo, do đó, cần cân nhắc kỹ lưỡng để đạt được sự hài hòa giữa các yếu tố trong thiết kế.
Mức độ tương phản vừa phải trong tác phẩm nghệ thuật là rất quan trọng để thu hút sự chú ý của người xem mà không gây bối rối Điều này cho phép người xem dễ dàng so sánh các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như ánh sáng và bóng tối, đường nét đậm và mảnh, cũng như sự khác biệt giữa các hình khối nhẹ và nặng, và giữa không gian có chi tiết và không gian trống.
Hình 63 - Tương phản về độ đậm màu sắc (đỏ và cam) và chất liệu (cứng cáp của lọ và mềm mại của hoa)
Thủ pháp này giúp cô đọng nội dung chụp, giảm thiểu sự trống trải và thừa thãi, từ đó thu hút sự chú ý của người xem vào chủ đề chính Bên cạnh đó, khung hình còn cung cấp giá trị ngữ cảnh, cho phép người xem hình dung được bối cảnh hoặc địa điểm chụp, làm cho bức ảnh trở nên thông tin và hấp dẫn hơn.
Hình 64 – Thủ thuật khung viền trong nhiếp ảnh
Phá bố cục không có nghĩa là không có bố cục, mà là việc có sẵn bố cục và cố ý phá vỡ nó để tìm kiếm cái đẹp vượt trội hơn Nguyên tắc này thể hiện sự bản lĩnh của người nghệ sĩ trong việc phá vỡ sự cân đối và các quy tắc bố cục, nhằm tạo ra ấn tượng mạnh mẽ cho chủ thể tác phẩm.
Khung viền
Thủ pháp cô đọng nội dung chụp ảnh giúp hạn chế sự trống trải và thừa thãi, từ đó thu hút sự chú ý của người xem vào chủ đề chính Bên cạnh đó, khung hình còn cung cấp giá trị ngữ cảnh, cho phép người xem hình dung rõ hơn về bối cảnh hoặc địa điểm chụp, làm cho bức ảnh trở nên giàu thông tin hơn.
Hình 64 – Thủ thuật khung viền trong nhiếp ảnh
Phá bố cục
Phá bố cục không có nghĩa là không có bố cục, mà là việc có sẵn một cấu trúc rồi chủ động phá vỡ nó để khám phá vẻ đẹp mới Nguyên tắc này không phải là sự ngẫu nhiên trong việc sắp xếp họa tiết, mà thể hiện bản lĩnh của người nghệ sĩ trong việc phá vỡ sự cân đối và các quy chuẩn bố cục, nhằm tạo ra ấn tượng mạnh mẽ cho chủ thể.
Bố cục trong nghệ thuật không chỉ đơn thuần là quy tắc mà còn là một hình thức sáng tạo Nghệ thuật bố cục hình ảnh từ lâu đã được coi là một kỹ thuật cơ bản trong mỹ học, nhằm thu hút thị giác của người xem Trong mọi bối cảnh, nhiếp ảnh đều có ít nhất một hoặc nhiều dạng bố cục, và việc áp dụng các thủ pháp bố cục sẽ giúp tác phẩm trở nên hoàn thiện và hấp dẫn hơn đối với người thưởng thức.
Hình 65 - Ảnh phá bố quy luật bố cục liên tục
11 Câu hỏi ôn tập a Bố cục ảnh là gì? b D a vào nguyên t c 1/3 đ học, h y th c hiện 5 ảnh về các chủ đề khác nhau?