1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh liên hệ thực tiễn tại việt nam

32 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Vấn Đề Cơ Bản Về Công Ty Tư Nhân, Hợp Danh, Liên Doanh. Liên Hệ Thực Tiễn Tại Việt Nam
Tác giả Đoàn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hòa, Lê Khánh Quỳnh, Trần Thị Hoài Thương
Trường học Học viện Hàng không Việt Nam
Chuyên ngành Lý thuyết tài chính tiền tệ
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • 1. Công ty tư nhân (4)
    • 1.1. Khái niệm (4)
    • 1.2. Những vấn đề cơ bản (4)
  • 2. Công ty hợp danh (5)
    • 2.1. Khái niệm (5)
    • 2.2. Những vấn đề cơ bản (5)
  • 3. Công ty liên doanh (8)
    • 3.1. Khái niệm (8)
    • 3.2. Những vấn đề cơ bản (8)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN (10)
    • 1.1. Tình hình phát triển các công ty tư nhân của Việt Nam (10)
    • 1.2. Những tồn tại trong phát triển doanh nghiệp tư nhân (11)
    • 1.3. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam (14)
    • 2. Công ty hợp danh ở Việt Nam trong những năm qua (16)
      • 2.1. Tình hình phát triển của các công ty hợp danh của Việt Nam (16)
      • 2.2. Thực trạng về công ty hợp danh ở Việt Nam (17)
      • 2.3. Một số kiến nghị (20)
    • 3. Công ty liên doanh ở Việt Nam trong những năm qua (22)
      • 3.1. Tình hình phát triển của các công ty liên doanh của Việt Nam (22)
      • 3.2. Một số dự án lớn đầu năm 2021 (24)
      • 3.3. Giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (25)
  • CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 1. Đánh giá thực trạng Việt Nam (27)
    • 2. Giải pháp (30)
      • 2.1. Về phía các cơ quan Nhà nước (30)
      • 2.2. Về phía các doanh nghiệp (30)
      • 2.3. Đối với hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan (31)

Nội dung

Công ty tư nhân

Khái niệm

Công ty tư nhân, hay còn gọi là doanh nghiệp tư nhân, là một trong những loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh Nghiệp 2020 Các quy định chi tiết về doanh nghiệp tư nhân được nêu tại chương VII của luật, bao gồm các vấn đề liên quan đến vốn đầu tư, quản lý, cho thuê, bán doanh nghiệp tư nhân, cũng như việc thực hiện quyền lợi của doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt.

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp tư nhân được định nghĩa là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hoàn toàn bằng toàn bộ tài sản cá nhân về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Những vấn đề cơ bản

Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 91/2015, để một tổ chức được công nhận là pháp nhân, cần có tài sản độc lập với cá nhân và các pháp nhân khác, đồng thời tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng được điều kiện này vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân chính là tài sản của chủ sở hữu Do đó, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Theo Điều 184 của Luật Doanh nghiệp 2014, chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp và tự đăng ký số vốn này Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền điều chỉnh số vốn đầu tư, chỉ cần thông báo cho cơ quan chức năng khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký Điều này cho thấy không có sự phân tách rõ ràng giữa tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

Chủ doanh nghiệp tư nhân nắm giữ quyền quyết định tuyệt đối trong việc quản lý doanh nghiệp của mình, do doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu Họ có quyền tự do sử dụng lợi nhuận sau thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thuê người quản lý và điều hành doanh nghiệp, cũng như có thể chỉ định người đại diện pháp luật cho doanh nghiệp Họ có thể là bị đơn, nguyên đơn hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án tại tòa án.

Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, do không có sự độc lập về tài sản Điều này có nghĩa là họ không chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đầu tư đăng ký mà còn phải dùng toàn bộ tài sản cá nhân để thanh toán nếu vốn đăng ký không đủ.

Công ty hợp danh

Khái niệm

Theo Điều 172 Luật Doanh nghiệp 68/2014, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

Công ty cần có ít nhất hai thành viên cá nhân làm chủ sở hữu chung, cùng nhau hoạt động kinh doanh dưới một tên chung, được gọi là thành viên hợp danh Bên cạnh các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể có thêm thành viên góp vốn.

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Những vấn đề cơ bản

Công ty hợp danh cần tối thiểu hai thành viên là chủ sở hữu, gọi là thành viên hợp danh, để cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân về các nghĩa vụ của công ty Bên cạnh đó, công ty có thể có thành viên góp vốn, là cá nhân hoặc tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Thành viên hợp danh không được phép sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc tham gia làm thành viên hợp danh trong công ty hợp danh khác, trừ khi có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh không được phép sử dụng danh nghĩa cá nhân hoặc đại diện cho người khác để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong cùng lĩnh vực của công ty, nhằm mục đích tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Thành viên hợp danh chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty khi có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

- Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp:

 Vốn điều lệ của công ty hợp danh do các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn góp hoặc cam kết

Thành viên hợp danh có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

Nếu thành viên góp vốn không thực hiện đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, số vốn chưa góp sẽ được xem là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty Trong tình huống này, thành viên liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

 Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

Theo Điều 172 và Điều 174 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, tài sản của công ty hợp danh bao gồm: tài sản góp vốn của các thành viên đã chuyển quyền sở hữu cho công ty, tài sản được tạo lập mang tên công ty, tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty, cũng như từ các hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh cá nhân và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 172 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, các thành viên hợp danh có trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với hoạt động kinh doanh của công ty Điều này có nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình.

Trách nhiệm của các thành viên trong công ty không thể bị giới hạn Nếu có thỏa thuận khác, công ty sẽ chuyển đổi sang hình thức công ty hợp vốn đơn giản ngay lập tức.

Thành viên góp vốn chỉ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của công ty

- Đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh:

Các thành viên hợp danh có quyền đại diện pháp lý và quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty Mọi hạn chế đối với quyền hạn của thành viên hợp danh chỉ có hiệu lực với bên thứ ba khi bên đó được thông báo về những hạn chế này.

Trong quản lý hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh, các thành viên hợp danh sẽ phân chia trách nhiệm cho nhau để đảm nhận các chức danh quản lý và kiểm soát công ty một cách hiệu quả.

Khi các thành viên hợp danh cùng tham gia vào các hoạt động kinh doanh, quyết định sẽ được thông qua dựa trên nguyên tắc đa số.

Các hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi kinh doanh của công ty sẽ không được công ty chịu trách nhiệm, trừ khi những hoạt động này đã nhận được sự chấp thuận từ các thành viên còn lại.

Công ty hợp danh không có quyền phát hành chứng khoán, dẫn đến khả năng huy động vốn của loại hình công ty này bị hạn chế đáng kể.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, với sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản của công ty và tài sản cá nhân của các thành viên Để đảm bảo quyền sở hữu, các thành viên cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng tài sản góp vốn cho công ty, và mọi tài sản hình thành trong quá trình hoạt động đều thuộc về công ty.

Công ty liên doanh

Khái niệm

Công ty liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam thông qua sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên dựa trên hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và các bên liên quan Mỗi bên tham gia liên doanh có trách nhiệm trong phạm vi vốn đã cam kết góp để thành lập doanh nghiệp Công ty liên doanh chính thức hoạt động kể từ ngày nhận Giấy phép đầu tư.

Những vấn đề cơ bản

- Công ty liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn

Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của công ty

- Thành lập công ty liên doanh là việc một công ty Việt nam liên doanh với:

 Nhà đầu tư nước ngoài;

 Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do chính phủ quy định;

 Người Việt Nam định cư nước ngoài;

Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam, nổi bật với sự hợp tác giữa các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam trong việc góp vốn và đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Vốn pháp định: Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư

Đối với các dự án xây dựng công trình hạ tầng, dự án đầu tư tại khu vực khuyến khích, dự án trồng rừng và các dự án quy mô lớn, tỷ lệ vốn đầu tư tối thiểu có thể thấp hơn nhưng không được dưới 20% Tất cả các dự án này cần được sự chấp thuận từ cơ quan cấp giấy phép đầu tư.

Tỷ lệ góp vốn của các bên trong công ty liên doanh được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên, nhưng phải đảm bảo không thấp hơn 30% vốn pháp định của công ty liên doanh.

Liên doanh mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả hai bên, giúp tối ưu hóa nguồn vốn và công nghệ từ đối tác nước ngoài, đồng thời tận dụng cơ sở vật chất và nhân lực của doanh nghiệp Việt Nam Đây là hình thức kinh doanh hợp tác, đảm bảo lợi ích chung và nâng cao tỷ lệ thành công cho cả hai bên tham gia.

Đối với nhà đầu tư Việt Nam, tham gia vào công ty liên doanh không chỉ mang lại cơ hội phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp mà còn giúp họ tiếp cận với khoa học hiện đại và nâng cao trình độ quản lý kinh tế.

Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, việc hợp tác với bên Việt Nam mang lại lợi thế lớn, giúp tăng khả năng thành công nhờ vào sự hiểu biết về môi trường kinh doanh và pháp lý địa phương Nếu không có sự hỗ trợ từ phía Việt Nam, họ sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh khốc liệt.

Nhược điểm trong quá trình đầu tư và sản xuất là những vấn đề về vốn và các điều kiện phát sinh, luôn tiềm ẩn rủi ro không thể lường trước cho các doanh nghiệp Điều này đặc biệt đúng với phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác nước ngoài.

Hình 1: Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2010 và năm 2020

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN

Tình hình phát triển các công ty tư nhân của Việt Nam

Các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng nền kinh tế Việt Nam, góp phần lớn vào ngân sách nhà nước Trong số 30 cổ phiếu có vốn hóa trên 1 tỷ USD, có đến 13 mã cổ phiếu thuộc công ty tư nhân, chiếm 41,98% tổng vốn hóa Ngoài ra, các công ty tư nhân cũng tích cực đầu tư vào các công trình lớn, làm thay đổi diện mạo đất nước Sự xuất hiện của Vietjet Air và Bamboo Airways đã phá vỡ thế độc quyền của Vietnam Airlines, nâng cao tính cạnh tranh trong thị trường hàng không và mang lại nhiều lợi ích cho người dân.

Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam trong 10 năm đã có nhiều thay đổi Đặc biệt, đã có những công ty tư nhân thực hiện đầu tư ra nước ngoài với quy mô vốn ngày càng tăng Điển hình như Công ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai cùng với Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (THACO) và Công ty cổ phần Golf Long Thành, thực hiện đầu tư ra nước ngoài với vốn đăng ký vượt 1 tỷ USD

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp năm 2019, Việt Nam hiện có khoảng 17.000 doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn và 21.000 doanh nghiệp quy mô vừa Tuy nhiên, quy mô vốn hóa trung bình của các doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam chỉ đạt 186 triệu USD vào năm 2018, thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực như Philippines (1,2 tỷ USD), Singapore (1,07 tỷ USD), Thái Lan (835 triệu USD), Indonesia (809 triệu USD) và Malaysia (553 triệu USD).

Một số doanh nghiệp tư nhân tiêu biểu như SunGroup, FLC, Viettel, Habeco, VinGroup, Tập đoàn Cao su Việt Nam và Hapro đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế Theo Nghị quyết Trung ương 10 khóa XII của Đảng, kinh tế tư nhân duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, đóng góp khoảng 39-40% GDP và thu hút khoảng 85% lực lượng lao động Những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời bảo đảm an sinh xã hội.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng sự phát triển của các công ty tư nhân vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức Nguồn vốn cho phát triển còn hạn chế, cải cách thủ tục hành chính diễn ra chậm, và thị trường tiêu thụ sản phẩm phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước khác Đại dịch Covid-19 đã làm rõ ràng hơn những khó khăn này, khiến nhiều doanh nghiệp tư nhân phải đóng cửa và cho công nhân nghỉ việc Hơn nữa, sự liên kết giữa các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước còn yếu, chưa được thực hiện thường xuyên, gây cản trở cho việc tạo ra chu trình hỗ trợ liên thông từ đầu vào đến đầu ra.

Những tồn tại trong phát triển doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp tư nhân phát triển đông về số lượng, nhưng yếu về chất lượng

Hiệu suất sử dụng lao động trong khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt cao nhất với 18 lần, tiếp theo là doanh nghiệp ngoài nhà nước với 15,5 lần, và doanh nghiệp FDI đạt 12,3 lần Về hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA), doanh nghiệp ngoài nhà nước có mức thấp nhất là 1,8%, trong khi doanh nghiệp nhà nước đạt 2,2% và doanh nghiệp FDI cao nhất với 7% Đối với hiệu suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS), doanh nghiệp ngoài nhà nước chỉ đạt 2,5%, thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nước (6,4%) và doanh nghiệp FDI (6,6%) Điều này cho thấy khu vực doanh nghiệp tư nhân có hiệu suất sử dụng lao động trung bình, nhưng hiệu suất sử dụng vốn (ROA và ROS) lại thấp hơn đáng kể so với hai khu vực doanh nghiệp còn lại.

Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2017

Hiệu suất sử dụng lao động (Lần)

Hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA)

Hiệu suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) (%) Toàn bộ doanh nghiệp

Khu vực DN nhà nước

Khu vực DN ngoài nhà nước

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Quy mô của doanh nghiệp tư nhân vừa nhỏ và siêu nhỏ; trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu, hạn chế về vốn

Cuối năm 2017, tổng nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đạt 33 triệu tỷ đồng, tăng 17,5% so với năm trước Quy mô trung bình của doanh nghiệp trong nền kinh tế là 46 tỷ đồng Doanh nghiệp nhà nước thu hút 9,5 triệu tỷ đồng, chiếm 28,8% tổng vốn, với quy mô trung bình 3,8 nghìn tỷ đồng/doanh nghiệp Doanh nghiệp ngoài nhà nước dẫn đầu với 17,5 triệu tỷ đồng, chiếm 53% tổng vốn, quy mô trung bình 32,3 tỷ đồng/doanh nghiệp Doanh nghiệp FDI có 6 triệu tỷ đồng, chiếm 18,2% tổng vốn, với quy mô trung bình 371 tỷ đồng/doanh nghiệp Mặc dù khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đông về số lượng và sử dụng nhiều lao động nhất, nhưng quy mô vốn lại nhỏ nhất.

Trình độ khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều thách thức Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, hầu hết máy móc và thiết bị của Việt Nam đã lạc hậu hàng chục năm so với thế giới Cụ thể, 76% thiết bị máy móc và dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài thuộc thế hệ những năm 1960-1970, 75% thiết bị đã hết khấu hao, và 50% là đồ tân trang.

- Liên kết giữa doanh nghiệp yếu, rời rạc

Doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam hiện đang gặp khó khăn trong việc kết nối và liên kết, cả trong nội bộ và với các doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến tình trạng phát triển manh mún và rời rạc Theo số liệu từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), chỉ khoảng 15% doanh nghiệp tư nhân Việt Nam cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng cho doanh nghiệp nước ngoài Hơn nữa, tỷ lệ doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm trực tiếp chỉ đạt 8,4%, trong khi tỷ lệ xuất khẩu gián tiếp qua bên thứ ba chỉ là 7,4%.

Năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam hiện còn hạn chế Số lượng doanh nghiệp tham gia và tỷ lệ tham gia phản ánh rõ ràng năng lực thực sự của các doanh nghiệp này; nếu có nhiều doanh nghiệp tham gia với tỷ lệ cao, điều đó cho thấy năng lực công nghệ và cạnh tranh của họ tốt Ngược lại, nếu số doanh nghiệp tham gia ít và tỷ lệ thấp, điều này chỉ ra rằng năng lực của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế.

Theo Báo cáo của VCCI, chỉ có khoảng 21% doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, thấp hơn đáng kể so với các nước ASEAN khác như Thái Lan với 30% và Malaysia với 46%.

Năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam còn yếu, do nhiều nguyên nhân như trình độ quản lý, năng lực công nghệ và kỹ năng lao động chưa đáp ứng yêu cầu Điều này hạn chế khả năng cạnh tranh và hội nhập của các doanh nghiệp tư nhân trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Giải pháp phát triển các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam

Việt Nam đặt mục tiêu đạt 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020, hơn 1,5 triệu doanh nghiệp vào năm 2025 và ít nhất 2 triệu doanh nghiệp vào năm 2030 Tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân đang cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đạt khoảng 50% GDP (năm 2020), khoảng 55% GDP (năm 2025) và 60 - 65% GDP (năm 2030)

Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng và phát triển đồng bộ các thị trường, hệ thống lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ trên toàn quốc, đặc biệt là thị trường tư liệu sản xuất Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để bảo vệ thị trường trong nước, gắn với việc phát triển thị trường quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế.

Cần xóa bỏ rào cản và chính sách can thiệp vào thị trường, nhằm tạo điều kiện bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực xã hội và cơ hội kinh doanh cho khu vực tư nhân Đồng thời, cần tăng cường tính minh bạch và kiểm soát tình trạng độc quyền, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Nhà nước đang thúc đẩy kinh tế tư nhân thông qua các chính sách khuyến khích đổi mới sáng tạo và hiện đại hóa công nghệ Để đạt được điều này, cần tăng cường hỗ trợ về thuế, tài chính và tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ.

Để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa dịch vụ hành chính Đồng thời, việc thiết lập cơ chế đối thoại hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp nắm bắt và xử lý kịp thời các nhu cầu, nguyện vọng cũng như những vướng mắc liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân.

Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của kinh tế tư nhân vào nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến Doanh nghiệp tư nhân cần hoàn thiện và thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ Đồng thời, cần kết nối doanh nghiệp với các ý tưởng khởi nghiệp và quỹ đầu tư để thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Để phát triển cơ cấu hạ tầng hiệu quả, cần chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội đồng bộ, hiện đại Đồng thời, việc kiểm soát chi phí đầu tư, vận hành và thu hồi vốn của các dự án hạ tầng là rất quan trọng nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất và kinh doanh cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân cần cải thiện khả năng tiếp cận nguồn lực bằng cách cơ cấu lại và phát triển hiệu quả các thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ và thị trường vốn Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân có thể dễ dàng vay vốn từ ngân hàng và huy động vốn trên thị trường chứng khoán.

Để giảm thiểu rủi ro và tổn thất, việc phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp ổn định sản xuất kinh doanh mà còn cải thiện đời sống của người dân và doanh nghiệp.

Công ty hợp danh ở Việt Nam trong những năm qua

Quy chế pháp lý về thành lập và hoạt động của công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế Trong bối cảnh đất nước mở rộng hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, quy định này thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự ra đời của loại hình doanh nghiệp mới không chỉ mở rộng lựa chọn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước mà còn thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng cường hợp tác quốc tế và cải thiện trình độ quản lý thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển.

Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít phổ biến nhất, với số lượng thành lập hàng năm rất hạn chế Hiện nay, công ty hợp danh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, trung bình cứ 7000 doanh nghiệp mới chỉ có 1 doanh nghiệp là công ty hợp danh Thực trạng này cho thấy loại hình công ty này chưa thu hút được sự quan tâm tại Việt Nam, và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phát triển kém của công ty hợp danh là vấn đề pháp lý.

2.2 Thực trạng về công ty hợp danh ở Việt Nam

- Nhận thức của xã hội đối với loại hình công ty hợp danh:

Công ty hợp danh, được quy định lần đầu trong Luật doanh nghiệp 1999 và hiện tại là Luật doanh nghiệp 2005, vẫn còn mới mẻ đối với xã hội với chỉ 11 điều luật Nhiều người chưa hiểu rõ bản chất của loại hình doanh nghiệp này, thường nhầm lẫn với sở hữu tư nhân Các nhà kinh doanh nhận thấy những hạn chế như không thể tham gia hợp đồng kinh tế theo pháp luật Việt Nam, khả năng huy động vốn hạn chế và dễ xảy ra tranh chấp trong quá trình thành lập và hoạt động Đối với công ty hợp danh, nhà đầu tư chỉ có hai lựa chọn.

- Chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản và chia sẻ quyền quản lý với ít nhất là 1 người khác (TVHD)

- Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản nhưng không có quyền quản lý công ty (TVGV)

Với các nhà đầu tư, đây là những sự chọn lựa không thu hút và khó chấp nhận mạo hiểm đầu tư với những rủi ro cao

Nhiều người dân vẫn chưa nhận thức rõ về vai trò của Luật Doanh nghiệp trong việc công nhận loại hình công ty hợp danh mới Điều này dẫn đến việc một số nhóm kinh doanh và hộ kinh doanh, mặc dù đủ điều kiện chuyển đổi sang công ty hợp danh, nhưng lại không muốn thực hiện Để thực hiện chuyển đổi này, cần đáp ứng một số điều kiện nhất định.

Nhiều nhóm kinh doanh và hộ kinh doanh đang tìm cách tránh chuyển đổi thành công ty hợp danh bằng cách phá vỡ một trong hai điều kiện cần thiết, mặc dù họ chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của mô hình này Công ty hợp danh không chỉ giúp văn minh hóa hành vi kinh doanh mà còn mang lại những quyền lợi mà các mô hình kinh doanh khác không có.

- Thực trạng đăng ký kinh doanh của các công ty hợp danh:

Hiện nay, các công ty hợp danh chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như pháp luật, kiểm toán, và vận tải công nghệ, bao gồm mua bán thiết bị phần mềm, nghiên cứu khoa học, và tư vấn phát triển công nghệ Ngoài ra, họ còn tham gia vào sản xuất và mua bán sản phẩm nhựa, nông sản thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, cũng như các sản phẩm sinh học và hóa chất như thuốc trừ sâu Tuy nhiên, hai lĩnh vực phổ biến nhất vẫn là tư vấn luật và kiểm toán.

Mặc dù một số công ty hợp danh hoạt động hiệu quả với mô hình có thành viên góp vốn hoặc chỉ có thành viên hợp danh, nhưng số lượng công ty hợp danh đang hoạt động vẫn rất hạn chế Điều này cho thấy rằng công ty hợp danh không phải là sự lựa chọn ưu tiên của các nhà đầu tư tại Việt Nam.

Tính đến ngày 01/07/2002, trong tổng số 56.737 doanh nghiệp, chỉ có 54.723 doanh nghiệp có vốn trong nước, trong đó 24.903 là doanh nghiệp tư nhân, 18.733 là công ty cổ phần và chỉ có 14 công ty hợp danh Số lượng đăng ký kinh doanh vẫn còn hạn chế.

Theo báo cáo từ Trung tâm thông tin doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2005, cả nước ghi nhận 39.959 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh từ 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Trong số đó, doanh nghiệp tư nhân chiếm 23,17% với 9.259 doanh nghiệp, công ty TNHH 2 thành viên trở lên chiếm 55,9% với 22.341 công ty, và công ty cổ phần chiếm 20,04% với 8.010 công ty Ngoài ra, có 8 doanh nghiệp nhà nước (0,02%), 292 công ty TNHH 1 thành viên (0,73%) và chỉ 13 công ty hợp danh (0,03%).

Mặc dù số lượng công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp tại Việt Nam còn hạn chế, nhưng thực tế kinh doanh cho thấy có nhiều mô hình liên kết tương tự với những đặc điểm như hùn vốn, tạo lập tài sản, kinh doanh chung và chia sẻ lợi nhuận.

+ Các hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài (phổ biến trong viễn thông, thăm dò dầu khí, dịch vụ giáo dục…)

+ Các hợp danh đấu thầu của 2 hay nhiều đơn vị dự thầu

+ Tổ hợp các nhà đầu tư (consortium)

Các hợp đồng liên kết kinh doanh cho phép doanh nghiệp sử dụng đất để hợp tác với các đối tác khác, nhằm phát triển các dự án như chung cư, trung tâm thương mại và dịch vụ cho thuê.

 Lý do của thực trạng đăng ký kinh doanh công ty hợp danh hiện nay:

Nếu được quyền tự do lựa chọn, người ta có thể ngần ngại trước mô hình công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2005 bởi những lẽ dưới đây:

+ Buộc thành viên chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới

Quản lý cơ sở kinh doanh có thể gặp khó khăn do tất cả các thành viên trong hội đồng đều có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết, tạo ra cơ chế dân chủ tương tự như các hợp tác xã Tuy nhiên, sự đồng thuận này đôi khi làm cho quá trình ra quyết định trong kinh doanh trở nên mất thời gian.

+ Việc rút lui, bán lại phần vốn góp trong cơ sở kinh doanh không dễ dàng vì cần phải được các thành viên hợp danh còn lại chấp nhận

Sự ảnh hưởng từ quan điểm xã hội chưa đúng và chưa sâu sắc về bản chất pháp lý của công ty hợp danh đã khiến cho các nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc lựa chọn mô hình này, đặc biệt khi nó chỉ mới được quy định trong Luật và thời gian chưa đủ để tạo ra sự quen thuộc.

Pháp luật hiện tại chưa có quy định cụ thể và đồng bộ trong lĩnh vực kinh tế, dẫn đến việc tạo ra môi trường đầu tư không thuận lợi Nhiều nhóm kinh doanh và hộ kinh doanh, mặc dù có tổ chức tương tự như công ty hợp danh, vẫn ngần ngại trong việc chuyển đổi mô hình hoạt động của mình.

Thành viên hợp danh cần sở hữu chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh Quy trình xin cấp chứng chỉ hành nghề không hề dễ dàng.

Công ty liên doanh ở Việt Nam trong những năm qua

- Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam:

Kể từ khi mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thực hiện các cải cách trong nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích cực Tính đến ngày 20/12/2020, cả nước có 33.070 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 384 tỷ USD; trong đó, vốn thực hiện lũy kế ước đạt 231,86 tỷ USD, tương đương 60,4% tổng vốn đầu tư đăng ký Các doanh nghiệp FDI đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế, với lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm khoảng 58% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là lĩnh vực bất động sản (16%) và sản xuất, phân phối điện (hơn 7%).

Theo thống kê, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã hiện diện tại tất cả 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu về thu hút FDI, tiếp theo là Hà Nội và Bình Dương.

Tính đến ngày 20/12/2020, Việt Nam có 137 quốc gia và vùng lãnh thổ đang duy trì các dự án đầu tư hiệu lực Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đăng ký gần 70,6 tỷ USD, tiếp theo là Nhật Bản với 60,3 tỷ USD Các quốc gia và vùng lãnh thổ khác như Singapore, Đài Loan và Hồng Kông cũng góp mặt trong danh sách này, trong khi Trung Quốc đại lục xếp thứ 7 trong 5 năm qua.

- Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2021:

Tính đến ngày 20/6/2021, tổng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, đã đạt 15,27 tỷ USD, tương đương 97,4% so với cùng kỳ năm trước, theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2020 Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 9,24 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2020

Trong thời gian qua, có 804 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giảm 43,3%, nhưng tổng vốn đăng ký đạt gần 9,55 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ Bên cạnh đó, 460 dự án đã điều chỉnh vốn đầu tư, giảm 12,5%, với tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 4,12 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ Tuy nhiên, số lượt góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài (GVMCP) đã giảm 55%, với tổng giá trị vốn góp đạt gần 1,61 tỷ USD, giảm 54,3% so với cùng kỳ.

Trong lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài đã rót vốn vào 18 ngành khác nhau, với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu, đạt 6,98 tỷ USD, chiếm 45,7% tổng vốn đầu tư đăng ký Ngành sản xuất và phân phối điện đứng thứ hai với 5,34 tỷ USD, tương đương gần 35% tổng vốn đầu tư Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản và hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ, với tổng vốn đăng ký lần lượt là 1,15 tỷ USD và 476 triệu USD Các lĩnh vực còn lại cũng thu hút một phần vốn đầu tư đáng kể.

Theo báo cáo từ đối tác đầu tư, hiện có 80 quốc gia và vùng lãnh thổ đang đầu tư vào Việt Nam Đặc biệt, đầu tư từ các đối tác lớn như Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc đã gia tăng so với cùng kỳ năm trước.

Xinh-ga-po dẫn đầu về vốn đầu tư vào Việt Nam với 5,64 tỷ USD, chiếm 36,9% tổng vốn đầu tư và tăng 3,6% so với năm 2020 Nhật Bản xếp thứ hai với 2,44 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn và tăng 66,8% so với cùng kỳ Cả Xinh-ga-po và Nhật Bản chủ yếu đầu tư mới, với tỷ lệ lần lượt là 84% và 67,8% Hàn Quốc đứng thứ ba với 2,05 tỷ USD, chiếm 13,4% tổng vốn và tăng 43,6% so với năm trước Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã phân bổ vốn vào 56 tỉnh, thành phố tại Việt Nam, với Long An dẫn đầu về tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3,57 tỷ USD, chiếm 23,4% tổng vốn đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh xếp thứ hai với 1,43 tỷ USD, tương ứng 9,3% tổng vốn đầu tư, trong khi Cần Thơ đứng ở vị trí thứ ba với 1,32 tỷ USD, chiếm 8,6% tổng vốn đầu tư Tiếp theo là các tỉnh Bình Dương và Hải Phòng.

Tính đến ngày 20/6/2021, Việt Nam có 33.787 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 397,89 tỷ USD Trong đó, vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 241,1 tỷ USD, tương đương 60,6% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.

Kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Xuất khẩu, bao gồm cả dầu thô, ước đạt trên 116 tỷ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 74,1% tổng kim ngạch xuất khẩu Trong khi đó, xuất khẩu không bao gồm dầu thô ước đạt 115,3 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ, chiếm 73,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhập khẩu của khu vực ĐTNN ước đạt trên 102,6 tỷ USD, tăng 38,7% so cùng kỳ và chiếm 64,9% kim ngạch nhập khẩu cả nước

Trong 6 tháng đầu năm 2021, khu vực đầu tư nước ngoài (ĐTNN) ghi nhận xuất siêu 13,4 tỷ USD, bao gồm cả dầu thô, và xuất siêu gần 12,7 tỷ USD không tính dầu thô Ngược lại, khu vực doanh nghiệp trong nước đã trải qua tình trạng nhập siêu với con số 14,9 tỷ USD.

3.2 Một số dự án lớn đầu năm 2021

Dự án Nhà máy điện LNG Long An I và II, có vốn đầu tư đăng ký trên 3,1 tỷ USD, nhằm mục tiêu truyền tải và phân phối điện, cũng như sản xuất điện tại Long An, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vào ngày 19 tháng 3 năm 2021.

Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II, do Nhật Bản đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 1,31 tỷ USD, nhằm mục tiêu xây dựng một nhà máy nhiệt điện để cung cấp điện cho lưới điện khu vực và hệ thống điện quốc gia tại Cần Thơ Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐKĐT) vào ngày 22/01/2021.

(3) Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 750 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 04/02/2021)

(4) Dự án Nhà máy Công ty TNHH Polytex Far Eastern Việt Nam (Đài Loan), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 610 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 13/5/2021)

Dự án Công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar PV Việt Nam, có vốn đầu tư đăng ký lên tới 498 triệu USD, nhằm mục tiêu sản xuất tấm quang năng và thiết bị điện khác tại Quảng Ninh Dự án này được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vào ngày 29 tháng 3 năm 2021.

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 1 Đánh giá thực trạng Việt Nam

Giải pháp

Tiếp tục thực hiện các chính sách và giải pháp đã ban hành nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bao gồm Chỉ thị số 11/CT-TTg, Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, Nghị quyết số 42/NQ-CP và Nghị quyết số 84/NQ-CP Cần tập trung triển khai các nhóm giải pháp cụ thể để đạt hiệu quả cao trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.

Cải cách thủ tục hành chính một cách nhất quán và triệt để là cần thiết để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh Cần tập trung vào việc giải quyết các điểm nghẽn và bất cập đang cản trở sự phát triển của doanh nghiệp.

Phục hồi và phát triển chuỗi cung ứng cùng chuỗi giá trị là cần thiết để khắc phục tình trạng đứt gãy Cần xây dựng chuỗi cung ứng nguyên vật liệu đầu vào bền vững và tự chủ, đồng thời phát triển thị trường nội địa Việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo sự phát triển bền vững.

- Hỗ trợ phục hồi, đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo

- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, phát triển nhân lực

- Khai thác tối đa lợi thế của các hiệp định thương mại tự do mới

- Hỗ trợ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số

2.2 Về phía các doanh nghiệp

Tiếp tục phát huy tinh thần dân tộc và tự lực, doanh nghiệp cần chủ động đổi mới mô hình sản xuất, tái cấu trúc để vượt qua khó khăn Đào tạo nâng cao năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng, cùng với việc cải thiện năng lực khoa học công nghệ Điều này sẽ giúp biến thách thức thành cơ hội, tạo ra giá trị mới Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng phục vụ nhu cầu người dân, mở rộng thị trường và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, từ đó thúc đẩy phát triển bền vững.

Phát huy sức mạnh đoàn kết trong cộng đồng doanh nghiệp, tăng cường liên kết và hỗ trợ lẫn nhau là yếu tố then chốt để xây dựng chuỗi cung ứng nội địa, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nước ngoài Các doanh nghiệp cần chung sức với các cấp, ngành để thực hiện hiệu quả các chính sách và giải pháp nhằm vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Có chiến lược khuyến mại hấp dẫn, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm

Tăng cường kết nối với các cơ sở đào tạo là yếu tố quan trọng để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng, đồng thời ưu tiên sử dụng và tạo việc làm cho người lao động trong nước Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực lao động mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

Chủ động tìm hiểu thông tin và trang bị các điều kiện cần thiết là yếu tố quan trọng để tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do (FTAs) mới Việc này giúp doanh nghiệp chuyển hướng, tạo ra chuỗi giá trị mới, củng cố và mở rộng thị trường, đồng thời khẳng định thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế.

2.3 Đối với hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan

Chủ động nghiên cứu và đánh giá thách thức cũng như cơ hội của ngành là rất quan trọng để hỗ trợ doanh nghiệp hội viên Việc chia sẻ thông tin và hướng dẫn kịp thời giúp các doanh nghiệp đổi mới mô hình sản xuất kinh doanh, tận dụng cơ hội mới và đảm bảo an toàn trong hoạt động Tăng cường liên kết và chia sẻ thị trường, thông tin, khách hàng và nguyên vật liệu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất Đồng thời, cần đề xuất các giải pháp và sáng kiến với Chính phủ và các ngành liên quan để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và phục hồi nền kinh tế.

Ngày đăng: 18/10/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Phạm Thế Vinh (2009), "Hình thức công ty hợp danh: không cần thiết phải qui định cụ thể", Báo Doanh nhân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình thức công ty hợp danh: không cần thiết phải qui định cụ thể
Tác giả: Phạm Thế Vinh
Năm: 2009
1. Website: Mof.gov.vn (Bộ Tài chính), business.gov.vn, tapchitaichinh.vn, mpi.gov.vn, luatsu.vn, Mục luật kinh tế Khác
2. Một số khía cạnh pháp lý về Công ty Hợp danh, Trần Thùy Anh, Luận văn Thạc sĩ khoa học, ĐH Luật Hà Nội, ĐH Paris II Panthenon – ASSAS, 2001 Khác
3. Một số vấn đề pháp lý về Công ty Hợp danh, Vũ Đặng Hải Yến, Luận văn Thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2003 Khác
4. Giáo trình Luật Kinh tế, tập 1, Khoa Luật ĐH Quốc Gia Hà Nội, NXB.ĐH Quốc gia Hà Nội Khác
6. Vũ Đặng Hải Yến (2003), Một số vấn đề pháp lý về công ty hợp danh, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1. Tình hình phát triển các cơng ty tư nhân của Việt Nam - Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh  liên hệ thực tiễn tại việt nam
1.1. Tình hình phát triển các cơng ty tư nhân của Việt Nam (Trang 10)
Hình 1: Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2010 và năm 2020 - Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh  liên hệ thực tiễn tại việt nam
Hình 1 Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2010 và năm 2020 (Trang 10)
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2017 - Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh  liên hệ thực tiễn tại việt nam
Bảng 1 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2017 (Trang 12)
2.1. Tình hình phát triển của các cơng ty hợp danh của Việt Nam - Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh  liên hệ thực tiễn tại việt nam
2.1. Tình hình phát triển của các cơng ty hợp danh của Việt Nam (Trang 16)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w