Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 23
Khi kết quả thực hiện hợp đồng dịch vụ được xác định và khách hàng xác nhận, kế toán cần lập hóa đơn GTGT để yêu cầu thanh toán Hóa đơn này phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng chấp thuận.
Hạch toán doanh thu hợp đồng dịch vụ trong doanh nghiệp được thực hiện khi nhận thanh toán theo giá trị đã hoàn thành, đồng thời doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT Trong quá trình này, các khoản giảm trừ doanh thu cần được kế toán theo trình tự hợp lý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, nhằm khuyến khích mua sắm Khoản chiết khấu này được xác định dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết giữa hai bên.
Hàng bán bị trả lại là số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế hoặc chính sách bảo hành Các lý do thường gặp cho việc trả hàng bao gồm hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hoặc không đúng chủng loại.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn hoặc chất lượng đã được ghi trong hợp đồng Để thực hiện việc này, doanh nghiệp cần sử dụng tài khoản phù hợp.
✔TK 521: các khoản giảm trừ doanh thu Chi tiết các TK cấp 2: + TK 5211: Chiết khấu thương mại + TK 5212: Hàng bán bị trả lại + TK 5213: Giảm giá hàng bán
✔Kết cấu và nội dung TK 5211
- Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Bên có: Kế chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511
TK này không có dư
✔Kết cấu và nội dung TK 5212:
- Bên nợ: Phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng.
- Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng hóa bị trả lại vào bên Nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán
TK này không có số dư
✔Kết cấu và nội dung TK 5213
- Bên nợ: Phản ánh mức giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng
- Bên có: Kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này không có số dư.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán Công nợ phải thu
Tính dựa trên tất cả các khoản nợ là khái niệm liên quan đến các giao dịch chưa thanh toán và mọi nghĩa vụ tài chính mà khách hàng hoặc con nợ chưa thực hiện đối với công ty.
Các khoản phải thu của khách hàng được ghi chép bởi kế toán và thể hiện trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ mà công ty chưa thu hồi, bao gồm cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Các khoản phải thu được xem là tài sản của công ty vì chúng đại diện cho số tiền mà công ty sẽ nhận được trong tương lai Tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và dòng tiền của doanh nghiệp.
TK 131: Các khoản phải thu khách hàng
Kết cấu và nội dung tài khoản 131
+ Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính, đặc biệt khi các khoản này có gốc ngoại tệ Việc này trở nên cần thiết khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán, ảnh hưởng đến giá trị thực tế của các khoản thu.
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ;
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
+ Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;
+ Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là một quy trình quan trọng, đặc biệt khi các khoản mục này có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính Việc này trở nên cần thiết khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán, ảnh hưởng đến giá trị thực tế của các khoản phải thu.
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán các khoản phải thu
Kế toán chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ 27
Chi phí và các loại chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ 27
a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Theo phân loại chi phí doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi như chi phí vật tư mua ngoài, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Bên cạnh đó, chi phí còn được phân loại theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
✔ Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và tiền công của công nhân, cùng với các khoản trích nộp bắt buộc như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Những chi phí này là cần thiết để đảm bảo sản phẩm và dịch vụ được tạo ra đáp ứng quy định của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và chế biến của phân xưởng, trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Chi phí sản xuất tại phân xưởng bao gồm chi phí vật liệu và công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định, tiền lương cùng các khoản trích nộp theo quy định cho nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác phát sinh trong phạm vi phân xưởng.
✔ Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho bộ máy quản lý và điều hành, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định Ngoài ra, còn có chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi khác phát sinh như chi phí tiếp tân, giao dịch, và trợ cấp thôi việc cho người lao động Việc phân loại chi phí này cần dựa vào mối quan hệ giữa chi phí và quy mô sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp chia làm 2 loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là những khoản chi không biến động nhiều khi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi Các loại chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương cho quản lý, lãi suất vay, và chi phí thuê tài sản hoặc văn phòng.
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu và tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Hoá đơn giá trị gia tăngCác chứng từ khác: Phiếu chi, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi… b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiêp Tài khoản 635: Chi phí tài chính
Tài khoản 811: Chi phí khác
Kế toán giá vốn hàng bán 29
Khi hạch toán giá vốn, kế toán cần đảm bảo rằng giá vốn hàng bán phải tương ứng với doanh thu ghi nhận Trị giá vốn bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh như nhân công, vật tư và các chi phí khác liên quan đến dịch vụ mà Công ty cung cấp Việc tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành hay giá vốn sản phẩm dịch vụ phải tuân theo các khoản mục chi phí đã được quy định.
Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, sản phẩm cuối cùng chính là các dịch vụ hoàn thành, mang lại giá trị sử dụng cho khách hàng Giá thành của các loại hình dịch vụ này được xác định dựa trên tổng chi phí sản xuất phát sinh từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn tất.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa các bên và đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xác định.
Nếu quy định thanh toán chỉ khi dịch vụ hoàn thành và doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là loại hình dịch vụ hoàn tất, thì chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ là tổng chi phí sản xuất phát sinh lũy kế từ khi bắt đầu đến cuối kỳ báo cáo cho dịch vụ chưa hoàn thành.
Nếu doanh nghiệp áp dụng quy định thanh toán theo khối lượng thực hiện và xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc, thì chi phí thực tế của khối lượng hoặc giai đoạn dở dang cuối kỳ sẽ được xác định theo cách cụ thể.
CPSX dở dang đầu kì
CPSX phát sinh trong kì
Giá trị bàn giao trong kì +
Giá trị dở dang cuối kì x
Giá trị dở dang cuối kỳ c) Tài khoản sử dụng:
✔ Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC dùng tài khoản 632-“ Giá vốn hàng bán”: phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ bán ra trong kỳ
Tài khoản 632 có sự khác biệt trong nội dung và kết cấu giữa phương pháp kế toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ Hiện nay, nhiều doanh nghiệp ưu tiên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho kế toán hàng tồn kho, do đó, tài khoản 632 sẽ được trình bày theo phương pháp này.
- Trị giá vốn thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường, các khoản hao hụt mất mát tính vào giá vốn,
- Các khoản khác được tính vào trị giá vốn hàng tồn kho
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán để xác định trong kỳ
- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tính giá thành kết chuyển giá vốn
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí sản xuất chung
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 32
a) Kế toán chi phí bán hàng.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
- Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu bao bì + Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí bảo hành sản phẩm + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác
- Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng được ghi nhận khi phát sinh, và được phân loại theo nội dung cụ thể Bên cạnh đó, chi phí bán hàng còn được chia thành hai loại chính: chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Cuối kỳ, chi phí bán hàng được chuyển giao và phân bổ để xác định kết quả kinh doanh Tiêu chí phân bổ có thể dựa trên giá vốn hàng bán hoặc doanh thu từ hàng bán.
Tài khoản 6421 – chi phí bán hàng.
TK 6421 không có số dư
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Chi phí VL,CC Các khoản giảm chi
TK 352 Chi phí lương, trích Hoàn nhập dự pḥòng
Theo lương phải trả về chi phí bảo
Chi phí khấu hao K chuyển chi phí bán hàng
Chi phí mua ngoàiChi phí bằng tiền b) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các khoản chi phí chung khác của doanh nghiệp.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý và chi phí đồ dùng văn phòng Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải tính đến chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, cũng như chi phí dự phòng Bên cạnh đó, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác cũng góp phần không nhỏ vào tổng chi phí quản lý.
-Tài khoản 6422 – chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 6422 không có số dư cuối kì
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tiền lương Các khoản thu giảm chi Trích theo lương
Hoàn nhập dự pḥng phải thu
Dự pḥòng phải thu khó đ ̣i
Kế toán DTHĐTC và CPHĐTC: 37
a) Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính đề cập đến các khoản chi liên quan đến vốn, đầu tư tài chính và các giao dịch tài chính của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm:
Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính bao gồm chi phí nắm giữ, thanh lý và chuyển nhượng các khoản đầu tư, cũng như các khoản lỗ phát sinh từ đầu tư vào liên doanh, liên kết và công ty con.
✔ Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
✔ Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
✔ Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
✔ Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
✔ Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Doanh thu từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia Doanh thu này chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện nhất định.
✔ Khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
✔ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
✔ Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp.
Lãi từ việc bán và chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư vào các liên doanh tại cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, cũng như đầu tư vào các công ty liên kết và công ty con là những yếu tố quan trọng trong chiến lược đầu tư.
✔ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
✔ Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
✔ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ.
✔ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính. b) Tài khoản sử dụng:
✔ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
✔ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
TK 515 và TK 635 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.7: Trình tư kế toán doanh thu và chi phí tài chính a) Nội dung các khoản chi phí, thu nhập khác:
Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp Những khoản lỗ này thường xuất phát từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không điển hình trong hoạt động kinh doanh thông thường của công ty.
✔Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
✔Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường).
✔Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
✔Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
✔Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.
✔Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bá sót khi ghi sổ kế toán.
✔Các khoản chi phí khác.
T/C để X/Đ KQ K/c DTTC DTTC để X/Đ KQ Phát sinh thuế GTGT TK 1331 TK 3331 Thuế GTT theo được khấu trừ (nếu có) PP khấu trừ ( nếu có
Thu nhập khác là những khoản thu không thuộc doanh thu chính của doanh nghiệp, được phát sinh từ các hoạt động ngoài lĩnh vực kinh doanh chính Các khoản thu nhập này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm lãi suất, cho thuê tài sản, hoặc các hoạt động đầu tư, góp phần làm tăng tổng thu nhập của doanh nghiệp.
✔Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
✔Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
✔Tiền thu được phạt do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.
✔Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
✔Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
✔Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
✔Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
✔Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức tặng doanh nghiệp. sổ kế toán nay phát hiện ra
Các khoản chi phí và thu nhập không thường xuyên cần có chứng từ hợp lý và hợp pháp để được ghi sổ kế toán Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
TK 711, TK 811 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thu nhập và chi phí khác
Kế toán chi phí và thu nhập khác: 38
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như: kết quả từ hoạt động sản xuất, kết quả từ hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Các yếu tố chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí sản xuất, chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, và chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản cũng được tính vào Bên cạnh đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần được xem xét để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 111,112… TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112…
Chi phí khác K/c để xác K/c để xác Thu nhập khác
Phát sinh trong kỳ định KQ định KQ Phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) theo PP khấu trừ ( nếu có)
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chính như kết quả từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả tài chính và các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Các yếu tố chi phí liên quan bao gồm giá thành sản xuất, chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 111,112… TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112…
Chi phí khác K/c để xác K/c để xác Thu nhập khác
Phát sinh trong kỳ định KQ định KQ Phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) theo PP khấu trừ ( nếu có)
Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp– Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổng doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ = Doanh thu cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3.2 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a) Nội dung :
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế x Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí hoãn lại, được xác định khi tính toán lợi nhuận cho một kỳ kế toán cụ thể.
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các chứng từ khác liên quan. c) Tài khoản sử dụng:
- TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8211 không có số dư cuối kỳ.
+ TK 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp
Tài khoản 8212 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế TNDN tạm tínhKết chuyển chi trong kỳ ( DN xác định được) phí thuế TNDN
Số chênh lệch giữa số TNDN tạm nộp lớn hơn phải nộp
Tất cả doanh nghiệp đều chú trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), đây là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
KQHĐKD của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh những kết quả từ các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính liên quan.
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Doanh thu hoạt động tài chính
Kết quả từ hoạt động SXKD thông thường
DTT về bán hàng và CCDV
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác c) Tài khoản sử dụng:
✔ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
✔ Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211- Lợi nhuận năm trước + Tài khoản 4212- Lợi nhuận năm nay.
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
(1) Cuối kỳ k/c giá vốn (5) Cuối kỳ, k/c doanh thu hàng bán để XĐKQ BH, CCDV để XĐ KQ
Chính để XĐ KQ TC để XĐ KQ
(3) Cuối kỳ, k/c CPBH, (7) Cuối kỳ, k/c thu nhập khác
CPQLDN để XĐKQ để XĐKQ
TK 811,821 (7) Cuối kỳ, k/c chênh lệch chi phí thuế TNDN
(8b) Kết chuyển số lỗ TK 4212
CP thuế TNDN để XĐKQ từ HĐKD
(8a) Kết chuyển số lăi từ HĐKD
1.2.3.4 Hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh a) Hình thức kế toán Nhật ký chung:
✔ Sổ nhật ký chuyên dùng: nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
Các sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng và sổ chi tiết chi phí bán hàng được mở dựa trên yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị đối với các nghiệp vụ phát sinh Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái cũng được áp dụng để ghi chép và quản lý các thông tin tài chính một cách hiệu quả.
✔ Sổ nhật ký sổ cái
✔ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
✔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
✔ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan d) Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
✔ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8…
Doanh nghiệp cần lập các báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước để cung cấp thông tin kinh tế tài chính tổng hợp Các sổ cái như TK 632, 511, 641, 642, 911, 421,… sẽ hỗ trợ yêu cầu quản lý, kiểm tra và giám sát của đơn vị cũng như các đối tượng liên quan.
1.2.4 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp dịch vụ trong điều kiện áp dụng kế toán máy
Kế toán máy là việc áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán, giúp chuyển đổi dữ liệu kế toán thành thông tin tài chính cần thiết cho quá trình ra quyết định.
Nguyên tắc tổ chức kế toán cần đảm bảo tuân thủ các chế độ và thể lệ quản lý kinh tế tài chính hiện hành, đồng thời phải phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán Hệ thống kế toán phải có tính khoa học, đồng bộ và tự động hóa cao, với sự chú trọng đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong quá trình thực hiện công tác kế toán.
Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
1.2.4.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tối ưu hóa quy trình kế toán trong doanh nghiệp, việc xác định đối tượng kế toán cho việc tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là rất quan trọng Điều này cần phải phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm soát chi phí.
Tổ chức vận dụng các tài khoản phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn đúng trình tự đã xác định
Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý.
Tổ chức kiểm kê, xử lý cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng….
1.2.4.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức mã hóa các đối tượng cần quản lý.
Mã hóa là phương pháp phân loại và gán ký hiệu cho các đối tượng cần quản lý, trong đó việc xác định các đối tượng mã hóa hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ kế toán:
Tổ chức chứng từ kế toán cần phải được thiết lập phù hợp với điều kiện sử dụng máy móc, bao gồm việc xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ Điều này giúp quản lý chứng từ hiệu quả, tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chúng một cách hợp lý.
Dưới đây là trình tự ghi sổ theo h́ình thức kế toán trên máy vi tính:
Sơ đồ 1.11: Hình thứ kế toán trên máy vi tính
- Báo cáo kế toán quản trị.
TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
✔Tên Công ty: Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN
✔Tên tiếng Anh: CHC JAPAN INTERNATIONAL DEVELOPMENT SERVICE COMPANY LIMITED
✔Điạ chỉ trụ sở chính: Số 6-A8 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
✔Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng ( chín tỷ đồng)
✔Giám đốc : Ông Nguyễn Mạnh Cường
✔Phó giám đốc: Ông Phan Văn Hùng
✔Tài khoản: TECHCOM BANK Nguyễn Thị Định, VIETCOM BANK Thành Công
✔Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0106029827
Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN, thành lập vào năm 2012, chuyên cung cấp dịch vụ hoàn thiện hồ sơ báo cáo thuế và tư vấn quản lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp mới Với mục tiêu phát triển thành một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực tư vấn quản lý, công ty chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0106029827 đăng ký lần đầu ngày 07/11/2012, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 20/12/2016 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
✔Mặt hàng kinh doanh chủ yếu:
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là phát triển ngành dịch vụ tư vấn quản lý và làm hồ sơ báo cáo thuế, dịch vụ chủ yếu:
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Hoạt động tư vấn quản lý.
✔Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty hiện nay:
Biểu số 2.1: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty:
TT Loại nhân lực Số người Bậc Số năm công tác Ghi chú
(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính)
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất
(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính)
2 bên ký hợp đồng dv
Thành lập các thành viên tham gia thực hiện
Lập phương án thực hiện
Phương án được sự đồng ý của khách hàng
Tiến hành thực hiện dịch vụ Tổ chức xác định giá thành dịch vụ
Sau khi hoàn thành dịch vụ và bàn giao cho khách hàng, phòng kinh doanh sẽ khảo sát nhu cầu và phương thức hoạt động của doanh nghiệp Hai bên sẽ thỏa thuận điều khoản và giá cả trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ Sau đó, phòng kinh doanh sẽ chuyển giao khách hàng cho phòng dịch vụ, nơi sẽ lập hồ sơ, thiết lập quy trình báo cáo thuế và phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia dự án.
Công ty đồng thời thực hiện những biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, như: bảo lãnh, hoặc kí quỹ.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Dịch Vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính)