1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm

84 65 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Tác giả Bùi Phương Thơ
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Văn Lâm
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kế hoạch phát triển
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Nội dung nghiên cứu (12)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 7. Kết cấu của khóa luận (13)
  • Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (14)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP (0)
    • 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh (14)
      • 1.1.2 Vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế (17)
    • 1.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh (18)
      • 1.2.1 Các cấp độ năng lực cạnh tranh (18)
      • 1.2.2 Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh (20)
      • 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sử dụng trong luận văn (21)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (26)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM (35)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần GHTK (35)
      • 2.1.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Giao hàng tiết kiệm (35)
    • 2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (43)
      • 2.2.1 Người sử dụng dịch vụ (43)
      • 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh (44)
      • 2.2.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (47)
      • 2.2.4 Phân tích áp lực từ nhà cung cấp (Yếu tố đầu vào) (48)
      • 2.2.5. Phân tích áp lực từ sản phẩm thay thế (48)
      • 2.2.6 Phân tích các yếu tố khác (48)
      • 2.3.4. Năng lực quản trị nguồn nhân lực (57)
      • 1.3.5. Năng lực tài chính (59)
      • 2.3.6 Năng lực Marketing (60)
      • 2.3.7. Năng lực cạnh tranh về giá (62)
      • 2.3.8. Năng lực uy tín thương hiệu (63)
      • 2.3.9 Năng lực dịch vụ khách hàng (64)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM (67)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (67)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (67)
      • 3.2.1 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực (68)
      • 3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính (70)
      • 3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực marketing (71)
      • 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) (71)
      • 3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng (72)
      • 3.2.6 Giải pháp nâng cao trình độ công nghệ, hệ thống thông tin (74)
      • 3.2.7 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá (74)
  • KẾT LUẬN (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong thế giới hiện đại, nền kinh tế không chỉ bao gồm các sản phẩm vật chất mà còn phát triển mạnh mẽ với các sản phẩm dịch vụ, được xem là ngành kinh tế thứ ba và là ngành công nghiệp không khói Tại các quốc gia phát triển, tỷ trọng dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân thường rất cao, cho thấy sự quan trọng của lĩnh vực này Nhiều cá nhân và tổ chức đã đầu tư đáng kể vào các hoạt động dịch vụ vì chúng mang lại hiệu quả kinh tế và phản ánh xu thế của thời đại.

Việt Nam đang phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa nhờ vào hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi Sự chuyển giao công nghệ và sự phát triển của thương mại điện tử đã thúc đẩy sự gia tăng của các dịch vụ mua sắm online Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng công nghệ, dẫn đến việc họ thường mua sắm từ xa và yêu cầu hàng hóa được giao tận nơi Do đó, các dịch vụ mua hộ và giao nhận hàng hóa đến tay người tiêu dùng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, toàn cầu hóa được thể hiện qua sự hình thành các liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU, và WTO Điều này cho thấy nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và tính cạnh tranh ngày càng gia tăng Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải tham gia vào cuộc cạnh tranh và đạt được thành công, từ đó tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường.

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm, đang là một trong những vấn đề quan trọng nhất hiện nay.

Thị trường giao nhận và chuyển phát hàng hóa tại Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ, với quy mô thương mại điện tử ước tính đạt hơn 16 tỷ USD vào năm 2021, tăng trưởng trên 20% theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) Ba lĩnh vực chủ chốt bao gồm bán lẻ trực tuyến, tài chính số và giao hàng tận nơi đều ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Dự báo của Statista cho thấy thị trường thương mại điện tử Việt Nam có khả năng đạt 39 tỷ USD vào năm 2025, mở ra tiềm năng lớn cho ngành giao nhận hàng hóa Tại Hà Nội, sự xuất hiện của nhiều công ty lớn trong lĩnh vực này cho thấy tính cạnh tranh và hấp dẫn cao, với nhiều doanh nghiệp uy tín đang hoạt động tích cực trong mảng giao nhận chuyển phát.

Cạnh tranh trong ngành giao nhận và chuyển phát, đặc biệt là giữa các công ty như Chuyển Phát Nhanh Bưu Điện, Viettel Post, J&T Express và Giao Hàng Nhanh, là yếu tố sống còn Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp cần có nhận thức đầy đủ và phân tích chính xác thực trạng hiện tại, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện vị thế của mình trên thị trường.

Công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (GHTK), mặc dù đã có sự phát triển mạnh mẽ từ khi thành lập vào năm 2008, vẫn gặp nhiều thách thức do tuổi đời còn non trẻ so với các đối thủ lâu năm trong ngành Để tồn tại và phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của GHTK Do đó, nghiên cứu "Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa tại Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm" được xây dựng nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả để cải thiện năng lực cạnh tranh, từ đó giúp công ty hoạt động kinh doanh thành công trong những năm tới và nâng cao vai trò của ngành Chuyển phát giao – nhận hàng hóa.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm Nghiên cứu sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm

- Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm hiện nay

- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm đến năm 2024

Khóa luận này nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và củng cố vị thế của công ty trong ngành Logistics.

Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải trong nước là một vấn đề lý luận quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành dịch vụ giao – nhận, cần xây dựng các cơ sở lý luận vững chắc, từ đó phát triển các chiến lược phù hợp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa quy trình logistics Việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp vận tải nâng cao vị thế trên thị trường, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thích ứng với xu hướng phát triển của ngành.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ giao nhận là cần thiết để đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố Qua đó, nghiên cứu sẽ chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hiệu quả cho doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực này.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào lý luận cạnh tranh và các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh, cùng với các yếu tố nội bộ và bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành giao nhận, đặc biệt là Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm Nghiên cứu nhằm xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm đến năm 2024, với phạm vi nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực giao nhận đường bộ tại công ty và các đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc thị trường tại Thành Phố Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu

Bài nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter Nghiên cứu sẽ xem xét cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có tác động trực tiếp và gián tiếp đến khả năng phát triển của doanh nghiệp Từ đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành.

Phương pháp nghiên cứu

11 a, Phương pháp thu thập dữ liệu

Tác giả đã tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu liên quan đến Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm, bao gồm thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường hoạt động Nguồn thông tin này được lấy từ tạp chí, báo, số liệu thống kê, báo cáo doanh nghiệp và các nguồn khác, đặc biệt là những thông tin về năng lực cung cấp dịch vụ, thị phần và tình hình kinh doanh của đối thủ Bên cạnh đó, tác giả cũng thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc gặp gỡ và phỏng vấn lãnh đạo công ty cùng khách hàng, cũng như quan sát và tìm hiểu về công ty trong quá trình thực tập.

Dựa trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm, đồng thời trình bày bảng xử lý số liệu cùng mức độ quan trọng của các yếu tố Cuối cùng, từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Phương pháp nghiên cứu bao gồm so sánh, phân tích thống kê và tổng hợp dữ liệu.

Phương pháp so sánh cho phép đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa, nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu tương tự Trong khi đó, phương pháp phân tích thống kê cung cấp công cụ để hiểu rõ hơn về dữ liệu và rút ra các kết luận có giá trị từ các thông tin đã được thu thập.

Sử dụng mô hình và sự biểu diễn định lượng để phân tích và tóm tắt dữ liệu thực nghiệm là cần thiết cho quá trình dự đoán và ra quyết định.

Là tổng hợp các dữ kiện, chẳng hạn như số, phép đo, quan sát hoặc chỉ là mô tả về sự vật

Kết cấu của khóa luận

Bài khóa luận này bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, lời cảm ơn, tóm tắt nghiên cứu, cùng với danh mục bảng biểu và chữ viết tắt, được chia thành 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Khái niệm về cạnh tranh

Thuật ngữ “cạnh tranh” hiện nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái và thể thao Nó thường xuyên xuất hiện trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế và các phương tiện truyền thông đại chúng, thu hút sự quan tâm từ nhiều đối tượng và góc độ khác nhau, dẫn đến sự hình thành của nhiều khái niệm đa dạng về cạnh tranh.

“cạnh tranh”, cụ thể như sau:

Theo Từ điển ngôn ngữ tiếng Anh, "cạnh tranh" được định nghĩa là một sự kiện hoặc cuộc đua trong đó các đối thủ thi đấu để giành lợi thế hoặc ưu thế tuyệt đối cho bản thân.

Cạnh tranh, theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này bị chi phối bởi mối quan hệ cung-cầu, với mục tiêu giành lấy các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường thuận lợi nhất.

Theo Michael Porter, cạnh tranh được định nghĩa là việc giành lấy thị phần, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận, cụ thể là đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành Quá trình cạnh tranh dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, theo hướng cải thiện sâu sắc, và có thể gây ra sự giảm giá cả (1980).

Theo Karl Marx, trong nghiên cứu về lợi nhuận bình quân và sự chuyển hóa giá trị hàng hóa thành giá trị thị trường, ông nhấn mạnh vai trò của cạnh tranh trong mối quan hệ cung cầu Ông phân loại cạnh tranh thành hai loại: cạnh tranh nội bộ trong ngành và cạnh tranh giữa các ngành Cạnh tranh giữa các người bán diễn ra khi cung vượt cầu, trong khi cạnh tranh giữa những người mua xảy ra khi cầu lớn hơn cung.

Cạnh tranh được hiểu là mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp, trong đó họ nỗ lực tìm kiếm mọi biện pháp, bao gồm cả nghệ thuật và thủ đoạn, để đạt được mục tiêu kinh tế của mình Mục tiêu này thường là chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng và tạo ra điều kiện sản xuất cũng như thị trường thuận lợi nhất.

Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh phản ánh sức mạnh và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhằm gia tăng lợi nhuận Để đánh giá năng lực cạnh tranh, cần so sánh với các đối thủ cụ thể, sản phẩm cụ thể trên cùng thị trường và trong cùng thời gian Năng lực cạnh tranh được phân tích ở ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm hoặc dịch vụ.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cùng lợi thế nội tại và ngoại tại Điều này giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và dịch vụ hấp dẫn, từ đó thu hút người tiêu dùng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Qua đó, doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận và cải thiện vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng chống chịu trước sự tấn công từ các đối thủ, đồng thời không bị đánh bại về mặt kinh tế Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (1997), năng lực cạnh tranh còn liên quan đến việc nâng cao lợi thế cạnh tranh và năng suất lao động.

Theo OECD, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng tạo ra thu nhập tương đối cao thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, cũng như thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất để đạt được lợi ích kinh tế cao và bền vững.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ là một chỉ tiêu đơn giản, mà là sự tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành Để đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh này, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nó, có thể áp dụng cho từng doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp cụ thể.

Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

- Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào

- Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp

- Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ

- Vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh

Phân tích 5 năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Tình hình năng lực cạnh tranh trong một ngành, bao gồm các công ty sản xuất sản phẩm tương tự hoặc thay thế, phụ thuộc vào năm yếu tố cơ bản Sức mạnh của năm yếu tố này sẽ xác định lợi nhuận tiềm năng của các công ty trong ngành.

- Nguy cơ có đối thủ tiềm năng gia nhập thị trường:

Doanh nghiệp mới tham gia vào một ngành sẽ mang lại nguồn lực mới, tạo ra áp lực cạnh tranh và thường làm giảm lợi nhuận của ngành Mức độ rủi ro từ việc có đối thủ gia nhập mới phụ thuộc vào hàng rào chống gia nhập và phản ứng dự đoán từ các công ty hiện tại.

- Có 6 hàng rào chống gia nhập chính:

Lợi thế từ quy mô kinh tế, sự khác biệt về sản phẩm, yêu cầu vốn, chi phí chuyển đổi của khách hàng và khả năng tiếp cận các kênh phân phối đều đóng vai trò quan trọng Khi hàng rào gia nhập thị trường cao và các công ty hiện tại phản ứng mạnh mẽ, nguy cơ có đối thủ mới gia nhập ngành sẽ giảm đáng kể.

- Cạnh tranh từ các công ty hiện hữu trong ngành:

Nội dung về năng lực cạnh tranh

1.2.1 Các cấp độ năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh được phân chia thành ba cấp độ: quốc gia, ngành và doanh nghiệp Mặc dù ba cấp độ này có sự độc lập tương đối, nhưng chúng vẫn có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau.

Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia

Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) định nghĩa năng lực cạnh tranh quốc gia như một hệ thống các thể chế, chính sách và quy định ảnh hưởng đến mức sản lượng của một quốc gia Điều này có nghĩa là một nền kinh tế cạnh tranh có khả năng mang lại thu nhập cao hơn cho công dân, tỷ lệ tái đầu tư lớn hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trong tương lai trung và dài hạn.

Năng lực cạnh tranh của quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước Điều này không chỉ tác động đến các doanh nghiệp trong ngành mà còn ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư nước ngoài Sự thu hút đầu tư nước ngoài, cuối cùng, cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành có khả năng thu hút nguồn vốn này.

Năng lực cạnh tranh cấp ngành

Cạnh tranh giữa các ngành diễn ra khi các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau cạnh tranh để đạt được lợi nhuận cao hơn, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị sản xuất gia tăng Năng lực cạnh tranh cấp ngành, thường áp dụng cho ngành sản xuất trong một quốc gia, phản ánh khả năng của ngành đó trong việc đối phó với những thách thức từ các đối thủ nước ngoài (IMD, 2004).

Năng lực cạnh tranh của một ngành không chỉ phụ thuộc vào yếu tố nội tại của các doanh nghiệp trong ngành, mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ Chính phủ trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh, phản ánh năng lực cạnh tranh quốc gia.

Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng sinh lời từ vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh Các chỉ số cạnh tranh bao gồm khả năng sinh lợi nhuận, chi phí, năng suất sản xuất và thị phần Ngoài ra, các yếu tố như kỹ năng quản trị, tài chính, kiến thức công nghệ và bản chất của thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là lợi thế mà doanh nghiệp có được so với đối thủ, giúp thỏa mãn nhu cầu khách hàng và gia tăng thị phần cũng như lợi nhuận Sản phẩm và dịch vụ có năng lực cạnh tranh cao thường được tiêu thụ nhanh chóng trong môi trường có nhiều nhà cung cấp Do đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào năng suất, chất lượng sản phẩm và các lợi thế cạnh tranh, trong đó năng lực cạnh tranh của sản phẩm đóng vai trò quyết định.

Bài luận này sẽ phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm, nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành giao hàng.

1.2.2 Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh

1.2.2.1 Tổng quan về tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thế giới

Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều tiêu chí khác nhau để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực giao nhận.

Theo Gold Smith và Clutter Buck, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua ba tiêu chí chính: (1) sự tăng trưởng liên tục của tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong suốt 10 năm; (2) vị thế nổi bật trong ngành như một doanh nghiệp tiên phong; và (3) mức độ ưa chuộng của sản phẩm dịch vụ từ phía người tiêu dùng.

 Theo Baker và Hard, có 4 tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: (1) tỷ suất lợi nhuận, (2) thị phần, (3) tăng trưởng xuất khẩu, (4) quy mô

Theo Peters và Waterman, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua 7 tiêu chí Ba tiêu chí đầu tiên phản ánh mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn trong 20 năm, bao gồm: (1) doanh thu, (2) lợi nhuận, và (3) tổng tài sản Ba tiêu chí tiếp theo đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể là: (4) thời gian hoàn vốn, (5) thị phần, và (6) tỷ trọng xuất khẩu Cuối cùng, tiêu chí thứ bảy tổng hợp là (7) đánh giá lịch sử quá trình đổi mới của doanh nghiệp.

Các nghiên cứu của Keh, Nguyen & Ng (2007), Luo (2010) và Vu M Khuong & Haughton (2004) đã xác định một số tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó nguồn năng lực động và tinh thần doanh nhân được coi là yếu tố then chốt.

Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ số tài chính như doanh số, lợi nhuận và thị phần, cùng với các yếu tố phi tài chính Chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thị phần và giá cả cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công và cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều tiêu chí quan trọng như thị phần, doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động, và trình độ quản lý Các yếu tố khác như bảo vệ môi trường, thương hiệu, tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, và khả năng nghiên cứu, sáng tạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Những yếu tố này không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn gia tăng uy tín và giá trị trên thị trường.

Triển khai các hoạt động với hiệu suất vượt trội so với đối thủ cạnh tranh là yếu tố then chốt trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng Điều này có thể đạt được thông qua việc khác biệt hóa dựa trên chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, chi phí thấp, hoặc kết hợp cả hai yếu tố.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sử dụng trong luận văn

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM

Khái quát chung về Công ty Cổ phần GHTK

2.1.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Giao hàng tiết kiệm

Tên công ty: Công ty Cổ phần Giao hàng tiết kiệm

Trụ sở chính: Số 8 đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Tp

Tổng Giám đốc: Ông Phạm Hồng Quân

Phó Tổng Giám đốc: (Bà) Nguyễn Nguyệt Minh

Trong lĩnh vực vận tải giao vận và logistics cho thương mại điện tử, chúng tôi cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi và thu hộ Đối tác chính của chúng tôi bao gồm các sàn giao dịch lớn như Shopee, Vatgia.com cùng với các cửa hàng bán lẻ trực tuyến trên toàn quốc.

Với quy mô rộng lớn, hệ thống của chúng tôi phủ sóng toàn bộ 63 tỉnh thành, bao gồm 20 trung tâm vận hành và 500 chi nhánh Tổng diện tích kho lên tới 100.000 m2, cùng với đội ngũ 3.500 nhân viên văn phòng và 10.000 nhân viên giao hàng, chúng tôi cam kết đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của khách hàng trên toàn quốc.

Công nghệ hiện đại: Công nghệ hiện đại giúp vận hành linh hoạt Kết nối APIs đối tác

Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm được thành lập vào năm 2013, với trụ sở chính tại Hà Nội Đến năm 2014, công ty đã giới thiệu dịch vụ giao hàng trong 6 giờ cho khu vực nội thành Hà Nội, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam.

Năm 2015, mở chi nhánh HCM Ra mắt dịch vụ HN-HCM 24H Đạt 1.000.000 đơn hàng

Năm 2016, ra mắt nền tảng vận hành công nghệ MOT Top 1 nhà vận chuyển yêu thích nhất trên sàn TMĐT di động

Năm 2017, mở full map 63 tỉnh thành trên toàn quốc, giao hàng đến 10.000 huyện xã trên toàn quốc

Năm 2018, mở 20 trung tâm vận hành và 500+ chi nhánh Đạt 100.000.000 đơn hàng Năm 2019, phủ sóng 99% toàn quốc với 15.000+ nhân viên giao hàng và 100.000m2 diện tích kho bãi

Năm 2020, đạt mốc 27.000 nhân sự và 500.000 m 2 diện tích kho bãi Ra mắt ứng dụng Moshop và dịch vụ XFast 2H

Sau hơn 8 năm hoạt động, Giao Hàng Tiết Kiệm đã vươn lên Top 3 nhà vận chuyển lớn nhất Việt Nam vào năm 2021 Công ty hiện có hơn 500 chi nhánh, phục vụ 63 tỉnh thành và 11.000 huyện xã trên toàn quốc, với đội ngũ nhân viên tăng lên hơn 30.000 người.

(1) Giá trị cốt lõi và tinh thần GHTK

GHTK tập trung vào việc đặt shop và khách hàng làm trung tâm, sử dụng nền tảng công nghệ để không ngừng cải tiến và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Công ty tôn vinh các giá trị cốt lõi 3F, nhằm mang lại trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.

Văn hóa doanh nghiệp Giao Hàng Tiết Kiệm tập trung vào việc xây dựng một môi trường đa bản sắc, khuyến khích cá nhân phát huy tối đa năng lực và sự sáng tạo trong công việc Công ty cam kết thực hiện các giá trị cốt lõi như Trung thực, Thần tốc, Chăm chỉ, Linh hoạt, Tận tâm, Sáng tạo và Kỷ luật để tạo ra một không gian làm việc hiệu quả và sáng tạo.

GHTK cam kết mang lại giá trị cốt lõi là sự nhanh chóng cho khách hàng Điều này thể hiện qua việc hàng hóa được luân chuyển liên tục, cải thiện năng suất lao động và tự động hóa quy trình dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.

Dù linh hoạt là thách thức lớn trong vận hành, GHTK tin rằng nó chính là lợi thế cạnh tranh cho các Shop và Doanh nghiệp trực tuyến Chúng tôi nỗ lực hàng ngày để xây dựng nền tảng công nghệ, ứng dụng thuật toán tự động tối ưu hóa và công nghệ di động, nhằm giúp các Shop và Doanh nghiệp phục vụ khách hàng một cách linh hoạt, từ đó tạo ra trải nghiệm mua sắm trực tuyến hoàn toàn mới.

Tại GHTK, tư duy phục vụ của nhân viên luôn hướng tới việc mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng, từ quá trình giao nhận đến xử lý các sự cố phát sinh Chúng tôi hiểu rằng việc phục vụ tốt người mua không chỉ nâng cao trải nghiệm của họ mà còn góp phần tăng uy tín cho người bán GHTK không chỉ chú trọng vào con người mà còn phát triển hệ thống công nghệ và quy trình vận hành đơn giản, dễ sử dụng và dễ hiểu, nhằm phục vụ tốt nhất cho người dùng.

Môi trường làm việc tại Giao Hàng Tiết Kiệm luôn năng động và không ngừng đổi mới Công ty tập trung tuyển dụng các bạn trẻ, vì họ tin rằng những người trẻ tuổi, dù chưa có kinh nghiệm, sẽ có khả năng tiếp thu và học hỏi nhanh chóng.

(2) Chức năng và nhiệm vụ Công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

Công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (Giaohangtietkiem.,JSC) chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển cho thương mại điện tử (eLogistics) với tốc độ nhanh và mạng lưới rộng khắp cả nước Đặc biệt, công ty nổi bật với khả năng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong hoạt động bưu chính, cùng với tư duy phục vụ linh hoạt đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Giao hàng tiết kiệm, được thành lập vào năm 2013, là đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp cho thương mại điện tử Sau hơn 8 năm phát triển, Công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (GHTK) đã trở thành một trong những dịch vụ vận chuyển phát triển nhanh nhất tại Việt Nam, với mạng lưới bao phủ 63 tỉnh thành và 11.000 huyện xã, cùng tư duy phục vụ linh hoạt dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.

Công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm nỗ lực không ngừng để cung cấp dịch vụ hữu ích cho xã hội, giúp người bán hàng gia tăng doanh số, khách hàng có trải nghiệm mua sắm thoải mái hơn, và người giao hàng có thêm cơ hội việc làm cùng thu nhập xứng đáng.

Tốc độ giao hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ trực tuyến GHTK cam kết cung cấp dịch vụ giao hàng trong ngày và thu tiền hộ một cách uy tín và đáng tin cậy Dịch vụ này không chỉ mang lại lợi ích cho người bán hàng, giúp họ tăng doanh số, mà còn tạo điều kiện cho khách hàng mua sắm thoải mái hơn Đồng thời, người giao hàng cũng có cơ hội kiếm thêm thu nhập từ nhiều đơn hàng hơn.

(3)Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

Hình 1.1.1: Cơ cấu tổ chức và cơ cấu vận hành Công ty Cổ phần Giao

Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm áp dụng mô hình tổ chức trực tuyến – chức năng, giúp tối ưu hóa nguồn lực trong lĩnh vực Vận tải Giao vận Mô hình này cho phép Ban lãnh đạo phân công nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn của từng nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động vận hành.

KHỐI HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

KIỂM SOÁT KẾ TOÁN PHÁP CHẾ

Hình 1.1.2 Sơ đồ tổ chức Vận hành của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

Hình 2: Sơ đồ tổ chức vận hành

Hình 1.1.3 Sơ đồ tổ chức khối dịch vụ khách hàng

Hình 3: Cơ cấu tổ chức khối Dịch vụ khách hàng

SOS Social - Đoàn Thị Thu Trang

Nguyễn Minh Tuấn (HN + HCM)

Hoàng Trường Anh (HN + MB)

Hoàng Nguyễn Thanh Tùng Nguyễn Thanh Tùng

(4)Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Giao hàng tiết kiệm

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Giao

Hàng Tiết Kiệm giai đoạn 2019-2021 Đơn vị: Tỷ đồng

Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

Các yếu tố bên ngoài có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh không chỉ tạo ra cơ hội mà còn tiềm ẩn nguy cơ, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của Công ty.

2.2.1 Người sử dụng dịch vụ

GHTK đã gia nhập thị trường giao nhận vào năm 2013 và sau 9 năm hoạt động, công ty hiện diện tại 63 tỉnh thành với 1.500 điểm giao nhận Với đội ngũ khoảng 30.000 nhân viên giao hàng và hệ thống kho bãi rộng 600.000 m2, GHTK khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành logistics.

Trong 42 năm hoạt động, GHTK đã đạt mốc một tỷ đơn hàng luân chuyển qua hệ thống Chiến lược của GHTK tập trung vào phục vụ các nhà bán hàng vừa và nhỏ thay vì các sàn thương mại điện tử, giúp công ty có biên lợi nhuận cao hơn so với nhiều đối thủ trong ngành.

Theo khảo sát của Lazada và Milieu Insight, 85% người tiêu dùng Việt Nam đã tăng chi tiêu cho mua sắm trực tuyến kể từ đại dịch Covid-19 Sự bùng nổ của thương mại điện tử đã khiến giao hàng tận nơi trở thành nhu cầu thiết yếu cho cả khách hàng và doanh nghiệp.

Sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu tăng cao của người dân đã thúc đẩy sự bùng nổ của thương mại điện tử (TMĐT) Để đáp ứng nhu cầu giao hàng cho việc mua sắm trực tuyến, các doanh nghiệp giao nhận, đặc biệt là Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm, cần liên tục đổi mới công nghệ và nâng cao tính năng động trong hoạt động Điều này tạo ra áp lực lớn đối với công ty trong việc nghiên cứu và phát triển công nghệ, ứng dụng các giải pháp hiện đại nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa chính sách giao nhận Mục tiêu là phục vụ tốt hơn cho khách hàng trong nước và mở rộng ra thị trường quốc tế trong tương lai.

2.2.2 Đối thủ cạnh tranh Ở Việt Nam trong nhưng năm gần đầy, nhà nước ngày càng quan tâm đến việc phát triển nền kinh tế nhiều hơn, đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành dịch vụ chuyển phát nói riêng Chính vì vậy mà hàng loạt các tổ chức đổ xô tham gia vào lĩnh vực này làm cho thị trường giao nhận trở nên cạnh tranh gay gắt Hiện nay các Công ty làm trong mãng lĩnh vực giao nhận - chuyển phát hàng hóa nội địa nói riêng thì phải nhắc đến các Công ty lớn lâu năm trong ngành tại nước ta: Viettel Post, VN - Post, Scommerce (công ty mẹ của Giao Hàng Nhanh và Ahamove) , J&T Express và Ninja Van… Đây là những Công ty này là những doanh nghiệp lâu năm trong ngành, có năng lực tài chính mạnh mẽ, bao phủ khắp các tỉnh thành, tên tuổi lâu năm và uy tín cao Trước tình hình này, để nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm thì phải tìm hiểu kỹ lưỡng đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt rõ điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để có biện pháp cũng như chiến lược kinh doanh thích hợp

Theo khảo sát ý kiến của 152 khách hàng tại TP Hà Nội và phỏng vấn chuyên gia từ Công ty Giao Hàng Tiết Kiệm cùng các công ty chuyển phát khác, tác giả xác định các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Giao Hàng Tiết Kiệm bao gồm VN - Post, Viettel Post, Giao Hàng Nhanh và J&T Express.

Công ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Bưu Điện, được thành lập vào năm

VN - Post, thương hiệu lâu đời tại Việt Nam, đã hoạt động từ năm 2005 với hệ thống chi nhánh rộng rãi trên 36 tỉnh thành, sở hữu cơ sở vật chất đầy đủ và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp Hiện nay, VN - Post cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh cả trong nước và quốc tế, phục vụ 63 tỉnh thành trong nước và có mặt tại 102 quốc gia.

Công ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Bưu Điện, một trong những công ty chuyển phát sớm nhất tại Việt Nam, đã xây dựng được lợi thế cạnh tranh nhờ kinh nghiệm dày dạn và một lượng khách hàng trung thành lâu năm Công ty hiện là đối tác chiến lược của nhiều tập đoàn lớn, bao gồm USPS.

JNE, ABC, ARMEX, CITYLINK cùng với các hãng hàng không lớn như Vietnam Airlines, Cathay Pacific, Singapore Airlines, Air France và Thai Airways, kết hợp với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và giàu kinh nghiệm, đã nâng cao chất lượng dịch vụ của VN-Post Tuy nhiên, vẫn còn những điểm yếu cần khắc phục.

Mặc dù EMS ra đời sớm và có nhiều lợi thế, nhưng do hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, dịch vụ chuyển phát nhanh của họ không nhận được sự chú trọng và đầu tư cần thiết.

Viettel Post, tên đầy đủ là Tổng Công ty Cổ Phần Bưu Chính Viettel, là một thành viên của Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel, được thành lập vào năm 1997 Công ty sở hữu mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với tổng vốn đầu tư lên tới 181.927.540.000 đồng, chuyên cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm.

44 phẩm, bưu kiện hàng hóa; kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông, thương mại điện tử, và các ngành nghề có liên quan Điểm mạnh:

Viettel Post, thuộc Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Việt Nam, được hưởng lợi từ các thủ tục và giấy tờ ưu đãi, cùng với nguồn vốn vững mạnh, tạo nên thế mạnh lớn cho công ty Hơn nữa, Viettel Post hợp tác với nhiều doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước như Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty cổ phần Sen Đỏ (Sendo), Tập đoàn Samsung, và Công ty TNHH Nissan Việt Nam, giúp công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh hiệu quả.

Viettel Post hiện nay không chỉ tập trung vào dịch vụ giao nhận hàng hóa mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác Tuy nhiên, điều này đã hạn chế sự phát triển của dịch vụ giao nhận, và phong cách phục vụ vẫn còn mang tính truyền thống, dẫn đến chất lượng phục vụ chưa đạt yêu cầu.

Công ty vận chuyển Indonesia, được Temasek đầu tư với định giá 20 tỷ USD, đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 2018 Hiện tại, công ty sở hữu 1.900 bưu cục và điểm nhận hàng, cùng với 850 xe tải và 19.000 nhân viên trên toàn quốc Họ đang mở rộng quy mô thông qua mô hình nhượng quyền thương hiệu Với kinh nghiệm quốc tế, hệ thống quản lý và kiểm soát của công ty hứa hẹn sẽ chặt chẽ và hiệu quả hơn.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM

Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

Trong ngắn hạn, Công ty Giao Hàng Tiết Kiệm đặt mục tiêu khắc phục các vấn đề quản lý nội bộ để hỗ trợ phát triển kinh doanh Công ty sẽ kết hợp hài hòa giữa các bộ phận và dịch vụ nhằm giảm giá thành, thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua lợi thế chi phí Đồng thời, Công ty cũng đầu tư vào việc duy trì thị trường hiện tại và mở rộng hoạt động ra các thị trường mới.

Để phát triển và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, doanh nghiệp cần thiết lập các chính sách hiệu quả nhằm giữ chân khách hàng trung thành, đồng thời tích cực tìm kiếm và thu hút khách hàng mới.

- Tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm mục đích giữ vững thị trường hiện có và khai thác các thị trường tiềm năng

Nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động Marketing không chỉ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh so với đối thủ mà còn quảng bá thương hiệu Công ty đến nhiều khách hàng tiềm năng hơn.

Kết hợp hài hòa các dịch vụ nhằm định hướng kinh doanh hiệu quả cho khách hàng là rất quan trọng Do đó, việc cải tạo nguồn nhân lực và tổ chức các phương pháp đào tạo linh hoạt, bao gồm cả đào tạo ngắn hạn và dài hạn, là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện tại và tương lai Ưu tiên hàng đầu hiện nay là nâng cao năng lực của nguồn nhân lực, kiểm tra và sàng lọc những nhân sự không cần thiết, đồng thời bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt về nghiệp vụ.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm

Dựa trên phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn 2022 - 2024 Cụ thể, công ty nên tận dụng điểm mạnh về chất lượng dịch vụ, thương hiệu, năng lực quản lý và nguồn nhân lực, kết hợp với khả năng marketing để cải thiện chất lượng phục vụ và mở rộng quảng bá thương hiệu Đồng thời, GHTK cần áp dụng công nghệ tiên tiến hơn trong vận hành và quản trị để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Để giảm chi phí và hạ giá thành dịch vụ, cần khắc phục những điểm yếu về giá cả cũng như năng lực nghiên cứu và phát triển Đồng thời, tăng cường quảng bá dịch vụ và mở rộng hệ thống cửa hàng sẽ giúp thực hiện chiến lược bao phủ thị trường hiệu quả hơn.

3.2.1 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của GHTK Công ty cần tập trung vào quy trình tuyển dụng, đào tạo, phân công công việc hợp lý và khuyến khích động viên nhân viên để nâng cao hiệu quả làm việc.

Để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên, Công ty cần đánh giá nhu cầu đào tạo tổng thể và cụ thể cho từng lĩnh vực, từng cấp bậc Việc này sẽ là cơ sở để xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp Công ty sẽ thực hiện đào tạo đồng bộ cho toàn bộ nhân viên, đồng thời phát triển nhiều chương trình đào tạo khác nhau, bao gồm chương trình dành cho cán bộ quản lý cấp trung, cấp thấp và chương trình đào tạo cho nhân viên.

GHTK cần kết hợp đào tạo qua công việc (on-job-training) và đào tạo ngoài công việc (off-job-training) để nâng cao tính ứng dụng thực tiễn Việc tổ chức các khóa đào tạo thiết kế riêng sẽ giúp khóa học ngày càng sát thực tế và có tính ứng dụng cao hơn Để đạt được điều này, GHTK nên tăng cường đào tạo qua công việc và đa dạng hóa các hình thức đào tạo.

Công ty chú trọng vào việc tuyển dụng đội ngũ cán bộ nhân viên bằng cách kết hợp nhiều nguồn tuyển dụng khác nhau, nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực.

Tuyển dụng những nhân viên giỏi và giàu kinh nghiệm là rất quan trọng để tạo ra những đầu tàu cho các đơn vị và bộ phận trong Công ty Những nhân viên xuất sắc này sẽ đóng vai trò kèm cặp và hướng dẫn các nhân viên trẻ, giúp họ phát triển qua đào tạo thực tế Việc ưu tiên tuyển dụng cho các vị trí chủ chốt trong Công ty không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho tổ chức.

GHTK cần xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí công việc và mô tả công việc cho nhân viên Điều này sẽ giúp đánh giá kết quả làm việc, làm cơ sở cho việc trả công, đào tạo và phát triển nghề nghiệp Việc đánh giá cần dựa trên tính chuyên nghiệp và mức độ đóng góp của nhân viên, được thực hiện định kỳ một cách khách quan.

Để xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả trong tương lai, cần chú trọng đến việc động viên và khuyến khích người lao động Việc áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích khác nhau là rất quan trọng, trong đó tạo ra một môi trường làm việc tích cực sẽ giúp nhân viên phát huy tính năng động, sáng tạo và đam mê trong công việc.

Để thu hút và giữ chân nhân tài, đặc biệt là những vị trí quan trọng trong công ty, cần hoàn thiện hệ thống lương thưởng dựa trên kết quả công việc cá nhân, nhóm và toàn công ty Bên cạnh lương và thưởng tiền mặt, cần áp dụng nhiều hình thức động viên khác để khuyến khích người lao động Việc xây dựng lộ trình nghề nghiệp rõ ràng cho nhân viên sẽ giúp họ thấy được cơ hội thăng tiến, từ đó gia tăng sự gắn bó với doanh nghiệp Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế mở, việc cung cấp thông tin đầy đủ về cơ hội nghề nghiệp và tiêu chuẩn thăng tiến là rất quan trọng Công ty nên tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao kỹ năng và phát hiện, đào tạo nhân tài để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Cung cấp cơ hội học tập cho lãnh đạo và nhân viên là rất quan trọng, vì nhiều người coi việc rèn luyện kỹ năng mới không kém phần quan trọng so với việc kiếm tiền Do đó, công ty cần tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, tạo ra môi trường làm việc thử thách, áp lực và cạnh tranh, giúp nhân viên bồi dưỡng và hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp của mình Phần lớn người lao động đều nhận thấy giá trị của việc phát triển bản thân trong công việc.

Để giữ chân nhân viên, công ty cần cung cấp các cơ hội phát triển tốt hơn và thử thách thú vị hơn, ngay cả khi lợi ích tương đương Lãnh đạo công ty nên tham gia các hội thảo chuyên đề trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm từ các công ty lớn, từ đó áp dụng vào quản lý và điều hành hiệu quả hơn Xây dựng văn hóa công ty phù hợp là yếu tố quan trọng, giúp tạo ra môi trường chuyên nghiệp cho nhân viên và nâng cao hiệu quả quản lý Công ty sẽ từng bước đưa văn hóa GHTK vào thực tiễn hoạt động của mình.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là nhân viên giao hàng

Chính sách phúc lợi của công ty cho nhân viên

3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính

Vốn là yếu tố quan trọng để mở rộng thị trường, nhưng Công ty Giao Hàng Tiết Kiệm (GHTK) hiện đang gặp khó khăn về năng lực tài chính và quy mô vốn chủ sở hữu thấp So với các đối thủ, GHTK có chỉ số huy động vốn, vòng quay vốn nhanh và khả năng thanh toán thấp hơn Do đó, GHTK cần xác định cụ thể nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp để nâng cao năng lực tài chính.

Công ty Giao Hàng Tiết Kiệm cần thường xuyên thực hiện phân tích tài chính và cơ cấu chi phí để tìm ra giải pháp giảm chi phí dịch vụ, quản lý và nhân công, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá Việc phân tích các dự toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược phát triển của Công ty, cho phép dự đoán tác động của các quyết định như tăng ngân sách quảng cáo, điều chỉnh chiết khấu đơn hàng để thâm nhập thị trường, và xác định nhu cầu huy động vốn.

Để mở rộng thị trường và cạnh tranh hiệu quả, GHTK cần tăng cường thu hút vốn đầu tư thông qua việc xây dựng uy tín thương hiệu, áp dụng các hình thức liên doanh, liên kết và tín dụng thương mại Việc này không chỉ giúp công ty vững vàng hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt mà còn đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển.

Công ty có kế hoạch niêm yết trên thị trường thị trường chứng khoán

3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực marketing

Ngày đăng: 18/10/2022, 08:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Ngọc Vũ (2020). Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020
Tác giả: Đào Ngọc Vũ
Năm: 2020
2. Doanh Chính (2022). Định giá tiệm cận kỳ lân: Giao hàng tiết kiệm - từ ý tưởng của cựu sinh viên ĐH Thủy Lợi tới 'ông kẹ' trong ngànhlogistics.Vietnambiz.07/06/2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định giá tiệm cận kỳ lân: Giao hàng tiết kiệm - từ ý tưởng của cựu sinh viên ĐH Thủy Lợi tới 'ông kẹ' trong ngành "logistics
Tác giả: Doanh Chính
Năm: 2022
4. Nguyễn Thị Thảo, 2021.Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty Cổ phần nông nghiệp Sông Con. Khóa luận tốt nghiệp. Học viện Chính sách và Phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty Cổ phần nông nghiệp Sông Con
7. Linh Lam (2022). “Giao Hàng Tiết Kiệm – công ty muốn IPO với định giá tỷ USD kinh doanh ra sao?”.CafeF. 06/06/2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giao Hàng Tiết Kiệm – công ty muốn IPO với định giá tỷ USD kinh doanh ra sao?”
Tác giả: Linh Lam
Năm: 2022
8. Tri Túc (2022). Lợi nhuận áp đảo khi nhà nhà đều shopping online, Giao hàng tiết kiệm muốn IPO với định giá lên đến 1 tỷ USD.CafeF.14/03/2022 9. Các trang web cung cấp thông tin kháchttps://giaohangtietkiem.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi nhuận áp đảo khi nhà nhà đều shopping online, Giao hàng tiết kiệm muốn IPO với định giá lên đến 1 tỷ USD
Tác giả: Tri Túc
Năm: 2022
5. Michael E.Porter, 2008. Lợi thế cạnh tranh. Hà Nội: NXB Trẻ Khác
6. Michael E.Porter, 2012. Chiến lược cạnh tranh. Hà Nội: NXB Trẻ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.1: Cơ cấu tổ chức và cơ cấu vận hành Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Hình 1.1.1 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu vận hành Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (Trang 38)
Hình 1.1.2. Sơ đồ tổ chức Vận hành của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Hình 1.1.2. Sơ đồ tổ chức Vận hành của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (Trang 39)
Hình 1.1.3. Sơ đồ tổ chức khối dịch vụ khách hàng - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Hình 1.1.3. Sơ đồ tổ chức khối dịch vụ khách hàng (Trang 40)
Bảng 2.1: Năng lực quản lý, điều hành - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.1 Năng lực quản lý, điều hành (Trang 54)
Bảng 2.2: Năng lực trình độ công nghệ, hệ thống thông tin - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.2 Năng lực trình độ công nghệ, hệ thống thông tin (Trang 56)
Bảng 2.3: Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.3 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) (Trang 57)
Bảng 2.4. Năng lực quản trị nguồn nhân lực - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.4. Năng lực quản trị nguồn nhân lực (Trang 58)
Bảng 2.6. Năng lực Marketing - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.6. Năng lực Marketing (Trang 60)
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng về dịch vụ của GHTK - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng về dịch vụ của GHTK (Trang 61)
Bảng 2.8. Năng lực cạnh tranh về giá - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.8. Năng lực cạnh tranh về giá (Trang 62)
Bảng 2.9. Năng lực uy tín thương hiệu - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.9. Năng lực uy tín thương hiệu (Trang 63)
Bảng 2.10. Năng lực dịch vụ khách hàng - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty cổ phần giao hàng tiết kiệm
Bảng 2.10. Năng lực dịch vụ khách hàng (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w