1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long

56 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần CK Thăng Long
Tác giả Nguyễn Văn Nam
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần CK Thăng Long (0)
    • 1.1 Thông tin chung về công ty cổ phần CK Thăng Long (0)
    • 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần CK Thăng Long (9)
  • Chương 2: Bộ máy kế toán của công ty và hình thức kế toán tại công ty (0)
    • 2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần CK Thăng Long (12)
      • 2.1.1 Tổ chức kế toán tại công ty (0)
      • 2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (13)
  • Chương 3: Một số phần hành kế toán cơ bản tại công ty (0)
    • 3.1 Kế toán vốn bằng tiền (18)
      • 3.1.1 Nội dụng (0)
      • 3.1.2 Đặc điểm (18)
      • 3.1.3 Chứng từ sử dụng (19)
      • 3.1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ (21)
      • 3.1.5 Tài khoản sử dụng và hạch toán (22)
      • 3.1.6 Ghi sổ kế toán (23)
    • 3.2 Kế toán nguyên vật liệu (25)
      • 3.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu (25)
      • 3.2.2 Nguyên tăc hạch toán (0)
      • 3.2.3 Chứng từ kế toán (27)
      • 3.2.4 Quy trình thu mua nguyên vật liệu (0)
      • 3.2.5 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu (30)
      • 3.2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (30)
    • 3.3 Kế toán TSCĐ (31)
      • 3.3.1 Khái niệm và đặc điểm (31)
      • 3.3.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ (33)
      • 3.3.3 Chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ sử dụng (34)
      • 3.3.4 Hạch toán TSCĐ (36)
    • 3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (40)
      • 3.4.1 Các hình thức tính lương tại công ty (40)
      • 3.4.2 Cách tính lương và các khoản trích theo lương (40)
      • 3.4.3 Trình tự kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích (41)
    • 3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (42)
      • 3.5.1 Phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất (42)
      • 3.5.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm (49)
    • 3.6 Doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh (50)
      • 3.6.1 Doanh thu cung cấp dịch vụ (50)
      • 3.6.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (53)

Nội dung

Tổng quan về công ty cổ phần CK Thăng Long

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần CK Thăng Long

Sơ đồ 07: Bộ máy quản lý của công ty

(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính) Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng kinh tế

- kế toán Phòng tổ chức

- hành chính Đội máy thi Đội máy thi Đội máy thi

Báo cáo thực tập lần 1 2015

1 Ban giám đốc công ty : gồm 1 giám đốc và hai phó giám đốc là phó giám đốc phụ trách kinh doanh, và phó giám đốc phụ trách sản xuất kỹ thuật.

Giám đốc công ty là người điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh Ngoài việc ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng kế toán và tổ chức hành chính.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc triển khai thị trường và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh Họ hỗ trợ Giám đốc trong công tác chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời cùng Giám đốc tìm kiếm cơ hội việc làm và chỉ đạo sản xuất một cách hiệu quả và hợp pháp Ngoài ra, phó giám đốc còn đảm bảo duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác trong tổ chức.

Phó giám đốc phụ trách sản xuất kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra và nghiệm thu các phương án kỹ thuật từ phòng kỹ thuật, đồng thời quyết định sự phê duyệt của những phương án này Ông cũng giám sát và nghiệm thu công trình trước khi bàn giao cho khách hàng Ngoài ra, phó giám đốc còn chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kỹ thuật và công nghệ sản xuất trong công ty.

Việc tổ chức các phòng ban trong công ty được xác định dựa trên yêu cầu quản lý kinh doanh Mỗi phòng ban do trưởng phòng phụ trách, người này chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ ban giám đốc và có trách nhiệm hỗ trợ ban giám đốc trong các lĩnh vực chuyên môn của mình.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Phòng kỹ thuật công nghệ đóng vai trò tư vấn kỹ thuật cho các chủ doanh nghiệp, đồng thời thực hiện kiểm tra và đánh giá chất lượng, số lượng cũng như nguyên phụ liệu trước khi tiến hành sản xuất Ngoài ra, phòng còn thiết lập các quy tắc và quy trình kỹ thuật, quy trình chất lượng sản phẩm, cũng như nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới vào quy trình sản xuất.

Phòng Kinh tế - Kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư đầy đủ, kịp thời để phục vụ sản xuất, đồng thời cân đối các loại vật tư theo kế hoạch đã đề ra Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa nhỏ thiết bị, nhà xưởng cùng các công trình khác của công ty Phòng cũng tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất và phát triển sản phẩm, đảm bảo phù hợp với khả năng của công ty và thích ứng với thị trường.

Phòng tài chính – kế toán có trách nhiệm quản lý tài chính doanh nghiệp, bao gồm ghi chép và cập nhật các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu, tài sản cố định và biến động vốn Họ theo dõi tình hình công nợ của khách hàng và quản lý toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành và bàn giao Ngoài ra, phòng cũng thực hiện hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh và phân tích hoạt động tài chính, đồng thời tuân thủ các chế độ chính sách kế toán do bộ tài chính và nhà nước quy định.

Phòng Tổ chức - Hành chính chịu trách nhiệm về công tác cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý lao động Đồng thời, phòng cũng theo dõi các hoạt động thi đua, quản lý văn thư, tiếp khách và bảo vệ tài sản của đơn vị.

Ngoài ra còn làm công tác tuyển dụng và hợp tác lao động, quản lý theo dõi bổ sung hồ sơ của nhân viên toàn Công ty.

Các đội máy thi công đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện và hoàn thành các đơn đặt hàng của khách hàng Đây là lực lượng chủ chốt, đông đảo nhất trong công ty, giúp đảm bảo công ty đạt được các kế hoạch đã đề ra Tổ chức thi công hiệu quả là yếu tố quyết định để nâng cao năng suất và chất lượng công trình.

Bộ máy kế toán của công ty và hình thức kế toán tại công ty

Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần CK Thăng Long

2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin liên tục và toàn diện về hoạt động kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc Những dữ liệu kế toán thu thập và ghi chép không chỉ giúp tính toán chi phí và lợi nhuận mà còn hỗ trợ quá trình ra quyết định quản lý Bên cạnh việc ghi chép và trình bày số liệu, phòng kế toán còn thực hiện phân tích sơ bộ, góp phần vào quản trị nội bộ hiệu quả Vì vậy, phòng kế toán được xem là trợ thủ đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định chiến lược.

Bộ phận tài chính kế toán của công ty gồm 5 người: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán kho, thủ quỹ và thủ kho.

Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chính về tài chính của công ty, đảm nhiệm công việc kế toán tổng hợp Họ có quyền giám sát và giao nhiệm vụ cho nhân viên kế toán, kiểm tra công việc của họ, cũng như giám sát việc sử dụng vốn trong phòng kinh doanh Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn phân tích, đánh giá và thuyết minh báo cáo tài chính, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật tư trong quá trình thi công Nhiệm vụ này bao gồm việc báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài nguyên.

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý tình hình chi tiêu tiền mặt, đảm bảo đáp ứng kịp thời và chính xác cho tất cả các hoạt động của công ty Họ có trách nhiệm tập hợp và kiểm soát chứng từ trước khi thực hiện thu chi và thanh toán, đồng thời cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu của quản lý.

Thủ kho có trách nhiệm quản lý việc nhập và xuất vật tư cho các công trình Vào cuối kỳ, thủ kho cần gửi báo cáo tồn kho cho nhân viên kinh doanh, giúp theo dõi số lượng và chủng loại vật tư có sẵn trong kho Điều này đảm bảo việc xuất kho vật tư diễn ra kịp thời và hiệu quả cho các công trình.

Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm thu và chi tiền mặt trong các giao dịch tài chính Họ hàng ngày lập sổ quỹ tiền mặt và thực hiện đối chiếu giữa sổ tồn quỹ với kế toán thanh toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần CK Thăng Long

Kế toán thanh toán Kế toán kho Thủ kho Thủ quỹ

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với phần mềm Foxman 2008.F, giúp công tác ghi chép trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn Hình thức này không chỉ tiên tiến mà còn phù hợp với xu hướng hiện đại hóa và chuyên môn hóa trong kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin Việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính ngày càng trở nên phổ biến, mang lại hiệu quả cao trong công tác kế toán.

Hằng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ Từ đó, xác định tài khoản ghi Nợ và ghi Có, nhập số liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Máy vi tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và các sổ, thẻ chi tiết khác.

Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin đã được nhập trong kỳ.

Sơ đồ 09: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày.

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra.

Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau :

- Kế toán áp dụng tại công ty tuân thủ theo Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng: theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006.

- Hình thức kế toán: Nhật ký chung.

- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo trị giá gốc.

- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định là theo nguyên giá.

- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ).

➢ Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:

- Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN

- Bảng Cân đối số phát sinh các tài khoản - Mẫu số F01-DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN

SỔ KẾ TOÁN: + Sổ tổng hợp + Sổ chi tiết

+ Báo cáo tài chính+ Báo cáo kế toán quản trị

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp - Mẫu số B03-DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN

Tất cả báo cáo được lập bởi nhân viên Phòng tài chính – kế toán nhằm hỗ trợ cho kế toán tổng hợp Sau khi hoàn thành, Kế toán trưởng sẽ tiến hành rà soát để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định, chuẩn mực hiện hành Các báo cáo này được thực hiện đúng theo quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian và số lượng.

Cuối tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp cùng sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

Biểu số 02:Giao diện ban đầu phần mềm kế toán Foxman sử dụng tại công ty

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Chương 3: MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CƠ BẢN TẠI CÔNG TY

Một số phần hành kế toán cơ bản tại công ty

Kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một thành phần quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc nhóm tài sản lưu động Nó chủ yếu được hình thành trong quá trình bán hàng và các hoạt động thanh toán.

- Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Kế toán vốn bằng tiền tuân thủ những nguyên tắc sau :

- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam

Các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo quy định và được theo dõi chi tiết từng loại trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.

Các loại vàng bạc, kim khí và đá quý được định giá theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh, đồng thời được theo dõi chi tiết về số lượng, trọng lượng và quy cách phẩm chất của từng loại.

- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế

Kế toán vốn bằng tiền cần đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số dư cũng như tình hình biến động của các khoản mục vốn bằng tiền Đồng thời, cần kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định và thủ tục quản lý liên quan đến các khoản mục này.

Tiền mặt là khoản vốn quan trọng mà thủ quỹ phải quản lý, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu Để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục, doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định Tuy nhiên, tiền mặt tiềm ẩn nhiều rủi ro và chi phí cơ hội cao, vì vậy việc xác định mức tồn quỹ hợp lý là cần thiết, tùy thuộc vào từng giai đoạn kinh doanh và kế hoạch sản xuất cụ thể.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ và phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm Họ không được tham gia vào công tác kế toán cũng như không được trực tiếp mua bán hàng hóa và nguyên liệu, nhằm đảm bảo tính minh bạch trong các khoản thu chi tiền mặt.

Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc công ty tài chính Để quản lý hiệu quả, kế toán cần mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khoản tiền gửi, giúp thuận tiện cho công tác kiểm tra và đối chiếu Khi phát hiện sự chênh lệch giữa số liệu kế toán và ngân hàng, doanh nghiệp phải ghi nhận theo chứng từ của ngân hàng Số chênh lệch này sẽ được theo dõi riêng trên tài khoản phải thu hoặc phải trả khác và cần thông báo cho ngân hàng để xác minh lại.

Các khoản thu chi bằng ngoại tệ được hạch toán bằng cách quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Lưu ý rằng công ty không sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch của mình.

Chứng từ được sử dụng là :

- Bảng kê vàng bạc đá quý

❖ Kế toán tiền gửi ngân hàng :

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Bảng sao kê của ngân hàng

- Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản

Báo cáo thực tập lần 1 2015

3.1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ :

Luân chuyển chứng từ thu tiền :

(1) Kế toán tổng hợp viết phiếu thu (2 liên)

Báo cáo thực tập lần 1 2015

(2) Trình phiếu thu lên kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và giám đốc ký duyệt (cả 2 liên).

(3) Chuyển 2 liên cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền

(4) Thủ quỹ và người nộp tiền ký nhận ( cả 2 liên)

(5) Chuyển liên 1 cho kế toán tổng hợp lưu.

(6) Trả liên 2 cho người nộp tiền.

(7) Thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt.

Luân chuyển chứng từ chi tiền :

(1) Kế toán tổng hợp lập chứng từ chi tiền.(2 liên)

(2) Trình kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và giám đốc ký duyệt.(2 liên)

(3) Chuyển 2 liên cho thủ quỹ chi tiền.

(4) Thủ quỹ xuất quỹ chi tiền và ký vào cả 2 liên, người nhận tiền ký vào cả 2 liên.

(5) Liên 1 chuyển cho kế toán tổng hợp lưu.

(6) Liên 2 chuyển trả cho người nhận tiền.

(7) Thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt.

3.1.5 Tài khoản sử dụng và hạch toán :

TK 112 – Tiền gửi ngân hàng ( mở chi tiết theo từng ngân hàng)

Kế toán thu tiền mặt :

Có TK 131 ( TK 141, TK 711,…): TK liên quan

Kế toán chi tiền mặt :

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Nợ TK 331 (TK 156, TK 157,…): TK liên quan

Sổ quỹ tiền mặt bao gồm sổ cái tiền mặt và sổ cái tiền gửi ngân hàng Ngoài ra, cần duy trì sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, cùng với sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng để quản lý tài chính hiệu quả.

Minh họa: Sổ cái tiền mặt

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Kế toán nguyên vật liệu

Công ty cổ phần CK Thăng Long chuyên phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp và lắp đặt công trình Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm thép, ống nhựa PV, que hàn, cút, chếch, dầu, gạch, xi măng, bentonite, khí oxy và ga.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Ngoài nguyên vật liệu chính, công ty còn sử dụng một số vật tư khác như nhiên liệu, phụ tùng thay thế và thiết bị XDCB Vật liệu là cơ sở vật chất ban đầu cho xây dựng và là tài sản dự trữ trong sản xuất kinh doanh, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động Trong quá trình sản xuất, vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn và thay đổi hình thái để tạo thành sản phẩm chính Về mặt giá trị, vật liệu chuyển toàn bộ giá trị vào giá thành sản phẩm mới.

Doanh nghiệp hạch toán chi tiết Nguyên liệu, vật liệu theo từng thứ, từng chủng loại quy cách ở từng kho và ở từng địa điểm bảo quản sử dụng

-Tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

- Áp dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL " Ghi thẻ song song".

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là cách theo dõi liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho của vật liệu, hàng hóa Phương pháp này yêu cầu cập nhật thường xuyên trên các sổ sách kế toán sau mỗi giao dịch thu mua, nhập hoặc xuất vật tư, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình hàng tồn kho.

Các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số lượng hiện có và tình hình biến động của vật tư, hàng hóa Do đó, giá trị của vật tư và hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán thông qua một công thức cụ thể.

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ - trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho.

- Sổ chi tiết vật tư.

- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

3.2.4 Quy trình thu mua nhập kho NVL:

Khi nhận hợp đồng đặt hàng hoặc lập kế hoạch sản xuất, phòng vật tư sẽ dựa vào yêu cầu về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu cùng với lượng tồn kho để xây dựng kế hoạch thu mua Nguyên vật liệu khi về công ty sẽ được ban kiểm nghiệm kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách và chủng loại, kết quả sẽ được ghi vào biên bản kiểm nghiệm Sau khi kiểm kê xong, thủ quỹ sẽ dựa vào hóa đơn, chứng từ và biên bản kiểm kê để lập phiếu nhập kho.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:

Liên 1: thủ kho giữ để khi vào thẻ kho Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.

Sơ đồ 10: Quy trình thủ tục nhập kho nguyên vật liệu

Nhu cầu NVL phục vụ xây dựng, sản xuất, mua bán

Lập kế hoạch thu mua NVL

Tiến hành thu mua NVL

Kiểm nghiệm NVL nhập kho

Lập phiếu nhập kho NVL

Liên 1: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho

Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán

Báo cáo thực tập lần 1 2015

3.2.5 Thủ tục xuất kho Nguyên vật liệu:

Dựa trên yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, phân xưởng sẽ đề xuất lên Ban Giám đốc để được phê duyệt Sau khi có sự chấp thuận, Phòng Kế toán sẽ thực hiện lập phiếu xuất kho.

Chứng từ đề xuất nguyên vật liệu (NVL) được gọi là "Phiếu xuất kho" Bộ phận xin lĩnh NVL sẽ lập bảng kê và chuyển cho kế toán tổng hợp để lập phiếu xuất kho Phiếu này có thể được lập cho một hoặc nhiều loại NVL tại cùng một kho và được in thành 3 liên: một liên giữ lại cho người lĩnh, một liên gửi lên Phòng kế toán tổng hợp, và một liên được thủ kho giữ làm căn cứ xuất kho.

3.2.6 Kế toán tổng hợp NVL :

- Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên

TK 152: Nguyên liệu vật liệu

TK1521: NVL chính TK1522: Vật liệu phụ TK1523: Nhiên liệu TK1524: Phụ tùng thay thế TK1528: Vật liệu khác

TK liên quan ( TK 111, TK112, TK 331,…)

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Sơ đồ 11 : Quy trình hạch toán nguyên vật liệu

Kế toán TSCĐ

TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động quan trọng và tài sản có giá trị lớn, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh Giá trị của TSCĐ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm và dịch vụ trong từng chu kỳ sản xuất.

Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ là :

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

-Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

-Có giá trị theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay là từ 30.000.000

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh,

- TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.

- TSCĐ giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ:

Đảm bảo việc phản ánh kịp thời số lượng và tình hình biến động của từng loại, nhóm tài sản cố định (TSCĐ) trong toàn doanh nghiệp và từng đơn vị sử dụng Điều này giúp đảm bảo an toàn cho hiện vật, đồng thời khai thác và sử dụng tài sản một cách hiệu quả, tối đa hóa công suất hoạt động.

Mỗi doanh nghiệp cần lập bộ hồ sơ cho tất cả tài sản cố định (TSCĐ) của mình Hồ sơ này bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, hóa đơn liên quan và các chứng từ khác cần thiết.

Tổ chức và phân loại tài sản cố định (TSCĐ) là nhiệm vụ quan trọng trong phòng kế toán, bao gồm việc thống kê, đánh số và lập chứng từ cho từng đối tượng ghi TSCĐ Việc theo dõi chi tiết TSCĐ trong sổ theo dõi giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài sản của đơn vị.

- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán

Vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê tài sản cố định (TSCĐ) định kỳ Trong trường hợp phát hiện thiếu hoặc thừa tài sản, doanh nghiệp phải lập biên bản để xác định nguyên nhân và tiến hành xử lý kịp thời.

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu chính xác về tài sản cố định (TSCĐ) là rất quan trọng để giám sát tình hình mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp Việc phản ánh kịp thời số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, cũng như tình hình tăng giảm và di chuyển của chúng, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả tài sản và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Việc phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ) trong quá trình sử dụng là rất quan trọng Điều này giúp tính toán và ghi nhận chính xác số khấu hao cũng như chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị liên quan.

- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ

Tham gia vào việc kiểm kê và kiểm tra định kỳ hoặc bất thường là rất quan trọng để đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) khi cần thiết Đồng thời, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp cũng là một bước cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản.

3.3.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ

Là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại , các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo tiêu thức nhất định.

TSCĐ hữu hình là loại tài sản có hình thái vật chất cụ thể, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để được ghi nhận là tài sản cố định.

+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

- Phân loại theo quyền sở hữu : + TSCĐ tự có

- Phân loại theo nguồn hình thành : + TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp.

+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

+ TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.

+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.

- Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng + TSCĐ dùng trong doanh nghiệp.

+ TSCĐ bảo quản, nhận giữ hộ.

1 TSCĐ do mua sắm mới : Nguyên giá = Giá mua + Chi phí thu mua, lắp đặt chạy thử - Các khoản giảm trừ

Nguyên giá = Giá trị ghi trong biên bản gốc + Chi phí tiếp nhận (nếu có) (biên bản giao nhận TSCĐ)

3 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế:

Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ + Chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa vào sử dụng

3.3.3 Chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ sử dụng:

- Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu số 01- TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ Mẫu số 02-TSCĐ

- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành Mẫu số 03-TSCĐ

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ Mẫu số 04-TSCĐ

- Biên bản kiểm kê TSCĐ Mẫu số 05-TSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu số 06-TSCĐ

Ngoài các mẫu chứng từ đã đề cập, công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác để quản lý tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm hợp đồng mua, bán, chuyển nhượng, thuê mướn TSCĐ, cũng như phiếu thu và phiếu chi.

❖ Danh mục thiết bị máy móc chủ yếu phục vụ thi công của công ty

Danh mục thiết bị Đơn vị

Trọng tải Giá trị còn lại

1 Máy khoan cọc nhồi Hitachi

Cái 01 Nhật ĐK-2000mm khoan sâu

2 Máy khoan cọc nhồi DHP

Cái 01 Nhật ĐK-1500mm khoan sâu

Cái 01 Nhật ĐK-1500mm khoan sâu

4 Máy khoan đập CK 2000 Cái 01 TQ 80%

5 Máy khoan đập CK 1500 Cái 02 TQ 80%

6 Máy xúc PC 800 Cái 01 Nhật 4m 3 /gầu 90%

7 Máy xúc sumitomo Cái 02 Nhật 1,6m 3 /gầu 90%

8 Máy phát điện Cái 02 Nhật 150KVA 80%

Báo cáo thực tập lần 1 2015

9 Búa rung Tomen 90KW Cái 01 Nhật 80%

10 Ống đổ bê tông M 120 VN 90%

- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 10.

Theo chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán tình hình hiện có và biến động tăng, giảm của TSCĐ và BĐSĐT cần thực hiện qua các tài khoản kế toán liên quan đến nguyên giá và giá trị hao mòn tại đơn vị sử dụng.

(1).Hạch toán tình hình biến động TSCĐ

Khi mua sắm tài sản cố định căn cứ vào HĐGTGT, biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán ghi:

Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng

Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Có TK 111,112, 331…: Tổng giá trị thanh toán.

Phát sinh chi phí trong quá trình thu mua kế toán ghi:

Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,331: Chi phí thu mua Đồng thời kết chuyển nguồn hình thành tài sản:

Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng phúc lợi

Nợ TK 414: Quỹ đầu tư phát triển

Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ:

Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán

Có TK 711: Thu nhập bất thường

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Nếu phát sinh chi phí:

Nợ TK 811: Chi phí khác

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331: Chi phí nhượng bán

Báo cáo thực tập lần 1 năm 2015 nêu rõ việc ghi giảm tài sản cố định (TSCĐ) dựa trên biên bản giao nhận, đồng thời phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ như một khoản chi phí khác.

Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn

Nợ TK 811: Phần giá trị còn lại

Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định

(2) Hạch toán khấu hao TSCĐ tại công ty.

Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) của công ty bị hao mòn do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến sự giảm sút giá trị sử dụng của TSCĐ Hao mòn này không chỉ do hoạt động kinh doanh mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như thời tiết và thời gian Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ.

Theo quy định hiện hành, việc trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng hoặc ngừng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh Do TSCĐ thường ít biến động, nên số khấu hao của tháng này chỉ khác tháng trước khi có sự thay đổi về số lượng TSCĐ.

Giá trị hao mòn của TSCĐ:

Mức trích khấu hao TSCĐ bình quân hàng năm =

Nguyên Giá Thời gian sử dụng

Mức trích khấu hao tháng Mức trích khấu hao năm

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Hạch toán khấu hao tại đơn vị cụ thể như sau:

Tài khoản này có 04 Tk cấp 2

+ Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:

Hàng tháng, dựa trên bảng phân bổ và tính khấu hao kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình cùng với chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí.

CóTK 214: Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)

(3) Hạch toán sửa chữa TSCĐ

Khi phát sinh chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu:

Nợ TK 241 : XDCB dở dang

Khi công việc hoàn thành, TSCĐ đưa vào sử dụng:

- Nếu thoả mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá

Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình

Khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng

Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng

Số khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước

Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Có TK 241: XDCB dở dang

- Nếu không thoả mán điều kiện ghi tăng nguyên giá

Nợ TK 154,642 : (Nếu chi phí sửa chữa nhỏ)

Nợ TK 142, 242: (Nếu chi phí sửa chữa lớn)

Có TK 241: XDCB dở dang

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Công ty cổ phần CK Thăng Long áp dụng 2 hình thức trả lương theo thời gian, trả lương khoán (theo công việc hoàn thành)

Trả lương theo thời gian là phương pháp thường được áp dụng cho bộ phận gián tiếp tại Công ty cổ phần CK Thăng Long, bao gồm các phòng ban của công ty.

● Trả lương khoán được áp dụng cho bộ phân công nhân trực tiếp và thi công ở các công trình.

Tại Công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên hai kỳ trong một tháng

Hình thức tiền lương này kết nối thu nhập của người lao động với kết quả làm việc, từ đó khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động Tuy nhiên, hình thức này vẫn chưa chú trọng đến chất lượng công việc.

3.4.2 Cách tính lương và các khoản trích theo lương

❖ Cách tính lương phải trả và các khoản khấu trừ theo lương

● Phương pháp tính lương khoán:

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Trong nửa đầu tháng, bộ phận kế toán tổng hợp sẽ lập Bảng lương tạm ứng và tiến hành chi trả lương tạm ứng cho công nhân và nhân viên trong kỳ 1 của tháng đó.

Sau khi công việc hoàn tất, các phòng ban dựa vào khối lượng công việc đã hoàn thành và bảng chấm công của từng công nhân trong tháng trước để lập bảng thanh toán lương cho tháng đó.

- Phương pháp tính trả lương Hình thức trả cho lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là hình thức giao khoán sản phẩm.( theo ngày công)

● Phương pháp tính lương gián tiếp

Người phụ trách lao động của từng phòng không chỉ quản lý bảng chấm công mà còn phải thu thập các chứng từ liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động, bao gồm phiếu nghỉ BHXH và phiếu báo làm thêm giờ.

Hệ số lương của từng cán bộ nhân viên trong Công ty do nhà nước quy định

❖ Cách tính các khoản trích theo lương và BHXH phải trả cho người lao động

Ngoài tiền lương dựa trên số lượng và chất lượng lao động, công nhân viên chức trong doanh nghiệp còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội nhằm đảm bảo sức khỏe và cuộc sống lâu dài Các khoản trợ cấp này bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

3.4.3 Trình tự kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

- Cuối tháng kế toán lương lập bảng thanh toán tiền lương để tính lương cho CNV và thực hiện chi trả lương cho họ.

Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương là cơ sở quan trọng để rút tiền từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, phục vụ cho việc chi trả cho cán bộ nhân viên.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

- Đồng thời lập uỷ nhiệm chi để chuyển tiền nộp BHXH, KPCĐ, mua thẻ BHYT cho cơ quan bảo hiểm.

Dựa trên bảng thanh toán tiền lương và tổng hợp thanh toán lương, công ty cần lập bảng phân bổ tiền lương cùng với các khoản trích theo lương.

Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được sử dụng ghi vào sổ kế toán chi tiết mở cho TK334,TK338.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

3.5.1 Phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Công ty phân loại chi phí dựa trên nội dung kinh tế và công dụng kinh tế, trong khi kế toán thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.

Chi phí sản xuất bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi cho vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, cũng như nửa thành phẩm mua ngoài được sử dụng trực tiếp trong sản xuất sản phẩm Các loại vật liệu này không bị phân biệt về nội dung hay tính chất kinh tế, ví dụ như ống nhựa, thép, và xi măng.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm Những khoản chi phí này không chỉ bao gồm tiền lương mà còn bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng và đội sản xuất của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, lương và các khoản trích theo lương, hao mòn tài sản cố định phục vụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến vật liệu, nhân công và các khoản chi khác khi doanh nghiệp sử dụng máy thi công Những chi phí này được phân thành hai loại chính: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời, trong đó cũng tính cả chi phí máy thi công thuê ngoài.

Kế toán không chỉ phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính mà còn thu thập chi phí sản xuất thực tế để so sánh với mức tiêu hao định mức đã được thiết lập trước đó, từ đó hỗ trợ cho công tác quản trị và lập kế hoạch hiệu quả.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Các phiếu yêu cầu vật tư, bảng tính phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ chi phí trả trước, cùng với bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và nguồn lực.

- Tài khoản sử dụng: TK 154- chia theo mục đích sử dụng

VD: TK 1541- Chi phí NVL trực tiếp.

TK 1542- Chi phí nhân công trực tiếp.

TK 1543- Ch phí sản xuất chung.

TK 1544- Chi phí sử dụng máy thi công.

TK 1545- Chi phí bằng tiền khác, chi phí thầu phụ.

- Quy trình tập hợp chi phí sản xuất:

Chi phí NVL trực tiếp:

● Kế toán tổng hợp của công ty là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.

Khi xuất vật tư, kế toán tổng hợp sẽ cập nhật số lượng vào phần mềm kế toán dựa trên phiếu đề nghị lĩnh vật tư Đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.

● Cuối kỳ, kế toán mới tính đơn giá và trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho.

Khi kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán, hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin vào sổ chi tiết tài khoản 1541 cùng với các sổ chi tiết của các tài khoản liên quan.

Chi phí nhân công trực tiếp:

Kế toán sử dụng bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để xác định chi phí nhân công trực tiếp Khi nhập liệu vào phần mềm, hệ thống tự động cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 1542 và các sổ chi tiết tài khoản liên quan.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Chi phí sản xuất chung:

Kế toán xác định chi phí nhân viên đội thi công thông qua bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, đồng thời sử dụng phần mềm tự động cập nhật lên tài khoản 1544.

Chi phí vật liệu phụ và công cụ dụng cụ được ghi chép bởi kế toán thông qua phiếu đề nghị lĩnh vật tư từ đội thi công Quá trình này bao gồm việc lập phiếu xuất kho và nhập dữ liệu vào phần mềm, giúp máy tính tự động cập nhật thông tin vào tài khoản 1543.

● Chi phí khấu hao TSCĐ căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán cập nhật lên phần mềm kế toán, tự động hạch toán vào TK 1543.

Chi phí mua ngoài của công ty chỉ bao gồm chi phí điện năng, được xác định dựa trên hóa đơn từ sở điện lực thành phố Hà Nội Khi kế toán nhập số liệu vào phần mềm, hệ thống tự động cập nhật vào tài khoản 1545.

● Chi phí thầu phụ của công ty hạch toán vào TK 1545.

Chi phí sử dụng máy thi công:

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải phù hợp với hình thức quản lý và sử dụng của doanh nghiệp Thông thường, có hai hình thức quản lý máy thi công: một là tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công, hai là giao máy thi công cho các đội hoặc xí nghiệp xây lắp.

Nếu doanh nghiệp xây lắp không có đội máy thi công riêng và giao máy cho các đội hoặc xí nghiệp sử dụng, chi phí phát sinh từ việc sử dụng máy sẽ được hạch toán vào tài khoản 1544.

Doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh

3.6.1 Doanh thu cung cấp dịch vụ

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ của Công ty là số tiền thu được từ các công trình, không bao gồm thuế GTGT do Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ trong việc tính thuế.

Sau khi trúng thầu và ký hợp đồng với chủ đầu tư, công ty tiến hành nhận mặt bằng để chuẩn bị thi công Sau khi hoàn thành thi công, công ty thực hiện thủ tục nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư, đồng thời xuất hóa đơn cung cấp dịch vụ để ghi nhận doanh thu.

- Bảng giá trị hoàn thành, biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng

- Hoá đơn bán hàng công ty xuất cho chủ đầu tư.

- Tài khoản 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”

- Tài khoản 632: “giá vốn hàng bán”

Trình tự kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng bao gồm việc nhập các chứng từ ban đầu liên quan đến hoạt động bán hàng vào phần mềm kế toán Điều này giúp làm căn cứ để tổng hợp thông tin vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp liên quan.

- Căn cứ theo hóa đơn GTGT kế toán tiến hành định khoản để làm căn cứ ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ.

Báo cáo thực tập lần 1 2015

Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH

Có TK 5113 (Chi tiết cho từng công trình): Doanh thu CCDV

Có TK 33311:Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm viết hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, bao gồm 3 liên: Liên 1 dùng để ghi sổ sách kế toán, Liên 2 được giao cho khách hàng, và Liên 3 được lưu trữ nội bộ.

Dựa trên hóa đơn GTGT, phiếu thu và các chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng vào sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp doanh thu, nhằm theo dõi tình hình doanh thu tháng đó.

Dựa trên các sổ chi tiết đã được lập, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ tổng hợp doanh thu để tổng hợp doanh thu CCDV trong kỳ và xác định kết quả kinh doanh.

Trình tự hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 16: Hạch toándoanh thu cung cấp dịch vụ

TK 111,112Nếu thu tiền ngay

Báo cáo thực tập lần 1 2015

3.6.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là tổng hợp kết quả cuối cùng từ hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.

Cuối tháng, sau khi hạch toán doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế và các khoản liên quan, kế toán sẽ xác định kết quả bán hàng để phản ánh hiệu quả kinh doanh, sử dụng tài khoản 911.

Việc xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt giúp công ty đánh giá đúng đắn hiệu quả của các hoạt động này.

Xác định kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các chứng từ ghi sổ, trong đó các chứng từ này được lập dựa trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng và sổ chi tiết tài khoản 642.

Theo phương pháp khấu trừ

Khi khách hàng ứng trước

Doanh thu cung cấp dịch vụ hoặc thanh toán tiền

Theo phương pháp khấu trừ

Báo cáo thực tập lần 1 năm 2015 nêu rõ rằng để xác định kết quả kinh doanh, kế toán cần tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ cùng với giá trị hàng mua về để bán Từ đó, kế toán xác định giá vốn hàng bán và phản ánh vào chứng từ ghi sổ.

Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và doanh thu từ dịch vụ sang tài khoản 911, nhằm giúp công ty xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

- TK 632: Giá vốn hàng bán

- TK 635: Chi phí tài chính

- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

- TK 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính

- TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối

- TK 711, 811: Thu nhập khác, chi phí khác

Kết chuyển chi phí trong kỳ

Báo cáo thực tập lần 1 2015 từ hoạt động KD

Kết chuyển thu nhập khác

Xác định thuế TNDN phải nộp

Kết chuyển thuế TNDN trong kỳ

Kết chuyển xđ LN trong kỳ từ hoạt động TC

Ngày đăng: 18/10/2022, 05:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Lập bảng nghiệm thu thanh tốn cơng trìnhCơng trình hồn thành, làm quyết toán - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
p bảng nghiệm thu thanh tốn cơng trìnhCơng trình hồn thành, làm quyết toán (Trang 8)
➢ Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
to án kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng (Trang 13)
Hình thức kế tốn được Cơng ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung sử dụng phần mềm kế tốn Foxman 2008.F - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
Hình th ức kế tốn được Cơng ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung sử dụng phần mềm kế tốn Foxman 2008.F (Trang 14)
- Hình thức kế tốn: Nhật ký chung. - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
Hình th ức kế tốn: Nhật ký chung (Trang 15)
- Bảng sao kê của ngân hàng - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
Bảng sao kê của ngân hàng (Trang 20)
Do đặc điểm tình hình SXKD của cơng ty cổ phần CK Thăng Long là phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng cơng nghiệp, xây lắp cơng trình và  dịch vụ mua bán thiết bị nên nguyên vật liệu chính là thép, ống nhựa PV, que hàn,  cút, chếch, dầu, gạch, - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
o đặc điểm tình hình SXKD của cơng ty cổ phần CK Thăng Long là phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng cơng nghiệp, xây lắp cơng trình và dịch vụ mua bán thiết bị nên nguyên vật liệu chính là thép, ống nhựa PV, que hàn, cút, chếch, dầu, gạch, (Trang 25)
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. - Bảng phân bổ NVL. - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
Bảng t ổng hợp nhập - xuất - tồn. - Bảng phân bổ NVL (Trang 27)
Bảng tổng hợp NVL - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
Bảng t ổng hợp NVL (Trang 31)
Theo chế độ kế tốn hiện hành, để hạch tốn tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của TSCĐ và BĐSĐT cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán tại đơn vị  sử dụng các TK kế toán sau: - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
heo chế độ kế tốn hiện hành, để hạch tốn tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của TSCĐ và BĐSĐT cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán tại đơn vị sử dụng các TK kế toán sau: (Trang 36)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và tổng hợp thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương trong cơng ty. - báo cáo thực tập tại công ty cổ phần CK thăng long
n cứ vào bảng thanh toán tiền lương và tổng hợp thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương trong cơng ty (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w