1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN

100 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Chi Tiêu Y Tế Cho Trẻ Em Việt Nam
Tác giả Nguyễn Minh Trí
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Trọng Hoài
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 562,98 KB

Cấu trúc

  • TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015

    • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • CHƯƠNG 1

    • TỔNG QUAN

    • 1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

    • CHƯƠNG 2

    • CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG

    • 2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu hàng hoá

    • 2.1.2. Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng

    • 2.2. LÝ THUYẾT CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ CHI TIÊU Y TẾ

    • 2.2.1. Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe

    • 2.2.2. Lý thuyết về chi tiêu cho y tế

    • 2.3. HÀNH VI RA QUYẾT ĐỊNH CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH

    • 2.4. CÔNG BẰNG TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE

    • 2.5. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CHI TIÊU CHO Y TẾ

    • 2.5.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

    • 2.5.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

    • 2.5.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu thực nghiệm

    • 2.6. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH CỦA NGHIÊN CỨU

    • Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của đề tài nghiên cứu

    • 2.7. TÓM TẮT

    • CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG ĐỀ TÀI

    • 3.2. CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ LỰA CHỌN BIẾN

    • 3.2.1. Hộ gia đình

    • 3.2.2. Đặc điểm hộ

    • 3.2.2.1. Trẻ em

    • 3.2.2.2. Các đặc điểm nhân khẩu của hộ

    • 3.2.3. Điều kiện chăm sóc sức khỏe

    • 3.2.4. Đặc điểm kinh tế

    • 3.2.5. Sự hỗ trợ từ bên ngoài

    • 3.2.6. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm

    • Bảng 3.1: Mô hình kinh tế lượng thực nghiệm

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu

    • 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu

    • Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc từ VHLSS 2010-2012

    • 3.4. TÓM TẮT

    • CHƯƠNG 4

    • 4.1. HỆ THỐNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE VIỆT NAM

    • Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống y tế công tại Việt Nam

    • 4.2. CHI TIÊU CHO Y TẾ TẠI VIỆT NAM

    • Hình 4.2. Tỷ trọng chi tiêu y tế trong GDP Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012

    • Hình 4.3. Tỷ trọng chi tiêu y tế của chính phủ trong tổng chi tiêu của chính phủ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012

    • Hình 4.4. So sánh chi tiêu y tế của chính phủ và tư nhân ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012

    • Hình 4.5. Tỷ trọng chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe ở khu vực Thành thị Nông thôn trong giai đoạn 2002 - 2012

    • Hình 4.6 Tỷ trọng chi tiêu y tế trên tổng chi tiêu so sánh theo 8 vùng

    • Hình 4.7 Tỷ trọng có bảo hiểm y tế so sánh theo từng nhóm thu nhập

    • Hình 4.8 . Tỷ trọng chi tiêu y tế/tổng chi tiêu so sánh theo nhóm thu nhập

    • Hình 4.9 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng và bệnh tật

    • 4.3. TÓM TẮT

    • CHƯƠNG 5

    • 5.1. MÔ HÌNH

    • 5.2. CHI TIÊU Y TẾ TRẺ EM VIỆT NAM QUA BỘ DỮ LIỆU KHẢO SÁT 2010 VÀ 2012

    • 5.2.1. Đặc điểm hộ có trẻ em

    • Bảng 5.1 Bảng phân bổ mẫu nghiên cứu của dữ liệu VHLSS 2010 và 2012

    • 5.2.2. Chi tiêu y tế cho trẻ em

    • Bảng 5.2 Bảng so sánh các độ tuổi trẻ em có khám chữa bệnh ở các năm

    • 5.2.2.1. Nhóm đặc điểm hộ

    • Bảng 5.3: Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em quy về giá thực 2010

    • 5.2.2.2. Nhóm đặc điểm kinh tế hộ gia đình

    • Bảng 5.4. Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em theo thu nhập

    • 5.2.2.3. Nhóm điều kiện chăm sóc sức khỏe

    • Bảng 5.5: Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em theo trợ cấp

    • Bảng 5.6: So sánh số lần KCB giữa những hộ có BHYT và không BHYT

    • Bảng 5.7. So sánh số hộ có trẻ em có khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế

    • 5.2.2.4. Nhóm đặc điểm hỗ trợ bên ngoài

    • 5.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH

    • 5.3.1. Mô hình hồi quy tobit thông thường với dữ liệu 2010, 2012

    • Bảng 5.8. Mô hình hồi quy tobit của biến chi tiêu y tế trẻ em 2010

    • Bảng 5.9. Mô hình hồi quy tobit của biến chi tiêu y tế trẻ em 2012

    • 5.3.2. Mô hình hồi quy tobit dữ liệu bảng kết hợp dữ liệu năm 2010 với năm 2012

    • Bảng 5.10. Mô hình tobit dữ liệu bảng kết hợp dữ liệu 2010 với 2012

    • Bảng 5.11. Bảng so sánh các mô hình tác động đến chi tiêu y tế trẻ em

    • 5.4.1. Đặc điểm kinh tế

    • 5.4.2. Đặc điểm hộ gia đình

    • 5.4.3. Đặc điểm về điều kiện chăm sóc sức khỏe

    • 5.4.4. Sự hỗ trợ từ bên ngoài

    • 5.5. TÓM TẮT

    • CHƯƠNG 6

    • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 6.1. CÁC KẾT QUẢ CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

    • 6.2. KIẾN NGHỊ

    • 6.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỚI

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Danh mục tài liệu tiếng Việt

    • Danh mục tài liệu tiếng Anh

    • PHỤ LỤC 2

    • PHỤ LỤC 3

Nội dung

CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

Mỗi hộ gia đình có thu nhập khác nhau nhưng đều phải chi cho các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, nhà ở và chăm sóc sức khỏe Việc chi tiêu hợp lý cho sức khỏe là rất quan trọng, đặc biệt đối với gia đình có trẻ nhỏ, nhằm giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong Tuy nhiên, chi phí y tế có thể trở thành gánh nặng tài chính, dẫn đến nghèo đói nếu không được quản lý tốt Nghiên cứu cho thấy hộ gia đình Việt Nam chủ yếu chi trả cho chăm sóc sức khỏe, gây ra thảm họa chi tiêu y tế Các yếu tố phi tài chính như trình độ văn hóa và điều kiện sống cũng ảnh hưởng đến mức chi tiêu y tế cho trẻ em, làm gia tăng khoảng cách về sức khỏe giữa trẻ em nghèo và khá giả Do đó, cần xác định các yếu tố tác động đến quyết định chi tiêu y tế cho trẻ em để cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe và hạn chế chi phí thảm họa cho hộ gia đình.

M Ụ C TIÊU NGHIÊN C Ứ U

- Phân tích thực trạng chi tiêu y tế Việt Nam.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế cho trẻ em của hộ gia đình ở Việt Nam.

- Gợi ý một số chính sách để gia tăng quan tâm xã hội đến chi tiêu y tế trẻ em.

PH ẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢ NG NGHIÊN C Ứ U

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức chi tiêu cho y tế của hộ gia đình có trẻ em tại Việt Nam, dựa trên dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế và tìm hiểu cách thức các hộ gia đình quản lý tài chính cho sức khỏe của trẻ em.

2010 và 2012 Phạm vi nghiên cứu là nhóm trẻ em có độ tuổi từ 1 đến 15 tuổi trên phạm vi cả nước, ở cả khu vực thành thị và nông thôn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Phương pháp nghiên cứu tư liệu và tài liệu thứ cấp được áp dụng để hệ thống hoá và tóm tắt các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài cả trong và ngoài nước Đồng thời, việc thu thập thông tin từ các báo cáo về dân số và trẻ em cũng được thực hiện, nhằm tiến hành phân tích dữ liệu một cách hiệu quả.

Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau:

Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp và phân tích dữ liệu về y tế và chăm sóc sức khỏe trẻ em trên toàn quốc, dựa trên bộ số liệu VHLSS 2010.

Năm 2012, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Bộ Y tế, Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA) và nhóm Hợp tác Hành động vì Công bằng Sức khoẻ ở Việt Nam (PAHE) đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ trẻ em và các yếu tố hộ gia đình cũng như đặc điểm vùng miền Nghiên cứu này nhằm tạo cơ sở so sánh và định hướng cho kết quả nghiên cứu định lượng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại Việt Nam.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng dạng tobit nhằm loại bỏ các yếu tố không có ý nghĩa thống kê và kiểm soát những yếu tố không quan sát được ảnh hưởng đến chi tiêu y tế cho trẻ em Kết quả từ hồi quy tobit sẽ được sử dụng để phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của trẻ em tại Việt Nam.

K Ế T C Ấ U LU ẬN VĂN

Để đảm bảo tính chặt chẽ và sự liên kết trong việc trình bày nội dung, giúp người đọc dễ dàng tham khảo các vấn đề và kết quả nghiên cứu, đề tài được cấu trúc thành 6 chương.

Chương này tổng hợp nội dung chính của đề tài, nêu rõ vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Đồng thời, bài viết cũng giới thiệu phương pháp nghiên cứu và phạm vi áp dụng của đề tài.

Chương 2: Tổng quan lý thuyết.

Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.

Chương này sẽ trình bày các khái niệm liên quan và lựa chọn các biến đại diện cho những khái niệm trong khung phân tích Ngoài ra, chương cũng sẽ mô tả quy trình xử lý và tinh lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam trong các năm 2010 và 2012.

Chương 4: Thực trạng chi tiêu cho y tế của trẻ em ở Việt Nam.

Chương này sẽ phân tích tình hình hệ thống y tế và chi tiêu y tế tại Việt Nam, sử dụng các bảng thống kê mô tả để trình bày dữ liệu Bài viết cũng sẽ đưa ra những kết luận ban đầu về các yếu tố có thể tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em tại Việt Nam.

Chương 5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của trẻ em

Chương này sẽ hướng dẫn cách thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng dạng tobit trên phần mềm Stata, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế Bài viết cũng sẽ phân tích ý nghĩa của các chỉ số trong mô hình liên quan đến chi tiêu y tế của trẻ em Việt Nam.

Chương 6: Kết luận và kiến nghị.

Chương này tóm tắt những kết quả quan trọng của nghiên cứu, đặc biệt là mô hình nghiên cứu, và đề xuất các chính sách nhằm giảm thiểu chi tiêu y tế ảnh hưởng đến thu nhập cũng như nâng cao nhận thức xã hội về chi tiêu y tế cho trẻ em Đồng thời, chương cũng đánh giá những hạn chế của đề tài, từ đó mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo.

LÝ THUY Ế T V Ề HÀNH VI TIÊU DÙNG

2.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu hàng hoá

Cầu hàng hoá là khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả ở các mức giá khác nhau tại một thời điểm nhất định Sự biến động của cầu hàng hoá và dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác nhau.

Thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nhu cầu của người tiêu dùng Khi thu nhập tăng lên, người tiêu dùng có xu hướng sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn cho các loại hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến sự gia tăng trong lượng cầu.

Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn hàng hóa hoặc dịch vụ khi họ phải đối mặt với giới hạn ngân sách Khi người tiêu dùng có sự ưu tiên cao đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể, họ sẽ tăng cường tiêu dùng và dành nhiều sự chú ý hơn cho lựa chọn đó.

Cầu hàng hóa hay dịch vụ không chỉ bị ảnh hưởng bởi giá của chính nó mà còn bởi giá của các hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan Cụ thể, khi giá của hàng hóa thay thế tăng, cầu cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó sẽ tăng theo Ngược lại, nếu giá của hàng hóa hoặc dịch vụ bổ sung tăng, cầu sẽ giảm.

-Qui mô thị trường càng lớn thì cầu của hàng hoá hay dịch vụ càng nhiều.

Dự đoán giá cả tương lai có tác động lớn đến cầu hàng hóa hiện tại Khi người tiêu dùng tin rằng giá hàng hóa sẽ tăng trong tương lai, cầu về hàng hóa và dịch vụ sẽ gia tăng Ngược lại, nếu họ dự đoán giá sẽ giảm, cầu hàng hóa sẽ giảm theo.

2.1.2 Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng

Theo lý thuyết Mas-Colell (1995), tiêu dùng phản ánh những quyết định lựa chọn hợp lý của người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa Trong bối cảnh ngân sách hộ gia đình bị hạn chế, người tiêu dùng sẽ tối ưu hóa mức hữu dụng của mình bằng cách lựa chọn một rổ hàng hóa phù hợp với hàm hữu dụng đã được xác định.

Max u(x) ĐK: p.x ≤ I x = x(x1,x2,…,xn): rổ hàng hóa tiêu dùng p = p(p1,p2,…,pn): giá của rổ hàng hóa tiêu dùng

I: ngân sách của người tiêu dùng

Với mức giá p và ngân sách I của người tiêu dùng, tập hợp các lựa chọn tiêu dùng được xác định bởi B(p,I) = {x € R+n:p.x≤I} Để tối ưu hóa mức thỏa dụng, người tiêu dùng sẽ chọn tiêu dùng các hàng hóa x thuộc B(p,I) Điều này dựa trên một số giả định cơ bản, bao gồm thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng là người chấp nhận giá, và giá cả hàng hóa có dạng tuyến tính.

LÝ THUY ẾT CHĂM SÓC SỨ C KH Ỏ E VÀ CHI TIÊU Y T Ế

2.2.1 Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe

Chăm sóc sức khỏe, theo Pauly (1978, 1988), được định nghĩa là tập hợp hàng hóa và dịch vụ nhằm cải thiện hoặc phòng ngừa sự suy giảm sức khỏe Người tiêu dùng thường đối mặt với thông tin bất cân xứng khi quyết định giữa việc sử dụng thuốc hay thực hiện phẫu thuật Do đó, hàng hóa chăm sóc sức khỏe được coi là một loại hàng hóa đặc biệt trong phân tích kinh tế Tuy nhiên, quan điểm giữa các nhà kinh tế học về sự khác biệt giữa hàng hóa này và hàng hóa thông thường không thống nhất, dẫn đến những ý kiến khác nhau về tầm quan trọng của các yếu tố trong chăm sóc sức khỏe cũng như những tác động của chúng đến chính sách và phương pháp phân tích Nhóm có quan điểm rộng nhấn mạnh sự khác biệt trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe và vai trò của chúng trong hoạt động thị trường, trong khi nhóm có quan điểm hẹp cho rằng dịch vụ này không quá khác biệt và có thể được phân tích bằng các mô hình tân cổ điển.

Cầu chăm sóc sức khỏe là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe, được xem như đầu vào để tạo ra sức khỏe, với sức khỏe là hàng hóa mong muốn Thực tế cho thấy, chăm sóc sức khỏe thường được coi là hàng hóa xấu, vì chúng ta thường không muốn tiêu dùng nếu không bị bệnh Tuy nhiên, khi ốm đau, chăm sóc sức khỏe trở thành hàng hóa tốt nhờ khả năng phục hồi sức khỏe, vượt qua những tác động tiêu cực ngắn hạn Cầu đối với chăm sóc sức khỏe xuất phát từ cầu về sức khỏe, như Grossman (1972) đã chỉ ra Arrow (1963) đề cập đến hai dạng bất định trong lĩnh vực này: bất định trong cầu dịch vụ và bất định trong hiệu quả điều trị Do tính ngẫu nhiên của bệnh tật và chấn thương cá nhân, cầu và chi phí chăm sóc sức khỏe cũng mang tính ngẫu nhiên Mặc dù nghiên cứu y tế có thể chỉ ra hiệu quả trung bình của phương án chữa trị, nhưng không thể đảm bảo hiệu quả cho từng cá nhân trong các điều kiện cụ thể, tạo ra sự bất định trong hiệu quả điều trị.

Theo Legrand (1982) và Mooney (1998), có sự khác biệt rõ rệt giữa "tiếp cận" và "được chăm sóc" "Tiếp cận" đề cập đến cơ hội mà cá nhân có thể đạt được, trong khi "được chăm sóc" phụ thuộc vào sự tồn tại của những cơ hội này và khả năng của cá nhân để tận dụng chúng Legrand nhấn mạnh rằng việc hiểu rõ sự khác biệt này là rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng chăm sóc.

Hai yếu tố chi phí quan trọng là thời gian và tiền bạc ảnh hưởng đến mức độ “tiếp cận” Điều này có nghĩa là khi hai người phải đối mặt với cùng một mức chi phí về thời gian và tiền bạc, họ sẽ có mức “tiếp cận” tương tự, bất kể sự khác biệt về thu nhập của họ.

Theo PAHE (2011), chính sách sức khỏe không chỉ tập trung vào việc cung cấp và chi trả cho dịch vụ y tế, mà còn xem xét các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe Có 14 lĩnh vực chính được xác định là quyết định sức khỏe, bao gồm phân phối thu nhập, giáo dục, tỷ lệ thất nghiệp, điều kiện làm việc, sự phát triển đầu đời của trẻ, an ninh lương thực, nhà ở, loại trừ xã hội, mạng lưới an sinh xã hội, dịch vụ y tế, dân tộc, giới tính và tình trạng khuyết tật.

2.2.2 Lý thuyết về chi tiêu cho y tế

Chi tiêu y tế là quá trình mà các cá nhân trong xã hội chi trả theo khả năng của mình để giúp đỡ những người khác trong việc giảm bớt gánh nặng chi phí khi nhận chăm sóc sức khỏe Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan tâm về phân phối thu nhập sau khi trừ đi chi phí y tế, vì những khoản chi này có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả cho những nhu cầu thiết yếu khác như nhà ở và giáo dục Đặc biệt, nhóm có thu nhập thấp thường phải gánh chịu chi phí y tế cao hơn do nguy cơ mắc bệnh lớn hơn, dẫn đến việc họ mất đi một phần thu nhập khả dụng đáng kể sau khi thanh toán cho dịch vụ y tế.

Báo cáo của UNFPA Việt Nam (2011) đã phân tích 14 nhóm lĩnh vực chính ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và chia thành 4 nhóm yếu tố liên quan Các nhóm này bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe như bảo hiểm y tế và điều kiện sinh hoạt, cùng với tình trạng nghèo đói, bao gồm trợ cấp và hỗ trợ từ chính phủ, tất cả đều có tác động đáng kể đến sức khỏe cộng đồng.

Theo UNFPA Việt Nam (2011), trình độ giáo dục và thu nhập của hộ gia đình có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tinh thần của cả người lớn và trẻ em Cụ thể, thu nhập của hộ gia đình quyết định khả năng chi trả cho các dịch vụ y tế, từ đó ảnh hưởng đến chi tiêu y tế dành cho trẻ em.

Trên cơ sở các nghiên cứu trên, tác giả tiếp cận mô hình lý thuyết về chi tiêu y tế gia đình dưới dạng sau:

Y= F(A, B, C, D) + U Y: chi tiêu cho y tế hộ cho trẻ em

A: Kinh tế hộ gia đình

B: Đặc điểm hộ gia đình

C: Điều kiện chăm sóc sức khỏe

U: Sai số các tham số ước lượng mô hình.

HÀNH VI RA QUY ẾT ĐỊ NH CHI TIÊU C Ủ A H Ộ GIA ĐÌNH

Hộ gia đình đóng vai trò là nhóm tiêu dùng quan trọng trong nền kinh tế, bao gồm nhiều cá nhân cùng tham gia ra quyết định về chi tiêu Hành vi tiêu dùng của hộ gia đình thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến và nhu cầu của các thành viên trong đó.

Douglas (1983) đã kết luận một lần nữa các điểm cần lưu ý trong hành vi ra quyết định của hộ gia đình như sau:

Quá trình ra quyết định của hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, yêu cầu sự cân nhắc kỹ lưỡng để đạt được quyết định tối ưu, nhằm tối đa hóa lợi ích cho các thành viên và giảm thiểu rủi ro từ những lựa chọn không thuận lợi Đồng thời, các quyết định của hộ gia đình cũng chịu sự tác động từ các yếu tố bên ngoài, bao gồm cả nhà cung cấp hàng hóa và những đối tượng khác có khả năng ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định.

- Điều kiện sống, thời điểm ra quyết định cũng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của hộ gia đình.

Các quyết định của hộ gia đình, đặc biệt là trong chi tiêu, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như đặc điểm của hộ gia đình, điều kiện xã hội, thời điểm và các quy định từ xã hội hay chính phủ Do đó, việc nghiên cứu và xem xét các yếu tố này là cần thiết trong quá trình ra quyết định chi tiêu y tế của hộ gia đình.

CÔNG B ẰNG TRONG CHĂM SÓC SỨ C KH Ỏ E

Công bằng trong chăm sóc sức khỏe, theo PAHE (2011), bao gồm sự công bằng trong phân bổ nguồn lực y tế, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế dựa trên nhu cầu Việc phân bổ này không chỉ liên quan đến tài chính mà còn đến chất lượng dịch vụ Để đo lường công bằng tài chính y tế, chỉ số Kakwani thường được sử dụng; chỉ số này cho thấy mức độ chi trả của người nghèo so với người giàu Nếu đường cong chi phí y tế nằm dưới đường cong thu nhập, chỉ số Kakwani sẽ dương, nghĩa là người nghèo chi trả ít hơn Ngược lại, nếu đường cong chi phí y tế nằm trên đường cong thu nhập, chỉ số sẽ âm, cho thấy người nghèo phải chi trả nhiều hơn Tuy nhiên, tính chính xác của các chỉ số này phụ thuộc vào phương thức huy động tài chính cho chăm sóc sức khỏe, có thể từ thuế, bảo hiểm y tế hoặc chi trả trực tiếp.

Theo PAHE (2011), việc đo lường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có hai xu hướng chính: đánh giá “Khả năng tiếp cận” kết hợp với các yếu tố về “Sử dụng dịch vụ” và ngược lại Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp cận bao gồm tình trạng bảo hiểm y tế, mức kinh tế hộ gia đình, và khả năng tiếp cận cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, như khoảng cách và thời gian di chuyển Để đánh giá tính công bằng trong sử dụng dịch vụ y tế, phương pháp tính toán công bằng theo chiều ngang được áp dụng Nghiên cứu của Ben Romdhane và Grenier (2009) về các yếu tố xã hội liên quan đến sức khỏe ở Tunisia đã chỉ ra rằng bất bình đẳng kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đặc biệt là trong việc tiếp cận dịch vụ y tế và chi tiêu cho sức khỏe của nhóm đối tượng này.

CÁC NGHIÊN C Ứ U TH Ự C NGHI Ệ M V Ề CHI TIÊU CHO Y T Ế

2.5.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu của Hauck và Rice (2003) chỉ ra rằng bất bình đẳng trong chi tiêu y tế của người dân Anh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm tôn giáo, học vấn, thu nhập, tuổi tác, tầng lớp xã hội và tình trạng sức khỏe Dữ liệu được theo dõi trong 11 năm cho thấy sự tác động có ý nghĩa của những yếu tố này đến mức chi tiêu cho y tế của người dân.

Nghiên cứu của Baltagi và Moscone (2010) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa thu nhập và chi tiêu cho y tế tại 20 nước OECD trong giai đoạn 1971 – 2004 Cụ thể, việc gia tăng 1 người sống phụ thuộc, bao gồm 1 người cao tuổi hoặc 1 trẻ nhỏ, sẽ làm tăng chi tiêu cho y tế lần lượt là 13% và 18% Hơn nữa, thu nhập của người dân tăng 10% sẽ dẫn đến tăng chi tiêu cho y tế lên 8,5% Tất cả các kết quả này đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Nghiên cứu của Magazzino và Mele (2012) chỉ ra rằng chi tiêu cho y tế ở Ý là một mặt hàng thiết yếu, với độ co giãn theo thu nhập nhỏ hơn 1 (0,83 – 0,88 cho mô hình phân tích tĩnh và 0,43 – 0,48 cho mô hình phân tích động) Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chi tiêu y tế bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực, tỉ lệ thất nghiệp, số giường bệnh, mức độ đô thị hóa và tỉ lệ phần trăm dân số có trình độ phổ thông trung học trở lên, cũng như độ tuổi của người dân Trong đó, giáo dục có tác động âm đến chi tiêu y tế với hệ số ước lượng -0,79 (ý nghĩa 1%), trong khi các yếu tố còn lại đều có tác động dương và có ý nghĩa Tổng sản phẩm quốc gia được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến chi tiêu cho y tế với hệ số ước lượng 0,88 (ý nghĩa 1%).

Nghiên cứu của Culyer (1995) chỉ ra rằng Mỹ có tỷ lệ chi tiêu cho y tế cao nhất thế giới, đạt 12% GDP, với độ co giãn theo thu nhập lớn hơn 1, cho thấy mức chi tiêu này vượt trội hơn so với mức trung bình toàn cầu Mặc dù có thu nhập cao, chi tiêu cho y tế của Mỹ chỉ cao hơn 36% so với mức trung bình thế giới Hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến mức chi tiêu cao này bao gồm chính sách ưu đãi thuế cho các khoản chi y tế của doanh nghiệp và sự cạnh tranh không hoàn hảo trên thị trường bảo hiểm.

Nghiên cứu của Levy và Meltzer (2008) chỉ ra rằng bảo hiểm y tế có tác động tích cực đến sức khỏe của các phân nhóm dân số, đặc biệt là những nhóm được chọn để mở rộng chính sách bảo hiểm Họ cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư vào các nguồn lực kinh tế nhằm thúc đẩy thực hiện bảo hiểm y tế.

Nghiên cứu của Parmar và các tác giả (2011) đã khảo sát tác động của bảo hiểm y tế cộng đồng (CBHI) đối với việc bảo vệ tài sản của hộ gia đình tại nông thôn Châu Phi Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 890 hộ gia đình ở 41 thị trấn và một tỉnh, cung cấp bằng chứng quan trọng về vai trò của CBHI trong việc bảo vệ tài sản của các hộ gia đình trong bối cảnh nông thôn.

Nghiên cứu từ 2004 đến 2007 chia thành 33 nhóm với CBHI được áp dụng ngẫu nhiên cho các nhóm này Các hộ gia đình được phỏng vấn hàng năm bằng tiếng địa phương để thu thập thông tin về nhân khẩu học và tình hình kinh tế xã hội, bao gồm quyền sở hữu tài sản và tình trạng sức khỏe Kết quả cho thấy CBHI không chỉ bảo vệ tài sản hộ gia đình mà còn có thể gia tăng tài sản Với khoảng 90% dân số làm nông nghiệp, dòng tiền của hộ gia đình thường không ổn định và phụ thuộc vào thời tiết Họ gặp khó khăn trong việc chi trả dịch vụ y tế, đặc biệt trước mùa mưa, và những chi phí khám bệnh có thể gây ra gánh nặng tài chính lớn, ảnh hưởng đến khả năng chi cho các nhu cầu thiết yếu như thực phẩm và quần áo.

2.5.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu của Nguyen, L et al (2010) đã chỉ ra rằng chi tiêu y tế của hộ gia đình chịu ảnh hưởng bởi bốn nhóm yếu tố chính Nhóm đầu tiên là quy mô và thành phần của hộ, bao gồm quy mô hộ, tỷ lệ người già, trẻ em và phụ nữ Nhóm thứ hai liên quan đến địa điểm sinh sống của hộ Nhóm đặc tính hộ, như tuổi bình quân của chủ hộ, tôn giáo, số năm học của chủ hộ và các kỹ năng cũng đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, nhóm biến về tiện nghi, như điện, nước sạch và nhà vệ sinh, cũng ảnh hưởng đến chi tiêu y tế.

Nghiên cứu của Tinh Doan et al (2011) chỉ ra rằng tín dụng vi mô có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu cho y tế của người dân Việt Nam Cụ thể, các hộ nghèo được vay tín dụng vi mô có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho y tế so với những hộ nghèo không được vay.

Nghiên cứu của Le Hong Chung (2013) chỉ ra rằng các yếu tố như số lượng thành viên trong hộ, khu vực sinh sống (thành thị hoặc nông thôn), tài sản của hộ và số người phụ thuộc đều ảnh hưởng đến việc chi trả bảo hiểm của người dân Việt Nam Cụ thể, những hộ gia đình đông con và sống ở khu vực nông thôn có tỷ lệ sử dụng dịch vụ bảo hiểm thấp.

2.5.3 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu thực nghiệm

Các nghiên cứu đã xác định bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế, bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe, tình trạng kinh tế của hộ gia đình, và sự hỗ trợ từ bên ngoài Đặc biệt, tình trạng kinh tế của từng hộ gia đình có vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu y tế Hộ gia đình có thu nhập cao thường có xu hướng gia tăng chi tiêu cho y tế và ưu tiên lựa chọn các dịch vụ y tế đắt tiền Do đó, có thể kỳ vọng rằng những hộ có thu nhập cao sẽ tiếp tục tăng cường chi tiêu trong lĩnh vực y tế.

Nghiên cứu về chi tiêu y tế tại Việt Nam chủ yếu dựa vào dữ liệu điều tra hộ gia đình từ năm 2002 đến 2010, thường ở dạng dữ liệu chéo hoặc thống kê mô tả Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa khai thác đầy đủ các biến đổi theo năm của đặc tính hộ gia đình và sức khỏe, cũng như chưa giải thích hợp lý về hiện tượng chi tiêu y tế bằng không Để khắc phục những hạn chế này, bài viết sẽ kết nối dữ liệu qua các năm thành bảng và áp dụng mô hình kinh tế lượng nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến chi tiêu y tế bằng 0 ở nhiều hộ gia đình.

KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH C Ủ A NGHIÊN C Ứ U

Quyết định chi tiêu của hộ gia đình, đặc biệt là chi tiêu cho y tế trẻ em, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố này không chỉ đến từ người tiêu dùng mà còn bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như đặc điểm của hộ gia đình, điều kiện xã hội, thời điểm và các quy định chính sách Khi xem chi tiêu cho y tế trẻ em như một loại hàng hóa, rõ ràng rằng nó cũng phải đối mặt với những vấn đề tương tự.

Theo nghiên cứu của UNFPA Việt Nam (2011) và các tác giả khác, có bốn nhóm đặc điểm ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu cho y tế, bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe, tình trạng kinh tế gia đình và sự hỗ trợ từ bên ngoài Những đặc điểm này tạo nền tảng cho khung lý thuyết của tác giả, kết hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra Tác giả đã xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu này dựa trên các đặc điểm hộ gia đình.

Tổng số người trong hộ

Số người sống phụ thuộc (trẻ em, người cao tuổi) Địa điểm sinh sống, học vấn, dân tộc, tôn giáo ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC SỨC KHỎE

Thu nhập hộ Mức chi tiêu y tế dành cho trẻ em

Trợ cấp chi phí y tế Trợ cấp bảo hiểm Tín dụng cho vay

Sơ đồ 2.1 Khung phân tích của đề tài nghiên cứu

TÓM T Ắ T

Chương 2 đã trình bày các lý thuyết quan trọng liên quan đến cầu hàng hóa và dịch vụ, hành vi tiêu dùng, cũng như quyết định của hộ gia đình Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã phát triển mô hình dựa trên các nguồn tài liệu từ UNFPA Việt Nam (2011), PAHE (2011, trang 31) và Hauck và Rice.

(2003, trang 105) làm nền tảng để xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu.

MÔ HÌNH NGHIÊN C Ứ U TH Ự C NGHI ỆM TRONG ĐỀ TÀI

Chi tiêu y tế cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ đặc điểm hộ gia đình, bao gồm tình hình kinh tế, nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc y tế và sự hỗ trợ bên ngoài Dựa trên dữ liệu từ cuộc điều tra mức sống hộ gia đình năm 2010 và 2012, tác giả đã xác định các biến phụ thuộc và biến giải thích nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em.

Chi tiêu y tế cho trẻ em được xác định dựa trên số liệu từ khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010 và 2012 Tổng chi tiêu cho y tế của hộ gia đình dành cho trẻ em bao gồm các khoản chi cho khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú, mua bảo hiểm y tế, thuốc men và dụng cụ y tế.

Theo số liệu điều tra VHLSS, mức chi tiêu y tế của các hộ gia đình thường gặp khó khăn do dữ liệu chỉ được cung cấp trong khoảng thời gian ngắn, khoảng một tuần trước điều tra Điều này dẫn đến việc nhiều hộ gia đình không có thông tin về chi tiêu y tế, khiến một số giá trị của biến phụ thuộc (chi tiêu y tế) bằng 0 Kết quả là, số liệu này không phản ánh chính xác mức chi tiêu y tế thực tế của các hộ gia đình Trong phân tích kinh tế lượng, loại dữ liệu này được gọi là số liệu bị kiểm lọc, và phương pháp bình phương bé nhất (OLS) không thể ước lượng chính xác mô hình với dạng số liệu này.

Mô hình TOBIT là công cụ hữu hiệu khi áp dụng phương pháp Maximum Likelihood (ML) trong phân tích dữ liệu bị kiểm lọc Theo Greene (1993), lý thuyết phân phối cho biến bị kiểm lọc tương tự như lý thuyết cho các biến bị chặn Khi dữ liệu bị kiểm lọc, phân phối của nó bao gồm cả phân phối rời rạc và liên tục, do đó không thể sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) vì không thỏa mãn điều kiện E(u) = 0 Để phân tích phân phối này, cần xác định một biến ngẫu nhiên mới y, được chuyển đổi từ biến gốc thành hai phần: phần bên phải của phương trình đại diện cho phân phối các quan sát liên tục, trong khi phần bên trái thể hiện xác suất cho các quan sát không liên tục.

Việc áp dụng mô hình TOBIT giải bằng phương pháp MLE mang lại kết quả ước lượng chính xác hơn so với phương pháp bình phương bé nhất OLS, đặc biệt trong trường hợp dữ liệu bị kiểm lọc Đối với bộ dữ liệu VHLSS 2010 và 2012, nghiên cứu cần kiểm soát các biến không đổi theo thời gian như đặc điểm dân tộc, giới tính, vùng miền và tình trạng đô thị Những yếu tố không quan sát được nhưng có thể ảnh hưởng đến chi tiêu y tế sẽ được xử lý qua mô hình Random-effects Tobit, sử dụng lệnh xttobit trong Stata Phương pháp này cho phép kiểm soát các biến không đổi theo thời gian, như đặc điểm sức khỏe di truyền và thói quen chăm sóc sức khỏe, thông qua các sai số ngẫu nhiên của từng hộ, đảm bảo ước lượng không bị chệch và vẫn nhất quán.

Mô hình cụ thể dưới dạng toán học được viết tổng quát như trong chương 2 đã đề cập, như sau:

Y= F(A, B, C, D) + U Y: chi tiêu cho y tế hộ cho trẻ em

A: Kinh tế hộ gia đình

B: Đặc điểm hộ gia đình

C: Điều kiện chăm sóc sức khỏe

U: Sai số các tham số ước lượng mô hình trên sẽ được ước lượng bằng phương pháp dữ liệu bảng theo dạng tobit.

Những tham số trong mô hình trên sẽ được ước lượng bằng phương phápRandom-effects tobit models.

CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ LỰ A CH Ọ N BI Ế N

Hộ gia đình là tế bào cơ bản của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế Theo Blow (2004), hộ gia đình có thể bao gồm một hoặc nhiều thành viên sống chung trong một ngôi nhà, cùng nhau sinh hoạt và chia sẻ công việc Các thành viên trong hộ không nhất thiết phải có quan hệ huyết thống, và trong mỗi hộ gia đình có thể tồn tại một hoặc nhiều đơn vị thành viên nhỏ, bao gồm cá nhân hoặc cặp vợ chồng có hoặc không có trẻ em phụ thuộc.

Theo Điều 106 Bộ luật Dân sự Việt Nam (2010), hộ gia đình được định nghĩa là tập hợp các thành viên có tài sản chung và cùng nhau đóng góp công sức cho hoạt động kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Hộ gia đình cũng là chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự trong những lĩnh vực này.

Theo Bộ luật dân sự Việt Nam (2010), chủ hộ đại diện cho hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể đảm nhận vai trò này.

Nghiên cứu của Van Minh và cộng sự (2013) chỉ ra rằng hộ gia đình Việt Nam chịu trách nhiệm chi trả phần lớn chi phí chăm sóc sức khỏe Điều này dẫn đến việc nhiều hộ gia đình phải đối mặt với thảm họa chi tiêu y tế, từ đó gây ra tình trạng nghèo đói do gánh nặng tài chính từ các khoản chi tiêu y tế quá mức.

Theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em 2004, trẻ em được định nghĩa là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi Nghiên cứu của Baltagi và Moscone (2010) chỉ ra rằng, trong giai đoạn 1971 – 2004, tại 20 nước thành viên OECD, có mối quan hệ tích cực giữa số lượng người cao tuổi và trẻ nhỏ phụ thuộc với chi tiêu cho y tế Cụ thể, việc gia tăng một người sống phụ thuộc, bao gồm cả người cao tuổi hoặc trẻ nhỏ, sẽ làm tăng chi tiêu cho y tế tương ứng là 13% và 18%.

3.2.2.2 Các đặc điểm nhân khẩu của hộ

Số thế hệ sống chung trong một hộ gia đình phản ánh các mối quan hệ như vợ/chồng, ba/mẹ, ông/bà, con cái và cháu Theo nghiên cứu của Knodel và Chayovan (2013), ông bà sống trong gia đình có con cháu thường được chăm sóc sức khỏe tốt hơn Số thế hệ trong một gia đình có thể dao động từ 1 đến 5, cụ thể: một thế hệ là vợ chồng sống riêng chưa có con; hai thế hệ là vợ chồng sống với cha mẹ; ba thế hệ là vợ chồng sống với ông bà hoặc sống cùng con cái và cha mẹ; bốn thế hệ là vợ chồng có cháu sống với cha mẹ; và năm thế hệ là vợ chồng có con cháu sống với ông bà.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với nhiều đặc điểm tập quán khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong quan điểm và thói quen sống, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chăm sóc trẻ em Nghiên cứu của Nguyen, L et al (2008) chỉ ra sự khác biệt trong chi tiêu y tế giữa các nhóm dân tộc Kinh, Hoa và các dân tộc ít người Dân tộc Kinh và Hoa chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả nước, đồng thời có trình độ dân trí cao và mức quan tâm đầu tư cho sức khỏe lớn hơn Do đó, nghiên cứu kỳ vọng sẽ phát hiện sự khác biệt trong chi tiêu y tế cho trẻ em giữa các nhóm dân tộc.

3.2.3 Điều kiện chăm sóc sức khỏe

Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng điều kiện chăm sóc sức khỏe ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cơ sở y tế và tác động của bảo hiểm y tế đến an ninh tài chính của hộ gia đình Bảo hiểm y tế giúp những người không thích rủi ro chuyển giao hoặc giảm thiểu rủi ro liên quan đến chi phí chăm sóc sức khỏe thông qua thỏa thuận góp chung, từ đó giảm thiểu sự biến động chi phí Theo John Nyman (2003), bảo hiểm y tế trở nên cần thiết khi chi phí cho các can thiệp y tế lớn hơn giá trị tài sản ròng của nhiều người Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) coi bảo hiểm y tế là công cụ quan trọng để đạt được mục tiêu bao phủ y tế toàn dân, đồng thời tạo ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế được xem là quyền lợi của tất cả mọi người, với mục tiêu 80% dân số có bảo hiểm vào năm 2015 Độ bao phủ bảo hiểm y tế là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ bao phủ dân số và tài chính trong chăm sóc sức khỏe Nghiên cứu của Divya Parmar et al (2012) cho thấy bảo hiểm y tế không chỉ bảo vệ tài sản hộ gia đình mà còn có thể gia tăng tài sản khi có bảo hiểm Do đó, bảo hiểm y tế có tác động tích cực lên chi tiêu y tế, giúp giảm chi tiêu y tế cho trẻ em trong hộ gia đình có bảo hiểm.

Chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều loại hình cơ sở y tế khác nhau Nghiên cứu này đề xuất phân loại cơ sở y tế thành 4 cấp, tương ứng với 4 biến giả, nhằm đánh giá điều kiện chăm sóc sức khỏe một cách hiệu quả.

- Bệnh viện cấp 1 được chọn là biến tham chiếu (gồm y tế thôn bản: 1; trạm y tế xã/phường: 2);

- Bệnh viện cấp 2 (gồm: phòng khám đa khoa khu vực: 3; bệnh viện huyện/quận: 4);

- Bệnh viện cấp 3 (gồm bệnh viện tỉnh/tp: 5;bệnh viện Trung Ương:6, bệnh viện nhà nước khác: 7);

- Bệnh viện cấp 4 (gồm: bệnh viện tư nhân: 8; bệnh viện khác: 9; phòng khám tư nhân: 10; lang y: 11;dịch vụ y tế cá thể: 12; cơ sở y tế khác: 13)

Bốn biến giả sẽ nhận giá trị 1 nếu cơ sở y tế có đặc tính của loại hình cơ sở y tế đó, và giá trị sẽ là 0 nếu không có đặc tính này.

3.2.4 Đặc điểm kinh tế Đặc điểm kinh tế được thể hiện bằng thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định Theo bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình 2010 - 2012 xác định thu nhập trong một năm bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; Thu khác được tính vào thu nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm; Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh.

Nghiên cứu của Van Minh và cộng sự (2013) về gánh nặng tài chính trong chi tiêu y tế của các hộ gia đình ở Việt Nam, dựa trên Điều tra Quốc gia mức sống hộ gia đình từ 2002-2010, cho thấy rằng đặc điểm kinh tế của mỗi hộ gia đình ảnh hưởng lớn đến quyết định chi tiêu y tế Cụ thể, các hộ có thu nhập cao thường có xu hướng tăng chi tiêu cho y tế và chú trọng hơn đến việc lựa chọn các dịch vụ y tế đắt tiền Do đó, tác giả kỳ vọng rằng những hộ gia đình có thu nhập cao sẽ tiếp tục gia tăng chi tiêu trong lĩnh vực y tế.

3.2.5 Sự hỗ trợ từ bên ngoài

Hiện nay, có bốn loại hình tài trợ chăm sóc sức khỏe chính: thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tư nhân và chi trả trực tiếp Bảo hiểm xã hội là khoản bắt buộc, tương tự như thuế thu nhập, trong khi bảo hiểm tư nhân mang tính chất tự nguyện Bảo hiểm xã hội được tính trên tiền lương, khác với thuế thu nhập và bảo hiểm tư nhân, vốn thường dựa vào tuổi tác và hành vi Vai trò của các hình thức tài trợ này khác nhau tùy theo từng quốc gia Ở Anh, nguồn thuế cho chăm sóc sức khỏe đến từ thuế thông thường, trong khi tại các nước Scandinavia, nguồn này là thuế thu nhập địa phương Đối với bảo hiểm xã hội, nguồn tài trợ cũng thay đổi giữa các quốc gia, với một số nơi sử dụng nguồn đóng góp chung và những nơi khác dành riêng từ ngân sách.

Nghiên cứu của Mohammad Abu-Zaineh et al (2014) chỉ ra rằng hỗ trợ tài chính bên ngoài có ảnh hưởng tích cực đến việc giảm chi tiêu y tế của hộ gia đình và nâng cao khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho người nghèo ở Tunisia Đồng thời, nghiên cứu của Tinh Doan et al (2011) cho thấy việc cho vay vi mô có thể làm tăng mức chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe trong các hộ gia đình Hơn nữa, sự hỗ trợ từ láng giềng, người thân và các tổ chức cũng góp phần quan trọng vào việc gia tăng chi tiêu cho sức khỏe.

3.2.6 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm

Dựa trên khung lý thuyết đã xây dựng và sự hỗ trợ từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đó, bài viết trình bày mô hình thực nghiệm về mối quan hệ giữa các yếu tố và mức chi tiêu bình quân cho y tế cho trẻ em, được thể hiện qua bảng 3.1.

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LI Ệ U NGHIÊN C Ứ U

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp thống kê mô tả các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế cho trẻ em Thống kê mô tả được thực hiện trên phần mềm Excel, Stata Bên cạnh đó, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu y tế trẻ em tác giả xử lý tìm mối quan hệ thông qua ước lượng dữ liệu bảng dưới dạng tobit.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ VHLSS năm 2010 và 2012 do Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện để phân tích chi tiêu y tế của các hộ gia đình cho trẻ em Nghiên cứu tập trung vào việc trích xuất thông tin về đặc điểm hộ gia đình, cơ sở y tế và sự hỗ trợ y tế từ bên ngoài Tổng cộng, bộ dữ liệu bao gồm 9.402 hộ gia đình.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng dữ liệu từ VHLSS 2010 và 2012, với tổng cộng 46.955 hộ được điều tra trên 3.133 xã/phường thuộc 64 tỉnh thành, bao gồm cả vùng đô thị và nông thôn Để phân tích, tác giả đã trích lọc dữ liệu theo từng năm với các biến phụ thuộc và giải thích từ các bộ dữ liệu Để kết nối dữ liệu hàng năm thành dạng bảng, tác giả đã tìm kiếm bộ mã hộ chung cho hai bộ dữ liệu trước khi kết hợp chúng.

Các thông tin được thu thập chủ yếu trên cơ sở trích xuất từ các mục từ phần stata được lưu lại theo dofile (Phụ lục 1).

Mục 1: Một số đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến đặc điểm hộ gia đình Mục 2: Giáo dục

Mục 3: Y tế và chăm sóc sức khỏe

Mục 4: Thu nhập và các khoản trợ cấp

Mục 8: Tham gia các chương trình trợ giúp

Ttchung: Tổng hợp các chỉ số chung

Bên cạnh đó, tác giả sẽ chuyển đổi các biến thu nhập, chi tiêu y tế về giá thực

2010 để việc ước lượng trong mô hình tobit panel chuẩn xác hơn.

Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc từ VHLSS 2010-2012

Mục Các biến dữ liệu gốc được trích

Trong mô hình dữ liệu, các biến quan trọng bao gồm GT, biểu thị giới tính của chủ hộ; TUOI, thể hiện tuổi của chủ hộ và số trẻ em trong hộ; HV, chỉ ra học vấn cao nhất của chủ hộ Các biến này được lấy từ các tập dữ liệu như muc1a.dta, muc2.dta và muc3a.dta, giúp phân tích các đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình.

Chi phí y tế cho trẻ em bao gồm các khoản như chi phí khám chữa bệnh ngoại trú, nội trú, mua bảo hiểm y tế, thuốc và dụng cụ y tế Các gia đình có trẻ em nên chú ý đến các khoản chi này để đảm bảo sức khỏe cho con em mình Bảo hiểm y tế là một phần quan trọng trong việc giảm gánh nặng tài chính cho các bậc phụ huynh khi đối mặt với chi phí y tế.

Tham gia khám chữa bệnh tại bệnh viện cấp 2, cấp 3 và cấp 4 với sự hỗ trợ từ bảo hiểm y tế Người bệnh có thể sử dụng các dịch vụ y tế tại các bệnh viện này, bao gồm cả việc nhận trợ cấp bảo hiểm y tế để giảm bớt chi phí khám chữa bệnh.

Thubq TN Thu nhập bình quân hộ

Dantoc DT Dân tộc Kinh, Hoa

Hhsize TV Tổng số người trong hộ reg8Paul

V1 Trẻ em sống ở vùng đồng bằng sông Hồng V2 Trẻ em sống ở vùng Trung du và vùng núi phía bắc ttchung.dta reg8Paul

V3 Trẻ em sống ở vùng đồng bằng

Bắc Trung bộ và duyên hải Miền Trung

V5 Trẻ em sống ở vùng Đông Nam bộ

Mục Các biến dữ liệu gốc được trích

Tên biến trong mô hình Ý nghĩa

V6 Trẻ em sống ở vùng ĐBSCL m8c22_14==1 HTVV Hỗ trợ vay vốn

TÓM T Ắ T

Trong chương này, tác giả tóm tắt các mô hình kinh tế chi tiêu cho trẻ em trong hộ gia đình và lựa chọn mô hình phù hợp cho nghiên cứu Bằng cách xem xét các kết quả nghiên cứu trước, tác giả đã xác định các biến đại diện cho đặc điểm hộ gia đình tương thích với khung phân tích đã nêu ở Chương 2 Đồng thời, tác giả cũng trình bày quy trình trích lọc cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp dữ liệu đầu vào cho việc đánh giá mô hình kinh tế đã được chọn.

H Ệ TH ỐNG CHĂM SÓC SỨ C KH Ỏ E VI Ệ T NAM

Mạng lưới y tế Việt Nam được tổ chức theo 4 tuyến từ trung ương đến thôn bản, tạo ra sự bao phủ rộng khắp Trong những năm gần đây, hệ thống y tế đã có những cải cách đáng kể, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Nhiều tiến bộ trong khoa học và y học đã được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị Tuy nhiên, theo báo cáo của JAHR (2014), vẫn còn nhiều bất cập trong cung ứng dịch vụ y tế, như mô hình tổ chức chưa ổn định, y tế cơ sở còn hạn chế, thiếu sự kết nối giữa các tuyến và tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên Chính sách tài chính y tế cũng gặp khó khăn, đặc biệt trong các phương thức chi trả dịch vụ, dẫn đến thiếu minh bạch và trách nhiệm giải trình, ảnh hưởng đến công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe.

Theo khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012, tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong 12 tháng trước phỏng vấn là 39,2%, với 36% khám chữa bệnh ngoại trú và 7,3% nội trú Tỷ lệ này cao hơn ở thành phố so với nông thôn, và nhóm hộ giàu có tỷ lệ cao hơn nhóm hộ nghèo Người dân chủ yếu đến bệnh viện công khi nhập viện, với 82,6% lượt khám chữa bệnh nội trú tại đây Tuy nhiên, người dân nông thôn có ít cơ hội khám chữa bệnh hơn, với 80% lượt khám nội trú tại bệnh viện công, so với 91% ở thành phố Đặc biệt, 72,1% người khám chữa bệnh có thẻ bảo hiểm y tế hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí, trong đó thành phố là 77,7% và nông thôn là 69,6% Nhóm hộ nghèo nhất có 81,5% người có thẻ bảo hiểm, trong khi nhóm hộ giàu chỉ có 75,3% Các vùng nghèo như Trung du và Miền núi phía Bắc có tỷ lệ này cao hơn mức trung bình cả nước Chi phí bình quân một người khám chữa bệnh năm 2012 là 1,8 triệu đồng, tăng 1,3 lần so với năm 2010, với chi tiêu y tế trung bình khoảng 78 ngàn đồng một tháng, chiếm 5,2% tổng chi tiêu cho đời sống.

1 người 1 tháng của nhóm hộ giàu nhất cao gấp 3,8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất, của hộ thành thị cao gấp 1,5 lần so với hộ nông thôn.

Hệ thống y tế công tại Việt Nam được tổ chức theo ba cấp: cấp trung ương (Bộ Y tế), cấp tỉnh (Sở Y tế tỉnh), và cấp huyện (các phòng y tế huyện) Dịch vụ y tế được phân chia thành bốn tuyến: (a) tuyến trung ương với các bệnh viện trung ương và khu vực, (b) cơ sở y tế tuyến tỉnh do Sở Y tế quản lý, (c) cơ sở y tế huyện cũng dưới sự quản lý của Sở Y tế, và (d) y tế xã thuộc phòng y tế huyện hoặc Trung tâm Y tế huyện Hiện nay, bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh đang gặp tình trạng quá tải, khiến bệnh nhân thường phải vượt tuyến, dẫn đến chi phí điều trị cao hơn cho người bệnh, do chế độ bảo hiểm chi trả thấp khi vượt tuyến.

Hình 4.1 Sơ đồ hệ thống y tế công tại Việt Nam

(Nguồn: PAHE Việt Nam, 2011b trang 16)

Trong những năm qua, cả cơ sở y tế công và tư nhân trên toàn quốc đã gia tăng số lượng bệnh viện cấp xã, phòng khám, bệnh viện tuyến huyện, tỉnh cùng với số lượng bác sĩ và y tá tư nhân Tuy nhiên, việc quản lý chất lượng hoạt động y tế vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến chất lượng khám chữa bệnh chưa đạt yêu cầu, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và chi phí của người dân.

Bảng 4.1 Thống kê xã có cơ sở y tế chia theo loại cơ sở y tế (Đơn vị tính: %)

Phòng khám đa khoa khu vực

Bệnh viện/ trung tâm y tế huyện

Các loại bệnh viện khác

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu báo cáo điều tra mức sống hộ gia đình 2012)

Hiện nay, người dân Việt Nam chủ yếu tiếp cận dịch vụ y tế công, nhưng hệ thống đánh giá hiệu quả và kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế, cả ở cơ sở công lập lẫn tư nhân, còn nhiều hạn chế Hệ thống cung ứng dịch vụ y tế gặp bất cập, đặc biệt là sự liên kết giữa y tế dự phòng và khám chữa bệnh chưa được thực hiện tốt Mạng lưới y tế từ tuyến huyện trở xuống thiếu phương tiện và nhân lực, trong khi nhu cầu chăm sóc cho người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em và người trong độ tuổi sinh đẻ tại các tuyến huyện rất cao Tuy nhiên, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế còn khó khăn do thiếu sự tin tưởng vào chuyên môn ở tuyến dưới, dẫn đến việc người dân phải vượt tuyến lên tuyến trên, gây tốn kém chi phí và khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ chất lượng.

CHI TIÊU CHO Y T Ế T Ạ I VI Ệ T NAM

Chi tiêu cho y tế là chỉ số quan trọng đánh giá tình hình tài chính y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân Tại cấp độ vĩ mô, tỷ trọng chi tiêu y tế trong GDP phản ánh thực trạng này, bao gồm ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác như bảo hiểm y tế, phí trả trực tiếp của bệnh nhân, phí đồng chi trả, quỹ từ thiện và tài trợ nước ngoài Việc huy động đa dạng nguồn tài chính cho chi tiêu y tế tại Việt Nam không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn phát triển kỹ thuật y tế, đồng thời bảo vệ người dân trước rủi ro do chi phí y tế cao.

Từ năm 2005 đến 2012, tỷ trọng chi tiêu cho y tế của Việt Nam trong GDP đã tăng từ 5,9% lên 6,6%, theo số liệu của WHO So với các nước trong khu vực như Thái Lan, Lào, Myanmar, Malaysia và Trung Quốc, tỷ lệ này của Việt Nam cao hơn đáng kể Đồng thời, chi tiêu của chính phủ cho y tế cũng có xu hướng gia tăng hàng năm, từ 5,2% năm 2005 lên 9,5% vào năm 2012.

So với các quốc gia trong khu vực như Lào, Myanmar, Malaysia và Campuchia, tỷ lệ chi tiêu của chính phủ cho lĩnh vực y tế ở Việt Nam khá cao Điều này phản ánh sự quan tâm mạnh mẽ của chính phủ đối với việc chăm sóc sức khỏe quốc gia.

Hình 4.2 Tỷ trọng chi tiêu y tế trong GDP Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu chi tiêu y tế toàn cầu của WHO năm 2014)

Hình 4.3 Tỷ trọng chi tiêu y tế của chính phủ trong tổng chi tiêu của chính phủ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu chi tiêu y tế toàn cầu của WHO năm 2014)

Trong thời gian gần đây, chính phủ Việt Nam đã chú trọng đến việc chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe toàn dân, dẫn đến sự giảm dần chi tiêu y tế tư nhân Điều này cho thấy người dân đang giảm bớt gánh nặng tài chính liên quan đến chi phí y tế, đồng thời khẳng định vai trò của chính phủ trong việc nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng.

Hình 4.4 So sánh chi tiêu y tế của chính phủ và tư nhân ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu chi tiêu y tế toàn cầu của WHO năm 2014)

Theo báo cáo khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012, chi tiêu hộ gia đình có xu hướng giảm cả ở thành thị và nông thôn Điều này cho thấy chính phủ đã tăng cường đầu tư và hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực y tế Mặc dù thu nhập ở nông thôn thấp hơn thành thị, nhưng tỷ trọng chi tiêu cho y tế và chăm sóc sức khỏe lại cao hơn trong giai đoạn 2002 – 2012.

Hình 4.5 Tỷ trọng chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe ở khu vực Thành thị Nông thôn trong giai đoạn 2002 - 2012

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu báo cáo điều tra mức sống hộ gia đình 2012)

Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe của các hộ gia đình ở 8 vùng địa lý Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt Theo hình 4.6, vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long ghi nhận tỷ trọng chi tiêu y tế cao nhất, trong khi vùng Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ có mức chi tiêu thấp nhất.

Hình 4.6 Tỷ trọng chi tiêu y tế trên tổng chi tiêu so sánh theo 8 vùng

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu báo cáo điều tra mức sống hộ gia đình 2012)

Việc triển khai bảo hiểm y tế toàn dân đã gia tăng qua từng năm, góp phần giảm tỷ trọng chi tiêu y tế trong tổng chi tiêu của các hộ gia đình, đặc biệt ở hầu hết các nhóm thu nhập Sự tăng cường đầu tư của chính phủ nhằm nâng cao khả năng chi trả chi phí y tế đã khuyến khích các hộ gia đình chú trọng hơn đến chăm sóc sức khỏe Nhờ vào bảo hiểm y tế, chi phí y tế giảm, dẫn đến sự gia tăng số lượng người tham gia bảo hiểm y tế ở tất cả các nhóm thu nhập, từ nhóm thu nhập thấp đến nhóm thu nhập cao.

Hình 4.7 Tỷ trọng có bảo hiểm y tế so sánh theo từng nhóm thu nhập

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu báo cáo điều tra mức sống hộ gia đình 2012)

Hình 4.8 Tỷ trọng chi tiêu y tế/tổng chi tiêu so sánh theo nhóm thu nhập

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu báo cáo điều tra mức sống hộ gia đình 2012)

Nhà nước và xã hội ngày càng quan tâm đến chăm sóc sức khỏe, cùng với sự gia tăng trình độ giáo dục và thu nhập hộ gia đình, đã nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe cho các thành viên, đặc biệt là trẻ em Những cải tiến rõ rệt trong chỉ số sức khỏe trẻ em được thể hiện qua Hình 4.9, cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng và bệnh tật ở trẻ em đã giảm trong thời gian gần đây.

Hình 4.9 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng và bệnh tật

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu báo cáo điều tra mức sống hộ gia đình 2012)

TÓM T Ắ T

Chương này mô tả thực trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe Việt Nam và phân tích chi tiêu y tế của người dân từ năm 2004 đến 2012, đặc biệt là chi tiêu y tế hộ gia đình Nghiên cứu xác định bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế tổng thể và chi tiêu y tế cho trẻ em, bao gồm đặc điểm kinh tế của hộ, đặc điểm nhân khẩu, điều kiện chăm sóc sức khỏe và các hỗ trợ y tế từ bên ngoài.

MÔ HÌNH

Trên cơ sở mô hình đề xuất nghiên cứu trong chương 3, phương trình hồi quy tổng thể của nghiên cứu được đề xuất như sau:

Y= β0 + β1TN + β2GT + β3TUOI + β4HV + β5 TE + β6 TV + β7 TT + β8V2 + β9V3 + β10V4 + β11V5 + β12V6 + β13DT + β14BHYT + β15SDBHYT + β16CS2 + β17CS3 + β18CS4 + β19TCBH + β20TC + β21HTVV + U (5.1)

Trong nghiên cứu, các biến giả V1 và CS1 được sử dụng làm tiêu chuẩn so sánh nhằm loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo giữa các biến vùng và cơ sở y tế.

Trên cơ sở đặc thù dữ liệu được trích lọc theo năm 2010 và 2012, tác giả đã tiến hành chạy mô hình hồi quy theo các bước sau:

- Bước 1: chạy hồi quy tobit mô hình trên theo từng năm 2010 và 2012.

- Bước 2: chạy hồi quy tobit dạng dữ liệu kết hợp 2 năm 2010 và 2012

- Bước 3: chạy Random-effects tobit dạng dữ liệu bảng 2010, 2012

- Bước 4: So sánh các mô hình và lựa chọn mô hình tối ưu cho nghiên cứu.

CHI TIÊU Y T Ế TR Ẻ EM VI Ệ T NAM QUA B Ộ D Ữ LI Ệ U KH Ả O SÁT

5.2.1 Đặc điểm hộ có trẻ em Độ tuổi xác định trẻ em ở Việt Nam là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi trong bộ dữ liệu nghiên cứu của đề tài thì số hộ có trẻ em năm 2010 (n=6.106 quan sát), năm 2012 (n=5.861 quan sát), số hộ có trẻ em cùng mã code khảo sát năm 2010 và 2012 (n=2.466 quan sát) trong hộ có số trẻ em cao nhất là 8 trẻ em.

Theo Bảng 5.1, hộ có trẻ em chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, đặc biệt là tại đồng bằng Sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Miền Trung và Trung Du miền núi phía Bắc Chủ hộ chủ yếu là nam giới, với trình độ giáo dục cao nhất thường chỉ là chưa tốt nghiệp trung học phổ thông Số lượng trẻ em trong mỗi hộ thường dao động từ 1 đến 2 trẻ.

Bảng 5.1 Bảng phân bổ mẫu nghiên cứu của dữ liệu VHLSS 2010 và 2012 Đặc điểm hộ Năm 2010 Năm 2012

Giáo dục cao nhất của hộ (%) Đã tốt nghiệp phổ thông 41.53 41.65

Chưa tốt nghiệp phổ thông 58.48 58.35

Phân bố hộ có trẻ em (%)

Phân bố hộ có trẻ em theo vùng địa lý (%) Đồng bằng sông Hồng 16.92 16.59

Trung du miền núi phía Bắc 22.05 22.38

Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 19.97 19.55

Tây nguyên 8.13 7.95 Đặc điểm hộ Năm 2010 Năm 2012

Miền đông Nam bộ 12.41 12.37 Đồng bằng sông cửu long 20.51 21.17

Số trẻ em trong hộ (%)

Trên 2 trẻ em 13.79 13.31 Độ tuổi trẻ em (%)

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010 và 2012)

5.2.2 Chi tiêu y tế cho trẻ em

Theo báo cáo VHLSS 2012, trẻ em từ 0 đến 4 tuổi là nhóm có tỷ lệ đi khám chữa bệnh cao nhất, chủ yếu là điều trị ngoại trú Tuy nhiên, chi phí y tế cho trẻ em chỉ chiếm khoảng 13-15% trong tổng chi tiêu y tế của hộ gia đình.

Vào năm 2012, chi tiêu y tế của hộ gia đình chủ yếu tập trung vào nhóm người trên 60 tuổi, chiếm từ 25% đến 27% trong các năm qua Nguyên nhân là do độ tuổi này thường xuyên mắc các bệnh lý nghiêm trọng, dẫn đến chi phí y tế cao.

Bảng 5.2 Bảng so sánh các độ tuổi trẻ em có khám chữa bệnh ở các năm

Tỷ lệ trẻ em điều trị chung

Tỷ lệ chi tiền điều trị chung (%)

Tỷ lệ người có điều trị nội trú (%)

Trong đó tỷ lệ có BHYT hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí (%)

Tỷ lệ người có điều trị ngoại trú (%)

Trong đó tỷ lệ có BHYT hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí (%) 0-4

Tỷ lệ trẻ em điều trị chung

Tỷ lệ chi tiền điều trị chung (%)

Tỷ lệ người có điều trị nội trú (%)

Trong đó tỷ lệ có BHYT hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí (%)

Tỷ lệ người có điều trị ngoại trú (%)

Trong đó tỷ lệ có BHYT hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí (%)

(Nguồn: Theo báo cáo của VHLSS 2012)

Mức chi tiêu cho y tế của hộ gia đình dành cho trẻ em có sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực và vùng địa lý Từ năm 2010 đến 2012, chi tiêu y tế bình quân tăng đều qua các năm, với mức chi tiêu đã được điều chỉnh về giá thực năm 2010 Khu vực Đông Nam Bộ ghi nhận mức chi tiêu y tế cho trẻ em cao nhất, tiếp theo là Đồng bằng Sông Hồng, trong khi chi tiêu y tế tại thành phố luôn cao hơn so với vùng nông thôn.

Bảng 5.3: Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em quy về giá thực 2010

(ĐVT: nghìn đồng/hộ) Đặc điểm hộ Năm 2010 Năm 2012

Vùng miền Đồng bằng sông Hồng 221.1 520.5

Trung du miền núi phía bắc 225.2 190.6

Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung 200.2 393.8

Tây nguyên 199.2 340.8 Đặc điểm hộ Năm 2010 Năm 2012

Miền đông Nam bộ 223.3 404.0 Đồng bằng Sông Cửu Long 187.7 296.4

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, 2012, n927)

Theo số liệu từ VHLSS 2010 và 2012, mức chi tiêu y tế cho trẻ em không có sự khác biệt theo giới tính của chủ hộ với mức ý nghĩa 5%, với mức chi tiêu bình quân là 348,1 nghìn đồng cho hộ có chủ hộ nam và 345,1 nghìn đồng cho hộ có chủ hộ nữ Các hộ có trình độ học vấn cao thường có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho sức khỏe trẻ em Ngoài ra, dân tộc Kinh và Hoa cũng chi tiêu y tế cho trẻ em cao hơn so với các dân tộc khác tại Việt Nam.

5.2.2.2 Nhóm đặc điểm kinh tế hộ gia đình

Nghiên cứu của các tác giả như Nguyen, L et al (2009), Baltagi và Moscone (2010), và Magazzino C cùng Mele M (2012) cho thấy rằng sự gia tăng thu nhập của người dân dẫn đến mức tăng nhỏ hơn trong tổng chi tiêu y tế Dữ liệu khảo sát chỉ ra rằng khi thu nhập của hộ gia đình tăng từ nhóm phân vị thu nhập thứ nhất đến nhóm phân vị thứ năm, số tiền chi cho y tế cũng có xu hướng gia tăng.

Bảng 5.4 Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em theo thu nhập

(Đơn vị tính: Nghìn đồng/hộ)

Chi tiêu tế trẻ em Thu nhập

Chi tiêu tế trẻ em

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, 2012, n927)

5.2.2.3 Nhóm điều kiện chăm sóc sức khỏe

Theo bảng số liệu 5.5, chi tiêu y tế bình quân của các hộ gia đình có trẻ em cho thấy rằng những hộ có bảo hiểm y tế cho trẻ em có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho các dịch vụ y tế so với những hộ không có bảo hiểm y tế.

Bảng 5.5: Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em theo trợ cấp

(Đơn vị tính: nghìn đồng/ hộ) Đặc điểm hộ Chi y tế trẻ em 2010 Chi y tế trẻ em 2012

Hộ không có bảo hiểm 18.7 167

Trợ cấp chi phí y tế 82.4 172.4

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, 2012, n927)

Nghiên cứu cho thấy, các hộ gia đình có bảo hiểm y tế cho trẻ em thường có số lần đi khám bệnh cao hơn so với những hộ không có bảo hiểm Điều này dẫn đến chi phí y tế cho trẻ em ở các hộ có bảo hiểm y tế sẽ cao hơn so với các hộ không có bảo hiểm.

Bảng 5.6: So sánh số lần KCB giữa những hộ có BHYT và không BHYT

Số lần đưa trẻ đi khám

Theo dữ liệu từ VHLSS 2010 và 2012, kết quả khảo sát cho thấy số lượt khám bệnh của hộ có trẻ em tại các cơ sở y tế được thể hiện trong bảng 5.7 Những hộ này có chi tiêu cho y tế và chăm sóc sức khỏe nhưng chưa từng đến bất kỳ cơ sở y tế nào Chi phí y tế cho trẻ em trong trường hợp này chủ yếu bao gồm thuốc và dụng cụ y tế Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em tham gia khám chữa bệnh tại bệnh viện quận/huyện và các bệnh viện tư nhân cao hơn so với các loại hình cơ sở y tế khác.

Bảng 5.7 So sánh số hộ có trẻ em có khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế

( Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, 2012, n927)

5.2.2.4 Nhóm đặc điểm hỗ trợ bên ngoài

Các hộ gia đình có trẻ em nhận hỗ trợ bên ngoài thường chi tiêu cho y tế bình quân thấp hơn so với những hộ không nhận hỗ trợ Đặc biệt, các hộ nhận trợ cấp bảo hiểm y tế và chi phí y tế thường có thu nhập khá thấp, dẫn đến việc chi tiêu y tế tiết kiệm hơn, chủ yếu dựa vào các khoản trợ cấp và bảo hiểm y tế.

K Ế T QU Ả MÔ HÌNH

5.3.1 Mô hình hồi quy tobit thông thường với dữ liệu 2010, 2012

Dựa trên mô hình tổng thể (5.1), tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 và 2012, sau khi lọc ra các biến phù hợp với mô hình, để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế cho trẻ em trong năm 2010.

2012 Dưới đây là mô hình hồi quy tobit với dữ liệu 2010, 2012 (chi tiết lọc bỏ biến thể hiện trong phụ lục 3).

Kết quả từ mô hình hồi quy tobit về chi tiêu y tế trẻ em năm 2010 cho thấy tuổi và giới tính không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định chi tiêu y tế Ngược lại, các yếu tố khác đều có tác động rõ rệt đến mức chi tiêu y tế trẻ em trong năm này với mức ý nghĩa 5%.

Mô hình hồi quy tobit cho biến chi tiêu y tế trẻ em năm 2012, theo bảng 5.9, cho thấy rằng chỉ có tuổi (TUOI) là có ý nghĩa thống kê, trong khi giới tính (GT) và học vấn (HV) không ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu y tế trẻ em.

Từ 2 mô hình ở Bảng 5.8 và 5.9 tác giả tiến hành kiểm tra ma trận tương quan giữa các biến độc lập chính trong mô hình không cho thấy mối tương quan chặt giữa các biến độc lập (phụ lục 3) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thì chúng ta thường xem xét các hệ số phóng đại phương sai VIF Theo Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự (2008) nếu VIF của một biến lớn hơn 10 thì biến này được coi là có cộng tuyến cao Kết quả phân tích cho thấy các hệ số VIF trung bình của các biến độc lập trong mô hình 1.45 và giá trị VIF ở riêng rẻ tất các biến đều nhỏ hơn 10 (phụ lục 3) Do vậy, có thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình Ngoài ra, giá trị kiểm định mô hình (Prob > chi2 ) = 0,00 cho thấy mô hình nghiên cứu được sử dụng có mức ý nghĩa rất cao(1,0%).

Bảng 5.8 Mô hình hồi quy tobit của biến chi tiêu y tế trẻ em 2010

Y Hệ số Sai số chuẩn Giá trị T

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010)

Bảng 5.9 Mô hình hồi quy tobit của biến chi tiêu y tế trẻ em 2012

Y Hệ số Sai số chuẩn Giá trị T

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2012)

5.3.2 Mô hình hồi quy tobit dữ liệu bảng kết hợp dữ liệu năm 2010 với năm 2012 Để kiểm soát được các biến không đổi theo thời gian mà người nghiên cứu quan sát được (đặc điểm dân tộc, giới tính của chủ hộ vùng miền, thành thị/nông thôn, số trẻ em trong hộ…) và những đặc điểm riêng của các hộ không đổi qua thời gian mà chúng ta không quan sát được nhưng có thể ảnh hưởng đến chi tiêu y tế; Nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng Random-effects tobit models phổ biến cho các mô hình Tobit (được đề cập ở chương 3) với dữ liệu bảng cân bằng các biến không đổi theo thời gian có ảnh hưởng đến chi tiêu y tế trẻ em mà người nghiên cứu không quan sát được sẽ được kiểm soát bằng phương pháp này (đặc điểm sức khỏe mang tính di truyền, thói quen ăn uống, thói quen chăm sóc sức khỏe, năng lực, văn hóa…) Những đặc điểm trên được đưa vào phương trình qua các sai số ngẫu nhiên của từng hộ, điều này làm các ước lượng không bị chệch, và vẫn nhất quán. Để đánh giá các yếu tố tác động đến chi tiêu y tế trẻ em so sánh qua các năm 2010 và 2012, tác giả đã quy chi tiêu y tế trẻ em (Y) và thu nhập về giá thực

Trước khi chạy mô hình vào năm 2010, tác giả đã kiểm tra ma trận tương quan giữa các biến độc lập và không phát hiện mối tương quan chặt chẽ giữa chúng (phụ lục 3) Phân tích cho thấy các hệ số VIF trung bình của các biến độc lập là 1.45, với giá trị VIF riêng lẻ của tất cả các biến đều nhỏ hơn 10 (phụ lục 3), do đó kết luận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến Thêm vào đó, giá trị kiểm định mô hình (Prob > chi2) = 0,00 cho thấy mô hình nghiên cứu có mức ý nghĩa rất cao (1,0%).

Bảng 5.10 Mô hình tobit dữ liệu bảng kết hợp dữ liệu 2010 với 2012

Y Hệ số Sai số chuẩn Giá trị T

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010 & 2012)

PHÂN TÍCH CÁC Y Ế U T Ố TÁC ĐỘ NG CHI TIÊU Y T Ế TR Ẻ EM 51

Sau khi thực hiện kiểm định và kiểm tra các biến, tác giả đã giữ lại các yếu tố phù hợp lý thuyết và không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến Các biến không có ý nghĩa thống kê và có hiện tượng đa cộng tuyến đã được loại bỏ Cuối cùng, mô hình còn lại 20 biến thuộc 4 nhóm yếu tố tác động đến chi tiêu y tế trẻ em, được thể hiện qua các hệ số hồi quy trong Bảng 5.11.

Bảng 5.11 Bảng so sánh các mô hình tác động đến chi tiêu y tế trẻ em

Biến phụ thuộc Y (chi tiêu y tế trẻ em)

Biến độc lập Tobit năm 2010 Tobit năm 2012 Tobit panel

Hệ số Giá trị T Hệ số Giá trị T Hệ số Giá trị Z Đặc điểm kinh tế

V3 -163.470 0.210 -343.477 0.001 -86.986 0.453 V4 11.957 0.945 -274.507 0.046 -22.583 0.882 V5 184.410 0.202 -152.707 0.170 97.445 0.453 V6 188.514 0.153 -246.716 0.016 131.963 0.260 Điều kiện chăm sóc sức khỏe

(Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010 & 2012)

Dựa trên kết quả so sánh các mô hình, tác giả quyết định chọn mô hình Tobit panel làm mô hình chính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế trẻ em.

Mô hình tobit panel cho thấy rõ ràng các tác động không quan sát được, khác với hai mô hình tobit bình thường trong bảng 5.8 và 5.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu trong mô hình này phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đây.

Biến thu nhập của hộ gia đình có ảnh hưởng tích cực đến mức chi tiêu y tế bình quân cho trẻ em Khi thu nhập hộ gia đình tăng, mức chi tiêu y tế cho trẻ em cũng sẽ tăng, và ngược lại Đặc biệt, nhóm hộ có thu nhập cao hơn thường có mức chi tiêu y tế bình quân cho trẻ em cao hơn Kết quả này được xác nhận qua ba mô hình phân tích, cho thấy mối liên hệ giữa thu nhập hộ và chi tiêu y tế cho trẻ em là rõ ràng và nhất quán.

5.4.2 Đặc điểm hộ gia đình

Giới tính của chủ hộ ảnh hưởng tích cực đến mức chi tiêu y tế bình quân của trẻ em, điều này chỉ thể hiện rõ trong mô hình tobit panel, trong khi mô hình tobit theo từng năm không cho thấy sự ảnh hưởng Sự khác biệt này có thể do các mô hình theo năm không phản ánh được sự thay đổi của yếu tố giới tính theo thời gian Qua thời gian, sự quan tâm của chủ hộ nữ đối với sức khỏe có thể tăng lên, và số lượng chủ hộ nữ cũng gia tăng, cho thấy họ ngày càng nắm giữ vai trò kinh tế trong gia đình Do đó, theo mô hình tobit panel, chủ hộ là phụ nữ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho y tế của trẻ em.

Nghiên cứu cho thấy học vấn của chủ hộ không ảnh hưởng đến mức chi tiêu y tế trẻ em bình quân trong hộ gia đình Điều này được thể hiện rõ trong mô hình được trình bày ở bảng 5.8.

Năm 2010, các hộ gia đình có trình độ học vấn cao thường có mức chi tiêu y tế cho trẻ em cao Tuy nhiên, theo mô hình ở bảng 5.9 năm 2012 và mô hình panel, trình độ học vấn không có ảnh hưởng đáng kể đến chi tiêu y tế cho trẻ em.

Tuổi của chủ hộ có hệ số âm, cho thấy mối quan hệ ngược chiều với chi tiêu y tế bình quân cho trẻ em Khi tuổi bình quân của chủ hộ tăng, chi tiêu y tế cho trẻ em sẽ giảm, điều này có thể được giải thích bởi việc cần phải dành một phần chi tiêu cho người cao tuổi.

Tác động của quy mô hộ gia đình và số lượng thành viên phụ thuộc đến chi tiêu y tế cho trẻ em cho thấy rằng khi hộ gia đình có nhiều người phụ thuộc, mức chi tiêu y tế bình quân cho trẻ em sẽ giảm Ngược lại, khi số lượng trẻ em trong hộ gia đình tăng lên, chi tiêu y tế cho trẻ em lại có xu hướng tăng Điều này chỉ ra rằng, trong cùng điều kiện thu nhập, sự gia tăng số lượng thành viên phụ thuộc sẽ làm giảm mức chi tiêu y tế bình quân cho từng cá nhân, bao gồm cả trẻ em.

Yếu tố thành thị - nông thôn có mối quan hệ tích cực với chi tiêu bình quân cho y tế của trẻ em, cho thấy rằng trẻ em sống ở khu vực thành thị thường có mức chi tiêu y tế cao hơn so với trẻ em ở khu vực nông thôn Điều này phù hợp với các kết luận thống kê mô tả về sự chênh lệch chi tiêu y tế giữa hai khu vực Hơn nữa, mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng ít nhất một biến vùng trung du và miền núi phía Bắc có ảnh hưởng đến chi tiêu y tế, cho thấy rằng đặc điểm vùng miền nơi trẻ sinh sống có tác động đáng kể đến chi tiêu cho y tế của trẻ em.

Phân tích hồi quy tobit cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong chi tiêu cho y tế của trẻ em giữa hai nhóm dân tộc Kinh, Hoa và các dân tộc khác Cụ thể, trẻ em thuộc dân tộc Kinh và Hoa có mức chi tiêu bình quân cho y tế cao hơn so với trẻ em từ các dân tộc khác, khi các yếu tố khác được giữ nguyên Thống kê mô tả cũng xác nhận rằng các hộ gia đình có trẻ em là người dân tộc Kinh và Hoa chi tiêu cho y tế của trẻ em cao hơn nhiều so với các hộ có trẻ em thuộc các dân tộc khác.

5.4.3 Đặc điểm về điều kiện chăm sóc sức khỏe

Cơ sở y tế khám chức bệnh có biến CS4 dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 10% cho thấy rằng đặc điểm và loại hình cơ sở y tế không có ảnh hưởng lớn đến quyết định và mức chi tiêu y tế cho trẻ em.

Nghiên cứu cho thấy rằng mức chi tiêu trung bình cho y tế của trẻ em có sự khác biệt rõ rệt giữa các cấp bệnh viện và cơ sở y tế Cụ thể, chi tiêu cho y tế của trẻ em tại các cơ sở y tế tư nhân cao hơn so với trạm y tế thôn bản và xã/phường Điều này có thể được giải thích bởi tình trạng bệnh tật của trẻ em và chi phí khám chữa bệnh tại các cơ sở tư nhân thường cao hơn so với các cơ sở nhà nước Hơn nữa, nhiều bậc phụ huynh ưu tiên đưa trẻ em đến các cơ sở y tế tư nhân cho những bệnh nhẹ nhằm giảm thiểu thời gian chờ đợi.

Hộ gia đình có trẻ em tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) và sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế (SDBHYT) cho thấy mức chi tiêu y tế cao hơn so với những hộ không tham gia Hệ số dương của BHYT và SDBHYT trong mô hình cho thấy sự khác biệt rõ ràng giữa hai nhóm này, điều này trái ngược với kỳ vọng ban đầu Khi các yếu tố khác được giữ nguyên, hộ có trẻ em tham gia BHYT và SDBHYT có số lần khám chữa bệnh nhiều hơn, dẫn đến chi phí khám chữa bệnh tăng lên Sự tham gia vào BHYT và SDBHYT không chỉ giúp hộ gia đình quan tâm hơn đến sức khỏe trẻ em mà còn thúc đẩy tăng chi tiêu cho y tế, phù hợp với mục tiêu của bảo hiểm y tế trong việc nâng cao ý thức sức khỏe cộng đồng.

5.4.4 Sự hỗ trợ từ bên ngoài

Các mô hình ước lượng cho thấy rằng sự hỗ trợ từ bên ngoài, bao gồm sự quan tâm về y tế từ người thân, láng giềng và các tổ chức, có ảnh hưởng tiêu cực đến chi tiêu y tế cho trẻ em trong các hộ gia đình, đặc biệt là những hộ nghèo, khi hỗ trợ chi phí y tế và trợ cấp bảo hiểm.

TÓM T Ắ T

Chương này trình bày mô hình hồi quy tobit và tobit panel để phân tích mức chi tiêu y tế bình quân cho trẻ em Việt Nam, với 4 nhóm nhân tố liên quan Nghiên cứu sử dụng phương pháp tobit và tobit panel để ước lượng 21 biến độc lập, sau đó loại bỏ 1 biến không có ảnh hưởng Qua các kiểm định cần thiết, mô hình cuối cùng thích hợp với 20 biến còn lại, nhằm phân tích tác động của từng yếu tố đến chi tiêu y tế cho trẻ em.

Nhóm đặc điểm kinh tế, đặc biệt là thu nhập hộ gia đình, có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu y tế cho trẻ em Các yếu tố nhân khẩu học, như cơ sở y tế, bảo hiểm y tế và sự hỗ trợ từ bên ngoài, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức chi tiêu bình quân cho y tế trẻ em Tất cả những tác động này đều phù hợp với thực tiễn và được hỗ trợ bởi các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.

CÁC K Ế T QU Ả CHÍNH C ỦA ĐỀ TÀI

Thu nhập hộ gia đình là yếu tố chính ảnh hưởng đến chi tiêu y tế cho trẻ em Sự thay đổi trong thu nhập, dù tăng hay giảm, đều tác động đến mức chi tiêu y tế bình quân cho trẻ em trong gia đình Điều này cho thấy rằng các hộ gia đình có thu nhập thấp thường có chi tiêu y tế cho trẻ em ở mức thấp Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về chi tiêu y tế tại Việt Nam của Van Minh và cộng sự (2013).

Mức chi tiêu cho y tế của trẻ em có sự khác biệt rõ rệt theo khu vực sinh sống, với các hộ ở thành phố chi tiêu nhiều hơn so với hộ ở nông thôn Độ tuổi và giới tính của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến chi tiêu y tế; cụ thể, chủ hộ lớn tuổi thường chi ít hơn cho y tế trẻ em, trong khi nữ chủ hộ có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này so với nam Ngoài ra, hai nhóm dân tộc Kinh và Hoa có mức chi tiêu y tế cao hơn so với các dân tộc khác Số lượng thành viên trong hộ và số trẻ em có tác động trái chiều đến chi tiêu y tế trẻ em; nhiều thành viên trong gia đình dẫn đến mức chi tiêu bình quân thấp hơn, nhưng số trẻ em nhiều lại làm tăng chi tiêu y tế cho trẻ em Kết quả này nhất quán với nghiên cứu trước đó của Nguyen, L et al (2008).

Chi phí y tế cho trẻ em phụ thuộc vào loại hình và cấp cơ sở y tế mà trẻ tham gia khám chữa bệnh Tại các bệnh viện tuyến trên như bệnh viện huyện, thị xã, tỉnh/thành phố, bệnh viện Trung ương và các phòng khám tư nhân, chi phí y tế thường cao hơn so với trạm y tế thôn, xã Điều này là do tính chất và nghiệp vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở này cao hơn, dẫn đến chi phí khám chữa bệnh gia tăng Ngoài ra, một phần chi phí không nhỏ còn đến từ việc di chuyển, ăn ở và chăm sóc của người thân trong gia đình.

Bảo hiểm y tế đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các hộ gia đình đầu tư cho sức khỏe, giúp họ thường xuyên khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế Người dân sẵn sàng chi trả một khoản tiền đối ứng cùng với cơ quan bảo hiểm để chăm sóc sức khỏe cho trẻ em Nghiên cứu cho thấy, nhóm hộ gia đình có tham gia bảo hiểm y tế có mức chi tiêu y tế bình quân cao hơn so với nhóm không có, điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đây Sự gia tăng chi tiêu y tế này mang tính tích cực, với việc các hộ gia đình có bảo hiểm quan tâm hơn đến việc khám chữa bệnh cho trẻ em, thể hiện qua số lần khám chữa bệnh cao hơn Tuy nhiên, các hộ gia đình vẫn phải chi trả thêm chi phí cho mỗi lần khám do mức định mức chi trả của bảo hiểm y tế hiện nay còn thấp so với thực tế.

Hỗ trợ y tế từ người thân, láng giềng hoặc tổ chức đoàn thể về chi phí khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế giúp giảm chi tiêu y tế cho các hộ gia đình Những hộ gia đình nhận được hỗ trợ này có mức chi tiêu y tế thấp hơn so với nhóm không nhận hỗ trợ Điều này cho thấy sự hỗ trợ tài chính là rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ em tại Việt Nam, phù hợp với các nghiên cứu trước đây, như nghiên cứu của Mohammad Abu-Zaineh et al (2013) và Tinh Doan (2011).

KI Ế N NGH Ị

Nghiên cứu đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến chi tiêu y tế cho trẻ em Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012 Để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ em, cần có sự quan tâm từ xã hội đối với chi tiêu y tế Chính sách cần xem xét kỹ lưỡng từng yếu tố tác động để đưa ra các biện pháp thiết thực và hiệu quả nhằm cải thiện tình hình sức khỏe trẻ em tại Việt Nam.

Tăng thu nhập hộ gia đình là yếu tố chính thúc đẩy chi tiêu cho y tế trẻ em Do đó, nhà nước và cộng đồng cần chú trọng đến các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình Chính phủ cần thực hiện các chính sách riêng biệt để cải thiện đời sống kinh tế cho hộ dân tộc thiểu số tại Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên Cần thiết lập chương trình dạy nghề và kỹ năng trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực Đồng thời, hướng dẫn cách chi tiêu hợp lý cho cuộc sống hàng ngày cũng rất quan trọng Khi đời sống kinh tế được cải thiện và các nhu cầu cơ bản được đáp ứng, các hộ gia đình sẽ có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho y tế và chăm sóc sức khỏe.

Để duy trì chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, cần chú trọng đến các đối tượng chịu thiệt thòi như hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, hộ neo đơn và người bệnh Đối với các khu vực sâu, xa, miền núi, cần có chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút đầu tư, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Đồng thời, việc phổ cập kiến thức về y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân tại đây cũng cần được đẩy mạnh Chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể nên triển khai các chương trình hỗ trợ tài chính trực tiếp, bao gồm ngân sách hỗ trợ y tế cho các gia đình khó khăn, miễn giảm phí, và hỗ trợ chi phí đi lại, ăn ở cho các hộ nghèo ở nông thôn Ngoài ra, cần chú ý đến trợ cấp xã hội cho các hộ nghèo có trẻ em về bảo hiểm y tế và chi phí khám chữa bệnh.

Chính phủ cần tăng cường chính sách khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo, đặc biệt là trẻ em trong hộ nghèo cần được miễn phí khám chữa bệnh Điều này không chỉ giúp giảm chi phí y tế cho các hộ gia đình mà còn giảm bớt gánh nặng cho người nghèo, tạo điều kiện cho họ đầu tư cải thiện đời sống Hơn nữa, cần có chính sách giá chi trả bảo hiểm y tế hợp lý để giảm bớt gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho người có bảo hiểm y tế.

H Ạ N CH Ế VÀ HƯỚ NG NGHIÊN C Ứ U M Ớ I 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nghiên cứu này dựa trên bộ dữ liệu VHLSS 2010 và 2012, nhưng chỉ tập trung vào một giai đoạn ngắn, do đó chưa phản ánh rõ ràng xu hướng chi tiêu cho y tế trẻ em tại Việt Nam theo thời gian Việc bổ sung dữ liệu từ năm 2008 và 2014 sẽ giúp cải thiện phân tích này.

Nghiên cứu này gặp hạn chế khi chỉ tập trung vào một số biến đại diện cho đặc điểm hộ gia đình, chưa xem xét hành vi chi tiêu y tế cho từng trẻ em, cũng như ảnh hưởng của yếu tố tiền gửi đến chi tiêu y tế Hơn nữa, nghiên cứu chưa đánh giá tính công bằng trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chi tiêu trong lĩnh vực sức khỏe Do đó, cần mở rộng nghiên cứu về công bằng trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam nhằm hỗ trợ các chính sách công bằng xã hội trong lĩnh vực này.

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008 Giáo trình kinh tế lượng Hà

Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

PAHE Việt Nam, 2011a Công bằng sức khỏe ở Việt Nam: góc nhìn xã hội dân sự Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.

PAHE Việt Nam, 2011b Hệ thống y tế Việt Nam: hướng tới mục tiêu và công bằng Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.

Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2004 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn

%20php%20lut/View_Detail.aspx?It emID497 [Truy cập ngày 25/4/2015]

Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2010 Bộ luật dân sự Hà Nội: Nhà xuất bản lao động – xã hội.

Tổng cục thống kê Việt Nam, 2014 Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm

2012 Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Arrow, 1963 Uncertainty and the Welfare Economics of Medical Care.

Baltagi B.H and Moscone F, 2010 Health Care Expenditure and Income in the OECD Reconsidered: Evidence from Panel Data IZA DP, No 4851

Ben Romdhane H, Grenier FR., 2009 Social determinants of health in Tunisia: the case-analysis of Ariana International Journal for Equity in Health 8:

Culyer, A J (1993) Equity and equality in health and health care Journal of

Health Economics Volume 12, Issue 4, December 1993, Pages 431–457

Culyer, A J (1995) Equality of what in Health Policy? Conflicts Between the Contenders University of York.

Douglas S.P, 1983 Examining family decision – making process.

[Accessed on December 28, 2014].

Grossman M., 1972 On the concept of health capital and the demand for health The Journal of Political Economy, 80(2), 223-255.

Greene.W.H., 1993 Econometric Analysis Macmilan Publishing Company, New York, 1993.

Gujarati D Basic Econometrics, Mc Graw Inc, 1995

Hauck and Rice (2003) explore socioeconomic disparities in health through longitudinal data analysis in their chapter featured in Smith et al.'s 2005 publication, "Health Policy and Economics: Opportunities and Challenges." This work emphasizes the importance of understanding how socioeconomic factors influence health outcomes over time, providing valuable insights for health policy and economic strategies.

Helen Levy and David Meltzer, 2008 The Impact of Health Insurance on Health Annual Review of Public Health Vol 29: 399-409

Julian Legrand, 1982 The Strategy of Equality: Redistribution and the Social Services London: George Allen and Unwin.

Knodel, J Prachuabmoh, V and Chayovan, N., 2013 The Changing Well- being of Thai Elderly HelpAge International, East Asia/Pacific Regional Office.

Le Hong Chung, 2013 The Impacts of Household’s Insurance Enrollment on Health Care Financial Protection in Vietnam Chulalongkorn University:Health Economics and Health Care Management, Faculty of Economics.

Magazzino C and Mele M., 2012 The Determinants of Health Expenditure in Italian Regions International Journal of Economics and Finance, Vol 4, No 3

Mas-Colell, A., M D Whinston, J R Green, 1995 Microeconomic Theory. s.l.:Oxford University Press.

Mohammad Abu-Zaineh, et al., 2013 Fairness in healthcare finance and delivery: what about Tunisia? Health Policy and Planning 2014; 29:433–442.

Mooney, G., Barer, M., Getzen, T., & Stoddart, G., 1998 Economics, communitarianism, and health care Health, health care and health economics.

Nguyen, L et al, 2009 Determinants of health care expenditure in a decentralized health care system Helsinki: National Institute for Health and

Nguyen, P et al, 2010 Multilevel Models and Small Area Estimation in the Context of Vietnam Living Standards Surveys Vietnam: GSO

Nyman, J A 2003 The Theory of Demand for Health Insurance Stanford: Stanford University Press.

Parmar D., Reinhold S., Souares A., Savadogo G and Sauerborn R., 2012.

Does Community-Based Health Insurance Protect Household Assets? Evidence from Rural Africa Health Services Research Volume 47, Issue 2, April 2012, pages 819–839.

Pauly, M V., 1978 Is medical care different? Paper presented at the

Competition in the Health Care Sector: Past, Present, and Future, Proceedings of a conference sponsored by Bureau of Economics, Federal Trade Commission.

Pauly, M V., 1988 Is medical care different? Old questions, new answers.Journal of Health Politics, Policy and Law, 13(2), 227-237.

The study by Tinh Doan, John Gibson, and Mark Holmes (2011) examines how household credit influences education and healthcare expenditures among impoverished populations in peri-urban regions of Vietnam It highlights the significant role that access to credit plays in enhancing the ability of low-income families to invest in essential services, thereby improving their overall quality of life The findings suggest that increased household credit can lead to better educational outcomes and improved health services, underscoring the importance of financial resources in supporting the welfare of marginalized communities.

Van Minh, Kim Phuong and Priyanka Saksena, 2013 Financial burden of household out-of pocket health expenditure in Viet Nam: Findings from the National Living Standard Survey 2002–2010

Xu K, Evans D, Carrin G, et al., 2007 Protecting households from catastrophic health spending Health Affairs 2007;26:972-83

PHỤ LỤC 1 CÁC CÂU LỆNH STATA

SỬ DỤNG KHAI THÁC DỮ LIỆU VÀ CHẠY MÔ HÌNH

** 1 Thuc hien noi file muc3a va muc3b

* Buoc 1 use "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Data\Household\muc3b.dta", clear sort tinh huyen xa diaban hoso matv save "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\muc3b_s.dta", replace

To process the dataset located at "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Data\Household\muc3a.dta," first, clear any existing data and remove rows where the variable m3c3a is missing Next, reshape the data to a wide format using the variables m3c3b, m3c4, m3c5a, m3c5b, m3c6a, m3c6b, m3c7, and m3c8, with the identifiers being tinh, huyen, xa, diaban, hoso, and matv, while organizing by m3c3a Finally, sort the dataset by the specified identifiers and save the reshaped data to "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\muc3a wide.dta," replacing any existing file.

* Buoc 3 merge 1:1 tinh huyen xa diaban hoso matv using "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec

2012\Tam2010\muc3b_s.dta" tab _merge ren _merge _merge_muc3ab save "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\muc3ab wide_comerge.dta", replace

To process the data, first, load the file "muc2.dta" from the specified directory and sort it by province, district, commune, and household ID, then save the sorted data as "muc2_s.dta." Next, load "muc1a.dta," sort it in the same manner, and merge it with the previously saved "muc2_s.dta" using a one-to-one match based on the same identifiers.

2012\Tam2010\muc2_s.dta" ren _merge _merge_muc1a_muc2 sort tinh huyen xa diaban hoso matv save "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\muc1a_muc2_s.dta", replace

To process the dataset, first load the file "muc4a.dta" from the specified directory and sort it by the fields for province, district, commune, and household identifiers Next, save the sorted data as "muc4a_s.dta" After that, load the "muc1a_muc2_s.dta" file and perform a one-to-one merge with the previously saved dataset, ensuring that the merge is based on the same identifiers.

2012\Tam2010\muc4a_s.dta" ren _merge _merge_muc1a_muc2_andmuc4a

*Noi Muc 3ab vao muc1a_2_4 merge 1:1 tinh huyen xa diaban hoso matv using "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec

2012\Tam2010\muc3ab wide_comerge.dta" ren _merge _mergem1am2m4a_andm3ab save "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\muc1a_muc2_muc4a_muc3ab.dta", replace

*** II Noi cac file cap ho can thiet

To process the dataset, first load the "ttchung" file from "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Data\Household\ttchung.dta" and clear any existing data Next, sort the data by province, district, and commune, then save the sorted data as "ttchung_s.dta" in "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010" After that, replace the current dataset with "hhexpe10new" from "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Data\Household\hhexpe10new.dta", ensuring to clear previous data Finally, sort the new dataset by province, district, and commune before merging it 1:1 with the previously saved "ttchung_s.dta" file.

2012\Tam2010\ttchung_s.dta" drop _merge sort tinh huyen xa diaban hoso save "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\ttchung_hhexp10new_s.dta", replace

To process the data, first, load the dataset "muc8.dta" from the specified directory and sort it by the variables "tinh," "huyen," "xa," and "diaban hoso." Save the sorted data as "muc8_s.dta" in the designated folder Next, load the "muc7.dta" dataset, clear any existing data, and perform a similar sorting operation Finally, merge the two datasets using a 1:1 match based on the same sorting criteria.

2012\Tam2010\muc8_s.dta" drop _merge sort tinh huyen xa diaban hoso save "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\muc7_muc8_s.dta", replace

* 3 Noi muc78 vao hhexp10new_ttchung use "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec 2012\Tam2010\ttchung_hhexp10new_s.dta" merge 1:1 tinh huyen xa diaban hoso using "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec

2012\Tam2010\muc7_muc8_s.dta" drop _merge sort tinh huyen xa diaban hoso save "E:\du lieu\VHLSS2010 Dec

2012\Tam2010\ttchung_hhexp10new_muc7_muc8_s.dta", replace

***III Tinh toan cac bien can thiet tu file ca nhan de tao file cap ho

Để xác định xem một cá nhân có phải là trẻ em hay không, ta sử dụng công thức đếm trong Excel với điều kiện "count if" Cụ thể, nếu giá trị trong ô m1ac5 nhỏ hơn 6 và ô treem bằng 1, thì sẽ tiến hành đếm số lượng trẻ em trong ô m4ac2 Điều này giúp phân loại và thống kê chính xác số trẻ em trong dữ liệu.

*2 tre em lao dong (xac dinh tre em co tham gia lao dong) gen treemlaodong=(treem==1 & m4ac2 ==1) tab treemlaodong

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích số lượng người phụ thuộc và trẻ em trong hộ gia đình Để xác định số người phụ thuộc, chúng ta sử dụng điều kiện ((m1ac5

Ngày đăng: 16/10/2022, 22:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Mơ hình kinh tế lượng thực nghiệm - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Bảng 3.1 Mơ hình kinh tế lượng thực nghiệm (Trang 35)
Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc từ VHLSS 2010-2012 - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Bảng 3.2 Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc từ VHLSS 2010-2012 (Trang 38)
hình Ý nghĩa - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
h ình Ý nghĩa (Trang 39)
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thốn gy tế công tại Việt Nam - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thốn gy tế công tại Việt Nam (Trang 42)
Bảng 4.1. Thống kê xã có cơ sở y tế chia theo loại cơ sở y tế (Đơn vị tính: %) - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Bảng 4.1. Thống kê xã có cơ sở y tế chia theo loại cơ sở y tế (Đơn vị tính: %) (Trang 43)
Hình 4.2. Tỷ trọng chi tiê uy tế trong GDP Việt Nam giai đoạn 2005 -2012 - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4.2. Tỷ trọng chi tiê uy tế trong GDP Việt Nam giai đoạn 2005 -2012 (Trang 44)
Hình 4.3. Tỷ trọng chi tiê uy tế của chính phủ trong tổng chi tiêu của chính phủ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4.3. Tỷ trọng chi tiê uy tế của chính phủ trong tổng chi tiêu của chính phủ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 (Trang 45)
Hình 4.4. So sánh chi tiê uy tế của chính phủ và tư nhân ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4.4. So sánh chi tiê uy tế của chính phủ và tư nhân ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 (Trang 45)
Hình 4.5. Tỷ trọng chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe ở khu vực Thành thị Nông thôn trong giai đoạn 2002 - 2012 - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4.5. Tỷ trọng chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe ở khu vực Thành thị Nông thôn trong giai đoạn 2002 - 2012 (Trang 46)
Hình 4.6 Tỷ trọng chi tiê uy tế trên tổng chi tiêu so sánh theo 8 vùng - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4.6 Tỷ trọng chi tiê uy tế trên tổng chi tiêu so sánh theo 8 vùng (Trang 47)
Hình 4. 8. Tỷ trọng chi tiê uy tế/tổng chi tiêu so sánh theo nhóm thu nhập - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4. 8. Tỷ trọng chi tiê uy tế/tổng chi tiêu so sánh theo nhóm thu nhập (Trang 48)
Hình 4.7 Tỷ trọng có bảo hiể my tế so sánh theo từng nhóm thu nhập - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Hình 4.7 Tỷ trọng có bảo hiể my tế so sánh theo từng nhóm thu nhập (Trang 48)
được cải thiện thơng qua Hình 4.9 về suy dưỡng và bệnh tật trẻ đã giảm xuống trong thời gian gần đây. - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
c cải thiện thơng qua Hình 4.9 về suy dưỡng và bệnh tật trẻ đã giảm xuống trong thời gian gần đây (Trang 49)
Theo Bảng 5.1 cho thấy, hộ có trẻ em chủ yếu là ở vùng nơng thơn tập trung chủ yếu ở các vùng: đồng bằng Sông Cửu Long, Bắc trung bộ, duyên hải Miền Trung và Trung du miền núi phía bắc; chủ hộ chủ yếu là nam giới với trình độ giáo dục cao nhất của hộ chủ - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
heo Bảng 5.1 cho thấy, hộ có trẻ em chủ yếu là ở vùng nơng thơn tập trung chủ yếu ở các vùng: đồng bằng Sông Cửu Long, Bắc trung bộ, duyên hải Miền Trung và Trung du miền núi phía bắc; chủ hộ chủ yếu là nam giới với trình độ giáo dục cao nhất của hộ chủ (Trang 51)
Bảng 5.2 Bảng so sánh các độ tuổi trẻ em có khám chữa bệnh ở các năm - Yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em VN
Bảng 5.2 Bảng so sánh các độ tuổi trẻ em có khám chữa bệnh ở các năm (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w