1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) ẢNH HƢỞNG của lãi SUẤT đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN

64 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Phúc Kiến
Tác giả Phạm Thị Hồng
Người hướng dẫn Th.S Hoàng Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 604,18 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

  • KHOA KINH TẾ - LUẬT

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • ĐỀ TÀI:

  • ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN

  • CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THƯƠNG MẠI

  • Giáo viên hướng dẫn:

  • Sinh viên thực hiện:

  • Th.S Hoàng Anh Tuấn

  • Phạm Thị Hồng

  • Bộ môn: Kinh tế Vĩ mô

  • Lớp: K49F6

  • Mã SV: 13D160380

  • HÀ NỘI - 2017

  • TÓM LƯỢC

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

  • 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

  • 4. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

  • 5.2. Phương pháp xử lý số liệu

  • 5.3. Phương pháp phân tích số liệu

  • 6. Kết cấu khóa luận

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT

  • ĐÊN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

  • 1.1 Một số khái niệm cơ bản về lãi suất

  • 1.1.1. Lãi suất

  • 1.1.2 Phân loại lãi suất

  • 1.1.3 Cơ chế xác định lãi suất

  • Sơ đồ 1.1: Cơ chế xác định lãi suất

  • Hình 1.2: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng

  • 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng của lãi suất trong nền kinh tế

  • Hình 1.3: Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư

  • 1.1.5 Vai trò của lãi suất

  • 1.1.6 Tác động của biến động lãi suất đến nền kinh tế

  • 1.1.7 Các công cụ điều tiết lãi suất của chính phủ

  • Với vai trò là người điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho mối quan hệ kinh tế hài hòa của xã hội, nhà nước cũng có những công cụ nhất định để điều tiết lãi suất và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.

  • + Chính sách tài khóa sử dụng 2 công cụ chủ yếu là thuế và chi tiêu của chính phủ. Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công do đó có tác động trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng.

  • + Chính sách tiền tệ sử dụng với mục đích tác động vào đầu tư tư nhân, chính sách tiền tệ sử dụng 2 công cụ là cung ứng tiền tệ và lãi suất. Mục đích chính là điều chỉnh lượng cung tiền làm cho lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống.

  • + Chính sách thu nhập là một loạt các chính sách hay công cụ mà nhà nước sử dụng nhằm tác động lên tiền công và giá cả để kiềm chế lạm phát. Chính sách này có tác động đến mục tiêu tăng trưởng, nó sử dụng các công cụ như: những chỉ dẫn chung về giá cả tiền lương, việc hướng dẫn khuyến khích bằng thuế thu nhập.

  • + Chính sách kinh tế đối ngoại: trong các nghiên cứu về thị trường mở chính sách kinh tế đối ngoại được dùng để tác động đến tỷ giá hối đoái và giữ cho cán cân thâm hụt ở mức cân bằng. Chính sách kinh tế đối ngoại sử dụng các công cụ như các rào cản thuế quan, biện pháp tài chính tiền tệ tác động vào xuất nhập khẩu.

  • 1.2 Lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.2.1 Khái niệm sản xuất kinh doanh

  • 1.2.2 Quy trình của hoạt động kinh doanh

  • 1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

  • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.2.5 Đặc thù hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành sản xuất bao bì carton

  • - Tốc độ và tiềm năng tăng trưởng tốt

  • Bao bì giấy là sản phẩm chính của ngành giấy Việt Nam, chiếm gần 70% tổng tiêu thụ toàn ngành và 45% tổng kim ngạch nhập khẩu giấy năm 2015. Với quy mô dân số đông và tiềm năng tăng trưởng mạnh của ngành tiêu dùng trong nước cùng với triển vọng xuất khẩu được đẩy mạnh nhờ TPP, ngành bao bì giấy có triển vọng tăng trưởng khá tốt trong các năm tới.

  • - Cạnh tranh cao trong sản xuất bao bì thành phẩm tuy nhiên thiếu cung trong sản xuất giấy làm bao bì (giấy công nghiệp).

  • Số lượng doanh nghiệp tham gia vào khâu sản xuất ra thành phẩm cuối cùng là bao bì giấy khá nhiều, với hơn 200 nhà cung cấp. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này tương đối gay gắt, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, cạnh tranh trong phân khúc giấy công nghiệp (đầu vào để sản xuất bao bì giấy hiện tương đối thấp do số lượng doanh nghiệp ít và nguồn cung chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện khoảng 40% nhu cầu giấy công nghiệp vẫn phải nhập khẩu.

  • - Rào cản gia nhập ngành chủ yếu ở yếu tố vốn.

  • Bao bì giấy là sản phẩm phụ trợ cho công nghiệp chế biến, không có tính đặc trưng và khác biệt lớn. Sản phẩm cũng không cần xây dựng kênh phân phối và không có rào cản về chính sách của Chính phủ. Rào cản gia nhập ngành chủ yếu ở yếu tố vốn, khi suất vốn đầu tư một nhà máy bao bì là khá lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính tốt. Đây cũng là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài đang thống lĩnh thị trường bao bì giấy Việt Nam.

  • - Quy định cao về bảo vệ môi trường trong sản xuất giấy công nghiệp. Ngành giấy là một trong những ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường nhất, đặc biệt là môi trường nước. Việt Nam quy định khá khắt khe về các tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất giấy, trong đó một số tiêu chuẩn còn cao hơn cả Châu Âu. Tuy nhiên, theo thống kê thì hiện nay 90% các doanh nghiệp trong ngành không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu cầu, chỉ thực hiện để đối phó.

  • 1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất tới chi phí kinh doanh

  • 1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu và quy mô thị trường

  • 1.3.3 Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận

  • 1.3.4 Ảnh hưởng của lãi suất đên khả năng cạnh tranh

  • 1.4 Nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh

  • 1.4.1 Nguyên lý đưa ra đối với các NHTM

  • 1.4.2 Đối với các DN

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN

  • 2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam 2014-2016

  • 2.1.1 Tổng quan tình hình kinh tế và lãi suất trong thời gian qua.

    • Bảng 2.1: Lãi suất cơ bản và cho vay bình quân năm của Việt Nam giai đoạn 2014- 2016

    • Đơn vị:%/năm

  • 2.1.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

  • 2.2. Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến

  • 2.2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến trong những năm gần đây

  • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Phúc Kiến

  • 2.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2014 - 2016 của công ty TNHH Phúc Kiến:

  • Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014 - 2016

  • Biểu đồ 2.2: Tình hình kinh doanh của công ty năm 2014 - 2016

  • 2.2.2 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến

    • Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2014- 2016

    • Biểu đồ 2.3: Doanh thu và lãi suất của công ty năm 2014 - 2016

    • Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận của Công ty TNHH Phúc Kiến

    • Biểu đồ 2.4: Chi phí lợi nhận và lãi suất cho vay của công ty 2014 - 2016

    • Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Phúc Kiến năm 2014 - 2016

    • Biểu đồ 2.5: Sử dụng vốn của công ty năm 2014 - 2016

  • 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

  • 2.3.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân

  • 2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân

    • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN

  • 3.1 Quan điểm của chính phủ trong thời gian tới

  • 3.1.1 Dự báo về chính sách tiền tệ

  • 3.1.2. Phương thức phát triển của doanh nghiệp trong tương lai

  • 3.2 Các đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty

  • 3.2.1 Giải pháp nhằm hạn chế tác động của biến động lãi suất đến khả năng huy động vốn của công ty

  • Lãi suất đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn vay từ ngân hàng và nguồn vốn chủ sở hữu. Khi lãi suất biến động, các ngân hàng thắt chặt việc cho vay, điều này làm cho công ty khó tiếp cận vốn hơn cũng như cho vay với khoản vốn giới hạn, nhất là các khoản vay dài hạn vì vậy:

  • Thứ nhất, doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn vốn thay thế, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ ngân hàng với mức lãi suất quá cao, chẳng hạn có thể tìm nguồn vốn từ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, từ đối tác chiến lược hay từ chính khách hàng của doanh nghiệp, liên kết hợp tác hay sát nhập giữa các doanh nghiệp để nâng cao năng lực tài chính để có thể đứng vững trong giai đoạn nền kinh tế bất ổn như hiện nay. Ngoài ra còn phải sử dụng thận trọng và linh hoạt các công cụ đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh.

  • Thứ hai, công ty nên cân nhắc giữa lượng vốn huy động và quy mô hoạt động để tránh tình trạng lãng phí vốn và lợi nhuận chia thấp do có nhiều thành viên tham gia. Nên chủ động trong nguồn vốn. Mặt khác công ty nên tăng cường hợp tác , mở rộng liên kết với các doanh nghiệp khác để nâng cao năng lực kinh doanh, quy mô vốn hoạt động. Bởi với xuất phát điểm thấp, năng lực tài chính không cao (15tỷ) công ty sẽ không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, công ty đa quốc gia. Do đó, để tồn tại bền vững, công ty nên tăng cường các mối liên kết kinh tế.

  • Ngoài ra, trong trong quá trình hoạt động công ty có thể giữ lại lợi nhuận nhằm phục vụ quá trình tái đầu tư gia tăng năng lực. Như vậy, một mặt công ty gia tăng năng lực vốn tự có, mặt khác chi phí sử dụng vốn cũng thấp hơn so với tăng chi phí sử dụng nguồn vốn vay.Lãi suất tiền vay là chi phí đầu vào nên để đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần phải:

  • - Tích cực và chủ động thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro về lãi suất thông qua việc khai thác, sử dụng các sản phẩm phái sinh để bảo hiểm các rủi do biến động lãi suất đến thị trường.

  • - Trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng về tài chính trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo nguồn lực dự phòng, giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trong các cú sốc về lãi suất.

  • 3.2.2 Giải pháp nhằm hạn chế tác động của biến động lãi suất đến chi phí và lợi nhuận

  • Lãi suất tiền vay hình thành nên chi phí vốn và chi phí đầu vào để hoạt động SXKD. Do đó mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD hay nói cách khác tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN và qua đó điều chỉnh các hành vi và hoạt động của họ.

  • Thứ nhất, về doanh thu để tăng doanh thu công ty nên tập trung vào các yếu như:

  • chú trọng vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, đa dạng hoá hình thức mẫu mã, tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, tổ chức việc dự trữ hàng hoá để sẵn sàng cung cấp khi thị trường cần...Cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lượng tiêu thụ mà vẫn đảm bảo thu được lãi. Cần sử dụng các biện pháp như quảng cáo, khuyến mại... đến khách hàng và người tiêu dùng để tăng doanh số bán. Cần phải lựa chọn địa bàn, xây dựng các cửa hàng, nhà kho nhà xưởng và bố trí mạng lưới phân phối sao cho có thể cung cấp hàng hoá đến cho khách hàng nhanh nhất, đồng thời bố trí mạng lưới phân phối ở địa bàn cho phép cung ứng sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn.

  • Thứ hai, về chi phí để giảm chi phí kinh doanh công ty cắt giảm những chi phí không cần thiết nên cắt giảm nhân viên, tận dụng cơ hội để sản xuất kinh doanh và trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng về tài chính trong hoạt động SXKD nhằm tạo nguồn lực dự phòng, giúp cho DN đứng vững trong các cú sốc về lãi suất. Thường xuyên trích lập ra các quỹ dự phòng để khi cần huy động vốn có thể sử dụng các quỹ đã trích lập trong trường hợp lãi suất trên thị trường cao.

    • 3.2.3 Giải pháp nhằm hạn chế tác động của biến động lãi suất đến năng lực canh tranh của công ty và chiến lược kinh doanh

  • 3.3 Các kiến nghị về vấn đề lãi suất

  • 3.3.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp

    • 3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan vĩ mô

  • 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng thương mại

  • 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

  • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Lãi suất là một yếu tố kinh tế quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến quyết định của cá nhân và doanh nghiệp Sự biến động của lãi suất không chỉ tác động đến hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Công ty TNHH Phúc Kiến, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cần đầu tư cải tiến liên tục và do đó yêu cầu nguồn vốn lớn Sự biến động của lãi suất có tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của công ty.

Lãi suất có tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến trong những năm qua Đề tài này sẽ phân tích rõ ràng những ảnh hưởng của lãi suất đối với hiệu quả tài chính và chiến lược phát triển của công ty.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Nguyễn Bá Nha (2001) trong tác phẩm “Lãi suất trong nền kinh tế thị trường” đã hệ thống hóa kiến thức lý luận về lãi suất, nhấn mạnh vai trò quan trọng của biến động lãi suất đối với nền kinh tế thị trường Tác giả cũng đánh giá việc điều hành lãi suất tại Việt Nam, chỉ ra những thành công và hạn chế trong quá trình này, đồng thời đưa ra các dự báo về lãi suất trong tương lai.

+ Hoàng Văn Kình, Th.s Phan Thế Công (2008), “Giáo trình kinh tế học vĩ mô I”, NXB Đại Học Thương Mại, Hà Nội

 Các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ, thạc sỹ.

- Luận văn tốt nghiệp Trần Bình Định (2012), ‘’Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 tới nay’’, Đại học Ngoại

Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về lãi suất và thị trường chứng khoán, đồng thời phân tích ảnh hưởng của lãi suất đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm.

2007 tới nay, giải pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả ảnh hưởng của yếu tố lãi suất tới thị trường chứng khoán.

Chương trình nghiên cứu của Tiến sĩ Lê Thị Diệu Huyền (2012) tại Học viện Ngân hàng tập trung vào "tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam" Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam, đồng thời phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của họ Tác giả cũng đã đánh giá tác động của biến động lãi suất và các chính sách lãi suất đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này.

 Luận văn, chuyên đề, khóa luận.

Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Hồng Loan năm 2015, dưới sự hướng dẫn của Th.S Vũ Ngọc Tú tại Khoa Kinh tế, trường Đại học Thương Mại, đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ” Nghiên cứu này đã làm rõ tác động của lãi suất đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của công ty.

Khóa luận của Tạ Đức Chuyên (2013) nghiên cứu về "Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Traenco", là một luận văn tốt nghiệp tại Đại Học Thương Mại Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và hiệu quả kinh doanh của Traenco, từ đó đưa ra những nhận định quan trọng về tác động của biến động lãi suất đối với hoạt động tài chính và chiến lược phát triển của công ty.

Các nghiên cứu đã tổng kết và đánh giá những đổi mới trong chính sách lãi suất của Việt Nam, liên quan đến chủ trương và đường lối của Đảng Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách lãi suất trong giai đoạn hiện nay, đồng thời thúc đẩy hợp tác kinh tế sâu rộng và giảm thiểu tác động tiêu cực của lãi suất đối với doanh nghiệp thương mại.

Trong bối cảnh nghiên cứu hiện tại và những thách thức liên quan đến lãi suất trên thị trường Việt Nam, tôi nhận thấy rằng chưa có đề tài nào phân tích cụ thể ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến Do đó, tôi quyết định tiến hành nghiên cứu với chủ đề: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến”, dựa trên những kết quả từ các nghiên cứu trước đây.

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Bài viết sẽ phân tích tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến, với mục tiêu làm rõ những vấn đề quan trọng liên quan đến ảnh hưởng của lãi suất đối với hiệu quả kinh doanh và chiến lược tài chính của công ty.

- Thứ nhất, phân tích tình hình biến động của lãi suất tại Việt Nam những năm

- Thứ hai, phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến, cần đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể Trước hết, công ty nên xây dựng kế hoạch tài chính linh hoạt, điều chỉnh chiến lược đầu tư phù hợp với tình hình lãi suất Thứ hai, việc đa dạng hóa nguồn vốn và tìm kiếm các hình thức tài trợ ưu đãi có thể giúp giảm thiểu rủi ro Cuối cùng, công ty cần theo dõi thường xuyên các diễn biến của thị trường tài chính để có những điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và bền vững.

Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tác động của lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Không gian nghiên cứu: biến động lãi suất trên thị trường Việt Nam và hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

- Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn 2014- 2016.

Các mục tiêu nghiên cứu:

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư và chi phí vay mượn của doanh nghiệp Biến động lãi suất có thể tác động đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó việc hiểu rõ các lý thuyết liên quan đến lãi suất là cần thiết Doanh nghiệp cần theo dõi và phân tích các yếu tố tác động đến lãi suất để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận.

- Phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam trong những năm gần đây.

- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Phúc Kiến , ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này có tính ứng dụng cao nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội Để đạt hiệu quả tối ưu và khai thác tốt các phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu đã áp dụng sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau.

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội Dữ liệu được chia thành hai loại: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp.

Việc thu thập dữ liệu thứ cấp là quá trình sử dụng các thông tin đã được tổng hợp và công bố trước đó Trong nghiên cứu này, phương pháp chính được áp dụng là thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua nghiên cứu tài liệu, bao gồm các số liệu kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến từ các báo cáo hoạt động, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ Bên cạnh đó, các thông tin về biến động lãi suất cũng được thu thập từ các cổng thông tin của Bộ Tài chính, Cục Thống kê và Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho việc phân tích đề tài.

5.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được chọn lọc và xử lý để tạo ra thông tin giá trị cho nghiên cứu Trong đề tài này, số liệu được xử lý bằng Excel, từ đó tính toán để hình thành các bảng biểu, sơ đồ và đồ thị phục vụ cho phân tích.

5.3 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả là quá trình chuyển đổi dữ liệu thô thành các dạng dễ hiểu hơn để phục vụ cho việc phân tích và giải thích Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các chỉ số như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để trình bày thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả.

Phương pháp biểu đồ và bảng biểu là công cụ hữu hiệu để thể hiện sự biến động của các biến số Bằng cách sử dụng số liệu đã biết, chúng ta có thể lập biểu đồ và bảng biểu để minh họa sự ảnh hưởng của lãi suất đến các chỉ tiêu kinh doanh như chi phí, doanh thu và lợi nhuận.

Phương pháp so sánh cho phép phân tích các mức lãi suất tại các thời điểm khác nhau, đồng thời đánh giá doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm tương ứng với các mức lãi suất khác nhau.

Các phương pháp này giúp xác định rõ ràng tác động của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Từ đó, có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của biến động lãi suất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết cấu khóa luận

Ngoài các phần tóm lược, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba nội dung chính như sau:

Chương 1 Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2 phân tích thực trạng tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến, nhấn mạnh những thách thức và cơ hội mà công ty phải đối mặt trong bối cảnh lãi suất biến động Chương 3 đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐÊN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Một số khái niệm cơ bản về lãi suất

Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp đa dạng và phức tạp.

The complexity and multifaceted nature of interest rates can be understood as a form of pricing, specifically referred to as the "cost of capital rental." This perspective highlights interest rates as a fundamental economic price, emphasizing their role in financial management and decision-making.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa là công cụ thúc đẩy phát triển vừa có thể kìm hãm sự tăng trưởng nếu không được sử dụng một cách khôn ngoan Tại Việt Nam, lãi suất luôn là vấn đề được chú ý đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Lãi suất là giá cả của tín dụng, thể hiện mối quan hệ vay mượn hoặc cho thuê dịch vụ vốn dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản khác Khi đến hạn, người vay cần trả cho người cho vay một khoản tiền ngoài vốn gốc, được gọi là tiền lãi Tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi và vốn gốc được xác định là lãi suất.

John Maynard Keynes cho rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền Cung tiền được xác định từ bên ngoài, trong khi cầu tiền phụ thuộc vào nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch của người sử dụng.

Khác với quan điểm của Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển đã xem lãi suất là một hiện tượng thực tế, được xác định bởi áp lực từ năng suất, cầu về vốn cho đầu tư và mức độ tiết kiệm.

Lãi suất có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng trong bối cảnh nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến, chúng ta sẽ tập trung vào phân loại lãi suất theo loại hình tín dụng.

Thứ nhất: Lãi suất tín dụng thương mại

Lãi suất tín dụng thương mại là mức lãi suất áp dụng cho các giao dịch vay mượn giữa các doanh nghiệp thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa Mức lãi suất này có thể thay đổi tùy thuộc vào thời gian của giao dịch, tình hình cung cầu trong thị trường mua bán chịu, và mức độ tín hiệu giữa các doanh nghiệp tham gia.

Thứ hai: Lãi suất tín dụng ngân hàng

Lãi suất tín dụng ngân hàng là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và công chúng, doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi và cho vay Nó cũng đóng vai trò trong hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước cho các ngân hàng và trong các giao dịch giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng Lãi suất tín dụng ngân hàng bao gồm nhiều thành phần khác nhau.

+ Lãi suất tiền gửi: là lãi suất do các ngân hàng đưa ra để huy động vốn tạm thời nhà rỗi trong xã hội.

Lãi suất tiền vay là tỷ lệ lãi mà người vay phải trả cho ngân hàng, dựa trên mức lãi suất này để tính toán số tiền lãi phải thanh toán Thông thường, lãi suất cho vay được công bố sau lãi suất đi vay của ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn hoặc trong những tình huống bất thường mà các ngân hàng thương mại cần để đáp ứng nhu cầu tiền mặt.

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất áp dụng cho các giấy tờ có giá như hối phiếu, lệnh phiếu và trái phiếu Các ngân hàng chấp nhận thanh toán cho người sở hữu những giấy tờ này và đổi lại, họ nhận được một khoản lãi suất chiết khấu Khi đến hạn, ngân hàng sẽ thu lại khoản tiền từ người thanh toán ghi trên giấy tờ đó.

+ Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng, thông qua thị trường liên ngân hàng.

Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước (NHTƯ) công bố, đóng vai trò làm nền tảng cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác xác định lãi suất kinh doanh Được xác định dựa trên tình hình thực tế và mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia, lãi suất cơ bản có ảnh hưởng lớn đến tất cả các loại lãi suất khác trong nền kinh tế thị trường Đây là loại lãi suất quan trọng trong cơ chế thị trường hiện tại của Việt Nam.

Thứ ba: Lãi suất tín dụng Nhà nước

Lãi suất tín dụng nhà nước được áp dụng khi nhà nước vay vốn từ các chủ thể khác trong xã hội thông qua việc phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.

Ngoài ra, có nhiều phương pháp phân loại khác nhau, nhưng trong bài viết này, tôi chỉ tập trung vào phân loại liên quan đến đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

1.1.3 Cơ chế xác định lãi suất

Lãi suất là một khái niệm quan trọng trong nền kinh tế, và việc mô hình hóa các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành lãi suất giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của nó.

Dựa vào mô hình chúng ta thấy có nhân tố tham gia vào việc xác định lãi suất.

Thị trường lãi suất bao gồm

- Người cho vay: những người dư thừa vốn

- Người đi vay: những người cần vốn để kinh doanh, tiêu dùng.

Lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm sản xuất kinh doanh

Kinh doanh, theo góc độ pháp lý, được định nghĩa là hoạt động thực hiện liên tục một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, bao gồm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, hoạt động kinh doanh được định nghĩa là quá trình liên tục, bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường cho đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhằm đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2 Quy trình của hoạt động kinh doanh

Theo nhà khoa học Michael J Webb, một quy trình hiệu quả cần phải thu hút sự chú ý của khách hàng bằng cách làm nổi bật lợi ích mà họ nhận được trong suốt quá trình Nhiều quy trình được thiết kế tỉ mỉ và chia thành các giai đoạn với các mục tiêu cụ thể nhằm tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng.

Xem một quy trình kinh doanh gồm bốn giai đoạn:

Trước khi đầu tư nguồn lực cho hoạt động bán hàng, doanh nghiệp cần đảm bảo thành công bằng cách tiếp cận đúng khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu và đang tìm kiếm giải pháp phù hợp Việc xác định chính xác khách hàng tiềm năng không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa tài nguyên mà còn mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Để đánh giá chất lượng dịch vụ, doanh nghiệp cần nắm vững kiến thức về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, tình hình cạnh tranh, cũng như các vấn đề thường gặp mà họ đang đối mặt Những hiểu biết này sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị thông tin phù hợp để tiếp cận khách hàng tiềm năng, từ đó khẳng định năng lực của mình trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh mà khách hàng gặp phải.

Khách hàng tiềm năng thường chỉ nhận thấy các biểu hiện bất thường mà không hiểu rõ vấn đề thực sự của họ Họ có thể nhận biết vấn đề nhưng không biết cách giải quyết hiệu quả Nếu doanh nghiệp chẩn đoán đúng vấn đề và hiểu rõ nhu cầu cũng như ưu tiên của khách hàng, họ có thể tư vấn các giải pháp hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất cho khách hàng.

Quản lý hợp đồng hiệu quả là yếu tố then chốt giúp khách hàng đạt được kết quả kinh doanh mong muốn Việc chăm sóc và theo dõi liên tục để đáp ứng nhu cầu của khách hàng không chỉ mang lại sự thỏa mãn cho họ mà còn giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những thành tựu đạt được sau một khoảng thời gian kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và thị phần Bên cạnh đó, còn có những chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng như uy tín và chất lượng sản phẩm Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả này là chi phí kinh doanh.

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh thường xuyên trong một khoảng thời gian xác định Nó bao gồm hai thành phần chính: chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.

* Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến vật tư tiêu hao, khấu hao máy móc, thiết bị, tiền lương và các chi phí phát sinh khác trong quá trình sản xuất và bán hàng trong một kỳ nhất định.

Công thức: TC = TFC + TVC Trong đó:

TC: Tổng chi phí TFC: Tổng chi phí cố định TVC: Tổng chi phí biến đổi

- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

+ Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến đầu tư vốn, huy động vốn và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ.

+ Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay các doanh nghiệp khác vay vốn

Ngoài các chi phí kinh doanh thông thường, doanh nghiệp còn phải đối mặt với những chi phí phát sinh khác như chi phí bất thường, chi phí thu hồi nợ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, và chi phí thanh lý tài sản cố định Doanh thu của doanh nghiệp cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng thể.

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Công thức: TR= P.Q Trong đó:

TR: Tổng doanh thu Q: Sản lượng

P: Giá bán của sản phẩm

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm:

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ công ích, doanh thu còn bao gồm các khoản trợ cấp từ Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao mà không đủ bù đắp chi phí.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ việc cho bên ngoài sử dụng tài sản, lãi từ cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và cho thuê tài chính Ngoài ra, doanh thu còn bao gồm chênh lệch lãi từ bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, lãi chuyển nhượng vốn, và lợi nhuận từ đầu tư ngoài doanh nghiệp Lợi nhuận này bao gồm phần lợi nhuận sau thuế, sau khi trích lập các quỹ cần thiết, cũng như lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.

Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Ảnh hưởng của lãi suất tới chi phí kinh doanh

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí thiết yếu như chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí trả lãi vay và chi phí vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh.

Khi lãi suất thay đổi, chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng, điều này tác động trực tiếp đến chi phí vốn - một trong những yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình kinh doanh.

Khi lãi suất cho vay tăng, chi phí trả lãi vay và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh Ngược lại, lãi suất giảm giúp doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khi lãi suất cho vay tăng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị hạn chế và gặp nhiều thách thức.

1.3.2 Ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu và quy mô thị trường

Khi lãi suất cho vay tăng cao, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo, buộc họ phải tăng giá sản phẩm để tránh thua lỗ Tuy nhiên, theo quy luật cung cầu, giá tăng dẫn đến cầu giảm, làm cho sản phẩm khó tiêu thụ và doanh thu sụt giảm Hơn nữa, nguồn cung tín dụng bị hạn chế khiến nhiều doanh nghiệp phải cơ cấu lại hoạt động, cắt giảm đầu tư và thu hẹp quy mô thị trường.

Khi lãi suất giảm, chi phí kinh doanh giảm theo, dẫn đến giá thành sản phẩm hạ thấp và giá bán giảm, từ đó kích thích tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu Lãi suất cho vay thấp cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, mở rộng đầu tư sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, qua đó mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng, thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp.

1.3.3 Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận

Sự biến động lãi suất cho vay trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh các hoạt động kinh tế của họ.

Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được tính bằng công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Khoản lợi nhuận này phản ánh hiệu quả kinh doanh trong quá trình sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp.

Lơi nhuận sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước.

Khi lãi suất cho vay giảm, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm theo, từ đó doanh thu và lợi nhuận tăng lên Sự giảm lãi suất này giúp hầu hết các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.

1.3.4 Ảnh hưởng của lãi suất đên khả năng cạnh tranh

Thị trường đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp cũng đều bị tác động bởi lãi suất.

Lãi suất tăng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ, khiến họ phải đối mặt với việc giảm sản lượng sản xuất do chi phí vay vốn cao hơn Khi lãi suất cao, người tiêu dùng, bao gồm cả doanh nghiệp và cá nhân, có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, dẫn đến việc tiêu dùng hạn chế và thu hẹp thị trường đầu ra Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược hợp lý để duy trì thị trường hiện tại, đồng thời tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường tiềm năng, nhằm vượt qua khó khăn và thúc đẩy sự phát triển sản xuất.

Lãi suất cao làm tăng chi phí vay của doanh nghiệp, dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm, đặc biệt so với các đối thủ có vốn mạnh Biến động lãi suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Khi lãi suất ngân hàng cao, doanh nghiệp thường cắt giảm quy mô hoạt động, trong khi lãi suất thấp khuyến khích mở rộng đầu tư và phát triển sản xuất.

1.4 Nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh

1.4.1 Nguyên lý đưa ra đối với các NHTM

Lãi suất cho vay là nguồn thu quan trọng giúp duy trì hoạt động của ngân hàng, và theo bản năng, các ngân hàng luôn hướng đến việc cho vay với lãi suất cao Tuy nhiên, từ góc độ kinh tế, lãi suất tiền vay bắt nguồn từ lợi nhuận hoạt động của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) chỉ có thể tồn tại và phát triển khi hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp (DN) diễn ra hiệu quả Do đó, trong việc thực hiện chính sách lãi suất, các NHTM cần chú trọng đến sự phát triển bền vững của DN.

Phân tích và đánh giá chính xác mức sinh lời của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để xác định lãi suất cho vay hợp lý, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả hai bên Việc này không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

Nâng cao khả năng dự báo lãi suất cho vay là rất quan trọng để tư vấn hiệu quả cho khách hàng, giúp doanh nghiệp phòng ngừa và hạn chế rủi ro không chỉ cho chính họ mà còn cho ngân hàng.

- Cung cấp các sản phẩm phái sinh làm công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất cho các DN

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG

Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam 2014-2016

2.1.1 Tổng quan tình hình kinh tế và lãi suất trong thời gian qua

Từ năm 2014 đến 2016, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi đáng kể nhờ vào các biện pháp của nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và hàng tồn kho, đồng thời định hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013, với mức tăng trưởng theo quý lần lượt là 5,06% ở quý I, 5,34% ở quý II, 6,07% ở quý III và 6,96% ở quý IV Mức tăng trưởng này cao hơn mức 5,25% của năm trước.

Năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy sự phục hồi tích cực của nền kinh tế Năm 2014, GDP toàn nền kinh tế tăng 5,98%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, đóng góp 0,61 điểm phần trăm Khu vực công nghiệp và xây dựng ghi nhận mức tăng 7,14%, vượt trội so với mức 5,43% của năm trước, đóng góp 2,75 điểm phần trăm Khu vực dịch vụ cũng tăng trưởng 5,96%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm vào tổng mức tăng trưởng.

Năm 2015, GDP của Việt Nam ước tính tăng 6,68% so với năm 2014, với các mức tăng theo quý lần lượt là 6,12%, 6,47%, 6,87% và 7,01% Mức tăng trưởng này không chỉ vượt mục tiêu 6,2% mà còn cao hơn so với các năm 2011-2014, cho thấy sự phục hồi rõ nét của nền kinh tế Trong tổng mức tăng trưởng 6,68%, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ghi nhận mức tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm trước.

Năm 2014, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,64%, đóng góp 3,2 điểm phần trăm vào mức tăng chung, trong khi khu vực dịch vụ tăng 6,33%, đóng góp 2,43 điểm phần trăm Sang năm 2016, tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 6,21%, với GDP quý I tăng 5,48%, quý II tăng 5,78%, quý III tăng 6,56% và quý IV tăng 6,68%.

Vào năm 2016, mức tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 6,68%, thấp hơn so với mức 6,7% mà mục tiêu đề ra, phản ánh bối cảnh kinh tế toàn cầu không thuận lợi.

Năm 2016 gặp nhiều thách thức với sự suy giảm giá cả và thương mại toàn cầu, cùng với khó khăn trong nước do thời tiết và môi trường biển phức tạp Trong bối cảnh chuyển giao thế hệ lãnh đạo, việc đạt được mức tăng trưởng trong năm này được coi là một thành công đáng ghi nhận.

Tình hình lãi suất Hoạt động ngân hàng giai đoạn 2014- 2016 tiếp tục đối mặt với những khó khăn:

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, chất lượng tín dụng vẫn chưa đạt yêu cầu Tuy nhiên, những chỉ tiêu đạt được trong năm qua cho thấy tiến bộ trong thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng, với tổng phương tiện thanh toán tăng 15,99% so với tháng 12 năm 2015, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12,62%, và huy động vốn tăng 15,76% Bên cạnh đó, dự trữ ngoại hối cũng tăng cao, trong khi tỷ giá ngoại tệ được kiểm soát trong biên độ đề ra.

Từ năm 2014 đến 2016, lãi suất tại Việt Nam đã có sự giảm rõ rệt Dưới đây là bảng biểu minh họa sự biến động của lãi suất cơ bản và lãi suất cho vay bình quân của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn này.

Bảng 2.1: Lãi suất cơ bản và cho vay bình quân năm của Việt Nam giai đoạn 2014- 2016 Đơn vị:%/năm

Lãi suất cơ bản bình quân 8.3 7.6 8.0

Lãi suất cho vay bình quân 11.5 9 10

- Diễn biến lãi suất giai đoạn 2014 – 2016:

Năm 2014, lạm phát có xu hướng giảm và lãi suất cho vay bình quân hạ xuống 8.3%, giúp cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp Sự gia tăng lãi suất trước đó đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc trả nợ và tiếp cận vốn vay, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi, duy trì và mở rộng sản xuất, đồng thời giảm nợ xấu.

Cụ thể là trong năm 2015, NHNN đã điều chỉnh mức lãi suất cơ bản bình quân giảm xuống mức 8.3% và tiếp tục giảm xuống 7.6% và còn 8% năm 2016

Năm 2014, NHNN đã linh hoạt điều chỉnh giảm lãi suất điều hành 0,5%/năm, giảm 2%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND cho các lĩnh vực ưu tiên, và giảm 1,5%/năm trần lãi suất huy động VND, cùng với việc điều chỉnh giảm 0,5%/năm trần lãi suất huy động USD Mặt bằng lãi suất năm 2014 giảm 1,5 - 2%/năm so với cuối năm trước, với lãi suất huy động giảm khoảng 1,5 - 2%/năm và lãi suất cho vay giảm khoảng 2%/năm Lãi suất cho vay đã giảm từ 0,5 - 1,5 điểm phần trăm so với đầu năm, được Ủy ban đánh giá là yếu tố tích cực cho tăng trưởng tín dụng.

Mặt bằng lãi suất năm 2015 đã giảm mạnh, với lãi suất huy động giảm từ 0,2-0,5% một năm, hiện ở mức thấp nhưng lòng tin vào VND được củng cố Lãi suất cho vay cũng giảm từ 0,3-0,5% so với cuối năm trước, đưa tổng mức lãi suất giảm khoảng 50% so với cuối năm 2011 Hiện tại, lãi suất cho vay ngắn hạn dao động từ 6-9%, trong khi lãi suất dài hạn nằm trong khoảng 9-11%.

Sự gia tăng lãi suất huy động gần đây đã dẫn đến việc các ngân hàng cũng nâng lãi suất cho vay So với mức lãi suất năm 2015, lãi suất cho vay hiện nay đã có sự điều chỉnh đáng kể.

Vào năm 2016, lãi suất của các ngân hàng đã tăng khoảng 1-2% mỗi năm cho tất cả các đối tượng vay Mặc dù có sự tăng trưởng không đồng đều, hầu hết các ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất tăng dần từ đầu năm cho đến khoảng tháng 4, tháng 5 năm 2016.

Việc điều chỉnh lãi suất đã giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là công ty TNHH Phúc Kiến, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất, nâng cao doanh thu và lợi nhuận.

2.1.2 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến

của công ty TNHH Phúc Kiến

2.2.1 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến trong những năm gần đây

2.2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Phúc Kiến

 Chức năng của công ty

Căn cứ theo giấy ĐKKD do chi cục thuế tỉnh Thái Bình cấp ngày 8 tháng 3 năm

2010 và điều lệ của công ty TNHH Phúc Kiến có chức năng thực hiện sản xuất các ngành nghề theo đăng ký.

Công ty chúng tôi chuyên sản xuất bao bì carton với các loại 3 lớp, 5 lớp và 7 lớp, đáp ứng nhu cầu đóng gói cho nhiều ngành hàng như nông sản, dược phẩm, thực phẩm, điện tử và may mặc.

- Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan chức năng của nhà nước.

Để tuân thủ quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp cần ký kết hợp đồng lao động đúng cách và ưu tiên sử dụng lao động địa phương.

- Tìm kiếm, ký kết các hợp đồng kinh tế.

- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà nước.

 Nhiệm vụ của công ty Để thực hiện chức năng trên nhiệm vụ của công ty chủ yếu là:

- Xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với kinh doanh bất động sản.

Xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý là cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Việc tổ chức và theo dõi các hoạt động tài chính trong và ngoài công ty giúp cân đối tình hình tài chính, từ đó tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Nghiên cứu và phát triển các dự án mới, tìm kiếm cơ hội hợp tác và đối tác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng thời khai thác các dự án về nhà ở, hạ tầng và khu công nghiệp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của công ty.

-Tổ chức quản lý khối lượng, đơn giá và quyết toán thu chi.

-Thực hiện công tác an toàn lao động cho người lao động.

Công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Đồng thời, chúng tôi chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, cũng như bồi dưỡng và phát triển trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trong công ty.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Quản lý tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Nhận thức được điều này, công ty đã chú trọng vào công tác quản lý, tối ưu hóa bộ phận lao động, đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời cho công trình, giảm thiểu lãng phí và duy trì tiến độ sản xuất xây dựng hiệu quả.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Phúc Kiến v

(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự của công ty)

Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế đơn giản với Giám đốc đứng đầu, điều hành mọi hoạt động và ra quyết định chiến lược Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc là hai Phó Giám đốc, mỗi người phụ trách một phòng ban cụ thể và hỗ trợ Giám đốc trong quản trị doanh nghiệp Phòng Kinh doanh đảm nhiệm việc phát triển hoạt động kinh doanh, tìm kiếm và tiếp cận khách hàng Phòng Kế toán tổ chức công tác kế toán, tổng hợp báo cáo định kỳ và quyết toán cuối năm Phòng Hành chính Nhân sự tư vấn cho Giám đốc về tổ chức bộ máy, quản lý sản xuất và đội ngũ cán bộ công nhân Cuối cùng, xưởng sản xuất thực hiện các yêu cầu sản xuất của công ty.

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng sản xuất kinh doanh Phòng kế toán Phòng thiết kế

Phòng Hành chính nhân sự

2.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2014 - 2016 của công ty TNHH Phúc Kiến:

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014 - 2016

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty giai đoạn 2014-2016)

Biểu đồ 2.2: Tình hình kinh doanh của công ty năm 2014 - 2016

Doanh thu Chi phí Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty giai đoạn 2014-2016)

Nhìn vào bảng số liệu của công ty ta thấy:

Công ty TNHH Phúc Kiến, được thành lập vào tháng 3 năm 2010 với vốn kinh doanh ban đầu 15 tỷ VNĐ, đã ghi nhận doanh thu thuần 70.468 triệu đồng vào năm 2014, tăng 34,5% vào năm 2015 Mặc dù lợi nhuận năm 2016 chỉ tăng 1,89% do công ty tập trung mở chi nhánh mới, lợi nhuận sau thuế năm 2015 đã giảm 29,17% so với năm trước đó Nhìn chung, năm 2015 là một năm thành công đối với công ty, với doanh thu ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm.

2.2.2 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến

2.2.2.1 Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu và quy mô thị trường.

Lãi suất có tác động lớn đến các lĩnh vực kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng và khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp Khi lãi suất thay đổi, doanh thu của công ty cũng bị ảnh hưởng Công ty TNHH Phúc Kiến đang tìm cách mở rộng kinh doanh, vì ngành nghề đặc thù của họ luôn cần cải tiến máy móc để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Theo báo cáo doanh thu của công ty ta thấy: Trong giai đoạn 2014 - 2016, của công ty có sự thay đổi khá rõ ràng, cụ thể:

Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2014- 2016

( Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty 2014-2016)

Biểu đồ 2.3: Doanh thu và lãi suất của công ty năm 2014 - 2016

( Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty 2014-2016)

Trong giai đoạn 2014 - 2016, lãi suất cho vay ngân hàng giảm liên tục, giúp công ty TNHH Phúc Kiến đạt hiệu quả kinh doanh khả quan và nâng cao khả năng trả nợ Bên cạnh đó, nguồn cung tín dụng gia tăng đã tạo điều kiện cho công ty đầu tư mạnh mẽ vào máy móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ra các tỉnh khác.

Năm 2015, doanh thu của công ty tăng 23,31 tỉ đồng, tương ứng với mức tăng 34,5% so với năm 2014 Đến năm 2016, doanh thu tiếp tục tăng 1,796 tỉ đồng, đạt mức tăng 1,89% so với năm trước Sự tăng trưởng nhanh chóng này chủ yếu nhờ vào sự tin tưởng ngày càng cao của khách hàng đối với công ty Ngoài ra, công ty sản xuất bao bì có liên kết với nhiều doanh nghiệp khác, giúp tăng cường đơn đặt hàng khi lãi suất giảm Năm 2016 cũng ghi nhận sự khởi sắc của nền kinh tế, với thị trường bất động sản và chứng khoán hồi phục mạnh mẽ, thu hút nhiều khách hàng mới Công ty không chỉ mở rộng thị trường tại khu vực phía Bắc mà còn gia tăng đơn hàng từ miền Nam và các tỉnh khác, đáp ứng nhu cầu đóng gói sản phẩm tiêu dùng.

2.2.2 2 Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến Chi phí, Lợi nhuận của công ty TNHH Phúc Kiến.

Tổng chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí khấu hao, tiền công, chi phí quản lý và chi trả lãi tiền vay Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô biến động mạnh, chi phí sản xuất và kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi trả lãi tiền vay Lạm phát là yếu tố tác động trực tiếp đến chi phí nguyên liệu, trong khi chi phí lãi vay lại phụ thuộc vào sự biến động của lãi suất cho vay từ ngân hàng.

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận của Công ty TNHH Phúc Kiến

Tổng chi phí (triệu VNĐ) 67.042 86.13

Chi trả lãi vay hàng năm (triệu VNĐ) 685 776 508 Lợi nhuận trước thuế (LNTT) (triệu VNĐ) 3.426 8.648 6.126

Lãi suất cho vay VND (%) 11,5 9 10

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2014-2016)

Biểu đồ 2.4: Chi phí lợi nhận và lãi suất cho vay của công ty 2014 - 2016

Lợi nhuận trước thuế (LNTT) (triệu VNĐ)

Tổng chi phí (triệu VNĐ) Lãi suất cho vay VND (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2014-2106)

Chi phí lãi vay của công ty TNHH Phúc Kiến đã đạt 684,6 triệu đồng trong năm 2014, và con số này tiếp tục duy trì trong năm 2015.

Trong giai đoạn 2014-2016, công ty TNHH Phúc Kiến đã chứng kiến sự tăng trưởng về vốn vay, với số tiền vay đạt 776 triệu đồng vào năm 2015, tăng 91,6 triệu đồng so với năm trước, tương đương 14,1% Mặc dù lãi suất cho vay VNĐ năm 2015 giảm xuống 9% từ 11,5% năm 2014, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh đã khiến công ty huy động một lượng lớn vốn vay từ ngân hàng Đến năm 2016, khi hoạt động của công ty ổn định hơn, nhu cầu vay giảm mặc dù lãi suất tăng lên 10%/năm Sự giảm dần của lãi suất cho vay từ 11,5% năm 2014 xuống 9% năm 2015 và 10% năm 2016 đã giúp công ty tiết kiệm chi phí, từ đó nâng cao lợi nhuận, mặc dù công ty vẫn còn non trẻ với tỷ lệ vốn vay cao trong cơ cấu nguồn vốn.

Trong giai đoạn 2015-2016, nền kinh tế đã ổn định và nhiều doanh nghiệp mới ra đời, dẫn đến sự gia tăng đơn đặt hàng Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty đã đầu tư mạnh vào việc mua sắm máy in và lò hơi công suất lớn Tuy nhiên, chi phí mua máy in công suất lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, là nguyên nhân chính khiến chi phí trong năm gia tăng.

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

Nghiên cứu về biến động lãi suất từ năm 2014 đến 2016 đã chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Kiến Kết quả này cung cấp thông tin quan trọng để nhà quản trị xây dựng các chính sách và định hướng phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

2.3.1 Những thành công đạt được và nguyên nhân

Công ty đang mở rộng thị trường hoạt động không chỉ tại Thái Bình mà còn thâm nhập vào các tỉnh khác trên toàn quốc Năm 2016, công ty cam kết mở rộng hơn nữa với việc đầu tư vào máy móc hiện đại, nhằm sản xuất các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng.

Lãi suất giảm đã làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty, buộc công ty phải điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn trong kinh doanh Sự biến động của lãi suất ảnh hưởng đến cơ cấu vốn vay từ ngân hàng và ngoài ngân hàng, dẫn đến việc công ty gia tăng sử dụng vốn cho các lĩnh vực kinh doanh và đa dạng hóa hơn trong cách thức đầu tư.

Giảm lãi suất dẫn đến chi phí bình quân sản phẩm giảm, từ đó làm giảm giá bán và giá cung ứng dịch vụ, kích thích tăng trưởng số lượng bán Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty chịu ảnh hưởng gián tiếp từ lãi suất Trong 3 năm qua, doanh thu tăng, tổng chi phí giảm và khoản chi trả lãi hàng năm cũng giảm theo lãi suất thị trường Sự gia tăng doanh thu và giảm chi phí đã làm lợi nhuận tăng lên, cải thiện rõ rệt hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Công ty đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, với số lượng lao động tăng dần qua các năm: 50 người vào năm 2014, 80 người vào năm 2015, và 120 người vào năm 2016 Sự gia tăng này không chỉ nâng cao tay nghề của nhân viên mà còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.

Cơ cấu vốn của công ty đã có sự thay đổi, nhưng tỷ lệ vốn vay vẫn cao, khiến cho hoạt động đầu tư kinh doanh dễ bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất Sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn vay cũng phản ánh sự tăng giảm của lãi suất, tạo ra nguy cơ bất ổn cho hoạt động kinh doanh.

Với nguồn vốn hạn chế và chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế vĩ mô cùng lãi suất, việc mở rộng thị trường và đầu tư vào lĩnh vực mới của Công ty vẫn đang ở giai đoạn đầu và chưa mang lại hiệu quả rõ rệt, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro Sự ổn định của lãi suất và chính sách sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện cho các phương án kinh doanh khả thi và được triển khai mạnh mẽ hơn Tuy nhiên, Công ty vẫn phụ thuộc vào thị trường quen thuộc, dẫn đến doanh thu thay đổi chậm và dễ bị tác động bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập mạnh mẽ, các doanh nghiệp từ nhiều quy mô sẽ đầu tư vào thị trường, tạo ra áp lực đối với Công ty và các doanh nghiệp nội địa Do đó, việc linh hoạt trong chính sách tìm kiếm và giữ vững thị trường là ưu tiên hàng đầu của Công ty.

Lãi suất là một yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế, chịu ảnh hưởng từ nhiều biến số như lạm phát, tỷ giá, và cung cầu tiền tệ Nó không chỉ là công cụ để chính phủ kiểm soát lạm phát và cân bằng tỷ giá, mà còn tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi nghiên cứu lãi suất, cần chú ý đến biến động của chính sách tiền tệ, tài khóa và tỷ giá để đưa ra kết luận hợp lý Đối với doanh nghiệp, lãi suất cho vay phản ánh chi phí vốn mà họ phải trả cho ngân hàng Biến động lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí lãi vay và gián tiếp đến giá cả đầu vào cùng khả năng cạnh tranh Do đó, việc phân tích đầy đủ các tác động trực tiếp và gián tiếp của lãi suất là cần thiết để nhận diện và khai thác các tác động tích cực, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực.

2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân

Nghiên cứu cho thấy sự biến động lãi suất có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù tỷ lệ vốn vay của Công ty vẫn rất cao, nhưng điều này khiến cho hoạt động đầu tư kinh doanh dễ bị tác động bởi những thay đổi của lãi suất.

Công ty cần điều chỉnh cơ cấu tài chính bằng cách chuyển một phần nguồn tài chính từ việc mua máy in mới sang sửa chữa và nâng cấp máy cũ, đồng thời thuê thêm kỹ sư hoặc đào tạo thêm lao động để sử dụng hiệu quả các máy tự động Việc này không chỉ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm từ khách hàng mà còn đảm bảo chất lượng máy móc, giảm thiểu sự cố và tai nạn nghề nghiệp, từ đó xây dựng lòng tin vững chắc với khách hàng.

Công ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng do thiếu mối quan hệ tốt với ngân hàng và khả năng tiếp cận chưa nhanh nhạy, dẫn đến việc phải vay vốn từ các nguồn khác với lãi suất cao hơn so với lãi suất ngân hàng.

Công ty TNHH Phúc Kiến, một doanh nghiệp mới thành lập, đang trong giai đoạn phát triển và chưa ổn định do ảnh hưởng của nhiều yếu tố nội bộ và ngoại bộ Cơ cấu tổ chức của công ty còn chưa hợp lý, với bộ máy quản lý cồng kềnh và thiếu tính chuyên nghiệp Trình độ lao động chủ yếu ở mức trung cấp và cao đẳng, cùng với trang thiết bị công nghệ chưa hiện đại, dẫn đến hiệu suất lao động không cao Ngoài ra, các chính sách của chính phủ cũng tác động đến toàn bộ doanh nghiệp, bao gồm cả đối thủ cạnh tranh, vì vậy công ty cần phải biết khai thác và tận dụng những yếu tố này để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty cần xây dựng một chiến lược hiệu quả để nhanh chóng khắc phục những tồn tại nêu trên trong thời gian tới.

CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN 45

Quan điểm của chính phủ trong thời gian tới

3.1.1 Dự báo về chính sách tiền tệ

Dự báo kinh tế thế giới năm 2017 sẽ có nhiều diễn biến khó lường, do đó, việc điều hành chính sách tiền tệ cần được thực hiện một cách thận trọng Ngân hàng Nhà nước đã đặt ra một số chỉ tiêu quan trọng, bao gồm tổng phương tiện thanh toán dự kiến tăng từ 16%-18% và tín dụng tăng 18%, với khả năng điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế Mục tiêu cũng là ổn định mặt bằng lãi suất và giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn nếu có điều kiện thuận lợi.

Năm 2016, điều hành chính sách tiền tệ có nhiều điểm sáng, bước sang năm

Trong năm 2017, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Chính sách này sẽ được thực hiện một cách thận trọng và linh hoạt để đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát ở mức bình quân 4% trong khi vẫn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao hơn Các giải pháp cụ thể sẽ được tập trung triển khai để đảm bảo sự hài hòa giữa các mục tiêu này.

Theo dõi chặt chẽ diễn biến kinh tế vĩ mô và tiền tệ cả trong nước lẫn quốc tế là rất quan trọng; cần nâng cao chất lượng thống kê, phân tích và dự báo để kịp thời đưa ra các tham mưu và đề xuất giải pháp điều hành phù hợp.

Điều hành chính sách tiền tệ một cách đồng bộ và linh hoạt là cần thiết, với liều lượng và thời điểm hợp lý để phản ứng nhanh chóng với diễn biến thị trường Mục tiêu là ổn định mặt bằng lãi suất, đồng thời giảm lãi suất cho vay khi điều kiện cho phép, đặc biệt đối với một số đối tượng và kỳ hạn cụ thể Ngoài ra, cần tiếp tục duy trì sự ổn định cho thị trường ngoại hối và thị trường vàng.

Ngân hàng Nhà nước sẽ tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ưu tiên theo chính sách của Chính phủ, đồng thời kiểm soát cơ cấu tín dụng để phù hợp với chiến lược chống đô la hóa Tăng cường giám sát và cảnh báo tín dụng đối với các lĩnh vực có rủi ro là cần thiết, đồng thời thực hiện các giải pháp tín dụng nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế khi có điều kiện, nhưng vẫn phải thận trọng trước diễn biến của lạm phát.

Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác là cần thiết để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.

Năm 2023, việc thực hiện hiệu quả công tác truyền thông và hợp tác với các cơ quan báo chí là rất quan trọng để thông tin về điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đến doanh nghiệp và người dân Điều này không chỉ giúp tạo dựng niềm tin mà còn góp phần giữ ổn định thị trường Thống đốc Lê Minh Hưng nhấn mạnh tầm quan trọng của những nỗ lực này để đạt được kết quả tích cực về kinh tế - xã hội.

Chính phủ cam kết duy trì ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát nhằm đảm bảo sự bền vững cho nền kinh tế, đồng thời hạn chế sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để tập trung vào giải pháp tài khóa và ngân sách Năm 2016, tăng trưởng tín dụng đạt 18,5%, với sự phân bổ đều qua các tháng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế hợp lý Thống đốc Lê Minh Hưng cho biết, nhờ vào việc điều tiết cung tiền hợp lý, lãi suất huy động và cho vay đã giảm từ 0,5 - 1% so với đầu năm 2016 Ngoài ra, việc điều hành tỷ giá cũng đạt được thành công, giúp thị trường ngoại tệ và tỷ giá năm 2016 ổn định, củng cố lòng tin vào đồng Việt Nam.

Cho đến cuối năm 2016 đồng Việt Nam mới mất giá 1,1 - 1,2% và thanh khoản ngoại tệ trên thị trường rất ổn định.

Năm 2015, lãi suất dự kiến sẽ tiếp tục giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn Do đó, công ty cần nhanh chóng khảo sát thị trường và mở rộng sản xuất, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới và thiết lập liên kết với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.

3.1.2 Phương thức phát triển của doanh nghiệp trong tương lai

Trong bối cảnh lãi suất giảm, công ty đang xem xét thành lập quỹ dự phòng tài chính để đảm bảo nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp ứng phó với những tình huống bất lợi Công ty sẽ áp dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách thận trọng và linh hoạt nhằm tối ưu hóa lợi nhuận trong điều kiện lãi suất thấp Để tận dụng cơ hội này, công ty dự định mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng, từ đó tạo nền tảng tài chính vững chắc, giảm thiểu sự phụ thuộc vào vốn vay khi lãi suất có thể tăng trở lại.

Công ty TNHH Phúc Kiến hướng tới việc xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh và phát triển ổn định, mở rộng đa dạng ngành nghề với hiệu quả kinh tế là nền tảng cho sự phát triển bền vững Công ty chủ động hợp tác và phát huy mọi nguồn lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế thị trường, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Đến nay, Phúc Kiến đã khẳng định vị thế trên thị trường sản xuất bao bì carton tại Việt Nam, với định hướng phát triển rõ ràng cho giai đoạn 2016-2020, tập trung vào các vấn đề then chốt.

Công ty đặt mục tiêu mở rộng thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh ra toàn quốc, không chỉ giới hạn ở Thành phố Thái Bình và các tỉnh lân cận Để thực hiện điều này, công ty đang lên kế hoạch xây dựng thêm các chi nhánh và trụ sở tại những tỉnh thành đang phát triển tiềm năng như Nam Định, Hải Phòng và nhiều địa điểm khác.

Công ty chú trọng tiếp thu công nghệ sản xuất tiên tiến từ bên ngoài để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Để thực hiện điều này, công ty cử cán bộ và nhân viên đi học hỏi, nghiên cứu các công nghệ mới, nhằm áp dụng vào quy trình sản xuất.

Công ty cam kết mở rộng quan hệ hợp tác để nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững uy tín thương hiệu Chúng tôi luôn duy trì liên lạc và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các đối tác Đối với khách hàng, công ty áp dụng chính sách ưu đãi như chiết khấu cho đơn hàng lớn và mức giá thầu hấp dẫn cho các dự án quy mô lớn.

Trước bối cảnh kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, Công Ty TNHH Phúc Kiến đang nỗ lực hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả quản lý Công ty chú trọng xây dựng các quy chế điều hành phù hợp với sự phát triển của mình cũng như xu hướng chung của các doanh nghiệp trên toàn quốc.

Các đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

3.2.1 Giải pháp nhằm hạn chế tác động của biến động lãi suất đến khả năng huy động vốn của công ty

Lãi suất ảnh hưởng đáng kể đến khả năng vay vốn từ ngân hàng và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Khi lãi suất tăng, các ngân hàng thường thắt chặt quy trình cho vay, khiến công ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn, đặc biệt là với các khoản vay dài hạn, dẫn đến hạn chế trong khả năng đầu tư và phát triển.

Doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm nguồn vốn thay thế để giảm phụ thuộc vào ngân hàng với lãi suất cao Họ có thể huy động vốn từ cán bộ nhân viên, đối tác chiến lược, hoặc khách hàng Việc hợp tác và sát nhập giữa các doanh nghiệp cũng giúp nâng cao năng lực tài chính, giúp đứng vững trong thời kỳ kinh tế bất ổn Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên sử dụng linh hoạt các công cụ đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh.

Công ty cần xem xét kỹ lưỡng sự cân bằng giữa số vốn huy động và quy mô hoạt động để ngăn chặn tình trạng lãng phí vốn và giảm lợi nhuận chia cho các thành viên.

Công ty nên chủ động trong việc quản lý nguồn vốn và tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp khác để nâng cao năng lực kinh doanh và quy mô vốn hoạt động Với xuất phát điểm tài chính thấp (15 tỷ), công ty khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và công ty đa quốc gia Do đó, việc mở rộng các mối liên kết kinh tế là cần thiết để đảm bảo sự tồn tại bền vững.

Trong quá trình hoạt động, công ty có thể giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, từ đó tăng cường năng lực vốn tự có Điều này không chỉ giúp giảm chi phí sử dụng vốn so với việc vay mượn, mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và phát triển bền vững Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc quản lý chi phí và tối ưu hóa nguồn vốn.

Để giảm thiểu rủi ro từ biến động lãi suất, việc chủ động sử dụng các công cụ phòng ngừa là rất quan trọng Các sản phẩm phái sinh có thể được khai thác hiệu quả để bảo hiểm trước những rủi ro này, giúp ổn định thị trường và bảo vệ lợi ích tài chính.

Việc trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng tài chính trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp tạo ra nguồn lực dự phòng vững chắc Điều này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp đứng vững trước những cú sốc về lãi suất mà còn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh biến động.

3.2.2 Giải pháp nhằm hạn chế tác động của biến động lãi suất đến chi phí và lợi nhuận

Lãi suất vay ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vốn và chi phí đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh Sự biến động của lãi suất cho vay trên thị trường có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và điều chỉnh hành vi cũng như hoạt động của họ.

Để tăng doanh thu, công ty cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, đa dạng hóa mẫu mã, tổ chức khai thác nguồn hàng hiệu quả và dự trữ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường Việc xác định giá cả hợp lý là cần thiết để tăng lượng tiêu thụ mà vẫn đảm bảo lợi nhuận Ngoài ra, công ty nên áp dụng các biện pháp quảng cáo và khuyến mãi để thu hút khách hàng Cuối cùng, việc lựa chọn địa bàn và xây dựng mạng lưới phân phối hiệu quả sẽ giúp cung cấp hàng hóa nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu với khối lượng lớn.

Để giảm chi phí kinh doanh, công ty cần cắt giảm những khoản chi không cần thiết, bao gồm cả việc giảm nhân viên Đồng thời, doanh nghiệp nên tận dụng cơ hội để tối ưu hóa sản xuất và kinh doanh, cũng như trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng tài chính Việc này không chỉ giúp tạo ra nguồn lực dự phòng mà còn giúp doanh nghiệp đứng vững trước những biến động về lãi suất Thường xuyên trích lập quỹ dự phòng sẽ cho phép doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn khi cần thiết, đặc biệt trong trường hợp lãi suất thị trường tăng cao.

Cần lựa chọn hoạt động và xây dựng mạng lưới kho hàng hợp lý để thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và mua bán của người tiêu dùng, từ đó giảm chi phí vận chuyển và tăng doanh thu cho công ty Đồng thời, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, giữ chữ tín trong kinh doanh và đáp ứng nhu cầu về chủng loại hàng hóa với giá cả hợp lý Hình thành nguồn hàng cung cấp ổn định và chất lượng, nhằm tối ưu hóa lưu chuyển hàng hóa và giảm tỷ suất cho công ty Thực hành tiết kiệm đi đôi với hiệu quả kinh tế trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.

Để giảm thiểu tác động của lãi suất đến lợi nhuận, công ty cần giảm chi phí và tăng doanh thu khi lãi suất cao Việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu ổn định với giá cả ít biến động là cần thiết, cùng với việc tổ chức quá trình vận chuyển hiệu quả để nguyên vật liệu luôn sẵn sàng cho sản xuất, tránh tình trạng tồn đọng gây phát sinh chi phí như lưu kho, trông coi và bảo quản Hơn nữa, công ty cũng nên chú trọng đến chi phí nhân công và thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân để họ có kiến thức vững vàng trong sản xuất.

3.2.3 Giải pháp nhằm hạn chế tác động của biến động lãi suất đến năng lực canh tranh của công ty và chiến lược kinh doanh

Lãi suất ngân hàng ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm, quyết định chi phí vốn và mức đầu tư Khi lãi suất cho vay cao, chi phí đầu vào tăng, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn, làm giảm năng lực cạnh tranh, đặc biệt khi đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh Ngược lại, lãi suất thấp giúp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất và cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường thông qua chiến lược giá.

Hạ giá bán là một công cụ cạnh tranh hiệu quả giúp công ty mở rộng thị trường thông qua các chính sách giá cả Để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm, doanh nghiệp nên tận dụng lãi suất thấp để cải tiến và bảo trì máy móc Các nhà quản lý cần chú trọng vào việc sản xuất sản phẩm với chi phí thấp nhất Bên cạnh đó, khi nguyên liệu chính bị thiếu, doanh nghiệp cần biết sử dụng vật liệu thay thế để sản xuất, từ đó giảm thiểu lãng phí và tiết kiệm nguyên vật liệu.

Công ty cần quản lý vốn hiệu quả, vì lãi suất tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng hoạt động Một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt và khả năng huy động vốn cao sẽ có điều kiện để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn cải thiện khả năng bán hàng và dịch vụ sau bán, từ đó tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Các kiến nghị về vấn đề lãi suất

3.3.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp

Lãi suất tiền vay có ảnh hưởng lớn đến chi phí vốn và chi phí đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh Sự biến động của lãi suất cho vay trên thị trường tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ sự biến động lãi suất.

- Tăng cường quan hệ với ngân hàng thương mại, nâng cao kĩ năng đàm phán của nhân viên trong việc vay vốn ngân hàng,.

- Cắt giảm những chi phí không cần thiết nên cắt giảm nhân viên, tận dụng cơ hội để sản xuất kinh doanh.

Giảm chi phí hàng tồn kho bằng cách chuyển trọng tâm từ cho thuê sang bán hàng, vì doanh thu từ bán hàng đang có xu hướng tăng Hình thức cho thuê sau đó bán ngay cho các doanh nghiệp và nhà thầu là một giải pháp hiệu quả.

Công ty cần cơ cấu và tổ chức lại bộ máy quản lý cũng như quy mô hoạt động Họ nên tập trung nguồn lực nhân sự và tài chính vào các lĩnh vực trọng điểm, đặc biệt là cho thuê máy xây dựng, nhằm tránh những khoản đầu tư dàn trải và kém hiệu quả.

Công ty cần thiết lập một hệ thống cập nhật thông tin thị trường, bao gồm giá cả, lạm phát và lãi suất, nhằm cung cấp cảnh báo nhanh về biến động thị trường Hệ thống này sẽ theo dõi các tín hiệu cảnh báo để kịp thời đưa ra các biện pháp ứng phó, giúp công ty tránh được những thay đổi bất ngờ và phức tạp trong môi trường kinh doanh.

Sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách cẩn trọng và linh hoạt là điều cần thiết trong kinh doanh để gia tăng lợi nhuận trong bối cảnh lãi suất thấp Các công ty nên tận dụng thời điểm này để mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng Điều này giúp doanh nghiệp tự tin hơn và giảm thiểu rủi ro khi lãi suất tăng, đồng thời hạn chế phụ thuộc vào vay mượn nhờ vào sự ổn định tài chính đã được thiết lập.

3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan vĩ mô Thứ nhất: Nhà nước cần theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ, tăng cường công tác phân tích, thống kê, dự báo để kịp thời tham mưu, chủ động đề xuất các giải pháp điều hành phù hợp Chủ động điều hành linh hoạt, phối hợp đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ theo phương châm nâng cao vị thế đồng Việt Nam; thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường vàng để tiếp tục giảm tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế Thực hiện các giải pháp về tín dụng nhằm kiểm soát quy mô tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng, tiếp tục theo phương châm mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả, đảm bảo an toàn hệ thống và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hợp lý Tiếp tục tập trung nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ Kết hợp chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ để đưa ra các quyết định hợp lý vừa có thể phát triển kinh tế vừa có thể ổn định xã hội.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô, ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều thành phần trong nền kinh tế Để đảm bảo hiệu quả tối ưu khi áp dụng công cụ này, các nhà làm chính sách cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố liên quan.

Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của doanh nghiệp, cần có lộ trình và giải pháp khuyến khích phát triển đồng bộ các thị trường tài chính, đồng thời đa dạng hóa các kênh huy động vốn trong nền kinh tế Chính sách lãi suất phù hợp sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là công ty TNHH Phúc Kiến, trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng một cách dễ dàng.

Điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt và kịp thời là rất quan trọng để duy trì mặt bằng lãi suất ổn định, phù hợp với cơ chế thị trường Điều này cần được thực hiện thông qua việc xử lý hiệu quả mối quan hệ lợi ích giữa người gửi tiền, các ngân hàng và người vay tiền.

Hạn chế sử dụng biện pháp hành chính trong điều hành lãi suất là cần thiết để duy trì sự vận động tự nhiên của lãi suất theo cơ chế thị trường Điều này giúp các chủ thể tham gia thị trường có khả năng dự báo và đưa ra các giải pháp đối phó phù hợp, từ đó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và hiệu quả hơn.

Tăng cường khả năng dự báo kinh tế là yếu tố quan trọng để đưa ra các giải pháp điều tiết kịp thời, nhằm tránh các cú sốc lãi suất có thể gây thiệt hại cho các thành phần trong nền kinh tế.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, việc thực hiện giải pháp hỗ trợ lãi suất một cách triệt để và kiên trì là rất cần thiết Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận sự hỗ trợ từ Chính phủ, từ đó phát huy hiệu ứng tích cực của gói kích cầu đối với nền kinh tế Hỗ trợ này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam mà còn giúp họ cạnh tranh hiệu quả hơn với các doanh nghiệp nước ngoài.

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại trong việc đáp ứng hai nguyên tắc và năm điều kiện để được vay vốn ưu đãi từ ngân hàng, đặc biệt là yêu cầu về “tài chính lành mạnh” và “có tài sản thế chấp” Hầu hết các ngân hàng hiện nay không chấp nhận “kho hàng” làm tài sản thế chấp, dù rằng hàng tồn kho có thể đã được hình thành từ nguồn vay trước đó Điều này đặt ra câu hỏi về việc ngân hàng không thể hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn tạm thời, mặc dù hàng tồn kho vẫn đủ để đảm bảo nợ Do đó, đề nghị ngân hàng xem xét không yêu cầu báo cáo kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp nhỏ, mà chỉ cần báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp nhận.

Các ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank, BIDV và SHB đang cung cấp các gói hỗ trợ lãi suất ưu đãi chỉ từ 10% đến 12%/năm cho doanh nghiệp Giám đốc NHNN địa phương cần theo dõi tình hình thực hiện các chỉ đạo của Thống Đốc và yêu cầu các ngân hàng thương mại điều chỉnh lãi suất nhằm giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp.

3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh, nhưng do giới hạn về thời gian, kiến thức và thực tiễn, đề tài của em vẫn còn một số hạn chế.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Văn Kình, Th.s Phan Thế Công (2008), “Giáo trình kinh tế học vĩ mô I”, NXB Đại Học Thương Mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế học vĩ mô I
Tác giả: Hoàng Văn Kình, Th.s Phan Thế Công
Nhà XB: NXB Đại Học Thương Mại
Năm: 2008
2. Nguyễn Bá Nha (2001) “Lãi suất trong nền kinh tế thị trường”, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lãi suất trong nền kinh tế thị trường
Nhà XB: NXB Thống kê
3. Lê Thị Diệu Huyền (2012) – Học viện ngân hàng về “tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: tác động của chính sách lãisuất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
4. Vũ Thị Hồng Loan (2015), “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ”. Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh củaCông ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ
Tác giả: Vũ Thị Hồng Loan
Năm: 2015
5. Tạ Đức Chuyên (2013), “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Traenco”, Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh củacông ty cổ phần Traenco
Tác giả: Tạ Đức Chuyên
Năm: 2013
7. Website của công ty TNHH Phúc Kiến http://baobicartonphuckien.com 8. Website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng - (Luận văn đại học thương mại) ẢNH HƢỞNG của lãi SUẤT đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN
Hình 1.2 Cơ chế xác định lãi suất cân bằng (Trang 17)
Hình 1.3: Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư - (Luận văn đại học thương mại) ẢNH HƢỞNG của lãi SUẤT đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN
Hình 1.3 Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư (Trang 18)
Biểu đồ 2.2: Tình hình kinh doanh của cơng ty năm 2014-2016 - (Luận văn đại học thương mại) ẢNH HƢỞNG của lãi SUẤT đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN
i ểu đồ 2.2: Tình hình kinh doanh của cơng ty năm 2014-2016 (Trang 42)
Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2014-2016 - (Luận văn đại học thương mại) ẢNH HƢỞNG của lãi SUẤT đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN
Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2014-2016 (Trang 43)
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Phúc Kiến năm 2014-2016 - (Luận văn đại học thương mại) ẢNH HƢỞNG của lãi SUẤT đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Phúc Kiến năm 2014-2016 (Trang 47)
II.Chuẩn bị: Vở; bảng nhóm (HĐ3-4 /65-66); phiếu Bt cho (HĐ6/66) - (Luận văn đại học thương mại) ẢNH HƢỞNG của lãi SUẤT đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH PHÚC KIẾN
hu ẩn bị: Vở; bảng nhóm (HĐ3-4 /65-66); phiếu Bt cho (HĐ6/66) (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN