1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH lê sơn bá

39 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Lê Sơn Bá
Người hướng dẫn Thạc Sĩ Đỗ Thị Thanh Huyền
Trường học Đại học Thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 346,35 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (11)
      • 1.1.1. Lãi suất (11)
      • 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (11)
    • 1.2. Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (12)
      • 1.2.1. Một số lý thuyết về lãi suất (12)
      • 1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (17)
    • 1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (23)
      • 1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất tới chi phí kinh doanh (23)
      • 1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu và quy mô thị trường (24)
      • 1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận (24)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LÊ SƠN BÁ (25)
    • 2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam (25)
      • 2.1.1. Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và biến động lãi suất Việt Nam trong thời gian qua (25)
    • 2.2. Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công (27)
      • 2.2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá trong những năm gần đây (27)
      • 2.2.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá (29)
    • 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (31)
      • 2.3.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân (31)
      • 2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân (32)
  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LÊ SƠN BÁ (33)
    • 3.1. Xu hướng biến động lãi suất trong thời gian tới và quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng lãi suất tời hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá (33)
      • 3.1.1. Xu hướng biến động lãi suất trong thời gian tới (33)
      • 3.1.2. Quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá (33)
    • 3.2. Đề xuất giải pháp đối với công ty TNHH Lê Sơn Bá (34)
    • 3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan liên quan (35)
      • 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước (35)
      • 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng thương mại (36)
    • 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (36)
  • KẾT LUẬN (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Một số khái niệm cơ bản

Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp đa dạng và phức tạp.

The complexity and multifaceted nature of interest rates can be understood through the concept that "interest rates are essentially the price of capital rental." This perspective highlights the fundamental economic principle that interest rates reflect the cost of borrowing money.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa là công cụ thúc đẩy phát triển, vừa có thể kìm hãm sự tăng trưởng nếu không được quản lý khôn ngoan Tại Việt Nam, lãi suất luôn là vấn đề được chú ý và quan tâm trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay.

Lãi suất là giá cả của tín dụng, phản ánh chi phí trong quan hệ vay mượn hoặc cho thuê dịch vụ vốn Khi đến hạn, người vay phải trả cho người cho vay một khoản tiền lãi, tức là số tiền dôi ra so với vốn gốc Tỷ lệ phần trăm của tiền lãi trên số vốn được gọi là lãi suất.

John Maynard Keynes cho rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền Cung tiền được xác định từ bên ngoài, trong khi cầu tiền thể hiện nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch.

Khác với quan điểm của Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đây xem lãi suất là một hiện tượng thực tế, được xác định bởi sự tương tác giữa năng suất, nhu cầu về vốn cho đầu tư và tiết kiệm.

1.1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Kinh doanh, theo góc độ pháp lý, được định nghĩa là hoạt động thực hiện liên tục các công đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, nhằm mục đích sinh lợi.

(Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005)

Hoạt động kinh doanh là quá trình liên tục bao gồm nghiên cứu thị trường và tìm kiếm giải pháp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Một số lý thuyết về lãi suất 1.2.1.1 Phân loại lãi suất

Lãi suất có thể được phân loại theo nhiều cách, tuy nhiên, trong nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá, chúng ta sẽ tập trung vào phân loại lãi suất theo loại hình tín dụng.

Thứ nhất: Lãi suất tín dụng thương mại

Lãi suất tín dụng thương mại được áp dụng khi doanh nghiệp cho vay lẫn nhau thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa Mức lãi suất này có sự biến đổi tùy thuộc vào thời gian mua bán chịu, nhu cầu và cung ứng trong giao dịch, cũng như mức độ tín nhiệm giữa các doanh nghiệp tham gia.

Thứ hai: Lãi suất tín dụng ngân hàng

Lãi suất tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi và cho vay Nó cũng liên quan đến hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng, cũng như trong các giao dịch giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng Các yếu tố này tạo nên cấu trúc lãi suất tín dụng ngân hàng.

+ Lãi suất tiền gửi: là lãi suất do các ngân hàng đưa ra để huy động vốn tạm thời nhà rỗi trong xã hội.

Lãi suất tiền vay là tỷ lệ lãi mà người vay phải trả cho ngân hàng dựa trên số tiền vay Trong thông báo lãi suất, lãi suất cho vay thường được công bố sau lãi suất đi vay của ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn mà ngân hàng thương mại cần để đáp ứng nhu cầu tiền mặt đột xuất.

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất áp dụng cho các giấy tờ có giá như hối phiếu, lệnh phiếu và trái phiếu Ngân hàng sẽ trả tiền cho người sở hữu các giấy tờ này, đổi lại họ nhận được lãi suất chiết khấu Khi đến hạn, ngân hàng thu hồi khoản tiền từ người thanh toán ghi trên giấy tờ đó.

+ Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng, thông qua thị trường liên ngân hàng.

Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước (NHTƯ) công bố, đóng vai trò làm căn cứ cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng xác định lãi suất kinh doanh Lãi suất này được NHTƯ xác định dựa trên tình hình thực tế và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia Nó ảnh hưởng đến tất cả các loại lãi suất khác trong nền kinh tế thị trường, do đó, lãi suất cơ bản giữ vị trí quan trọng trong cơ chế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay của nước ta.

Thứ ba: Lãi suất tín dụng Nhà nước

Lãi suất tín dụng nhà nước được áp dụng khi chính phủ vay vốn từ các đối tượng trong xã hội thông qua việc phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.

Bài viết này tập trung vào việc phân loại nghiên cứu dựa trên đề tài ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá, trong đó chỉ đề cập đến một cách phân loại cụ thể.

1.2.1.2 Cơ chế xác định lãi suất

Lãi suất là một khái niệm quan trọng trong kinh tế, và có thể được mô hình hóa thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành của nó Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức lãi suất trong nền kinh tế.

Dựa vào mô hình chúng ta thấy có nhân tố tham gia vào việc xác định lãi suất.

Thị trường lãi suất bao gồm

- Người cho vay: những người dư thừa vốn

- Người đi vay: những người cần vốn để kinh doanh, tiêu dùng.

Các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính trung gian là những thành phần quan trọng trong thị trường tài chính, thực hiện các hoạt động tín dụng và huy động vốn để cho vay nhằm mục đích sinh lợi Họ đảm nhận vai trò và vị trí đặc biệt, mang lại nhiều lợi thế mà tài chính trực tiếp không thể có được.

Các thành phần này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lãi suất theo quy luật thị trường Khi nhu cầu về vốn được đáp ứng bởi cung cấp vốn đạt mức toàn dụng, lãi suất cân bằng sẽ được hình thành.

Sơ đồ 1.1: Cơ chế xác định lãi suất

Sự biến động của các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp đến hành vi của các thành phần trong nền kinh tế, dẫn đến sự thay đổi trong cung và cầu về vốn Điều này cũng làm thay đổi lãi suất cân bằng, được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thị trường hiện tại.

Hình 1.1: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng

Cung về vốn Lãi suất

Tài chính gián tiếp (NHTM) Lãi suất

Lãi suất Người đi vay Người cho vay

1.2.1.3 Vai trò và ảnh hưởng của lãi suất trong nền kinh tế

- Lãi suất với quá trình huy động vốn

Để phát triển kinh tế, vốn và thời gian là hai yếu tố thiết yếu, như đã được lý thuyết và thực tiễn khẳng định Các quốc gia tư bản phát triển đã trải qua hàng trăm năm tích lũy vốn từ sản xuất và tiêu dùng Đối với Việt Nam, việc tích lũy và sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến cả nhận thức và chỉ đạo thực tiễn Do đó, lãi suất cao hay thấp có tác động lớn đến khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế.

Việc thực hiện một chính sách lãi suất hợp lý là cần thiết để bảo vệ giá trị của khoản vay, đồng thời đảm bảo sự tích lũy lợi ích cho cả bên cho vay và bên đi vay.

+ Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân.

+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay) -Lãi suất với quá trình đầu tư của doanh nghiệp

Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Ảnh hưởng của lãi suất tới chi phí kinh doanh

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản như chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí lãi vay và chi phí vận tải phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Khi lãi suất thay đổi, chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng, điều này tác động trực tiếp đến chi phí vốn, một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh.

Khi lãi suất cho vay tăng cao, chi phí trả lãi vay cũng tăng, dẫn đến chi phí kinh doanh gia tăng và gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp Ngược lại, khi lãi suất giảm, doanh nghiệp có cơ hội giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khi lãi suất cho vay tăng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng, điều này dẫn đến hạn chế trong hoạt động kinh doanh.

1.3.2 Ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu và quy mô thị trường

Khi lãi suất cho vay tăng cao, chi phí kinh doanh cũng tăng, buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh giá thành sản phẩm để tránh thua lỗ Tuy nhiên, theo quy luật cung cầu, việc tăng giá sẽ dẫn đến giảm cầu, khiến sản phẩm khó tiêu thụ và doanh thu sụt giảm Hơn nữa, nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã khiến hầu hết các doanh nghiệp phải cơ cấu lại hoạt động, cắt giảm đầu tư và thu hẹp quy mô thị trường.

Khi lãi suất giảm, chi phí kinh doanh hạ thấp, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và giá bán cũng giảm theo, từ đó lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cao và doanh thu tăng Lãi suất cho vay thấp tạo cơ hội cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển hoạt động kinh doanh và mở rộng mạng lưới phân phối, kích thích tăng trưởng doanh nghiệp.

1.3.3 Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận

Biến động lãi suất cho vay trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh các hoạt động kinh tế của họ.

Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được tính bằng công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Khoản lợi nhuận này phản ánh hiệu quả tài chính mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Lọi nhuận sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước.

Khi lãi suất cho vay giảm, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm theo, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận Điều này dẫn đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LÊ SƠN BÁ

Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

2.1.1 Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và biến động lãi suất Việt Nam trong thời gian qua

Từ năm 2012 đến 2014, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ Chính phủ đã tập trung vào việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và hàng tồn kho, đồng thời hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong giai đoạn này đã tăng trưởng đáng kể, phản ánh sự nỗ lực của nhà nước trong việc cải thiện môi trường kinh doanh.

Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 5,98% so với năm 2013, với các quý lần lượt tăng 5,06%, 5,34%, 6,07% và 6,96% Mức tăng trưởng này vượt qua mức 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013, cho thấy dấu hiệu tích cực Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, và khu vực dịch vụ tăng 5,96%, đóng góp lần lượt 0,61, 2,75 và 2,62 điểm phần trăm vào mức tăng chung Mặc dù hoạt động ngân hàng từ 2012 đến 2014 gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ nợ xấu vẫn cao, nhưng các chỉ tiêu tài chính cho thấy sự tiến bộ trong chính sách tiền tệ, với tổng phương tiện thanh toán tăng 15,99%, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12,62%, và huy động vốn tăng 15,76% so với năm trước.

(cùng kỳ năm 2013 tăng 17,23%); dự trữ ngoại hối tăng cao; tỷ giá ngoại tệ được kiểm soát trong biên độ đề ra.

Từ năm 2012 đến 2014, lãi suất tại Việt Nam đã có sự giảm đáng kể Bảng dưới đây minh họa sự biến động của lãi suất cơ bản cũng như lãi suất cho vay bình quân của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn này.

Bảng 2.1: Lãi suất cơ bản và cho vay bình quân năm của Việt Nam giai đoạn 2012- 2014 Đơn vị:%/năm

Lãi suất cơ bản bình quân 13 10 8,3

Lãi suất cho vay bình quân 15,14 11,13 8,6

- Diễn biến lãi suất giai đoạn 2012 - 2014:

Vào năm 2012, lạm phát có xu hướng giảm và lãi suất cho vay bình quân hạ xuống còn 15,14%, trong khi lãi suất cơ bản bình quân là 13% Sự gia tăng lãi suất cho vay trước đó đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để hỗ trợ doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tháo gỡ khó khăn trong việc trả nợ và tiếp cận vốn vay Kết quả, vào năm 2013, lãi suất cơ bản bình quân giảm xuống 10% và tiếp tục giảm xuống 8,3% vào năm 2014 Đồng thời, lãi suất cho vay bình quân cũng giảm từ 11,13% năm 2013 xuống 8,6% năm 2014, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi và mở rộng sản xuất.

Việc điều chỉnh lãi suất đã giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là công ty TNHH Lê Sơn Bá, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, từ đó mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng cường doanh thu cũng như lợi nhuận.

2.1.2 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, nhưng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã nhanh chóng đưa ra các chính sách nhằm ổn định tình hình Lãi suất vay đã giảm từ khoảng 20% xuống còn 12-13%/năm, mặc dù vẫn ở mức cao Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2013, lãi suất đã giảm dần, phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô và lạm phát, giúp doanh nghiệp gặp khó khăn Lãi suất VND giảm khoảng 2 - 5% so với đầu năm, trong đó lãi suất huy động giảm 2 - 3%/năm và lãi suất cho vay giảm 3 - 5%/năm Lãi suất cho vay cho các lĩnh vực ưu tiên dao động từ 7 - 9%/năm, với khách hàng có xếp hạng tốt chỉ phải trả lãi suất 6,5 - 7%/năm, trong khi lãi suất cho vay cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác ở mức 9 - 11,5%/năm.

Năm 2014, lãi suất cho vay tiếp tục giảm so với năm 2013, với mức lãi suất phổ biến cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 7-8%/năm Đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường, lãi suất ngắn hạn khoảng 9-10%/năm và lãi suất trung và dài hạn dao động từ 10.5-12%/năm.

Giảm lãi suất liên tục đã giúp doanh nghiệp Việt Nam vượt qua tình trạng thiếu vốn, dễ dàng tiếp cận nguồn vay từ ngân hàng và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công

2.2.1 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá trong những năm gần đây

Công ty TNHH Lê Sơn Bá được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An cấp.

Công ty được thành lập vào ngày 09 tháng 08 năm 2011, chuyên hoạt động trong lĩnh vực mua bán, cho thuê và sửa chữa máy xây dựng Sau 4 năm hoạt động, công ty đã phát triển mạnh mẽ trong ngành thương mại dịch vụ này.

Lê Sơn Bá sở hữu đội ngũ nhân viên quản lý, bán hàng và kỹ thuật giàu kinh nghiệm, kết hợp với trang thiết bị quản lý hiện đại và đa dạng loại máy xây dựng Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ sửa chữa và bán phụ tùng thay thế theo yêu cầu của khách hàng.

Công Ty THHH Lê Sơn Bá hoạt động trong lĩnh vực: Mua bán, cho thuê, sửa chữa các loại máy xây dựng.

Sự tác động của các yếu tố vĩ mô như chính sách và công cụ của nhà nước, cùng với các yếu tố vi mô như nguồn nhân lực, năng lực thiết bị, công nghệ thi công, nguồn tài chính và mạng lưới kinh doanh đã dẫn đến nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua, thể hiện nhiều dấu hiệu khả quan.

Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2012 - 2014 của công ty TNHH

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012- 2014

Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm2013/2012 Năm

(Nguồn: Phòng Kế toán– Cty TNHH Lê Sơn Bá)

Công ty TNHH Lê Sơn Bá, được thành lập vào tháng 8 năm 2011, đã khẳng định vị thế của mình qua sự tăng trưởng ổn định trong doanh thu Cụ thể, năm 2013, doanh thu của công ty tăng 3.032,55 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 13,05% so với năm 2012 Đến năm 2014, doanh thu tiếp tục tăng lên 9.285,78 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 35,34%.

2.2.2 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá

2.2.2.1 Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu và quy mô thị trường

Theo báo cáo doanh thu bán hàng của công ty, giai đoạn 2012-2014 chứng kiến sự biến động rõ rệt về doanh thu theo từng mặt hàng.

Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2012- 2014 Đơn vị tính: triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

2 Doanh thu từ hoạt động cho thuê

3 Doanh thu từ dịch vụ sửa chữa

(Nguồn Báo cáo KQKD năm 2012, 2013, 2014)

Theo bảng 2.3, tổng doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu từ cho thuê, doanh thu từ dịch vụ sửa chữa và các loại doanh thu khác Doanh thu từ cho thuê và doanh thu bán hàng là hai nguồn thu chính, với tốc độ tăng trưởng ổn định, trong khi các loại doanh thu còn lại chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.

Trong giai đoạn 2012 - 2014, lãi suất cho vay ngân hàng giảm liên tục, giúp công ty TNHH Lê Sơn Bá đạt hiệu quả kinh doanh khả quan và nâng cao khả năng trả nợ Sự gia tăng nguồn cung tín dụng đã tạo điều kiện cho công ty đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ra các tỉnh khác.

Năm 2013 so với 2012 doanh thu tăng 3.032,55 triệu đồng tương ứng tăng 13,05% Đến năm 2014 doanh thu tăng 9.285,78 triệu đồng tương ứng tăng 35.34%.

Mức tăng trưởng nhanh chóng về tổng doanh thu của Lê Sơn Bá chủ yếu do công ty đã xây dựng được niềm tin từ khách hàng Năm 2014, nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản và chứng khoán, đã thu hút nhiều khách hàng tìm đến Lê Sơn Bá Nhờ đó, công ty không chỉ bán được nhiều loại máy xây dựng mà còn gia tăng hoạt động cho thuê, tạo ra nguồn thu lớn cho doanh nghiệp.

Công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh không chỉ ở khu vực miền Trung mà còn thu hút đơn hàng từ miền Nam và miền Bắc Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về máy móc xây dựng và dịch vụ liên quan, công ty cam kết phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

2.2.2.2 Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí kinh doanh

Công ty TNHH Lê Sơn Bá chủ yếu huy động vốn từ góp vốn của cổ đông, vay ngân hàng và các nguồn khác, trong đó vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn Từ năm 2012 đến 2014, lãi suất cho vay giảm, dẫn đến chi phí vay vốn giảm, giúp công ty tăng cường vay ngân hàng để trang trải các chi phí phát sinh.

Dưới đây là bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn của công ty Lê Sơn Bá giai đoạn 2012- 2014

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Lê Sơn Bá giai đoạn 2012 - 2014 Đơn vị:%

( Nguồn: Công ty TNHH Lê Sơn Bá)

Theo bảng số liệu 2.4, số vốn vay từ ngân hàng năm sau giảm so với năm trước, điều này được giải thích bởi lãi suất vay của công ty trong năm 2012 là 14,3%.

Từ năm 2013 đến năm 2014, tỷ lệ lãi suất giảm từ 9,6% xuống 8,54% (theo công ty Lê Sơn Bá), điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhờ vào xu hướng giảm lãi suất, công ty dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, dẫn đến việc tăng tỷ trọng vốn vay ngân hàng thay vì tìm kiếm các nguồn vốn khác như vay từ doanh nghiệp hay liên doanh.

Nguồn vốn từ cổ đông của công ty không thay đổi qua các năm, chiếm tỷ lệ 85%.

Giai đoạn 2013-2014, thị trường bất động sản khôi phục, dẫn đến nhu cầu tăng cao về xây dựng Công ty Lê Sơn Bá nhận thấy sự gia tăng đơn hàng mua và thuê máy xây dựng, từ đó đã đầu tư lớn vào việc mua sắm máy móc để đáp ứng nhu cầu xã hội Chi phí mua máy xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, là nguyên nhân chính khiến chi phí năm 2014 tăng đột biến so với năm 2013 Cụ thể, tổng chi phí của công ty tăng 1.154,09 triệu đồng (7,04%) so với 2012 và tăng 6.801,91 triệu đồng (38,77%) so với năm 2013.

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác dẫn đến việc tăng cường chi phí của Lê Sơn bao gồm việc nâng cao trình độ tay nghề cho lao động, mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng kho bãi để phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.

2.2.2.3 Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận

Nhìn chung giai đoạn 2012- 2014 lợi nhuận mà công ty đạt đươc khá khả quan.

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

2.3.1 Những thành công đạt được và nguyên nhân

Kể từ sau khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay thì công ty Lê Sơn Bá đã đạt được nhiều thành tựu Cụ thể như sau:

Thứ nhất, lãi suất giảm dẫn đến cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty thay đổi theo hướng tận dụng thời cơ giảm lãi suất

Lãi suất giảm dẫn đến chi phí bình quân của sản phẩm giảm, từ đó giá bán mỗi đơn vị sản phẩm và giá cung ứng dịch vụ cũng giảm, góp phần tăng số lượng bán ra.

Vào thứ 3, khi tốc độ tăng trưởng số lượng hàng bán vượt trội hơn so với tốc độ tăng giá, doanh thu sẽ gia tăng Cụ thể, trong năm 2013, doanh thu đạt 3.032,55 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 13,05% Đến năm 2014, doanh thu tiếp tục tăng lên 9.285,78 triệu đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 35,34%.

Thứ 4, lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm Cụ thể năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng 1.561,83 triệu đồng tương ứng tăng 30,7% so với năm 2012 Năm

2014 lợi nhuận sau thuế tăng 1.689,87 triệu đồng tương ứng tăng 25,41% so với năm

2013 Nhìn chung công ty kinh doanh khá hiệu quả.

Công ty đã đạt được những thành công như vậy là do hai nhóm nguyên nhân chính là

Lãi suất giảm đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

Công ty đã áp dụng các chính sách kinh doanh và tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, bao gồm việc tối ưu hóa nguồn vốn và nguồn nhân lực Đặc biệt, chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25% vào năm 2013 xuống còn 22% vào năm 2014 đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện tình hình tài chính của công ty.

2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh những yếu tố khách quan của nền kinh tế, công ty vẫn còn những hạn chế hiện tại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như sau:

Cơ cấu tài chính của Lê Sơn Bá cần điều chỉnh để chuyển một phần nguồn tài chính từ việc mua máy xây dựng mới sang sửa chữa và làm mới máy xây dựng cho thuê, vì hoạt động cho thuê máy xây dựng đang mang lại doanh thu cao nhất cho công ty Đảm bảo chất lượng máy móc là rất quan trọng để tránh trục trặc và tai nạn nghề nghiệp, từ đó xây dựng lòng tin với khách hàng.

Công ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng do thiếu mối quan hệ tốt với ngân hàng và khả năng tiếp cận hạn chế Vì vậy, họ phải vay vốn từ các nguồn khác, như chợ đen, với lãi suất cao hơn so với mức lãi suất ngân hàng.

Mặc dù chi phí vốn vay giảm do lãi suất hạ trong năm 2014, công ty vẫn gặp khó khăn trong kinh doanh so với năm 2013 Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tập trung quá nhiều vào dịch vụ cho thuê, một hoạt động có tốc độ thu hồi vốn chậm hơn so với bán hàng, dẫn đến việc phát sinh thêm chi phí lái máy và khấu hao tài sản.

Công ty cần xây dựng chiến lược hiệu quả để nhanh chóng khắc phục những tồn tại hiện tại trong thời gian tới.

CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LÊ SƠN BÁ

Xu hướng biến động lãi suất trong thời gian tới và quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng lãi suất tời hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá

đề ảnh hưởng lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá

3.1.1 Xu hướng biến động lãi suất trong thời gian tới

NHNN đã công bố định hướng điều hành chính sách tiền tệ cho năm 2015, trong đó nhấn mạnh mục tiêu giảm lãi suất trung và dài hạn thêm từ 1-1,5% Ngành ngân hàng sẽ ưu tiên tập trung dòng vốn tín dụng vào các lĩnh vực như nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp, xây dựng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cũng như các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Trong hội thảo về kịch bản kinh tế Việt Nam 2015, ông Lê Xuân Nghĩa dự báo lạm phát thực trong năm 2015 sẽ ở mức khoảng 3%, cao nhất là 3,3%, cho thấy lạm phát không phải là vấn đề đáng lo ngại Lãi suất phụ thuộc vào lạm phát và cung tiền của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đơn vị này đã đặt mục tiêu đưa lãi suất cho vay trung và dài hạn xuống dưới 10%/năm Do đó, NHNN sẽ điều chỉnh cung tiền để đạt được mục tiêu này, dự kiến lãi suất cho vay sẽ giảm dần vào cuối năm.

Thông tin rõ ràng và cụ thể từ cơ quan điều hành chính sách tiền tệ ngay từ đầu sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chủ động lập kế hoạch kinh doanh.

3.1.2 Quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá

Năm 2015, lãi suất dự báo sẽ tiếp tục giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn Công ty sẽ nhanh chóng tiến hành khảo sát thị trường và mở rộng sản xuất, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới và thiết lập mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành.

Ban giám đốc Công ty sẽ xem xét lại tính khả thi và tốc độ thu hồi vốn của các dự án kinh doanh, nhằm ưu tiên triển khai những dự án mang lại lợi nhuận cao và thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Trong bối cảnh lãi suất giảm và tình hình kinh doanh khả quan, công ty đang xem xét thành lập quỹ dự phòng tài chính nhằm tạo nguồn lực ổn định cho hoạt động sản xuất Công ty sẽ áp dụng linh hoạt công cụ đòn bẩy tài chính để tối ưu hóa lợi nhuận trong môi trường lãi suất thấp Đồng thời, công ty tận dụng cơ hội này để mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng, từ đó đảm bảo ngân sách ổn định khi lãi suất tăng, giúp công ty tự tin và ít phụ thuộc vào vay mượn.

Đề xuất giải pháp đối với công ty TNHH Lê Sơn Bá

Kinh tế toàn cầu và Việt Nam dự báo sẽ phục hồi và tăng trưởng trong những năm tới, nhờ vào việc nới lỏng các chính sách tiền tệ và tài khóa của Nhà nước Để hỗ trợ các công ty có những bước đi đúng đắn trong thời gian tới, tôi xin đưa ra một số đề xuất.

Công ty sẽ tận dụng cơ hội lãi suất giảm trong năm 2015 để mở rộng nguồn vốn từ ngân hàng Để đạt được điều này, công ty sẽ tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng thương mại và nâng cao kỹ năng đàm phán của nhân viên trong việc vay vốn.

- Cắt giảm những chi phí không cần thiết nên cắt giảm nhân viên, tận dụng cơ hội để sản xuất kinh doanh

Giảm chi phí hàng tồn kho bằng cách chuyển hướng tập trung từ cho thuê sang bán hàng, vì doanh thu từ bán hàng đang có xu hướng tăng Do đó, hình thức cho thuê trước và sau đó bán cho các doanh nghiệp và nhà thầu là một chiến lược hiệu quả.

Công ty cần tiến hành cơ cấu lại bộ máy quản lý và quy mô hoạt động, tập trung nguồn lực nhân sự và tài chính vào các lĩnh vực trọng điểm, đặc biệt là cho thuê máy xây dựng Việc này giúp tránh đầu tư dàn trải và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Công ty cần xây dựng một hệ thống cập nhật thông tin thị trường, bao gồm giá cả, lạm phát và lãi suất, nhằm cung cấp cảnh báo nhanh chóng về các biến động Hệ thống này sẽ theo dõi các tín hiệu cảnh báo để kịp thời đưa ra các biện pháp ứng phó, giúp công ty tránh khỏi những thay đổi bất ngờ và phức tạp trong thị trường.

Sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách thận trọng và linh hoạt là cần thiết để gia tăng lợi nhuận trong bối cảnh lãi suất thấp, đồng thời giảm thiểu rủi ro khi lãi suất tăng bất ngờ Trong thời điểm lãi suất thấp, các công ty nên tận dụng cơ hội để mở rộng quy mô hoạt động, cải tiến kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp tự tin hơn và giảm sự phụ thuộc vào vay mượn khi lãi suất tăng, nhờ vào nền tảng tài chính vững chắc đã được thiết lập.

Các kiến nghị đối với các cơ quan liên quan

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước

Sau nhiều năm cải cách trong lĩnh vực xây dựng, dựa trên kinh nghiệm kinh doanh của công ty Lê Sơn, tôi xin đưa ra một số kiến nghị gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

Công ty Lê Sơn Bá áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng, hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng thương mại cần có chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn, mặc dù lãi suất hiện nay đã giảm Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn do các rào cản thương mại.

Kiến nghị với Bộ xây dựng:

Cần nâng cao năng lực hệ thống quản lý ngành Xây dựng trên toàn quốc, chú trọng vào việc kiện toàn tổ chức và phát triển lực lượng quản lý xây dựng ở tất cả các cấp.

Bộ Xây dựng cần xác định rõ các tiêu chí công khai hóa quy hoạch, bao gồm việc công khai sử dụng đất cho khu công nghiệp và khu đô thị, các chỉ tiêu quy hoạch như hệ số sử dụng đất và mật độ xây dựng Đồng thời, cần công khai thông tin về các dự án đầu tư và mua sắm thiết bị xây dựng từ nguồn vốn nhà nước.

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý của ngành, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và không chồng chéo Mục tiêu là đơn giản hóa quy trình để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời trao thêm quyền tự chủ cho các doanh nghiệp.

Tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của Ngành là cần thiết, đồng thời cần đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch xây dựng Việc cải tiến hồ sơ và thủ tục thẩm định, phê duyệt cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và phân cấp cho các công ty, tổng công ty là cần thiết để quản lý hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng Điều này giúp khắc phục tình trạng chồng chéo trong quản lý, đảm bảo sự rõ ràng và trách nhiệm trong từng khâu thực hiện dự án.

Bộ cần thực hiện việc chấn chỉnh các quy trình từ quy hoạch đến xây dựng chiến lược đầu tư, đồng thời quản lý hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng Việc tăng cường vốn cho công tác quy hoạch cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Chính phủ đã triển khai chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm việc giãn và giảm thuế Những biện pháp này giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và tồn tại trong bối cảnh khó khăn hiện nay.

Chính sách hỗ trợ giãn, giảm thuế có thể dẫn đến những tiêu cực như tình trạng xin - cho, gây ra sự thiếu minh bạch và không công bằng Đây là vấn đề quan trọng mà Chính phủ cần cân nhắc khi xây dựng cơ chế chính sách.

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng thương mại

Sau đây, em xin có một số kiến nghị với NHTM như sau:

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã triển khai các gói tín dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp xây dựng, nổi bật là gói tín dụng "bốn nhà" Gói này được thiết kế dành riêng cho các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản, với sự hợp tác giữa bốn bên: Chủ đầu tư, Ngân hàng, Nhà thầu và Nhà cung cấp vật liệu máy móc xây dựng Ngân hàng đóng vai trò trọng tài, trực tiếp quản lý nguồn vốn tại doanh nghiệp, giúp giám sát quá trình luân chuyển vốn và đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.

Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, đề tài của tôi vẫn còn một số điểm cần khắc phục.

Đề tài chỉ tập trung vào ảnh hưởng của lãi suất đối với hoạt động kinh doanh mà chưa xem xét các yếu tố khác như suy thoái kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái và chính sách tài khóa Do đó, nghiên cứu này thiếu cái nhìn tổng quan về các nhân tố tác động đến chi phí, doanh thu và lợi nhuận của công ty Hơn nữa, đề tài không phân tích sâu vào quá trình sản xuất và thi công, dẫn đến việc không đánh giá đầy đủ và toàn diện các ảnh hưởng của lãi suất đến các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

Đề tài mới chỉ cung cấp số liệu và phân tích về công ty TNHH Lê Sơn Bá mà chưa tiến hành so sánh với hoạt động của các công ty khác trong lĩnh vực xây dựng, dẫn đến việc nghiên cứu chưa được xem xét một cách toàn diện và khách quan.

Trên đây là những hạn chế của đề tài, cũng chính là những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Thùy Dung (2011), Phân tích tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2012-2014, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tác động của chính sách lãi suất đến hoạtđộng xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2012-2014
Tác giả: Lê Thị Thùy Dung
Năm: 2011
2. Trần Bình Định (2012), Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 tới nay, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến thị trường chứngkhoán Việt Nam từ năm 2007 tới nay
Tác giả: Trần Bình Định
Năm: 2012
3. TS. Đỗ Thị Thủy (2009), “Tác động của lãi suất cho vay tới hoạt động sản xuất kinh doanh”, trang thông tin điện tử của Ngân hàng Công thương Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tác động của lãi suất cho vay tới hoạt động sản xuấtkinh doanh”
Tác giả: TS. Đỗ Thị Thủy
Năm: 2009
5. Hoàng Kim (2001), Tiền tệ - ngân hàng thị trường tài chính, NXB Tài chính Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ - ngân hàng thị trường tài chính
Tác giả: Hoàng Kim
Nhà XB: NXB Tài chính HàNội
Năm: 2001
4. Phạm Chung (2002), kinh tế Vĩ mô phân tích, NXB Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, T.p Hồ Chí Minh Khác
6. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005), Luật doanh nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng - (Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH lê sơn bá
Hình 1.1 Cơ chế xác định lãi suất cân bằng (Trang 14)
Hình 1.2: Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư - (Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH lê sơn bá
Hình 1.2 Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư (Trang 16)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014 - (Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH lê sơn bá
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014 (Trang 28)
Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2012-2014 - (Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH lê sơn bá
Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2012-2014 (Trang 29)
Dưới đây là bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn của công ty Lê Sơn Bá giai đoạn 2012- 2012-2014 - (Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH lê sơn bá
i đây là bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn của công ty Lê Sơn Bá giai đoạn 2012- 2012-2014 (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN