1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an

70 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế GTGT Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bàn Huyện Thạch An
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Thành phố Thạch An
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 391,88 KB

Cấu trúc

  • Chương 1:THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ (0)
    • 1.1 Những vấn đề chung về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể (6)
      • 1.1.1 Những nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (8)
    • 1.2 Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế (12)
      • 1.2.1 Vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể (12)
      • 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể (14)
    • 2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An (16)
      • 2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội Huyện Thạch An (16)
      • 2.1.2 Tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thế trên địa bàn Huyện Thạch An (17)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Thạch An (19)
    • 2.2 Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế Huyện Thạch An (22)
      • 2.2.1 Đánh giá chung (22)
      • 2.2.2 Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế Huyện Thạch An (25)
        • 2.2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế (25)
        • 2.2.2.2 Quản lý căn cứ tính thuế (32)
        • 2.2.2.3 Quản lý công tác thu nộp và thu hồi nợ đọng (40)
        • 2.2.2.4 Công tác kiểm tra (49)
    • 2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh (51)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (51)
      • 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân (53)
        • 2.3.2.1 Những mặt hạn chế (53)
        • 2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế (53)
  • Chương 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN (0)
    • 3.1 Một số kiến nghị chung (56)
    • 3.2 Một số giải pháp cụ thể để tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An (57)
      • 3.2.1 Giải pháp về công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế (57)
      • 3.2.2 Giải pháp về công tác quản lý căn cứ tính thuế (60)
      • 3.2.3 Giải pháp về công tác thu nộp (63)
      • 3.2.4 Giải pháp về một số công tác khác (64)
        • 3.2.4.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho các hộ nộp thuế (64)
        • 3.2.4.2 Tăng cường công tác kê khai – kế toán thuế - tin học (65)

Nội dung

GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

Những vấn đề chung về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng áp dụng ở nhiều giai đoạn mà không bị trùng lặp Loại thuế này được đánh vào tất cả các giai đoạn trong quy trình sản xuất kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của từng giai đoạn Tổng số thuế thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.

GTGT, hay giá trị gia tăng, là giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất và kinh doanh Nó có thể được xác định thông qua hai phương pháp chính: phương pháp cộng và phương pháp trừ.

Theo phương pháp cộng, giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm tiền công và lợi nhuận từ các yếu tố cấu thành giá trị Ngược lại, theo phương pháp trừ, GTGT được xác định là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển tương đương với giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng Do đó, việc thu thuế GTGT ở từng giai đoạn tương ứng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế GTGT có tính trung lập cao, không được xem là chi phí mà là khoản cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ Nó không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế Dù sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn, tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn vẫn không thay đổi.

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được áp dụng cho các đối tượng cung ứng hàng hóa và dịch vụ Người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế, vì thuế GTGT được tính vào giá bán mà họ phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ.

Thuế GTGT là loại thuế có tính lũy thoái đối với hàng nhập khẩu, áp dụng cho tất cả hàng hóa và dịch vụ Người tiêu dùng, bất kể thu nhập cao hay thấp, đều phải chịu mức thuế giống nhau khi tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.

Nếu so sánh tỷ lệ thuế phải trả với thu nhập, người có thu nhập cao hơn thường có tỷ lệ thuế thấp hơn, trong khi người có thu nhập thấp hơn lại phải chịu tỷ lệ thuế cao hơn.

- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng, đóng góp vào ngân sách nhà nước một cách thường xuyên và ổn định Mức thuế GTGT sẽ biến động tùy thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội, vì nhu cầu tiêu dùng là điều tất yếu trong cuộc sống của con người.

Thuế GTGT là loại thuế áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong xã hội, do đó, thuế này ảnh hưởng đến một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa và dịch vụ.

Thuế GTGT là công cụ để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

1.1.1 Những nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Thuế GTGT là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ Thuế này được nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.

Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau:

Thông tư 129/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 quy định về quản lý thuế Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 18/12/2008 cùng với Luật thuế số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chính sách thuế Ngoài ra, Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể được quy định tại quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.

Theo đó nội dung chủ yếu của luật thuế GTGT hiện hành như sau:

Đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoại trừ những đối tượng không phải chịu thuế GTGT.

Theo luật thuế GTGT hiện hành tại Việt Nam, có 26 nhóm mặt hàng và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT Những quy định này được đưa ra dựa trên các quan điểm nhất định nhằm hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế quan trọng.

Không thu thuế GTGT cho một số ngành sản xuất kinh doanh khó khăn nhằm khuyến khích phát triển, bao gồm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, và thủy hải sản chưa qua chế biến Điều này áp dụng cho cả sản phẩm do tổ chức, cá nhân tự sản xuất và đánh bắt, cũng như hàng nhập khẩu Ngoài ra, các sản phẩm muối, thiết bị, máy móc, và phương tiện vận tải chuyên dụng trong dây chuyền công nghệ, cùng với vật tư xây dựng chưa được sản xuất trong nước, cũng được miễn thuế để hỗ trợ doanh nghiệp tạo tài sản cố định.

Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, như dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, nhằm hỗ trợ cộng đồng và không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.

Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế

1.2.1 Vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể

Kinh tế cá thể có sự tham gia đông đảo của lao động, vượt trội hơn so với các loại hình tổ chức khác Mặc dù số lượng lao động không phải là yếu tố quyết định, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự phong phú, đa dạng và không đồng nhất trong hoạt động kinh tế của các hộ kinh doanh cá thể.

Phạm vi hoạt động kinh tế cá thể rất đa dạng, phát triển mạnh mẽ ở nhiều ngành nghề và phân bố rộng rãi từ thành phố đến nông thôn, cũng như từ đồng bằng đến miền núi Sự hiện diện của khu vực kinh tế cá thể trong mọi lĩnh vực sản xuất và dịch vụ cho thấy Nhà nước thu được một lượng thuế đáng kể từ nguồn này.

Kinh tế cá thể, bên cạnh sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, đóng vai trò hỗ trợ quan trọng cho nền kinh tế Sự tồn tại của kinh tế cá thể phản ánh nhu cầu thực tiễn của xã hội và ngày càng khẳng định vai trò lớn lao của nó trong hệ thống kinh tế.

Kinh tế cá thể đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân Nó cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, đồng thời kết nối sản xuất với tiêu dùng Nhờ đó, kinh tế cá thể thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa và tiền tệ, góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động nhanh chóng và hiệu quả.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cả nước hiện có 2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể (KDCT), với giá trị tăng trung bình hàng năm của mỗi hộ là 15,5 triệu đồng, theo Tổng cục Thống kê Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết khu vực doanh nghiệp hộ gia đình đóng góp gần 13% vào GDP quốc gia Sự phát triển của các hộ KDCT không chỉ đảm bảo thu nhập cho người lao động mà còn góp phần vào an ninh xã hội, giảm bớt gánh nặng chi tiêu của Nhà nước trong việc giải quyết thất nghiệp và các vấn đề xã hội khác.

Kinh tế cá thể đóng vai trò quan trọng khi nắm giữ khối lượng vốn lớn và có khả năng huy động hiệu quả Hiện tại, vẫn còn nhiều vốn nhàn rỗi chưa được sử dụng hợp lý trong nền kinh tế Nếu lượng vốn này được đưa vào sản xuất kinh doanh, sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, thúc đẩy mở rộng sản xuất và kích thích tiêu dùng Điều này không chỉ thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác mà còn giúp các thành phần này có thể vay vốn để giảm chi phí, thay vì phải vay từ nước ngoài như hiện nay.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, thành phần kinh tế cá thể cũng tồn tại một số hạn chế Đặc trưng của hộ cá thể là hoạt động kinh doanh riêng lẻ, manh mún và thường xuyên tìm kiếm những kẽ hở trong quản lý kinh tế để thực hiện các hành vi kinh doanh trái phép và trốn thuế Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần này dễ bị phân hóa Sự năng động của kinh tế cá thể mang tính tự phát, và nếu không có sự định hướng rõ ràng, sẽ khó đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường.

Kinh tế cá thể đang ngày càng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những sản phẩm mà kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác chưa đáp ứng đầy đủ.

Cần tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế cá thể bằng các công cụ pháp luật, nhằm xây dựng hành lang pháp lý và môi trường hoạt động tích cực Điều này sẽ giúp các thành phần kinh tế trọng điểm phát huy hiệu quả kinh tế và xã hội, góp phần phát triển đất nước.

1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể Đối với hộ kinh doanh cá thể thì hầu hết đều có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, hay thay đổi địa điểm và ngành nghề kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ còn mang tính tự phát có thể bất chấp các thủ đoạn để làm giàu Trình độ am hiểu và chấp hành ý thức pháp luật của người dân không cao nên đã làm cho công tác quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn.

Hơn nữa lại hoạt động trong phạm vi dàn trải, địa bàn rất rộng gây không ít khó khăn trong công tác quản lý.

Nhiều hộ kinh doanh chưa thực hiện tốt việc ghi chép sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ, dẫn đến khó khăn trong xác định thuế GTGT phải nộp Phần lớn các hộ chỉ nộp thuế khoán, điều này dễ dẫn đến tiêu cực trong quản lý thuế Hơn nữa, nhiều hộ không tự nguyện đăng ký kinh doanh và thuế, trong khi một số khác chây ỳ không nộp thuế, gây ra tình trạng nợ thuế Thực tế, nhiều hộ kinh doanh cá thể khai báo tạm ngừng hoạt động nhưng vẫn tiếp tục kinh doanh, và mặc dù cơ quan thuế có phát hiện, nhưng số lượng xử lý vẫn còn hạn chế so với thực tế.

Cho nên những hộ này đã trốn được một khối lượng thuế GTGT khá lớn.

Trong thực trạng quản lý thuế hiện nay, có hai vấn đề chính nổi bật: một là cán bộ thuế thường thiếu năng lực hoặc không đủ số lượng, hai là một số cán bộ có thể cố tình cấu kết với người nộp thuế, dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.

Việc tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể là rất cần thiết, không chỉ để thu ngân sách mà còn để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế và công bằng xã hội Các cấp cơ sở quản lý thu thuế cần áp dụng biện pháp phù hợp với tình hình thực tế, nhằm chống thất thu thuế và bảo vệ ngân sách nhà nước khỏi những tổn thất từ các thành phần kinh tế.

Huyện Thạch An đang đối mặt với nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) Chương 2 sẽ tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể, nhằm làm rõ tình hình thu ngân sách và các biện pháp mà Chi cục thuế Huyện Thạch An đã thực hiện để cải thiện hiệu quả quản lý thuế.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ

Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An

tế cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An

2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội Huyện Thạch An

Huyện Thạch An nằm ở phía Đông Nam tỉnh Cao Bằng, cách Thị xã Cao Bằng khoảng 45km theo đường số 4 Với diện tích tự nhiên 683,03 km² và dân số khoảng 31.777 người, huyện này bao gồm Thị trấn Đông Khê cùng 15 đơn vị hành chính cấp xã như Đức Long, Danh Sĩ, Lê Lợi, Đức Xuân, Trọng Con, Lê Lai, Thụy Hùng, Thị Ngân, Vân Trình, Thái Cương, Đức Thông, Quang Trọng, Minh Khai, Canh Tân và Kim Đồng.

Huyện Thạch An có khí hậu nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao, với đặc điểm riêng biệt so với các tỉnh miền núi Đông Bắc Nơi đây có tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới, là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc từ Trung Quốc vào mùa đông và gió mùa Đông Nam vào mùa hè Với địa hình chủ yếu là thung lũng nhỏ xen kẽ núi, huyện không có cánh đồng rộng lớn mà chỉ có những dải phù sa nhỏ ven sông, chiếm khoảng 4,67% tổng diện tích Đất chủ yếu là nhóm đất phù sa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa và cây ăn quả Huyện Thạch An đang tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, phấn đấu đến năm 2015 hình thành các vùng sản xuất hàng hóa đạt chất lượng và khối lượng cao.

* Về kinh tế: Trong những năm qua tăng trưởng bình quân năm là 12,1%, thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 14 triệu/năm.

Cơ cấu kinh tế của Huyện Thạch An năm 2011 bao gồm nông – lâm nghiệp chiếm 68,93%, công nghiệp xây dựng 3,67% và thương mại dịch vụ 27,40% Những sản phẩm chủ yếu của huyện bao gồm lúa gạo, các loại hoa màu và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp.

Trong những năm qua, UBND Huyện và các đơn vị đã chú trọng nâng cao đời sống tinh thần của người dân, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa giáo dục Cơ sở vật chất trường học được cải thiện và chất lượng giáo dục tăng cao, góp phần tích cực vào việc nâng cao dân trí và thúc đẩy tình hình kinh tế xã hội của tỉnh.

Trước bối cảnh kinh tế xã hội của Huyện, Chi cục cần nỗ lực hơn nữa để thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách Việc phát huy những thế mạnh hiện có sẽ giúp Chi cục đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của Huyện và nền kinh tế chung.

2.1.2 Tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thế trên địa bàn Huyện Thạch An

Huyện Thạch An đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ với mục tiêu thoát khỏi danh sách huyện nghèo của Tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2010 – 2015 Cuộc sống của người dân tại đây đã trở nên sôi động hơn, với sự phát triển kinh tế - xã hội đáng kể Khu vực kinh tế cá thể cũng phát triển đa dạng, bao gồm các ngành nghề như sản xuất, thương mại, dịch vụ, ăn uống và vận tải.

Tính đến ngày 31/12/2011, Chi cục đã thống kê được khoảng 959 hộ cá thể có tham gia kinh doanh trên địa bàn, cụ thể như sau:

Biểu 1: CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN NĂM 2011

Ngành nghề Số hộ kinh doanh Tỷ trọng (%)

(Báo cáo tổng kết bộ môn bài)

Ngành thương nghiệp tại huyện đang phát triển mạnh mẽ, với 337 hộ kinh doanh cá thể, chiếm 35,14% tổng số hộ, đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước Các dịch vụ như nhà hàng và nhà nghỉ cũng đang gia tăng, tạo nguồn thu đáng kể Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn gặp khó khăn trong quản lý, dẫn đến thất thu, đặc biệt trong các ngành như karaoke, nhà nghỉ và quán ăn Lĩnh vực vận tải có 93 hộ, chiếm 9,69%, nhưng cũng gặp nhiều thách thức trong việc quản lý và thu ngân sách.

Số liệu thống kê cho thấy rằng hầu hết các hộ kinh doanh là nhỏ lẻ và hoạt động không thường xuyên, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày Khu vực kinh doanh chính là chợ Thị trấn Đông Khê, cùng với các chợ ở các xã như Vân Trình và Canh Tân Đối tượng kinh doanh phân tán trên diện rộng, với nhiều hoạt động mang tính tự cung tự cấp trong các thôn xóm, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và thu thuế trên địa bàn.

Mặc dù có nhiều thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thuế ở Huyện, Chi cục thuế đã nỗ lực phối hợp với các ban ngành địa phương để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế Sự phát triển kinh tế hộ cá thể trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng vào công tác này.

2.1.3 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Thạch An

Chi cục Thuế Huyện Thạch An là đơn vị thuộc cục Thuế tỉnh Cao Bằng, có nhiệm vụ thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Được thành lập vào ngày 10/09/1945, Chi cục đã thực hiện các chương trình và kế hoạch công tác do cục Thuế giao, đồng thời kỷ niệm 60 năm ngày thành lập vào năm 2010.

Chi cục gồm có 1 chi cục trưởng, 1 chi cục phó và có 08 phòng chức năng và 1 đội Liên xã với tổng số cán bộ làm việc là 20 người.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH AN

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng trong Chi cục

Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế có nhiệm vụ hỗ trợ Cục trưởng Cục thuế trong việc triển khai các hoạt động tuyên truyền về chính sách và pháp luật thuế Bộ phận này không chỉ giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của mình mà còn tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho người nộp thuế.

Phòng Kê khai và Kế toán thuế hỗ trợ Cục trưởng Cục thuế trong việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế, đồng thời thực hiện thống kê thuế trong phạm vi quản lý của Cục Thuế.

CHI CỤC PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Phòng kê khai và kế toán thuế

Phòng thanh tra, kiểm tra thuế

Phòng tổng hợp, nghiệp vụ, dự toán

Phòng quản lý thuế Thu nhập cá nhân

Phòng quản lý nợ và cưỡng chế thuế

Phòng tuyên truyền và hỗ trợ nộp thuế

Phòng tổ chức nhân sự, ấn chỉ tài vụ, kiểm tra nội bộ Đội liên xã

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hỗ trợ Cục trưởng Cục thuế trong việc tổ chức và thực hiện công tác quản lý nợ thuế Nhiệm vụ của phòng bao gồm đôn đốc thu hồi các khoản thuế nợ và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu tiền thuế nợ cùng với tiền phạt theo quy định trong phạm vi quản lý.

Phòng Kiểm tra, thanh tra thuế hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc kiểm tra và giám sát kê khai thuế Đồng thời, phòng này cũng chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với những người nộp thuế nằm trong phạm vi quản lý trực tiếp của Chi cục.

Chi cục trưởng Chi cục thuế có nhiệm vụ triển khai công tác thanh tra đối với người nộp thuế, nhằm đảm bảo việc chấp hành pháp luật thuế Đồng thời, Chi cục cũng cần giải quyết các tố cáo liên quan đến hành vi trốn thuế và gian lận thuế của người nộp thuế trong phạm vi quản lý của mình.

Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế Huyện Thạch An

Chi cục thuế Huyện Thạch An có nhiệm vụ quản lý thu thuế từ tất cả các nguồn thu trên địa bàn, tuân thủ các quy định của luật quản lý thuế và luật thuế GTGT Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhưng nhờ sự nỗ lực của cán bộ thuế, Chi cục đã đạt được một số kết quả trong việc thu ngân sách Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao Dưới đây là bảng “kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2011” của Chi cục thuế Huyện Thạch An.

Biểu 2: KẾT QUẢ THU NSNN NĂM 2011 Đơn vị tính: đồng

STT Chỉ tiêu Kế hoạch

So với cùng kỳ Trong tháng Lũy kế

6 Thu tiền cho thuê đất 250.000.000 25.333.333 316.372.585 126,7 110,7

(Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2011)

Kết quả thu ngân sách hàng năm của Chi cục thuế luôn có sự tăng trưởng vượt bậc, với mức tăng 132,79% so với cùng kỳ năm trước tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2011 Sự tăng trưởng này được thể hiện rõ qua các khu vực và sắc thuế khác nhau trên địa bàn huyện.

Năm 2011, Chi cục thuế Thạch An không hoàn thành chỉ tiêu do những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng lớn, chỉ đạt 66.5% dự toán mà Bộ Tài chính giao.

Thu từ DN NQD được 7.333.588.104 đồng đạt 102,7% so với kế hoạch cụ thể:

Thu từ DNQD địa phương được 20.000.000 đồng đạt 28,8% so với kế hoạch và bằng 262,8 % cùng kỳ năm 2010

Thu từ CTN và DVNQD được 4.685.192.247 đồng đạt 70,5% so với kế hoạch và bằng 150,9 % so với cùng kỳ năm 2010

Số thu của hộ cá thể được 1.444.492.396 đồng đạt 128,9% so với kế hoạch.

Thuế thu nhập cá nhân được 530.670.127 đồng đạt 135,5% so với kế hoạch giao và bằng 131,8 % so với cùng kỳ năm 2010.

Thu thuế nhà đất được 88.864.316 đồng đạt 72,2% so với kế hoạch và bằng 100,14% so với cùng kỳ năm 2010

Thu lệ phí trước bạ thu được 889.283.287 đồng đạt 93,6 % so với kế hoạch và bằng 157,99 % cùng kỳ năm 2010

Thu phí và lệ phí được 261.982.771 đồng đạt 44,7% so với kế hoạch giao và bằng 101,75% cùng kỳ năm 2010.

Thu tiền cho thuê đất được 291.039.252 đồng đạt 116,1% kế hoạch giao và bằng 111,6 % so với cùng kỳ năm 2010.

Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế đang gặp nhiều khó khăn và vướng mắc Để hiểu rõ hơn về thực trạng này, cần xem xét các vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế GTGT trong thời gian qua.

2.2.2 Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế Huyện Thạch An

2.2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế

Mục tiêu quản lý đối tượng nộp thuế là đảm bảo 100% các đối tượng kinh doanh, bao gồm cả kinh doanh cố định, lưu động và thời vụ, được đưa vào diện quản lý thu thuế, nhằm chấm dứt tình trạng thất thu Dù mục tiêu này có vẻ đơn giản qua việc cấp mã số thuế, nhưng thực tế vẫn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn.

Tính đến ngày 31/12/2011, Chi cục thuế Huyện Thạch An đã quản lý được

959 hộ kinh doanh cá thể, trong đó hộ kê khai là 175 hộ, còn lại là hộ khoán.

Số hộ kê khai thuế chỉ chiếm 18,2%, cho thấy hoạt động kinh doanh chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ và việc thực hiện hóa đơn chứng từ chưa hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu quản lý thuế GTGT Điều này gây khó khăn trong việc thu nộp thuế GTGT, đặc biệt khi tỷ lệ hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định cao, dễ dẫn đến thất thu cho Nhà nước Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo của Chi cục và UBND xã cùng các ban quản lý chợ và thị trường, việc rà soát các hộ sản xuất kinh doanh đã được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện được thể hiện qua bảng số liệu kèm theo.

Biểu 3: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN Đơn vị tính: hộ

Chỉ tiêu Đến ngày 31/12/2010 (1) Đến ngày 31/12/2011 (2)

Số hộ đã được cấp mã số thuế 1.130 1.329 199 17,6

Số hộ đang hoạt động 980 959 -21 -2,1

Số hộ chưa quản lý 308 236 -72 23,3

(Nguồn số liệu: báo cáo tổng hợp thực thu)

Bảng số liệu cho thấy, số hộ được cấp mã số thuế năm 2011 tăng 199 hộ (17,6%), nhưng số hộ thực tế hoạt động lại giảm 21 hộ (2,1%), cho thấy tiềm năng thu giảm Năm 2010, số hộ chưa được quản lý là 308 hộ (31,4%), giảm xuống còn 236 hộ (24,6%) vào năm 2011 Chi cục thuế đã đưa thêm 51 hộ vào diện nộp thuế, chiếm 7,6%, nhưng con số này vẫn còn quá nhỏ Nguyên nhân chính là do một số hộ không tự giác kê khai thuế, một số chưa hiểu về pháp luật thuế, và trách nhiệm của cán bộ thuế trong việc nắm bắt tình hình hoạt động của các hộ chưa rõ ràng Công tác kiểm tra và phối hợp giữa các ban ngành còn thiếu tính liên tục và chưa được phân công cụ thể.

Biểu 4: SỐ HỘ CHƯA QUẢN LÝ ĐƯỢC NĂM 2011 Đơn vị tính: Hộ

(Nguồn số liệu: Chi cục thuế Thuế Thạch An)

Theo bảng thống kê, số hộ chưa được quản lý chủ yếu tập trung ở các ngành như ăn uống (70 hộ), sản xuất (64 hộ), và dịch vụ (57 hộ), trong khi ngành thương mại và vận tải cũng có số lượng đáng kể Ngành dịch vụ cho thuê nhà trọ, nhà nghỉ đặc biệt khó quản lý do tính chất kinh doanh phức tạp, khiến cán bộ thuế không thể theo dõi sát sao doanh thu Thêm vào đó, địa bàn rộng và trình độ hiểu biết của người dân về quy định thuế còn hạn chế, dẫn đến nhiều hộ kinh doanh không đăng ký với cơ quan thuế Việc này càng khó khăn hơn khi các hộ kinh doanh hoạt động ở vùng sâu, khiến cán bộ thuế gặp khó khăn trong việc nắm bắt và kiểm tra.

Thực trạng cho thấy nhiều hộ xin nghỉ kinh doanh nhưng vẫn kinh doanh.

Ta có thể xem bảng số liệu sau:

Biểu 5: TÌNH HÌNH HỘ NGHỈ KINH DOANH Đơn vị tính: 1000 đồng

Tạm nghỉ Nghỉ hẳn Tạm nghỉ Nghỉ hẳn

Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế

(Nguồn số liệu: Tổng kết hộ nghỉ và hộ vào bộ)

So sánh giữa tháng 12/2011 và tháng 12/2010, số hộ tạm nghỉ và nghỉ hẳn có sự gia tăng, với 15 hộ tạm nghỉ và 2 hộ nghỉ hẳn, mặc dù mức tăng không đáng kể Tuy nhiên, điều này đã ảnh hưởng đến doanh thu của Chi cục Cụ thể, doanh thu hộ cá thể vào cuối tháng 12/2010 giảm 17.312.300 đồng, trong khi vào cuối tháng 12/2011, doanh thu này tăng lên 18.731.900 đồng, cho thấy sự gia tăng trong mức giảm doanh thu.

So với năm 2010, năm 2011 ghi nhận sự giảm thuế GTGT với số tiền là 1.419.600 đồng, do số hộ nghỉ hẳn và tạm nghỉ tăng lên Ngành thương nghiệp có số hộ nghỉ cao nhất, với 27 hộ tạm nghỉ và 9 hộ nghỉ hẳn vào tháng 12/2010, trong khi đến tháng 12/2011, số hộ tạm nghỉ tăng lên 35 hộ và số hộ nghỉ hẳn tăng lên 12 hộ Các ngành khác như ăn uống, dịch vụ, sản xuất và vận tải cũng ghi nhận tình hình tương tự.

Số hộ nghỉ kinh doanh tăng chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, khiến cho việc kinh doanh trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là trong các ngành dịch vụ, thương mại và ăn uống Trước Tết, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, nhiều hộ kinh doanh từ các huyện khác cũng tham gia, dẫn đến việc thuê cửa hàng tạm thời Tuy nhiên, sau Tết, sức mua giảm mạnh, làm gia tăng số hộ nghỉ Nhiều hộ kinh doanh lợi dụng chính sách miễn giảm thuế để tạm ngừng hoạt động với lý do khách quan như ốm đau, nhưng thực tế vẫn tiếp tục kinh doanh Điều này cho thấy ý thức chấp hành luật thuế của các hộ chưa cao và việc quản lý thuế gặp khó khăn do địa bàn rộng và thiếu nhân lực.

Năm vừa qua, việc khảo sát thực trạng hộ nghỉ kinh doanh trên địa bàn giúp chúng ta nắm bắt được tình hình đối tượng nộp thuế, đặc biệt là số hộ mới ra kinh doanh tại Huyện Thông qua đó, chúng ta có thể đánh giá sự phát triển kinh tế và tiềm năng của các hộ kinh doanh mới trong khu vực.

Biểu 6: TÌNH HÌNH HỘ MỚI RA KINH DOANH Đơn vị tính: 1000 đồng

Số hộ Doanh thu Số thuế Số hộ Doanh thu

(Nguồn số liệu: báo cáo hộ nghỉ và hộ vào bộ)

Trong quý I/2011, số hộ mới ra kinh doanh đã tăng lên 35 hộ so với 30 hộ trong quý I/2010, mặc dù chỉ tăng 5 hộ nhưng đã góp phần làm tăng tổng số thu của Chi cục lên 18.866.000 đồng Ngành dịch vụ ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với 6 hộ mới ra kinh doanh, đóng góp thêm 1.031.000 đồng vào ngân sách Tuy nhiên, một số lĩnh vực như ăn uống và thương nghiệp lại chứng kiến sự giảm sút về số hộ mới ra kinh doanh.

So sánh biểu số 4 và biểu số 5 cho thấy, trong tháng 12/2011, biểu số 4 ghi nhận có 106 hộ tạm nghỉ và nghỉ hẳn kinh doanh, dẫn đến sự giảm sút trong số thuế GTGT.

Trong quý I/2011, tổng số thuế thu được là 18.731.900 đồng, trong đó có 35 hộ mới ra kinh doanh với số thuế tăng thêm 10.528.000 đồng Tuy nhiên, sự gia tăng này không đủ để bù đắp cho khoản thu bị mất do một số hộ nghỉ kinh doanh.

Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh

Chi cục thuế Huyện Thạch An đã nỗ lực thực hiện hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ theo chỉ đạo của Cục thuế, đồng thời bồi dưỡng nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ thuế Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác quản lý thuế, nhưng Chi cục vẫn gặp nhiều khó khăn, gây ra hạn chế trong việc quản lý thuế GTGT đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

Mặc dù Chi cục thuế Huyện Thạch An chưa hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN được giao, nhưng số thu thuế năm sau vẫn tăng cao hơn so với năm trước.

Ban lãnh đạo và cán bộ chi cục đã tích cực phối hợp với các cơ quan như UBND, HĐND, quản lý thị trường và công an kinh tế để theo dõi tình hình kinh doanh Họ đã nhanh chóng đưa các hộ kinh doanh mới vào danh sách thuế, đồng thời tăng cường thu thuế từ các hộ vãng lai và hộ buôn chuyến, đặc biệt trong thời gian chiều và tối Những nỗ lực này đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chống thất thu thuế trên địa bàn chi cục.

Doanh thu tính thuế đã phản ánh chính xác tình hình kinh doanh nhờ vào việc kiểm tra và rà soát doanh thu kê khai Công tác thanh tra và kiểm tra cũng giúp xác minh doanh thu của các hộ kinh doanh có dấu hiệu nghi ngờ.

Chi cục thuế Huyện Thạch An đã nỗ lực quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn, mặc dù gặp khó khăn do số lượng cán bộ thuế ít so với nhiều hộ kinh doanh Việc kiểm tra không toàn diện dẫn đến tình trạng số hộ thực tế kinh doanh lớn hơn số hộ đăng ký Công tác quản lý các hộ nghỉ chưa chặt chẽ, khiến một số hộ xin nghỉ nhưng vẫn hoạt động kinh doanh trái phép Chi cục thuế đã phối hợp với các cấp chính quyền như UBND, HĐND, và các cơ quan liên quan để rà soát, kiểm tra các hộ kinh doanh, đặc biệt trong các dịp lễ Tết, điều chỉnh doanh thu tính thuế kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế.

Tình trạng nợ đọng thuế đang có xu hướng giảm, đồng thời các điều chỉnh thuế được thực hiện kịp thời Qua kiểm tra hơn 959 hộ kinh doanh cá thể, tổng số thuế truy thu từ các hộ này đạt 70 triệu đồng.

Chi cục đã tích cực phát động phong trào thi đua trong toàn cơ quan, đồng thời áp dụng chế độ biểu dương và khen thưởng cho những cá nhân cán bộ có thành tích xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Công tác quản lý hộ kinh doanh của Chi cục vẫn chưa bao quát hết số hộ thực tế, đặc biệt là chưa điều tra triệt để số hộ nghỉ giả để có biện pháp xử lý kịp thời Điều này dẫn đến thất thu thuế, nhất là ở các hộ kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, ăn uống và dịch vụ Hơn nữa, sự phối hợp giữa ngành thuế và một số chính quyền xã trong việc chống thất thu và nợ đọng thuế vẫn chưa đồng bộ và hiệu quả.

Công tác quản lý nộp thuế là giai đoạn cuối cùng trong chu trình tính thuế, thường gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ đội và cơ quan chức năng Hiện nay, việc quản lý doanh thu của các hộ nộp thuế theo kê khai chưa được thực hiện nghiêm túc, với tình trạng xử lý các hộ vi phạm còn lỏng lẻo và kê khai không đúng doanh thu vẫn diễn ra phổ biến.

Công tác điều chỉnh thuế hiện nay còn hạn chế, dẫn đến việc nhiều hộ gia đình bị bỏ sót và chưa đạt được sự công bằng trong nghĩa vụ thuế Điều này đã gây ra sự phàn nàn từ nhiều hộ, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thu nộp thuế.

Tình trạng nợ đọng thuế tại các hộ gia đình vẫn còn tồn tại, và nhiều hộ đã ngừng hoạt động từ lâu nhưng chưa thực hiện thủ tục nghỉ bỏ, dẫn đến việc số nợ đọng ảo gia tăng.

Việc giải quyết các khó khăn và vướng mắc trong thực hiện luật thuế GTGT là rất quan trọng, vì đây chỉ là một phần nhỏ trong số những vấn đề tồn tại Để tìm ra các biện pháp hiệu quả, cần có sự phối hợp và chỉ đạo từ nhiều cơ quan ban ngành chức năng, không chỉ riêng ngành thuế.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

* Về phía Chi cục thuế

Mặc dù chất lượng tổ chức cán bộ thuế đã được cải thiện, nhưng trình độ nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn của một số cán bộ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế hiện tại Nhiều cán bộ thuế chưa nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ trên địa bàn phụ trách, dẫn đến việc không kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.

Công tác tuyên truyền về thuế đã được chú trọng nhưng vẫn chưa phát huy hiệu quả trong việc nâng cao ý thức chấp hành của người nộp thuế Bên cạnh đó, không gian tiếp đón người nộp thuế còn hạn chế, gây khó khăn trong việc tiếp cận thông tin Mặc dù các văn bản hướng dẫn và công khai về thuế đã được niêm yết rõ ràng, nhưng vẫn chưa thực sự thuận tiện cho người nộp thuế.

Mặc dù công tác ủy nhiệm thu đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng một số xã vẫn chưa chú trọng đúng mức đến quản lý thuế Điều này dẫn đến việc đôn đốc thu nộp và báo cáo thuế từ ủy nhiệm thu chưa được thực hiện đầy đủ và kịp thời.

SỐ KIẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN

Một số kiến nghị chung

Hiện nay, với sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế và chính sách của Chính phủ, việc quản lý thuế trở nên khó khăn và phức tạp hơn bao giờ hết Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để xây dựng một chính sách thuế phù hợp và hoàn thiện? Điều này không chỉ là thách thức cho ngành Thuế mà còn khẳng định vai trò quan trọng của ngành trong nền kinh tế Ngành Thuế cần đưa ra những giải pháp hiệu quả và thiết thực để nâng cao công tác quản lý thuế.

Nghiên cứu về công tác thu thuế tại Chi cục thuế Huyện Thạch An cho thấy, mặc dù đã đạt được nhiều thành công với số thu vào ngân sách nhà nước ổn định, nhưng vẫn còn tồn tại những khó khăn trong quản lý, đặc biệt là trong việc quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể Để nâng cao hiệu quả công tác thu thuế, cần xem xét và giải quyết những vấn đề này.

Để nâng cao nhận thức về nghĩa vụ nộp thuế, cần tăng cường giáo dục và tuyên truyền chính sách thuế đến từng người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Việc này sẽ giúp đối tượng nộp thuế hiểu rõ hơn về trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Thường xuyên hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền và các ban ngành đoàn thể chính trị xã hội để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế, từ đó góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao tại địa phương.

Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng cho các cơ sở, tập thể và cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực thuế là rất quan trọng Việc khen thưởng không chỉ giới hạn trong nội bộ ngành thuế mà còn mở rộng đến các đối tượng nộp thuế, tạo động lực cho họ yên tâm thực hiện chính sách thuế Điều này không chỉ khuyến khích sự tuân thủ mà còn kích thích các đơn vị khác học hỏi và noi theo.

Cần có biện pháp nghiêm khắc đối với các đơn vị và cá nhân trốn thuế, chậm nộp thuế và có nợ đọng lớn Đồng thời, ngành thuế cũng cần tiến hành thanh tra, kiểm tra kịp thời để xử lý các sai phạm của cán bộ, nhằm nâng cao tính minh bạch và làm sạch ngành thuế.

Để nâng cao hiệu quả công tác cán bộ trong ngành thuế, cần tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thường xuyên cập nhật văn bản thuế và diễn biến kinh tế Việc cử cán bộ tham gia đào tạo tại các trường đại học chuyên ngành và tìm hiểu chính sách thuế mới là rất quan trọng Đồng thời, nên thường xuyên mời các chuyên gia mở lớp huấn luyện về chính sách nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn cho cán bộ công nhân viên, từ đó đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong bối cảnh đổi mới.

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi việc ứng dụng phần mềm vào quản lý thuế cần được cải tiến và mở rộng Các cơ quan nhà nước và Chi cục thuế cần chú trọng hơn đến việc cấp kinh phí cho đào tạo, trang bị cơ sở vật chất, và nâng cao kiến thức tin học cho cán bộ thuế Điều này sẽ giúp họ theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Một số giải pháp cụ thể để tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An

hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Thạch An.

3.2.1 Giải pháp về công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế

Cán bộ thuế cần tích cực tiếp cận cộng đồng để tuyên truyền và giải thích quyền lợi cũng như nghĩa vụ nộp thuế của từng hộ sản xuất, kinh doanh Điều này giúp người dân hiểu rõ bản chất của thuế và tự nguyện đăng ký nộp thuế Khi Nhà nước ban hành chính sách hoặc quy định mới về thuế, cán bộ thuế phải thông báo và giải thích rõ ràng để người dân thực hiện đúng Họ có thể sử dụng nhiều hình thức truyền thông như báo chí, đài phát thanh và loa phát thanh để vận động tuyên truyền hiệu quả.

Cán bộ thuế cần tiến hành giám sát và tìm hiểu nguyên nhân khiến các hộ kinh doanh ngừng hoạt động Đồng thời, cần triển khai các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ những hộ kinh doanh gặp khó khăn, giúp họ duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này sẽ góp phần giảm thiểu số lượng hộ kinh doanh bỏ cuộc và giảm thiểu tình trạng thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Tổ chức kiểm tra và đối chiếu số lượng đối tượng đã được cấp mã số thuế với số lượng ghi nhận trên sổ bộ thuế Cần bổ sung ngay những đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa được ghi nhận, nhằm chấm dứt tình trạng số hộ quản lý trên sổ thuế thấp hơn số hộ đã được cấp mã số thuế.

Mỗi đội thuế trong Chi cục cần phối hợp với các ngành như đăng ký kinh doanh, quản lý thị trường và thống kê để điều tra và xác định số lượng đối tượng nộp thuế thực tế tại Huyện Việc này bao gồm việc đối chiếu với danh sách các đối tượng đã có mã số thuế và đã được quản lý, đồng thời xác định những đối tượng chưa có mã số thuế để hướng dẫn họ làm tờ khai xin cấp mã số thuế Sau khi hoàn tất điều tra, từng đội thuế phải lập sơ đồ các cơ sở kinh doanh theo từng địa chỉ cụ thể, đảm bảo ghi đầy đủ các chỉ tiêu và thông tin của các cửa hàng.

Các hộ kinh doanh vận tải cần căn cứ vào danh sách đã được UBND Huyện cấp giấy phép để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và mã số thuế Chi cục thuế sẽ đối chiếu danh sách điều tra qua thống kê để đảm bảo quản lý thuế đầy đủ và kịp thời Hộ kinh doanh vận tải cần kê khai thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN theo phường, xã tương ứng, không được bỏ sót đối tượng nộp thuế nào Việc đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế phải được thực hiện đầy đủ, đúng luật, bao gồm mã số thuế và thẻ môn bài, cùng với việc nộp thuế hàng tháng.

Khi mua xe hóa giá từ các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cần thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ để tránh việc sử dụng giấy tờ của doanh nghiệp cho mục đích lưu hành, nhằm tránh trốn thuế.

Chi cục thuế đã hợp tác với các cơ quan như Cục thống kê, Trạm đăng kiểm, Sở kế hoạch và đầu tư, và phòng cảnh sát giao thông để xác định số lượng xe vận tải của hộ kinh doanh đang hoạt động Bằng cách đối chiếu số liệu từ các ngành này với danh sách xe đã hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, Chi cục thuế sẽ thông báo kịp thời về những chênh lệch cho các phường xã.

Hộ kinh doanh ăn uống là dịch vụ thiết yếu, mang lại lợi nhuận cao nhưng gặp khó khăn trong quản lý thu thuế do người tiêu dùng ít quan tâm đến hóa đơn Nhiều cơ sở kinh doanh trốn thuế bằng cách không lập hóa đơn, không ghi sổ sách kế toán và khai khống chi phí Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường tuyên truyền chính sách thuế, phân công cán bộ giám sát và yêu cầu cơ sở lập bảng kê bán hàng kèm hóa đơn Đồng thời, cần kê khai số bàn, số phòng, số lao động phục vụ và tổ chức kiểm tra thực tế để phát hiện hành vi khai man, trốn thuế, từ đó áp dụng biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các vi phạm.

Hoạt động cho thuê nhà và cửa hàng kinh doanh thường phức tạp và có nhiều chủ nhà tìm cách trốn thuế Một trong những chiêu thức phổ biến là chủ nhà và khách thuê không ký hợp đồng, dẫn đến việc cả hai bên khai báo rằng họ chỉ là người nhà, không có giao dịch tiền tệ Trong trường hợp này, việc thanh toán diễn ra bằng tiền mặt, khiến cơ quan thuế khó xử lý Thêm vào đó, giá thuê ghi trong hợp đồng thường thấp hơn giá thực tế, ví dụ như thuê nhà 12 triệu đồng nhưng chỉ ghi 6 triệu đồng Do đó, cơ quan thuế cần phối hợp với cán bộ địa phương để ngăn chặn tình trạng trốn thuế này.

3.2.2 Giải pháp về công tác quản lý căn cứ tính thuế

Tình trạng thất thu thuế qua căn cứ tính thuế, đặc biệt là doanh thu, đang trở nên phổ biến với nhiều hình thức như kê khai thiếu doanh thu, sử dụng hóa đơn và sổ sách kế toán không hợp lý Những trường hợp như hộ ấn định doanh thu gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình kiểm tra, dẫn đến việc ấn định doanh thu thấp hơn thực tế Để có căn cứ tính thuế chính xác, cán bộ thuế cần nắm rõ tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh, sự thay đổi về quy mô, ngành nghề và biến động giá cả, từ đó tính toán doanh thu một cách sát thực tế hơn Do đó, việc chấn chỉnh công tác hóa đơn và chứng từ là rất cần thiết.

Tất cả các hộ kinh doanh cần phải tuân thủ quy định về việc cung cấp hóa đơn đầy đủ cho khách hàng thông qua bản cam kết viết Nếu không thực hiện đúng cam kết này, các hộ kinh doanh sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

Để xử lý nghiêm minh trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế cần thiết lập cơ chế khuyến khích người mua hàng tố giác và cung cấp thông tin Khi người tiêu dùng nhận thấy quyền lợi từ việc cung cấp thông tin, họ sẽ tích cực tham gia vào việc đấu tranh chống lại tình trạng bán hàng không xuất hóa đơn, từ đó tạo ra một kênh thông tin hiệu quả cho cơ quan thuế.

Tất cả các trường hợp vi phạm liên quan đến việc khai báo, quản lý và sử dụng hóa đơn sẽ được cơ quan thuế xử lý nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm của hộ kinh doanh.

* Đối với hộ nộp thuế theo hình thức kê khai:

Cán bộ thuế cần mở sổ theo dõi hóa đơn tại khu vực phụ trách và thường xuyên kiểm tra sổ này, ghi chép việc sử dụng chứng từ, hóa đơn của các hộ Trước khi bán hóa đơn mới, cần kiểm tra cuống hóa đơn đã sử dụng hết hay chưa, đồng thời đối chiếu với các đơn vị khác để ngăn chặn tình trạng sử dụng hóa đơn khống và hóa đơn khai man hàng lậu.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần phân loại các hộ sản xuất kinh doanh cá thể theo ngành nghề, mặt hàng và khu vực Việc này giúp theo dõi doanh thu tính thuế chính xác hơn, từ đó giảm thiểu tình trạng kê khai không đúng, góp phần ngăn chặn thất thu cho ngân sách nhà nước.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy rõ ngành thương nghiệp trên địa bàn Huyện phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hộ cá thể là 337 hộ (35,14%), là nguồn thu chủ yếu của NSNN của Huyện, bên cạnh đó việc kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ trên địa - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
h ìn trên bảng số liệu trên ta thấy rõ ngành thương nghiệp trên địa bàn Huyện phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hộ cá thể là 337 hộ (35,14%), là nguồn thu chủ yếu của NSNN của Huyện, bên cạnh đó việc kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ trên địa (Trang 18)
Biểu 3: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 3: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN (Trang 27)
Biểu 5: TÌNH HÌNH HỘ NGHỈ KINH DOANH - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 5: TÌNH HÌNH HỘ NGHỈ KINH DOANH (Trang 29)
hình hộ mới ra kinh doanh. Năm vừa qua tại địa bàn Huyện số hộ mới ra kinh doanh có thể thấy như sau: - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
hình h ộ mới ra kinh doanh. Năm vừa qua tại địa bàn Huyện số hộ mới ra kinh doanh có thể thấy như sau: (Trang 31)
Biểu 7: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KÊ KHAI - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 7: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KÊ KHAI (Trang 35)
Biểu 8: QUẢN LÝ DOANH THU KÊ KHAI MỘT SỐ HỘ ĐIỂN HÌNH - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 8: QUẢN LÝ DOANH THU KÊ KHAI MỘT SỐ HỘ ĐIỂN HÌNH (Trang 36)
Biểu 9: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ ẤN ĐỊNH - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 9: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ ẤN ĐỊNH (Trang 38)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu tính đến ngày 31/12/2011 của các hộ ấn định tăng thêm 86.957.000 đồng tương ứng với 12,5% - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
h ìn vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu tính đến ngày 31/12/2011 của các hộ ấn định tăng thêm 86.957.000 đồng tương ứng với 12,5% (Trang 39)
Biểu 11: TÌNH HÌNH GHI THU THUẾ GTGT - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 11: TÌNH HÌNH GHI THU THUẾ GTGT (Trang 41)
Trong năm qua Chi cục cũng đã điều chỉnh được tình hình doanh thu tương đối nhiều hộ ở tất cả các ngành nghề - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
rong năm qua Chi cục cũng đã điều chỉnh được tình hình doanh thu tương đối nhiều hộ ở tất cả các ngành nghề (Trang 42)
Biểu 14: TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG THUẾ GTGT CỦA HỘ KINH - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 14: TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG THUẾ GTGT CỦA HỘ KINH (Trang 47)
Biểu 15: TÌNH HÌNH VI PHẠM CỦA CÁC HỘ KINH DOANH - Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện thạch an
i ểu 15: TÌNH HÌNH VI PHẠM CỦA CÁC HỘ KINH DOANH (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w