Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Bài viết này hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành, đồng thời khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí tại công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho công ty Ngoài ra, nghiên cứu cũng góp phần nâng cao kiến thức cá nhân về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê:
Nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) của công ty trong tháng 8 năm 2009.
Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của các nhân viên kế toán tại phòng kế toán và các phòng ban khác.
Xác minh những thông tin tự tìm hiểu bằng cách hỏi lại kế toán trưởng.
Kết cấu của đề tài
Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm mới, đồng thời tiêu hao các nguồn lực như sức lao động, máy móc và nguyên vật liệu Trong đó, sức lao động được xem là lao động hiện tại, trong khi tư liệu và đối tượng lao động là kết quả của lao động trong quá khứ Do đó, chi phí sản xuất phản ánh giá trị tiền tệ của hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất, tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu quản lý Chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu chí khác nhau, trong đó có phân loại theo tính chất và nội dung kinh tế của chi phí, hay còn gọi là yếu tố chi phí.
Căn cứ để phân loại : Căn cứ tính chất, nội dung của chi phí – không phân biệt chi phí thuộc chức năng kinh doanh nào.
Các loại chi phí : Có 5 loại chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu: Là giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu,phụ tùng thay thế… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương cùng với các khoản trích từ tiền lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Đây là các khoản chi phí cần thiết phải trả cho công nhân và viên chức trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là giá trị hao mòn của TSCĐ sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí tiếp khách, hội nghị… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ. b Phân loại theo khoản mục chi phí: gồm 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất bao gồm tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân, cũng như các khoản trích từ tiền lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến quản lý sản xuất tại các phân xưởng và đội sản xuất, bao gồm chi phí nhân viên, vật liệu, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và các chi phí tiền khác Chi phí này được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành, bao gồm biến phí và định phí.
Biến phí là những khoản chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu sẽ tăng hoặc giảm tùy thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất, và chi phí hoa hồng bán hàng cũng sẽ thay đổi dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Định phí là những khoản chi phí không thay đổi theo bất kỳ chỉ tiêu nào trong một kỳ nhất định, bao gồm tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp và chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo hoạt động và công dụng kinh tế, bao gồm hai loại chính.
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác cần thiết để sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Những chi phí này được biểu hiện bằng tiền và bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân, khấu hao tài sản cố định, cũng như chi phí điện năng phục vụ cho quá trình sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. e Phân loại theo lĩnh vực hoạt động : gồm 3 loại
Chi phí của hoạt động SXKD là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và bán sản phẩm đó.
Chi phí của hoạt động đầu tư tài chính là chi phí liên quan đến việc dùng tiền đầu tư vào lĩnh vực khác.
Chi phí của hoạt động khác bao gồm các khoản chi phí phát sinh thường xuyên trong doanh nghiệp, chẳng hạn như giá trị còn lại của tài sản cố định khi nhượng bán hoặc thanh lý, cũng như chi phí bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế.
1.1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Nơi phát sinh – Phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất…
Đối tượng chịu chi phí - Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…
Tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, loại hình sản xuất và yêu cầu quản lý của từng công ty, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể khác nhau.
Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
1.1.2 Khái niệm, phân loại và đối tượng tính giá thành sản phẩm:
1.1.2.1 Khái niệm , ý nghĩa của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là tổng chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp, được thể hiện bằng tiền và liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, hay dịch vụ hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá thành sản xuất phản ánh hiệu quả sản xuất và phục vụ sản xuất.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm: a Phân loại theo thời điểm và nguồn gốc số liệu :
Giá thành được chia 3 loại là giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch là giá thành tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
Giá thành định mức là giá thành tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế và chi phí sản xuất định mức.
Giá thành thực tế được xác định dựa trên sản lượng và chi phí sản xuất thực tế Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được phân loại thành hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất được xác định dựa trên tổng chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ được xác định dựa trên tổng chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cùng với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.2.1.1 Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a Khái niệm :
Chi phí NVLTT là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính là những NVL sau khi qua sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Vật liệu phụ là những vật liệu kết hợp với NVL chính tạo nên chất lượng của sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm thì tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng trong sản xuất nhiều loại sản phẩm cần được phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành trước khi tổng hợp chi phí Để thực hiện điều này, cần sử dụng các tài khoản phù hợp trong kế toán.
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Nợ 621 Có c Chứng hạch toán:
Phiếu xuất kho và hóa đơn mua vật liệu là hai tài liệu quan trọng trong quản lý vật liệu, đặc biệt khi vật liệu được đưa ngay vào sử dụng mà không qua kho Ngoài ra, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ giúp theo dõi số lượng vật liệu để lại cho kỳ sau, trong khi phiếu nộp kho vật liệu ghi nhận các vật liệu không sử dụng trong kỳ hiện tại và nhập lại kho Sơ đồ hạch toán cũng cần được thiết lập để quản lý hiệu quả các giao dịch liên quan đến vật liệu.
Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí NVLTT được tính toán chính xác theo công thức sau:
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ
Trị giá NVL trực tiếp tồn đầu kỳ
Trị giá NVL đưa vào sử dụng
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào tài khoản 154.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
S ơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo PP kê khai thường xuyên.
NVL chưa sử dụng còn ở xưởng sản xuất cuối kỳ, để kỳ sau sử dụng tiếp, kế toán ghi sổ:
Cuối kỳ này ghi: Nợ TK 621 – Có TK 152 (số âm).
Đầu kỳ sau ghi: Nợ TK 621 – Có TK 152 (số dương).
1.2.1.2 Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: a Khái niệm :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nhân công sản xuất, như tiền lương chính, các khoản phụ cấp, lương nghỉ phép và các khoản lương khác.
Trị giá NVL xuất kho 52 dùng để sản xuất.
Trị giá NVL mua giao thẳng cho sản xuất.
(…) Trị giá NVL (…) còn ở xưởng sản xuất cuối kỳ.
Trị giá NVL chưa sử dụng đã nhập laị kho.
Kết chuyển Chi phí NVL TT vào đối tượng tính giá thành
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) đã vượt mức bình thường, dẫn đến việc ngừng hoạt động Các khoản chi phí liên quan bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, tiền ăn giữa ca, và bảo hiểm tai nạn cho công nhân sản xuất.
Theo quy định của Nhà Nước năm 2009, doanh nghiệp được tính vào chi phí các khoản trích theo lương với những tỷ lệ như sau:
Kinh phí công đoàn: 2% b Tài khoản sử dụng :
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ 622 Có c Chứng từ hạch toán :
Phiếu trả lương, bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương cùng với bảo hiểm xã hội là các chứng từ quan trọng cho việc hạch toán chi phí nhân công Hàng tháng, kế toán sử dụng bảng thanh toán lương để lập bảng phân bổ lương, đảm bảo tính chính xác trong quản lý chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích theo lương…
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ vào tài khoản 154.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào tài khoản 632, bao gồm lương phải trả cho lao động và các khoản trích theo quy định Các chi phí này được tổng hợp theo từng đối tượng chịu chi phí Dựa trên bảng phân bổ lương, kế toán sẽ ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp.
S ơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo PP kê khai thường xuyên.
Tài khoản 335 ghi nhận chi phí phải trả (chi phí trả trước), đại diện cho các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng sẽ được tính trước vào chi phí sản xuất Điều này giúp tránh tình trạng đột biến giá thành khi các chi phí này phát sinh sau này.
Tiền lương nghỉ phép dự tính của công nhân sản xuất.
Tiền lương, phụ cấp… phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết chuyển chi phí NCTT vào đối tượng tính giá thành.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định dự tính.
Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụ, vụ dự tính…
Trích trước chi phí dự tính vào chi phí SXKD:
Nợ TK 622 - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 627,641,642 - Trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ.
Nợ TK 627… - Trích trước chi phí trong thời gian ngừng sản xuất.
Chi phí dự tính vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh:
Có TK 334-Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả.
Có TK 241 - Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh.
Có TK 111,153… - Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian
1.2.1.3 Hạch toán chi phi sản xuất chung a Khái niệm :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, bao gồm:
Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
Chi phí công cụ dụng cụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện nước, điện thoại, sữa chữa TSCĐ,…
Chi phí bằng tiền khác. b Tài khoản sử dụng :
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627-“Chi phí sản xuất chung” Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. c Chứng từ hạch toán :
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ vào TK 154.
Bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho và các chứng từ chi phí khác có liên quan. d Sơ đồ hạch toán :
S ơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo PP kê khai thường xuyên.
Chi phí bằng tiền và chi phí khác.
Tiền lương, phụ cấp… phải trả cho nhân viên quản lý SX Khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý SX.
Giá trị vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ
Phân bổ dần chi phí trả trước
Tính trước chi phí phải trả.
SX chung vào đối tượng tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 142 ghi nhận các chi phí đã phát sinh, nhưng sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong nhiều kỳ, do có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trả trước tiền thuê nhà, dịch vụ,… sử dụng nhiều kỳ.
Chi phí mua bảo hiểm trả 1 lần trong năm.
Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ 2 lần, phân bổ dần…
1.2.2 Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm:
1.2.2.1 Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ:
Sản phẩm dỡ dang là sản phẩm đang sản xuất và chưa hoàn thành vào cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dỡ dang là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dỡ dang.
Đánh giá sản phẩm dỡ dang dựa vào các cơ sở:
Chi phí sản xuất – chi phí thực tế hoặc chi phí định mức.
Sản lượng hoàn thành tương đương, bao gồm thành phẩm và sản phẩm dỡ dang qui đổi thành thành phẩm.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) bao gồm phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL chính), áp dụng khi chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn từ 80% trở lên Phương pháp này được sử dụng trong quá trình sản xuất ổn định, trong đó trị giá SPDD cuối kỳ được tính theo trị giá nguyên vật liệu thực tế (NVLTT), trong khi chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) và chi phí sản xuất chung (SXC) sẽ được tính vào trị giá sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trị giá Chi phí + Chi phí NVLTT sản phẩm dỡ dang cuối kỳ
SXKD dỡ dang đầu kỳ
(chính) phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm dỡ dang cuối kỳ
Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dỡ dang b Phương pháp ước lượng hoàn thành tương đương :
Theo phương pháp này, trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên giá trị nguyên vật liệu và các chi phí chế biến khác, bao gồm chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung, tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm Trình tự thực hiện được tiến hành như sau:
Bước 1 : Quy đổi số lượng SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tương đương, công thức:
Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng SPDD X Tỷ lệ hoàn thành của
2: Xác định chi phí NVLTT và chế biến của SPDD cuối kỳ Trong đó chi phí NVLTT của chi phí dỡ dang cuối kỳ được xác định theo PP chi phí NVL đã trình bày ở phần trên.
Còn chi phí chế biến của SPDD được tính theo công thức:
Chi phí chế biến của SPDD
Chi phí chế biến đầu kỳ + Chi phí chế biến phát sinh trong
Số lượng sản phẩm dỡ dang quy đổi
Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dỡ dang được quy đổi
Bước 3 : Xác định trị giá SPDD cuối kỳ theo công thức:
Trị giá SPDD cuối kỳ = Chi phí NVLTT của SPDD + Chi phí chế biến của
Doanh nghiệp sản xuất có thể tính giá thành sản phẩm dở dang dựa trên chi phí sản xuất định mức cho từng công đoạn Kế toán sẽ sử dụng chi phí định mức mà đơn vị đã xây dựng để xác định trị giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ Phương pháp này dựa vào số lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành và chi phí định mức của từng sản phẩm để tính toán trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách chính xác.
Trị giá SPDD cuối kỳ Chi phí SX định mức cho 1 đơn vị sản phẩm x
Số lượng SPDD (hoặc số lương SPDD qui đổi theo tỷ lệ hoàn thành)
1.2.2.2 Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm: a Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản và khép kín, với chu kỳ sản xuất ngắn, số lượng mặt hàng ít và công thức sản xuất rõ ràng.
Tổng giá thành sản Trị giá SP dỡ dang đầu kỳ Chi phí
SP dỡ Giá trị phế liệu
= + - - phẩm sinh trong kỳ dang cuối kỳ thu hồi
Và xác định giá thành đơn vị thành phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị SP Số lượng sản phẩm hoàn thành b Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này thích hợp cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp với nhiều công đoạn Trong từng giai đoạn, kế toán cần xác định đối tượng tính giá thành, bao gồm bán thành phẩm và thành phẩm Phương pháp này bao gồm hai cách tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm :
Phương pháp kết chuyển tuần tự, còn được biết đến là phương pháp tính giá thành phân bước, được áp dụng cho các đối tượng là bán thành phẩm và thành phẩm Quy trình tính giá thành cho bán thành phẩm được minh họa qua sơ đồ 1.4.
Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn n
Chi phí NVL trực tiếp CĐ1
Chi phí NVL trực tiếp CĐ2
Chi phí NVL trực tiếp CĐn-1
Chi phí chế biến CĐ1
Chi phí chế biến CĐ2
Giá thành bán thành phẩm CĐ1
Giá thành của thành phẩm hoàn thành
Giá thành bán thành phẩm CĐ2
S ơ đồ 1.4: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm:
Giới thiệu khai quát về công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh
(2): Kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản 154 (3): Nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán thẳng hoặc xuất thẳng gởi bán.
S ơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PP kê khai thường xuyên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX-
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh:
2.1.1 Lịch sử hình thành và hình thức sở hữu:
Công ty TNHH Hiệp Sanh, được thành lập vào năm 1995 theo Quyết Định số 006052/GPTLDN-02 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương và giấy phép kinh doanh số 4602000504, đã mở rộng quy mô sản xuất vào tháng 9/1996 Công ty đã xây dựng thêm nhà máy sản xuất và chế biến bao bì thùng carton nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, chủ yếu cung cấp cho khu chế xuất Linh Trung (Thủ Đức) và các đơn vị kinh tế khác.
Tên công ty : Công ty TNHH SX TM DV Hiệp Sanh Tên giao dịch : Hiệp Sanh Co., Ltd. Địa điểm trụ sở :
Trụ sở chính đặt tại : 96/1 Thạnh Hòa B, Phường An Thạnh, Thị Xã
……….Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
Phân xưởng sản xuất phụ : Khu 2, Khu phố Hòa Lân, Thuận Giao, Thuận
Hình thức sở hữu : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
2.1.2 Ngành nghề hoạt động, chức năng và nhiệm vụ:
Công ty TNHH Hiệp Sanh chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng gỗ và bao bì thùng carton.
Công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động độc lập, sở hữu tư cách pháp nhân và con dấu riêng Công ty mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, thực hiện chế độ hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính, đồng thời chủ động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty chuyên thu mua gỗ cao su và nguyên liệu giấy nhằm sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gỗ và thùng carton Đồng thời, công ty cũng thực hiện quản lý tài chính và có trách nhiệm nộp thuế, đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ các quy định của Nhà Nước.
Công ty TNHH Hiệp Sanh là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ.
2.1.3.1 Quy mô vốn kinh doanh:
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng Gồm:
Tiền, vàng, hiện vật : 1.900.000.000 đồng.
2.1.3.2 Quy mô về tài sản máy móc thiết bị:
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất là: phân xưởng gỗ và phân xưởng bao bì.
Nguyên giá tài sản cố định năm 2009 là 15,731,000,000 đồng.
Phần lớn máy móc thiết bị phục vụ cho SXKD đa dạng, nhiều chủng loại nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu thực tế Bao gồm:
Nhà văn phòng làm việc, phân xưởng, bãi đậu xe;
Xe con, xe giao hàng, xe nâng;
Máy cắt, máy cưa, máy cán, máy in, lò sấy;
Máy móc thiết bị văn phòng…
2.1.3.3 Quy mô về nhân lực:
Tổng số nhân viên của công ty là 160 Trong đó:
Nhân viên quản lý là 20:
Trình độ chuyên môn đại học là 6.
Trình độ chuyên môn trung học là 14.
Lao động trực tiếp sản xuất là 140:
Phân bổ cho xưởng sản xuất gỗ là 70.
Phân bổ cho xưởng sản xuất thùng carton là 70.
2.1.4 Sản phẩm và quy trình công nghệ:
2.1.4.1 Các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty: a Sản phẩm gỗ : Đây là mặt hàng truyền thống của công ty, có giá trị kinh tế cao Với ưu điểm có đội ngũ công nhân có tay nghề cao và bộ máy sản xuất được tổ chức theo mô hình quản lý mới cùng lúc với việc phát huy những kinh nghiệm kinh doanh sẵn có Đây là ngành hàng có giá trị xuất khẩu cao nên công ty luôn có chiến lược kinh doanh phù hợp nhầm giữ vững khách hàng, làm cho doanh số mặt hàng gỗ tăng cao.
Công ty chuyên cung cấp sản phẩm gỗ cao su sấy, được chế biến theo kích thước và hình dáng yêu cầu của khách hàng, với giá thành tính theo mét khối Ngoài ra, công ty cũng sản xuất bao bì thùng carton chất lượng cao.
Công ty tọa lạc tại tỉnh Bình Dương, nơi có nhiều khu công nghiệp và đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển, mang lại lợi thế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Nhờ vào việc không ngừng cải tiến chất lượng thùng carton và đầu tư vào công nghệ mới, công ty đã từng bước xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường.
Bao bì carton được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm thùng carton 2 lớp và 5 lớp, phục vụ chủ yếu cho việc đóng gói giày và bánh kẹo Sản phẩm này là lựa chọn lý tưởng cho các công ty xuất khẩu giày và kinh doanh bánh kẹo, đảm bảo an toàn và chất lượng cho hàng hóa.
2.1.4.2 Quy trình công nghệ: a Quy trình công nghệ sản xuất gỗ :
Gỗ tròn mua Gỗ được xử Gỗ được đưa Gỗ được đưa
Gỗ tròn mua Gỗ được xử Gỗ được đưa Gỗ được đưa
S ơ đồ 2.7: Quy trình công nghệ sản xuất gỗ. b Quy trình công nghệ sản xuất thùng carton :
S ơ đồ 2.8: Quy trình công nghệ sản xuất thùng carton.
2.1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý 2.1.5.1 Sơ đồ bộ máy:
Giấy cuộn sau khi mua về cho chạy qua máy tạo sóng với nhiều lớp theo yêu cầu khách hàng.
Giấy được cho chạy qua máy cắt tạo kích thước và nếp gấp.
In ấn các nhãn hiệu-logo theo yêu cầu của khách hàng trên thùng carton.
S ơ đồ 2.9: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
2.1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ:
Giám đốc: là người có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty, đề ra các phương hướng và nhiệm vụ phát triển của Công ty.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng kinh doanh, kế toán và kỹ thuật Họ đưa ra các đề xuất để trình lên giám đốc xem xét và có quyền quyết định về mọi hoạt động của công ty khi được giám đốc ủy quyền.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm giám sát và quản lý các hoạt động kinh doanh của Công ty theo chỉ đạo của giám đốc Đồng thời, phòng cũng đảm bảo rằng mọi quy trình kinh doanh được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Xác định nhu cầu thị trường và nguồn hàng là bước đầu tiên quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả Cần lập kế hoạch cho từng năm, quý và tháng, đồng thời triển khai các phương pháp kinh doanh phù hợp với nguyên tắc đã đề ra để đạt được kết quả tốt nhất.
Công ty tổ chức các hoạt động dịch vụ, tiếp thị và quảng cáo nhằm tiếp cận đối tượng khách hàng và thị trường mua bán sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Tham gia phối hợp cùng các phòng ban khác thực hiện các phần việc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán: phụ trách giám sát các hoạt động kế toán tài chính của Công ty, đảm bảo Công ty hoạt động theo đúng pháp luật.
Tổ chức và thực hiện đầy đủ các chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất, lưu trữ hồ sơ và tài liệu theo quy định trong phạm vi được giao Tham gia cùng các phòng ban để thực hiện các nghiệp vụ và công việc theo chức năng hoặc chỉ đạo của Giám đốc công ty.
Kiểm tra thông tin báo cáo và phân tích hoạt động kinh tế tài chính định kỳ và đột xuất là nhiệm vụ quan trọng, giúp cung cấp thông tin kịp thời để Giám đốc đưa ra quyết định hợp lý.
Phòng kỹ thuật: tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh:
Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật là rất quan trọng, đồng thời cần áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến kỹ thuật sản xuất.
Theo dõi và tổ chức quản lý máy móc thiết bị, sữa chữa, đo lường, kiểm tra phẩm chất hàng hóa đúng quy định.
Chủ động triển khai thực hiện công tác tính toán hiệu quả về công suất máy móc thiết bị và chịu trách nhiệm giải trình trước Giám đốc
2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
S ơ đồ 2.10: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng là người lãnh đạo bộ phận kế toán trong công ty, có trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán Người này cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ của phòng kế toán.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất.
2.2 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX-TM & DV Hiệp Sanh:
2.2.1 Các chính sách kế toán và đối tượng hạch toán chi phí tại Công ty:
2.2.1.1 Chính sách kế toán tại công ty:
Công ty áp dụng chính sách kế toán theo “ Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính”.
Tiến độ kế toán của công ty bắt đầu ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ ghi chép trên sổ sách là Đồng Việt Nam.
Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên.
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa xuất kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước ( FIFO).
Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
2.2.1.2 Đối tượng hạch toán chi phí:
Đối tượng hạch toán chi phí là sản phẩm thùng carton.
Số liệu hạch toán: số liệu tháng 08/2009
Kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng.
2.2.2 Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty:
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a Nội dung :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ, được sử dụng trực tiếp trong quy trình sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính: Giấy (giấy xeo, giấy vàng và giấy Đài Loan).
Vật liệu phụ: bột mì. b Tổ chức chứng từ :
Khi cần sử dụng nguyên vật liệu sản xuất, Quản đốc sẽ lập giấy đề nghị cấp vật tư và gửi lên phòng kế toán Tại phòng kế toán, nhân viên sẽ xem xét tình trạng tồn kho của nguyên vật liệu để quyết định cấp phát.
Nếu không kế toán báo cáo cho bộ phận mua hàng;
Nếu còn kế toán lập phiếu xuất kho NVL Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: liên 1 thủ kho giữ, liên 2 kế toán giữ
Sau khi lập phiếu xuất kho, người phụ trách bộ phận sử dụng và cung ứng sẽ ký và chuyển phiếu cho thủ kho Thủ kho sẽ ghi lại số nguyên vật liệu thực xuất và cùng người nhận ký vào phiếu Phiếu xuất kho sau đó được gửi đến phòng kế toán để lưu trữ cùng với yêu cầu cấp vật tư Kho cũng theo dõi lượng nguyên vật liệu xuất trên thẻ kho để thuận tiện cho việc đối chiếu sổ sách kế toán.
Khi có nhu cầu mua nguyên vật liệu (NVL), thủ kho sẽ lập giấy đề nghị mua và chuyển cho kế toán Kế toán sẽ xem xét sổ sách và chuyển giấy đề nghị đến bộ phận mua hàng Bộ phận mua hàng sau đó sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp.
TK 621 - “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
S ơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL tại Công ty d Sổ sách kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ :
Sổ Nhật ký - Sổ cái (Mẫu số S01-DN).
Xuất kho NVL để sản xuất
Mua và xuất thẳng NVL để
Sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí NVLTT để theo dõi tình hình chi phí nguyên vật liệu.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Biểu 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ trong kế toán chi phí NVLTT.
Một số nghiệp vụ minh họa:
Theo phiếu xuất kho số 93 ngày 20/08/2009, công ty đã xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thùng carton, bao gồm: 19.230 kg giấy xeo (15211) với đơn giá 5,015 đồng/kg, 19.273 kg giấy vàng (15212) với đơn giá 4,360 đồng/kg, và 6.768 kg giấy Đài Loan (15213) với đơn giá 5,903 đồng/kg.
Nghiệpvụ 2 : Ngày 27/08/2009 công ty mua giấy xeo của công ty TNHH
Trường Sơn đã nhận 27,431 kg hàng hóa với đơn giá 5,200đ/kg, chưa thanh toán thuế GTGT 5% cho người bán Hàng hóa này không được nhập kho mà được xuất thẳng cho phân xưởng sản xuất (Phụ lục B – trang 82).
Nghiệp vụ 3 : Ngày 26/08/2009, công ty mua tinh bột mì khô của cơ sở Phúc
Hưng với số lượng 5,390 kg, đơn giá 4,500 đồng/kg, đã thanh toán tiền mặt xuất thẳng để SX.(Phụ lục C - trang 84)
Số dư tài khoản 111 là 26,680,500 đồng Mỗi ngày, kế toán ghi chép chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào sổ Nhật ký, Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621 theo các biểu mẫu 2.3 và 2.4.
Biểu 2.3: Trích sổ nhật ký - sổ cái tháng 8/2009
Biểu 2.4: Trích sổ chi tiết tài khoản 621 tháng 8/2009
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a Nội dung :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương chính trả cho công nhân và các khoản trích theo lương.
Kỳ tính lương của công ty kéo dài 1 tháng với 26 ngày công, trong đó công nhân trực tiếp sản xuất được trả lương theo giờ làm việc 8h/ngày Mức lương của mỗi công nhân phụ thuộc vào trình độ và tay nghề, với mức bình quân 1 giờ công là 6,845 đồng.
Lương căn bản bình quân của tổ trưởng sản xuất trung bình là:
89,425 đồng/ngày x số ngày làm việc trong tháng
Lương căn bản bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất:
6,165 đồng/1h x số giờ làm việc trong tháng
Ngoài ra, công nhân còn được hưởng thêm các khoản tiền trách nhiệm và tiền chuyên cần nếu làm việc đầy đủ các ngày trong tháng:
Đối với các tổ trưởng : bình quân sẽ được hưởng tiền trách nhiệm là 260,000 đồng /1 người/1 tháng
Đối với tất cả công nhân : sẽ được hưởng tiền chuyên cần là 150,000 đồng/1người/1tháng.
Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chế độ tiền thưởng vào các dịp lễ tết theo quy định.
Công ty chỉ trích theo lương các khoản BHYT, BHXH, không trích kinh phí công Đoàn Các khoản trích gồm:
BHXH trích 20% lương căn bản, trong đó: Công ty chịu 15%, người lao động chịu 5%.
BHYT trích 3% lương căn bản, trong đó: công ty chịu 2%, người lao động chịu 1%. b Tổ chức chứng từ :
Cuối kỳ tính giá thành, kế toán nhận bảng chấm công từ bộ phận sản xuất với xác nhận của tổ trưởng và phê duyệt của Giám đốc Kế toán sẽ kiểm tra đối chiếu với sổ sách doanh nghiệp để phát hiện sai sót và điều chỉnh kịp thời Đồng thời, kế toán nhận bảng thanh toán lương và bảng kê lương để ghi nhận vào chi phí sản xuất, cũng như trích các khoản BHXH, BHYT cho lao động trực tiếp tại các phân xưởng Cuối cùng, kế toán lập báo cáo chi phí nhân công.
TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”
TK 334 - “ Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất”
TK 338 - “ Phải trả, phải nộp khác”, gồm:
TK 3383 – “Bảo hiểm xã hội”
S ơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT của Công ty. d Sổ sách kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ :
Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Trích bảo hiểm xã hội & bảo hiểm y tế
Sổ Nhật ký - Sổ cái (Mẫu số S01-DN).
Sổ chi tiết tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi tình hình chi phí NCTT.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Biểu 2.5: Trình luân chuyển chứng từ trong kế toán chi phí NCTT
Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương và trích BHXH, BHYT cho người lao động.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương công nhân, kế toán tập hợp chi phí nhân công phát sinh trong kỳ.
Ngày 31/8/2009, căn cứ bảng thanh toán lương (Phụ lục D – trang 86), tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng 8 năm 2009 là 76,713,268 đồng, kế toán ghi:
Theo quy định, doanh nghiệp phải chi trả 19% chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) cho người lao động, trong đó BHXH chiếm 15%, BHYT 2% và kinh phí công đoàn (KPCĐ) 2% Người lao động sẽ chịu trách nhiệm 6% còn lại, bao gồm 5% cho BHXH và 1% cho BHYT, được trừ trực tiếp từ lương chính.
Công ty TNHH Hiệp Sanh chỉ chi trả 17% cho người lao động, bao gồm 15% bảo hiểm xã hội (BHXH) và 2% bảo hiểm y tế (BHYT), mà không trích kinh phí cho công đoàn.
Ngày 31/8/2009, theo bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương , kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT vào chi phí, kế toán ghi:
Có TK 3384 1,534,265 đồngHàng ngày kế toán phản ánh chi phí NCTT vào Sổ Nhật ký - Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 622 theo biểu 2.6 và biểu 2.7.
Biểu 2.6: Trích sổ Nhật ký - sổ cái tháng 8/2009
Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết tài khoản 622 tháng 8/2009
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung a Nội dung :Chi phí sản xuất xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phụ và dụng cụ xuất dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng. b Tổ chức chứng từ :
Hóa đơn thanh toán, phiếu chi.
Bảng thanh toán lương cho công nhân ở phân xưởng.
Hàng ngày, kế toán tiếp nhận hóa đơn thanh toán cho các vật liệu sản xuất, bảng lương nhân viên và bảng khấu hao tài sản cố định Sau đó, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để tổng hợp các chi phí tại phân xưởng Chi phí sản xuất chung được phân loại thành hai loại: chi phí sản xuất chung trực tiếp và chi phí sản xuất chung gián tiếp.
TK 6273 – “Chi phí công cụ dụng cụ”
TK 6274 – “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 – “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 – “ Chi phí bằng tiền khác”
Chi phí công cụ dụng cụ - TK 6273:
Công cụ dụng cụ (CCDC) như găng tay, nón bảo hộ, khẩu trang và dao cắt là những tư liệu lao động thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh Qua thời gian sử dụng, CCDC sẽ bị hao mòn, do đó, các doanh nghiệp cần tính toán phần hao mòn này để đưa vào chi phí hoạt động.
Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán CPSX và tính giá thành tại công ty:
Sau thời gian thực tập được tiếp xúc với công tác kế toán tại công ty TNHH SX-TM
& DV Hiệp Sanh, kết hợp với những kiến thức đã học, em có một số nhận xét sau:
Về công tác quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công tác kế toán tại công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước, đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, công ty cũng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hợp lý, đảm bảo tính chính xác trong việc nhận, lập, xử lý, lưu giữ chứng từ và sổ sách Nhân viên có chuyên môn cao, giúp hoàn thành tốt công tác báo cáo cuối kỳ và xử lý hiệu quả các nghiệp vụ phát sinh.
Công tác tổ chức, ghi chép và lưu trữ chứng từ một cách đầy đủ và hợp lý là rất quan trọng Việc lưu trữ hợp lý không chỉ giúp công ty dễ dàng đối chiếu sổ sách mà còn đảm bảo tính chính xác của các chứng từ.
Công tác quản lý tại doanh nghiệp được thực hiện hiệu quả, đặc biệt nổi bật ở phân xưởng sản xuất Trình độ quản lý của nhân viên tại đây được bố trí hợp lý, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Công ty thực hiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành một cách hiệu quả, bắt đầu từ việc lập chứng từ ban đầu cho đến việc tập hợp chi phí và tính toán giá thành sản phẩm Quy trình luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, đảm bảo tính hợp lý trong xử lý thông tin.
Công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian, giúp chi phí nhân công vào giá thành được ổn định Nhờ đó, doanh nghiệp có thể dự đoán trước chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ dựa trên các đơn hàng của khách hàng.
Theo phụ lục J - trang 101; ta thấy chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các tháng 7, 8, 9 có biến đổi nhưng không đáng kể, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.2: Bảng so sánh chi phí nhân công giữa các tháng 7,8,9
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TT 73,748,815 đ 76,713,268 đ 76,578,533 đ
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên phương pháp nguyên vật liệu chính, điều này phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty Bởi vì, chi phí nguyên vật liệu chính trong sản xuất thùng carton chiếm từ 70-80% tổng chi phí phát sinh.
Biểu 3.13: Bảng tính giá thành thùng carton tháng 8 /2009
Theo bảng tính giá thành trong biểu 3.13, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tới 79% tổng giá thành sản phẩm (970,480,226 / 1,228,132,428 = 79%) Do đó, việc công ty đánh giá sản phẩm dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hoàn toàn hợp lý.
Công ty áp dụng quy trình sản xuất ngắn gọn và tính giá thành hàng tháng, mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể trên thị trường Điều này cho phép doanh nghiệp cung cấp thông tin kịp thời, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý.
Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm cần được chú ý Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy những vấn đề này cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong công tác tổ chức chứng từ kế toán:
Công ty chưa khai thác hiệu quả các chứng từ kế toán để theo dõi chi phí nguyên vật liệu, đồng thời cũng chưa có kế hoạch kiểm kê nguyên vật liệu định kỳ.
Công ty chưa cung cấp thông tin đầy đủ về chứng từ sử dụng cho một số mục trong sổ kế toán chi tiết và sổ nhật ký - sổ cái, cụ thể được thể hiện trong biểu 3.14 và biểu 3.15.
Biểu 3.14: Trích sổ nhật ký - sổ cái.
Biểu 3.15: Trích sổ chi tiết tài khoản 154
Hai loại sổ kế toán này không ghi đầy đủ số hiệu và ngày tháng trong phần chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kết chuyển chi phí, gây khó khăn cho người sử dụng trong việc xác định nguồn gốc số liệu.
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất của công ty cũng đang có những tồn tại sau:
Các vật liệu phụ như mực in và hóa chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất thùng carton, kết hợp với nguyên vật liệu chính là giấy để nâng cao chất lượng sản phẩm Trong tháng 8/2009, tổng chi phí cho mực in và hóa chất đã được ghi nhận là 11.050.000 đồng, và được tập hợp vào phần vật liệu của chi phí sản xuất chung.
Các chi phí này thực chất là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, không phải là chi phí sản xuất chung Do đó, việc hạch toán chúng vào chi phí 627 là không hợp lý.
Trong công tác trả lương cho công nhân và trích kinh phí công đoàn:
Một số kiến nghị
Trong công tác thanh toán lương và các khoản trích theo lương:
Doanh nghiệp cần trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, với 19% do doanh nghiệp đóng thay cho người lao động (bao gồm 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ) và 6% do người lao động đóng (gồm 5% BHXH, 1% BHYT) Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành, cần tuân thủ trình tự trích BHXH, BHYT và KPCĐ.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí:
Khi trích thêm chi phí công Đoàn, tổng chi phí nhân công trực tiếp sẽ thay đổi và được ghi nhận trên sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp theo biểu 3.16.
Biểu 3.16: Sổ chi tiết TK 622 khi trích thêm KPCĐ
Khi tổng chi phí nhân công trực tiếp thay đổi, chi phí sản xuất trong kỳ cũng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến sự thay đổi trong việc tính giá thành của thùng carton, như thể hiện trong biểu 3.17.
Biểu 3.17: Sổ chi tiết TK 154 khi trích thêm KPCĐ
Tổng giá thành SP hoàn thành trong tháng 8
Giá thành đơn vị sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm thùng carton là 6,302 đồng/kg.
Ta có bảng tính giá thành mới như biểu 3.18:
Biểu 3.18: Bảng tính giá thành thùng carton mới tháng 8/2009.
Khi bổ sung kinh phí công đoàn, giá thành sản phẩm có tăng nhưng không đáng kể, trong khi quyền lợi của công nhân được cải thiện Điều này giúp công nhân yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài với công ty.
Doanh nghiệp hiện đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, dẫn đến giá cả nguyên vật liệu trên thị trường ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Để giảm giá thành, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí vật liệu đầu vào và các chi phí phát sinh bằng cách tích cực tìm kiếm và duy trì nguồn cung ứng nguyên vật liệu với chi phí thấp nhất có thể.
Về công tác hạch toán lại nguyên vật liệu phụ trực tiếp tham gia SX:
Việc tập hợp các nguyên vật liệu phụ vào tài khoản 627 là không hợp lý, vì điều này không phản ánh đúng tỷ lệ chi phí trong tổng chi phí sản phẩm Hậu quả là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ bị giảm Đặc biệt, vật liệu phụ như mực in và hóa chất, vốn là những nguyên liệu trực tiếp sử dụng trong quá trình in ấn nhãn hiệu trên thùng carton, cần được ghi nhận vào tài khoản 621.
Trong tháng 8, toàn bộ chi phí NVL này được tập hợp là 11,050,000 đ, kế toán phải ghi:
Chứng từ sử dụng trong việc theo dõi chi phí NVL trực tiếp:
Công ty cần thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu định kỳ mỗi tháng để ngăn ngừa mất mát Đồng thời, nên bổ sung phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT) để thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu với sổ kho về tình hình nguyên vật liệu vào cuối kỳ.
Biểu 3.19: Mẫu phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Hoàn chỉnh các loại sổ kế toán của công ty:
Công ty cần bổ sung các phần thiếu trên sổ kế toán để tăng tính rõ ràng cho các loại sổ Cụ thể, trên sổ chi tiết 154, nhân viên kế toán cần ghi rõ chứng từ căn cứ cho các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC Điều này cũng áp dụng cho các sổ nhật ký và sổ cái Việc này sẽ giúp kế toán theo dõi chi tiết hơn và tạo điều kiện cho người xem dễ dàng nhận biết thông tin trong sổ kế toán.
Trong sổ nhật ký - sổ cái, các dòng kết chuyển chi phí sử dụng số liệu từ sổ chi tiết tài khoản chi phí 621, 622, 627 Do đó, cột chứng từ và ngày tháng trong sổ nhật ký - sổ cái cần được ghi theo mẫu biểu 3.20.
Biểu 3.20: Trích nhật ký - sổ cái tháng 8/2009 đã chỉnh sữa
Tương tự đối với sổ chi tiết tài khoản 154 như biểu 3.21:
Biểu 3.21: Trích sổ chi tiết tài khoản 154 đã chỉnh sữa.
Công ty là một đơn vị sản xuất quy mô lớn, hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Việc sử dụng sổ Nhật ký - Sổ cái và sổ kế toán chi tiết giúp theo dõi các nghiệp vụ phát sinh, tuy nhiên, điều này cũng làm giảm khối lượng công việc ghi sổ của nhân viên kế toán Tuy nhiên, việc theo dõi các nghiệp vụ độc lập sẽ gặp khó khăn và độ chính xác có thể giảm Do đó, công ty nên xem xét chuyển sang hình thức kế toán khác để cải thiện tính chính xác và hiệu quả trong công việc.
Nhật ký chung sử dụng các loại sổ như: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,
Sổ Cái và Sổ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng giúp theo dõi các nghiệp vụ phát sinh một cách rõ ràng và chi tiết, từ đó nâng cao độ chính xác trong công tác kế toán Hình thức kế toán Nhật ký chung được minh họa qua biểu 3.22.
Biểu 3.22: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối phát sinh