1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị marketing dịch vụ 7p

46 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị marketing dịch vụ 7p
Tác giả Phạm Văn Dũng
Người hướng dẫn Th.S. Phạm Thị Ánh Nguyệt
Trường học Trường Đại học
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Chuyên đề
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 233,71 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Các khái niệm (3)
    • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ (3)
    • 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của dịch vu thông tin di động (4)
    • 1.1.3 Khái niệm, nội dung của marketing dịch vụ (4)
  • 1.2 Vị trí của marketing trong nền kinh tế hiện đại (4)
  • 1.3 Chiến lƣ ợc 7P trong marketing dịch vụ (5)
  • 1.4 Ảnh hưởn g của môi trư ờng đối với các chiến lư ợc marketing của doanh nghiệp (9)
    • 1.4.1 Môi trƣ ờng vĩ mô (0)
    • 1.4.2 Các yếu tố của môi trƣ ờng vi mô của doanh nghiệp (0)
  • 2.1 Giới thiệu chung về công ty (17)
    • 2.1.1 Lịch sử phát triển (17)
    • 2.1.2 Bộ máy quản lý (18)
    • 2.1.3 Tình hình sản xuất của công ty (19)
  • 2.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty (19)
    • 2.2.1 Phân tích ứng dụng 7P (19)
      • 2.2.1.1 Chiến l ƣ ợc về sản phẩm (19)
      • 2.2.1.2 Chiến lược về giá (Phí dịch vụ) (0)
      • 2.2.1.3 Chiến lược phân phối (0)
      • 2.2.1.4 Chiêu thị (26)
      • 2.2.1.5 Con người (nhân viên giao dịch) (28)
      • 2.2.1.6 Quy trình (29)
    • 2.2.2 Đánh giá chung về hoạt động marketing tại công ty (30)
  • 2.3 Đánh giá tác động của môi t rườn g xung quanh (30)
    • 2.3.1 Môi trương vĩ mô (30)
      • 2.3.1.1 Chỉ tiêu kinh tế Việt nam (30)
      • 2.3.1.2 Môi trƣ ờng chính trị (0)
      • 2.3.1.3 Các nhân tố văn hoá - xã hội (33)
      • 2.3.1.4 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ (34)
    • 2.3.2 MÔI TR ƢỜN G VI MÔ (MÔ HÌNH 05 ÁP LỰC CỦA FORTER) (0)
      • 2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại (35)
      • 2.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (36)
      • 2.3.2.3 Khách hàng tiêu thụ (37)
    • 2.3.3 Nghiên cứu nội lực của Tổng công ty (37)
    • 2.3.4 Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp (37)
  • 3.1 Sản phẩm dịch vụ (39)
  • 3.2 Chính sách giá (41)
  • 3.3. Chính sách phân phối (42)
  • 3.4 Chiến l ƣ ợc đào tạo nhân lực (42)
  • 3.5 Chính sách về quá trình dịch vụ (43)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

Các khái niệm

Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ

Trong kinh tế học, hàng hóa được hiểu là những sản phẩm phi vật thể, bao gồm cả sản phẩm hữu hình và dịch vụ Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm nằm ở giữa hai khái niệm hàng hóa và dịch vụ, thể hiện sự đa dạng trong thị trường.

Dịch vụ là các hoạt động và kết quả mà người bán cung cấp cho người mua, thường không có tính sở hữu và chủ yếu là vô hình Dịch vụ có thể liên quan đến một sản phẩm vật chất hoặc hoạt động độc lập, tạo ra giá trị cho người tiêu dùng.

Dịch vụ có những đặc trưng cơ bản khác biệt so với sản phẩm hữu hình, bao gồm tính vô hình, không thể tách rời khỏi nguồn gốc, chất lượng không ổn định và không thể lưu giữ.

Trong ngành sản xuất, sản phẩm thường được đóng gói và vận chuyển qua nhiều kênh phân phối, bao gồm các trung gian, đại lý, và nhà bán buôn, trước khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

 Dịch vụ về cơ bản là không cụ thể, do vậy nó rất dễ bắt chước.

Dịch vụ có thể được cung cấp bởi nhiều tổ chức khác nhau, vì vậy các giải pháp marketing-mix cũng bị ảnh hưởng bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh nghiệp liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

 Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được

Dịch vụ thường được thực hiện bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau, tại các thời điểm và địa điểm khác nhau, đồng thời có sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ Điều này dẫn đến tính không ổn định của dịch vụ.

Khái niệm và đặc điểm của dịch vu thông tin di động

Công nghệ GSM, hay còn gọi là hệ thống thông tin di động toàn cầu, sử dụng tiêu chuẩn TDMA của Châu Âu Đây là công nghệ truyền sóng kỹ thuật số cho phép nhiều người dùng truy cập cùng một kênh tần số mà không bị tắc nghẽn, nhờ vào việc phân chia thời gian với những rãnh thời gian độc nhất cho từng người dùng trong mỗi kênh.

Khái niệm, nội dung của marketing dịch vụ

Quá trình tiếp nhận và đánh giá nhu cầu của khách hàng mục tiêu là rất quan trọng, nhằm thỏa mãn nhu cầu đó thông qua hệ thống chính sách và các biện pháp tác động toàn diện đến tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ Doanh nghiệp cần tối ưu hóa nguồn lực của mình thông qua hệ thống phân phối, đồng thời đảm bảo cân bằng lợi ích giữa người tiêu dùng, doanh nghiệp và lợi ích xã hội.

 Marketing dịch vụ nghiên cứu nhu cầu của thị trường mục tiêu và các yếu tố chi phí.

 Thỏa mãn nhu cầu của khách hang trên cơ sở huy động tối đa các nguồn tài nguyên của doanh nghiệp.

 Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và nhu cầu khách hàng, giữa lợi ích của NTD, DN, và xã hội.

Hoạt động marketing dịch vụ diễn ra xuyên suốt quá trình sản xuất và tiêu dùng, bao gồm các giai đoạn trước, trong và sau khi tiêu dùng dịch vụ.

Vị trí của marketing trong nền kinh tế hiện đại

Marketing dịch vụ hiện nay rất quan trọng trong việc chuyển hóa thông tin từ khách hàng thành các sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời xác định vị trí cho những sản phẩm này trên thị trường.

 Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới

 Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.

 Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến trình thực hiện các sản phẩm mới

Chiến lƣ ợc 7P trong marketing dịch vụ

Trong thế kỷ 21, marketing đã phát triển vượt ra ngoài công thức 4P truyền thống, mở rộng thành công thức 7P, bao gồm Sản phẩm, Giá, Chiêu thị, Phân phối, Quy trình, Cơ sở vật chất và Con người Công thức 7P không chỉ giúp tăng cường năng lực marketing mà còn hỗ trợ doanh nghiệp đánh bại đối thủ cạnh tranh Sau khi xây dựng chiến lược marketing, doanh nghiệp nên sử dụng 7P để liên tục đánh giá và cải tiến các hoạt động kinh doanh của mình.

Để phát triển sản phẩm hiệu quả, hãy hình dung mình như một nhà tư vấn Marketing độc lập, đánh giá sản phẩm của bạn một cách khách quan Hãy xem xét liệu thời điểm hiện tại có phù hợp để đưa sản phẩm ra thị trường hay không.

Cần đặt ra những câu hỏi quan trọng về sự tương thích của sản phẩm hoặc dịch vụ với thị trường hiện tại và nhu cầu của khách hàng.

Đánh giá sản phẩm và dịch vụ một cách chân thực là rất quan trọng, bởi vì nó giúp xác định liệu chúng có phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay không.

So sánh sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn với đối thủ cạnh tranh để xác định những điểm vượt trội Nếu sản phẩm của bạn có ưu thế ở một số khía cạnh, hãy làm rõ điều đó Nếu không, hãy xem xét cách phát triển những điểm mạnh cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn Cuối cùng, cân nhắc xem liệu có nên giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ này trong thị trường hiện tại hay không.

Chữ P thứ hai trong mô hình marketing là Giá (Price) Để đảm bảo tính cạnh tranh, bạn nên thường xuyên xem xét và điều chỉnh mức giá của các sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp, phù hợp với thực tế của thị trường Đôi khi, việc giảm giá có thể là cần thiết để thu hút khách hàng và tăng doanh số.

Nhiều doanh nghiệp nhận thấy rằng lợi nhuận từ sản phẩm hoặc dịch vụ không tương xứng với công sức và nguồn lực đầu tư Việc tăng giá có thể khiến một số khách hàng rời bỏ, nhưng tỷ lệ khách hàng còn lại có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho mỗi giao dịch Thỉnh thoảng, bạn cần điều chỉnh các điều khoản bán hàng hoặc kéo dài thời gian áp dụng mức giá để tăng doanh số Kết hợp sản phẩm và dịch vụ để tạo ra các ưu đãi hấp dẫn hoặc thêm một vài khuyến mãi nhỏ có thể làm cho mức giá trở nên thu hút hơn đối với khách hàng.

Trong kinh doanh, khi gặp phải sự kháng cự hoặc thất vọng trong hoạt động bán hàng và Marketing, cần xem xét lại bộ phận đó Cấu trúc giá cả hiện tại có thể không còn phù hợp với thị trường, vì vậy cần đánh giá lại các mức giá để duy trì tính cạnh tranh, sống sót và phát triển trong một thị trường thay đổi nhanh chóng.

Thói quen thứ ba trong Marketing và bán hàng là tập trung vào quảng bá sản phẩm Quảng bá sản phẩm bao gồm mọi phương thức giao tiếp với khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, đồng thời xác định cách thức hiệu quả để marketing và bán chúng.

Những thay đổi nhỏ trong cách quảng bá và bán sản phẩm, dịch vụ có thể tạo ra ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh Ngay cả những điều chỉnh nhỏ trong quảng cáo cũng có thể làm tăng doanh số bán hàng Các copywriter dày dạn kinh nghiệm có khả năng nâng cao tỷ lệ phản hồi của quảng cáo lên đến 500% chỉ bằng cách chỉnh sửa tiêu đề.

Các doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, luôn tìm kiếm những phương pháp mới để quảng bá và bán sản phẩm, dịch vụ của họ Tuy nhiên, quy luật không thay đổi: mọi chiến lược Marketing hay bán hàng mà bạn áp dụng sẽ dần mất đi hiệu quả theo thời gian Nguyên nhân có thể đến từ những yếu tố bạn nhận biết hoặc không Do đó, để duy trì sự cạnh tranh, bạn cần thường xuyên phát triển và cập nhật các chiến lược, phương pháp Marketing và quảng cáo mới.

Chữ P thứ tư trong Công thức Marketing 7P là kênh phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ Việc xem xét và phân tích kỹ lưỡng kênh phân phối, nơi khách hàng tương tác với nhân viên bán hàng, rất quan trọng Đôi khi, sự thay đổi trong kênh phân phối có thể mang lại sự tăng trưởng doanh số bán hàng đáng kể.

Bạn có thể bán sản phẩm của mình qua nhiều kênh phân phối khác nhau Một số công ty chọn cách bán hàng trực tiếp thông qua nhân viên tiếp xúc cá nhân với khách hàng, trong khi những công ty khác sử dụng marketing từ xa hoặc bán hàng qua catalogue và thư đặt hàng Ngoài ra, nhiều công ty cũng tham gia hội chợ hoặc bán lẻ, hợp tác với các sản phẩm và dịch vụ tương tự, hoặc sử dụng đại diện bán hàng và nhà phân phối Thậm chí, nhiều công ty kết hợp nhiều phương thức bán hàng để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Để đảm bảo khách hàng nhận được thông tin mua sắm cần thiết cho quyết định của họ, bạn cần lựa chọn kênh phân phối phù hợp nhất Hãy xem xét lại các kênh hiện tại của bạn và xác định những thay đổi cần thiết Ngoài ra, khám phá các phương thức khác để giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn đến với khách hàng.

Chữ P thứ 5 trong marketing là Process (Quy trình), đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi công ty xây dựng Quy trình marketing được hiểu là các bước hoạt động và mức độ quan tâm của khách hàng đối với doanh nghiệp Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược phù hợp với yêu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ảnh hưởn g của môi trư ờng đối với các chiến lư ợc marketing của doanh nghiệp

Các yếu tố của môi trƣ ờng vi mô của doanh nghiệp

TAI CÔNG TY VMS MOBIFONE

Giới thiệu chung về công ty

Lịch sử phát triển

Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) Được thành lập vào ngày

Ngày 16 tháng 04 năm 1993, VMS đã ra mắt MobiFone, doanh nghiệp đầu tiên cung cấp dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 tại Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho ngành thông tin di động trong nước MobiFone chuyên thiết kế, xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai các dịch vụ thông tin di động mới.

Năm 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động.

Năm 1994, Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II được thành lập, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành thông tin di động Đến năm 1995, Công ty Thông tin di động đã ký kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik đến từ Thụy Điển, mở ra cơ hội hợp tác quốc tế và phát triển công nghệ thông tin di động tại Việt Nam.

Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III

Năm 2005, Công ty Thông tin di động đã chính thức thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik Cùng thời điểm, Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) đã ban hành quyết định về việc cổ phần hóa Công ty Thông tin di động.

Năm 2006, Trung tâm thông tin di động Khu vực IV được thành lập, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực thông tin di động Tiếp theo, năm 2008, Trung tâm thông tin di động Khu vực V ra đời, cùng với đó là kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động, khẳng định sự phát triển và đóng góp của công ty trong ngành công nghiệp này.

Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.

Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.

Năm 2009, VMS - MobiFone được vinh danh với giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng Cùng năm, VMS - MobiFone chính thức ra mắt dịch vụ 3G và thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.

Năm 7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Tình hình sản xuất của công ty

Tìm hiểu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp những năm gần đây Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Thực trạng hoạt động marketing của công ty

Phân tích ứng dụng 7P

2.2.1.1 Chiến lƣợc về sản phẩm

Dịch vụ Mobi Card, ra mắt bởi Mobi Fone vào năm 1997, là dịch vụ thông tin di động trả trước đầu tiên tại Việt Nam Để sử dụng dịch vụ này, người dùng cần có điện thoại di động, thẻ Sim Card và thẻ MobiCard, cho phép thực hiện và nhận tất cả các cuộc gọi trong nước cũng như quốc tế.

Các dịch vụ phụ đang được VMS cung cấp cho thuê bao Mobi Fone

- Chuyển vùng trong nước (cung cấp cho thuê bao Mobi Fone & MobiCard)

Dịch vụ này cho phép nhận và thực hiện cuộc gọi tại 61 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, hiển thị số thuê bao của người gọi (dành cho thuê bao Mobi Fone - Mobi Card) Nhờ đó, người dùng có thể dễ dàng thấy số điện thoại của người gọi đến trên màn hình điện thoại di động khi nhận cuộc gọi.

- Cấm hiển thị số thuê bao chủ gọi (cung cấp cho TB Mobi Fone) Dịch vụ này đặt cuộc gọi ở chế độ chờ và gọi tới số máy khác.

- Dịch vụ chờ cuộc gọi (cung cấp cho TB Mobi Fone).

- Dịch vụ nhắn tin ngắn (cung cấp cho cả Mobi Fone - Mobi Card).

Dịch vụ này cho phép gửi tin nhắn văn bản trong những tình huống không thuận tiện để nói chuyện qua điện thoại, như khi ở nơi công cộng ồn ào hoặc khi bạn không muốn người khác biết nội dung trao đổi.

- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (Cung cấp cho thuê bao Mobi Fone).

Dịch vụ cung cấp thiết bị

VMS không chỉ cung cấp dịch vụ chính và dịch vụ giá trị gia tăng cho TB Mobi Fone - Mobi Card, mà còn kinh doanh các thiết bị đầu cuối như điện thoại di động và phụ kiện liên quan Những sản phẩm này là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty và hỗ trợ dịch vụ khách hàng hiệu quả Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhiều thương hiệu mới như Deawoo, Philip và Sam Sung đã xuất hiện bên cạnh các thương hiệu quen thuộc như Motorola và Nokia, cung cấp cả máy giá rẻ và cao cấp Công ty cam kết mang đến sản phẩm dịch vụ hiện đại, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời nhắm đến thị trường khách hàng có thu nhập khá.

2.2.1.2 Chiến lược về giá (Phí dịch vụ )

Do chính sách giá của Vina Fone bị hạn chế, VMS tập trung vào việc định giá sản phẩm đầu cuối và hoa hồng cho đại lý Công ty sẵn sàng chịu lỗ để tăng số lượng thuê bao trong các dịp khai trương hoặc khuyến mại Sản phẩm đầu cuối luôn có hai mức giá: giá có Sim Card và giá không có Sim Card, với mức chênh lệch là 500.000đ để khuyến khích khách hàng hòa mạng.

Giá cước thông tin di động của VNPT trung bình khoảng 1.350đ/phút, với mức giảm 50% vào ngày lễ, chủ nhật và ban đêm Cước phí chỉ tính cho cuộc gọi đi và được tính khi cuộc điện đàm chính thức được kết nối.

Cước chiếm dụng không gian, hay còn gọi là cước Air-time, là khoản phí khách hàng phải trả cho cục tần số, bên cạnh cước khấu hao máy Khi khách hàng đăng ký thuê bao của VMS, họ cần thanh toán tiền hòa mạng, bao gồm Sim Card, chi phí đầu nối và lắp đặt, tổng cộng là 1.090.000đ cho mỗi thuê bao.

Thuê bao hàng tháng của VMS có mức phí 182.000 đ, không bao gồm chi phí cuộc gọi Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, như cơ quan Đảng và chính quyền cấp Quận, huyện trở lên, nếu có dấu quốc uy và thanh toán bằng chuyển khoản, sẽ được giảm 30% cước phí thuê bao.

Cước tiếp mạng 1.090.000 đ/thuê bao

Giá cước của dịch vụ Mobi Card.

Cước cuộc gọi được chia thành 3 vùng.

Vùng 1: Gồm các tỉnh phía Bắc đến Quảng Bình.

Vùng 2: Gồm các tỉnh từ NinhThuận đến các tỉnh phía Nam.

Vùng 3: Gồm các tỉnh Quảng Trị đến Khánh Hòa và tỉnh Đắc Lắc.

Cước cuộc gọi tính tối thiểu là 1 phút Phần lẻ của phút tiếp theo được tính tròn 1 phút.

Cước nhắn tin ngắn (gửi tin): 250đ/tin cước bao gồm thuế VAT)

Để đạt được số thuê bao cao và doanh thu lớn, Công ty VMS áp dụng hình thức phân phối hiệu quả Công ty đã tổ chức và quản lý hoạt động phân phối qua các kênh nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng và thuận tiện trong quản lý Hiện tại, Công ty sử dụng hai dạng kênh phân phối chính, trong đó kênh trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu kinh doanh.

Công ty → Đội BHTT → khách hàng

Kênh bán hàng trực tiếp từ Công ty và các trung tâm bán hàng mang lại lợi thế lớn trong việc tiếp cận khách hàng mua số lượng lớn Hình thức này yêu cầu một quá trình giao dịch linh hoạt và bền vững, giúp xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Hệ thống này của Công ty đã đạt được những thành công, tìm đến khách hàng tổ chức sự nghiệp chiếm 4,01% thành phần thuê bao.

Công ty → Cửa hàng → Khách hàng

Công ty quản lý trực tiếp các cửa hàng chi nhánh của mình, nơi nhân viên được trả lương bởi công ty và chỉ bán sản phẩm của công ty Điều này giúp công ty nắm bắt tốt tình hình thị trường máy điện thoại di động Tuy nhiên, chi phí duy trì cửa hàng cao hơn đáng kể so với đại lý trung bình, lên tới 80.000 đ/thuê bao Do đó, công ty đang tập trung phát triển các cửa hàng tại các vùng phủ sóng mới để tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường.

Công ty → Đại lý → Khách hàng

Công ty phân phối sản phẩm dịch vụ thông qua các đại lý, với việc lựa chọn đại lý dựa trên đối tượng, khu vực và đội ngũ nhân viên Để đảm bảo chất lượng phục vụ, Công ty chú trọng đến việc đào tạo nhân viên bán hàng và tổ chức hội thi “Cửa hàng kinh doanh giỏi” Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng bán hàng và sử dụng máy đầu cuối, đồng thời áp dụng chính sách hỗ trợ giá máy và tỷ lệ hoa hồng hợp lý để khuyến khích đại lý phát triển thuê bao.

Chế độ hoa hồng đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thuê bao, dẫn đến sự hình thành các tổng đại lý lớn và mở rộng mạng lưới cửa hàng của đại lý Cạnh tranh nội bộ giữa các đại lý đã nâng cao chất lượng phục vụ, giảm thiểu tình trạng giá máy cao và cung cấp sản phẩm kém chất lượng Sự xuất hiện ngày càng nhiều đại lý quy mô lớn đã tạo ra khả năng chi phối thị trường máy đầu cuối và thuê bao.

Các đại lý FPT đã nhập khẩu đa dạng các loại máy đầu cuối, góp phần làm phong phú thị trường điện thoại di động với doanh số lên đến 650 TB/tháng Các cửa hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn, với vị trí trung tâm thuận lợi, trang thiết bị hiện đại, và đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình, năng động.

Hiện nay VMS có trên 300 điểm bán hàng thuận tiện cho khách hàng sử dụng dịch vụ Mobi Fone.

Đại lý uỷ thác là những người đại diện cho Công ty trong việc cung cấp máy, nhận 5% giá trị máy bán ra dưới hình thức hoa hồng từ việc ký gửi máy Trong khi đó, đại lý mua đứt bán đoạn sẽ mua máy và Sim Card từ Công ty, đồng thời có thể tự khai thác máy Họ cũng nhận thêm hoa hồng từ mỗi Sim Card đầu nối và chênh lệch giá máy là 5%.

Công ty cũng rất chú trọng phát triển đại lý kiểu này vì có rất nhiều điều thuận lợi:

+ Mở rộng mạng lưới phân phối.

+ Tăng cường khả năng cạnh tranh.

+ Giảm chi phí mở cửa hàng và quản lý đại lý

+ Tăng cường sự hiện diện của Công ty ở khắp nơi do số lượng của cửa hàng và đại lý.

VMS cũng định kỳ tổ chức hội nghị đại lý để thu thập những thông tin góp

Chuyên đề môn học ý của đại lý, Công ty tổ chức tiếp thu, phát huy thế mạnh của đại lý nhằm đẩy nhanh tốc độ thuê bao.

Đánh giá chung về hoạt động marketing tại công ty

Đánh giá, tổng hợp lại những kết quả mà doanh nghiệp đã làm được qua phần phân tích 7 chiến lược trên

Phân tích lại các hoạt động Marketing

Đánh giá tác động của môi t rườn g xung quanh

Môi trương vĩ mô

Từ năm 1986 đến 2009, nền kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng và phát triển hoạt động của mình.

2.3.1.1 Chỉ tiêu kinh tế Việt nam

Thu nhập đầu 7 8 1 người(USD/người) 36 35 030

Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau:

- GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi.

- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.

- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41% vào năm 2010.

Nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại và internet ngày càng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty chúng tôi mở rộng quy mô và hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.

Việc Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thỏa thuận khu vực thương mại tự do CEPT/AFTA đã tạo ra cơ hội lớn cho thị trường, mở ra nhiều triển vọng phát triển kinh tế

Lạm phát gia tăng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân, với chỉ số giá tiêu dùng đạt 12,63% vào năm 2007 và vượt 23% vào tháng 11 năm 2008 Mặc dù lạm phát đã giảm trong năm 2009, nhưng vẫn tác động lớn đến hoạt động của công ty chúng tôi.

Chính sách thắt chặt tiền tệ và giảm tăng trưởng tín dụng nhằm kiểm soát lạm phát đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, trong đó có công ty Viettel Việc này buộc chúng tôi phải xem xét các phương án mua bán để ứng phó với tình hình hiện tại.

Từ giữa năm 2008 đến nay, sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của công ty chúng tôi Lợi nhuận không đạt được mục tiêu đề ra do người tiêu dùng hạn chế chi tiêu trong bối cảnh khó khăn kinh tế.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô hiện nay, Công ty VMS Mobifone đang đối mặt với cả cơ hội lẫn thách thức Nhu cầu dịch vụ viễn thông gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, tuy nhiên, công ty cũng phải đối diện với áp lực phải đổi mới công nghệ và cải tiến phương pháp quản lý để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Hơn nữa, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng là những yếu tố quan trọng mà công ty cần chú trọng.

Chính trị Việt Nam hiện nay được nhận định là ổn định, điều này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty chúng tôi và mang lại tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư.

Việc gia nhập WTO và là thành viên Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc đã mở ra cơ hội lớn cho các công ty tham gia vào thị trường toàn cầu Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng mạnh mẽ, cùng với việc cải thiện quy định về thủ tục hành chính và rút ngắn giấy phép hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Chính phủ đang nỗ lực nâng cao hiệu quả hành chính công và gỡ bỏ các rào cản trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp dễ dàng gia nhập ngành hơn.

Luật pháp Việt Nam đang có xu hướng cải thiện, đặc biệt là trong lĩnh vực luật kinh doanh Luật doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và ảnh hưởng tích cực đến tất cả các doanh nghiệp nhờ vào khung pháp lý được quản lý bởi nhà nước và các cơ quan thanh tra kinh tế Nhờ đó, các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn.

2.3.1.3 Các nhân tố văn hoá - xã hội Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.

Sắc thái văn hóa chịu ảnh hưởng từ truyền thống, môi trường và khu vực, ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người dân, đặc biệt là trong quan niệm và thái độ đối với hàng hóa, dịch vụ Ngày nay, nhu cầu liên lạc ngày càng tăng cao, không chỉ ở doanh nghiệp mà còn ở nông dân, sinh viên, công chức và học sinh Điều này tạo ra cơ hội kích cầu dịch vụ cho các công ty.

Sự phát triển xã hội đã nâng cao trình độ dân trí của Việt Nam, tạo điều kiện cho các công ty tiếp cận nguồn lao động có trình độ quản lý và kỹ thuật cao, cùng với đội ngũ nhân viên lành nghề, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Với dân số 86 triệu người và tỷ lệ dân số trẻ cao, nhu cầu về dịch vụ liên lạc đang gia tăng mạnh mẽ, tạo ra cơ hội lớn cho công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này.

2.3.1.4 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ

Ngày nay, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia và doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí sản phẩm, dịch vụ Tuy nhiên, việc thay đổi công nghệ không hề đơn giản, đòi hỏi doanh nghiệp phải có lực lượng lao động phù hợp, năng lực tài chính, chính sách phát triển và khả năng quản lý Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G, mang lại cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như năng suất lao động Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và áp lực giảm giá dịch vụ.

MÔI TR ƢỜN G VI MÔ (MÔ HÌNH 05 ÁP LỰC CỦA FORTER)

BeeLine S-fone EVN TelecomHT Mobile

2.3.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ (MÔ HÌNH 05 ÁP LỰC CỦA FORTER)

2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Thị trường Viễn thông đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty dịch vụ như MOBIFONE, VINAFONE, SFONE và BEELINE Hiện tại, Viettel đang dẫn đầu thị phần, trong khi Mobifone xếp thứ hai Với sự phát triển mạnh mẽ của các nhà mạng khác, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trở nên ngày càng quan trọng và được chú trọng cao.

2.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Truyền thông đang mở rộng sang lĩnh vực viễn thông với kế hoạch cung cấp dịch vụ Internet qua mạng cáp truyền hình, tận dụng lợi thế về băng rộng Sự phát triển công nghệ đã khiến các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam trở thành những đối thủ cạnh tranh trực tiếp Dịch vụ truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về lên tới 54 Mbps, mang lại trải nghiệm người dùng tốt hơn.

Với tốc độ 10 Mbps, khách hàng không chỉ được trải nghiệm dịch vụ Internet và truyền hình, mà còn có thể tận hưởng nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy tính, cũng như xem truyền hình và phim theo yêu cầu.

Mạng di động ảo (MVNO) tận dụng tối đa hạ tầng mạng hiện có mà không cần đầu tư nhiều vốn vào việc xây dựng hệ thống mạng Các nhà cung cấp MVNO giúp các nhà khai thác di động truyền thống (MNO) tối ưu hóa vốn đã đầu tư bằng cách khai thác các phân khúc thị trường chưa được khai thác, từ đó gia tăng hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường.

Nhà đầu tư nước ngoài đang hào hứng tham gia vào thị trường viễn thông Việt Nam

Trong bối cảnh thị trường viễn thông hội tụ với sự góp mặt của bảy nhà cung cấp dịch vụ di động như Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT Mobile, EVN Telecom, S-fone và Gtel Mobile, Mobifone vẫn nổi bật với những điểm khác biệt riêng.

 Doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ tôt nhất

 Doanh nghiệp có chất lượng sóng ổn định nhất

 Là một doanh nghiệp có doanh thu cao

Nghiên cứu nội lực của Tổng công ty

Mobifone có nguồn vốn mạnh mẽ, tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể và nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của mình.

 Có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động.

Cơ sở kỹ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được nâng cấp với sự đầu tư cho khoa học công nghệ cao, mang lại hiệu quả tốt với chi phí thấp và giá cả phải chăng.

Tổng công ty là doanh nghiệp nhà nước chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, sở hữu mạng lưới rộng khắp và bề dày truyền thống trong ngành Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế này, công ty cũng phải đối mặt với một số điểm yếu cần khắc phục.

 Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu.

 Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế.

 Năng suất lao động thấp.

 Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế.

Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp

Công ty Viễn thông hoạt động trong lĩnh vực được Đảng và Nhà nước xác định là “ưu tiên phát triển”, tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới và phát triển bền vững của công ty.

Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và dân số đông đảo Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, đặc biệt là cho công ty Viettel.

Chất lượng dịch vụ của công ty đã được cải thiện đáng kể, đáp ứng hiệu quả nhu cầu liên lạc của khách hàng Sự nâng cao này không chỉ tạo dựng lòng tin mà còn giúp công ty phát triển một lượng lớn khách hàng trung thành trong những năm qua.

Mạng lưới Viễn thông Mobifone đã mở rộng ra toàn quốc, khẳng định vị thế là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu với hơn 30 triệu thuê bao Thương hiệu Mobifone ngày càng phát triển mạnh mẽ, phục vụ nhu cầu kết nối của người dùng trên khắp các tỉnh thành.

 Hoạt động tài chính của công ty tương đối lành mạnh, minh bạch.

Công ty đã xây dựng một văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, nơi mà sự đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên được thể hiện rõ rệt Nhờ vào tinh thần hợp tác, mọi người cùng nhau vượt qua khó khăn và đề xuất những giải pháp sáng tạo nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn thông khác như Viettel, Vinaphone, Sphone, Beeline…

 Công tác đầu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiếu sự đồng bộ đã dẫn đến những khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới.

 Sự khủng hoảng kinh tế giảm nhu cầu sử dụng các dịch của Công ty

 Đòi hỏi chất lựợng dịch vụ và giảm giá thành dịch vụ

Một số rủi ro hiếm gặp nhưng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công ty bao gồm thiên tai, chiến tranh và dịch bệnh.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN

Sản phẩm dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng trong việc tăng lợi nhuận, nhưng cần hiểu rằng kinh doanh phải phục vụ người tiêu dùng chứ không chỉ xem họ là phương tiện Do đó, chất lượng dịch vụ cần được xây dựng dựa trên mong muốn và nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, đồng thời họ cũng là những người đánh giá và xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ thông tin di động.

Chất lượng dịch vụ không chỉ là trách nhiệm của một nhóm chuyên gia, mà VMS cần sự tham gia của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong các chương trình quản lý chất lượng Việc nâng cao lợi nhuận từ sản phẩm không chỉ phản ánh năng lực của Công ty trên thị trường mà còn thể hiện khả năng phát triển thuê bao tối đa trên mạng lưới của Công ty.

Công ty thông tin di động VMS chuyên khai thác mạng lưới thông tin di động GSM trên toàn quốc, cung cấp dịch vụ thông tin di động và thu cước phí Để phát triển thuê bao, VMS kinh doanh các sản phẩm hàng hóa, bao gồm thiết bị máy đầu cuối và phụ kiện kèm theo Chính sách về chủng loại sản phẩm hàng hóa của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Công ty VMS tự hào là người tiên phong trong lĩnh vực thông tin di động tại Việt Nam, chủ động kinh doanh và cung cấp các máy thiết bị đầu cuối (ME) cùng phụ kiện cho khách hàng Thời gian qua, VMS đã thương thảo và ký kết hợp đồng với các nhà sản xuất thiết bị điện thoại di động hàng đầu thế giới, nhằm tạo nguồn hàng phong phú phục vụ cho chiến lược đa dạng hóa thiết bị đầu cuối.

Công ty hiện đang cung cấp các dòng máy mới, nổi tiếng và chất lượng cao như Nokia, Motorola, và Ericsson, tuy nhiên giá cả vẫn còn cao Mặc dù đã có chính sách giảm giá cho khách hàng mua bộ trọn gói máy đầu cuối và hòa mạng Mobi Fone, nhưng để thu hút nhiều khách hàng hơn, công ty cần đa dạng hóa sản phẩm Cụ thể, công ty nên kết hợp các loại máy được ưa chuộng với những mẫu mã đẹp và giá cả phải chăng hơn, nhằm khuyến khích việc mua sắm từ mọi tầng lớp dân cư.

Các sản phẩm do VMS cung cấp hiện nay rất phong phú.

- Cung cấp các dịch vụ trên mạng (dịch vụ thoại, truyền tin ngắn, hộp thư thoại ).

- Dịch vụ cho thuê máy, cho thuê Sim Card.

- Dịch vụ bảo hành cho sản phẩm sau khi bán.

Công ty cần đa dạng hóa và cải tiến các sản phẩm dịch vụ của mình một cách có chọn lọc Đặc biệt, nên tập trung vào phát triển các dịch vụ có khả năng gia tăng cước phí, như dịch vụ Fax, Roaming và W@p, để nâng cao doanh thu.

Hiện nay, VMS đang cung cấp dịch vụ cho thuê máy và Sim Card, nhưng dịch vụ này chưa phát triển mạnh do lượng khách hàng còn hạn chế, chủ yếu là các cơ quan tổ chức sự kiện hoặc khách nước ngoài lưu trú ngắn hạn Nhiều khách hàng có nhu cầu cao về thông tin nhưng lại cho rằng việc thuê máy di động là lãng phí do ít di chuyển Đối với những người này, dịch vụ cho thuê máy và Sim Card rất phù hợp khi họ đi công tác hoặc du lịch ngắn hạn mà vẫn cần duy trì liên lạc Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh quảng cáo và tiếp thị để thu hút đối tượng khách hàng này.

Chính sách giá

Giá cả trong nền kinh tế thị trường không chỉ là mức trao đổi giữa cung và cầu, mà còn là công cụ cạnh tranh quan trọng Để hàng hóa có thể bán lâu dài, cần áp dụng chính sách giá khoa học và hợp lý, linh hoạt nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và bảo vệ lợi ích của công ty.

Chính sách giá sản phẩm của các doanh nghiệp là việc xác định mức giá bán hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại, nhằm đảm bảo lợi nhuận và vị thế cạnh tranh của công ty Mức giá này có thể áp dụng cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc cho các trung gian phân phối.

Việc định giá dựa trên quan hệ cung cầu và mức độ cạnh tranh toàn cầu, nhằm đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất của công ty và đạt lợi nhuận Giá cước dịch vụ cần được thống nhất trong hệ thống, tránh sự chênh lệch lớn giữa các dịch vụ tương tự hoặc có thể thay thế, đồng thời cần đơn giản hóa cấu trúc để khách hàng dễ hiểu.

Chính sách giá cả cho sản phẩm dịch vụ thông tin di động của Công ty VMS chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố quan trọng Là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, VMS phải cân nhắc kỹ lưỡng sự tác động của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông và Tổng cục Bưu điện Điều này đặc biệt quan trọng vì giá cả dịch vụ của VMS chủ yếu ảnh hưởng đến giá sản phẩm hàng hóa mà công ty cung cấp.

Định giá sản phẩm hàng hóa linh hoạt theo thời điểm, khối lượng mua và vùng miền giúp kích thích nhu cầu mua sắm từ các nhóm khách hàng khác nhau Chiến lược này không chỉ tăng khối lượng bán và thị phần mà còn nâng cao lợi nhuận, phục vụ đa dạng nhu cầu của người tiêu dùng.

Chính sách phân phối

Phân phối là một yếu tố then chốt trong việc phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong việc tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm và phát triển thuê bao trên mạng GSM Công ty VMS hiện nay rất phụ thuộc vào quy trình phân phối điện thoại di động, vì quá trình sử dụng sản phẩm gắn liền với dịch vụ mà công ty cung cấp Do đó, mục tiêu hàng đầu của công ty là phân phối nhiều điện thoại di động để gia tăng số lượng thuê bao Để thực hiện hiệu quả chính sách phân phối, việc lựa chọn kênh phân phối là rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành bại của công ty Hiện tại, VMS chủ yếu sử dụng kênh tiêu thụ trực tiếp qua việc nhập máy đầu cuối và phụ kiện để bán cho người tiêu dùng qua cửa hàng và đội ngũ bán hàng trực tiếp Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng kênh phân phối qua người trung gian, bao gồm các đại lý như bưu điện tỉnh, thành phố, để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng Việc tổ chức một mạng lưới phân phối hoàn thiện là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Chiến l ƣ ợc đào tạo nhân lực

Trong chiến lược phát triển thông tin di động, việc tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và khai thác mạng thông tin di động là rất quan trọng Do đó, Công ty cần tập trung đào tạo lực lượng nhân sự để đảm bảo hiệu quả triển khai chiến lược này.

Luân chuyển cán bộ từ cơ quan quản lý và đơn vị sản xuất đến các trường bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và nghiệp vụ Đồng thời, tổ chức đào tạo tại nước ngoài cho những cán bộ trẻ có triển vọng.

- Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, duy trì và phát triển đội ngũ chuyên gia của Công ty, coi đây là hạt nhân chiến lược phát triển con người.

Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên cần gắn liền với việc nâng cao tri thức Việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho cán bộ quản lý là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh khai thác hiệu quả mạng thông tin di động.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên và bảo hiểm thương mại (BHTT), cần chú trọng đến việc tiêu chuẩn hóa quy trình tuyển chọn Đồng thời, việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng sẽ giúp cải thiện kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.

Chính sách về quá trình dịch vụ

Để nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới, công ty cần mở rộng vùng phủ sóng và cải thiện chất lượng thu phát bằng cách lắp đặt thêm các trạm BTS Điều này sẽ giúp giảm thiểu sự cố trong quá trình đàm thoại như tắc nghẽn, mất tín hiệu, nhiễu và khó nghe, đồng thời tạo cơ hội sử dụng điện thoại di động ở những khu vực mới Công ty VMS cũng nên thực hiện các thoả thuận với cục tần số (VTĐ) nhằm khử nhiễu ở nhiều khu vực cung cấp dịch vụ.

Công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc bảo hành máy đầu cuối cũng như mua máy thu cước tại nhà hoặc cơ quan theo yêu cầu Để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng - yếu tố quảng cáo hiệu quả nhất, công ty nên thiết lập một đường dây điện thoại nóng miễn phí, hoạt động 24/24, giúp giải đáp thắc mắc cho cả khách hàng hiện tại và tiềm năng Điều này không chỉ tạo uy tín cho công ty mà còn xây dựng niềm tin vững chắc từ phía khách hàng.

Ngày đăng: 14/10/2022, 23:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3.2 MƠI TRƢỜNG VI MƠ (MƠ HÌNH 05 ÁP LỰCCỦA FORTER) - Quản trị marketing dịch vụ 7p
2.3.2 MƠI TRƢỜNG VI MƠ (MƠ HÌNH 05 ÁP LỰCCỦA FORTER) (Trang 35)
2.3.2 MƠI TRƢỜNG VI MƠ (MƠ HÌNH 05 ÁP LỰCCỦA FORTER) - Quản trị marketing dịch vụ 7p
2.3.2 MƠI TRƢỜNG VI MƠ (MƠ HÌNH 05 ÁP LỰCCỦA FORTER) (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w