LỜI MỞ ĐẦU Khóa luận tốt nghiệp GVHD Th S Đào Thị Đài Trang Khóa luận tốt nghiệp GVHD Th S Đào Thị Đài Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN ((((( KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN X.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền tổng hợp tất cả hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí (phân loại theo khoản mục chi phí)
Trong doanh nghiệp, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài những chi phí trực tiếp đã đề cập.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí
Theo cách phân loại này thì toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia ra thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, và vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm tổng số tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp dành cho công nhân viên trong doanh nghiệp, cũng như số tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cho nhân viên hoạt động sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã chi cho các dịch vụ từ bên ngoài, bao gồm tiền điện, tiền nước, điện thoại, và bưu phí, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
1.1.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất
Chi phí cố định là những khoản chi phí tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm được sản xuất trong một khoảng sản lượng nhất định Khi sản lượng tăng lên, chi phí cố định trên mỗi đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm.
Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản xuất Mặc dù sản lượng sản phẩm có thể thay đổi, nhưng chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm vẫn giữ nguyên tính ổn định.
1.1.1.2.4 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Chi phí đơn nhất là loại chi phí được hình thành từ một yếu tố chi phí cụ thể, bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất và chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
1.1.1.2.5 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí sản xuất có mối quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định Loại chi phí này được xác định dựa trên số liệu từ chứng từ kế toán và được ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, giúp doanh nghiệp quản lý và phân bổ chi phí một cách chính xác và hiệu quả.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất nhiều sản phẩm Để quản lý hiệu quả, các chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo một tiêu thức phù hợp.
1.1.1.3 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
Trong quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể áp dụng cho từng sản phẩm riêng lẻ, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm.
Trong quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể được thực hiện cho từng bộ phận, chi tiết sản phẩm, phân xưởng hoặc từng bước trong quy trình sản xuất.
- Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng.
Trong sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, việc hạch toán chi phí phụ thuộc vào tính chất của quy trình công nghệ, có thể là giản đơn hoặc phức tạp.
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán a Nội dung:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ Nguyên tắc hạch toán các chi phí này cần được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Nguyên liệu và vật liệu cần được hạch toán trực tiếp cho đối tượng sử dụng, dựa trên số lượng thực tế đã tiêu thụ và giá thực tế khi xuất kho.
Khi nguyên liệu và vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể hạch toán riêng, cần áp dụng phương pháp gián tiếp để phân bổ chi phí Việc phân bổ này phải dựa trên tiêu thức hợp lý nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc ghi nhận chi phí cho từng đối tượng.
Trong công tác hạch toán, kế toán cần tổ chức ghi chép ban đầu một cách chính xác, đồng thời tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu hiệu quả Việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu cũng rất quan trọng, do đó, kế toán phải tận dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu hiện có và chủ động cải tiến hệ thống này để nâng cao hiệu quả quản lý.
Cuối kỳ kế toán hoặc khi hoàn thành đơn đặt hàng, cần thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu chưa sử dụng để giảm chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp Đồng thời, việc hạch toán và đánh giá chính xác số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra và đối chiếu với định mức giúp phát hiện kịp thời lãng phí và mất mát, từ đó xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm Việc này không chỉ hỗ trợ xử lý vấn đề mà còn tạo điều kiện để khen thưởng kịp thời, góp phần tiết kiệm chi phí vật liệu và giảm giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào phiếu xuất kho, hóa đơn và các chứng từ liên quan để xác định giá thực tế xuất kho Phương pháp xác định giá này được lựa chọn phù hợp với số nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất chế tạo sản phẩm.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này giúp phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu một cách rõ ràng và chính xác.
- Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng là bước quan trọng trong quá trình tính giá thành sản phẩm và dịch vụ hoàn thành trong kỳ sản xuất kinh doanh Việc này giúp xác định chính xác giá thành, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng
Phương pháp hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ sau:
1.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán a Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Nói cách khác, chi phí này phản ánh giá trị tiền tệ của toàn bộ hao phí lao động sống mà doanh nghiệp đã chi cho việc sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Phản ánh chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường
Nhận vốn góp kinh doanh bằng NVL đưa thẳng vào sản xuất SP
Thuế GTGT được khấu trừ
Mua NVL chuyển thẳng sử dụng cho sản xuất SP
Số NVL xuất dùng không sử dụng hết nhập lại kho
Xuất NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất SP
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành SP
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX
Không được ghi nhận vào tài khoản này các khoản nợ liên quan đến tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, quản lý, bộ máy doanh nghiệp và nhân viên bán hàng.
- Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ, mà phải được chuyển ngay vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” được sử dụng trong kế toán để ghi nhận chi phí liên quan đến nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh Kết cấu của tài khoản này phản ánh rõ ràng các chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động cùng với các khoản trích theo quy định liên quan đến tiền lương và tiền công phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.1.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán a Nội dung:
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến tổ chức, phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản chi phí này thường được chia thành 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG, TỔNG HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.3.1 Kế toán tổng hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán kết chuyển chi phí và tính giá thành thông qua tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” là một quy trình quan trọng trong việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tài khoản 154 phản ánh đầy đủ nội dung chi phí liên quan đến sản xuất và kinh doanh, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản chi phí này.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ từ các tài khoản 621, 622, 627 là một bước quan trọng trong quá trình kế toán, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chi phí sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
- Giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc chuyển đi bán
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản thiệt hại SP hỏng không sửa chữa được phát sinh trong quá trình sản xuất
Giá thành thực tế SP hoàn thành nhập kho
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Giá thành thực tế SP hoàn thành chuyển giao thẳng
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung trực tiếp
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
1.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán sử dụng TK 631 – “Giá thành sản xuất”.
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Kiểm kê sản phẩm dở dang là quá trình xác định số lượng, chủng loại, chất lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm trong quá trình sản xuất Việc này cũng bao gồm xác định giá trị sản phẩm dở dang, tức là phần chi phí sản xuất đã phát sinh cho những sản phẩm chưa hoàn thành.
Cuối kỳ, kết chuyển CP NVL trực tiếp, CP NC trực tiếp, CP SXC
Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá trị
Phản ánh giá thành thực tế
SP hoàn thành Đầu kỳ kết chuyển giá trị SPDD
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
1.3.3.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp này rất phù hợp cho các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm, thường từ 70% trở lên.
Phương pháp này có đặc điểm là giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính đến giá trị của nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi toàn bộ chi phí chế biến sẽ được phân bổ cho thành phẩm.
1.3.3.1.3 Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: tính toán dễ dàng, đơn giản.
Nhược điểm của phương pháp này là số liệu thường không chính xác, tuy nhiên, nó vẫn có thể áp dụng cho các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính hoặc vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
1.3.3.1.4 Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang
- Nếu chi phí NVL chính hoặc NVL TT phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
- Nếu chi phí NVL chính hoặc NVL TT phát sinh từng lần trong quy trình sản xuất:
Giá trị SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLC (NVLTT) PSTK
Số lượng SP hoàn thành
1.3.3.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, tuy nhiên cần phải có phương pháp khoa học để xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức độ tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất.
1.3.3.2.2 Đặc điểm của phương pháp
Phương pháp này sử dụng mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tương ứng với tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang để chuyển đổi số lượng sản phẩm dở dang thành số lượng sản phẩm hoàn thành Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm tất cả các khoản chi phí cấu thành của chi phí sản xuất, bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính và chi phí chế biến.
1.3.3.2.3 Ưu, nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tính toán số liệu một cách tương đối chính xác, nhờ vào việc tính toán toàn bộ các khoản mục cấu thành chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang.
- Nhược điểm: việc tính toán nhiều
1.3.3.2.4 Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang
Giá trị SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLC (NVLTT) PSTK
Số lượng SP hoàn thành
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT x
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT = Số lượng
- Giá trị nghuyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
Nếu chi phí NVL chính phát sinh từng lần trong quy trình sản xuất:
- Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:
1.3.3.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tiêu chuẩn tương đương
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau trong cùng một quy trình, đồng thời thiết lập hệ số cho từng sản phẩm.
1.3.3.3.2 Đặc điểm của phương pháp
Giá trị sản phẩm dở dang bao gồm giá trị của NVL chính và toàn bộ chi phí
Giá trị NVLC nằm trong SPDD đầu kỳ +
Số lượng SP hoàn thành + x Số lượng
Giá trị NVLC = nằm trong
Giá trị NVLC nằm trong SPDD đầu kỳ +
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT
Số lượng SP hoàn thành + x Số lượng
SPDD quy đổi ra SPHT
CP chế biến = nằm trong
CP chế biến nằm trong SPDD đầu kỳ +
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT
Số lượng SP hoàn thành + x
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT
1.3.3.3.3 Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: số liệu tính toán chính xác
- Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, phải xây dựng được hệ số từng sản phẩm.
1.3.3.3.4 Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang
- Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang:
Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
Nếu chi phí NVL chính phát sinh từng lần trong quy trình sản xuất:
- Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:
Giá trị NVLC = nằm trong
Giá trị NVLC nằm trong
Số lượng SPDD tiêu chuẩn
Số lượng SPHT tiêu chuẩn + x
Số lượng SPDD tiêu chuẩn
Giá trị NVLC nằm trong SPDD đầu kỳ +
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT tiêu chuẩn
Số lượng SPHT tiêu chuẩn +
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT tiêu chuẩn x
CP chế biến = nằm trong
CP chế biến nằm trong SPDD đầu kỳ +
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT tiêu chuẩn
Số lượng SPHT tiêu chuẩn + x
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT tiêu chuẩn
Số lượng SPDD quy đổi ra SPHT tiêu chuẩn
1.3.3.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo giá thành định mức (kế hoạch)
Phương pháp này được vận dụng phù hợp với các doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức (giá thành kế hoạch)
Phương pháp này xác định chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC của sản phẩm dở dang dựa vào mức tiêu hao của các công đoạn đã thực hiện và tỷ lệ hoàn thành Đối với những sản phẩm không qua các công đoạn có định mức tiêu hao riêng, các khoản mục chi phí được xác định theo tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành Ngoài ra, chi phí sản xuất cũng có thể được tính theo giá thành kế hoạch trong trường hợp không xây dựng giá thành định mức.
1.3.3.4.3 Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: việc tính toán tương đối đơn giản và nhanh
Nhược điểm của phương pháp này là nó chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch tương đối chính xác, do cần phải căn cứ vào giá thành này để thực hiện.
1.3.3.4.1 Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang
- Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang:
Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
Số lượng SPHT tiêu chuẩn =
Giá trị NVLC nằm trong SPDD ĐK các loại SP +
Chi phí NVLC PSTK các loại SP
Chi phí NVLC đ/mức (KH)
Nếu chi phí NVL chính phát sinh từng lần trong quy trình sản xuất:
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:
CP chế biến nằm trong
CP chế biến nằm trong SPDD ĐK các loại SP +
CP chế biến ĐM trong SPDD quy đổi ra SPHT
CP chế biến đ/mức trong
CP chế biến ĐM của các SPDD quy đổi SPHT
Giá trị NVLC nằm trong SPDD ĐK các loại SP +
Chi phí NVLC PSTK các loại SP
Chi phí NVLC ĐM (KH) trong SPDD quy đổi SPHT
Chi phí NVLC ĐM (KH) trong các
Chi phí NVLC ĐM (KH) trong SPDD quy đổi SPHT
1.3.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.4.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp giản đơn là lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất khép kín và đơn giản, từ việc đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi hoàn thành sản phẩm Phương pháp này phù hợp với các mặt hàng ít, khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, cùng với kỳ tính giá thành tương thích với kỳ báo cáo, thường là hàng tháng.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn được thực hiện như sau:
Trong các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm với quy cách và phẩm chất khác nhau, chi phí sản xuất thường không được phân tách cho từng loại sản phẩm mà được tổng hợp theo nhóm sản phẩm hoặc theo từng phân xưởng Giá thành sản phẩm được xác định riêng cho từng loại, giúp quản lý hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.
Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí sản xuất
PSTK - Giá trị SPDD cuối kỳ
Giá thành = đơn vị SP
Số lượng SP hoàn thành
Giá thành đơn vị thực tế từng loại SP
Giá thành đơn vị kế hoạch
(định mức) từng loại SP X Tỷ lệ giá thành
Tỷ lệ giá = Tổng giá thành thực tế của các loại SP
Tổng giá thành KH (ĐM) các loại SP 1.3.4.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ ổn định, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và chi phí hợp lý Doanh nghiệp cần có trình độ tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao, cùng với công tác kế toán ban đầu được thực hiện một cách chặt chẽ.
Bước 1: Tính giá thành định mức sản phẩm
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT VIỆT THÁI
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT VIỆT THÁI
VÀ SẢN XUẤT VIỆT THÁI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Việt Thái được thành lập theo quyết định của Chi cục Thuế Thành phố Tam Kỳ vào ngày 18 tháng 05 năm.
2007 với mã số thuế là 4000463446.
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Việt Thái
- Quản lý bởi: Chi cục Thuế Thành phố Tam Kỳ
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiễm hữu hạn ngoài nhà nước
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Thuận Yên – Phường Hòa Thuận – Thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam
- Người đại diện: Huỳnh Văn Tương
2.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Việt Thái kinh doanh một số ngành nghề đã đăng kí trên giấy phép kinh doanh:
- Công nghiệp ô tô, chuyên đắp và sản xuất lốp ô tô
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Dịch vụ vận chuyển khách hàng bằng ô tô, vận chuyển khách theo hợp đồng
- Dịch vụ lưu trú khách sạn, nhà trọ, homestay,… ii Nhiệm vụ của công ty
- Không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Hoạt động theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Hợp tác kinh doanh là chìa khóa để cải tiến quy trình công nghệ, học hỏi kinh nghiệm và mở rộng mối quan hệ Đồng thời, cần không ngừng nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân viên cũng như người lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường và trật tự an toàn trong công ty, đặc biệt là tại phân xưởng sản xuất
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, lãnh đạo bộ máy quản lý và định hướng phát triển Đồng thời, giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty
Phòng kinh doanh hỗ trợ Giám đốc trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, và xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh cũng như tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức điều hành nhân sự trong công ty.
- Đảm bảo đời sống xã hội và quản lý an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường mà công ty chấp nhận.
Phòng Tài Chính - Kế Toán có nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo về công tác tài chính kế toán và tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động liên quan đến lĩnh vực này tại Xưởng sản xuất Phòng cũng chịu trách nhiệm giám sát tình hình tài chính, bao gồm chi phí sản xuất – kinh doanh, tổng hợp chi phí thực tế, quyết toán và cân đối lỗ lãi.
Để quản lý kho hiệu quả, cần xem xét số lượng hàng nhập và xuất kho, từ đó xác định số lượng hàng tồn kho hiện có Sau khi có thông tin này, hãy đối chiếu với số liệu kế toán để đảm bảo tính chính xác và đồng bộ.
Giám sát bộ phận sản xuất và quản lý công nhân trong phân xưởng là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất hiệu quả Việc bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị cũng như hướng dẫn các thao tác vận hành là cần thiết để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ trong phân xưởng.
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, với phòng kế toán hoạt động độc lập về mặt nghiệp vụ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật kế toán Trong công ty, phòng kế toán đã xây dựng quy chế hoạt động chung và phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho từng phần hành kế toán.
SVTH: Hồ Thị Thu Hạ Trang 32
Kế Toán Tổng Hợp Thủ Quỹ
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành
- Người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về những thông tin cung cấp trước Giám đốc công ty và các cơ quan chức năng khác.
Tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán, thống kê của đơn vị, đồng thời thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của công ty là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là bước quan trọng để lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu liên quan, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành.
Chịu trách nhiệm thu thập và xử lý số liệu kế toán liên quan đến các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, bao gồm hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi và phiếu nhập kho.
- Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao cho các bộ phận, theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, CCDC
Chức năng chính của bộ phận này là quản lý và giám sát tình hình biến động tiền mặt của công ty, đồng thời theo dõi việc thanh toán lương, bảo hiểm và các khoản chi khác.
Tiến hành thu, chi tiền mặt trực tiếp dựa trên phiếu thu và phiếu chi đã được Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt, đồng thời thực hiện báo cáo quỹ tiền mặt hàng tháng.
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Và Sản Xuất Việt Thái, với quy mô vừa và nhỏ, đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” Hình thức này rất phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ kế toán, đồng thời đáp ứng đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty được thực hiện hàng ngày dựa vào chứng từ gốc Sau khi kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các chứng từ, kế toán sẽ ghi vào sổ và bảng kê chứng từ liên quan Đối với các nghiệp vụ phát sinh ít, kế toán sử dụng chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ Ngược lại, với các nghiệp vụ phát sinh nhiều, kế toán ghi vào bảng kê và vào cuối tháng sẽ lập các bảng kê và chứng từ ghi sổ Sau khi hoàn tất, chứng từ sẽ được chuyển cho kế toán trưởng để kiểm tra và ký duyệt trước khi chuyển cho kế toán.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi cuối tháng Đối chiếu, ghi sổ
ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin. Chính vì vậy, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm mà công ty đã sản xuất ra Sản phẩm của công ty là các loại lốp xe ô tô.
2.2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên trong quá trình tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất, công ty đã chọn các loại lốp xe ô tô làm đối tượng tính giá thành.
Trong bài, tác giả lấy ví dụ về việc sản xuất sản phẩm Lốp xe ô tô loại 12.00-
20, sản phẩm bắt đầu sản xuất vào ngày 01/11/2021 và hoàn thành vào ngày 30/11/2021.
2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng quy trình công nghệ sản xuất khép kín, từ khâu nguyên vật liệu cho đến sản phẩm hoàn chỉnh Do đó, công ty đã chọn phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn Để hỗ trợ công tác kế toán, chi phí sản xuất được phân loại thành ba loại chính.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu mà công ty đã sử dụng trong quy trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho việc tổ chức, quản lý và hỗ trợ quá trình sản xuất tại phân xưởng của công ty Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả và suôn sẻ.
Trong quá trình sản xuất, công ty không gặp phải sản phẩm dở dang, do đó không cần thực hiện đánh giá lại Tổng chi phí đã được tập hợp trong kỳ cho từng đối tượng tương đương với giá thành của sản phẩm lao vụ và dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT VIỆT THÁI
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
3.1.1 Ưu điểm a Đối với bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được thiết kế gọn nhẹ và hợp lý, phù hợp với điều kiện hoạt động Các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác quản lý sản xuất Đặc biệt, tổ chức bộ máy kế toán cũng được chú trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ và hiệu quả, với đội ngũ nhân viên có năng lực và nhiệt huyết, được phân công nhiệm vụ rõ ràng Điều này không chỉ giúp chuyên môn hóa công tác kế toán mà còn tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, từ đó nâng cao hiệu quả hạch toán và quản lý tài chính Hệ thống chứng từ và hình thức sổ kế toán áp dụng cũng được tối ưu hóa để hỗ trợ công tác kế toán một cách hiệu quả nhất.
Hệ thống chứng từ của công ty được tổ chức hợp pháp và tuân thủ quy định của Bộ Tài Chính, giúp kiểm soát hiệu quả các khoản chi phí tại phân xưởng sản xuất Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí kê khai thường xuyên, phù hợp với nhiều doanh nghiệp, phản ánh chính xác và kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh cùng thông tin tài chính theo yêu cầu quản lý.
Công ty sử dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" trong kế toán, phù hợp với yêu cầu nội bộ và giúp dễ dàng kiểm tra, đối chiếu số liệu Phương pháp này không chỉ nâng cao khả năng kiểm soát chi phí mà còn hỗ trợ hiệu quả trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hàng tháng, dưới sự giám sát của kế toán trưởng Việc quản lý chi phí, hạch toán và tính giá thành sản phẩm luôn được công ty ưu tiên hàng đầu.
Công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính toán giá thành sản phẩm, một phương pháp dễ thực hiện và hợp lý Mặc dù quy trình tính giá thành được đơn giản hóa, nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành cho từng loại sản phẩm.
Công ty không tồn tại sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu xuất dùng hết trong tháng nên việc tính giá thành tương đối đơn giản.
Chi phí sản xuất tại công ty được phân chia thành ba khoản mục chính: nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Phân loại này không chỉ phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc tính toán giá thành sản phẩm.
3.1.2 Nhược điểm a Đối với công tác và tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Sản Xuất Việt Thái đối mặt với khối lượng công việc lớn và sự đa dạng trong sản xuất và dịch vụ, điều này ảnh hưởng đến công việc của nhân viên Quản lý nhân sự trở thành yếu tố quan trọng để duy trì nề nếp trong công ty, đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát nguồn lực và tài sản.
Công ty chỉ có một kế toán tổng hợp đảm nhiệm tất cả các lĩnh vực như vật tư, tiền lương và tài sản cố định Việc kiêm nhiệm này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, dẫn đến tình trạng quá tải trong công việc của kế toán.
Hiện nay, công ty vẫn thực hiện bằng kế toán thủ công. b Đối với hệ thống chứng từ và hình thức sổ kế toán áp dụng
Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban diễn ra thường xuyên nhưng thiếu biên bản giao nhận, dẫn đến nguy cơ mất mát và thất lạc chứng từ Tình trạng này làm suy giảm quản lý chứng từ, gây khó khăn trong công tác quản lý chứng từ và ảnh hưởng đến hạch toán kế toán, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty sản xuất lốp đắp gặp khó khăn về lợi nhuận do toàn bộ chi phí sản xuất phụ thuộc vào việc mua nguyên vật liệu trực tiếp, mà không tự sản xuất Để giảm thiểu rủi ro từ biến động giá cả, công ty đã ký hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp nguyên vật liệu Tuy nhiên, điều này cũng khiến công ty không thể tiếp cận nguồn nguyên vật liệu với giá cả cạnh tranh từ thị trường.
Hiện tại, Công ty áp dụng phương pháp tính lương cho công nhân sản xuất dựa trên đơn giá tiền lương theo ngày công Mặc dù phương pháp này phù hợp với sức lao động của công nhân và khuyến khích tăng sản lượng sản phẩm, nhưng nó lại mang tính bình quân, không chú trọng đến tay nghề của người lao động Điều này dẫn đến tình trạng ỷ lại và thiếu động lực nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm, phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức quản lý hiện tại Tuy nhiên, khi mở rộng sản phẩm trong tương lai, phương pháp này có thể trở nên không chính xác và không thuận tiện cho việc lập kế hoạch hạ giá thành, cũng như quản lý chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung.
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT VIỆT THÁI
3.2.1 Ý kiến đề xuất thứ nhất: Kiểm kê hàng tồn kho
Việc kiểm soát tồn kho vật tư là rất quan trọng để đảm bảo cung cấp kịp thời cho các yêu cầu nhập và xuất Cần tránh tình trạng ngừng sản xuất do thiếu vật tư, đồng thời cũng cần kiểm soát lượng tồn kho để giảm thiểu chi phí lưu trữ và ngăn ngừa thất thoát, hư hỏng trong quá trình bảo quản.
Công ty nên thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu tại phân xưởng hàng tháng, trước và sau khi hoàn thành sản phẩm Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.2.2 Ý kiến đề xuất thứ hai: Tìm kiếm thêm các nhà cung ứng nguyên vật liệu
Công ty cần mở rộng nguồn cung ứng nguyên vật liệu chất lượng với giá cả hợp lý và khoảng cách vận chuyển ngắn, nhằm giảm thiểu các khâu trung gian trong quá trình mua bán, từ đó giảm chi phí nguyên vật liệu hiệu quả.
Cần xem xét lại hợp đồng kinh tế, cân đối cung cầu, khảo sát giá cả đầu vào của thị trường để tận dụng cơ hội
3.2.3 Ý kiến đề xuất thứ ba: Áp dụng phần mềm kế toán
Hiện nay, các công ty tại Việt Nam đều sử dụng phần mềm kế toán để nâng cao hiệu quả công tác kế toán và tiết kiệm thời gian cho bộ phận này Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Việt Thái, tôi nhận thấy rằng công ty không áp dụng phần mềm kế toán, điều này gây ra những hạn chế đáng kể cho hoạt động kế toán của đơn vị.
Công ty nên xem xét việc áp dụng phần mềm kế toán máy để nâng cao hiệu quả công việc Phần mềm kế toán giúp xử lý nhanh chóng các giao dịch, tiết kiệm thời gian và công sức, từ đó giảm thiểu chi phí Hơn nữa, việc sử dụng phần mềm này còn cải thiện khả năng quản lý, cho phép doanh nghiệp theo dõi chính xác lợi nhuận và thua lỗ của từng mặt hàng, giúp đưa ra quyết định đầu tư hợp lý và tập trung vào sản xuất các sản phẩm có tiềm năng.
3.2.4 Ý kiến đề xuất thứ tư: Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện tại, công ty đang thiếu hụt cán bộ kế toán, khiến một người phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ, dẫn đến khối lượng công việc chồng chéo Do đó, công ty cần tuyển thêm kế toán cho từng phần hành để đảm bảo báo cáo quản trị được lập kịp thời và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán.
3.2.5 Ý kiến đề xuất thứ năm: Công nhân trực tiếp sản xuất
Công nhân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Sản Xuất Và Dịch Vụ Việt Thái Để nâng cao năng suất và chất lượng, công ty cần triển khai các chính sách khuyến khích như khen thưởng, chăm sóc đời sống công nhân, và tạo cơ hội giao lưu giữa công nhân và ban quản lý Điều này sẽ giúp công nhân gắn bó hơn với nghề nghiệp và công ty, từ đó họ sẽ nhiệt tình cống hiến kinh nghiệm, sức lao động và sự sáng tạo cho sự phát triển chung.
Hiện nay, chỉ có nhân viên văn phòng, cấp quản lý và nhân viên vận hành được tham gia bảo hiểm xã hội với đầy đủ các khoản trích theo lương Trong khi đó, công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên làm việc theo mùa không có sự gắn bó lâu dài với công ty, nên không được tham gia bảo hiểm xã hội Điều này dẫn đến việc công nhân thiếu sự ràng buộc với nơi làm việc của họ.
Công ty cần xem xét lại chính sách tiền lương cho công nhân, bao gồm các chế độ phụ cấp và bảo hộ an toàn lao động, nhằm tạo sự yên tâm cho người lao động Đồng thời, việc nghiên cứu định mức tiền lương phù hợp với giá cả thị trường là cần thiết để đảm bảo đời sống cho công nhân.
3.2.6 Ý kiến đề xuất thứ sáu: Về công tác chứng từ
Chứng từ ban đầu được lập tức thì khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi sổ kế toán và kiểm tra tính hợp lệ của các giao dịch Việc tập hợp chứng từ đầy đủ và kịp thời là yếu tố quyết định đến độ chính xác và độ tin cậy của số liệu kế toán cũng như phương pháp kế toán được áp dụng.
Công ty lập chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi tháng, dẫn đến việc dồn toàn bộ công việc kế toán vào thời điểm này và không phản ánh kịp thời tình hình sản xuất Cách sắp xếp này chưa hợp lý, đặc biệt với quy mô nhỏ của công ty Để cải thiện, kế toán nên căn cứ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh và phân chia thời gian lập chứng từ ghi sổ thành 5 hoặc 10 ngày một lần, nhằm giảm tải công việc và tránh tình trạng tồn đọng vào cuối tháng.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ mà không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Việc sử dụng sổ đăng ký này sẽ giúp kế toán quản lý hiệu quả các chứng từ ghi sổ đã lập và tạo thuận lợi cho việc kiểm tra chứng từ hóa đơn.
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hoạt động dưới sự quản lý của pháp luật cũng như các chính sách của Nhà nước Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ các cơ quan chức năng, cung cấp các điều kiện và giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhà nước và các cơ quan chức năng cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản về Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, và chính sách kế toán, đặc biệt chú trọng đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Hệ thống luật và chuẩn mực kế toán tại Việt Nam cần được cải cách để phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời phải phản ánh đúng đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế đặc thù của đất nước.
Nhà nước nên thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán trong nền kinh tế thị trường Cần xây dựng một hệ thống văn phòng, công ty và trung tâm tư vấn chất lượng cao được phân bổ hợp lý trên toàn quốc, giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực, chế độ và chính sách hiện hành.
Nhà nước và các cơ quan chức năng cần thiết lập và triển khai các kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kế toán, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao Việc này không chỉ giúp nâng cao trình độ chuyên môn mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành kế toán.
Tăng cường tổ chức các hội thảo giữa các công ty và nhà máy trong ngành sản xuất công nghiệp, đặc biệt là ngành nhựa và INOX, nhằm trao đổi kinh nghiệm về tổ chức, quản lý và kiểm soát chi phí, rủi ro Những hội thảo này sẽ giúp sử dụng hiệu quả thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhà nước và các cơ quan chức năng cần ban hành các quy định và chính sách nhằm hỗ trợ các Hội nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần xây dựng và phát triển các diễn đàn để trao đổi kinh nghiệm và kiến thức giữa đội ngũ nhân viên kế toán, kiểm toán cũng như các nhà quản lý tài chính trong và ngoài nước, từ đó nâng cao nhận thức và kinh nghiệm cho những người làm trong lĩnh vực kế toán.
3.3.2 Về phía doanh nghiệp Để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty thì ngoài sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng, bản thân doanh nghiệp cần phải nhận thức và triển khai các nội dung sau:
- Công ty cần phải tuyển dụng được những lao động có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và đạo đức để hoàn thành tốt công việc được giao
Công ty cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý để đảm bảo thu nhập công bằng, đồng thời tạo ra môi trường làm việc tích cực, khuyến khích những nhân tài phát huy tối đa năng lực và thế mạnh của họ.
Công ty cần tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng, đào tạo và hội thảo để cập nhật kiến thức cho nhân viên kế toán Bên cạnh đó, việc áp dụng chính sách khen thưởng và kỷ luật hợp lý sẽ khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả, đồng thời đảm bảo chất lượng công tác kế toán tài chính.
Công ty cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong việc xây dựng mô hình kế toán phù hợp, nhằm đảm bảo kết nối hiệu quả giữa các bộ phận Việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời là cần thiết cho quá trình thu thập, xử lý và báo cáo thông tin Hơn nữa, công ty nên đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa thiết bị cùng phần mềm kế toán để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin chính xác và tin cậy của ban quản trị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp mà còn đóng góp lớn vào nền kinh tế quốc dân Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu Kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, giúp nhà quản lý theo dõi chi phí, kiểm soát sản xuất và đưa ra quyết định kinh doanh Để đạt được điều này, kế toán chi phí sản xuất cần xác định đúng đối tượng kế toán, tổ chức vận dụng tài khoản hợp lý, cũng như tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách chính xác, từ đó tính toán giá thành sản phẩm hiệu quả.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Việt Thái, tôi đã củng cố và bổ sung kiến thức lý luận, nắm vững quy trình nghiệp vụ, cũng như áp dụng kiến thức để phân tích và giải quyết các vấn đề trong quản lý kinh tế tài chính và kế toán Đặc biệt, tôi đã hoàn thành khoá luận cuối khoá với đề tài "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Việt Thái".
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị phòng Kế toán và đặc biệt là Cô giáo ThS Đào Thị Đài Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành bài khoá luận này.
Với kiến thức hạn chế của một sinh viên thực tập, khóa luận này chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các anh chị trong phòng kế toán, giảng viên hướng dẫn và giảng viên phản biện để giúp tác giả hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ Tài chính (2014) Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
2 Th.S Hồ Thị Phi Yến, Giáo trình kế toán tài chính 2 (2020)
3 Tài liệu kế toán do Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Sản Xuất Việt Thái cung cấp
4 Các bài khóa luận của khóa trước tại khoa Kế toán trường Đại Học Duy Tân
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN