Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN
Vai trò của lao động và chi phí về lao động số trong sản xuất kinh doanh
1.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động của con người, bao gồm cả chân tay và trí óc, sử dụng tư liệu sản xuất để biến đổi vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt Trong mọi chế độ xã hội, việc tạo ra của cải vật chất gắn liền với lao động Đây là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời là yếu tố quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Để đảm bảo sự phát triển liên tục, việc sản xuất sức lao động là vô cùng quan trọng.
Khi tham gia lao động sản xuất tại các doanh nghiệp, người lao động yêu cầu được trả thù lao cho công sức của mình Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được thể hiện qua tiền lương, là thước đo giá trị quan trọng.
1.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí lao động sống trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng, là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội Lao động không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất, người lao động tiêu hao sức lao động, do đó cần có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chi trả cho họ những khoản tiền tương ứng.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 4 GVHD: Nguyễn Thị
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com thù lao tương ứng với sự cống hiến sức lao động Đó chính là tiền lương (Tiền công).
Tiền lương, hay còn gọi là tiền công, là giá trị tiền tệ phản ánh hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động Mức lương này được xác định dựa trên thời gian và khối lượng công việc mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động và đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích tinh thần làm việc tích cực, từ đó nâng cao năng suất lao động Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành giá trị sản phẩm và dịch vụ, vì vậy việc sử dụng hiệu quả sức lao động là cần thiết để tiết kiệm chi phí tiền lương và tối ưu hóa giá thành sản phẩm.
Người lao động không chỉ nhận tiền lương mà còn được hưởng trợ cấp khi ốm đau hoặc thai sản, cùng với quyền khám chữa bệnh Các khoản trợ cấp này được chi trả từ quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Những khoản này được trích từ tổng tiền lương theo quy định, được gọi là các khoản trích theo lương.
Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương 1 Mối quan hệ giữa lao động với quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Mối quan hệ giữa lao động với quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
Lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương có mối quan hệ chặt chẽ, điều này cũng áp dụng cho quản lý lao động và quản lý tiền lương Sự liên kết này cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả cả ba yếu tố để đảm bảo hoạt động trơn tru trong tổ chức.
Quản lý lao động hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa quy trình quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong thanh toán mà còn giúp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa chi phí lao động trong sản xuất kinh doanh.
Việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh không chỉ nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào các hoạt động sản xuất.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 5 GVHD: Nguyễn Thị
Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hiệu quả và chính xác không chỉ đảm bảo tính công bằng cho người lao động mà còn tạo niềm tin và khuyến khích họ hăng say sáng tạo trong công việc Việc chi trả lương kịp thời và minh bạch sẽ góp phần nâng cao động lực làm việc và sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc quản lý tốt tiền lương giúp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận Đồng thời, quản lý lao động là yếu tố quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Mỗi hoạt động lao động trong doanh nghiệp đều liên quan đến chi phí, bao gồm nguyên vật liệu, hao mòn công cụ và thù lao cho người lao động Chi phí lao động là một trong ba yếu tố chính cấu thành giá trị sản phẩm, và mức chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc kiểm soát chi phí lao động thông qua hai chỉ tiêu quan trọng: số lượng và chất lượng lao động.
Quản lý số lượng lao động là quá trình tổ chức và phân bổ hợp lý nhân sự dựa trên chuyên môn đào tạo và nhu cầu lao động của doanh nghiệp Việc này giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc và đảm bảo rằng mỗi vị trí công việc đều được lấp đầy bởi những người có kỹ năng phù hợp.
Quản lý chất lượng lao động bao gồm việc kiểm soát thời gian, số lượng và chất lượng sản phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả công việc của từng cá nhân, từng tổ sản xuất và từng hợp đồng giao khoán.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 6 GVHD: Nguyễn Thị
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Quản lý lao động không chỉ đảm bảo tuân thủ kỷ luật mà còn nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động Điều này khuyến khích tinh thần thi đua trong sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, các tài liệu ban đầu về lao động là căn cứ quan trọng để đánh giá và xác định mức thù lao hợp lý cho người lao động.
Việc tổ chức và quản lý lao động hợp lý giúp tối ưu hóa các yếu tố sản xuất, giảm thiểu lãng phí lao động và giờ máy, từ đó nâng cao năng suất lao động Quan trọng hơn, doanh nghiệp cần khơi dậy tiềm năng của từng nhân viên, tạo sự gắn bó và cống hiến cho tổ chức Điều này đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải đầu tư vào đào tạo, chăm sóc đời sống và điều kiện làm việc của nhân viên, đồng thời khen thưởng xứng đáng cả về vật chất lẫn tinh thần, tôn trọng giá trị con người.
Quản lý lao động đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp nhận thức rõ về yêu cầu quản lý số lượng và chất lượng lao động cũng như thời gian làm việc Việc này không chỉ giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong mọi chế độ xã hội, lao động là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất, không thể tách rời khỏi việc tạo ra của cải vật chất Nhờ lao động, con người sử dụng tư liệu lao động để biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt Tiền lương, biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động, là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc đã thực hiện, góp phần cấu thành giá trị sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 7 GVHD: Nguyễn Thị
Người lao động không chỉ nhận lương mà còn được hưởng các khoản trợ cấp khi ốm đau, thai sản, và quyền khám chữa bệnh Các khoản trợ cấp này được chi trả từ quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ, và được trích từ tổng tiền lương theo quy định.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động, phản ánh số lượng và chất lượng lao động mà họ đã cống hiến Mục đích của việc này là đảm bảo người lao động có đủ điều kiện tái sản xuất sức lao động và duy trì sức khỏe.
Để quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp hiệu quả, cần đảm bảo thực hiện đúng, đủ và kịp thời chế độ tiền lương của Nhà nước Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý lao động mà còn góp phần nâng cao kỷ luật, khuyến khích thi đua trong sản xuất, và thúc đẩy người lao động nâng cao tay nghề cũng như hiệu quả công việc.
Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định 1.Nhiệm vụ của kế toỏn tiền lương và các khoản trớch theo lương 2 Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định 2.1 Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định
1.3.1.Nhiệm vụ của kế toỏn tiền lương và các khoản trớch theo lương
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý lao động, tổ chức cần thực hiện hạch toán chính xác về thời gian, số lượng và chất lượng công việc của người lao động Điều này bao gồm việc tính toán đúng đắn và thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản liên quan khác cho nhân viên.
Phân bổ chi phí nhân công một cách khoa học và hợp lý cho các đối tượng sử dụng là rất quan trọng Cần định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động cũng như quản lý và chi tiêu quỹ lương, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho lãnh đạo doanh nghiệp và các bộ phận liên quan Điều này giúp xây dựng các chính sách sử dụng lao động hiệu quả.
Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị là yếu tố quan trọng trong việc quản lý hiệu quả chi phí nhân công Sự liên kết này giúp tối ưu hóa quy trình kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Việc phối hợp này không chỉ hỗ trợ ra quyết định mà còn cải thiện hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2 Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định
SVTH: Nguyễn Lê Cả 8 GVHD: Nguyễn Thị
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
1.3.2.1 Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định
-Tiền lương theo sản phẩm: gồm tiền lương khoán, lương thưởng trả lương theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.
Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý lao động cụ thể Điều này không chỉ khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề mà còn góp phần tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Chế độ tiền lương cho làm thêm giờ và làm thêm ca trong các ngày nghỉ được quy định rõ ràng, và số tiền lương này sẽ được tính vào quỹ tiền lương của người lao động Mức lương trả thêm sẽ được xác định cụ thể theo quy định hiện hành.
Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ % lương được trả thêm* số giờ làm thêm
Theo quy định của nhà nước, mức lương trả thêm cho người lao động khi làm thêm giờ được xác định như sau: 150% lương cơ bản cho giờ làm thêm vào ngày thường, 200% cho giờ làm thêm vào cuối tuần và 300% cho giờ làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn phải thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động
1.3.2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ việc trích một tỷ lệ nhất định trên tổng quỹ lương cơ bản cùng các khoản phụ cấp của công nhân viên trong tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động, tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã hội 22%
16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động được tính vào chi phí kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 9 GVHD: Nguyễn Thị
6% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên trong tháng.
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động.
1,5% trừ vào tiền lương của người lao động.
Quỹ kinh phí công đoàn là nguồn tài chính dành cho hoạt động của công đoàn hàng tháng, được doanh nghiệp trích một tỷ lệ nhất định từ tổng số tiền lương thực tế, hiện tại là 2% Khoản kinh phí này do doanh nghiệp chi trả thay cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người mất việc không do lỗi của bản thân, nhằm giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn Đối tượng nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người lao động đang tích cực tìm kiếm việc làm mới và sẵn sàng nhận công việc để chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định.
Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làmđối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng 1% tiền lương tháng, người sử dụng lao động cũng đóng 1% quỹ tiền lương tháng, và Nhà nước hỗ trợ 1% quỹ tiền lương từ ngân sách.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 10 GVHD: Nguyễn
Để tải xuống LUAN VAN CHAT LUONG, vui lòng gửi email đến luanvanchat@agmail.com Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp áp dụng cho những lao động tham gia bảo hiểm này Đối tượng đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp bao gồm công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 đến 36 tháng với các doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên.
Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương : 1 Các hình thức tiền lương 1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
1.4.1 Các hình thức tiền lương
Việc tính toán và trả lương tại doanh nghiệp có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau Sự lựa chọn này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp.
1.4.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lương quy định bởi nhà nước và hợp đồng lao động Hình thức này có thể chia thành hai loại: trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng Các phương thức trả lương theo thời gian giúp đảm bảo công bằng cho cán bộ công nhân viên và người lao động.
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính lương phải trả.
Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) *số ngày lv thực trả trong tháng số ngày lv trong tháng(22 ngày) tế trong tháng
SVTH: Nguyễn Lê Cả 11 GVHD: Nguyễn Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tháng*12 tháng Lương tuần số tuần làm việc theo chế độ
Người lao động nhận lương dựa trên mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng Mức lương ngày thường được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, đồng thời cũng được sử dụng để tính lương cho những ngày tham gia hội họp, học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ khác, cũng như làm căn cứ tính toán trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng Lương ngày Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày)
Lương giờ là hình thức trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không theo sản phẩm, giúp tận dụng hiệu quả thời gian lao động của công nhân Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức này là chưa thể liên kết tiền lương với kết quả làm việc của từng cá nhân, dẫn đến việc theo dõi trở nên phức tạp.
Tiền lương ngày Lương giờ giờ làm việc theo chế độ(8 giờ)
1.4.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm dựa trên số lượng và chất lượng công việc hoàn thành, thường áp dụng cho các bộ phận có công nhân trực tiếp tham gia sản xuất Phương thức này không chỉ khuyến khích người lao động nâng cao năng suất mà còn góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
- Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế :
SVTH: Nguyễn Lê Cả 12 GVHD: Nguyễn
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Tiền lương của người lao động được tính dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng, theo đơn giá đã quy định, mà không bị giới hạn nào.
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách * đơn giá tiền lương 1 sản phẩm.
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức trả lương này được áp dụng cho lao động gián tiếp trong các bộ phận sản xuất, bao gồm công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, và lao động thực hiện nhiệm vụ vận chuyển vật liệu và thành phẩm.
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích sự hợp tác giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp, nhằm nâng cao năng suất và tập trung vào kết quả chung Tuy nhiên, phương pháp này không phản ánh chính xác hiệu quả công việc của lao động gián tiếp.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng và phạt được áp dụng nhằm khuyến khích người công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất Doanh nghiệp sẽ có chế độ thưởng cho những công nhân đạt được các chỉ tiêu như chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động và tiết kiệm vật tư.
Nếu người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng, gây lãng phí vật tư hoặc không đảm bảo số ngày công theo quy định, họ có thể bị phạt tiền, số tiền này sẽ được trừ vào lương theo sản phẩm mà họ nhận được.
Hình thức trả lương này kết hợp giữa tiền lương theo sản phẩm và chế độ thưởng, phạt do doanh nghiệp quy định.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 13 GVHD: Nguyễn
Hình thức này khuyến khích người lao động bằng cách thưởng cho những ai làm việc hiệu quả và phạt những ai làm việc kém, từ đó nâng cao ý thức và tinh thần làm việc của công nhân.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này không chỉ dựa vào tiền lương tính theo sản phẩm mà còn tính thêm khoản lương theo tỷ lệ lũy tiến dựa trên mức độ vượt sản xuất Phương pháp này thường được áp dụng khi doanh nghiệp cần tăng tốc độ thi công hoặc thực hiện các công việc đột xuất, yêu cầu hoàn thành sớm.
1.4.1.3 Hình thức tiền lương khoán
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
1.4.2 Quỹ tiền lương 1.4.2.1.Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tổng số tiền lương được chi trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên mà doanh nghiệp quản lý Quỹ này không chỉ bao gồm tiền lương theo cấp bậc mà còn các khoản phụ cấp, tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền lương theo sản phẩm và lương khoán.
Tiền lương chính là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đã được quy định Khoản tiền này bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và các loại thưởng liên quan đến sản xuất.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1 Tài khoản kế toán sử dụng 1.1 Tài khoản 334 -Phải trả người lao động
1.6.1 Tài khoản kế toán sử dụng Để hoach toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các loại tài khoản sau:
1.6.1.1 Tài khoản 334 -Phải trả người lao động
Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên trong doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản thu nhập khác dành cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
-các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả , đã chi , đã ứng trước cho công nhân viên
-các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên
SVTH: Nguyễn Lê Cả 17 GVHD: Nguyễn
-kết chuyển số tiền công nhân viên chưa nhận :
- Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kì
- các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả, còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
Tài khoản này có thể ghi nhận số dư bên nợ trong những trường hợp đặc biệt, khi số tiền đã chi trả cho lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên vượt quá số tiền phải trả.
1.6.1.2 Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho tổ chức xã hội, bao gồm kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích từ lương của toàn doanh nghiệp Đồng thời, tài khoản cũng phản ánh giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân, đang chờ xử lý.
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
- Các khoản phải trả cho người lao động.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 18 GVHD: Nguyễn
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
- Trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào lương của người lao động.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
- Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
- Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản 338 có các tài khỏan cấp 2
Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383 liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH), trong khi tài khoản 3384 đề cập đến bảo hiểm y tế (BHYT) Tài khoản 3385 ghi nhận các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa Tài khoản 3386 sử dụng để theo dõi các khoản nhận ký quỹ và ký cược ngắn hạn Cuối cùng, tài khoản 3387 phản ánh doanh thu chưa thực hiện.
Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác.
1.6.1.3 Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Tài khoản này phản ánh những chi phí được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh.
Bên nợ: Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh cuối niên độ.
Dư có: Khoản trích trước tính vào chi phí hiện có.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 19 GVHD: Nguyễn
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp + Tài khoản 627: Chí phí sản xuất chung + Tài khoản 641: Chi phí bán hàng + Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.6.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Mỗi tháng, kế toán cần tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng, đồng thời tính toán các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo mức lương quy định Các số liệu này sẽ được ghi nhận vào "Bảng phân bổ tiền lương" và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH", kế toán thực hiện hàng tháng dựa vào Bảng thanh toán tiền lương được lập theo các tổ, đội sản xuất, phòng ban quản lý, và bộ phận kinh doanh, đồng thời tuân theo chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ và mức trích trước tiền lương nghỉ phép.
Dựa trên Bảng thanh toán tiền lương, kế toán phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, bao gồm lương trả trực tiếp cho sản xuất và quản lý ở các bộ phận liên quan Đồng thời, cần phân biệt giữa tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp để ghi nhận số liệu vào tài khoản 334 “Phải trả người lao động” ở các dòng phù hợp.
Dựa trên tiền lương cấp bậc và tiền lương thực tế, kế toán sẽ tính toán và ghi chép số liệu vào các cột tương ứng trong biểu, bao gồm các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trước tiền lương nghỉ phép.
Dữ liệu từ "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH" do kế toán tiền lương lập sẽ được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan, nhằm làm căn cứ cho việc ghi sổ và đối chiếu.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 20 GVHD: Nguyễn
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
1.6.2.1 Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương
Hàng tháng và hàng quý, doanh nghiệp thường xuyên gặp phải các nghiệp vụ chính liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, được thể hiện qua các sơ đồ cụ thể.
Trình tự kế toán tiền lương
Sơ đồ 1.1 :1.6.2.2.Trình tự kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
SVTH: Nguyễn Lê Cả 21 GVHD: Nguyễn
(Phải trả người lao động)
Tiền thưởng phải trả người LĐ
Lương và các khoản mang T/c
Phải trả tiền lương nghỉ phép của
Thu nhập của người lao động
Công nhân SX nếu trích trước
TK 333 Ứng, thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động
BHXH phải trả người lao động Các khoản khấu trừ vào lương và
Trả lương thưởng cho người LĐ
Thuế GTGT (nếu có) Bằng sản phẩm hàng hóa
Lương phải trả người LĐ
Kế toán các khoản trích theo lương được thực hiện hàng tháng dựa trên tiền lương của các bộ phận, tương tự như hạch toán tổng hợp tiền lương.
Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán các khoản trích theo lương
SVTH: Nguyễn Lê Cả 22 GVHD: Nguyễn
TK 111, 112 Lương của người LĐ
Nhận tiền chi hộ cơ quan BHXH
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN khoản khác cho người LĐ
BHXH phải trả người LĐ
BHXH, BHYT,BHTN khấu trừ vào Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ , BHTN các
Chi kinh phí CĐ về trợ cấp BHXH cho người LĐ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
1.7 Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.7.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc điểm:
Việc ghi sổ kế toán cần tách rời giữa trình tự thời gian và trình tự phân loại theo hệ thống Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh sẽ được ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt: Sổ Nhật ký chung và sổ cái.
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép kế toán chi tiết trên hai loại sổ: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
- Cuối tháng phải lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản để thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ cái
Kế toán sử dụng gồm các loại chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung + Sổ cái tài khoản
SVTH: Nguyễn Lê Cả 23 GVHD: Nguyễn
Sơ đồ 1.3 : trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
SVTH: Nguyễn Lê Cả 24 GVHD: Nguyễn
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)
Sổ cái TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Đối chiếu kiểm tra:
1.7.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một sổ tổng hợp duy nhất, gọi là sổ Nhật ký - Sổ cái.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.
- Cuối kỳ không cần lập Bảng cân đối số phát sinh.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp duy nhất có một loại sổ: Sổ Nhật ký sổ cái
Sổ Nhật ký sổ cái là một tài liệu kế toán quan trọng, kết hợp giữa phần nhật ký ghi chép theo trình tự thời gian và phần sổ cái ghi nhận hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản kế toán.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 25 GVHD: Nguyễn
Sơ đồ 1.4 : trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ: Đối chiếu kiểm tra:
1.7.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian và trình tự ghi sổ phân loại giúp quản lý hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh (NVKTPS) hiệu quả hơn Việc phân chia này được thực hiện thông qua hai loại sổ chính: Sổ đăng ký chứng từ và Sổ cái.
Sơ đồ 1.5 : trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
SVTH: Nguyễn Lê Cả 26 GVHD: Nguyễn
Chứng từ gốc(Bảng chấm công, bảng thanh toán lương…) Sổ chi tiết TK 334,
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết (Bảng tổng hợp thanh toán lương)
Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)
Sổ cái TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ: Đối chiếu kiểm tra:
1.7.4 Tổ chức hình sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Công tác kế toán ở công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bỡnh
* Hình thức kế toán của Công ty
Công ty hiện đang áp dụng hình thức nhật ký chung trong quản lý sản xuất kinh doanh, đảm bảo hạch toán kinh tế đúng yêu cầu Hệ thống sổ sách và tài khoản được sử dụng phù hợp với chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 32 GVHD: Nguyễn
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Sơ đồ 2.2: sơ đồ hình thức nhật ký chung
Ghi chó : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : §èi chiÕu kiÓm tra :
SVTH: Nguyễn Lê Cả 33 GVHD: Nguyễn
SỔ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT
Mỗi tháng, kế toán dựa vào chứng từ gốc để ghi chép vào sổ nhật ký chung, sau đó thông tin này được sử dụng để cập nhật sổ cái Sau khi hoàn thành việc ghi chép vào nhật ký chung và sổ cái, các chứng từ gốc còn được dùng để ghi vào sổ quỹ và sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, cần khoá sổ để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ nhật ký chung Việc này bao gồm tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái Dựa vào sổ kế toán, lập bảng cân đối tài khoản và đối chiếu với số liệu trên sổ cái cùng bảng tổng hợp chi tiết Các số liệu này sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra cần đảm bảo rằng tổng phát sinh nợ và có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau Điều này có nghĩa là tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối cũng phải tương đương, đồng thời số dư của tài khoản đối ứng trên bảng tổng hợp chi tiết phải khớp với các số liệu này.
Hỡnh thức tổ chức tiền lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bỡnh 33
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình luôn thực hiện chế độ tiền lương theo chế độ tiền lương mới ban hành
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về thời gian lao động và chế độ tiền lương để trả lương cho công nhân viên của công ty
Dựa trên đặc điểm tổ chức của công ty, quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Thanh đã xây dựng một mô hình hoạt động hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bình.trả lương theo hai hình thức:
Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo sản phẩm
SVTH: Nguyễn Lê Cả 34 GVHD: Nguyễn
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
2.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp có nhiệm vụ quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động tại công ty để tính lương Đối với bộ phận văn phòng công ty trên cơ sở đã thông qua Ban giám đốc công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình áp dụng tiền lương được quy đổi với từng bậc lương trong các thang lương trong chế độ tiền lương của nhà nước nước
Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công, kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau:
Lương thời gian trả cho công nhân viên được tính theo công thức: Mức lương cơ bản theo ngạch bậc nhân với tổng hệ số lương và hệ số các khoản phụ cấp, sau đó chia cho số ngày làm việc trong tháng và nhân với số ngày làm việc thực tế.
Lương cơ bản theo ngạch bậc được tính bằng cách nhân đơn giá lương cơ bản với hệ số lương Đơn giá lương cơ bản tại công ty được ban giám đốc xác định dựa trên kế hoạch thực hiện, với mức lương cơ bản là 1.500.000 đồng.
Hệ số tiền lương: được xác định bởi năng lực trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty
Dựa trên chứng từ hạch toán thời gian lao động và hình thức trả lương theo thời gian tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình, cùng với các khoản phụ cấp cần chi trả, tiến hành tính toán và thực hiện trả lương cho nhân viên.
Ví dụ cụ thể: Anh Phạm Hoài Nhân là nhân viên của phòng kinh doanh, chức vụ trưởng phòng kinh doanh
SVTH: Nguyễn Lê Cả 35 GVHD: Nguyễn
Trong tháng, căn cứ vào bảng chấm công, thấy được anh Nhân làm việc được 23 ngày trong tháng 03/2011
Biết: Đơn giá tiền lương cơ bản là : 1.500.000 đồng
Hệ số tiền lương của anh Nhân là 2,0 Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Nhân là:
Lương bình quân ngày= (1.500.000 x 2,0)/26 = 115.385 đồng Lương chính phải trả = 115.385 x 23 = 2.653.846 đồng
Phụ cấp trách nhiệm = 2.653.846 x 0.7= 1.857.692 đồng Phụ cấp cơm ca = 350.000 đồng
Tổng tiền lương anh Nhân nhận được trong tháng 3 là: 4.861.538 đồng
2.1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết.Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỷ thuật không kể đến sản phẩm làm dở dang.
Theo hình thức kế toán, việc tính lương cho từng bộ phận được thực hiện dựa trên phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Những phiếu này được ký xác nhận bởi bộ phận quản lý và trưởng nhóm của từng phân xưởng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình chi trả lương.
Lương theo sản phẩm được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm hoàn thành với đơn giá sản phẩm Đơn giá sản phẩm này dựa trên mức quy định chung trong bảng đơn giá định mức sản phẩm.
Bảng này được thiết kế để đảm bảo các định mức đúng quy cách, phản ánh đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm và trình độ tay nghề của công nhân theo quy định.
Ngoài lương chính, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, thưởng và tiền làm thêm.
SVTH: Nguyễn Lê Cả 36 GVHD: Nguyễn
LUAN VAN CHAT LUONG tải xuống: vui lòng gửi email đến luanvanchat@agmail.com Các khoản thêm giờ vào các ngày Chủ nhật và ngày lễ sẽ được tính vào lương chính và được thanh toán cho công nhân vào cuối tháng.
Tiền lương cho công nhân được tính dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn, được ghi nhận trong phiếu xác nhận sản phẩm (Mẫu số 06-LĐTL) và đơn giá tiền lương sản phẩm của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Thanh Bình Do lương sản phẩm áp dụng cho tập thể công nhân, kế toán cần chia lương cho từng công nhân một cách hợp lý.
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 03/2011 của công nhân Nguyễn Ngọc Lan tại phân xưởng 2, bộ phận kế toán đã tính toán số tiền lương sản phẩm mà công nhân này cần nhận.
Trong tháng 03 phân xưởng 2 sản xuất hoàn thành được 3500 kg sợi, đơn giá sản phẩm là 2.000 đồng/kg
Tổng giá trị sản phẩm trong tháng là 7.000.000 đồng Trong đó, phụ cấp trách nhiệm cho đội trưởng là 200.000 đồng, đội phó là 160.000 đồng, tổ trưởng là 120.000 đồng và tổ phó là 80.000 đồng Tại phân xưởng 2, có 1 đội trưởng, 2 đội phó, 2 tổ trưởng và 4 tổ phó Sau khi trừ đi các khoản phụ cấp, số tiền còn lại trong tháng là 7.000.000 - (200.000 + 2 x 160.000 + 2 x 120.000 + 4 x 80.000) = 5.920.000 đồng.
Tiền lương một ngày công được tính là 70.476 đồng, với tổng số ngày công thực tế của công nhân Nguyễn Ngọc Lan là 24 ngày Do đó, tiền lương mà chị Lan nhận được là 1.691.424 đồng Ngoài ra, chị còn được hưởng phụ cấp cơm ca là 300.000 đồng.
Tổng tiền lương phải trả cho chị Lan là 1.691.424 + 300.000 = 1.991.424 đồng
SVTH: Nguyễn Lê Cả 37 GVHD: Nguyễn
2.1.2.3 Phương pháp trả lương thời gian có thưởng phạt