1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần công nghệ nguyễn kim

52 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hạch Toán Kế Toán Nguyên Liệu Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng
Người hướng dẫn Cô Võ Thị Khánh Linh
Trường học Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
Chuyên ngành Tài Chính – Kế Toán
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Bắc Giang
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 349,41 KB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (2)
    • 1.1. Tính cấp thiết của kế toán nguyên liệu vật liệu (2)
    • 1.2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu (3)
    • 1.3. Phạm vi, giới hạn thực tập (4)
  • 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (5)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị (5)
    • 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (6)
      • 2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý (6)
      • 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (7)
    • 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất (8)
    • 2.4. Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của công ty (9)
    • 2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của đơn vị (10)
    • 2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty (12)
    • 2.7. Kết quả hoạt động kỳ trước của công ty (13)
    • 2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của đơn vị (14)
      • 2.8.1. Thuận lợi (14)
      • 2.8.2. Khó khăn (15)
  • 3. TÔNG QUAN VÊ VÂN ĐÊ NGHIÊN CƯU (16)
    • 3.1. Những vần đề chung về chuyên đề:“hạch toán kế toán nguyên vật liệu” (16)
      • 3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về vấn đề nghiên cứu (0)
      • 3.1.2 Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu (22)
    • 3.2. Đặc điểm chung về công tác tổ chức kế toán tại công ty (26)
      • 3.2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán (26)
      • 3.2.2 Chế độ kế toán áp dụng (26)
      • 3.2.3. Hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị (27)
      • 3.2.4. Kỳ kế toán của công ty (27)
      • 3.2.5. Đơn vị tiền tệ sử dụng (0)
      • 3.2.7. Vận dụng hệ thống sử dụng, sổ sách chứng từ trong đơn vị (28)
      • 3.3.1 Vẽ sơ đồ trình tự ghi sổ theo chuyên đề (29)
      • 3.3.2 Hệ thống các tài khoản, hệ thống sổ sách chứng từ đơn vị sử dụng theo chuyên đề (30)
  • 4. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ NGUYỄN KIM (31)
    • 4.1. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim (31)
    • 4.2. Biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty (47)
  • 5. KẾT LUẬN (49)
    • 5.1. Kết luận (49)
    • 5.2. Kiến nghị (49)
  • 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị

Công ty Cổ phần Công Nghệ Nguyễn Kim, được thành lập vào ngày 02 tháng 4 năm 2007, hoạt động theo giấy phép kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.

Hà Nội.Giấy đăng ký kinh doanh : 0103036013

Công ty có trụ sở tại Mai Đình-Mai Nội-Sóc Sơn – Hà Nội Điện thoại :0422459594

Vốn điều lệ :23.400.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chính gồm:

- Sản xuất gạch ngói từ đất sét nung với công nghệ lò tuynen.

- Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói từ đất sét nung

- Mua bán vật liệu xây dựng

Kể từ khi thành lập, công ty đã đối mặt với nhiều thách thức lớn, bao gồm sự biến động nhanh chóng của thị trường, thiếu hụt vốn, sự khan hiếm lao động có tay nghề cao và cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác.

Nhờ sự nỗ lực và tinh thần đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được những bước tiến đáng kể Hiện nay, ngày càng nhiều khách hàng tìm đến công ty, phản ánh sự phát triển và uy tín ngày càng tăng của chúng tôi.

Công ty mới thành lập hơn 4 năm, đang đối mặt với nhiều thách thức để khẳng định vị thế trên thị trường Mục tiêu của công ty là phát triển bền vững, với doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đồng thời tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ Công ty cũng chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên, điều này đòi hỏi nỗ lực lớn trong thời gian tới.

Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phẩn Công Nghệ Nguyễn Kim Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Phó giám đốc Giám đốc

Phòng hành chính tổ chức Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh

Các phân xưởng sản xuất

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có trach snhiệm ra những quyết định đúng đắn và hướng đi cụ thể cho công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý chính của công ty, có quyền đại diện cho công ty để đưa ra quyết định và thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của công ty theo thẩm quyền được giao từ Đại hội cổ đông.

Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát hoạt động của hội đồng trị và ban giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty Ban này phải chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Chủ tịch hội đồng quản trị là đại diện pháp lý của công ty, có trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày và báo cáo trước hội đồng quản trị cùng đại hội đồng cổ đông Đồng thời, người này cũng đại diện công ty trong việc xử lý các mối quan hệ kinh doanh với cơ quan nhà nước và các đối tác.

Giám đốc có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động của công ty Họ có trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược và thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về các quyết định và công việc của mình.

Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao từ cấp trên Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về quản lý kinh tế, nhân sự và tổ chức điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phó giám đốc có thể được ủy quyền bởi giám đốc để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi quyền hạn cho phép.

Phòng hành chính tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc thực hiện các chính sách quản lý và sử dụng lao động hiệu quả Đồng thời, phòng cũng triển khai các biện pháp đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật cũng như cán bộ quản lý, nhằm nâng cao năng lực và hiệu suất làm việc.

Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong quản lý tài chính và tổ chức hoạt động kế toán theo quy định của Nhà nước Bộ phận này phải ghi chép một cách trung thực và khách quan về sự biến động hàng hóa trong sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty qua từng kỳ kế toán.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai các chiến lược kinh doanh hiệu quả, nhằm tìm kiếm đối tác hợp tác chất lượng để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Phòng cơ điện chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị cũng như dây chuyền sản xuất Đội ngũ thường xuyên giám sát và xử lý các sự cố liên quan đến điện và máy móc trong quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định, đồng thời bảo vệ an toàn cho người lao động và tài sản của công ty.

Phân xưởng sản xuất của công ty bao gồm hai khu vực chính: phân xưởng sản xuất 1 và phân xưởng sản xuất 2 Đây là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất, trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty.

Ngoài các phòng ban trên, công ty còn có các phòng ban khác như: Phòng y tế, phòng ăn…

Quy trình công nghệ sản xuất

Công ty Cổ phần Công Nghệ Nguyễn Kim chuyên sản xuất và bán vật liệu xây dựng, chủ yếu là gạch và ngói, với nguyên liệu chính là đất sét Quy trình sản xuất bắt đầu từ việc nghiền, trộn và pha than với đất sét, sau đó được ép khuôn để định hình Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty sản xuất ba loại gạch: NT200, NT250 và gạch 2 lỗ, mỗi loại đều có yêu cầu kỹ thuật riêng nhưng đều tham gia vào một dây chuyền sản xuất liên tục và đơn giản.

Trộn Ép khuôn Lên giá Định hình

Thành phẩm Lò nung Sấy, sơ bộ

Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch, ngói lò Tuynen

Sau khi nguyên liệu được trộn và ép khuôn, chúng sẽ được sấy sơ bộ trước khi đưa vào lò nung Sau một khoảng thời gian nhất định và ở nhiệt độ phù hợp, sản phẩm hoàn thiện sẽ được lấy ra và đưa vào kho.

Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của công ty

Mọi hoạt động, đặc biệt là sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đều bị tác động bởi các yếu tố chủ quan và khách quan, đồng thời chịu sự quản lý của Nhà nước.

Công ty Cổ phẩn Công Nghệ Nguyễn Kim tuy là 1 công ty nhỏ nhưng cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và chịu sự chi phối của nhiều yếu tố

* Các yếu tố khách quan

Nhu cầu thị trường về hàng hóa tiêu thụ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất gạch, ngói và kinh doanh vật liệu xây dựng Việc nắm bắt nhu cầu hàng hóa không chỉ mang lại lợi thế cạnh tranh mà còn yêu cầu công ty phải có chiến lược kinh doanh hợp lý từ ban giám đốc để khai thác hiệu quả tiềm năng thị trường.

Đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng lớn đến thị trường của doanh nghiệp, vừa có thể gây áp lực khiến doanh nghiệp phải mở rộng lĩnh vực kinh doanh để tồn tại, vừa có thể làm mất thị trường nếu đối thủ mạnh hơn Hiện nay, gạch không nung đang được khuyến khích sử dụng nhờ vào những ưu điểm vượt trội về giá cả, chất lượng và thẩm mỹ Do đó, các công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

Các chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp Những chính sách này, bao gồm chính sách thuế và chính sách giá trần, giá sàn, có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, nếu sản phẩm không đáp ứng được lợi ích tốt nhất cho người tiêu dùng, thì những chính sách này cũng có thể cản trở sự phát triển của doanh nghiệp.

Sản phẩm thay thế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đa dạng cho người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty Khi có những sản phẩm thay thế tốt hơn, người tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn, điều này buộc các doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng và dịch vụ để giữ chân khách hàng.

Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu chất lượng, giúp doanh nghiệp kịp thời sản xuất và cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng, từ đó nâng cao uy tín Việc lựa chọn nhà cung ứng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá cả của yếu tố đầu vào, quyết định chất lượng sản phẩm của công ty Điều này có tác động lớn đến chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

* Các yếu tố chủ quan:

Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt để xây dựng uy tín và thương hiệu trên thị trường Vì vậy, công ty luôn nỗ lực học hỏi và đổi mới trang thiết bị cũng như công nghệ, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm từng ngày.

Mạng lưới kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường Nếu không có một hệ thống phân phối ổn định và hiệu quả, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bị tụt lại phía sau so với các đối thủ.

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, được xác định thông qua các yếu tố như doanh thu, lợi nhuận khác và chi phí Sự biến động của những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tình hình lao động và sử dụng lao động của đơn vị

Trong kinh doanh, nguồn lực đóng vai trò cực kỳ quan trọng, trong đó chất lượng và số lượng lao động quyết định đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quy mô mà còn định hình chiến lược phát triển của công ty.

Theo số liệu thống kê đầu năm 2011thì tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty Cổ phần

TT Bộ phận Trình độ Số lao động (người) Cơ cấu

1 Bộ phận quản lý ĐH và sau ĐH 6 9 15 10

2 Bộ phận sản xuất TC và CN lành nghề 52 20 72 48

Với tổng số lao động là 150 người trong đó lao động nam là 115 người chiếm76,67%, lao động nữ là 35 người chiếm 23,33%

Công ty xây dựng chủ yếu tuyển dụng lao động nam vì công việc yêu cầu sức bền và khả năng chịu đựng cao để thực hiện các nhiệm vụ vận chuyển và lao động nặng.

Trong phân loại lao động theo trình độ văn hoá, lao động có trình độ trung cấp và công nhân lành nghề chiếm 48% tổng số lao động, tương đương 72 người Công ty xây dựng này chuyên sản xuất vật liệu xây dựng với quy mô lớn, sử dụng nhiều máy móc hiện đại, do đó cần nhiều lao động có chuyên môn kỹ thuật và công nhân lành nghề để đáp ứng yêu cầu sản xuất.

Tình hình lao động tại công ty đang ổn định và hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu công việc Công ty chú trọng đến việc tổ chức lao động khoa học và tuân thủ kỷ luật Ngoài ra, công ty cũng quan tâm đến đời sống của người lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định, đồng thời nâng cao tay nghề cho công nhân.

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

Số dư đầu năm Số dư cuối năm Chênh lệch Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng

I.TS lưu động 4.230.308.965 63,23 4.746.883.322 65,3 516.574.357 12,21 1.Vốn bằng tiền 1.870.131.642 27,95 1.721.052.641 23,7 (149.079.001) 7,97 2.Phải thu 1.560.421.512 23,32 1.832.147.812 25,22 271.726.300 17,4 3.Hàng tồn kho 586.147.852 8,76 620.914.952 8,5 34.767.100 5,93 4.Đầu tư NH khác 213.607.959 3,2 572.767.917 7,88 359.159.958 168 II.TSCĐ 2.459.862.388 36,77 2.516.374.274 34,7 56.511.886 22,9

B.Nguồn vốn I.Nợ phải trả 2.723.465.358 40,7 2.615.013.587 36 (108.451.771) 3,98 1.Nợ ngắn hạn 2.192.436.569 32,77 1.912.002.756 26,32 (280.433.813) 12,79 2.Nợ dài hạn 531.028.789 7,93 703.010.831 9,68 171.982.042 32,83 II.NVCSH 3.966.705.995 59,3 4.648.244.009 64 681.538.014 17,18

- Tài sản LĐ cuối năm đạt 4.746.883.322 đồng tăng so với đầu năm là 516.574.357 đồng tương ứng tăng 12,21%

Vốn bằng tiền của công ty vào cuối năm giảm 149.079.001 đồng, tương ứng với mức giảm 7,97% so với đầu năm Nguyên nhân chính là do công ty đã sử dụng một phần lớn tiền để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), dẫn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị suy giảm.

- Nợ phải thu cuối năm tăng so với đầu năm 271.726.300đồng tương ứng tăng 17,4%, khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp kém

- Hàng tồn kho cuối năm tăng 34.767.100 đồng tương ứng là 5,93%

- Đầu tư tài chính khác cuối năm tăng 56.511.886 đồng tương ứng tăng22,9% do cuối năm công ty mua sắm máy móc thiết bị mở rộng quy mô sản xuất

- Nợ phải trả cuối năm giảm 108.451.771 đồng tương ứng giảm 3,98%

- Nợ ngắn hạn cuối năm giảm 280.433.813 đồng tương ứng là 12,79%

Nợ dài hạn đã tăng 171.982.042 đồng, tương ứng với mức tăng 32,83% Nguồn vốn chủ yếu đến từ việc vay dài hạn nhằm đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bền vững.

- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 681.538.014 đồng tương ứng tăng 17,18%

Kết quả hoạt động kỳ trước của công ty

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.461.821.032 6.932.121.635 1.470.300.603 26,92

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.461.821.032 6.932.121.635 1.470.300.603 26,92

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 925.628.664 1.315.216.293 389.587.629 42,08

6 Doanh thu hoạt động tài chính 60.415.320 89.120.038 28.704.718 47,5

- Trong đó: Chi phí lãi vay

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 211.500.000 240.112.151 28.612.151 13,5

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 456.074.304 826.192.111 370.117.807 81,15

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 458.074.304 814.192.111 356.117.807 77,74

15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 114.518.576 203.548.028 89.029.452

16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập 343.555.728 610.644.083 267.088.355 77,74 doanh nghiệp

Năm 2010, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26,92%, tương ứng với 1.470.300.603 đồng, trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 23,82%, tương ứng với 1.080.712.974 đồng Điều này dẫn đến lợi nhuận gộp tăng 42,08%, tương ứng với 389.587.629 đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2010 cũng tăng mạnh 81,15%, tương ứng với 370.117.807 đồng, nhờ vào doanh thu hoạt động tài chính tăng 47,5%, tương ứng với 28.704.718 đồng Mặc dù chi phí tài chính chỉ tăng nhẹ 1,29%, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng, nhưng nhờ vào sự gia tăng nhanh chóng của lợi nhuận gộp và doanh thu từ hoạt động tài chính, tổng lợi nhuận vẫn tăng trưởng đáng kể.

Năm 2020 không có khoản thu nhập nào khác trong khi đó năm 2009 thu nhập khác là 20.000.000 đồng chi phí khác trong năm 2010 có giảm so với năm

Năm 2009, công ty ghi nhận lãi sau thuế đạt 610.644.083 đồng, tăng 77,74% so với năm trước, tương ứng với mức tăng 267.088.355 đồng, bất chấp việc giảm 6.000.000 đồng do áp dụng thuế suất 25% Sự gia tăng này cho thấy công ty đã có những bước chuyển biến tích cực nhờ vào các chính sách đúng đắn trong việc mở rộng quy mô thị trường, hứa hẹn nhiều dấu hiệu khả quan cho các năm tiếp theo.

Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của đơn vị

Công ty Cổ phần Công Nghệ Nguyễn Kim tọa lạc tại thủ đô Hà Nội, nơi có giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và vận chuyển sản phẩm của công ty.

Công ty tọa lạc tại Mai Đình, gần khu Công nghiệp Sóc Sơn đang trong quá trình đầu tư xây dựng, điều này mang lại lợi thế lớn nếu công ty biết khai thác hiệu quả.

Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt huyết và có trách nhiệm cao, luôn nỗ lực xây dựng và phát triển công ty Ban Giám đốc, với vai trò lãnh đạo, nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ nhân viên, tạo nên nguồn lực quý giá cho sự phát triển bền vững của công ty.

Công ty sở hữu đội ngũ lãnh đạo và quản lý dày dạn kinh nghiệm, có năng lực và trách nhiệm cao Sự chỉ đạo trực tiếp từ thành phố và các cơ quan địa phương đã hỗ trợ công ty vượt qua khó khăn và thách thức, giúp công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Công ty luôn chú trọng đổi mới máy móc và trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.

Bên cạnh một số thuận lợi như trên thì công ty cũng gặp không ít khó khăn gây trở ngại cho công ty trong quá trình hoạt động

Cơ sở vật chất hạn chế và thiếu vốn kinh doanh đã khiến công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận không cao.

Ngoài ra, sự cạnh tranh về giá cả, sự biến động của nguyên vật liệu đã chi phối sâu sắc đến quá trình kinh doanh của công ty.

Trong quá trình phát triển, công ty đã trải qua nhiều thuận lợi nhưng cũng đối mặt với không ít khó khăn Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt và tinh thần nhiệt huyết của đội ngũ lao động, công ty đã khai thác tối đa tiềm năng và vượt qua thử thách, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của mình.

TÔNG QUAN VÊ VÂN ĐÊ NGHIÊN CƯU

Những vần đề chung về chuyên đề:“hạch toán kế toán nguyên vật liệu”

3.1.1 Khái niệm và những lý luận chung về vấn đề nghiên cứu a Khái niệm Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ, là cơ sở vật chất cấu tạo lên thực thể của sản phẩm.

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong tư liệu sản xuất, bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phế liệu và các vật liệu khác.

Nguyên vật liệu là yếu tố lao động được biểu hiện dưới dạng vật chất, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao hoàn toàn dưới tác động của lao động, dẫn đến sự thay đổi hình thái ban đầu để hình thành sản phẩm Về mặt giá trị, nguyên vật liệu sẽ chuyển dịch toàn bộ vào chi phí sản xuất trong kỳ.

Nguyên vật liệu chính là các nguyên liệu và vật liệu tạo thành sản phẩm sau quá trình gia công chế biến Chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, góp phần hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Vật liệu phụ là những thành phần hỗ trợ trong quá trình sản xuất, được kết hợp với vật liệu chính nhằm thay đổi màu sắc, mùi vị, hoặc cải thiện khả năng bảo quản sản phẩm.

- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường.

- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dũng để sửa chữa, thay thế những bộ phận máy móc, thiết bị sản xuất khi bị hư hỏng.

- Phế liệu: là loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản cố định, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.

Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu không thuộc danh mục chính, chẳng hạn như bao bì, nhãn hiệu và vật đóng gói Hạch toán kế toán nguyên vật liệu cần được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng với nhiều loại khác nhau, mỗi loại mang một vai trò và công dụng riêng Để quản lý vật liệu hiệu quả, các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách hợp lý.

Tuy theo yêu cầu quản lý mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau:

Phân loại theo công cụ của nguyên liệu vật liệu có các loại:

- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành thực thể sản phẩm.

- Vật liệu phụ: sử dụng kết hợp nguyên liệu vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã…

- Thiết bị xay dựng cơ bản

Phân loại theo nguồn hình thành gồm ba loại:

- Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ nhu cầu sản xuất.

- Vật liệu mua ngoài: là vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài ở thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.

- Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn…

Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:

- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp Để tối ưu hóa lợi nhuận, việc giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, trở nên cực kỳ quan trọng Nguyên vật liệu chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, do đó, quản lý hiệu quả chúng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Khi nguyên vật liệu được sử dụng một cách hợp lý, doanh nghiệp không chỉ tạo ra sản phẩm chất lượng cao mà còn nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất hình thành sản phẩm Sự kịp thời và phù hợp về số lượng, chủng loại nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, do đó cần quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật lẫn giá trị trong các khâu sản xuất.

Quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đòi hỏi sự chặt chẽ trong tất cả các giai đoạn, từ thu mua, dự trữ, bảo quản đến sử dụng.

Trong quá trình thu mua, các doanh nghiệp cần liên tục mua sắm nguyên vật liệu để đảm bảo đáp ứng kịp thời cho sản xuất và các nhu cầu khác Việc quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả là rất quan trọng để duy trì hiệu quả hoạt động.

Trong quá trình dự trữ và bảo quản, việc đảm bảo nguyên liệu và vật liệu luôn đầy đủ là rất quan trọng để duy trì sản xuất liên tục Tuy nhiên, cần tránh tình trạng dự trữ quá mức, gây ứ đọng vốn và chiếm diện tích Đồng thời, cần tuân thủ chế độ bảo quản phù hợp với tính chất lý hóa của từng loại vật liệu.

Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần tính toán chính xác và kịp thời giá nguyên vật liệu trong giá vốn của thành phẩm Do đó, việc ghi chép và phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh cần được tổ chức một cách hiệu quả Để đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên liệu và vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan.

Việc tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo thời gian lập và trình tự luân chuyển cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý nguyên vật liệu Cần bảo đảm an toàn cho chứng từ, cập nhật kịp thời vào sổ sách kế toán, tránh trùng lặp và luân chuyển qua những khâu không cần thiết, nhằm giảm thiểu thời gian luân chuyển chứng từ.

Hệ thống kế toán vật dụng cần tuân thủ nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng phải dựa trên chế độ kế toán và đảm bảo tính thống nhất theo quy định hiện hành.

Đặc điểm chung về công tác tổ chức kế toán tại công ty

3.2.1 Tình hình tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ bộ máy kế toán

* Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận.

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm toàn diện về công tác kế toán trong công ty, tổ chức và điều hành các hoạt động kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép chứng từ để đảm bảo sự cân đối tài chính Họ cũng là người hỗ trợ giám đốc trong lĩnh vực tài chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và báo cáo tiền mặt, thực hiện thu chi dựa trên chứng từ hợp lệ Hàng ngày, thủ quỹ cần đối chiếu số liệu với kế toán viên trên sổ quỹ và thực hiện việc trả lương cho cán bộ công nhân viên.

Kế toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng tại cơ sở Họ tập hợp và ghi chép các kết quả bán hàng ban đầu, sau đó gửi các chứng từ về phòng kế toán của đơn vị Công việc hàng ngày của kế toán viên bao gồm việc thu thập chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ khác, đồng thời ghi chép vào sổ chi tiết và tổng hợp để theo dõi và đối chiếu tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa.

3.2.2 Chế độ kế toán áp dụng

Công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, được ban hành vào ngày 20 tháng 3 năm 2006.

Kế toán viên Thủ quỹ

3.2.3 Hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị

Công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.

Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

3.2.4 Kỳ kế toán của công ty

Kỳ kế toán của công ty theo quý 1 năm 2011.

3.2.5 Đơn vị tiền tệ sử dụng

Công ty cổ phần Công Nghệ Nguyễn Kim sử dụng đơn vị tiền tệ là VNĐ.

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung Số thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

3.2.6 Phương pháp hạch toán hang tồn kho

Công ty Cổ phần Công Nghệ Nguyễn Kim sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Phương pháp này giúp việc kiểm kê các loại vật liệu hàng ngày trở nên thuận tiện, đồng thời cho phép theo dõi chính xác lượng hàng tồn kho hiện có.

3.2.7 Vận dụng hệ thống sử dụng, sổ sách chứng từ trong đơn vị

SHTK Tên tài khoản SHTK Tên tài khoản

111 Tiền mặt 333 Thuế và các khoản phải nộp

112 Tiền gửi ngân hàng 334 Phải trả người lao động

113 Tiền đang chuyển 336 Phải trả nội bộ

131 phải thu của khách hàng 338 Phải trả phải nộp khác

133 Thuế GTGT được khấu trừ 342 Nợ dài hạn

136 Phải thu nội bộ 411 Nguồn vốn kinh doanh

138 Phải thu khác 421 Lợi nhuận chưa phân phối

141 Tạm ứng 441 Nguồn vồn đầu tư xd cơ bản

142 Chi phí trả trước 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

145 Hàng mua đang đi trên đường 512 Doanh thu bán hàng nội bộ

152 Nguyên vật liệu 521 Chiết khấu thương mại

153 Công cụ dụng cụ 531 Hàng bán bị trả lại

156 Hàng hóa 532 Giảm giá hàng bán

157 Hàng gửi đi bán 632 Giá vốn hàng bán

159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 641 Chi phí bán hàng

211 Tài sản cố định 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

214 Hao mòn tài sản cố định 711 Thu nhập khác

241 Xây dựng cơ bản dở dang 811 Chi phí khác

311 Vay ngắn hạn 911 Xác định KQKD

331 Phải trả cho người bán

3.3 Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim.

Mỗi tháng, dựa trên các chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, chúng ta tiến hành lập nhật ký chung Sau đó, từ các chứng từ kế toán đã được sử dụng, tiến hành lập sổ kế toán chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.

Cuối tháng, doanh nghiệp cần khóa sổ để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ kế toán chi tiết Việc này bao gồm tính toán tổng số phát sinh và số dư cuối tháng nhằm lập bảng cân đối phát sinh Sau khi đối chiếu số liệu từ bảng tổng hợp chi tiết, nhật ký chung và sổ quỹ, các thông tin này sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

3.3.1 Vẽ sơ đồ trình tự ghi sổ theo chuyên đề

Ghi chú :Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra.

Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tk 152

Phiếu nhập kho Lệnh xuất kho phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp phiếu nhập kho.

Bảng tổng hợp phiếu xuất kho.

3.3.2 Hệ thống các tài khoản, hệ thống sổ sách chứng từ đơn vị sử dụng theo chuyên đề

+ Hệ thống tài khoán sử dụng.

Hệ thống tài khoản cho nguyên vật liệu như than bùn bột, gạch, xi măng, sắt và thép được công ty áp dụng thông qua tài khoản 152 Tài khoản này được mã hóa thành tài khoản cấp 2 để quản lý hiệu quả hơn.

Tk 152.1:Nguyên vật liệu chính gồm: Xi măng, sắt, thép…

Tk 152.2 : Nguyên vật liệu phụ : than bùn bột.

Tk 152.3 : Nguyên liệu :nước, đất…

Tk 111 : các khoản tiền mặt.

Tk 133 : Thuế GTGT phải nộp.

Tk 331 : Các khoản phải trả cho người cung cấp.

Tk 621 : Chi phí nguyên vật liệu.

Tk 627 : Chi phí sản xuất chung.

Tk 641 : Chi phí bán hàng.

Tk 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Hệ thống chứng từ sử dụng chuyên đề.

Hóa đơn GTGT Phiếu nhập kho Giấy đề nghị xuất vật tư Phiếu xuất kho

Biên bản kiểm nghiệm vật tư + Hệ thống sổ sách sử dụng Thẻ kho cho từng loại vật liệu Phiếu nhập kho

Bảng tổng hợp phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liẹu

Sổ chi tiết từng loại vật liệu Nhật ký chung.

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ NGUYỄN KIM

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim

Dựa trên tình hình kinh doanh của công ty, việc mua vật liệu phục vụ cho sản xuất và bán hàng là cần thiết Công ty cũng nhập sản phẩm từ các nhà cung cấp khác, đồng thời lập hóa đơn và thực hiện viết phiếu nhập kho để quản lý hàng hóa hiệu quả.

Giấy đề nghị xuất kho, điều chuyển số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu của đơn vị khách hàng.

- Lập chứng từ liên quan.

Mã số 01-gtkt-3ll Công ty Cp công ký hiệu AE/2009B nghệ nguyễn kim số 0210TA

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 03 tháng 03 năm 2011 Đơn vị bán: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn kim. Địa chỉ : Mai Đình – Mai Nội – Sóc Sơn – Hà Nội.

Hình thức thanh toán : Tiền mặt ĐVT: 1000đ

STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 24.100 Tổng thanh toán 265.100

Số tiền bằng chữ : Hai trăm sáu năm nghìn một trăm.

Công ty CP Công Nghệ Nguyễn Kim Số 01

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Căn cứ HĐGTGT số 0210TA ngày 03 tháng 03 năm 2011 của bộ phận kiểm nghiệm.

Ban kiểm nghiệm gồm có: Ông Phan Văn Lan Đại diện bên nhận Đỗ Đức Hòa Đại diện bên giao Đã kiểm nghiệm các loại.

STT Tên, quy cách vật liệu Mã

Chứng Từ Đúng quy cách

3 Cát khối 500 500 Ý kiến của ban kiểm nghiệm cho nhập kho số lượng hàng đúng quy cách.

Sau khi mua nguyên vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ kiểm nghiệm để xác nhận chất lượng của vật liệu Nếu đạt yêu cầu, họ sẽ lập phiếu nhập kho dựa trên hóa đơn mua hàng.

Ngày 04 tháng 03 năm 2011 Người mua hàng : Công ty Cổ phần Công Nghệ Nguyễn Kim Theo HĐGTGT số 0027682 ngày 03 tháng 03.

Nhập tại kho : công ty

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, sản phẩm hàng hóa

Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Hai trăm bốn mươi mốt nghìn đồng.

Công ty Cổ phần Công nghệ nguyễn kim

Mẫu số c21- HD ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO

Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Thái

Lý do xuất hàng : Bán hàng Xuất tại kho : Công ty Cổ phần Công Nghệ Nguyễn Kim – Mai Đình – Mai Nội – Sóc Sơn – Hà Nội ĐVT: 1000đ

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư dụng cụ.

Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : hai trăm sáu mươi bảy nghìn bốn trăm.

Công ty cổ phần công nghệ nguyễn kim

GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ

Số 02/10 Đơn vị bán : Công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim.

Lý do xuất : xuất bán cho khách hàng

STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng

Người đề nghị Kế toán ( Đã ký ) ( Đã ký )

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là cần thiết để ghi chép và kiểm tra tình hình xuất nhập, tồn kho một cách dễ dàng Để thực hiện điều này, kế toán sẽ ghi chép vào sổ kế toán chi tiết, bao gồm thẻ kho và sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.

+ Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.

Công ty cp Công Nghệ Nguyễn Kim Mai đình-Mai nội-Sóc sơn-Hà Nội

Ngày 09 tháng 03 năm 2011 Tên nhãn hiệu, quy cách : Xi măng

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn chú

Người ghi sổ Kế toán trưởng( Đã ký ) ( Đã ký )

Công ty cp Công Nghệ Nguyễn Kim Đ/C:Mai Đình-Mai Nội-Sóc Sơn-Hà Nội

Ngày 09 tháng 03 năm 2011 Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất: Sắt Đvt: m

Số hiệu, chứng từ Diễn Giải Số lượng Ghi

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn chú

Người ghi sổ Kế toán trưởng( Đã ký ) ( Đã ký )

Công ty cp Công Nghệ Nguyễn Kim Đ/C:Mai Đình-Mai Nội-Sóc Sơn-Hà Nội

Ngày 09 tháng 03 năm 2011 Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất:Cát Đvt: Khối

Số hiệu, chứng từ Diễn Giải Số lượng Ghi

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn chú

Người ghi sổ Kế toán trưởng( Đã ký ) ( Đã ký )

Công ty CP Công Nghệ Nguyễn Kim Đ/C: Mai Đình-Mai Nội-Sóc Sơn-Hà Nội

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU tháng 03 năm 2011 Tên vật liệu : Xi măng Đvt: bao ĐVT: 1000đ

Diễn giải TK Đ.ứ Đơn giá

SL TT SL TT SL TT Đầu kỳ 70 1000 70

Người ghi sổ Kế toán trưởng( Đã ký ) ( Đã ký )

Công ty CP Công Nghệ Nguyễn Kim Đ/C: Mai Đình-Mai Nội-Sóc Sơn-Hà Nội

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU tháng 03 năm 2011 Tên vật liệu : Sắt Đvt: m ĐVT: 1000đ

Diễn giải TK Đ.ứ Đơn giá

SL TT SL TT SL TT Đầu kỳ 10 1500 15.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng( Đã ký ) ( Đã ký )

Công ty CP Công Nghệ Nguyễn Kim Đ/C: Mai Đình-Mai Nội-Sóc Sơn-Hà Nội

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU tháng 03 năm 2011 Tên vật liệu :Cát Đvt:Khối ĐVT: 1000đ

Diễn giải TK Đ.ứ Đơn giá

SL TT SL TT SL TT Đầu kỳ 270 2100 567.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng( Đã ký ) ( Đã ký )

Công ty CP Công Nghệ Nguyễn Kim Đ/C: Mai Đình-Mai Nội-Sóc Sơn-Hà Nội

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU

Tồn đầu kỳ Phát sinh trong kỳ

SL TT SL TT SL TT SL TT

Người ghi sổ Kế toán trưởng( Đã ký ) ( Đã ký )

Công ty CP Công Mẫu S03a2-DN, do Nghệ Nguyễn Kim thành lập, được cấp phép theo Quyết định số 15/2006, có trụ sở tại Mai Đình, Mai Nội, Sóc Sơn, Hà Nội, theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính vào ngày 20 tháng 3 năm 2006.

Chứng từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái

Số trang trước chuyển sang 3/3 PN01 3/3

27/3 PX01 27/3 Xuất xi măng bán cho khách hàng v 13 154 6.732.856

28/3 PX01 28/3 Xuất sắt phi 4 phục vụ cho công trình thi công

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc( ký,họ tên ) (ký, họ tên ) ( ký, họ tên, đóng dấu )

Công ty CP Công Mẫu số S03b - DN, được thành lập theo Quyết định số 15/2006, có trụ sở tại Mai Đình, Mai Nội, Sóc Sơn, Hà Nội, theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20 tháng 03 năm 2006.

Năm : 2011 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu

SH NT Trang dòng Nợ Có

Xuất sắt phi 4 phục vụ cho công trình thi công

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc (ký,họ tên ) (ký, họ tên ) ( ký, họ tên, đóng dấu )

Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu cho thấy Công ty Cổ Phần Công Nghệ Nguyễn Kim đã có những bước phát triển rõ rệt trong suốt quá trình hoạt động Mặc dù gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt là từ khi áp dụng cơ chế thị trường, công ty vẫn duy trì hướng phát triển tích cực trên nhiều phương diện.

Hiện nay, công ty đang nỗ lực hoàn thiện quy trình sản xuất và bộ máy kế toán để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh Để đạt được điều này, nhà quản lý cần chú trọng đến chất lượng công tác quản lý Việc tổ chức hạch toán kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, đã được thực hiện một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý và ra quyết định Điều này giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm Qua quá trình này, tôi đã nắm được công tác kế toán nguyên vật liệu và nhận diện được một số ưu nhược điểm.

Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung mang lại sự hợp lý và thuận lợi, giúp kiểm tra và chỉ đạo các nghiệp vụ một cách hiệu quả Điều này đảm bảo lãnh đạo kế toán được thực hiện thống nhất và kịp thời từ ban lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Hệ thống sổ sách kế toán được sử dụng phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu.

+ Tình hình ghi chép chứng từ chặt chẽ, kip thời, phản ánh tình hình biến động các nguyên vật liệu tại công ty.

+ Kế toán nguyên vật liệu đánh giá vật liệu nhập xuất theo giá thực tế.

Giá vật liệu được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, do đó việc xác định giá chỉ diễn ra vào cuối kỳ hạch toán Điều này có thể dẫn đến việc không phản ánh kịp thời tình hình xuất nguyên vật liệu trong kỳ.

+ Công ty áp dụng ghi sổ theo phương pháp thẻ song song, tuy đơn giản nhưng việc ghi chép trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều tốn thời gian.

Hiện nay, công ty vẫn thực hiện hạch toán kế toán chủ yếu bằng phương pháp thủ công, với việc ghi chép bằng tay Việc sử dụng máy tính chủ yếu là để tính toán và tạo bảng bằng Excel.

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty có những ưu nhược điểm rõ rệt, đòi hỏi cán bộ phòng kế toán và ban lãnh đạo cần có biện pháp phù hợp để khắc phục các hạn chế và phát huy những điểm mạnh.

Biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty

Trong tháng 03 năm 2011, công ty đã đạt được kết quả khả quan với lượng nhập và xuất vật liệu lớn, cho thấy hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả Thành công này đến từ việc tập trung vào nhân lực sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu chi phí sản xuất Hệ thống máy móc được cải tiến cũng góp phần làm cho quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh Hạch toán kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh và giám sát các hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định cụ thể và thống nhất Việc này giúp kế toán thực hiện các tính toán khách quan và đáp ứng yêu cầu nội dung một cách hiệu quả.

Nghiên cứu và cải tiến công tác hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tính chính xác trong hạch toán kế toán nguyên vật liệu Do đó, các công ty cần chú trọng hoàn thiện quy trình hạch toán để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quản lý tài chính.

Thứ 1: kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán.

Thứ 2: Công ty nên sử dụng các chương trình phần mềm kế toán để ghi chép vào sổ kế toán được nhanh chóng và gọn nhẹ hơn khi thực hành công việc kế toán trên máy tính.

Thứ 3: Công ty đầu tư mua them máy móc tân tiến để đưa vào sản xuất đảm bảo khâu sản xuất diễn ra nhanh chóng, sản lượng đtạ kết quả cao về số lượng cũng như chất lượng san rphaamr.

Thứ 4: Kế toán nguyên vật liệu nên lập bảng danh điểm các loại nguyên vật liệu để thuận tiện cho việc hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu và phân loại các loại vật liệu một cách rõ rang hơn.

Ngày đăng: 14/10/2022, 09:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Tỡnh hỡnh lao động của Cụng ty Cổ phần Cụng Nghệ Nguyễn Kim - Hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần công nghệ nguyễn kim
Bảng 1 Tỡnh hỡnh lao động của Cụng ty Cổ phần Cụng Nghệ Nguyễn Kim (Trang 11)
Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cõn đối - Hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần công nghệ nguyễn kim
Bảng t ổng hợp chi tiết Bảng cõn đối (Trang 27)
Hàng thỏng căn cứ vào cỏc chứng từ kế toỏn, bảng tổng hợp chứng từ cựng loại lập nhật ký chung - Hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần công nghệ nguyễn kim
ng thỏng căn cứ vào cỏc chứng từ kế toỏn, bảng tổng hợp chứng từ cựng loại lập nhật ký chung (Trang 29)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYấN VẬT LIỆU - Hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần công nghệ nguyễn kim
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYấN VẬT LIỆU (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w