Tổng quan về vốn trong sản xuất kinh
Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thác vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Miền Tây” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Chơng I Tổng quan về vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn doanh nghiệp có nhiều quan niệm khác nhau, tùy thuộc vào từng cách tiếp cận Mỗi quan điểm sẽ dẫn đến những nhận định riêng về bản chất và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh.
K-Marx cho rằng vốn là một trong ba yếu tố của sản xuất: đất đai, lao động và vốn, là giá trị đem lại giá trị thặng d.
Quan điểm này hạn chế ở chỗ cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất mới tạo ra đợc giá trị thặng d.
Theo trường phái tân cổ điển, Paul A SamuPson cho rằng vốn là hàng hóa được sản xuất để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, đóng vai trò là đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như máy móc, vật tư, trang thiết bị và nguyên vật liệu Tuy nhiên, quan điểm này không tính đến các tài sản chính và giấy tờ có giá có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn là tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn này được hình thành từ khi doanh nghiệp thành lập và được bổ sung liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn và tiền có mối quan hệ chặt chẽ, nhưng không phải tiền nào cũng được coi là vốn Để tiền trở thành vốn, nó cần được sử dụng trong hoạt động sản xuất và lưu thông, đi kèm với các điều kiện nhất định.
-Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định.
-Tiền phải đợc tích tụ vốn và tập trung đến một lợng hàng hoá nhất định.
- Khi đã có đủ về phơng tiện phải nhằm đợc mục đích sinh lêi:
Doanh nghiệp cần các yếu tố đầu vào như tiền để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua máy móc, nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân Sau khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thu về các hình thái vật chất, sau đó chuyển hóa thành tiền tệ Một phần số tiền này được sử dụng cho tiêu dùng cá nhân và nộp thuế, phần còn lại tiếp tục được đầu tư vào sản xuất cho các chu kỳ tiếp theo Toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu và các quá trình tiếp theo trong sản xuất kinh doanh được gọi là vốn, thể hiện qua tiền mặt, tài sản và hàng hóa.
1.1.2 Phân loại và đặc điểm vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.1 Căn cứ theo hình thái của vốn
Vốn đầu tư là số tiền cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh quy mô doanh nghiệp Doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn thường có khả năng cạnh tranh cao hơn, thị phần lớn hơn và uy tín trên thị trường Ngược lại, doanh nghiệp với vốn nhỏ dễ gặp rủi ro và có khả năng phá sản cao Vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: vốn cố định và vốn lưu động, mỗi loại lại được phân chia thành nhiều yếu tố khác nhau Các nguồn vốn của doanh nghiệp cũng khác nhau do sự phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình huy động và sử dụng vốn.
1.1.2.1.1 Vốn cố định. a Khái niệm.
Vốn cố định là giá trị tiền tệ của tài sản cố định, bao gồm những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài Tài sản cố định tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh và trong suốt thời gian sử dụng, chúng sẽ bị hao mòn dần Giá trị của tài sản cố định được chuyển dần vào giá trị sản phẩm theo số năm sử dụng, đồng thời vẫn giữ nguyên hình thái giá trị ban đầu trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thời gian sử dụng ít nhất một năm
- Giá trị tối thiểu là năm triệu đồng.
Vốn cố định đóng vai trò then chốt trong sản xuất kinh doanh, quyết định trình độ trang thiết bị và thành tựu khoa học kỹ thuật Nó là yếu tố quan trọng để đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống người lao động Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch mua sắm máy móc hợp lý, dựa trên đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành, khả năng vốn và nhu cầu thị trường, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất.
Vốn cố định bao gồm hai khía cạnh quan trọng: mặt hiện vật và mặt giá trị Về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện qua các tài sản như nhà cửa, thiết bị máy móc và phương tiện vận tải, tất cả đều tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh Mặc dù hình thái hiện vật của chúng không thay đổi, nhưng về mặt giá trị, vốn cố định sẽ giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất do giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm thông qua quá trình khấu hao.
1.1.2.1.2 Vốn lu động. a Khái niệm.
Vốn lu động của doanh nghiệp là phần vốn cần thiết để mua sắm tài sản lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh Để tiến hành sản xuất hiệu quả, doanh nghiệp không chỉ cần tài sản cố định mà còn phải có tài sản lưu động Cơ cấu tài sản lưu động có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động thường bao gồm hai phần chính: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông Đặc điểm của vốn lưu động là sự linh hoạt trong việc sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Vốn lu động là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất, chuyển đổi qua nhiều hình thái như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nguyên vật liệu Sau khi tiêu thụ sản phẩm, vốn lu động trở lại hình thái tiền tệ Khác với vốn cố định, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất, thể hiện sự lu thông về mặt giá trị.
Trong quá trình vận động, vốn lưu động trải qua sự biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác trước khi trở về hình thái ban đầu, tạo thành một chu kỳ khép kín Đây chính là chu kỳ vận động của vốn lưu động.
1.1.2.2 Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn ®Çu t
Nếu phân phối theo nguồn hình thành, vốn đầu t trong doanh nghiệp đợc chia thành vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
Vốn chủ sở hữu là số tiền mà các chủ sở hữu và nhà đầu tư đóng góp vào doanh nghiệp Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có thể được hình thành qua nhiều phương thức khác nhau Thông thường, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản đầu tư từ các cá nhân hoặc tổ chức.
Vốn góp là số tiền mà các bên tham gia liên doanh đóng góp nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh Số vốn này có thể được điều chỉnh, bổ sung hoặc giảm bớt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tÕ quèc d©n
1.2.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập hoạt động và phát triển của từng loại hình doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất để phân loại doanh nghiệp thành lớn, trung bình hay nhỏ, đồng thời là điều kiện cần thiết để khai thác các nguồn lực hiện có và tiềm năng trong tương lai Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn quyết định các bước tiếp theo của quá trình này Vốn được sử dụng trong kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động, nó sẽ được thu hồi để hỗ trợ cho chu kỳ tiếp theo Việc mất vốn đồng nghĩa với nguy cơ phá sản, vì vậy việc quản lý vốn hiệu quả là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ công ty nào, ba vấn đề quan trọng cần giải quyết là xác định mục tiêu đầu tư dài hạn, tìm nguồn tài trợ cho đầu tư và đưa ra các quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý Những vấn đề này đều liên quan đến hoạt động vốn Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, các công ty cần sở hữu bí quyết và công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm chất lượng cao, tăng năng suất và mở rộng quy mô sản xuất Để đạt được điều này, vấn đề hoạt động và đầu tư là rất cần thiết.
1.2.2 Vốn là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện thiết yếu cho mọi hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và tương lai như sức lao động, hàng hóa, kiến thức khoa học kỹ thuật và tài nguyên Để công ty hoạt động hiệu quả, vốn không chỉ bao gồm hình thái vật chất mà còn cả hình thái giá trị Tóm lại, để tiến hành sản xuất kinh doanh, yếu tố đầu tiên cần có là vốn, kèm theo các yếu tố đầu vào khác.
Doanh nghiệp là tổ chức được thành lập với mục đích kinh doanh, và vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Vốn không chỉ là nguồn lực tài chính cần thiết để duy trì và phát triển, mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự bền vững của doanh nghiệp trong thị trường.
Vốn là yếu tố thiết yếu cho sự hình thành và duy trì hoạt động của doanh nghiệp Theo quy định pháp luật toàn cầu, việc thành lập doanh nghiệp yêu cầu chủ sở hữu phải có mức vốn tối thiểu tương ứng với từng ngành nghề kinh doanh.
Trong kinh doanh, vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm, nhưng không được phép giảm xuống dưới mức vốn pháp định Nếu vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu hoặc không đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn, và chủ sở hữu không thể tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc khả năng thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ bị giải thể và lâm vào tình trạng phá sản.
Vốn là yếu tố thiết yếu trong sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc chi trả cho nguyên vật liệu, lương công nhân, trang thiết bị và các chi phí khác Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn không chỉ được tái sử dụng mà còn hỗ trợ cho quá trình tái sản xuất và mở rộng của doanh nghiệp Các chu kỳ vận động của vốn diễn ra liên tục trong suốt vòng đời của doanh nghiệp.
Vốn đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện các quyết định kinh doanh, đặc biệt là các quyết định đầu tư Để đảm bảo dự án được triển khai thành công, mọi quyết định đầu tư cần phải dựa trên tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
Quyết định đầu tư không đúng có thể dẫn đến hai trường hợp: một là dự án tiềm năng nhưng doanh nghiệp không đủ vốn để thực hiện, hai là dự án có mức đầu tư quá nhỏ, bỏ qua các cơ hội sinh lời cao hơn Cả hai trường hợp đều không mang lại hiệu quả Vốn không chỉ là điều kiện cần thiết để thực hiện các chính sách cạnh tranh như giá cả, quảng cáo và xâm nhập thị trường, mà còn quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp có vốn lớn thường có lợi thế cạnh tranh hơn và quy mô vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận; mặc dù vốn không phải là yếu tố duy nhất, nhưng vốn lớn sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn.
1.2.3 Các hình thức và điều kiện huy động vốn :
1.2.3.1 Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công nghiệp
Vốn cho tăng trưởng và phát triển là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp hiện nay Dù gặp khó khăn trong việc huy động vốn, nếu doanh nghiệp chủ động tìm kiếm nguồn vốn, họ vẫn có thể thu hút được một lượng vốn đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, việc có đủ vốn là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất Không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành bất kỳ hoạt động nào Lượng vốn cần thiết này chỉ có thể đạt được thông qua việc kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau, thể hiện quá trình huy động và tập trung vốn trong sản xuất kinh doanh.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau : a.Vốn do ngân sách cấp :
Vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp Nhà Nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư dài hạn và mở rộng hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, hiện nay nguồn vốn này đang có xu hướng giảm Ngoài ra, việc vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là một phương thức tài chính cần được xem xét để hỗ trợ doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, đều cần vay vốn ngân hàng để hoạt động Nhu cầu vay vốn của mỗi doanh nghiệp khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện và mục tiêu cụ thể Vốn vay ngân hàng được chia thành hai loại chính: vay ngắn hạn và vay dài hạn Vay ngắn hạn thường có thời hạn dưới một năm, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu tài chính tạm thời.
Vay ngắn hạn là một phương thức huy động vốn thiết yếu cho các doanh nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính nhanh chóng Các ngân hàng và tổ chức tín dụng có khả năng cung cấp vốn ngay lập tức, từ vài ngày đến một năm, tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
Vốn vay ngắn hạn đợc huy động theo các phơng thức sau:
Vay theo hạn mức tín dụng
Doanh nghiệp và ngân hàng thiết lập một thỏa thuận trước về hạn mức tín dụng, cho phép doanh nghiệp vay tiền mà không cần thế chấp.
Doanh nghiệp có thể vay trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã tạo sẵn mà không cần thẩm định, nhờ vào mối quan hệ kinh tế giữa hai bên Hạn mức này thường được thỏa thuận lại hàng năm tùy thuộc vào tình hình cụ thể Mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí thấp, nhưng doanh nghiệp có thể gặp trục trặc nếu ngân hàng gặp khó khăn tài chính, dẫn đến việc phải hoàn trả hoặc không được vay.
thực trạng huy động vốn ở công ty cổ phần x©y dùng miÒn t©y
Giới thiệu chung
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây được thành lập từ việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 999/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải vào ngày 16/04/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 23/07/2004 với con dấu, mã số thuế và tài khoản mới.
Công ty CPXD Miền Tây, trước đây là Công ty xây dựng Miền Tây, được thành lập theo quyết định số 2409/QD-GTVT của Bộ Giao thông vận tải Trong suốt 10 năm qua, công ty đã ghi dấu ấn với nhiều thành tựu nổi bật, thể hiện sự phát triển bền vững và đặc trưng của Ban xây dựng 64, hiện nay là Tổng công ty XDCTGT 8 thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Vùng Tây Bắc, với địa hình khó khăn và khoảng cách xa các trung tâm kinh tế, cần được phát triển để bắt kịp miền xuôi Để thực hiện điều này, Bộ Chính trị đã ban hành nghị quyết 22/BCT và Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 72/CP về phát triển kinh tế xã hội miền núi Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách này, Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 8 (nay là Tổng công ty XDCTGT 8) đã thành lập một ban đại diện tại Tây Bắc, đánh dấu bước khởi đầu cho sự hình thành của công ty xây dựng Miền Tây.
Tổng công ty đã cử các cán bộ lên giúp đỡ và đề nghị
Bộ giao thông vận tải cho phép thành lập công ty xây dựng Miền Tây và Bộ đã có quyết định thành lập số 2409 QĐ/TCCB-LB ngày 21/11/1994.
Công ty đã đáp ứng đủ điều kiện về tư cách pháp nhân và áp dụng hình thức "lấy ngắn nuôi dài" để huy động vốn phát triển, với gần 10 công trình tại Sơn La, đặc biệt là nhà khách Tỉnh và đường Mai Sơn – Tà - Hộc, đồng thời mở rộng sang Lai Châu và một số tỉnh khác như Hà Tĩnh, Yên Bái, Nam Định Đến cuối năm 1989, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương sắp xếp và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp lớn để nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty đã chính thức chuyển sang hình thức cổ phần hóa, đánh dấu bước chuyển lớn trong lịch sử phát triển, từ sở hữu nhà nước sang sở hữu của người lao động, với mục tiêu chung là phát triển công ty và cải thiện đời sống của người lao động.
Ngày 23/03/2004, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây, thuộc Tông Công ty Công trình Giao thông 8 của Bộ Giao thông Vận tải, nhằm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Sự chuyển đổi này đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước, đồng thời công ty đã có con dấu riêng và trở thành một pháp nhân độc lập.
Công ty : cổ phần xây dựng miền tây
Trụ sở : Mã số thuế : 0100109081-1Văn phòng đại diện :
Tại Lai Châu và Sơn La, mỗi địa phương có 2 người tham gia vào ban điều hành Công ty chủ yếu đảm nhận việc thi công xây dựng các công trình dân dụng và giao thông, bao gồm làm nền, mặt đường bộ, cầu vừa và nhỏ, cùng các công trình thoát nước.
2.1 Tổ chức bộ máy Quản lý và hoạt động của công ty
2.1.1 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy.
Công ty CPXD Miền Tây đã thiết lập cơ cấu quản lý trực tuyến và tổ chức định biên cho các phòng ban lãnh đạo cùng đơn vị sản xuất, dựa trên nhiệm vụ chức năng, đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh, tính phức tạp của kỹ thuật và tiêu chuẩn thi công Sơ đồ số 01 minh họa rõ ràng cấu trúc này.
2.2.2 Tổ chức bộ máy Quản lý của công ty.
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng miền tây
TCKT Văn phòng đại diện Điện Biên
2.2.1.Ban Giám đốc: a, Giám đốc công ty.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp phụ trách các công tác sau:
+ Tổ chức cán bộ – Lao động, Kế hoạch – Kỹ thuật, Tài chính – Kế toán, Vật t – Thiết bị.
+ Phụ trách khối cơ quan văn phòng công ty. b, Các Phó giám đốc công ty.
* Nhiệm vụ chung của các Phó giám đốc:
Giám đốc điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Họ chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc đợc Giám đốc giao và ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm về công tác điều hành và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, hợp đồng kinh tế và hợp đồng giao nhận khoán.
* Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể:
Các Phòng, Ban, Đơn vị sản xuất cần hợp tác chặt chẽ để đảm bảo điều hành sản xuất các công trình đúng tiến độ, đạt chất lượng, an toàn lao động và hiệu quả.
+ Tổ chức nghiệm thu, thanh toán và bàn giao công trình với chủ đầu t.
+ Trực tiếp phụ trách các công trình.
Đ/C Nguyễn Văn Bảo: Phó giám đốc thờng trực phụ trách các công trình thuộc khu vực Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Dự án R4 và B4 cũ, Yên Bái cũ.
Đ/C Nguyễn Văn Hơng: phụ trách các công trình khu vực Yên Bái, Lào Cai, Đờng 7, Đờng 20, Đờng Xuyên á, Dự án B4( giai đoạn 2), Lai Châu – Mờng Tè cũ.
Duyệt phương án tổ chức thi công, kế hoạch vốn, kế hoạch vật tư thiết bị và lao động tại các công trình được phân công phụ trách, dựa trên hợp đồng kinh tế A-B và hợp đồng giao khoán của công ty.
+ Kí kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản của công ty theo ủy quyền của Giám đốc.
+ Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc với chủ đầu t, ban quản lí, t vấn giám sát và các cơ quan hữu quan
+ Phối hợp với chủ đầu t và các cơ quan liên quan tổ chức nghiệm thu, thanh toán, bàn giao công trình.
2.2.2 Các phòng ban công ty:
2 2.2.1 Phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền l- ơng
Xây dựng quy chế quản lý cán bộ là nhiệm vụ quan trọng nhằm quy hoạch và sắp xếp cán bộ tham mưu cho giám đốc và cấp ủy Điều này bao gồm việc tổ chức bố trí, điều động cán bộ, cũng như triển khai các chương trình đào tạo và đào tạo lại để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.
Phối hợp với các phòng ban để tổ chức và sắp xếp mô hình sản xuất phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn, đồng thời tuân thủ điều lệ quản lý của nhà nước Phân tích và đánh giá cơ cấu sản xuất, đề xuất các biện pháp phát triển, sát nhập hoặc giải thể nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất hiệu quả.
- Thực hiện chế độ chính sách của Đảng, nhà nớc đối với ngời lao động
- Thực hiện chế độ báo cáo của công ty, báo cáo cấp trên
- Kiểm tra, theo dõi thực hiện việc trả lơng, thởng cho ngời lao động.
Quản lý và thiết lập các quy định liên quan đến tiền lương và tiền thưởng, đồng thời kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động và nội quy lao động tập thể của người lao động.
- Tổ chức nâng lơng, nâng bậc, thi thợ giỏi… cho ngời lao động Thực hiện chế độ thi đua khen thởng, kỷ luật hàng năm đối với CBCNV.
Định biên phòng TCCB_TL gồm 4 người, với nhiệm vụ được phân công cụ thể Trong quá trình thực hiện, phòng sẽ điều chỉnh và bổ sung nhiệm vụ theo yêu cầu sản xuất Trưởng phòng là Dương Mạnh Thắng, sinh năm 1964, có chuyên môn kỹ sư.
Tham mưu đề xuất cho cấp ủy và ban giám đốc công ty về việc bố trí, sắp xếp, đề bạt, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật và đào tạo đối với cán bộ công nhân viên (CBCNV) là một nhiệm vụ quan trọng nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả công việc.