1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO

78 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Tác giả Nguyễn Anh Hào
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Hải Đường
Trường học Khoa Kinh tế Bảo hiểm
Chuyên ngành Bảo hiểm
Thể loại Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 573,77 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA.3 (3)
    • 1.1 Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba (3)
      • 1.1.1. Hoạt động giao thông đường bộ và vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba (3)
      • 1.1.2. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba (5)
    • 1.2. Một số nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới (8)
      • 1.2.1. Đối tượng bảo hiểm (8)
      • 1.2.2. Pm vi bảo hiểm (9)
      • 1.2.3. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm (11)
        • 1.2.3.1. Số tiền bảo hiểm (0)
        • 1.2.3.2. Phí bảo hiểm và phương pháp tính (12)
      • 1.2.4. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan (0)
        • 1.2.4.1. Của Công ty Bảo hiểm (15)
        • 1.2.4.2. Của chủ xe (15)
        • 1.2.4.2. Của người thứ ba (16)
      • 1.2.5. Quy trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba (16)
        • 1.2.5.1. Khâu khai thác bảo hiểm (0)
        • 1.2.5.2. Khâu giám định (0)
        • 1.2.5.3. Khâu bồi thường (0)
        • 1.2.5.4. Khâu đề phòng và hạn chế rủi ro (20)
      • 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba (22)
        • 1.2.6.1. Các chỉ tiêu hiệu quả (0)
        • 1.2.6.2. Các chỉ tiêu kết quả (24)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở VĂN PHÒNG CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX (26)
    • 2.1. Vài nét về Công ty Bảo hiểm Petrolimex (26)
    • 2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Văn phòng Công ty Bảo hiểm Petrolimex (30)
      • 2.2.1. Công tác khai thác (30)
        • 2.2.1.1. Các mức phí bảo hiểm (33)
        • 2.2.1.2. Tình hình thu phí bảo hiểm (35)
      • 2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất (41)
      • 2.2.3. Công tác giám định (43)
      • 2.2.4. Công tác bồi thường (47)
    • 2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với người thứ ba tại Petrolimex (50)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX55 3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ của Công ty trong thời gian tới (55)
    • 3.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến việc triển khai nghiệp vụ trong thời (57)
      • 3.2.1. Những thuận lợi (57)
      • 3.2.2. Một số khó khăn (58)
    • 3.3. Các giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đôi với người thứ ba tại Công ty (59)
      • 3.3.1. Đối với công tác khai thác (59)
      • 3.3.2. Đối với công tác giám định (61)
      • 3.3.3. Đối với công tác bồi thường (62)
    • 3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Công ty (64)
      • 3.4.1. Về phía Công ty (64)
        • 3.4.1.1. Trong lĩnh vực khai thác (64)
        • 3.4.1.2. Nâng cao chất lượng sau bán hàng (65)
        • 3.4.1.3. Các công tác khác (65)
      • 3.4.2. Về phía Phòng Bảo Hiểm (66)
        • 3.4.2.1. Công tác khai thác (0)
        • 3.4.2.2. Công tác giám định và bồi thường (67)
        • 3.4.2.3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất (68)
      • 3.4.5. Kiến nghị về phía bản thân (68)
    • 2. HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 1: Biểu trưng sự hình thành PJICO từ các cổ đông sáng lập (0)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA.3

Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

1.1.1 Hoạt động giao thông đường bộ và vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

Cùng với sự phát triển kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển hàng hóa cũng như đi lại của người dân, hệ thống giao thông vận tải tại Việt Nam đã được củng cố và phát triển mạnh mẽ.

Xã hội phát triển đã dẫn đến sự đa dạng trong các hình thức vận chuyển, bao gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không Tuy nhiên, với địa hình phức tạp và điều kiện kinh tế khó khăn, việc phát triển giao thông vận tải đường sắt, đường thủy và đường hàng không gặp nhiều thách thức Do đó, giao thông đường bộ đang được chú trọng hơn bao giờ hết nhờ vào những ưu điểm nổi bật của nó.

Giao thông vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay của Việt Nam Nó không chỉ hỗ trợ mà còn thúc đẩy mạnh mẽ chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.

Vận tải bằng phương tiện cơ giới đường bộ là hình thức phổ biến nhất trong ngành giao thông vận tải nhờ vào tính linh hoạt và cơ động cao Phương thức này không chỉ hoàn thành quá trình vận chuyển một cách triệt để mà còn có tốc độ nhanh và chi phí đầu tư hợp lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Sự gia tăng số lượng xe cơ giới lưu hành trên các địa bàn cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của loại hình vận tải này, phù hợp với đa dạng ngành nghề và công việc.

Cùng với đó là một số lượng xe máy rất lớn đang hoạt động và ngày càng gia tăng do nhu cầu của con người

Vận chuyển bằng xe cơ giới mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn những nhược điểm như mức độ nguy hiểm cao và khả năng gây tai nạn lớn Những vụ tai nạn này có thể gây thiệt hại nghiêm trọng và để lại hậu quả khó khắc phục.

Vận chuyển bằng xe cơ giới phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, ý thức chấp hành luật giao thông, kỹ thuật và mức độ sử dụng phương tiện của người dân Trong bối cảnh phát triển kinh tế, mật độ xe cơ giới gia tăng đáng kể Bộ Giao thông Vận tải và các ngành liên quan đã triển khai nhiều biện pháp khẩn cấp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, tuy nhiên, số vụ tai nạn vẫn tiếp tục tăng với mức độ nghiêm trọng.

Nguyên nhân của những vụ tai nạn vẫn chủ yếu là do:

+ Lái xe phóng nhanh, vượt ẩu, say rượu, xử lý kém

+ Xe đã hư hỏng, chưa sửa chữa mà vẫn cho lưu hành

Do địa hình đường xá quanh co, nhiều đèo dốc và thiếu quy chuẩn, việc di chuyển trở nên khó khăn Mặc dù các con đường mới được thi công có mặt đường tốt, nhưng vẫn thiếu các biện pháp an toàn như cầu vượt dân sinh và biển báo giao thông, dẫn đến nguy cơ tai nạn cao.

Trong đó lỗi do lái xe là chủ yếu và chiếm khoảng 78, 2%

Việt Nam có một đặc điểm nổi bật trong cơ cấu phương tiện cơ giới đường bộ, đó là xe môtô chiếm hơn 91% tổng số phương tiện Mặc dù trong những năm gần đây, lượng phương tiện cơ giới đường bộ tăng cao, nhưng tỷ lệ cơ giới hóa của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.

Tỷ lệ xe cũ nát cao, điều kiện an toàn thấp Số phương tiện đi vào kiểm định thấp chiếm khoảng 62.3% tổng số xe.

Phân tích trong tổng số 53.035 xe khách đang sử dụng ở nước ta tuổi như sau:

• Từ 15 năm đến 20 năm: 12.358 xe chiếm 25%.

• Từ 21 đến 25 năm: 5.833 xe chiếm 11%.

• Từ 25 năm trở lên:7.424 xe chiếm 14%.

Có trên 70% phương tiện có thời gian sử dụng trên 7 năm.

Ngoài các phương tiện giao thông chính thống, còn tồn tại nhiều phương tiện tự tạo với tiêu chuẩn an toàn thấp như xe công nông, xe động cơ một xilanh, xe lôi và xe lam Theo thống kê, cả nước hiện có hơn 99.100 xe công nông chưa đăng ký đăng kiểm, gây ra nguy cơ cao khi hoạt động trên các tuyến đường đông đúc Các tài xế thường không được đào tạo bài bản, dẫn đến khả năng xử lý tình huống kém và dễ gây tai nạn Nhiều tỉnh thành hiện nay đã bắt đầu thực hiện việc cấm lưu hành xe công nông để đảm bảo an toàn giao thông.

1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ, đặc biệt là trong các hoạt động tham gia giao thông Những rủi ro này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và thường gây ra khó khăn cho cuộc sống, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội Để ứng phó với những rủi ro này, con người đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm kiểm soát và khắc phục hậu quả Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những giải pháp hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích tích cực cho người tham gia giao thông.

Một là: Bồi thường kịp thời, góp phần ổn định sản xuất kinh doanh

Khi tham gia bảo hiểm, chủ xe đóng phí để hình thành quỹ tiền tệ tập trung, giúp bồi thường thiệt hại do rủi ro trong sản xuất kinh doanh và đời sống Nguyên tắc “số đông bù số ít” cho phép bảo hiểm vật chất xe cơ giới tập trung một lượng tiền lớn, giúp khắc phục hậu quả nhanh chóng Nếu chủ xe tự chấp nhận rủi ro mà không có bảo hiểm, việc khắc phục sẽ kéo dài và làm gián đoạn hoạt động kinh doanh Do đó, bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kịp thời cho các chủ xe.

- Có điều kiện vật chất để nhanh chóng khắc phục hậu quả của những tai nạn bất ngờ gây ra

- Các chủ xe không phải chi ra những khoản chi phí bất thường gây mất cân đối tài chính

Việc đảm bảo ổn định tài chính cho các chủ xe không chỉ giúp họ vượt qua những rủi ro khi xảy ra tai nạn mà còn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người.

Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế tổn thất, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh rủi ro Bằng cách thống kê thường xuyên các vụ tai nạn, các công ty bảo hiểm có thể xác định nguyên nhân và từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tổn thất Họ cũng cần khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân nâng cao biện pháp bảo vệ tài sản, đồng thời giáo dục cộng đồng tuân thủ nghiêm chỉnh luật lệ giao thông để giảm thiểu số vụ tai nạn và mức độ thiệt hại.

Bảo hiểm không chỉ bảo vệ quyền lợi cá nhân và doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các hành vi sai trái và vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống hàng ngày.

Ba là một yếu tố quan trọng trong việc tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thuế Điều này tạo điều kiện cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới, từ đó tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

Một số nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới

Xe cơ giới là những phương tiện giao thông được trang bị động cơ và hoạt động theo quy định pháp luật Các loại xe này bao gồm xe môtô, xe gắn máy, xe chở người, xe chở hàng và nhiều loại xe chuyên dụng khác.

Khi tham gia bảo hiểm, xe cơ giới sẽ đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn Trong trường hợp xảy ra sự cố, chủ xe sẽ nhận được khoản bồi thường từ công ty bảo hiểm, có thể là một phần hoặc toàn bộ giá trị thiệt hại, tùy thuộc vào điều kiện thực tế và phạm vi bảo hiểm đã ký kết.

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới áp dụng cho tất cả các loại xe có giá trị, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và pháp lý để lưu hành tại Việt Nam, với giấy phép từ cơ quan có thẩm quyền Đối với các trường hợp đặc biệt, cần có thỏa thuận riêng giữa bên bảo hiểm và người tham gia Người điều khiển xe phải sở hữu bằng lái hợp lệ và không bị ảnh hưởng bởi chất kích thích như rượu, bia hay ma túy Xe cơ giới có cấu tạo phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, và trong lĩnh vực bảo hiểm, xe ô tô được phân chia thành các tổng thành.

- Tổng thành động cơ: bao gồm bộ li hợp, chế hoà khí, bơm cao áp, bầu lọc gió, bơm hơi và hệ thống điện

- Tổng thành hộp số: có hộp số chính, hộp số phụ và các lăng…

- Tổng thành trục trước: bao gồm dầm cầu xe, may ơ, hệ thống treo nhíp, má phanh, may ơ trước, trục láp.

- Tổng thành cầu sau (cầu chủ động): gồm vỏ cầu và ruột cầu.

- Tổng thành hệ thống lái: bao gồm trục lái, vô lăng lái, hộp tay lái, bộ trợ lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc.

- Tổng thành lốp: gồm toàn bộ lốp lắp vào xe và trang bị dự phòng trên xe

Tổng thành thân vỏ của xe bao gồm các bộ phận quan trọng như ba-đờ-xốc, khung xe, két nước, nắp ca bô, chắn bùn, cabin, tổng bơm, bộ điều hòa lực phanh, các đường ống dẫn khí và dầu, thùng chứa nguyên liệu, kính, gương, ghế ngồi cùng với các trang thiết bị khác.

Chủ xe có quyền yêu cầu bảo hiểm cho từng bộ phận hoặc toàn bộ xe, trong đó tổng thành thân vỏ xe chiếm tỷ lệ lớn và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các rủi ro Do đó, nhiều công ty bảo hiểm hiện nay cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho toàn bộ xe hoặc chỉ thân vỏ xe.

Phạm hạvi bảo hiểm xác định các rủi ro mà công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ xe khi xảy ra sự cố Thông thường, các thiệt hại được bồi thường là do những nguyên nhân khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát của chủ xe.

Tai nạn đâm va và lật đổ xảy ra khi xe va chạm với một vật thể hoặc bị lật do đường trơn trượt và chướng ngại vật Những tình huống này thường dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự an toàn của người lái và hành khách.

* Xe bị cháy, nổ, sét đánh, mưa đá, sụt lở:

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho thiệt hại xe do cháy bất ngờ hoặc các nguyên nhân khách quan như mưa đá, lũ lụt Nếu xe bị đổ do nguyên nhân khách quan dẫn đến cháy, công ty bảo hiểm cũng sẽ chi trả bồi thường.

* Mất cắp toàn bộ xe:

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho các chủ xe khi chứng minh là xe bị mất cắp không do chủ ý gây ra

* Các rủi ro khác không nằm trong điểm loại trừ bảo hiểm

Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán cho chủ xe các chi phí hợp lý nhằm giảm thiểu tổn thất phát sinh khi xe bị thiệt hại, bao gồm chi phí bảo vệ xe, cẩu xe và kéo xe đến nơi sửa chữa gần nhất Tuy nhiên, tổng số tiền bồi thường không được vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận.

 Các rủi ro loại trừ:

Hao mòn tự nhiên và các yếu tố như hỏng hóc, khuyết tật, cũng như sự hư hỏng do sửa chữa hoặc sự cố điện có thể làm giảm giá trị thương mại của xe Ngoài ra, những tiện nghi được trang bị thêm cho xe nhưng không phải do tai nạn cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị này.

Xe không đủ điều kiện lưu hành gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng, được quy định trong điều lệ an toàn trật tự giao thông vận tải đường bộ của Liên Bộ Giao thông Vận tải – Nội vụ Việc sử dụng xe không đạt tiêu chuẩn không chỉ ảnh hưởng đến an toàn giao thông mà còn có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý cho người điều khiển phương tiện.

- Chủ xe vi phạm nghiểm trọng trật tự an toàn giao thông bộ (được quy định trong Nghị Định 36/CP và Nghị Định 49/CP của Chính phủ như:

+ Xe không có giấy phép lưu hành, lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ

+ Lái xe bị ảnh hưởng bởi các chất kích thích như: rượu, bia, ma tuý…trong khi điều khiển xe

+ Xe chở chất cháy nổ mà không có giấy phép chuyên chở của cơ quan có thẩm quyền cấp.

+ Xe chở quá trọng tải theo quy định.

+ Xe đi vào đường cấm.

+ Xe đi đêm không có đèn pha, xe có hệ thống lái bên phải

- Chủ xe có chủ ý làm hại xe (mất cắp bộ phận xe).

- Những thiệt hại do tai nạn ngoài lãnh thổ Việt nam gây ra

- Những thiệt hại do chiến tranh, bạo loạn

1.2.3 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm

Trước khi xác định số tiền bảo hiểm, cần xem xét giá trị bảo hiểm, tức là giá trị tài sản (xe cơ giới) tại thời điểm ký hợp đồng Giá trị này là cơ sở để tính toán số tiền và phí bảo hiểm Đối với xe mới dưới một năm, giá trị bảo hiểm là 100% giá trị mới Nếu xe đã sử dụng trên một năm, giá trị bảo hiểm sẽ được tính bằng giá trị mới trừ đi khấu hao.

Giá trị bảo hiểm được xác định bằng cách lấy giá trị ban đầu trừ đi khấu hao, trong đó khấu hao được tính theo năm Hiện nay, các công ty bảo hiểm áp dụng tỷ lệ khấu hao là 9% mỗi năm.

Ví dụ: Ông nguyễn văn Toàn mua chiếc xe BMW ngày 01 tháng 01 năm 2004 với giá 600 triệu đồng, Ông Toàn mua bảo hiểm vật chất xe ngày

Vào ngày 10 tháng 3 năm 2006, công ty bảo hiểm đã đánh giá tỷ lệ khấu hao là 9% mỗi năm, với mức khấu hao được tính theo từng tháng Dựa trên tỷ lệ này, công ty đã xác định giá trị bảo hiểm.

Giá trị ban đầu: 600.000.000 VND

Như vậy Giá trị bảo hiểm sẽ là:

Ông Toàn sẽ mua bảo hiểm cho xe với số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe, dựa trên giá trị bảo hiểm (GTBH) Đối với xe mới, giá trị bảo hiểm có thể được tính theo giá mua trên thị trường.

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở VĂN PHÒNG CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX

Vài nét về Công ty Bảo hiểm Petrolimex

Công ty PJICO, thành lập tại Việt Nam, là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, với tổng vốn đầu tư ban đầu đạt 55 tỷ VN đồng, trong đó vốn điều lệ là 53 tỷ đồng và tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng.

VN Đồng là công ty cổ phần được thành lập theo chính sách đổi mới kinh tế của Nhà nước, nhằm phá vỡ sự độc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam, tồn tại hơn 30 năm Công ty hướng tới việc chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh doanh bảo hiểm trong khu vực và toàn cầu.

Thành lập vào năm 1995 tại Việt Nam, công ty đã quy tụ sức mạnh kinh tế và uy tín từ các tổng công ty lớn thuộc nhà nước, với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là cổ đông sáng lập chính, cùng với Tổng Công ty Thép Việt Nam và Ngân hàng Ngoại.

Thương Việt Nam là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực điện tử, cùng với Công ty Điện tử Hà Nội, chuyên cung cấp thiết bị xuất nhập khẩu toàn bộ Bên cạnh đó, Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong ngành bảo hiểm, và Liên hiệp đường sắt Việt Nam, hiện nay là Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành giao thông vận tải.

PJICO đã nhanh chóng phát triển và được công nhận là một trong những công ty bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam với chất lượng dịch vụ xuất sắc.

Bảng 1: Danh sách các cổ đông sáng lập của công ty PJICO

Stt Cổ đông Vốn góp (tỷ VND) Tỷ trọng(%)

1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 28.050 51

2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 5.500 10

3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 4.400 8

4 Tổng công ty thép Việt Nam 3.300 6

5 Công ty vật tư thiết bị toàn bộ 1.650 3

6 Công ty điện tử Hà Nội 1.100 2

7 Công ty thiết bị an toàn 275 0,5

(Nguồn: Phòng thị trường Công ty Bảo hiểm Pjico)

Hình 1: Biểu trưng sự hình thành PJICO từ các cổ đông sáng lập

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty PJICO

Chức năng của bảo hiểm là tham gia bảo vệ các rủi ro liên quan đến những hoạt động quan trọng của nền kinh tế, bao gồm bảo hiểm cho xây dựng và lắp đặt, tàu biển, hàng hóa xuất nhập khẩu, tài sản hỏa hoạn, xe cơ giới và tai nạn con người.

Liên kết với các công ty tái bảo hiểm hàng đầu thế giới như Munich Re và Swiss Re là một phần quan trọng trong các hoạt động đối ngoại và tái bảo hiểm, giúp thực hiện các hợp đồng có giá trị tài sản lớn.

Đầu tư tài chính vào các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế không chỉ giúp các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân.

PJICO, công ty hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, cam kết không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Xây dựng thương hiệu là một yếu tố thiết yếu cho sự thành công của công ty PJICO, đặc biệt khi các sản phẩm của họ là vô hình Do đó, việc nâng cao độ nhận diện thương hiệu trở thành ưu tiên hàng đầu để thu hút khách hàng và tạo dựng niềm tin trong thị trường.

Thực hiện chiến lược tập trung và tăng trưởng nhanh nhằm mở rộng thì phần nhưng phải đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng.

Cơ cấu tổ chức của công ty PJICO

Công ty PJICO được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, tạo ra một cơ cấu tổ chức hợp lý, giúp sử dụng nhân sự một cách linh hoạt và hiệu quả cao Công ty chú trọng vào việc đào tạo và tạo điều kiện cho nhân viên phát huy sáng tạo, năng lực và sở trường, đồng thời tích lũy thêm kinh nghiệm và kiến thức Đây là quan điểm thống nhất trong quá trình phát triển lâu dài của PJICO, với mục tiêu nâng cao hệ thống phục vụ nhằm đạt chất lượng tốt nhất trên thị trường.

Sơ đồ1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PJICO ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUÀN LÝ &KIỂM SOÁT

- Phòng bảo hiểm hàng hải

- Phòng tài sản hỏa hoạn

- Phòng quản lý đại lý

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1-12

- Phòng bảo hiểm khu vực 1

- Phòng bảo hiểm khu vực 2

- Phòng bảo hiểm khu vực 3

- Phòng bảo hiểm khu vực 12

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Văn phòng Công ty Bảo hiểm Petrolimex

PJICO, thương hiệu độc quyền của Petrolimex, cung cấp đa dạng các sản phẩm bảo hiểm nhờ sự tham gia của nhiều cổ đông lớn uy tín Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã phát triển đội ngũ hơn 800 nhân viên và 1.800 đại lý có trình độ chuyên môn tốt, hoạt động tại Hà Nội và 46 chi nhánh trên toàn quốc Hiện tại, PJICO cung cấp khoảng 70 sản phẩm bảo hiểm trong các lĩnh vực như bảo hiểm tài sản, kỹ thuật, con người, hàng hải, xe cơ giới và trách nhiệm Công ty đã khẳng định uy tín hàng đầu trên thị trường trong các lĩnh vực bảo hiểm xây dựng nhà máy xi măng, công trình vận tải, năng lượng, công nghiệp xăng dầu và dân dụng.

Công ty PJICO đã đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu trên 30% mỗi năm kể từ khi thành lập, không chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn kinh doanh gấp 10 lần so với vốn góp ban đầu của cổ đông Thương hiệu PJICO đã trở nên phổ biến và uy tín trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, được khách hàng tin tưởng và nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các nhà tái bảo hiểm hàng đầu.

Năm 2007, Công ty PJICO vinh dự nhận danh hiệu “Thương hiệu mạnh năm 2007”, đánh dấu lần thứ ba liên tiếp công ty được công nhận, sau Giải thưởng Sao đỏ năm 2005 và Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2006 Danh hiệu này là sự ghi nhận cho những nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt nhất các cam kết với khách hàng Tính đến tháng 10 năm 2007, PJICO đã đạt mức tăng trưởng gần 90%, cao nhất trên thị trường trong ba năm qua, gấp hơn 4 lần so với mức tăng trưởng chung của ngành bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO.

Bảng 2: Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm PJICO

( Giai đoạn 2003- 2008 ) Năm Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm ( trđ)

Tốc độ tăng trưởng so với năm trước(%)

( Nguồn Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)

Năm 2004 ghi nhận tốc độ tăng trưởng phí thấp nhất trong 5 năm qua, trong khi năm 2006 đánh dấu những bước đột phá lớn cho công ty với tốc độ tăng trưởng doanh thu phí cao gấp nhiều lần so với năm trước.

Năm 2005, doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO đạt 177.389 triệu đồng, tăng 40.119 triệu đồng so với năm trước Năm 2006 ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất của PJICO trong giai đoạn 2003-2008.

Năm 2007, doanh thu của công ty đạt mức tăng trưởng gần 90%, gấp 3.3 lần mức tăng trưởng chung của thị trường, đánh dấu sự phát triển cao nhất kể từ khi thành lập Trong đó, văn phòng công ty ghi nhận mức tăng trưởng 2.14 lần, và các chi nhánh trên toàn quốc đều tăng trưởng từ 30-60% Bên cạnh đó, chỉ tiêu vốn cố định và dự phòng nghiệp vụ cũng đạt tốc độ tăng trưởng kỷ lục 150% so với năm 2006.

Cơ cấu khách hàng của công ty PJICO tiếp tục phát triển theo hướng bền vững, với việc thu hút hàng nghìn khách hàng mới từ các lĩnh vực bảo hiểm chủ đạo.

PJICO đã mở rộng thị trường khai thác bảo hiểm không chỉ tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội và TP.HCM mà còn đến nhiều địa phương khác Từ năm 2007, công ty đã thu hút nhiều khách hàng từ khu vực liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài, với các dự án lớn như Harbin Power (Dự án nhiệt điện Cao Ngạn trị giá 85,5 triệu USD) và ViMas (Khách sạn 5 sao Sheraton trị giá 60 triệu USD), cùng với các đối tác khác như Scancom Việt Nam, Hà Nội Lake View, Melia, và Hà Nội Deawoo Tower.

Có được niềm tin của những khách hàng lớn và kén như vậy phần nào phản ánh được chất lượng và uy tín của PJICO.

Cuối năm 2008, bảo hiểm PJICO đã ghi nhận những thành công ấn tượng với doanh thu phí bảo hiểm đạt 600 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng 80%, trở thành doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, gấp 4 lần mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, PJICO đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới trong năm 2008, bao gồm bảo hiểm du lịch ngắn hạn, trách nhiệm nghề nghiệp, tiết kiệm bảo an và dịch vụ tư vấn thiết kế.

Trong 8 tháng đầu năm 2008, PJICO ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng khoảng 30%, vượt trội hơn so với mức tăng trưởng bình quân 18% của thị trường bảo hiểm Việt Nam Đặc biệt, doanh thu phí bảo hiểm từ tháng 5 đến tháng 8, sau sự kiện gian lận bảo hiểm, đã tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.

2.2.1.1 Các mức phí bảo hiểm

Sau hơn 10 năm Từ năm 1992- 2003 mức phí liên tục thay đổi từ năm

1992 Bộ tài chính đã ban hành mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, đến năm

Năm 1994, Công ty đã áp dụng biểu phí mới của Tổng Công ty, thay thế biểu phí ban hành năm 1992, với sự thay đổi trong mức trách nhiệm Đến năm 1998, nhằm phù hợp với tình hình kinh doanh và công tác bồi thường, Công ty đã nâng cao mức giới hạn trách nhiệm của chủ xe đối với người bị nạn, theo quyết định số 299/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính Ngày 25/2/2003, mức phí lại được điều chỉnh theo quyết định số 94/2008/QĐ-BTC với các mức trách nhiệm mới.

Bảng 3 : Mức trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối xe >50 cm 3

Năm Phí+ thuế Mức Trách nhiệm

(Tổng phí) Con người/vụ Tài sản/vu

(Nguồn Công ty Bảo hiểm Pjico)

Mức phí tối thiểu là bắt buộc đối với tất cả các chủ xe, trong khi hai mức phí còn lại có thể được lựa chọn dựa trên khả năng tài chính của từng chủ xe.

Bảng 4: Phí bảo hiểm đối với những người tham gia bảo hiểm ngắn hạn:

Thời hạn bảo hiểm Mức phí/ phí cả năm(%)

(Nguồn từ Công ty Bảo hiểm Pjico)

Để khuyến khích các chủ xe lái an toàn, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh tăng hoặc giảm dựa trên tỷ lệ tổn thất, được tính bằng số tiền bồi thường chia cho số phí thu Chính sách này chỉ áp dụng cho các đơn vị sở hữu từ 10 xe trở lên.

- Không có tổn thất: giảm 20 % phí thu của năm bảo hiểm.

- Tổn thất < 20% giảm 10% phí của năm bảo hiểm.

- Tổn thất 120 - 150% thu thêm 10% phí của năm bảo hiểm.

- Tổn thất >150% thu thêm 20% phí của năm bảo hiểm.

Tỷ lệ tổn thất được tính dựa trên số liệu của năm trước năm bảo hiểm Phí bảo hiểm áp dụng cho chủ xe tham gia ngắn hạn được quy định như sau:

- Dưới 3 tháng: nộp 30% phí năm

- Từ 6 - 9 tháng nộp 90% phí năm.

Ngoài ra còn một số quy định sau:

+ Đối với xe có giấy phép kinh doanh vận chuyển hành khách liên tỉnh thì phí cộng thêm 30% so với mức phí quy định

Xe buýt nội tỉnh sẽ áp dụng mức phí quy định cộng thêm 15% Đối với các chủ xe sở hữu từ 50 xe trở lên và có bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, sẽ được giảm 15% trên tổng số phí phải nộp.

Đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với người thứ ba tại Petrolimex

Có thể thấy rõ kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểmPjico qua bảng số liệu sau:

Bảng 10 trình bày kết quả và hiệu quả của công tác giám định bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo hiểm Pjico trong giai đoạn 2004-2008 Thông qua phân tích dữ liệu, có thể thấy sự cải thiện đáng kể trong quy trình giám định và mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ bồi thường Công ty đã áp dụng các biện pháp tối ưu hóa quy trình giám định, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường cho người bị thiệt hại.

Chỉ tiêu Đơn vị Năm

1 Số vụ tai nạn đã được giám định

2 Tổng số tiền bồi thường Tr.đ 565,28 804,90 1.238,61 1.439,56 2.567,34

3 Chi phí giám định, bồi thường Tr.đ 11,03 12,35 15,47 16,28 18,09

4 Chi phí giám định, bồi thường bình quân

5 Hiệu quả giám định, bồi thường (theo vụ)

6 Hiệu quả giám định, bồi thường (theo giá trị)

Nguồn: Công ty Bảo hiểm Pjico

Theo bảng số liệu, công tác giám định bồi thường bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới của Công ty Bảo hiểm Pjico đã có sự cải thiện rõ rệt Cụ thể, chi phí giám định bồi thường bình quân trong 5 năm qua giảm, mặc dù tổng chi phí giám định và bồi thường lại tăng Điều này cho thấy hiệu quả giám định bồi thường ngày càng cao.

Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008, tổng chi phí giám định cho các vụ tai nạn đã tăng từ 11,03 triệu đồng cho 127 vụ lên 18,09 triệu đồng cho 281 vụ, tương ứng với mức tăng 7,06 triệu đồng Sự gia tăng này phản ánh số vụ tai nạn đã tăng thêm 154 vụ trong 5 năm qua Tuy nhiên, chi phí giám định bình quân lại giảm, từ gần 87 ngàn đồng cho mỗi vụ vào năm 2004 xuống còn hơn 64 ngàn đồng vào năm 2008.

Công tác giám định bồi thường đã cho thấy sự cải thiện rõ rệt qua các năm, với chỉ tiêu hiệu quả tăng đều Cụ thể, năm 2004, mỗi triệu đồng chi phí giám định bồi thường tương ứng với gần 12 vụ tai nạn và số tiền bồi thường đạt 51,25 triệu đồng Đến năm 2008, con số này tăng lên gần 16 vụ tai nạn và số tiền bồi thường đạt 141,92 triệu đồng Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả của công tác giám định bồi thường ngày càng cao hơn.

Cùng với sự phát triển của công ty, quy trình giải quyết bồi thường ngày càng được hoàn thiện Tuy nhiên, công tác bồi thường vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục.

Một số vụ bồi thường vẫn diễn ra chậm trễ, không đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ tài chính cho chủ xe Điều này gây khó khăn cho họ trong việc khắc phục thiệt hại do phải bồi thường cho nạn nhân, đồng thời chịu tổn thất về tài sản và sức khỏe cá nhân.

Mặc dù tỷ lệ giải quyết tai nạn đã tăng qua các năm, nhưng vẫn còn một số vụ kéo dài sang năm sau, khiến thời gian chờ đợi của chủ xe bị kéo dài Ngoài ra, Phòng cũng phải xử lý các vụ tai nạn của Công ty cùng với những vụ mới phát sinh, điều này gây ra nhiều khó khăn trong công tác giải quyết.

Việc giải quyết bồi thường thường không thể khắc phục được những tiêu cực trong xã hội, dẫn đến sự chán nản của chủ xe khi yêu cầu bồi thường và khi tham gia bảo hiểm.

Những tồn đọng trên là do những nguyên nhân sau:

Việc hoàn tất thủ tục hồ sơ tai nạn của chủ xe thường bị chậm trễ do sự can thiệp của các cơ quan bộ phận khác, như việc lấy giấy nằm viện và thanh toán viện phí.

Việc giám định thiệt hại trong tai nạn giao thông không chính xác về mức độ thiệt hại và lỗi của chủ xe sẽ dẫn đến việc tính toán số tiền bồi thường không đúng.

Các vụ tai nạn xảy ra ở xa thường gặp khó khăn trong việc giám định trực tiếp, dẫn đến hồ sơ bồi thường từ chủ xe có thể thiếu chính xác Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu trách nhiệm của các cơ quan liên quan hoặc chính chủ xe, gây ra tình trạng chậm trễ trong quá trình bồi thường.

Các đơn vị cơ sở thường phải đối mặt với áp lực từ khách hàng về thời gian xử lý, dẫn đến tình trạng chậm trễ và phàn nàn từ phía khách hàng Do đó, Phòng cần nhanh chóng giải quyết các hồ sơ khiếu nại bồi thường theo phân cấp để tránh tình trạng tồn đọng.

Khi xe gây tai nạn và làm thiệt hại cho bên thứ ba, chủ xe thường phải bồi thường một số tiền lớn hơn so với thiệt hại thực tế của nạn nhân để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Hành động này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của công ty mà còn làm tổn hại đến ngành bảo hiểm.

Mặc dù còn tồn tại một số vấn đề, Phòng đã đạt được thành công trong việc phòng chống khiếu nại gian lận Năm 2005, Phòng đã phát hiện và từ chối bồi thường cho hàng chục vụ gian lận, với ước tính số tiền từ chối bồi thường lên đến 90 triệu đồng vào năm 2007 Tình hình này không phải là mới, nhưng Công ty cần tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Khoản thu: chủ yếu là thu phí bảo hiểm gốc và các khoản kinh doanh phụ.

+ Chi bồi thường bảo hiểm gốc: đây là khoản chi chủ yếu.

+ Chi trích quỹ dự phòng (như dự phòng dao động lớn, dự phòng phí, dự phòng bồi thường) quy định 3% doanh thu.

+ Chi phí quản lý: 10% doanh thu.

+ Chi quản lý : 10% doanh thu + Chi hoa hồng: 1,5% doanh thu + Nộp thuế :4% doanh thu.

+ Và các khoản chi khác.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một nghiệp vụ kinh doanh độc lập, có tính cân đối thu chi và mang lại lợi nhuận Quá trình triển khai nghiệp vụ này được hướng dẫn bởi Tổng Công ty và linh hoạt điều chỉnh theo thực tế của từng Phòng Kết quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ này phụ thuộc vào các khoản thu chi trong suốt quá trình triển khai.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX55 3.1 Định hướng phát triển nghiệp vụ của Công ty trong thời gian tới

Ngày đăng: 14/10/2022, 08:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Căn cứ vào số liệu trong bảng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch và Thơng mại (TST) ở trên, ta có thể rút ra một số kết  luận nh sau: - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
n cứ vào số liệu trong bảng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch và Thơng mại (TST) ở trên, ta có thể rút ra một số kết luận nh sau: (Trang 33)
Bảng 3: Mức trỏch nhiệm bảo hiểm trỏch nhiệm dõn sự đối xe &gt;50 cm3 - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 3 Mức trỏch nhiệm bảo hiểm trỏch nhiệm dõn sự đối xe &gt;50 cm3 (Trang 33)
Bảng 5: Tổng số xe tham gia &amp; doanh thu phớ - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 5 Tổng số xe tham gia &amp; doanh thu phớ (Trang 36)
Bảng 6: Tốc độ phỏt triển của số xe tham gia &amp; số phớ bảo hiểm trỏch - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 6 Tốc độ phỏt triển của số xe tham gia &amp; số phớ bảo hiểm trỏch (Trang 38)
Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu của BHTNDS qua hai năm 2007-2008. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 7 Tỷ trọng doanh thu của BHTNDS qua hai năm 2007-2008 (Trang 40)
Bảng 8: Tỡnh hỡnh giỏm định tai nạn xe cơ giới tại Cụng ty - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 8 Tỡnh hỡnh giỏm định tai nạn xe cơ giới tại Cụng ty (Trang 45)
Bảng 9: Tỡnh hỡnh giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 9 Tỡnh hỡnh giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ (Trang 49)
Bảng 10: Kết quả và hiệu quả cụng tỏc giỏm định bồi thường của nghiệp - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 10 Kết quả và hiệu quả cụng tỏc giỏm định bồi thường của nghiệp (Trang 51)
Bảng 11: Mục tiờu kế hoạch kinh doanh của Cụng ty (2006-2010) - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
Bảng 11 Mục tiờu kế hoạch kinh doanh của Cụng ty (2006-2010) (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN