TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA THƯƠNG MẠI HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Mã số SV Lớp ĐỀ TÀI QUY TRÌNH BÁN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH NỆM VẠN THÀNH Ngành Kinh doanh quốc tế C.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NỆM VẠN THÀNH
Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH NỆM VẠN THÀNH
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: VAN THANH MATTRESS
Tên doanh nghiệp viết tắt: VAN THANH CO.,LTD
Trụ sở: Số 09, Bùi Cẩm Hổ, P.Tân Thới Hòa, Q Tân Phú, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (+84.28) 7300 8666
Tên người đại diện theo pháp luật: TRƯƠNG TY
Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng như nệm gối cao su thiên nhiên, nệm và giường lò xo đa dạng, nệm mouse, nệm gòn ép, nệm gấp đa tầng, cùng với chăn drap và các loại mouse phục vụ cho ngành công nghiệp.
Quy trình sản xuất: được quản lý nghiêm ngặt tuân theo Tiêu Chuẩn Quản Lý
Chất Lượng Quốc Tế ISO 9001 – 20015 Giấy phép đạt TCNK Hoa Kỳ do Hiệp HộiHàng Gia Dụng của Tiểu Bang California cấp số: IMP 138942 Các sản phẩm cao su
Queen Latex đạt chuẩn LGA Châu Âu 33003.5& DIN EN 1957:2003-01 về khả năng đàn hồi và độ bền vật lý đặc trưng.
Công ty sở hữu 3 nhà máy lớn trải dài từ miền Bắc đến miền Nam và miền Trung, cùng với hơn 43 chi nhánh và hơn 4500 đại lý phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành trên toàn quốc Ngoài ra, công ty còn có 2 chi nhánh hoạt động tại thị trường Trung Quốc và Campuchia.
Công ty có tiền thân là Cơ Sở Cao Su Vạn Thành (1979), được thành lập bởi Ông Trương Ty là một doanh nhân người Việt, gốc Hoa
Vào năm 1980, ông Trương Ty đã đầu tư vào việc sản xuất nệm tại nhà máy ở Bình Dương và mở một cửa hàng trưng bày sản phẩm tại quận 5, TP Hồ Chí Minh Lúc này, đội ngũ nhân sự đã vượt qua 30 người, với dòng sản phẩm chủ lực là nệm mouse và nệm vải kate.
Năm 1985, Tổ Hợp Cao Su Vạn Thành quyết định đầu tư vào thiết bị sản xuất nệm cao su mới và mở dây chuyền sản xuất nệm lò xò Công ty cũng mở rộng bằng cách xây dựng thêm một nhà máy tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh.
Năm 1990, Hợp Tác Xã Cao Su Vạn Thành được thành lập, tập trung vào việc phát triển công nghệ mới để sản xuất nệm cao su thiên nhiên, thân thiện với môi trường.
Công ty TNHH Nệm Vạn Thành được thành lập vào ngày 08/02/1995, chuyên sản xuất nệm cao su thiên nhiên Sản phẩm nệm mang thương hiệu Vạn Thành đã lần đầu tiên được xuất khẩu sang thị trường Campuchia và Trung Quốc, đồng thời công ty cũng tiếp tục mở rộng nhà máy tại Hưng Yên.
Năm 1999: Được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Được tổ chức đo lường chất lượng công nhận chứng chỉ ISO
Năm 2002, công ty đã bắt đầu xuất khẩu nệm và gối cao su sang thị trường Hàn Quốc và Đài Loan, đồng thời giới thiệu sản phẩm mới – nệm bông ép, nhằm bảo vệ sức khỏe cho cột sống.
Năm 2005: Đầu tư dây chuyền sản xuất nệm lò xò Diamon hiện đại, chất lượng cao bảo hành 15 năm.
Năm 2011: Đón nhận Huân chương Lao động hạng nhì do Chủ tịch nước trao tặng Ông Trương Ty – Tổng Giám đốc
Nệm Vạn Thành, khởi đầu từ một cơ sở nhỏ với 30 lao động chuyên sản xuất dây thun khoanh và dép đi biển, đã phát triển mạnh mẽ để trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất nệm cao su và lò xo Công ty không chỉ phục vụ thị trường nội địa mà còn xuất khẩu sang nước ngoài, đạt được tốc độ tăng trưởng tốt và bền vững.
Chức năng, nhiệm vụ
Tạo ra những sản phẩm chất lượng cao được nhiều khách hàng chào đón với sự an tâm và tin cậy.
Chăm lo đời sống tập thể gần 800 nhân viên
Xây dựng một văn hóa công ty hòa đồng, quan tâm và biết chia sẻ.
Sứ mệnh, tầm nhìn
Sứ mệnh của công ty là phục vụ khách hàng với sự trân trọng và trách nhiệm cao, đồng thời không ngừng sáng tạo để mang đến sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý Chúng tôi cam kết thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý về vật chất và tinh thần, khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho khách hàng và xã hội.
Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nệm và các sản phẩm hỗ trợ, nhằm chăm sóc sức khỏe khách hàng từ những giấc ngủ.
Cơ cấu tổ chức kinh doanh
Sơ đồ 1.4 Cơ cấu tổ chức kinh doanh trong công ty TNHH Nệm Vạn Thành
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, có trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh và phải báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị cũng như tuân thủ các quy định pháp luật.
Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công ty, quản lý và phát triển nguồn nhân lực; tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm nội quy, điều lệ công ty; đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Hoạch định kiểm soát hệ thống quản lý chất lượng là việc thiết lập các mục tiêu, chính sách và chiến lược cho doanh nghiệp, bao gồm các lĩnh vực kinh doanh, nhân sự, marketing và sản xuất Đồng thời, điều này cũng bao gồm việc chỉ đạo các hoạt động nghiên cứu, đầu tư, xây dựng và phát triển của công ty để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Công ty cần phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán định kỳ, đồng thời báo cáo tình hình hoạt động lên Hội đồng quản trị ít nhất mỗi quý Ngoài ra, công ty cũng phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và tuân thủ pháp luật nhà nước Đại diện lãnh đạo sẽ chịu trách nhiệm về công tác chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trước Giám đốc.
Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo:
Thiết lập hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là nhiệm vụ quan trọng để áp dụng tại các phòng ban và phân xưởng của công ty Hệ thống này không chỉ giúp cải thiện hiệu suất làm việc mà còn cung cấp báo cáo định kỳ cho Giám đốc về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng, đồng thời nêu rõ các nhu cầu khắc phục, phòng ngừa và cải tiến cần thiết.
Thiết lập và chủ trì cuộc họp của ban chỉ đạo chất lượng nhằm đánh giá và thảo luận về công tác chất lượng Đồng thời, tham gia vào các hoạt động phân tích thống kê và cải tiến chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc thường trực là người đại diện cho Ban Lãnh Đạo và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Họ làm việc thường xuyên tại văn phòng công ty, đảm nhận việc thực hiện và giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày.
Trách nhiệm của Phó Giám đốc thường trực bao gồm việc thực hiện các công tác đối ngoại và đại diện cho Ban lãnh đạo trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, cả trong nước và quốc tế Ngoài ra, PGĐ còn có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành trực tiếp Phòng xuất nhập khẩu.
PGĐ kinh doanh tiếp thị và bán hàng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc điều hành hoạt động kinh doanh, tiếp thị và bán hàng của công ty Họ đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt và tiêu thụ kịp thời toàn bộ sản phẩm đã được sản xuất.
Trách nhiệm của PGĐ kinh doanh tiếp thị và bán hàng:
- Lập kế hoạch quảng bá sản phẩm, thương hiệu, tiếp thị, khuyến mãi, nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế mà công ty đã đề ra.
Quản lý các kênh phân phối và giao dịch với khách hàng là rất quan trọng để mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc Đồng thời, việc xem xét và xử lý các khiếu nại của khách hàng cũng góp phần đánh giá mức độ thỏa mãn của họ, từ đó cải thiện dịch vụ và nâng cao trải nghiệm khách hàng.
PGĐ sản xuất là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động của xưởng sản xuất, đảm bảo rằng sản phẩm đạt tiêu chí và chất lượng theo tiêu chuẩn của công ty.
Trách nhiệm của PGĐ sản xuất:
Xây dựng kế hoạch thiết kế và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới là bước quan trọng trong quy trình sản xuất Việc thực hiện chương trình nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật sẽ giúp cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó đưa sản phẩm mới vào sản xuất hiệu quả hơn.
Quản lý và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kỹ thuật sản phẩm và công nghệ sản xuất trong công ty; hợp tác với các phòng ban khác để đảm bảo kiểm soát chất lượng và nâng cao năng suất sản xuất.
Kế toán trưởng: người chịu trách nhiệm trước chủ tịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc và pháp luật, điều hành công tác kế toán tài chính của công ty.
Trách nhiệm của Kế toán trưởng:
Chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, bao gồm kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, nhằm tổng hợp báo cáo hàng tháng, quý và năm Đồng thời, theo dõi công nợ và đề xuất kế hoạch thu – chi, quản lý chi tiền mặt cùng các hình thức thanh toán khác.
- Hướng dẫn nghiệp vụ các phòng ban, phân xưởng và các chi nhánh thực hiện việc ghi chép, tổng hợp hóa đơn, chứng từ, lập báo cáo,
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư, nguyên liệu và phụ tùng thay thế, đảm bảo đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn của công ty.
Tình hình và kết quả kinh doanh
1.5.1 Kinh ngạch XNK thu được từ hoạt động kinh doanh ĐVT: triệu USD
Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % +/- % +/- %
Bảng 1.5.1: Kim ngạch XNK thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty
(Nguồn: Phòng XNK và Phòng Kế Toán)
Trong ba năm qua, tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Nệm Vạn Thành đã gặp nhiều khó khăn do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 bắt đầu từ cuối tháng trước.
Năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 1.666 triệu USD so với năm
2019 (tương đương 50.42%), trong đó xuất khẩu giảm 0.82 triệu USD (tương đương 51.19%), nhập khẩu giảm 0.846 triệu USD (tương đương 70.38%).
Năm 2021, các quốc gia trên thế giới đã chuyển từ mô hình “quét sạch Covid-19” sang “sống chung an toàn”, kiểm soát dịch bệnh trong khi mở cửa kinh tế Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn duy trì chính sách “Zero Covid”, dẫn đến việc siết chặt quản lý và hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là tại các cửa khẩu với Việt Nam Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Nệm Vạn Thành, làm giảm tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm 2021 xuống 0.2228 triệu USD so với năm 2020, tương đương 19.58%.
Kim ngạch nhập khẩu luôn thấp hơn xuất khẩu nhờ vào việc các công ty tận dụng tối đa nguồn nguyên phụ liệu sẵn có tại Việt Nam, hạn chế nhập khẩu nguyên vật liệu Nhập khẩu chủ yếu tập trung vào máy móc và thiết bị hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất, đáp ứng nhanh chóng các đơn đặt hàng lớn từ khách hàng.
Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch XNK
Biểu đồ 1.5.1: Kim ngạch XNK của công ty TNHH Nệm Vạn Thành từ năm
1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: tỷ đồng
Bảng 1.5.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nệm Vạn Thành
Doanh thu của công ty có xu hướng năm sau cao hơn năm trước ví dụ năm
Năm 2019, doanh thu của công ty đạt 249.929 tỷ đồng, tăng so với 226.897 tỷ đồng của năm 2018 Sự phát triển này xuất phát từ việc công ty ngày càng khẳng định tên tuổi trên thị trường, đầu tư vào máy móc hiện đại cho sản xuất, có ban lãnh đạo tầm nhìn và đội ngũ nhân viên chất lượng Ngoài ra, công ty còn mở rộng thị trường và tìm kiếm các cơ hội tiềm năng mới.
Đại dịch Covid-19, bắt đầu vào cuối tháng 12 năm 2019, đã gây ra sự sụt giảm đáng kể trong doanh thu năm 2020, đạt mức thấp kỷ lục trong những năm gần đây Tuy nhiên, công ty vẫn kiên cường vượt qua khó khăn và đang dần khôi phục lại trạng thái bình thường.
Tổng doanh thu Lợi nhuận
Biểu đồ 1.5.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2022
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP Ở CÔNG
Các bước trong quy trình bán hàng xuất khẩu
Sơ đồ 2.1 Quy trình bán hàng xuất khẩu tại công ty TNHH Nệm Vạn Thành
Xem xét năng lực cung cấp
Chuyển thông tin cho khách hàng
Tiếp nhận yêu cầu mua hàng
Thỏa thuận ký hợp đồng kinh tế
Sản xuất Chuẩn bị hàng
Làm thủ thục hải quan xuất khẩu
Kiểm tra hàng hóa và giao hàng
Theo dõi thanh toán hợp đồng
(Nguồn Phòng xuất nhập khẩu)
Phân tích quy trình
2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu mua hàng
Người chịu trách nhiệm: nhân viên xuất nhập khẩu.
Phòng XNK có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin từ khách hàng nước ngoài về mua hàng, đồng thời tiến hành đánh giá uy tín, khả năng tài chính, thời gian hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất và mạng lưới phân phối của họ Việc này nhằm đưa ra những nhận định cụ thể, giúp giảm thiểu rủi ro cho công ty ở mức thấp nhất.
2.2.2 Chuyển thông tin cho khách hàng
Người chịu trách nhiệm: nhân viên xuất nhập khẩu.
Dựa trên yêu cầu của khách hàng, Phòng XNK sẽ cung cấp báo giá và thông tin cơ bản qua Fax, E-mail hoặc điện thoại Đây là bước quan trọng để thiết lập giao dịch trong tương lai và xây dựng hình ảnh đầu tiên với đối tác.
Nếu khách hàng hài lòng với báo giá, họ sẽ liên hệ lại qua các kênh truyền thông như Skype, E-mail, WhatsApp hoặc điện thoại để thảo luận thêm về sản phẩm và đưa ra các yêu cầu cụ thể.
2.2.3 Xem xét năng lực cung cấp
Người chịu trách nhiệm: nhân viên xuất nhập khẩu, kho sản xuất.
Dựa vào yêu cầu đặt hàng và loại hàng hóa, PXNK sẽ phối hợp với PSX cùng với chỉ đạo của Ban TGĐ để đánh giá năng lực sản xuất của công ty đối với đơn hàng.
Khi công ty có đủ năng lực cung cấp, sẽ tiến hành lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung, xác định mục tiêu, thu thập dữ liệu thông tin và chuẩn bị nhân sự cho quá trình đàm phán cũng như chương trình đàm phán.
Trong trường hợp công ty không đủ khả năng thì thông báo với KH lý do từ chối yêu cầu.
2.2.4 Thỏa thuận ký hợp đồng kinh tế
Người chịu trách nhiệm: Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc tiến hành đàm phán để xem xét các yêu cầu và thỏa thuận về điều kiện mua hàng giữa công ty và khách hàng Trong quá trình này, cần đặc biệt chú ý đến bốn điều khoản quan trọng: thanh toán, giao hàng, chất lượng và xác nhận chất lượng cũng như các chứng từ liên quan.
Công ty thường áp dụng hai phương thức thanh toán chính là mở L/C và thanh toán trực tiếp Điều kiện tiên quyết cho các phương thức này là vấn đề thanh toán phải được đảm bảo rõ ràng và minh bạch.
Theo dõi thanh toán hợp đồng
Kiểm tra hàng hóa và đảm bảo giao hàng an toàn là rất quan trọng đối với nhà xuất khẩu Việc đàm phán để đạt được mức giá bán tối ưu không chỉ giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn cần chú trọng đến các hình thức thanh toán an toàn và có lợi nhất.
Khi giao hàng, việc tính toán thời gian cam kết giao hàng an toàn là rất quan trọng để tránh vi phạm hợp đồng và bị phạt từ đối tác nước ngoài Ngoài ra, việc lựa chọn bên vận chuyển thứ ba và hình thức vận chuyển cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Thông thường, các công ty chỉ tập trung vào việc đàm phán điều kiện giao hàng theo hình thức CIF khi ký kết hợp đồng.
Chất lượng và xác nhận chất lượng: điều khoản nên được xác định rõ ràng, cụ thể, công bằng và bảo vệ được mình.
Trong hợp đồng, cần quy định rõ ràng về chứng từ, và chúng ta phải kiểm tra tính khả thi của bộ chứng từ mà đối tác yêu cầu Việc đảm bảo chúng ta có khả năng cung cấp đầy đủ chứng từ theo quy định là rất quan trọng, nhằm tránh tình huống sau khi ký hợp đồng, đối tác có thể không thanh toán đủ tiền hàng do lý do không cung cấp đủ chứng từ.
2.2.5 Sản xuất và Chuẩn bị hàng
Người chịu trách nhiệm: Phòng Vật tư sản xuất, Kho vận
Khi nhận thông báo mở L/C hoặc thanh toán từ khách hàng, các bộ phận Sản xuất, Kho, Vật tư cần căn cứ vào yêu cầu mua hàng đã thỏa thuận như kích thước, cân nặng, chất liệu và quy cách Họ có trách nhiệm sản xuất và thu gom hàng hóa để tạo thành lô hàng xuất khẩu, đảm bảo đủ số lượng và giao đúng thời gian đã cam kết với khách hàng.
Có thể gửi hàng mẫu để bên mua kiểm tra trước khi sản xuất hàng loạt để tránh nguy cơ bị trả hàng.
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba phần chính: thu gom hàng hóa để tạo thành lô hàng xuất khẩu, tiến hành đóng gói bao bì và thực hiện việc kẻ ký hiệu mã hàng xuất khẩu.
Thu gom thành lô hàng xuất khẩu:
Mua bán quốc tế thường yêu cầu số lượng hàng hóa lớn, vì vậy phòng sản xuất và kho vận cần thu gom hàng hóa thành lô xuất khẩu để đảm bảo đáp ứng đủ số lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu:
Trong buôn bán quốc tế, hầu hết hàng hóa đều được đóng gói cẩn thận để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và bảo quản Do đó, tổ chức công đoạn đóng gói bao bì là một bước quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa.
Kẻ ký mã hiệu sản xuất:
Ký mã hiệu là các ký hiệu bằng chữ, số hoặc hình vẽ được in trên bao bì bên ngoài, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bốc dở và bảo quản hàng hóa.
Ký mã hiệu bao gồm:
Đánh giá quy trình
Quy trình bán hàng xuất khẩu của công ty được tổ chức một cách cụ thể và rõ ràng, với sự phân bổ nhiệm vụ cho từng phòng ban, giúp quy trình diễn ra nhanh chóng và đảm bảo chất lượng Khi có vấn đề phát sinh, việc xác định trách nhiệm của các phòng ban sẽ trở nên dễ dàng, từ đó nhanh chóng tiến hành xử lý.
Quy trình được tổ chức với mỗi bước do một phòng ban đảm nhiệm, và bước trước tạo nền tảng cho bước tiếp theo Vì vậy, nếu một bộ phận không hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, điều đó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình.
Công ty chưa thể thực hiện thủ tục hải quan một cách độc lập và phải hợp tác với dịch vụ bên ngoài, điều này không chỉ làm tăng chi phí mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Công ty thường chỉ áp dụng điều kiện giao hàng CIF, điều này khiến họ không khai thác được đầy đủ lợi ích từ các điều kiện giao hàng khác.
KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BÁN HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH NỆM VẠN THÀNH
Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong tương lai
3.1.1 Mục tiêu Đến năm 2015, công ty sẽ khôi phục lại mức xuất khẩu như trước dịch thậm chí là kết quả hoạt động kinh doanh sẽ đạt trên 250 tỷ đồng.
Từ năm 2022 đến 2025, chúng tôi sẽ mở rộng chi nhánh trên toàn quốc và nâng cao cơ sở vật chất để củng cố vị thế cạnh tranh trong thị trường nội địa, với mục tiêu giữ vững vị trí hàng đầu trong ngành Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ đầu tư vào nghiên cứu để mở rộng sang các ngành khác và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm tăng tiềm năng thu nhập và mở rộng mối quan hệ đối tác kinh doanh.
Trong 10 năm tới, công ty đặt mục tiêu trở thành một tập đoàn đa quốc gia, với kế hoạch mở rộng hoạt động tại ít nhất 4 cường quốc xuất nhập khẩu, bao gồm Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và Đức.
Công ty sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trường quốc tế, tích cực tìm kiếm khách hàng và thị trường tiềm năng mới, nhằm tăng cường số lượng quốc gia hợp tác và doanh số bán hàng.
Công ty TNHH Nệm Vạn Thành chú trọng đến việc kiểm tra định kỳ và đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng lao động Đồng thời, công ty cũng đầu tư vào các kỹ năng cần thiết, chính sách lương thưởng hấp dẫn để khuyến khích tinh thần làm việc tích cực Để đáp ứng thị hiếu thị trường, công ty đã đổi mới công nghệ, nhập khẩu dây chuyền và máy móc từ các nước phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Nhật Bản và Đài Loan Bên cạnh đó, công ty còn ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và hướng tới sự phát triển bền vững.
Cơ sở đề xuất
Công ty cần xây dựng kế hoạch cụ thể và giải pháp đồng bộ cho việc xuất khẩu từng sản phẩm, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác đầu tư và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường mới và đối thủ cạnh tranh cũng cần được chú trọng hơn để gia tăng khả năng cạnh tranh.
Thiếu hụt nguồn nhân lực trẻ, năng động và sáng tạo, cùng với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, đang là thách thức lớn trong ngành, đặc biệt là sự thiếu hụt nhân viên chuyên trách về thủ tục hải quan.
Hoạt động đàm phán trong kinh doanh , tìm hiểu về mong muốn của khách hàng chưa được quan tâm đúng mức.
Trong giao dịch thương mại quốc tế, các công ty thường chỉ áp dụng điều kiện giao hàng CIF, dẫn đến việc không khai thác được đầy đủ lợi ích từ các điều kiện giao hàng khác.
Kiến nghị đối với công ty
Ban Giám đốc nên xem xét việc cử nhân viên phòng xuất nhập khẩu tham gia khóa học về thủ tục hải quan nhằm tiết kiệm chi phí thuê dịch vụ bên ngoài Để thực hiện điều này, công ty cần có ngân sách cho đào tạo và chính sách phụ cấp khuyến khích nhân viên tham gia Bên cạnh đó, việc tuyển dụng nhân sự cần được ưu tiên hàng đầu, đồng thời thực hiện đào tạo lại nguồn nhân lực và điều chỉnh chính sách phúc lợi để thu hút nhân tài có trình độ chuyên môn cao.
Để đạt được hiệu quả cao trong đàm phán, cần đầu tư kỹ lưỡng vào khâu chuẩn bị, bao gồm việc xác định mục tiêu, thu thập dữ liệu thông tin, soạn thảo nội dung và đặc biệt là lựa chọn nhân sự có kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, lập kế hoạch, chiến lược và hợp tác Một cuộc đàm phán suôn sẻ không chỉ giúp tối đa hóa lợi nhuận mà còn giảm thiểu rủi ro cho công ty, tạo nền tảng vững chắc cho những giao dịch thương mại thành công sau này.
Để nâng cao năng suất và giảm thiểu tình trạng hư hỏng hoặc dừng máy trong quá trình sản xuất, cần cải tiến công nghệ cho máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất.
Để mở rộng thị trường xuất khẩu, cần tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường quốc tế tiềm năng Việc này bao gồm việc xem xét các yếu tố quan trọng như luật pháp, ngôn ngữ, văn hóa kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, cũng như thuế và mã biểu thuế liên quan.
Công ty cần thực hiện những đột phá từ nghiên cứu, sản xuất đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất khẩu là điều cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế Chỉ khi đó, sản phẩm mới có thể đứng vững và cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm tương tự cũng như các đối thủ trong và ngoài nước.
Công ty nên áp dụng nhiều điều kiện giao hàng khác nhau, không chỉ giới hạn ở điều kiện CIF Việc này sẽ giúp công ty tận dụng tối đa các cơ hội và lợi ích mà các điều kiện giao hàng khác mang lại.