1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở

82 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Phòng Ngừa Rủi Ro Tài Chính Tại Các Công Ty Phi Tài Chính Ở Việt Nam
Tác giả Võ Thị Mỹ Xuyên
Người hướng dẫn GS.TS. Trần Ngọc Thơ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hcm
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 283,17 KB

Cấu trúc

  • CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  • Võ Thị Mỹ Xuyên

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

    • 1.1 Lý thuyết về quản lý rủi ro làm tối đa hóa giá trị công ty thông qua tác động làm giảm chi phí kiệt quệ tài chính.

    • 1.2 Lý thuyết về quản lý rủi ro có thể làm tăng giá trị công ty thông qua tác động làm giảm thuế

    • 1.3 Lý thuyết về quản lý rủi ro có thể làm tăng giá trị công ty thông việc tạo điều kiện cho các dự án đầu tư tự chọn

    • 1.4 Lý thuyết về quản lý rủi ro làm tối đa hóa lợi ích nhà quản lý

    • 1.5 Lý thuyết về thực hiện quản trị rủi ro liên quan đến quy mô công ty

  • CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

    • 2.1 Dữ liệu nghiên cứu

    • 2.2 Kỹ thuật phân tích số liệu

    • Y = f (FC, AC, CEF, T, MU, HS)

  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

    • 3.1 Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro trong năm tài chính 2011

    • 3.2 Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro trong năm tài chính 2012

    • 3.3 Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro trong năm tài chính 2013

  • CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Danh mục tài liệu tiếng Việt

    • Danh mục tài liệu tiếng Anh

Nội dung

Lý do ch ọn đề tài

Quản trị rủi ro là quá trình xác định mức độ rủi ro mà công ty mong muốn, đồng thời nhận diện các rủi ro hiện tại Việc này giúp công ty sử dụng các công cụ phái sinh và tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực tế sao cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

9 muốn Mục tiêu duy trì sự cân bằng tài chính để hạn chế sự mất mát thiệt hại cho doanh nghiệp.

Quản lý rủi ro tài chính của công ty liên quan đến việc ứng phó với những biến động của các yếu tố thị trường như lãi suất, tỷ giá và giá cả hàng hóa Những rủi ro này có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá trị doanh nghiệp, bất kể đó là công ty đa quốc gia đối mặt với rủi ro tỷ giá, công ty vận tải chịu ảnh hưởng của giá nhiên liệu, hay công ty có đòn bẩy tài chính cao gặp rủi ro lãi suất Việc quản lý hiệu quả các rủi ro này đóng vai trò quan trọng trong sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Do đó, quản lý rủi ro tài chính được coi là một trong những chức năng quan trọng nhất, góp phần vào mục tiêu tối đa hóa sự giàu có của cổ đông và sự phát triển bền vững của công ty.

Quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các công ty Việt Nam, tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quản trị rủi ro và mức độ tác động của chúng vẫn chưa được làm rõ.

Nghiên cứu của Amrit Judge (2006) dựa trên dữ liệu từ 400 công ty Anh cho thấy có mối liên hệ mạnh mẽ giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và chi phí dự kiến của kiệt quệ tài chính Các công ty lớn, có nhiều tiền mặt, có nguy cơ kiệt quệ tài chính cao, có hoạt động xuất nhập khẩu đáng kể và có nợ ngắn hạn lớn thường có xu hướng sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro.

Nghiên cứu của Danijela Milos Sprcic và Zeljko Sevic (2012) cho thấy rằng các công ty phi tài chính lớn ở Croatia và Slovenia có lý do phòng ngừa rủi ro khó dự đoán Tại Croatia, không có bằng chứng ủng hộ các giả thuyết về tác động của các yếu tố như chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế, bất cân xứng thông tin, lợi ích của nhà quản lý và các yếu tố thay thế đến quyết định phòng ngừa rủi ro, ngoại trừ tỷ lệ chi phí đầu tư trên tổng tài sản Ở Slovenia, không có biến giải thích nào có ý nghĩa thống kê cho quyết định phòng ngừa rủi ro.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở Việt Nam có sự khác biệt so với các quốc gia khác, và hiện chưa có nghiên cứu chính thức nào về vấn đề này Bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các lý do cơ bản cho việc phòng ngừa rủi ro, bao gồm chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế, bất cân xứng thông tin, lợi ích của nhà quản lý và các yếu tố thay thế Nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định phòng ngừa rủi ro và cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về các hoạt động quản lý rủi ro của các công ty phi tài chính tại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu của tôi là tìm hiểu các yếu tố quyết định việc phòng ngừa rủi ro trong các công ty phi tài chính tại Việt Nam, bao gồm chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế, lợi ích của nhà quản lý và các yếu tố thay thế khác Nghiên cứu này nhằm xác định khả năng dự đoán của các yếu tố này trong việc giải thích quyết định quản lý rủi ro.

Các công ty Việt Nam có thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách giảm biến động dòng tiền Điều này giúp giảm thiểu chi phí tài chính, chi phí đại diện nợ, thuế dự kiến và các vấn đề liên quan đến thị trường vốn không hoàn hảo.

Các nhà quản lý công ty có thực hiện phòng ngừa rủi ro để tối đa hóa lợi ích của chính mình hay không?

Các công ty tại Việt Nam có thể áp dụng các chính sách tài chính khác nhau thay thế cho việc phòng ngừa rủi ro Những chính sách này có thể bao gồm việc sử dụng các công cụ tài chính như hợp đồng tương lai, quyền chọn, hoặc bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro Sự ảnh hưởng của các chính sách này đến quyết định phòng ngừa rủi ro trong công ty rất lớn, vì chúng giúp cải thiện khả năng quản lý rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận Do đó, việc lựa chọn chính sách tài chính phù hợp là yếu tố quan trọng trong chiến lược quản lý rủi ro của các doanh nghiệp.

3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của các yếu tố quyết định như chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế, lợi ích của nhà quản lý và các yếu tố thay thế đến quyết định phòng ngừa rủi ro của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu sử dụng các biến đại diện và dựa trên cơ sở bằng chứng thực nghiệm để làm rõ mối liên hệ này.

Nghiên cứu các công ty phi tài chính tại Việt Nam niêm yết trên 2 sàn chứng khoán

Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Nguồn dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập từ báo cáo tài chính cho 3 năm tài chính 2011- 2013.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

1.1 Lý thuyết về quản lý rủi ro làm tối đa hóa giá trị công ty thông qua tác động làm giảm chi phí kiệt quệ tài chính.

Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong việc giảm sự biến động của dòng tiền, từ đó giúp các doanh nghiệp giảm chi phí kiệt quệ tài chính Theo các nghiên cứu của Mayers và Smith (1982), Myers (1984), Stulz (1984), Smith & Stulz (1985), và Shapiro và Titman (1998), việc phòng ngừa rủi ro là một phương pháp hiệu quả để giảm xác suất kiệt quệ tài chính và các chi phí liên quan, bao gồm cả chi phí phá sản trực tiếp và gián tiếp Mức độ giảm chi phí này phụ thuộc vào xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính nếu không có biện pháp phòng ngừa và chi phí khi tình huống đó xảy ra Do đó, doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi ích từ việc phòng ngừa rủi ro khi xác suất kiệt quệ tài chính hoặc chi phí đi kèm với nó càng cao Bằng cách giảm sự biến động của dòng tiền, quản trị rủi ro không chỉ làm giảm xác suất kiệt quệ tài chính mà còn giảm chi phí dự kiến liên quan.

Smith và Stulz (1985) lập luận rằng giảm chi phí kiệt quệ tài chính không chỉ làm tăng giá trị công ty mà còn nâng cao giá trị cổ đông và khả năng gánh chịu nợ Quản lý rủi ro hiệu quả giúp giảm chi phí kiệt quệ tài chính, dẫn đến tỷ lệ nợ tối ưu cao hơn và lợi ích thuế từ vốn vay bổ sung, từ đó gia tăng giá trị công ty Lý thuyết này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả như Campbell và Kracaw (1987), Bessembinder (1991), Dolde (1995), Mian (1996), và Haushalter (2000).

Lý do thứ hai cho việc phòng ngừa rủi ro là việc giảm sự biến động của dòng tiền, giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đại diện (Jensen và Meckling).

Theo Dobson và Soenen (1993), có ba lý do chính để nhà quản lý phòng ngừa rủi ro cho công ty dựa trên chi phí đại diện Thứ nhất, việc phòng ngừa rủi ro giúp giảm sự không chắc chắn và ổn định dòng tiền, từ đó giảm chi phí nợ của công ty Thứ hai, chi phí đại diện phát sinh do sự bất cân xứng thông tin giữa quản lý và trái chủ, do đó, việc phòng ngừa rủi ro sẽ góp phần tăng giá trị công ty.

Quản lý hiệu quả yêu cầu đưa ra các lựa chọn hợp lý nhằm phòng ngừa rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh tồn tại nợ vay, khi dòng tiền ổn định có thể giảm thiểu rủi ro hối đoái và thiếu cơ hội đầu tư (Jensen và Smith, 1985) Việc phòng ngừa rủi ro không chỉ làm giảm xác suất kiệt quệ tài chính mà còn kéo dài thời gian hợp đồng của cổ đông Hơn nữa, việc gia tăng danh tiếng cho công ty thông qua phòng ngừa rủi ro còn góp phần cải thiện các vấn đề đạo đức của người đại diện, như được chứng minh bởi các nghiên cứu của MacMinn (1987), MacMinn và Han (1990), Bessembinder (1991), Minton và Schrand (1999), cùng với Haushalter et al (2002).

1.2 Lý thuyết về quản lý rủi ro có thể làm tăng giá trị công ty thông qua tác động làm giảm thuế

Đối tượ ng ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Bài nghiên cứu này nhằm kiểm tra tác động của các yếu tố quyết định phòng ngừa rủi ro, bao gồm chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế, lợi ích của nhà quản lý và các yếu tố thay thế, đến quyết định phòng ngừa rủi ro của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu sử dụng các biến đại diện và dựa trên cơ sở bằng chứng thực nghiệm để phân tích mối quan hệ này.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Nghiên cứu các công ty phi tài chính tại Việt Nam niêm yết trên 2 sàn chứng khoán

Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Nguồn dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập từ báo cáo tài chính cho 3 năm tài chính 2011- 2013.

TỔNG QUAN LÝ THUYÊT

thuy Lý ế t v ề th ự c hi ệ n qu ả n tr ị r ủi ro liên quan đế n quy mô công ty

2.1.1 Phương pháp và thu thập dữ liệu

Nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện trên 510 công ty phi tài chính tại Việt Nam, lựa chọn từ danh sách các công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh, sau khi loại bỏ các công ty tài chính và những công ty thiếu số liệu cần thiết Mẫu nghiên cứu này bao gồm các công ty lớn, có khả năng đối mặt với nhiều loại rủi ro tài chính, từ đó cung cấp cái nhìn đại diện về các công ty có và không có phòng ngừa rủi ro trong nền kinh tế Việt Nam.

Theo Thông tư số 210/2009/TT-BCTC ban hành ngày 06 tháng, các công ty niêm yết cần phải công khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong báo cáo tài chính hàng năm của họ.

11 năm 2009 hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.

Công ty tài chính không được đưa vào mẫu do phần lớn hoạt động quản lý rủi ro của họ chủ yếu tập trung vào phòng ngừa và giao dịch đầu cơ, trong khi các công ty phi tài chính lại chú trọng hoàn toàn vào phòng ngừa rủi ro Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2013, từ đó tôi phân loại các công ty thành hai nhóm: thực hiện và không thực hiện phòng ngừa rủi ro Nhóm thực hiện phòng ngừa rủi ro không chỉ bao gồm những công ty sử dụng công cụ phái sinh mà còn cả những công ty áp dụng các chiến lược phòng ngừa rủi ro như phòng ngừa rủi ro hoạt động, rủi ro thiên nhiên và đa dạng hóa kinh doanh quốc tế.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

Dữ liệu nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp và thu thập dữ liệu

Nghiên cứu thực nghiệm này được thực hiện trên 510 công ty phi tài chính tại Việt Nam, lấy mẫu từ danh sách các công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh, sau khi loại bỏ các công ty tài chính và những công ty thiếu dữ liệu cần thiết Mẫu này bao gồm các công ty lớn, có khả năng đối mặt với nhiều loại rủi ro tài chính, từ đó cung cấp một cái nhìn tiềm năng về các công ty có và không có biện pháp phòng ngừa rủi ro, đồng thời đại diện cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.

Theo Thông tư số 210/2009/TT-BCTC ngày 06 tháng, các công ty niêm yết cần trình bày rõ ràng các hoạt động phòng ngừa rủi ro trong báo cáo tài chính hàng năm của mình.

11 năm 2009 hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.

Các công ty tài chính thường không được xem xét trong mẫu nghiên cứu do hầu hết các hoạt động quản lý rủi ro của họ chủ yếu tập trung vào phòng ngừa rủi ro và giao dịch đầu cơ, trong khi các công ty phi tài chính lại chú trọng hoàn toàn vào việc phòng ngừa rủi ro Dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2013, qua đó tôi phân loại các công ty thành hai nhóm: thực hiện phòng ngừa rủi ro và không thực hiện Nhóm thực hiện phòng ngừa rủi ro không chỉ bao gồm các công ty sử dụng công cụ phái sinh mà còn cả những công ty áp dụng các chiến lược phòng ngừa rủi ro như phòng ngừa rủi ro hoạt động và thiên nhiên, cũng như đa dạng hóa kinh doanh quốc tế Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng biến phụ thuộc nhị phân không phản ánh đúng mức độ hoạt động phòng ngừa rủi ro của một công ty, vì một công ty phòng ngừa 1% hay 100% rủi ro đều được xem như nhau trong mô hình này.

Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính để đánh giá khả năng kiệt quệ tài chính, với các chỉ số như tỷ lệ giá trị sổ sách của nợ dài hạn so với tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu và tỷ lệ khả năng chi trả lãi Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng công ty có tỷ lệ đòn bẩy cao thường có tỷ lệ lợi nhuận thấp, và khi công ty phải trả lãi ròng, nguy cơ kiệt quệ tài chính sẽ tăng cao hơn.

Trong nghiên cứu về quy mô kinh tế trong quản lý rủi ro, tôi đã thu thập dữ liệu từ các công ty, bao gồm giá trị sổ sách của tài sản và tổng doanh thu bán hàng Những thông tin này giúp đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro dựa trên quy mô hoạt động của từng công ty.

Tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của công ty mà các nhà đầu tư tổ chức sở hữu cung cấp thông tin quan trọng để kiểm tra giả thuyết về thông tin bất cân xứng Việc phân tích tỷ lệ này giúp hiểu rõ hơn về sự minh bạch và độ tin cậy của thông tin trong thị trường chứng khoán.

Cơ hội đầu tư và tăng trưởng được xác định thông qua tỷ số giữa chi phí đầu tư và giá trị sổ sách của tài sản, cùng với tỷ lệ chi phí đầu tư so với tổng doanh thu.

Dữ liệu về tài sản của nhà quản lý được xác định từ giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu công ty và tỷ lệ cổ phiếu mà nhà quản lý sở hữu Để kiểm tra giả thuyết về các công cụ thay thế cho phòng ngừa rủi ro, tôi sử dụng tỷ lệ thanh toán hiện tại và tỷ lệ thanh toán nhanh để đại diện cho tính thanh khoản của công ty Ngoài ra, cổ tức hàng năm chi trả cho cổ đông cũng được xem xét như một chính sách tài chính khác thay thế cho việc phòng ngừa rủi ro của công ty.

Bài báo này đề xuất một số giả thuyết dựa trên các lập luận từ khảo sát, trong đó giả thuyết đầu tiên cho rằng việc phòng ngừa rủi ro có thể gia tăng giá trị bằng cách giảm chi phí liên quan đến kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ và các bất hoàn hảo của thị trường vốn Những tiền đề này được gọi là giả thuyết tối đa hóa giá trị cổ đông và sẽ được kiểm tra trong các giả định tiếp theo.

Lập luận về việc giảm chi phí kiệt quệ tài chính cho thấy rằng lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro tăng lên khi tỷ lệ tài sản cố định trong cơ cấu vốn của công ty cao hơn Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ này, bao gồm các tác giả như Myers (1984), Stulz (1984), và Smith cùng Stulz (1985), cho thấy rằng việc quản lý rủi ro trở nên quan trọng hơn trong các công ty có tỷ trọng tài sản cố định lớn.

The argument regarding the agency costs of debt suggests that the benefits of risk management increase in proportion to the severity of information asymmetry This concept has been explored by various scholars, including Mayers and Smith (1982, 1987), MacMinn (1987), MacMinn and Han (1990), Bessembinder (1991), Dobson and Soenen (1993), Minton and Schrand (1999), and Haushalter et al (2002).

Lập luận về tài trợ bên ngoài cho thấy rằng lợi ích từ việc phòng ngừa rủi ro tăng lên khi công ty có nhiều cơ hội đầu tư hơn Nghiên cứu của Froot và cộng sự (1993), Getzy và cộng sự (1997), Gay và Nam (1998), Minton và Schrand (1999), Allayannis và Ofek (2001), cùng với Haushalter và cộng sự (2002) đã chỉ ra rằng việc quản lý rủi ro hiệu quả có thể thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Giả thuyết về thuế chỉ ra rằng lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro gia tăng khi xác suất thu nhập trước thuế của công ty nằm trong vùng lũy tiến của biểu thuế và khi giá trị thuế kết chuyển của công ty cũng lớn Bên cạnh đó, các khoản ưu đãi thuế đầu tư và các quy định khác trong luật thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này (Froot và cộng sự, 1993; Nance và cộng sự, 1993; Mian, 1996; Graham và Smith, 1996).

Các nghiên cứu cho thấy rằng quy mô của các công ty có mối liên hệ tích cực với khả năng phòng ngừa rủi ro trong giao dịch kinh tế Cụ thể, các công ty lớn hơn thường có khả năng phòng ngừa tốt hơn (Nance và cộng sự, 1993; Dolde, 1995; Mian, 1996; Getzy và cộng sự, 1997; Haushalter, 2000).

Nhóm giả định tiếp theo liên quan đến giả thuyết tối đa hóa lợi ích của nhà quản lý cho rằng các nhà quản lý có động lực mạnh mẽ để phòng ngừa rủi ro do sự đa dạng hóa tài sản cá nhân gắn liền với cổ phiếu và thu nhập nghề nghiệp của họ (Amihud và Lev, 1981; Stulz, 1984; Smith và Stulz, 1985; Tufano, 1996; Fatemi và Luft, 2002) Nghiên cứu này kiểm tra giả thuyết rằng các nhà quản lý sở hữu phần lớn cổ phần của công ty có xu hướng quản lý rủi ro hơn so với những người nắm giữ ít cổ phần.

Kỹ thuật phân tích số liệu

Số liệu điều tra được phân tích thông qua cả phương pháp phân tích đơn biến và đa biến Đầu tiên, thống kê mô tả được trình bày, cung cấp cái nhìn sâu sắc về đặc tính doanh nghiệp Sau đó, kiểm định t-test cho từng mẫu độc lập được áp dụng để xác định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các công ty có và không có phòng ngừa rủi ro tại Việt Nam Kiểm định t-test cho phép tính toán sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các mẫu tham số nhỏ Với dữ liệu không phân loại, t-test là phương pháp thích hợp nhất cho phân tích đơn biến Đối với phân tích đa biến, hồi quy logit nhị thức được sử dụng để phân biệt các yếu tố quyết định phòng ngừa rủi ro, vì nó phù hợp với biến phụ thuộc nhị phân và không yêu cầu các giả định nghiêm ngặt như hồi quy OLS Cuối cùng, phân tích so sánh được áp dụng để đối chiếu kết quả nghiên cứu giữa các công ty Việt Nam và các công ty ở Anh, Croatia, và Slovenia.

Trong các bảng 2.3 đến 2.7, tôi trình bày thống kê mô tả các biến được sử dụng trong phân tích đơn biến và mô hình hồi quy logistic cho các công ty phi tài chính tại Việt Nam, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tất cả các biến trong nghiên cứu.

Bảng 2.2: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2011 (1)

TA TS DA LDA LDE ICR SOI CEA

Mean 1441.050 1091.312 0.474104 0.092432 0.399169 207.2969 153.0546 0.070801 Median 440.9437 334.8502 0.488003 0.037491 0.082515 2.432915 38.46782 0.038035 Maximum 58232.39 26901.31 0.937345 0.719688 7.395766 66932.69 59519.15 0.486233 Minimum 0.039420 0.823054 0.038579 0.000000 0.000000 -121.3695 0.000000 8.50E-05 Std Dev 4134.707 2523.593 0.188758 0.125621 0.841168 3004.383 2634.038 0.082350 Skewness 8.412130 5.693820 -0.136275 1.752011 4.334108 21.59207 22.51416 1.864128 Kurtosis 94.67956 44.57220 2.309026 5.884472 26.99179 479.0383 507.9258 6.732731

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2011 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 2.3: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2011 (2)

IEA IES T SEM SOM DIV QR LR

Mean 0.032747 0.059070 0.219608 55.83237 12.57644 16.43473 0.964453 1.519220 Median 0.011279 0.015014 0.000000 8.405605 7.531272 0.000000 0.691799 1.162907 Maximum 0.550325 1.749550 1.000000 4323.042 80.72202 116.9109 11.85416 12.99569 Minimum 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.053003 0.077959 Std Dev 0.056695 0.168847 0.414387 264.6140 13.98995 25.52495 1.128862 1.301952 Skewness 4.064130 6.966822 1.354614 12.03890 1.614179 1.455020 5.120900 4.114968 Kurtosis 26.64938 59.80504 2.834978 171.9140 5.947883 4.191056 38.06272 25.86717

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2011 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

TA TS DA LDA LDE ICR SOI CEA

Mean 1560.788 1186.117 0.511978 0.099795 0.432030 232.0171 175.5130 0.076394 Median 483.2062 357.3475 0.525634 0.040519 0.092226 2.551570 42.87119 0.042372 Maximum 68187.81 30604.45 0.949691 0.743633 8.217609 76146.40 69450.58 0.511824 Minimum 0.039420 0.833895 0.038583 0.000000 0.000000 -122.9681 0.000000 9.45E-05 Std Dev 4555.175 2748.572 0.200059 0.135266 0.918194 3414.171 3073.676 0.088916 Skewness 8.931944 5.726234 -0.224028 1.733928 4.504172 21.66123 22.51454 1.859098 Kurtosis 108.6771 45.62060 2.248171 5.733261 29.49922 481.2457 507.9372 6.686258

Bảng 2.4: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2012 (1)

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

IEA IES T SEM SOM DIV QR LR

Mean 0.035793 0.064564 0.203922 60.67748 13.52552 17.58880 1.034495 1.631142 Median 0.012471 0.016286 0.000000 9.271235 8.019195 0.000000 0.735491 1.253070 Maximum 0.552040 1.925706 1.000000 5062.110 82.00000 125.4064 12.24857 13.42807 Minimum 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.060299 0.088691 Std Dev 0.062818 0.188329 0.403307 294.9539 14.95276 27.08420 1.178435 1.351235 Skewness 4.138419 7.204723 1.469695 12.65398 1.556784 1.417699 4.914362 3.955647 Kurtosis 27.00786 64.13658 3.160004 191.5267 5.570472 4.062819 35.40102 24.25601

Bảng 2.5: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2012 (2)

TA TS DA LDA LDE ICR SOI CEA

Mean 1697.022 1288.930 0.549350 0.106854 0.460728 239.3982 185.4766 0.082863 Median 529.2132 398.7395 0.567100 0.042900 0.103700 2.678200 46.69000 0.045100 Maximum 75772.65 30948.60 0.965900 0.779000 9.447700 77002.67 73029.00 0.568700 Minimum 0.043800 0.880100 0.039900 0.0000 0.000000 -129.7816 0.000000 0.000100 Std Dev 5007.527 3018.181 0.209137 0.143677 0.976298 3454.772 3232.008 0.097058 Skewness 9.097382 5.733963 -0.276315 1.681902 4.584382 21.61752 22.51449 1.892416 Kurtosis 112.5763 44.12095 2.284478 5.451295 31.12801 479.9007 507.9355 6.881697

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 2.6: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2013 (1)

IEA IES T SEM SOM DIV QR LR

Mean 0.038489 0.069446 0.203922 66.46549 14.56661 18.94020 1.121317 1.762648 Median 0.013850 0.017050 0.000000 9.916475 8.610000 0.000000 0.789450 1.348600 Maximum 0.592000 2.183000 1.000000 5625.191 89.64000 126.9694 12.83110 14.06670 Minimum 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.068600 0.100900 Std Dev 0.066790 0.201161 0.403307 327.1317 15.98900 29.03488 1.274621 1.462034 Skewness 4.070277 7.245927 1.469695 12.73864 1.492083 1.401030 4.687691 3.817488 Kurtosis 26.25005 65.45970 3.160004 193.3899 5.192322 3.980873 32.29054 22.43435

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 2.7: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2013 (2)

T-test được sử dụng trong kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của tổng thể (à) với một giỏ trị (à0) cho trước, hoặc kiểm định sự khỏc biệt về giỏ trị trung bỡnh giữa hai tổng thể ( à1và à2) Trong bài nghiờn cứu này, tụi sử dụng kiểm định T-test để kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các công ty có phòng ngừa rủi ro và không phòng ngừa rủi ro cho từng biến độc lập.

Giả thuyết của kiểm định:

H1: à1 - à2 ≠ 0 à1, à2 : là trung bỡnh của tổng thể cỏc cụng ty cú phũng ngừa rủi ro và khụng phòng ngừa rủi ro.

Ta sử dụng cách tiếp cận P value để quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết

Nếu giá trị P lớn hơn hoặc bằng α, ta chấp nhận giả thuyết H0, điều này có nghĩa là không có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các công ty có phòng ngừa rủi ro và không có phòng ngừa rủi ro trong biến nghiên cứu Ngược lại, nếu giá trị P nhỏ hơn α, ta bác bỏ giả thuyết H0, cho thấy có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa hai nhóm công ty này trong biến nghiên cứu.

2.2.3.1 Kiểm định sự tự tương quan

Trước khi đưa các biến độc lập vào mô hình hồi quy để phân tích, cần xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập nhằm tránh hiện tượng đa cộng tuyến Nếu các biến có hệ số tương quan lớn hơn 0.8, sẽ có nguy cơ xảy ra đa cộng tuyến khi đưa vào mô hình nghiên cứu.

Bảng 2.8 : Hệ số tương quan của các biến được đưa vào mô hình (1)

Probability TA TS DA LDA LDE ICR SOI CEA IEA IES T SEM SOM DIV QR LR

Bảng 2.9 : Hệ số tương quan của các biến được đưa vào mô hình (2)

Probability TA TS DA LDA LDE ICR SOI CEA IEA IES T SEM SOM DIV QR LR

Kết quả phân tích tương quan từ bảng 2.8 và 2.9 cho thấy tất cả các hệ số tương quan giữa các cặp biến đều nhỏ hơn 0.8, do đó không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến.

2.2.3.2 Mô hình hồi quy logit

Hồi quy logit là một phương pháp phân tích hồi quy được sử dụng khi biến phụ thuộc (Y) là biến nhị phân, với Y được mã hóa thành 1 cho thành công và 0 cho thất bại Trong hồi quy logit, biến độc lập có thể là biến rời hoặc liên tục, có thể là đơn biến hoặc đa biến.

Mô hình hồi quy logit có dạng như sau:

Với: Pi là xác suất để biến Y nhận giá trị là 1 X 1 ,

Xi là các biến số độc lập, β0,…,βi là các hệ số hồi quy, và εi đại diện cho sai số giữa ước lượng và thực tế, bao gồm sai số do bỏ sót biến giải thích hoặc sai số trong đo lường.

Giả thuyết của kiểm định:

Kết quả kiểm định được thực hiện bằng phần mềm Eviews, cho thấy các hệ số của mô hình cùng với giá trị P-value tương ứng Nếu P-value lớn hơn hoặc bằng mức ý nghĩa α, chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, điều này có nghĩa là biến độc lập không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

Nếu P < α, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, cho thấy biến độc lập có ảnh hưởng thống kê đến biến phụ thuộc Trong mô hình hồi quy logit, các giá trị 0 và 1 là giá trị tiệm cận, do đó xác suất ước lượng không bao giờ đạt tuyệt đối 0 hoặc 1, mặc dù có thể rất gần với các giá trị này.

Trong mô hình logit, chúng ta không phân tích tác động trực tiếp của các biến độc lập Xi đến biến phụ thuộc Y, mà thay vào đó, chúng ta xem xét ảnh hưởng của các biến độc lập Xi đối với xác suất Y nhận giá trị bằng 1.

Hồi quy logit đa biến được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro của công ty Các biến kiểm tra dựa trên lý thuyết từ tài liệu nghiên cứu trước đó, giúp xác định các yếu tố chính trong quyết định này Trong mô hình logit, tôi đã xem xét 6 yếu tố, bao gồm chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế và yếu tố thay thế cho phòng ngừa rủi ro Để đo lường đặc điểm công ty, tôi đã thực hiện hồi quy logit riêng biệt với tất cả các kết hợp có thể của các biến đại diện cho cấu trúc hàm số phòng ngừa rủi ro dự đoán.

Năm yếu tố chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định phòng ngừa rủi ro của công ty bao gồm chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế và lợi ích của nhà quản lý Nếu công ty nhận được nhiều lợi ích từ hoạt động quản lý rủi ro có giá trị cao, khả năng tham gia vào các hoạt động phòng ngừa rủi ro sẽ tăng lên.

Yếu tố thứ 6 liên quan đến các chính sách tài chính thay thế cho quyết định phòng ngừa rủi ro, với kỳ vọng sẽ có mối tương quan âm với quyết định này của công ty Việc theo đuổi các chính sách tài chính này khiến công ty hạn chế hoặc từ chối chi trả các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động phòng ngừa rủi ro.

Biến phụ thuộc được chuẩn hóa sẽ có giá trị 1 khi công ty thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro và giá trị 0 trong trường hợp ngược lại Mối quan hệ giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và các yếu tố tiềm năng có thể được diễn đạt qua hàm số sau.

Y = f (FC, AC, CEF, T, MU, HS)

Y : Biến nhị phân nhận giá trị là 1 nếu công ty có phòng ngừa rủi ro và 0 nếu công ty không phòng ngừa rủi ro.

FC : Đại diện cho quy mô và xác suất kiệt quệ tài chính.

AC : Chi phí đại diện của nợ.

CEF : Biến đại diện cho chi phí tài trợ bên ngoài.

KÊT QUẢ THỰC NGHIỆM

ểm Ki đị nh các y ế u t ố ảnh hưởng đế n quy ết đị nh phòng ng ừ a r ủ i ro trong năm tài chính 2012

Kết quả kiểm định đơn biến năm 2012 cho thấy tổng tài sản và tổng doanh thu đại diện cho quy mô công ty, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn chia cho tổng tài sản phản ánh đòn bẩy tài chính Biến thuế kết chuyển đã ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro trong năm 2012, điều này trái ngược với năm 2011 khi biến này không có ý nghĩa thống kê Thống kê giá trị trung bình cho thấy các công ty không được giảm thuế do kết chuyển lỗ từ 2011 sang 2012 đạt 0.233227, cao hơn so với mức 0.157360 của các công ty được giảm thuế, cho thấy mối tương quan âm giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và thuế kết chuyển, hoàn toàn trái ngược với giả thuyết kiểm định ban đầu.

Bảng 3.10 : T-test của biến độc TA năm 2012

Test for Equality of Means of TA

Method df Value Probability t-test 508 -3.151622 0.0017

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 3.11 : T-test của biến độc TS năm 2012

Test for Equality of Means of TS

Method df Value Probability t-test 508 -3.265760 0.0012

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Test for Equality of Means of LDA

Method df Value Probability t-test 508 -1.956537 0.0509

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Test for Equality of Means of T

Method df Value Probability t-test 508 2.075105 0.0385

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại ViệtNam

Bảng 3.14: T-test của biến độc SEM năm 2012

Test for Equality of Means of SEM

Method df Value Probability t-test 508 -2.184572 0.0294

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Kết quả từ phân tích đa biến cho thấy chỉ có tổng tài sản và tổng doanh thu là các yếu tố đại diện cho quy mô công ty, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản thể hiện đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro Các yếu tố như thuế, lợi ích của nhà quản lý và chi phí đại diện của nợ không có ý nghĩa thống kê, cho phép loại bỏ giả thuyết liên quan đến chi phí tài trợ bên ngoài, bất cân xứng thông tin và các chính sách tài chính thay thế cho phòng ngừa rủi ro.

Bằng chứng thực nghiệm từ năm 2011 và 2012 cho thấy rằng chi phí kiệt quệ tài chính có tác động đồng biến đến quyết định phòng ngừa rủi ro tại các công ty Việt Nam.

Bảng 3.15 : Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TA, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2012

Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable Coefficient Std Error z-Statistic Prob.

McFadden R-squared 0.027322 Mean dependent var 0.386275 S.D dependent var 0.487373 S.E of regression 0.477099 Akaike info criterion 1.325105 Sum squared resid 114.4947

Restr deviance 680.3935 Restr log likelihood -340.1967

LR statistic 18.58998 Avg log likelihood -0.648827

Obs with Dep=0 313 Total obs 510

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 3.16 : Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TS, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2012

Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable Coefficient Std Error z-Statistic Prob.

McFadden R-squared 0.026759 Mean dependent var 0.386275 S.D dependent var 0.487373 S.E of regression 0.478871 Akaike info criterion 1.325856 Sum squared resid 115.3464 Schwarz criterion 1.383975 Log likelihood -331.0933

Restr deviance 680.3935 Restr log likelihood -340.1967

LR statistic 18.20695 Avg log likelihood -0.649202 Prob(LR statistic) 0.005735

Obs with Dep=0 313 Total obs 510

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 3.17 : Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập LDA, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2012

Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable Coefficient Std Error z-Statistic Prob.

McFadden R-squared 0.025931 Mean dependent var 0.386275 S.D dependent var 0.487373 S.E of regression 0.479272 Akaike info criterion 1.326961 Sum squared resid 115.5397

Restr deviance 680.3935 Restr log likelihood -340.1967

LR statistic 17.64359 Avg log likelihood -0.649755

Obs with Dep=0 313 Total obs 510

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

ểm Ki đị nh các y ế u t ố ảnh hưởng đế n quy ết đị nh phòng ng ừ a r ủ i ro trong năm tài chính 2013

Kết quả kiểm định thực nghiệm năm 2013 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về giá trị trung bình giữa các công ty phòng ngừa rủi ro và không phòng ngừa rủi ro tại Việt Nam, đặc biệt liên quan đến quy mô công ty và tỷ lệ chi trả cổ tức.

Các công ty phòng ngừa rủi ro có quy mô lớn hơn cho thấy mối tương quan dương giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và quy mô công ty, với các công ty lớn hơn thường có xu hướng phòng ngừa rủi ro nhiều hơn (xem bảng 3.18, bảng 3.19) Do đó, giả định về quy mô công ty được xác nhận trong bối cảnh các công ty tại Việt Nam.

Tỷ lệ chi trả cổ tức ở các công ty có phòng ngừa rủi ro cao hơn so với các công ty không thực hiện phòng ngừa, cho thấy rằng những công ty này có nhu cầu lớn hơn trong việc bảo vệ mình khỏi rủi ro Điều này trái ngược với dự đoán ban đầu cũng như các nghiên cứu đã được trích dẫn Kết quả chỉ ra rằng có mối tương quan dương giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và tỷ lệ chi trả cổ tức, với các công ty chi trả cổ tức cao thường có xu hướng phòng ngừa rủi ro nhiều hơn, đặc biệt là khi họ chưa từng gặp phải tình trạng thiếu hụt thanh khoản (xem bảng 3.20).

Dưới đây là kết quả kiểm định t-test cho các biến độc lập, bao gồm chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế, bất cân xứng thông tin, lợi ích của nhà quản lý và các yếu tố thay thế cho phòng ngừa rủi ro.

Bảng 3.18: T-test của biến độc lập TA năm 2013

Test for Equality of Means of TA

Method df Value Probability t-test 508

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Test for Equality of Means of TS

Method df Value Probability t-test

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 3.20: T-test của biến độc DIV năm 2013

Test for Equality of Means of DIV

Method df Value Probability t-test

*Test allows for unequal cell variances

Source of Variation df Sum of Sq Mean Sq.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Kết quả kiểm định so sánh bình quân năm 2013 cho thấy, các công ty phòng ngừa rủi ro tại Việt Nam có giá trị trung bình khác biệt so với những công ty không phòng ngừa rủi ro, liên quan đến quy mô công ty và tỷ lệ chi trả cổ tức Cụ thể, các công ty phòng ngừa rủi ro thường có quy mô lớn hơn, cho thấy mối tương quan dương giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và quy mô công ty Điều này chứng tỏ rằng, các công ty lớn hơn có xu hướng thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhiều hơn Do đó, giả định về quy mô công ty trong bối cảnh các công ty tại Việt Nam được xác nhận.

Các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thường có nhu cầu thực hiện phòng ngừa rủi ro lớn hơn so với các công ty không thực hiện phòng ngừa Điều này trái ngược với dự đoán ban đầu của tôi cũng như những phát hiện từ các nghiên cứu trước đó Kết quả cho thấy có mối tương quan dương giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và tỷ lệ chi trả cổ tức, với việc các công ty chi trả cổ tức cao, đặc biệt là những công ty chưa từng gặp phải tình trạng thiếu hụt thanh khoản, càng có xu hướng thực hiện phòng ngừa rủi ro hơn.

Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt về tính thanh khoản giữa các công ty có và không có phòng ngừa rủi ro, bác bỏ giả thuyết về yếu tố thay thế cho quản lý rủi ro ở các công ty Việt Nam Phân tích mối tương quan cũng không hỗ trợ kết quả này, khi không có bằng chứng rõ ràng giữa tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ thanh toán nhanh và phòng ngừa rủi ro Điều này cho thấy chính sách tài chính không thay thế cho các chiến lược quản lý rủi ro Ngược lại với dự đoán, các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao lại thực hiện phòng ngừa rủi ro nhiều hơn, và tính thanh khoản không ảnh hưởng đến quyết định này Nghiên cứu của Froot và cộng sự (1993) cũng chỉ ra mối tương quan dương giữa thanh khoản và phòng ngừa rủi ro, cho thấy rằng tỷ lệ chi trả cổ tức cao và khả năng thanh khoản không phải là sự thay thế cho phòng ngừa rủi ro, mà phản ánh khả năng sẵn có của quỹ nội bộ trong công ty.

Kết quả phân tích đơn biến cho thấy không có sự khác biệt thống kê giữa các công ty phòng ngừa rủi ro và các công ty không phòng ngừa rủi ro về các yếu tố như chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện của nợ, chi phí tài trợ bên ngoài, thuế và lợi ích của nhà quản lý, với mức ý nghĩa 5% Do đó, chúng ta nên từ chối các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến tối đa hóa giá trị cổ đông và tối đa hóa lợi ích của nhà quản lý, cũng như yếu tố thay thế cho phòng ngừa rủi ro trong bối cảnh các công ty tại Việt Nam.

Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến chỉ ra rằng quyết định phòng ngừa rủi ro của các công ty Việt Nam trong năm 2013 liên quan chặt chẽ đến tổng tài sản, tổng doanh thu và tỷ lệ chi trả cổ tức, điều này hoàn toàn phù hợp với các kết quả từ kiểm định t-test.

Bảng 3.21: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TS, SOI, IEA, T, SOM, DIV năm 2013

Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable Coefficient Std Error z-Statistic Prob.

McFadden R- squared 0.023640 Mean dependent var 0.423529

S.D dependent var 0.494603 S.E of regression 0.489393 Akaike info criterion 1.358045 Sum squared resid 120.4713

Restr deviance 695.0338 Restr log likelihood -347.5169

LR statistic 16.43083 Avg log likelihood -0.665297

Obs with Dep=0 294 Total obs 510

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable Coefficient Std Error z-Statistic Prob.

McFadden R- squared 0.021978 Mean dependent var 0.423529

S.D dependent var 0.494603 S.E of regression 0.489152 Akaike info criterion 1.360311 Sum squared resid 120.3527

Restr deviance 695.0338 Restr log likelihood -347.5169

LR statistic 15.27513 Avg log likelihood -0.666430

Obs with Dep=0 294 Total obs 510

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 3.22: Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TA, SOI, IEA, T, SOM, DIV năm 2013

Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable Coefficient Std Error z-Statistic Prob.

McFadden R-squared 0.022642 Mean dependent var 0.423529 S.D dependent var 0.494603 S.E of regression 0.489220 Akaike info criterion 1.359406 Sum squared resid 120.3859

Restr deviance 695.0338 Restr log likelihood -347.5169

LR statistic 15.73685 Avg log likelihood -0.665977

Obs with Dep=0 294 Total obs 510

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Bảng 3.23: Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TA, SOI, IES, T, SOM, DIV năm 2013

Bảng 3.24: Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TS, SOI, IEA, T, SOM, QR năm 2013

Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)

Covariance matrix computed using second derivatives

Variable Coefficient Std Error z-Statistic Prob.

McFadden R- squared 0.013786 Mean dependent var 0.423529

S.D dependent var 0.494603 S.E of regression 0.492769 Akaike info criterion 1.371475 Sum squared resid 122.1391

Restr deviance 695.0338 Restr log likelihood -347.5169

LR statistic 9.581601 Avg log likelihood -0.672012

Obs with Dep=0 294 Total obs 510

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính năm 2013 của các công ty phi tài chính tại Việt Nam

Trong nghiên cứu, tôi giả định rằng các công ty lớn thực hiện phòng ngừa rủi ro nhiều hơn, vì họ luôn xem xét lợi ích kinh tế từ quản lý rủi ro Một yếu tố quan trọng trong quản trị rủi ro là chi phí liên quan đến việc thực hiện và quản lý các hoạt động này Đối với nhiều công ty nhỏ, chi phí biên của chương trình phòng ngừa rủi ro có thể vượt quá lợi ích biên, dẫn đến việc họ không đầu tư vào phòng ngừa rủi ro, ngay cả khi đối mặt với rủi ro tài chính Kết quả thực nghiệm cho thấy chỉ các công ty lớn với rủi ro đáng kể mới hưởng lợi từ chương trình phòng rủi ro chính thức Khi thay thế biến tổng doanh thu bằng tổng tài sản, kết quả cho thấy tổng tài sản gần như không ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro (P = 0.0517), nhưng khi kết hợp với các biến khác, tổng tài sản có ảnh hưởng thấp đến quyết định này (P = 0.0418) Nghiên cứu phát hiện mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty và quyết định phòng ngừa rủi ro, nhưng mối quan hệ này không mạnh mẽ Đòn bẩy tài chính cũng không chứng minh được ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro, ngay cả khi thay thế biến tỷ số khả năng chi trả lãi bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.

Bằng chứng thực nghiệm cho thấy kết quả không phù hợp với dự đoán từ mô hình chi phí đại diện của nợ liên quan đến mức độ bất cân xứng thông tin trong công ty, vì mối tương quan giữa biến phụ thuộc và tỷ lệ cổ phiếu do nhà đầu tư tổ chức nắm giữ không có ý nghĩa trong việc dự đoán quyết định phòng ngừa rủi ro Điều này hoàn toàn trái ngược với những dự đoán và phát hiện trước đó của DeMarzo và Duffie (1995), Tufano (1996) và Getzy et al (1997), cho rằng tỷ lệ cổ phiếu do nhà đầu tư tổ chức nắm giữ tỷ lệ thuận với thông tin có sẵn và nghịch biến với hoạt động quản trị rủi ro, tức là các công ty có mức độ bất cân xứng thông tin cao hơn sẽ có động lực quản lý rủi ro nhiều hơn.

Tỷ lệ chi phí đầu tư trên tổng tài sản là công cụ kiểm soát cơ hội đầu tư của công ty Dự đoán rằng các công ty có phòng ngừa rủi ro sẽ có cơ hội đầu tư lớn hơn được hỗ trợ bởi lý thuyết của Froot và cộng sự (1993) cùng với bằng chứng thực nghiệm từ Bessembinder (1991) và Nance (1993) Tuy nhiên, mô hình hồi quy logit cho thấy không có mối liên hệ thống kê giữa quyết định phòng ngừa rủi ro và tỷ lệ chi đầu tư trên tài sản Khi thay thế tỷ lệ chi phí đầu tư trên tài sản bằng tỷ lệ chi phí đầu tư trên tổng doanh thu, giả thuyết về chi phí tài trợ bên ngoài cũng không cho kết quả có ý nghĩa thống kê Những kết quả này chỉ ra rằng thị trường vốn không hoàn hảo không ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro của các công ty ở Việt Nam.

Kết quả kiểm định các biến đại diện cho thấy nhân tố thuế được chuyển sang năm 2013 không có ý nghĩa thống kê Điều này cho thấy rằng thuế do thua lỗ của các năm trước không ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro của các công ty Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng lợi ích của nhà quản lý không có ý nghĩa thống kê trong các công ty phi tài chính tại Việt Nam Mặc dù tôi dự đoán rằng các nhà quản lý sẽ đa dạng hóa tài sản và nắm giữ cổ phiếu để bảo vệ giá trị tài sản cá nhân, nhưng thực tế lại cho thấy tỷ lệ cổ phiếu do nhà quản lý nắm giữ không ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro Do đó, giả thuyết về việc tối đa hóa lợi ích của nhà quản lý cần được loại bỏ.

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và quyết định phòng ngừa rủi ro của các công ty tại Việt Nam, với việc các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thường không phải đối mặt với khó khăn thanh khoản Mặc dù khả năng thanh khoản không có ý nghĩa thống kê đối với quyết định phòng ngừa rủi ro, nhưng việc thực hiện các kỹ thuật phòng ngừa rủi ro có thể cải thiện tính thanh khoản, dẫn đến quyết định chi trả cổ tức cao hơn Kết quả này chỉ ra rằng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro có tác động tích cực đến hoạt động của các công ty Việt Nam Tuy nhiên, tỷ lệ thanh toán nhanh và tỷ lệ thanh toán hiện hành không cho thấy ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu, tương tự như kết quả của các nghiên cứu tại Croatia và Slovenia.

KÊT LUẬN

Bài nghiên cứu này sử dụng một bộ dữ liệu độc đáo từ báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013 để kiểm tra các yếu tố quyết định phòng ngừa rủi ro Khác với nhiều nghiên cứu trước, nghiên cứu này định nghĩa phòng ngừa rủi ro một cách rộng rãi, bao gồm cả công cụ phi phái sinh Kết quả từ các kiểm định đơn biến và đa biến cho thấy rằng các yếu tố cơ bản khảo sát có khả năng dự đoán rất ít về quyết định quản lý rủi ro Chỉ có giả thuyết về quy mô công ty, được đại diện bởi tổng tài sản và tổng doanh thu, có ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định phòng ngừa rủi ro trong suốt nghiên cứu Mặc dù đòn bẩy tài chính và tỷ lệ chi trả cổ tức cũng ảnh hưởng đến quyết định này, nhưng sự tác động của chúng lại không ổn định theo thời gian.

Mặc dù chi phí quản lý rủi ro cao, các công ty lớn có thể thu lợi từ chương trình phòng rủi ro chính thức khi lợi ích biên vượt trội so với chi phí Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu cung cấp hỗ trợ yếu cho lý thuyết đã kiểm định, với các giả thuyết tại Việt Nam cho thấy mối quan hệ đồng biến trong quyết định phòng ngừa rủi ro Kết quả kiểm định chi phí kiệt quệ tài chính năm 2011 cũng đã chỉ ra những vấn đề liên quan.

Nghiên cứu năm 2012 đã xác nhận giả thuyết về mối liên hệ giữa tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu (LDE) và trên tổng tài sản (LDA) với quyết định phòng ngừa rủi ro, phù hợp với kết quả của Amrit Judge (2006) về chi phí kiệt quệ tài chính ở các công ty Anh Tuy nhiên, vào năm 2013, các biến này không còn có ý nghĩa thống kê trong việc ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro Nguyên nhân có thể do nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2012 bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, khiến đòn bẩy tài chính trở nên nhạy cảm với kiệt quệ tài chính, buộc các nhà quản lý phải tăng cường bảo vệ công ty Đến năm 2013, khi nền kinh tế ổn định và phát triển hơn, các nhà quản lý có xu hướng ít lo ngại về chi phí kiệt quệ tài chính, dẫn đến việc giảm tầm quan trọng của đòn bẩy tài chính trong phòng ngừa rủi ro cho các công ty Việt Nam.

Biến tỷ lệ chi phí đầu tư trên tổng tài sản không cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các công ty phòng ngừa rủi ro và không phòng ngừa trong kiểm định đơn biến, cũng như không có ý nghĩa thống kê trong kiểm định đa biến Điều này cho thấy rằng quyết định phòng ngừa rủi ro không ảnh hưởng đến các cơ hội đầu tư tăng trưởng của các công ty tại Việt Nam.

Trong bối cảnh Việt Nam, việc các nhà quản lý đầu tư vào cổ phiếu của công ty không ảnh hưởng đến quyết định phòng rủi ro Điều này bởi vì hầu hết các nhà quản lý cũng là chủ sở hữu, dẫn đến việc họ ít chú trọng đến việc tối đa hóa lợi ích cá nhân mà quên đi lợi nhuận chung của công ty Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Danijela Milos Sprcic và Zeljko Sevic (2012) tại Croatia, nhưng lại phù hợp với nghiên cứu của Getzy và cộng sự (1997) cùng Haushalter.

Nghiên cứu năm 2000 không tìm thấy bằng chứng cho thấy cổ phần của nhà quản lý ảnh hưởng đến việc phòng ngừa rủi ro doanh nghiệp Ngoài ra, vấn đề bất cân xứng thông tin cũng không có tác động đến quyết định phòng rủi ro tại các công ty ở Việt Nam.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng lý thuyết phòng ngừa rủi ro hiện tại không hoàn toàn đúng với hành vi quản trị rủi ro tại các công ty Việt Nam, đồng thời cung cấp cái nhìn so sánh với các quốc gia trong khu vực Quyết định thực hiện phòng ngừa rủi ro có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác ngoài những gì đã được đề cập trong tài liệu quản lý rủi ro Các công ty phi tài chính tại Việt Nam chủ yếu sử dụng các công cụ quản lý rủi ro đơn giản như duy trì đòn bẩy thấp và lượng tiền mặt lớn, trong khi việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro còn hạn chế Ngược lại, các công ty tại châu Âu, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán phái sinh, đã có sự phát triển mạnh mẽ Do đó, có thể kỳ vọng rằng các công ty Việt Nam sẽ mở rộng thị trường công cụ phái sinh và cải thiện các phương pháp quản trị rủi ro trong tương lai.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cung cấp nhiều sản phẩm phái sinh để giúp các công ty bảo hiểm rủi ro tỷ giá, bao gồm giao dịch kỳ hạn (Forward), quyền chọn (Option) và hợp đồng tương lai (Future) Chẳng hạn, với dịch vụ quyền chọn, công ty có thể mua quyền chọn bán ngoại tệ với tỷ giá cố định trong một khoảng thời gian nhất định để bảo vệ nguồn vốn và các khoản phải thu Ngoài ra, công ty cũng có thể mua quyền chọn mua ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro từ biến động tỷ giá đối với các khoản phải trả trong tương lai Tuy nhiên, nhiều công ty Việt Nam vẫn chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc phòng tránh rủi ro tỷ giá.

Công ty cần chú trọng hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đặc biệt trong bối cảnh tỷ giá có thể bị điều chỉnh thường xuyên do tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn Nếu không khắc phục tình trạng này, công ty có thể phải đối mặt với những thiệt hại không đáng có khi Ngân hàng Nhà Nước nới biên độ hoặc thay đổi tỷ giá.

Bài nghiên cứu của Danijela Milos Sprcic và Zeljko Sevic (2012) đã chỉ ra rằng việc sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính kết hợp với bảng câu hỏi khảo sát để xác định khả năng phòng ngừa rủi ro của các công ty có những hạn chế, đặc biệt tại Việt Nam Đối tượng khảo sát thường không chú trọng đến vai trò của dữ liệu khảo sát và tâm lý hành vi có thể dẫn đến kết quả không chính xác Do đó, nghiên cứu của tôi đã thay thế nguồn dữ liệu khảo sát bằng thông tin thu thập từ bảng thuyết minh báo cáo tài chính trong phần quản lý rủi ro, nhằm phân biệt rõ ràng giữa các công ty có và không có biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Một phân tích chi tiết về mối quan hệ giữa quyết định thực hiện phòng ngừa rủi ro và các lý thuyết hiện tại là rất cần thiết, đặc biệt khi kết quả nghiên cứu cho thấy sự trái ngược với dự đoán Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn mới mà còn mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo về lý thuyết phòng ngừa rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh quản lý rủi ro tại các công ty Việt Nam Việc áp dụng phương pháp định tính, như nghiên cứu giải thích chuyên sâu, sẽ giúp mở rộng lý thuyết hiện tại, kiểm định giả thuyết mới và tạo ra kết quả tổng quát hơn Tôi tin rằng phương pháp này sẽ mang lại một cái nhìn sâu sắc hơn về quản trị rủi ro doanh nghiệp tại Việt Nam và giúp tìm ra câu trả lời cho những vấn đề chưa được giải quyết trong nghiên cứu này.

Ngày đăng: 13/10/2022, 23:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu S T TCác giảthuyết kiểmđịnhBiến đại - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2.1 Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu S T TCác giảthuyết kiểmđịnhBiến đại (Trang 22)
Bảng 2.2: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2011 (1) Date: 02/04/15 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2.2 Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2011 (1) Date: 02/04/15 (Trang 27)
Bảng 2.3: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2011 (2) Date: 02/04/15 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2.3 Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2011 (2) Date: 02/04/15 (Trang 28)
Bảng 2.6: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2013 (1) Date: 10/01/14 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2.6 Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2013 (1) Date: 10/01/14 (Trang 31)
Bảng 2.7: Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2013 (2) Date: 10/01/14 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2.7 Thống kê mô tả các biến độc lập năm 2013 (2) Date: 10/01/14 (Trang 32)
Bảng 2. 8: Hệ số tương quan của các biến được đưa vào mơ hình (1) - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2. 8: Hệ số tương quan của các biến được đưa vào mơ hình (1) (Trang 34)
Bảng 2. 9: Hệ số tương quan của các biến được đưa vào mơ hình (2) - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2. 9: Hệ số tương quan của các biến được đưa vào mơ hình (2) (Trang 35)
Bảng 3. 5: T-test của biến độc SEM năm 2011 Test for Equality of Means of SEM - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 3. 5: T-test của biến độc SEM năm 2011 Test for Equality of Means of SEM (Trang 45)
Bảng 3. 6: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TA, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 3. 6: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TA, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 (Trang 47)
Bảng 3. 7: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TS, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 3. 7: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập TS, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 (Trang 48)
Bảng 3. 8: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập LDA, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 3. 8: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập LDA, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 (Trang 49)
Bảng 3. 9: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập LDE, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 3. 9: Kết quả hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến với biến độc lập LDE, SOI, CEA, T, SEM, DIV năm 2011 (Trang 50)
Bảng 3.1 0: T-test của biến độc TA năm 2012 Test for Equality of Means of TA - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 3.1 0: T-test của biến độc TA năm 2012 Test for Equality of Means of TA (Trang 52)
 Hình thể - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Hình th ể (Trang 54)
Bảng 2.3: Bảng thống kê về trình độ chuyên môn của các chức danh công chức cấp xã - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở
Bảng 2.3 Bảng thống kê về trình độ chuyên môn của các chức danh công chức cấp xã (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w