1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS

117 132 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Dạy Học Theo Chủ Đề Văn Chính Luận Trung Đại (Chiếu - Hịch - Cáo) Trong Chương Trình Ngữ Văn 8 Tập 2 Ở THCS
Tác giả Nguyễn Hải Linh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Trường học Trường ĐH Thủ Đô Hà Nội
Chuyên ngành Sư Phạm Ngữ Văn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 2,24 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………… 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………… 3.2.Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………… 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………… 4.1. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………… 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………… 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Cấu trúc của luận văn ………………………………………………………… PHẦN NỘI DUNG (15)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC (16)
    • 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề …………………………… 1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề ……………………………………… 2. Vai trò của GV ………………………………………………………… 3. Vai trò của HS (20)
    • 1.2. Các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá được sử dụng trong thiết kế bài dạy học theo chủ đề …………………………… 1. Phương pháp dạy học……………………………………………………… 2. Hình thức tổ chức dạy học (21)
    • 1.3. Các bước thiết kế dạy học theo chủ đề (0)
      • 1.3.1. Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề …………………… 1. Chọn nội dung có thể tổ chức dạy học theo chủ đề ……………………… 2. Tố chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề …………… 3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng ……………………………………… 4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ …………………………………………………… 1.3.2. Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập (23)
    • 1.4. Đặc trưng thi pháp của văn chính luận trung đại ( Chiếu-Hịch-Cáo) (27)
      • 1.4.1. Tuân thủ theo tính quy phạm ……………………………………………… 1. Khái niệm quy phạm …………………………………………………… 2. Quan niệm và ý thức nghệ thuật ………………………………………… 3. Tư duy nghệ thuật (27)
        • 1.4.1.4. Quan niệm thẩm mỹ (29)
      • 1.4.2. Kết cấu (30)
      • 1.4.3. Ngôn ngữ nghệ thuật (32)
      • 1.4.4. Tính lập luận ……………………………………………………………… CHƯƠNG II: ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8 Ở THCS (32)
    • 2.1. Hướng dẫn học sinh hiểu được bối cảnh lịch sử - tác giả - tác phẩm văn học (36)
    • 2.3. Xây dựng sơ đồ tư duy về cách lập luận của các văn bản chính luận trung đại (38)
    • 2.4. Liên hệ nội dung tác phẩm với cuộc sống thực tại (39)
    • 2.5. Xây dựng dự án học tập …………………………………………………… 1. Dự án học tập một trang …………………………………………………… 2. Dự án sân khấu hóa (39)
      • 2.5.3. Dự án xem tuồng chèo cải lương (42)
      • 2.6.2. Chiến thuật kết nối trước khi học (44)
      • 2.6.3. Chiến thuật “Think aloud” - cuốn phim trí óc (45)
    • CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN (0)
      • 3.1. Xây dựng chủ đề dạy học …………………………………………………… 3.2. Biên soạn câu hỏi / bài tập (49)
      • 3.3. Thiết kế tiến trình dạy học (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

Khoá luận Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế bài dạy học theo chủ đề có thể sử dụng trong quá trình dạy – học văn học trung đại (Ngữ văn 8 –tập 2 ), tiến hành xây dựng chủ đề dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học nhóm bài văn chính luận Chiếu-Hịch-Cáo (Ngữ văn 8 – tập 2).

Cấu trúc của luận văn ………………………………………………………… PHẦN NỘI DUNG

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề tài có 3 chương cụ thể là:

Chương I của bài viết tập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc giảng dạy các chủ đề văn chính luận trung đại như Chiếu, Hịch, và Cáo trong chương trình Ngữ văn lớp 8 tại trường THCS Nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu biết về các thể loại văn học này, cũng như cách áp dụng chúng vào giảng dạy để phát triển tư duy phản biện và khả năng phân tích cho học sinh Việc nghiên cứu và áp dụng các chủ đề này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức văn học mà còn góp phần hình thành nhân cách và giá trị văn hóa cho thế hệ trẻ.

Chương II: Định hướng thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại Chiếu - Hịch - Cáo trong chương trình Ngữ văn 8 – Tập 2 ở THCS

Chương III: Xây dựng chủ đề dạy học văn chính luận trung đại Chiếu - Hịch

- Cáo ở chương trình Ngữ văn 8 - Tập 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC

Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề …………………………… 1 Mục tiêu của dạy học theo chủ đề ……………………………………… 2 Vai trò của GV ………………………………………………………… 3 Vai trò của HS

1.1.3.1.Mục tiêu của dạy học theo chủ đề

Dạy học theo chủ đề, giống như các mô hình dạy học tích cực khác, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và thực hiện đầy đủ các mục tiêu giáo dục hiện nay Mô hình này không chỉ chú trọng đến việc phát triển học sinh với các phong cách học khác nhau, mà còn chuẩn bị cho học sinh đối phó thành công với sự phát triển không ngừng của thực tiễn Do đó, dạy học theo chủ đề còn hướng đến những mục tiêu tích cực khác, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

- Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng của một tiến trình khoa học

- Phát triển tư duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến thức và tiếp nhận thông tin một cách chọn lọc, có phê phán

- Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con người trong thời đại ngày nay: giao tiếp, hợp tác, quản lí, tự quyết định, tự điều chỉnh,…

Chúng ta nên tập trung vào việc phát triển nhân cách đa dạng của từng cá nhân thay vì chỉ chú trọng vào những mục tiêu chung, cứng nhắc và áp đặt.

*Dạy: dạy cho mọi người biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo

Trong dạy học theo chủ đề, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và tổ chức quá trình dạy – tự học Thầy cô không chỉ là nguồn cung cấp kiến thức mà còn tạo điều kiện cho học sinh tự do khám phá tư tưởng, khái niệm và kỹ năng Dưới sự tư vấn của giáo viên, học sinh được tôn trọng và tin cậy, từ đó học cách tìm ra chân lý cho bản thân.

Giáo viên không cần phải truyền đạt toàn bộ nội dung trên lớp mà nên khai thác tối đa kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của học sinh, giúp họ tự khám phá và lĩnh hội kiến thức Trong chiến lược dạy học này, giáo viên không phải là người quyết định mọi phương pháp học tập của học sinh, vì nhiều nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh và họ cần tự quyết định cách thức thực hiện những nhiệm vụ đó.

Trong dạy học theo chủ đề, học sinh là trung tâm của quá trình học, tuy nhiên vai trò của giáo viên không bị giảm sút mà chỉ thay đổi Giáo viên trở thành người cộng tác, hỗ trợ và hướng dẫn học sinh trong việc khám phá và tiếp thu kiến thức.

Giáo viên và tổ chức giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh, giúp họ nhận thức rõ về chân lý, phát triển nhân cách và tự tin giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

*Học: tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo

Người học đóng vai trò chủ động trong việc tìm kiếm kiến thức thông qua hành động cá nhân và sự hợp tác với bạn bè, thầy cô Trong các phương pháp dạy học theo chủ đề và chiến lược dạy học tích cực, quan điểm "lấy người học làm trung tâm" không chỉ thể hiện qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh mà còn cho phép họ quyết định một phần hoặc toàn bộ chiến lược học tập Đồng thời, học sinh cũng phải chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, góp phần vào sự phát triển kiến thức và bản thân.

Các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá được sử dụng trong thiết kế bài dạy học theo chủ đề …………………………… 1 Phương pháp dạy học……………………………………………………… 2 Hình thức tổ chức dạy học

Dạy học theo chủ đề và các mô hình dạy học tích cực tập trung vào việc phát triển tư duy cho học sinh Để đạt được điều này, cần chú trọng đến các phương pháp tạo điều kiện cho người học tích cực và chủ động, đặc biệt là quan điểm kiến tạo trong dạy học Quá trình học được coi là giải quyết các vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức đã học Học thuyết kiến tạo nhấn mạnh rằng mọi người, không phân biệt độ tuổi, học tốt nhất khi thu thập thông tin mới, suy nghĩ về nó và áp dụng theo nhiều cách khác nhau Do đó, cần giảm thiểu hướng dẫn trực tiếp và tạo cơ hội cho người học khám phá, thí nghiệm và chia sẻ ý kiến, đồng thời cung cấp tài liệu đa dạng để học sinh tự xây dựng hiểu biết của mình.

Trong mô hình dạy học tích cực, thời gian không chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức mà chủ yếu được dành cho việc giải quyết vấn đề và thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm.

Học sinh có thể nhận được kiến thức mới một cách kịp thời trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn được giao, hoặc kiến thức này có thể được giới thiệu trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong phương pháp dạy học truyền thống, thời gian ngắn trước khi học sinh giải quyết vấn đề thường được sử dụng để cung cấp kiến thức hoặc tài liệu hỗ trợ từ giáo viên Tuy nhiên, các mô hình dạy học tích cực hiện nay chú trọng vào việc áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn Học sinh không chỉ học được quy trình khoa học mà còn phát triển kỹ năng thông qua việc giải quyết vấn đề, thay vì chỉ tham gia vào việc xây dựng kiến thức như trong phương pháp dạy học truyền thống.

1.2.2 Hình thức tổ chức dạy học

Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa phương pháp học truyền thống và học nhóm hợp tác, với trọng tâm là học theo nhóm Phương pháp này khuyến khích học sinh hợp tác và cùng nhau khám phá tri thức nhân loại, tạo cơ hội cho các em chia sẻ suy nghĩ với bạn học Việc học với sự hướng dẫn của thầy cô và bạn bè giúp phát huy tính năng động, tư duy sáng tạo của học sinh, đồng thời giảm thiểu tình trạng giảng dạy một chiều của giáo viên trong lớp đông học sinh.

Không gian học không bó hẹp trong lớp học mà mở ra ngoài thực tiễn ( cả không gian ảo: thế giới online)

Thời gian học một chủ đề không chỉ giới hạn trong một hoặc hai tiết học, mà có thể kéo dài từ một đến vài tuần, tùy thuộc vào ý nghĩa, mức độ quan trọng và độ khó của chủ đề đó.

Kết hợp đa dạng các phương tiện dạy học như phấn, bảng, thiết bị thí nghiệm, máy vi tính, máy chiếu, băng hình và phần mềm hỗ trợ dạy học, cũng như các vật dụng trong cuộc sống hàng ngày, sẽ đáp ứng hiệu quả yêu cầu giảng dạy.

Tích hợp công nghệ vào dạy và học là yếu tố quan trọng trong các mô hình giáo dục hiện đại, giúp học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết cho thế kỷ XXI Việc sử dụng các nguồn thông tin và phương tiện hỗ trợ trong việc khai thác, xử lý, lưu giữ và truyền tải thông tin không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng thiết yếu cho sự thành công trong cuộc sống và công việc.

Kết hợp giữa đánh giá cuối cùng theo phương pháp dạy học truyền thống và đánh giá quá trình là một cách tiếp cận hiệu quả trong giáo dục Phương pháp này không chỉ tập trung vào các mục tiêu truyền thống của chương trình học mà còn chú trọng đến sự phát triển liên tục của học sinh Việc áp dụng cả hai hình thức đánh giá giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh thể hiện khả năng và tiến bộ của mình.

Các bước thiết kế dạy học theo chủ đề

Chất lượng và hiệu quả công việc của học sinh trong quá trình làm việc nhóm được đánh giá thông qua các phiếu học tập, từ đó phản ánh sự phát triển của học sinh Việc này cũng giúp đánh giá các mục tiêu nhân văn trong chương trình học.

Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS

1.3.Các bước thiết kế bài dạy học theo chủ đề

1.3.1.Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề

1.3.1.1 Chọn nội dung có thể tổ chức dạy học theo chủ đề

Không phải tất cả nội dung trong chương trình học hiện nay đều phù hợp với phương pháp dạy học theo chủ đề Cần lựa chọn từng phần nội dung và đối chiếu với mục tiêu dạy học theo chủ đề Nếu có sự phù hợp, có thể tổ chức lại nội dung để phù hợp hơn với phương pháp này.

1.3.1.2.Tố chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề

Dạy học theo chủ đề nhằm phát triển tư duy bậc cao cho học sinh thông qua việc yêu cầu trả lời các câu hỏi khái quát Để làm được điều này, kiến thức cần được tổ chức một cách hợp lý, tạo thuận lợi cho quá trình học tập Việc tái tổ chức nội dung học có thể làm mờ ranh giới giữa các bài học trong chương trình hiện hành.

1.3.1.3 Xây dựng bộ câu hỏi định hướng

Sau khi xác định nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu bài dạy theo chủ đề, giáo viên cần tổ chức lại hệ thống kiến thức và xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học Đây là nhiệm vụ quan trọng trong dạy học theo chủ đề, với các câu hỏi này đóng vai trò kim chỉ nam cho nội dung và phương pháp giảng dạy Bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung và câu hỏi bài học.

1.3.1.4 Thiết kế tài liệu hỗ trợ

Dạy học theo chủ đề tập trung vào việc áp dụng kiến thức vào các nhiệm vụ học tập, giúp học sinh lĩnh hội hệ thống kiến thức tích hợp và tinh giản Phương pháp này không chỉ nâng cao tính công cụ của kiến thức mà còn hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực, bao gồm phát triển khả năng tự học Do đó, giáo viên không cần phải giảng dạy toàn bộ nội dung học.

Học sinh cần tự tìm hiểu qua sách giáo khoa và tài liệu khác, trong khi giáo viên có thể tạo ra tài liệu hỗ trợ để hướng dẫn học tập, giúp học sinh không đi lệch khỏi câu hỏi chính Các tài liệu hỗ trợ này nên được sử dụng như công cụ tạm thời để học sinh hiểu rõ hơn về quy trình hoặc khái niệm Ban đầu, học sinh sẽ sử dụng tài liệu do giáo viên cung cấp, sau đó chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu cá nhân, và cuối cùng là học cách tự tạo tài liệu hỗ trợ để trở thành người học độc lập.

Các tài liệu hỗ trợ có thể giúp đỡ cho HS và cả GV trong quá trình thực hiện chủ đề Các tài liệu này bao gồm:

Giáo viên cần cung cấp cho học sinh các tài liệu hỗ trợ phù hợp với từng chủ đề, bao gồm tài liệu, nguồn tư liệu, công cụ tự đánh giá, và thiết kế website hỗ trợ dạy học Hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu trên mạng bằng cách cung cấp địa chỉ website, cũng như tìm tài liệu trong sách báo tại thư viện và nhà sách là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả học tập.

Bài trình bày tổng quan về chủ đề học tập trong tài liệu hỗ trợ học sinh đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh hình dung rõ ràng về nội dung chủ đề Điều này định hướng cho học sinh trong việc tự đọc tài liệu, giảm bớt áp lực khi tìm kiếm thông tin và tự học.

Bộ công cụ đánh giá là tiêu chí giúp giáo viên và học sinh đánh giá chính xác, khách quan và công bằng việc thực hiện nhiệm vụ học tập Kết quả đánh giá được xác định qua điểm số tương ứng với các yêu cầu và tiêu chí đã đặt ra Các tiêu chí này được công bố trước khi học sinh bắt đầu chủ đề học tập, và sau khi hoàn thành, giáo viên cùng học sinh sẽ xem xét lại để đánh giá kết quả thực hiện.

Bộ công cụ quan sát và kiểm soát quá trình học tập của học sinh bao gồm nhiều loại phiếu như phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi thảo luận, phiếu kiểm tra và đánh giá Những phiếu này được thiết kế phù hợp với từng nhiệm vụ học tập và chủ đề khác nhau, có thể thay đổi tùy theo quan niệm của giáo viên và điều kiện cụ thể của quá trình học.

Bộ công cụ đánh giá kết quả học tập theo chủ đề của học sinh bao gồm các bài kiểm tra nhỏ được thực hiện sau mỗi buổi học, giúp giáo viên nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh.

HS và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề

Kế hoạch bài dạy là công cụ quan trọng giúp giáo viên xác định rõ ràng các công việc cần thực hiện Trong kế hoạch này, giáo viên sẽ trình bày bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học tập, đồng thời nêu rõ vai trò của học sinh trong quá trình tham gia Ngoài ra, kế hoạch cũng liệt kê các trợ giúp cần thiết để học sinh có thể thực hiện hiệu quả chủ đề học tập.

* Kế hoạch thực hiện bài dạy: là bàn kế hoạch chi tiết về thời gian mà GV và

HS phải thực hiện để chủ đề học tập đi đúng tiến độ mà không bị chậm trễ

*Tài liệu trợ giúp GV: bao gồm các kế hoạch thực hiện chủ đề học tập, các

Website, các phần mềm, tranh ảnh liên quan đến chủ đề học tập, các phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi học tập, các bài kiểm tra

Yêu cầu tự tìm hiểu thông tin không cần HS phải hoàn hảo, chỉ cần có sự quan tâm và nỗ lực trong khả năng của mình Nếu HS không thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu, GV sẽ không thể triển khai dạy học hiệu quả Do đó, GV cần chuẩn bị tài liệu hỗ trợ như tài liệu in ấn và thiết kế các website phù hợp với chủ đề học tập, nhằm giúp HS tự lực thực hiện nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả.

1.3.2.Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập

Để chuẩn bị hiệu quả cho chủ đề học tập, giáo viên cần hệ thống hóa toàn bộ nội dung kiến thức trước khi nghiên cứu Việc này không chỉ kích thích tính tò mò và ham hiểu biết của học sinh mà còn giúp các em hiểu rõ ý nghĩa và nội dung cơ bản của chủ đề Nắm vững tổng quan về chủ đề học tập sẽ định hướng cho học sinh trong việc tự học, tự đọc sách và tìm kiếm thông tin, đồng thời giúp các em vượt qua áp lực tâm lý khi phải tự nghiên cứu.

Bước 2: Nêu bộ câu hỏi định hướng

GV đặt ra bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh hứng thú hơn với việc học và làm việc Sau đó, GV hướng dẫn HS tự tìm hiểu nội dung học thông qua các tài liệu hỗ trợ bằng cách giao nhiệm vụ học tập cụ thể.

Đặc trưng thi pháp của văn chính luận trung đại ( Chiếu-Hịch-Cáo)

Quy phạm là tính chất mẫu mực và khuôn sáo trong sáng tác văn học, thể hiện qua các hệ thống phức tạp và phương pháp quy ước về nội dung và hình thức Tính quy phạm này phản ánh chữ “Lễ”, với những khuôn phép mang tính chất quy ước Nó có nguồn gốc từ ý thức sùng cổ và tôn trọng các chuẩn mực xã hội, đồng thời thể hiện sự phục tùng các nguyên tắc và luật lệ nghiêm ngặt trong xã hội trọng lễ, đặc biệt trong nội dung và hình thức thi cử.

1.4.1.2 Quan niệm và ý thức nghệ thuật

Văn học trung đại có tính quy phạm rõ rệt, thể hiện qua sự tuân thủ chặt chẽ các khuôn mẫu và quy định Nó chú trọng đến mục đích giáo huấn, coi văn chương như một phương tiện truyền đạt đạo lý Tư duy nghệ thuật trong giai đoạn này thường dựa vào những mẫu hình nghệ thuật đã được công nhận, dẫn đến việc sử dụng thể loại văn học với cấu trúc và quy định nghiêm ngặt Hơn nữa, văn học trung đại thường sử dụng nhiều điển tích, điển cố và các tài liệu quen thuộc, dẫn đến tính chất ước lệ và tượng trưng trong tác phẩm.

Trong văn chương thời trung đại, có những khuôn mẫu nghệ thuật đã trở thành nguyên tắc như “văn dĩ tải đạo” và “thi dĩ ngôn chí” Khái niệm “văn dĩ tải đạo” phản ánh quan niệm của nhà nho về vai trò xã hội của văn học và nghệ thuật, nhấn mạnh rằng văn chương không chỉ đơn thuần là hình thức giải trí mà còn mang ý nghĩa sâu sắc trong việc truyền tải đạo lý và giáo dục.

Văn chương không chỉ đơn thuần là nghệ thuật mà còn mang trách nhiệm chuyển tải những lí tưởng đạo đức và chính trị của đạo Nho, cũng như truyền thụ đạo lí của Thánh hiền Nguyễn Đình Chiểu là một nhà văn tiêu biểu trong việc đề cao chức năng này của văn chương nghệ thuật Ông khẳng định rằng văn chương cần ghi lại những giá trị nhân bản, với mục tiêu trừ độc, trừ tham và trừ bạo ngược, đồng thời nuôi dưỡng nhân cách, trí tuệ và lòng dũng cảm trong con người.

“Thi dĩ ngôn chí” phản ánh quan niệm của nhà nho về vai trò của thơ ca, nhấn mạnh rằng thơ phải thể hiện chí hướng và hoài bão của con người, đặc biệt là trong việc tu thân và trị quốc Thơ ca không chỉ khẳng định tấm lòng mà còn hướng người đọc tới những lý tưởng cao đẹp, trả lời cho câu hỏi về mục đích và khát vọng của nhà thơ Trong khi đó, văn chương hiện đại lại tập trung vào việc khám phá bản thân và xác định "ta là ai?".

Quan niệm “văn dĩ tải đạo” và “thi dĩ ngôn chí” của các nhà Nho cho thấy trong văn học trung đại, chức năng xã hội của văn chương được coi trọng, nhằm giáo huấn đạo lý và di dưỡng tính tình Văn chương được xem như một vũ khí và công cụ để bảo vệ đất nước và dân tộc Tác phẩm không chỉ mang thông điệp về tu thân, trị quốc, bình thiên hạ mà còn phải được điều chỉnh để phù hợp với mục đích tuyên truyền Nghệ sĩ không chỉ đơn thuần tái hiện hiện thực mà còn cảm nhận và truyền đạt chí của mình, với sự vật chỉ là phương tiện để thể hiện đạo lý Nho giáo.

Mỗi thời đại văn học đều mang trong mình một kiểu tư duy nghệ thuật riêng, và văn học trung đại Việt Nam chịu ảnh hưởng của lối tư duy trừu tượng khái quát và tư duy gián tiếp Tư duy trừu tượng khái quát thể hiện qua việc các tác giả thường sử dụng những mẫu hình nghệ thuật đã được công nhận, biến chúng thành quy tắc trong sáng tác Điều này dẫn đến việc đời sống đa dạng và sinh động của hiện thực được mô hình hóa thành những hình thức cụ thể Sự vật và hiện tượng được miêu tả một cách có hệ thống, phản ánh cách nhìn nhận đặc trưng của thời đại.

29 thuộc tính chung phổ biến tạo nên tính biểu trưng của hình ảnh Các nhà văn và nhà thơ cảm nhận và diễn tả thiên nhiên cũng như đời sống không chỉ bằng hình ảnh, nhịp điệu và tình tiết cá nhân mà còn thông qua những kiểu mẫu nghệ thuật đã được chuẩn hóa thành công thức Điều này dẫn đến sự hình thành các hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.

Văn học trung đại chịu ảnh hưởng của một quan niệm thẩm mỹ riêng, trong đó con người xem thiên nhiên là chuẩn mực cho vẻ đẹp và sự hoàn mỹ Thời kỳ này, các nhà thơ, văn thường có cái nhìn tuần hoàn về thời gian, dẫn đến việc họ cảm nhận sự vật qua lăng kính của quá khứ Sự ưa chuộng cái đẹp tao nhã, mỹ lệ và hài hòa cân xứng là đặc điểm nổi bật trong sáng tác văn học Do đó, phép đối được coi trọng để mô tả những yếu tố hài hòa và cân xứng trong tác phẩm.

Văn học bao giờ cũng ước lệ bởi vì văn học không phải là đời sống thực tại

Ước lệ trong văn học nghệ thuật là quy ước của một cộng đồng, phản ánh tín hiệu riêng của họ Trong khi văn học trung đại sử dụng ước lệ một cách phổ biến, phức tạp và nghiêm ngặt hơn so với văn học dân gian hay hiện đại, nó trở thành đặc trưng thi pháp nổi bật Điều này xuất phát từ đặc điểm xã hội phong kiến với cấu trúc đẳng cấp và nghi lễ, nơi ước lệ đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện giá trị thẩm mỹ của cộng đồng văn nghệ.

Trong thời trung đại, con người cảm nhận thời gian theo cách tuần hoàn, coi trọng quá khứ và người lớn tuổi Thời gian được xem như không mất đi mà trở lại nguồn cội, do đó, tiêu chuẩn về cái đẹp và lý tưởng được đặt ở thời kỳ vàng son như thời Nghiêu, Thuấn Những anh hùng lý tưởng như Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng được tôn vinh vì những hành động cao cả của họ, thể hiện giá trị của lòng trung thành và sự hy sinh vì lý tưởng.

30 chương nghị luận thường lấy tiền đề là lí lẽ và kinh nghiệm của cổ nhân Văn học trung đại đầy rẫy những điển cố, điển tích

Tính phi ngã: Thời phong kiến, ý thức cá nhân chưa có điều kiện phát triển

Sự khinh trọng đối với một cá nhân thường không xuất phát từ bản thân họ mà từ dòng dõi, đẳng cấp và địa vị xã hội Tình yêu đích thực chưa bao giờ được lựa chọn chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân Người có văn hóa và giáo dục biết cách hạ thấp cái tôi của mình, thể hiện sự khiêm nhường qua những cách gọi như "tiểu thiếp", "kẻ ngu này", hay "tại hạ" Điều này dẫn đến việc hình thành một hệ thống ước lệ mang tính phi ngã, phản ánh giá trị văn hóa sâu sắc.

Trong tác phẩm "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn, ngôn từ của chủ tướng thể hiện tâm tư cá nhân, đồng thời phản ánh tiếng nói của dân tộc Ngược lại, trong "Chiếu dời đô" của Lí Công Uẩn, lời lẽ cá nhân được sử dụng để nhấn mạnh những vấn đề trọng đại liên quan đến vận mệnh quốc gia và dân tộc.

Tính quy phạm trong nghệ thuật văn học thể hiện sự coi trọng mục đích giáo huấn, với tư duy nghệ thuật thường xuyên dựa vào các kiểu mẫu đã được xác lập Về hình thức, quy phạm này được thể hiện qua việc sử dụng các thể loại văn học có cấu trúc chặt chẽ và thống nhất, cùng với việc áp dụng các mô típ văn liệu, thi liệu quen thuộc Hơn nữa, tính quy phạm còn nhấn mạnh phép đối, tạo ra một kiểu ước lệ đặc trưng, thiên về công thức và trừu tượng, đồng thời nhẹ về tính cá thể và cụ thể trong nghệ thuật.

1.4.2.1 Hịch là thể văn nghị luận mang tính chiến đấu mạnh mẽ, hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép Về kết cấu, thông thường bài hịch gồm bốn phần chính Phần mở đầu có tính chất nêu vấn đề Phần thứ hai thường nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng Phần ba thường nhận định tình hình để gây lòng căm thù giặc, phân tích phải trái để làm rõ đúng sai Phần kết thúc thường đề ra chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh

Hướng dẫn học sinh hiểu được bối cảnh lịch sử - tác giả - tác phẩm văn học

Khi dạy các văn bản nghị luận trung đại, giáo viên cần tái hiện không khí văn hóa và lịch sử của thời đại, tạo điều kiện cho học sinh hiểu được cách nghĩ và cảm nhận của người xưa Các tác phẩm văn học trung đại lớp 8 không chỉ có giá trị lịch sử mà còn gắn liền với các sự kiện trọng đại của đất nước, với tác giả là những nhân vật quan trọng như vua, tướng, những người đã có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh quốc gia Do đó, việc nắm bắt bối cảnh lịch sử, tác giả và tác phẩm sẽ giúp học sinh cảm nhận sâu sắc hơn nội dung và ý nghĩa của các tác phẩm này.

Văn học trung đại Việt Nam là những tác phẩm xuất sắc phản ánh các giai đoạn lịch sử quan trọng, đặc biệt trong thời kỳ chống giặc ngoại xâm như Tống, Nguyên, Minh, với những chiến công lừng lẫy của các anh hùng như Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn Trong chương trình học phổ thông, văn học trung đại giữ vai trò quan trọng, tuy nhiên, học sinh THCS thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận do khoảng cách thời gian Để khơi gợi hứng thú và giúp các em dễ dàng hiểu biết hơn, chúng tôi khuyến khích việc tìm hiểu các tác phẩm văn học gắn liền với các sự kiện lịch sử và tác giả của thời kỳ đó, từ đó nâng cao khả năng cảm thụ tác phẩm một cách sâu sắc và tích hợp với môn lịch sử.

Trong mỗi tiết dạy, giáo viên cần chú trọng phần giới thiệu bài để tạo tâm thế cho học sinh tiếp cận văn bản Đối với văn bản trung đại, việc giới thiệu nên ngắn gọn, súc tích và liên quan trực tiếp đến sự kiện trong văn bản Giáo viên có thể áp dụng hệ thống câu hỏi để hỗ trợ quá trình này.

Ví dụ: * Đối với văn bản Hịch tướng sĩ có thể gợi mở:

Nhà Trần, kế thừa những thành công của triều Lý, đã ghi dấu ấn lịch sử với những chiến thắng vang dội, đặc biệt là trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông Những chiến công này không chỉ khẳng định sức mạnh quân sự của dân tộc mà còn thể hiện tinh thần đoàn kết và ý chí kiên cường của nhân dân Việt Nam.

- Nói đến dấu ấn lịch sử vĩ đại ấy phải kể đến công của người anh hùng nào?

- Vậy Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đã làm gì để có thể huy động được sức mạnh toàn quân làm nên chiến thắng vang dội đến như vậy?

Từ đó giới thiệu bài học

* Đối với văn bản Nước Đại Việt ta

- Nước ta từ xưa đến nay có mấy văn bản được xem là Tuyên ngôn độc lập của đất nước? Đó là những văn bản nào?

- Các em đã được học bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất ở lớp nào?

*Với bài Chiếu dời đô

- GV cho học sinh quan sát tranh ảnh (về cố đô Hoa Lư – Tràng An, Thăng Long xưa và Hà Nội ngày nay,…)

GV nên tóm tắt các sự kiện lịch sử và địa lý của vùng Hoa Lư, bao gồm triều đại Nghiêu – Thuấn và triều đình Tiền Lê, nhằm giúp học sinh có cái nhìn rõ hơn và hình dung tốt hơn về các tác phẩm mà họ đang học.

2.2.Xây dựng cuộc thi phim tài liệu tích hợp tri thức khoa học lịch sử - khoa học văn học

Cuộc thi phim tài liệu về các tác phẩm văn học trung đại khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá và sáng tạo Các em sẽ nghiên cứu tư liệu lịch sử và sưu tầm hình ảnh liên quan đến các văn bản như “Hịch tướng sĩ”, “Chiếu dời đô”, “Nước Đại Việt ta” để tạo ra một thước phim ngắn Qua đó, học sinh sẽ có cái nhìn sâu sắc về chiều dài lịch sử dân tộc Việt Nam và niềm tự hào về những cuộc đấu tranh xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta.

- Thời gian chuẩn bị: 1 tuần

Giáo viên tổ chức lớp học thành ba nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ cụ thể liên quan đến một chủ đề riêng, tương ứng với một tác phẩm văn học trung đại trong sách giáo khoa.

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về văn bản “Chiếu dời đô”

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về văn bản “Hịch tướng sĩ”

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về văn bản “Nước Đại Việt ta”

Học sinh có nhiệm vụ làm việc theo nhóm để tìm hiểu và sưu tầm các đoạn phim tư liệu liên quan đến ba văn bản quan trọng: “Hịch tướng sĩ”, “Chiếu dời đô” và “Nước Đại Việt ta”.

- Trong tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, các nhóm sẽ trình bày trước lớp và nhận xét lẫn nhau

- Giáo viên là người nhận xét, đánh giá kết quả cuối cùng.

Xây dựng sơ đồ tư duy về cách lập luận của các văn bản chính luận trung đại

Trong quá trình giảng dạy văn nghị luận, giáo viên cần chú trọng đến hệ thống luận điểm, luận cứ và nghệ thuật lập luận thuyết phục Việc tạo lập sơ đồ không chỉ giúp học sinh nắm bắt nội dung mà còn hướng dẫn các em cách viết văn nghị luận hiệu quả.

Sự sáng tạo trong dạy học, đặc biệt là việc sử dụng sơ đồ tư duy, không chỉ kích thích sự phát triển chuyên môn của giáo viên mà còn tăng cường hứng thú học tập của học sinh Những sơ đồ hấp dẫn giúp các em dễ dàng tiếp cận và ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả hơn Thay vì ghi nhớ thông tin một cách khô khan, học sinh có thể tự hình dung và ghi nhớ nội dung thông qua những hình ảnh logic từ sơ đồ, giúp kiến thức trở nên dễ nhớ và lâu bền hơn.

Sơ đồ phân tích luận điểm là công cụ hữu ích trong việc trình bày các luận điểm của văn bản nghị luận Nội dung các luận điểm có thể được tìm thấy trực tiếp trong văn bản hoặc suy luận từ ngữ cảnh Phương pháp lập luận có thể theo lối diễn dịch hoặc quy nạp, giúp học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc văn bản Giáo viên có thể tạo ra sơ đồ theo hai cách này để học sinh dễ dàng triển khai từng luận điểm cụ thể Ngoài ra, giáo viên cũng có thể cung cấp sơ đồ trống để hướng dẫn học sinh cách điền thông tin phù hợp.

Ví dụ: + Hệ thống luận điểm trong Chiếu dời đô

+ Hệ thống lập luận trong bài Hịch tướng sĩ

+ Hệ thống lập luận trong bài Nước Đại Việt ta

Liên hệ nội dung tác phẩm với cuộc sống thực tại

Học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán nếu chỉ học các tác phẩm văn học cổ mà không tìm thấy ý nghĩa trong cuộc sống hiện tại Giáo viên cần dẫn dắt học sinh trở về với những giá trị ban đầu của tác phẩm để khám phá và chiếm lĩnh nội dung Từ đó, giáo viên phải kết nối những tác phẩm văn học trung đại với thực tại, giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa ông cha và thế hệ hôm nay.

Dạy "Chiếu dời đô" giúp chúng ta khám phá quá trình phát triển và những thành tựu của văn hóa Thăng Long, từ đó nhận thấy tâm huyết và tầm nhìn của vua Lý Thái Tổ Bài học này cũng liên quan đến việc bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, góp phần khơi dậy niềm kiêu hãnh và tự hào dân tộc.

Từ chân lý khách quan về sự tồn tại độc lập và chủ quyền của quốc gia Đại Việt trong tác phẩm “Nước Đại Việt ta”, các em cần nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc, đặc biệt trong bối cảnh nhạy cảm hiện nay.

Dạy "Hịch tướng sĩ" không chỉ khơi dậy niềm kiêu hãnh và tự hào dân tộc về quá khứ vàng son, mà còn giúp học sinh nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ đất nước trong thời điểm nhạy cảm hiện nay Qua việc liên hệ với tín ngưỡng thờ cúng Trần Hưng Đạo trên khắp đất nước, học sinh sẽ thấy được đức độ cao cả của ông.

Xây dựng dự án học tập …………………………………………………… 1 Dự án học tập một trang …………………………………………………… 2 Dự án sân khấu hóa

2.5.1 Dự án học tập một trang

Dự án này khuyến khích học sinh ghi lại nội dung bài học thông qua các mô hình tự thiết kế như bông hoa, lá cây, con vật và biểu tượng văn hóa Sự sáng tạo không giới hạn giúp các em hứng thú hơn trong việc tiếp thu kiến thức, làm cho quá trình học tập trở nên phong phú và thú vị hơn.

Thay vì phải chép bài và vật lộn với khối lượng kiến thức lớn từ nhiều môn học, giờ đây học sinh chỉ cần một trang giấy A4 tổng kết toàn bộ kiến thức cần thiết Dự án này không chỉ giúp các em ghi nhớ kiến thức mà còn rèn luyện tư duy logic và phương pháp làm việc khoa học, giúp tiết kiệm thời gian hiệu quả.

2.5.2.Dự án sân khấu hóa

Theo PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh, phương pháp đóng kịch trong dạy học giúp giáo viên tổ chức quá trình giảng dạy thông qua việc xây dựng và thực hiện kịch bản, từ đó giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung học tập Tác giả Phan Trọng Ngọ cũng nhấn mạnh rằng phương pháp này cho phép học sinh hóa thân vào các vai diễn, giúp họ phát triển tư duy, thể hiện thái độ và rèn luyện kỹ năng ứng xử Đặc biệt trong môn Ngữ văn, việc "Sân khấu hóa" cho phép học sinh tham gia đóng vai, chủ động tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời hình thành kinh nghiệm cá nhân và rèn luyện kỹ năng tự tin trước đám đông.

Sân khấu hóa tác phẩm văn học là một phương pháp giáo dục tích cực, giúp học sinh phát triển sự sáng tạo và khả năng thể hiện bản thân Giáo viên hướng dẫn học sinh viết kịch bản, xây dựng nhân vật và lời thoại, từ đó các em có cơ hội thể hiện những ý tưởng của mình Các tiểu phẩm được chuyển thể từ chương trình lớp 8 không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn khắc sâu nội dung và ý nghĩa của tác phẩm văn học đã học, góp phần hướng tới những giá trị nhân văn tốt đẹp.

Trước hết chúng ta cần xây dựng kế hoạch cho tiết ngoại khóa:

Bước 1: Công tác chuẩn bị

- Mục đích, ý nghĩa: Buổi sân khấu hóa gắn với nội dung kiến thức trong chương trình học

- Nội dung: Chuyển thể các tác phẩm, đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 8

- Hình thức: Chèo, diễn kịch,…

- Đối tượng tham gia: học sinh lớp 8

- Thời gian: 10-15 phút/ tiết mục

- Địa điểm: trong lớp học,nhà đa năng,…

- Kinh phí: đạo cụ, trang phục,…

Bước 2: Triển khai kế hoạch

- GV thông báo kế hoạch đến từng thành viên tham gia để HS hiểu được ý nghĩa cũng như mục đích của buổi ngoại khóa

- Yêu cầu HS: lựa chọn đoạn trích, tác phẩm sân khấu hóa, tìm hiểu chuyển thể đoạn trích, tác phẩm sang kịch bản có lời thoại

Để chuẩn bị cho buổi diễn xuất, học sinh cần tập luyện nhiều lần trước ngày biểu diễn, bao gồm việc thực hành vai trò MC, các nhân vật và sử dụng đạo cụ Việc tổng duyệt đầy đủ tất cả các yếu tố sẽ giúp đảm bảo sự thành công cho chương trình.

- Trình diễn: Sau khi đã duyệt thì HS tuyệt không được thay đổi nhân vật, thay đổi chương trình

Bước 3: Tổ chức biểu diễn

- Ổn định tổ chức lớp

- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu

- MC giới thiệu các tiết mục theo kịch bản đã xây dựng

- Biểu diễn các tiết mục đã chuẩn bị

- Đại diện phát biểu bế mạc chương trình

- Trao phần thưởng cho nhóm, đội tham gia biểu diễn

Việc xây dựng tiểu phẩm hoặc lớp cảnh trong vở kịch đang trở thành xu hướng mới trong tổ chức hoạt động ngoại khóa, góp phần tạo ra những trải nghiệm sáng tạo ngoài môn học và nâng cao chất lượng giờ học.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Văn đang trở thành một xu hướng tích hợp văn hóa nghệ thuật nổi bật Điều này không chỉ làm phong phú thêm nội dung giảng dạy mà còn khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập.

2.5.3.Dự án xem tuồng chèo, cải lương

Nghệ thuật Tuồng, chèo, cải lương là những loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống độc đáo, phản ánh giá trị văn hóa tinh thần và vật chất của người Việt Nam Những nghệ sĩ biểu diễn trực tiếp mang đến sự sáng tạo phong phú cho các tác phẩm này Trong quá trình dạy học văn học trung đại, giáo viên nên kết hợp các hình thức tổ chức như cho học sinh xem các vở tuồng, chèo, cải lương chuyển thể từ tác phẩm văn học, giúp học sinh có cái nhìn thực tế hơn và ghi nhớ sâu sắc nội dung học tập.

2.6 Sử dụng chiến thuật đọc hiểu văn bản

Trong nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn bản, chiến thuật đọc hiểu đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả và được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn giảng dạy Trong bối cảnh thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại, chúng tôi đề xuất ba chiến thuật đọc hiểu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

2.6.1 Chiến thuật tổng quan về văn bản

* Mục tiêu, đặc điểm và cách thức tiến hành của chiến thuật:

Chiến thuật tổng quan về văn bản giúp người đọc quan sát toàn diện các yếu tố bên ngoài tác phẩm, từ đó phỏng đoán và đánh giá nội dung trước khi đọc Người đọc có kỹ năng sử dụng chiến thuật này sẽ không bị choáng ngợp bởi khối lượng tri thức phong phú, mà biết chọn lọc thông tin quan trọng liên quan đến đặc trưng của văn bản, thông tin về tác giả và hoàn cảnh ra đời Điều này giúp tiết kiệm thời gian và tạo nền tảng vững chắc cho quá trình đọc hiểu, làm cho việc tiếp cận văn bản trở nên dễ dàng hơn.

Trong quá trình tiếp xúc với văn bản, người đọc sẽ chú ý đến các yếu tố hình thức như tên nhan đề và bố cục trước khi tìm hiểu nội dung Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành những phỏng đoán và kết nối ý nghĩa cho người đọc.

Để hiểu rõ hơn về những vấn đề trong đời sống, việc giải mã nội dung tư tưởng là rất quan trọng Người đọc sẽ đặt mình vào tình huống dự đoán đúng hay sai, từ đó tạo ra sự hấp dẫn và khuyến khích hoạt động tích cực trong quá trình đọc Điều này giúp tránh việc tiếp cận tác phẩm một cách mù mờ, mà thay vào đó, người đọc cần tạo tâm thế chuẩn bị trước khi bắt đầu.

Khi đọc văn bản, người đọc cần chú ý đến việc đọc lướt, quan sát bố cục để đoán luận điểm, cách lập luận và giọng điệu, điều này giúp giáo viên hiểu biết về học sinh một cách tinh tế hơn Để hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản, giáo viên nên căn cứ vào thời gian tiết học và đặc điểm của học sinh để áp dụng chiến thuật tổng quan về văn bản trước khi vào lớp hoặc khi bắt đầu bài học Một ví dụ cụ thể là mẫu phiếu học tập mà giáo viên sử dụng khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “Chiếu dời đô” để làm ở nhà.

“Chiếu dời đô” là một văn bản quan trọng thể hiện khát vọng độc lập và thống nhất của nhân dân Đại Việt, đồng thời phản ánh ý chí tự cường và sức mạnh đang gia tăng của dân tộc Tác giả của tác phẩm này là Lý Thái Tổ, vị vua đầu tiên của triều đại Lý, người đã có công lớn trong việc xây dựng và phát triển đất nước Văn bản không chỉ mang giá trị lịch sử mà còn thể hiện tinh thần yêu nước và khát vọng vươn lên của dân tộc Việt Nam.

Những điều tôi biết sơ bộ về văn bản

Những suy nghĩ ban đầu của tôi

1.Tác giả Lí Công Uẩn

Dưới đây là những ví dụ cụ thể về mẫu phiếu học tập đã hoàn thành của HS về VB “Chiếu dời đô”:

Những điều tôi biết sơ bộ về văn bản

Những suy nghĩ ban đầu của tôi

1.Tác giả Lí Công Uẩn - Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là Bắc Ninh)

- Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công

Dưới triều đại Tiền Lê, ông giữ chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ Sau khi Lê Ngọa qua đời, ông được triều thần tôn lên làm vua và chọn niên hiệu là Thuận Thiên.

2.Hoàn cảnh sáng tác - Năm 1010, đất nước thái bình thịnh trị ngay sau khi lên ngôi vua, Lí Công Uẩn muốn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long

3 Thể loại - Thể loại : Chiếu

- Chức năng: Ban bố mệnh lệnh xuống thần dân, yêu cầu thần dân thực hiện

- Hình thức: Văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu

+ Nêu sử sách để làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ

+ Soi tiền đề vào thực tiễn

+ Khẳng định vấn đề dời đô từ Hoa Lư ra Đại

2.6.2 Chiến thuật kết nối trước khi học

* Mục tiêu, đặc điểm, cách thức của chiến thuật:

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU –HỊCH – CÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ

3.1 Xây dựng chủ đề dạy học

I Xác định tên chủ đề: Tìm hiểu các văn bản văn học trung đại Chiếu–Hịch–

Cáo trong chương trình ngữ văn 8–tập 2

II Mô tả chủ đề:

1 Tổng số tiết thực hiện chủ đề: 4

+ Nội dung tiết 1, 2, 3: Tìm hiểu các văn bản văn học trung đại Chiếu–Hịch–Cáo trong chương trình ngữ văn 8–tập 2

+ Nội dung tiết 4: Ngoại khóa về văn chính luận trung đại

2.1 Mục tiêu tiết 1: Tìm hiểu các văn bản văn chính luận trung đại Chiếu– Hịch– Cáo trong chương trình ngữ văn 8

+ Trình bày được những vấn đề chung về ba văn bản “Chiếu dời đô”, “ Hịch tướng sĩ”, “Nước Đại Việt ta”

+ Trình bày được những đặc điểm của văn chính luận trung đại Chiếu- Hịch - Cáo

+ Trình bày được sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh

+ Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô

+ Rèn kĩ năng đọc, phân tích lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại

+ Đọc - hiểu một văn bản vết theo thể chiếu

+ Rèn kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng tìm tư liệu phục vụ bài học

+ Ghi nhớ công ơn của những vị tiền bối

+ Có ý thức biết ơn và kính trọng các anh hùng vì nước trong lịch sử chống giặc ngoại xâm

+ Tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc Đại Việt

+ Biết được các tấm gương trung thần nghĩa sĩ

+ Thấy được tư tưởng chủ đạo của bài Hịch: Lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí quyết tâm chiến đấu của tác giả,

+ Thấy được hào khí Đông A thời Trần

+ Đọc hiểu một văn bản viết theo thể thể Hịch

+ Nhận biết được không khí thời đại sôi sục thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến Mông – Nguyên xâm lược

+ Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại

+ Có ý thức bảo biết ơn các vị anh hùng dân tộc

+ Giáo dục lòng yêu nước tự hào về truyền thống yêu nước dân tộc

+ Nắm được nội dung tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, dân tộc

+ Đặc điểm văn chính luận trung đại của Bình Ngô đại cáo ở một đoạn trích

+ Đọc hiểu một văn bản viết theo thể cáo

+ Thấy được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể loại cáo

Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh gắn liền với các giá trị nhân nghĩa, lòng yêu nước và tinh thần độc lập dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho tư tưởng của Người.

Tạo ra một sân chơi bổ ích và lành mạnh giúp học sinh thể hiện kiến thức và hiểu biết về các tác phẩm văn học trung đại, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm đối với vấn đề dân tộc và quốc gia.

- Tạo cơ hội để học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy logic, tự tin trước đám đông,

- Tạo điều kiện cho học sinh khối 8, giao lưu, học hỏi, nâng cao tinh thần đoàn kết

3 Phương tiện: Máy chiếu + Bảng nhóm

4 Các nội dung chính của chủ đề theo tiết:

Tiết 1 Tìm hiểu các văn bản văn chính luận trung đại Chiếu - Hịch - Cáo trong chương trình ngữ văn 8 – tập 2

1.Khởi động: Trò chơi “Ô chữ”

2.Đọc – tìm hiểu chung các văn bản

3.Đọc – tìm hiểu chi tiết văn bản: Chiếu dời đô

Tiết 2 Tìm hiểu các văn bản văn chính trung đại Chiếu - Hịch - Cáo trong chương trình ngữ văn 8 – tập 2 (tiếp)

1 Khởi động: Trò chơi: “Theo dòng lịch sử”

2 Đọc – hiểu chi tiết văn bản: Hịch tướng sĩ

Tiết 3 Tìm hiểu các văn bản văn chính luận trung đại Chiếu – Hịch - Cáo trong chương trình ngữ văn 8 – tập 2 (tiếp)

1.Khởi động: GV chiếu hình ảnh, đặt câu hỏi gợi dẫn vào bài

2 Đọc – hiểu chi tiết văn bản: Nước Đại Việt ta

Tiết 4 Hoạt động ngoại khóa từ các tác phẩm văn chính luận trung đại

3 Ban giám khảo công bố kết quả

3.2 Biên soạn câu hỏi/bài tập

* Biên soạn câu hỏi/ bài tập theo hướng:

- Xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao)

- Mỗi loại câu hỏi/ bài tập sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất nào của học sinh trong dạy học

TT Câu hỏi / Bài tập Mức độ Năng lực, phẩm chất

1 Tập thơ “Ức trai thi tập” của tác giả nào? (Nguyễn Trãi)

2 Tác phẩm “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” của tác giả nào? (Hồ

3 Thi sĩ Xuân Diệu đã tôn ai là Bà chúa thơ Nôm? (Hồ Xuân Hương)

4 “Lang thang dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Hai câu thơ trên được trích từ văn bản nào? (Qua đèo ngang)

5 Văn bản “Bạn đến chơi nhà” của tác giả nào? (Nguyễn Khuyến)

6 Truyện lục vân tiên của tác giả nào?

7 Đây được coi là bản tuyên ngôn thứ hai của Việt Nam? (Bình Ngô đại cáo)

8 “Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non”

Hai câu thơ trên được trích trong văn bản nào? (Bánh trôi nước)

9 Hãy giải thích các từ khó sau (Thế rồng cuộn hổ ngồi,mệnh trời,phồn thịnh, quân trưởng, đạo thần chủ, cửa khuyết, tể phụ, hào kiệt)

10 Thảo luận nhóm: Hãy trình bày những hiểu biết của em về: Tác giả, Hoàn cảnh sáng tác, Thể loại, Bố cục của ba

Nhận biết Thuyết trình, hợp tác giải quyết vấn đề

53 văn bản “ Chiếu dời đô”, “ Hịch tướng sĩ”, “Nước Đại Việt ta”

11 Theo dõi đoạn văn mở đầu và cho biết

Lí Công Uẩn đã đưa ra những luận cứ nào để chứng minh cho luận điểm sự cần thiết của việc dời đô?

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá nội dung “Chiếu dời đô” và những dẫn chứng từ sử sách Trung Quốc về việc các vua xưa đã thực hiện các cuộc dời đô Những sự kiện này không chỉ phản ánh sự thay đổi về chính trị mà còn ảnh hưởng đến văn hóa và xã hội của thời đại đó Hãy cùng tìm hiểu những lần dời đô đáng chú ý trong lịch sử Trung Quốc.

13 Theo suy luận của nhà vua, thì việc dời đô của các vua nhà Thương, Chu nhằm mục đích gì? Kết quả ra sao?

Lý Công Uẩn viện dẫn sử liệu Trung Hoa cổ đại để củng cố lập luận của mình, thể hiện sự am hiểu sâu sắc về lịch sử và văn hóa Việc này không chỉ giúp ông xây dựng một nền tảng vững chắc cho tư tưởng của mình mà còn cho thấy ông có tầm nhìn xa trông rộng, biết cách kết hợp giữa truyền thống và hiện đại Qua đó, chúng ta cảm nhận được Lý Công Uẩn là một nhà lãnh đạo thông thái, biết vận dụng kiến thức lịch sử để định hình tương lai cho đất nước.

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

15 Nếu các vua nhà Thương Chu đã nhiều lần dời đô thì các vua nhà Đinh,

Lê lại có hành động ntn? Theo Lý

Công Uẩn, việc không dời đô của nhà Đinh, Lê đã phạm phải những sai lầm nào? Hậu quả là gì?

Nhận biết Thuyết trình, hợp tác giải quyết vấn đề

Trong bối cảnh lịch sử của nước ta thời điểm đó, việc đánh giá của LCU có thể được xem là khách quan hay không? Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bối cảnh chính trị, xã hội và văn hóa Qua đó, có thể thấy rõ tư tưởng và tình cảm của LCU, phản ánh sự nhạy bén trước những biến động của lịch sử và sự thấu hiểu về tình hình đất nước.

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

17 Dựa vào việc phân tích ở trên em có nhận xét gì về mối quan hệ những luận cứ đã nêu?

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

Một bài văn nghị luận cần phải thể hiện sự thấu hiểu và lý lẽ chặt chẽ Ngoài việc sử dụng các lập luận logic, tác giả còn thể hiện cảm xúc của mình qua những câu văn sâu sắc Cảm nhận của em về những câu văn này là chúng không chỉ truyền tải ý kiến mà còn chạm đến trái tim người đọc, tạo nên sự kết nối mạnh mẽ giữa tác giả và độc giả.

Thuyết trình, trình bày suy nghĩ

19 Hãy khái quát những nét nổi bật trong nghệ thuật lập luận của tác giả ở luận điểm thứ nhất của bài chiếu? (trình tự lập luận, cách lập luận)

20 Để làm rõ luận điểm này LCU đã nêu những luận cứ nào?

Theo tác giả, địa thế thành Đại La sở hữu nhiều thuận lợi để trở thành nơi đóng đô, bao gồm vị trí chiến lược, nguồn nước dồi dào và đất đai màu mỡ Tác giả đã kết luận rằng vùng đất Đại La không chỉ có tiềm năng phát triển kinh tế mà còn là điểm giao thoa văn hóa quan trọng trong lịch sử.

Bài viết phân tích lợi thế của thành Đại La cho thấy nghệ thuật lập luận sắc bén của tác giả, với việc sử dụng các luận cứ thuyết phục và dẫn chứng cụ thể Qua đó, tác giả không chỉ nêu bật giá trị lịch sử và văn hóa của thành Đại La mà còn phản ánh những phẩm chất tốt đẹp của con người, như sự kiên cường, trí tuệ và tinh thần đoàn kết Những yếu tố này góp phần khẳng định tầm quan trọng của thành Đại La trong bối cảnh lịch sử và xã hội Việt Nam.

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

Bài "Chiếu dời đô" nổi bật với những nét khác biệt và sáng tạo so với các bản chiếu khác, thể hiện sự độc đáo trong nội dung và hình thức Các bạn hãy cùng nhau thảo luận để nhận diện những điểm đặc sắc này và khám phá ý nghĩa sâu sắc mà tác phẩm mang lại.

24 Thông qua bài “Chiếu dời đô” em hãy chia sẽ những điều: Em học được gì?

Làm được gì? Cần phải làm gì?

Vận dụng Trình bày suy nghĩ

25 Chứng minh việc Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Vận dụng cao Thuyết trình

TT Câu hỏi / Bài tập Mức độ Năng lực, phẩm chất

1 Ai là tác giả của bài “Tụng giá hoàn kinh sư”

2 Ai là người nói câu: “Ta thà làm quỷ nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”?

3 Người nào giữ chức Phó đô tướng quân, có công tiêu diệt quân Lương ở

4 Vị tướng nào của nhà Trần được thế giới công nhận là một trong mười vị tướng vĩ đại nhất mọi thời đại?

5 Có bao nhiêu tấm gương trung thần nghĩa sĩ đã được nêu? Em có nhận xét gì về cách nêu gương của tác giả?

Hợp tác giải quyết, trình bày quan điểm

6 Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ở đây?

7 Điểm chung giữa họ là gì? Nhận biết Thuyết trình

8 Em có thắc mắc khi đọc đoạn này không?

Thông hiểu Trình bày quan điểm

9 Nếu em là tướng sĩ dưới quyền, khi nghe anh những bậc trung thần ấy, em cảm nhận và mong muốn điều gì?

Vận dụng Trình bày quan điểm

10 ?Em hãy chỉ ra những hành động của giặc khi đến làm sứ ở nước ta?

11 Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả khi nói đến kẻ thù qua các hình ảnh: uốn lưỡi cú diều, thân dê chó?

12 Với cách diễn đạt đó giúp em cảm nhận được điều gì?

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

13 Theo em, mục đích của tác giả khi viết phần này là gì?

Thông hiểu Thuyết trình, trình bày suy nghĩ

14 Đoạn văn trên diễn tả tâm trạng của ai?

15 Tâm trạng ấy được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

16 Từ “thường” đặt trong đoạn văn này nhằm diễn tả điều gì?

17 Trong đoạn văn này có những điển tích, điển cổ nào được tác giả sử dụng?

18 Ngoài ra còn những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn văn?

19 Từ đó, em thấy nỗi lòng của chủ tướng được thể hiện như thế nào?

Thông hiểu Thuyết trình, trình bày suy nghĩ

20 Nỗi lòng ấy của Ngài sẽ khơi dậy điều gì trong lòng tỳ tướng?

21 Sau khi xem video, các em hãy chia sẻ với cô và các bạn cảm nhận của mình về sức mạnh của quân Mông

Vận dụng Trình bày quan điểm

22 Hãy tìm những chi tiết thể hiện cách đối đãi của Trần Quốc Tuấn với các tỳ tướng của ông?

23 Em hãy nhận xét cách đối đãi ấy

Trong lúc chủ tướng đang lo lắng xót xa đến tột cùng thì thái độ của các tỳ tướng ra sao?

Thông hiểu Thuyết trình, trình bày quan điểm

24 Từ những sai lầm đó của các tỳ tướng, Nhận biết Thuyết trình

57 vị chủ tướng đã cảnh báo những hậu quả nào có thể xảy ra?

25 Phát hiện những tín hiệu nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn?

26 Qua đó giúp em hiểu thêm được điều gì ở vị chủ tướng?

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

27 Theo em, các tướng sĩ dưới quyền khi hình dung viễn cảnh đen tối mà chủ tướng đã vạch ra sẽ có thái độ ra sao?

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

28 Thảo luận nhóm: Trình bày những việc đúng cần làm ngay của tỳ tướng

29 Với chức vị của mình, vị chủ tướng hoàn toàn có thể ra lệnh nhưng tại sao

Ngài vẫn đưa ra hai con đường – hai lối ứng xử?

Thông hiểu Thuyết trình, hợp tác giải quyết

30 Tuy ngài đưa ra hai con đường nhưng theo các em tất cả quân sĩ sẽ lựa chọn con đường nào? Tại sao?

Thuyết trình, trình bày suy nghĩ

31 Hãy chỉ ra nghệ thuật đặc sắc trong bài hịch?

32 Khái quát nội dung chính của văn bản?

33 Qua bài Hịch, em cảm nhận được điều gì về tác giả Trần Quốc Tuấn?

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

34 Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc, thế hệ trẻ ngày nay cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình?

Vận dụng cao Trình bày quan điểm, suy nghĩ

TT Câu hỏi / Bài Tập Mức độ Năng lực, phẩm chất

1 Đây là những hình ảnh gì? Nhận biết Thuyết trình

2 Đọc hai câu đầu và cho biết tác giả nêu lên tư tưởng gì?

3 Em hiểu thế nào về khái niệm “nhân nghĩa” theo quan điểm của Nho giáo?

Thuyết trình, trình bày suy nghĩ

4 Dựa vào 2 câu thơ đầu, hãy nêu điểm kế thừa và điểm phát triển về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi so với

Thuyết trình, hợp tác giải quyết

5 Em hiểu yên dân là gì và trừ bạo là gì?

Thông hiểu Trình bày suy nghĩ

6 Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết

Bình Ngô Đại cáo thì dân ở đây là ai? bạo là ai? Và quân điếu phạt là ai?

7 ? Vậy theo tư tưởng của Nguyễn Trãi thì nhân nghĩa có ý nghĩa như thế nào?

8 Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với tư tưởng gì?

9 Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc Đại Việt, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào?

10 Để khẳng định quyền độc lập của dân tộc Đại Việt, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

11 Nhiều ý kiến cho rằng, ý thức dân tộc ở đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” là sự tiêp nối và phát triển ý thức dân tộc ở

Thông hiểu Trình bày quan điểm

59 bài “ Sông núi nước Nam” Em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao?

12 Để chứng minh cho tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền độc lập,

Nguyễn Trãi đã đưa ra những dẫn chứng nào trong lịch sử?

13 Hãy chỉ ra nghệ thuật đặc sắc của đoạn văn? (cấu trúc câu văn, giọng văn như thế nào?) Có tác dụng gì?

14 Đưa ra những dẫn chứng này, tác giả muốn khẳng định điều gì?

15 Liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc là nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh

Vận dụng cao Thuyết trình, trình bày quan điểm

16 Dựa vào phần bài học vừa tìm hiểu, em hãy khái quát lại nội dung bài học bằng một sơ đồ tư duy

17 Khái quát chung về 3 tác phẩm văn chính luận trung đại

3.3 Thiết kế tiến trình dạy học (Soạn giáo án)

TIẾT 1: TÌM HIỂU CÁC VĂN BẢN VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU HỊCH – CÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8

I MỤC TIÊU: Qua tiết học, HS cần:

+ Trình bày được những vấn đề chung về ba văn bản “Chiếu dời đô”, “ Hịch tướng sĩ”, “Nước Đại Việt ta”

Văn học trung đại Việt Nam, đặc biệt qua các thể loại Chiếu, Hịch và Cáo, thể hiện những đặc điểm nổi bật của thời kỳ này Quốc gia Đại Việt đang trên đà phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị thế và sức mạnh của mình Sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long không chỉ mang ý nghĩa trọng đại trong lịch sử mà còn thể hiện sức thuyết phục mạnh mẽ qua lời tuyên bố quyết định này, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

+ Rèn kĩ năng đọc, phân tích lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại

+ Đọc – hiểu một văn bản vết theo thể chiếu

+ Rèn kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng tìm tư liệu phục vụ bài học

+ Có ý thức biết ơn và kính trọng các anh hùng vì nước trong lịch sử chống giặc ngoại xâm

+ Tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc Đại Việt

- Nghiên cứu kĩ về ba văn bản “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ”, “Nước Đại Việt ta” để xây dựng kế hoạch dạy học

- Máy chiếu, bài trình chiếu powerpoint

- Bài soạn giảng bằng chương trình word

- Lời bình, thuyết minh để phục vụ giảng dạy

- Hình ảnh,clip có liên quan đến bài học

- Sơ đồ tư duy khái quát nội dung của bài học

- Bảng nhóm, phiếu bài tập, phiếu giao việc cho các nhóm HS

Để hiểu rõ hơn về ba tác phẩm "Chiếu dời đô", "Hịch tướng sĩ" và "Nước Đại Việt ta", bạn cần đọc kỹ từng văn bản và tìm hiểu về tác giả cũng như hoàn cảnh ra đời của chúng Các tác phẩm này không chỉ thể hiện giá trị văn hóa mà còn phản ánh lịch sử dân tộc Bạn cũng nên chú ý đến thể loại và bố cục của từng văn bản để nắm bắt ý nghĩa sâu sắc mà các tác giả muốn truyền tải.

- Soạn bài bằng cách trả lời các câu hỏi SGK và trình bày nội dung bài học bằng sơ đồ

- Làm việc nhóm, chuẩn bị bài thuyết trình theo yêu cầu của giáo viên:

III.NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC:

1.Tố chức lớp (1 phút): Sĩ số………

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 1: Khởi động: 3 phút

- Mục đích: Tạo sự tìm tòi, ham hiểu biết ở học sinh Kích thích sự hứng thú và lôi cuốn học sinh vào tiết học

- Phương pháp:Trực quan, vấn đáp, thuyết trình

- Thiết bị dạy học: Máy chiếu

- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não

GV cho HS chơi trò chơi “Ô chữ”, GV đưa ra các câu hỏi sử dụng các kiến thức đã học của HS

Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – tìm hiểu chung về các văn bản

+ Đọc đúng ngữ điệu, rõ ràng, rành mạch, đủ nghe

+ Nhớ và trình bày được những nét cơ bản, chung nhất về tác giả và văn bản

- Phương pháp: Đọc sáng tạo, vấn đáp

GV kiểm tra phiếu bài tập đã giao cho học sinh và áp dụng chiến thuật “tổng quan về văn bản” từ tiết học trước Sử dụng máy chiếu đa vật thể, GV trình chiếu 3-4 phiếu bài tập đã hoàn thiện của học sinh để đánh giá và hướng dẫn thêm cho các em.

Những điều tôi biết sơ bộ về các văn bản

Những suy nghĩ ban đầu của tôi

1.Tác giả a, Lí Công Uẩn b, Trần Quốc Tuấn c, Nguyễn Trãi

2 Hoàn cảnh sáng tác a, Chiếu dời đô b, Hịch tướng sĩ c, Nước Đại Việt ta

3.Thể loại a, Chiếu b, Hịch c, Cáo

4 Bố cục a, Chiếu dời đô b, Hịch tướng sĩ c, Nước Đại Việt ta

- GV chiếu những từ khó lên bảng, yêu cầu

1 Đọc- tìm hiểu chú thích

- Thảo luận nhóm (5’): Từ việc tìm hiểu bài ở nhà của mỗi cá nhân, GV chia lớp làm 3 nhóm thảo luận và trình bày trên bảng phụ về:

( GV chia lớp thành 3 nhóm: nhóm 1 Chiếu dời đô, nhóm 2 Hịch tướng sĩ, nhóm 3 Nước Đại Việt ta)

GV: Yêu cầu 3 nhóm đại diện trình bày, các nhóm nhận xét lẫn nhau

Trong quá trình củng cố kiến thức, giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững bối cảnh lịch sử, tác giả và các tác phẩm liên quan đến những sự kiện quan trọng của đất nước trong thời kỳ đó.

Tác giả Hoàn cảnh sáng tác

1 Chiếu Lý Công - Năm 1010, đất - Thể loại : Chiếu - Kết cấu

1028) nước thái bình thịnh trị ngay sau khi lên ngôi vua,

Lí Công Uẩn muốn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long

- Chức năng: Ban bố mệnh lệnh xuống thần dân, yêu cầu thần dân thực hiện

- Hình thức: Văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu gồm 3 phần:

+ Nêu sử sách để làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ + Soi tiền đề vào thực tiễn

+ Khẳng định vấn đề dời đô từ Hoa Lư ra Đại La

Khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông xâm lược lần thứ

2 (1285) -> Ngàn cân treo sợ tóc

- Người viết: vua hoặc chủ tướng, tướng lĩnh

- Chức năng: cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc, giặc ngoài

- Hình thức: văn biền ngẫu

+ Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ + Tội ác của kẻ thù, nỗi lòng của chủ tướng +Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai + Nêu

65 nhiệm vụ cấp bách, kêu gọi đấu tranh

- Được ông bố 17/1/1428 trong không khí hào hùng của ngày vui đại thắng, đất nước sạch bóng quân thù, mở ra một kỉ nguyên thanh bình độc lập

-Bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc (sau Nam quốc sơn hà của

- Người viết: vua cua hoặc thủ lĩnh

- Chức năng: tuyên ngôn hoặc tổng kết một vấn đề, một sự kiện

- Hình thức: văn biền ngẫu, có vận dụng thể tứ lục (từng cặp câu, mỗi câu mười chữ theo nhịp 4/6)

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một minh chứng cho tinh thần đấu tranh kiên cường của dân tộc, lên án tội ác của lực lượng phi nghĩa và phản ánh quá trình gian khổ từ những ngày đầu cho đến khi giành được thắng lợi vẻ vang Luận đề chính khẳng định sự cần thiết phải đấu tranh vì độc lập, tự do, và kết thúc với lời tuyên bố vững chắc về nền độc lập của dân tộc.

66 và nêu lên bài học lịch sử

- GV chiếu 1 số hình ảnh về tác giả:

Lí Công Uẩn Trần Quốc Tuấn Nguyễn Trãi

Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết các văn bản

+Thấy được cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô và lí do chọn thành Đại La làm kinh đô

+Nắm được nghệ thuật lập luận trong bài

- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết minh, gợi mở, thuyết trình, trực quan

GV: Luận điểm trong văn nghị luận thường được triển khai bằng một số luận cứ (tức là một số lí lẽ và dẫn chứng)

Theo dõi đoạn văn mở đầu và cho biết Lí

Công Uẩn đã đưa ra những luận cứ nào để chứng minh cho luận điểm sự cần thiết của việc dời đô?

II Đọc – tìm hiểu chi tiết

1 Văn bản “Chiếu dời đô” a Lí do phải dời đô

GVgiảng: Mở đầu bài chiếu Lí Công Uẩn đã đưa ra hai luận cứ để nói lên sự cần thiết của việc dời đô:

- Luận cứ 1: Viện dẫn những dẫn chứng trong lịch sử

- Luận cứ 2: Nhận xét những việc làm của hai triều Đinh, Lê

Trong bài viết "Chiếu dời đô", Lí Công Uẩn đã trích dẫn từ sử sách Trung Quốc về những lần các vị vua trong lịch sử đã thực hiện việc dời đô Những cuộc dời đô này không chỉ phản ánh sự thay đổi trong chính trị mà còn thể hiện tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo thời bấy giờ.

Ngày đăng: 13/10/2022, 22:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn
Tác giả: Bộ giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
2. Bộ GD&ĐT (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn cấp Trung học cơ sở (Tài liệu lưu hành nội bộ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn cấp Trung học cơ sở
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Năm: 2014
4. Trần Đình Châu, Xây dựng mô hình trường THCS tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học , NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình trường THCS tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
Nhà XB: NXB Hà Nội
5. Trần Đình Châu, Đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với bản đồ tư duy, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với bản đồ tư duy
Nhà XB: NXB Giáo dục
6. Biện Minh Điền (2008), Vấn đề tác giả và phong cách cá nhân nhà văn trong văn học Việt Nam trung đại, Đại học Vinh, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề tác giả và phong cách cá nhân nhà văn trong văn học Việt Nam trung đại
Tác giả: Biện Minh Điền
Năm: 2008
10. Đặng Vũ Hoạt (1997), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS
Tác giả: Đặng Vũ Hoạt
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1997
11. Nguyễn Thúy Hồng, Bộ câu hỏi môn Ngữ Văn cấp trung học cơ sở, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ câu hỏi môn Ngữ Văn cấp trung học cơ sở
Nhà XB: NXB Giáo dục
12. Nguyễn Thúy Hồng, Dạy học tích hợp nội dung học tâp và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học tích hợp nội dung học tâp và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXB Giáo dục
13. Nguyễn Thúy Hồng, Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ Văn 8, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ Văn 8
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
14. Bùi Mạnh Hùng (2014), Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực, Tạp chí khoa học, số 56(90), trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực
Tác giả: Bùi Mạnh Hùng
Năm: 2014
16. Nguyễn Thanh Hùng, Phương pháp dạy học Ngữ Văn ở THCS, NXB Đại học Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Ngữ Văn ở THCS
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
17. Nguyễn Thị Thanh Hương, Đọc – hiểu 28 tác phẩm văn học Ngữ Văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc – hiểu 28 tác phẩm văn học Ngữ Văn 8
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
18. Nguyễn Thị Thanh Hương, Để dạy và học tốt tác phẩm văn chương (phần Trung đại) ở trường phổ thông, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để dạy và học tốt tác phẩm văn chương (phần Trung đại) ở trường phổ thông
Nhà XB: NXB Giáo dục
26. Nguyễn Lộc, Văn học Việt Nam ( nửa cuối thế kỉ XVIII – Nửa đầu thế kỉ XIX), NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học Việt Nam
Nhà XB: NXB Giáo dục
27. Phan Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt (1998), Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học văn
Tác giả: Phan Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 1998
36. Nguyễn Khắc Phi, Sách Giáo Viên Ngữ Văn 8, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Giáo Viên Ngữ Văn 8
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
37. Vũ Dương Qúy – Lê Bảo, Bình giảng Văn 8, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình giảng Văn 8
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
49. Trang web: https://m.tailieu.vn/tag/quan-diem-ly-luan-day-hoc-theo-chu-de.html Link
50. Trang web : https://hoahoc.org/mot-van-de-chung-ve-day-hoc-theo-chu-de-tich-hop-lien-mon.html Link
51. Trang web: https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/day-hoc-van-hoc-viet-nam-trung-dai-o-trung-hoc-co-so-theo-quan-diem-tich-hop-138175.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình thức: Văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu. - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
Hình th ức: Văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu (Trang 44)
hình dung viễn cảnh đen tối mà chủ tướng đã vạch ra sẽ có thái độ ra sao? - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
hình dung viễn cảnh đen tối mà chủ tướng đã vạch ra sẽ có thái độ ra sao? (Trang 57)
1 Đây là những hình ảnh gì? Nhận biết Thuyết trình 2 Đọc  hai  câu  đầu  và  cho  biết  tác  giả - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
1 Đây là những hình ảnh gì? Nhận biết Thuyết trình 2 Đọc hai câu đầu và cho biết tác giả (Trang 58)
-GV chiếu những từ khó lên bảng, yêu cầu HS giải thích - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
chi ếu những từ khó lên bảng, yêu cầu HS giải thích (Trang 62)
- Hình thức: Văn vần, văn xuôi  hoặc văn biền  ngẫu. - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
Hình th ức: Văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu (Trang 64)
- Hình thức: văn biền ngẫu.  -Kết cấu gồm 4 phần: + Nêu  gương các trung thần nghĩa sĩ - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
Hình th ức: văn biền ngẫu. -Kết cấu gồm 4 phần: + Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ (Trang 64)
-GV chiếu 1 số hình ảnh về tác giả: - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
chi ếu 1 số hình ảnh về tác giả: (Trang 66)
- Hình thế núi sơng: - Đại La - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
Hình th ế núi sơng: - Đại La (Trang 72)
=> Khắc họa sinh động hình ảnh tham lam, tàn bạo, ngạo ngược của kẻ thù.  => Thể hiện lòng căm thù, khinh bỉ của  tác giả với giặc - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
gt ; Khắc họa sinh động hình ảnh tham lam, tàn bạo, ngạo ngược của kẻ thù. => Thể hiện lòng căm thù, khinh bỉ của tác giả với giặc (Trang 79)
-GV chiếu 1 số hình ảnh lãnh thổ, phong tục tập quán,… - Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS
chi ếu 1 số hình ảnh lãnh thổ, phong tục tập quán,… (Trang 89)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w