1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở THÁI LAN (NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH CHIANG MAI)

230 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biểu Tượng Voi Trong Văn Hóa Du Lịch Ở Thái Lan (Nghiên Cứu Địa Bàn Tỉnh Chiang Mai)
Tác giả Võ Minh Trực
Người hướng dẫn PGS. TS. Phan Thị Hồng Xuân
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Văn Hóa Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 230
Dung lượng 5,83 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
  • 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (20)
    • 5.1. Các câu hỏi nghiên cứu (20)
    • 5.2. Các giả thuyết nghiên cứu (21)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu nghiên cứu (21)
    • 6.1. Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 6.2. Nguồn tư liệu nghiên cứu (23)
  • 7. Ý nghĩa của luận văn (23)
    • 7.1. Ý nghĩa khoa học, tính mới của đề tài (23)
    • 7.2. Ý nghĩa thực tiễn (23)
  • 8. Bố cục luận văn (24)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (26)
    • 1.1. Thao tác hóa các khái niệm (26)
      • 1.1.1. Khái niệm văn hoá và phân loại văn hóa (0)
      • 1.1.2. Khái niệm du lịch và các thuật ngữ liên quan (30)
      • 1.1.3. Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch (35)
      • 1.1.4. Khái niệm biểu tượng và các thuật ngữ liên quan (38)
    • 1.2. Hướng tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu (42)
      • 1.2.1. Hướng tiếp cận nghiên cứu (42)
      • 1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu (50)
    • 1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (52)
      • 1.3.1. Đặc điểm vùng đất Chiang Mai (52)
      • 1.3.2. Lịch sử Chiang Mai (53)
      • 1.3.3. Văn hoá, kinh tế, xã hội Chiang Mai (54)
      • 1.3.4. Lịch sử phát triển du lịch văn hoá ở Chiang Mai (55)
  • CHƯƠNG 2: BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA THÁI LAN (59)
    • 2.1. Biểu tượng voi trong văn hóa vật thể (59)
      • 2.1.1. Voi trong các công trình kiến trúc công cộng (59)
      • 2.1.2. Voi trong kiến trúc các cơ sở thờ tự (62)
      • 2.1.3. Voi trong việc đi lại và vận chuyển (66)
      • 2.1.4. Voi trong ẩm thực (71)
      • 2.1.5. Voi trong trang phục (73)
    • 2.2. Biểu tượng voi trong văn hóa phi vật thể (75)
      • 2.2.1. Voi trong các hoạt động tôn giáo – tín ngưỡng (75)
      • 2.2.2. Voi trắng – biểu tượng cho Hoàng gia Thái Lan (83)
      • 2.2.3. Voi trong thơ ca, tác phẩm văn học (85)
      • 2.2.4. Voi trong mỹ thuật trang trí, tranh ảnh (92)
      • 2.2.5. Voi trong lễ hội, nghi lễ (95)
  • CHƯƠNG 3: VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở CHIANG MAI – THÁI (102)
    • 3.1. Voi trong các hoạt động du lịch ở Chiang Mai (102)
      • 3.1.1. Voi trong lễ hội té nước Songkran (102)
      • 3.1.2. Voi trong các show diễn phục vụ khách du lịch (105)
      • 3.1.3. Quà lưu niệm có hình ảnh voi (108)
    • 3.2. Voi trong các hoạt động du lịch tại Buôn Ma Thuột (110)
      • 3.2.1. Lễ cúng voi (110)
      • 3.2.2. Lễ hội đua voi ở Buôn Đôn (112)
      • 3.2.3. Trải nghiệm trên lưng voi (115)
      • 3.2.4. Voi làm quà lưu niệm cho du khách (116)
    • 3.3. So sánh biểu tượng voi trong hoạt động du lịch tại Chiang Mai và Buôn Ma Thuột (117)
      • 3.3.1. Về nguồn gốc (117)
      • 3.3.2. Về vai trò của voi trong lễ hội (117)
      • 3.3.3. Về các hoạt động khác có sử dụng voi trong hoạt động du lịch (119)
      • 3.3.4. Về biểu tượng voi trong quà lưu niệm, trang trí (120)
    • 3.4. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch gắn liền với bảo tồn voi tại Việt (122)
      • 3.4.1. Phát triển du lịch bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường sống và sinh cảnh tự nhiên của loài voi (122)
      • 3.4.2. Xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện với động vật hoang dã (trong đó có loài voi) (123)
      • 3.4.3. Giáo dục - Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ loài voi trong hoạt động du lịch (124)
      • 3.4.4. Xây dựng bộ công cụ quản lý và chế tài xử phạt các hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới động vật hoang dã (voi) tại Việt Nam (125)
      • 3.4.5. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn và ứng xử với biểu tượng văn hóa cho hoạt động du lịch (126)
  • KẾT LUẬN (129)

Nội dung

BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở THÁI LAN (NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH CHIANG MAI)BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở THÁI LAN (NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH CHIANG MAI)BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở THÁI LAN (NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH CHIANG MAI)BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở THÁI LAN (NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH CHIANG MAI)BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở THÁI LAN (NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH CHIANG MAI)

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài luận văn nhằm giải mã ý nghĩa của biểu tượng voi trong văn hóa vật thể và phi vật thể, từ đó giúp hiểu rõ hơn về văn hóa Thái Lan và vai trò của voi trong du lịch Qua nghiên cứu này, chúng ta có thể nắm bắt sâu sắc các vấn đề liên quan đến bản sắc văn hóa của một tộc người hay quốc gia, đồng thời chỉ ra những giá trị và khuyến nghị để phát triển du lịch văn hóa thông qua việc xây dựng biểu tượng văn hóa.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Phân loại văn hóa theo hai thành phần: vật thể và phi vật thể để thấy tầm bao quát của biểu tượng voi trong đời sống văn hóa

Bài viết tổng hợp sự hiện diện của voi trong các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, từ đó phân tích để khẳng định giá trị biểu tượng voi trong văn hóa Chiang Mai và Thái Lan.

- Nghiên cứu trường hợp du lịch văn hóa Chiang Mai để chứng minh sức ảnh hưởng của biểu tượng voi trong lĩnh vực du lịch

- Đặt biểu tượng voi ở Chiang Mai – Thái Lan trong sự đối chiếu với biểu tượng voi ở Buôn Ma Thuột – Việt Nam.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Để hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của đề tài luận văn một cách toàn diện và khách quan, chúng tôi sẽ tổng hợp và phân tích các nghiên cứu liên quan như sau:

Nhóm công trình liên quan đến lịch sử, văn hóa và du lịch Thái Lan:

Công trình "Tìm hiểu văn hóa Thái Lan" (1991) của Ngô Văn Doanh cung cấp cái nhìn tổng quan về văn hóa truyền thống Thái Lan qua các loại hình sân khấu, nghệ thuật, tín ngưỡng và tôn giáo Tuy nhiên, do tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu văn hóa truyền thống một cách chung chung, nên các yếu tố văn hóa du lịch và hình ảnh voi, biểu tượng đặc trưng của Thái Lan, chưa được đề cập trong công trình này.

Công trình "Lịch sử vương quốc Thái Lan" (1995) của Lê Văn Quang cung cấp cái nhìn tổng quan về sự hình thành và phát triển của vương quốc Thái Lan, nhấn mạnh lịch sử phong phú và đặc sắc của quốc gia này Tác giả chỉ ra rằng chất liệu lịch sử không chỉ là di sản văn hóa mà còn là tiềm năng và tài nguyên nhân văn quan trọng cho phát triển du lịch Đặc biệt, địa danh Chiang Mai được đề cập trong công trình cũng là trọng tâm nghiên cứu của luận văn này.

Công trình “Vương quốc Thái Lan” (1996) của Phan Huy Xu và Mai Phú

Thanh và "Lịch sử Thái Lan" (1998), do Nguyễn Tương Lai và Phạm Nguyên Long chủ biên, là hai tác phẩm tổng quan về lịch sử vương quốc Thái Lan, cung cấp cái nhìn chi tiết về điều kiện tự nhiên, xã hội và đời sống văn hóa của người dân nơi đây.

Bài viết “Vài nét về múa Thái Lan” của Lê Ngọc Canh, đăng trong tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á tháng 06/2003, khám phá các điệu múa truyền thống trong văn hóa Thái Lan, bao gồm cả điệu múa của những người quản tượng liên quan đến nghi thức luyện voi Tài liệu này là nguồn thông tin quan trọng cho nghiên cứu về nghệ thuật múa và văn hóa Thái Lan.

Sách “Vương quốc của nụ cười” (2007) do Vũ Thị Hạnh Quỳnh biên soạn là một cẩm nang du lịch hữu ích cho những ai yêu thích và có kế hoạch khám phá Thái Lan Tác phẩm không chỉ cung cấp thông tin về các điểm đến mà còn miêu tả đời sống xã hội và phong tục của đất nước này Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và xuất bản đã lâu, nội dung trong sách chủ yếu mang tính chất cơ bản và có thể không còn cập nhật.

Công trình "Thailand Condensed: 2000 years of history and culture" (2008) của Ellen London mô tả 2000 năm lịch sử và văn hóa Thái Lan Trong phần giới thiệu về các biểu tượng văn hóa, tác giả nhấn mạnh hình ảnh con voi như biểu tượng của hoàng gia và sự tôn kính của người dân đối với loài vật này Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra sự hiện diện của voi trong điêu khắc, tranh vẽ và nghệ thuật điêu khắc gỗ, thể hiện vai trò quan trọng của nó trong văn hóa Thái Lan.

Phạm Tấn Thông trong luận văn thạc sĩ "Lễ hội năm mới Songkran và lễ hội hoa đăng Loy Krathong" (2013) tại Đại học Khoa học xã hội và nhân văn TP HCM đã mô tả vai trò của voi trong các nghi thức và hoạt động giải trí của hai lễ hội lớn ở Thái Lan Tài liệu này là nguồn tham khảo quan trọng cho nghiên cứu của chúng tôi.

Bài viết "Trường dạy voi ở Thái Lan" của tác giả Xuân Hiếu, được dịch từ báo nước ngoài, giới thiệu về các trường đào tạo voi tại Thái Lan, cùng với quy trình thuần dưỡng và huấn luyện những chú voi này.

Ngoài những công trình đã đề cập, chúng tôi còn nghiên cứu thêm các tài liệu liên quan đến Thái Lan, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và quan hệ ngoại giao giữa Thái Lan với Việt Nam và khu vực Châu Á Một trong những tài liệu tiêu biểu là bài viết “Thái Lan – một số nét về chính trị, kinh tế - xã hội” của Nguyễn Khắc Viện.

(1988), “Vương quốc Thái Lan: Lịch sử và hiện tại” (1990) của Vũ Dương Ninh,

Bài viết "Tổng quan về quan hệ Việt Nam – Thái Lan: Quá khứ, hiện tại và triển vọng tương lai" của Phạm Xuân Nam (1991) cùng với "Cái nhìn lịch sử về quan hệ Việt Nam – Thái Lan: Vấn đề quá khứ và lợi ích hiện nay" của Dương Trung Quốc (1991) và "Lịch sử Thái Lan từ thế kỷ XVI đến những năm của thập niên 80" của Huỳnh Văn Tòng (1993) cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa hai quốc gia Những tác phẩm này không chỉ phản ánh lịch sử quan hệ Việt - Thái mà còn nhấn mạnh lợi ích hiện tại và triển vọng trong tương lai, góp phần làm rõ bối cảnh lịch sử và chính trị của khu vực Đông Nam Á.

Lâm Quang Huyên, “Kinh tế Vương quốc Thái Lan”(1992), Viện đào tạo mở rộng

Trong những năm 90, quan hệ Việt Nam - Thái Lan đã được nghiên cứu sâu sắc qua các tác phẩm như "Quan hệ Việt Nam – Thái Lan" (2000) do Nguyễn Tương Lai làm chủ biên và "Quan hệ Việt Nam – Thái Lan" (2004) trong cuốn "Việt Nam – ASEAN: Quan hệ đa phương và song phương", được xuất bản bởi NXB Chính trị Quốc gia.

Nhóm công trình liên quan đến hình ảnh Voi trong văn hóa, văn hóa du lịch của Thái Lan

Bài viết “Thailand Elephants a Symbol of Thai Culture” của Richard Barton (2016) đã nêu bật sự phi thường của voi trong đời sống sinh học, đồng thời chỉ ra giá trị ngày càng tăng của bộ ngà voi trên thị trường Voi không chỉ được biết đến với sức mạnh cơ học tự nhiên mà còn là biểu tượng của sức mạnh, mang lại sức khỏe và may mắn cho con người Chúng đã trở thành những biểu tượng sâu sắc trong cuộc sống, nghi lễ và nghệ thuật của người dân Thái Lan.

Trong công trình “Culture and Communication in Thailand” (2017) của Patchanee Malikhao, chương phân tích chi tiết về hình ảnh voi trong du lịch Thái Lan đã chỉ ra sự phức tạp của việc nuôi nhốt voi trong ngành này Tác giả đánh giá hiện trạng và tính cấp bách của bảo tồn voi, đồng thời nêu rõ vai trò của voi nuôi nhốt trong du lịch và các vấn đề bảo vệ quyền lợi động vật Bên cạnh đó, công trình cũng đề xuất các biện pháp khả thi nhằm phát triển ngành du lịch bền vững hơn.

Bài báo "Street food and Sailor Moon: 5 unique Miss Universe 2018 costumes from Asia" của Low Zoey trên tạp chí Chanel News Asia giới thiệu bộ trang phục "Voi, biểu tượng của Siam", một chiếc váy trắng kết hợp với mũ trùm đầu hình đầu voi và vòi có thể thu gọn Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan đã chọn trang phục này cho cuộc thi, với nhà thiết kế giải thích rằng: "Voi là biểu tượng của quốc gia chúng tôi và đã gắn bó với chúng tôi trong một thời gian dài Những chú voi là điều mà người nước ngoài nhận ra về Thái Lan."

Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu

1 Biểu tượng voi được thể hiện như thế nào trong văn hóa vật thể và phi vật thể ở Thái Lan?

2 Thái Lan đã khai thác biểu tượng voi trong hoạt động du lịch như thế nào?

Các giả thuyết nghiên cứu

1 Quá trình biểu tượng hóa voi thành biểu tượng văn hóa đúng với lý thuyết sinh thái văn hóa Theo đó voi có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân Thái Lan, thể hiện qua di sản văn hóa vật thể và phi vật thể

2 Thái Lan đã khai thác biểu tượng voi trong hoạt động du lịch có hiệu quả thông qua việc Chiang Mai được biết đến như địa điểm du lịch văn hóa nổi tiếng nhất ở khu vực miền bắc Thái Lan nói riêng và cả nước Thái Lan nói chung Môi trường văn hóa du lịch nơi đây hài hòa và chuyên nghiệp, sử dụng biểu tượng voi trong các lễ hội lớn như Songkran, trong các buổi biểu diễn của voi tại các trại voi cũng như các trung tâm bảo tồn voi và biểu tượng voi trong các món quà lưu niệm vô cùng đa dạng Tuy nhiên vẫn có sự hạn chế bởi những ý kiến trái chiều từ các nhà bảo vệ động vật và những du khách yêu động vật.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu định tính và định lượng

Về các phương pháp nghiên cứu định tính có:

Phương pháp quan sát và tham dự được thực hiện thông qua việc nhập thân vào văn hóa và trải nghiệm thực tế Các chuyến đi điền dã tại hai địa bàn nghiên cứu là Chiang Mai (Thái Lan) từ năm 2015 đến 2018 và Buôn Ma Thuột (Việt Nam) từ năm 2012 đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về văn hóa địa phương.

Vào năm 2018, chúng tôi đã thực hiện một cái nhìn tổng quan và trực quan về lễ hội, kiến trúc và các hoạt động du lịch tại Thái Lan, đặc biệt là ở Chiang Mai, cùng với Buôn Ma Thuột của Việt Nam.

Phương pháp phỏng vấn sâu là công cụ quan trọng để tiếp cận các đối tượng liên quan đến du lịch, giúp đánh giá tiềm năng và thực trạng của hoạt động này Qua đó, phương pháp này xác định những thuận lợi và hạn chế, từ đó đề ra chiến lược khai thác và bảo tồn giá trị của các biểu tượng văn hóa.

Trong quá trình thực hiện luận văn chúng tôi đã thực hiện 15 phỏng vấn sâu, gồm đa dạng các đối tượng như: Ông Apirat Sugondhabhirom - Tổng Lãnh Sự Quán

Vương quốc Thái Lan tại TP HCM đã hợp tác với các doanh nghiệp lữ hành như Công ty TNHH Journey and Power Travel (JNP Travel) và Công ty Cổ phần Disco Travel, cùng với các chuyên gia văn hóa, du lịch từ Việt Nam và Thái Lan Để hiểu rõ hơn về trải nghiệm du lịch, bài viết cũng đã phỏng vấn các hướng dẫn viên du lịch tại hai quốc gia, cũng như cán bộ phụ trách mảng văn hóa địa phương tại Buôn Ma Thuột và những du khách đã từng tham quan Chiang Mai và Buôn Ma Thuột.

Về các phương pháp nghiên cứu định lượng có:

Để đánh giá tiềm năng và thực trạng các hoạt động du lịch liên quan đến biểu tượng voi, chúng tôi đã thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi với 100 phiếu đối với du khách Việt Nam đã tham quan Chiang Mai (Thái Lan) và Buôn Đôn (Buôn Ma Thuột) Tuy nhiên, do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19 đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở ASEAN, bao gồm Thái Lan và Việt Nam, chúng tôi không thể thu thập phiếu khảo sát tại địa bàn nghiên cứu và đã chuyển sang phỏng vấn qua Google Form, thu về 30 phiếu Mặc dù đây là một hạn chế, nhưng tư liệu sơ cấp từ các phỏng vấn sâu vẫn rất giá trị, giúp chúng tôi tự tin hơn vào kết quả khảo sát bằng bảng hỏi.

Chúng tôi áp dụng phương pháp so sánh và đối chiếu để kiểm định số liệu thu thập từ khảo sát thực tế và tài liệu thứ cấp, tập trung vào việc khai thác biểu tượng văn hóa, đặc biệt là biểu tượng voi trong các hoạt động du lịch tại Chiang Mai và Buôn Ma Thuột Qua đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các yếu tố văn hóa địa phương, hướng tới phát triển du lịch bền vững cho Buôn Ma Thuột và Việt Nam.

Phương pháp thu thập và phân tích tư liệu thành văn bao gồm việc tập hợp và xử lý tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến văn hóa, văn hóa du lịch, ký hiệu học, và nhân học biểu tượng của Việt Nam và Thái Lan Ngoài ra, việc kế thừa các công trình liên quan đến lịch sử, tôn giáo, văn hóa học, và nhân học cũng rất quan trọng để phân tích, nhận định và đánh giá một cách khách quan, nhằm hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu.

Nguồn tư liệu nghiên cứu

Đề tài này sử dụng hai nguồn tư liệu chính: tư liệu thứ cấp từ sách báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu, cùng với tư liệu sơ cấp từ kết quả điều tra qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu là do dịch bệnh Covid-19 kéo dài, khiến việc điền dã không thể thực hiện trong năm 2020 Tuy nhiên, những chuyến đi thực tế trước đây của chúng tôi đã cung cấp nguồn tư liệu thực tiễn quan trọng, đảm bảo tính khoa học và khách quan cho nghiên cứu về biểu tượng voi và du lịch văn hóa Thái Lan.

Ý nghĩa của luận văn

Ý nghĩa khoa học, tính mới của đề tài

Hiện nay, nhiều nghiên cứu về văn hóa du lịch đã được thực hiện ở Việt Nam từ các góc nhìn khác nhau, bao gồm lễ hội truyền thống, tác động của tài nguyên du lịch và văn hóa ứng xử của hướng dẫn viên Tuy nhiên, việc nghiên cứu biểu tượng văn hóa trong du lịch tại các nước ASEAN, đặc biệt là Thái Lan, vẫn còn hạn chế Do đó, đề tài này có ý nghĩa khoa học quan trọng, góp phần bổ sung thông tin và làm phong phú thêm lý thuyết về sinh thái văn hóa, văn hóa biểu tượng và nhân học biểu tượng.

Nghiên cứu văn hóa du lịch tại Thái Lan, thông qua việc phân tích các biểu tượng, sẽ mở rộng thêm các hướng nghiên cứu đa dạng Bên cạnh đó, văn hóa du lịch và du lịch văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch cả ở cấp địa phương lẫn quốc gia.

Ý nghĩa thực tiễn

Chiang Mai và Thái Lan, nằm trong khu vực Đông Nam Á, có quá trình giao lưu văn hóa mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào sự thành công của ngành du lịch Thái Lan Việc khai thác giá trị văn hóa này sẽ là bài học quý báu cho du lịch Việt Nam, giúp nâng cao khả năng quảng bá hình ảnh đất nước và văn hóa du lịch Nghiên cứu cũng nhằm đưa ra định hướng và giải pháp phát huy giá trị văn hóa gắn liền với di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, góp phần vào sự đa dạng văn hóa Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu cung cấp tư liệu bổ ích cho ngành du lịch, đặc biệt là trong đào tạo hướng dẫn viên, giúp họ có thêm thông tin thuyết minh phong phú cho các điểm đến quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực outbound.

Việc tăng cường mối quan hệ giữa Việt Nam và Thái Lan thông qua du lịch và văn hóa sẽ giúp hai quốc gia hiểu rõ hơn về những điểm tương đồng và khác biệt Tài liệu này cũng sẽ là nguồn tham khảo quý giá cho sinh viên và học viên cao học trong các lĩnh vực văn hóa học, nhân học và lịch sử, phục vụ cho việc nghiên cứu văn hóa và lịch sử Thái Lan Đồng thời, nó góp phần vào việc xây dựng hệ thống lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu biểu tượng văn hóa.

Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được thiết kế gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Chương này cung cấp cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, trong đó HVCH thực hiện việc thao tác hóa các khái niệm để phát triển nội dung Đồng thời, chương cũng đề cập đến các điều kiện tự nhiên, xã hội và quá trình lịch sử văn hóa có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đối tượng nghiên cứu.

Chương 2: Biểu tượng voi trong văn hóa Thái Lan trình bày sự phổ biến của biểu tượng voi trong cả văn hóa vật thể và phi vật thể, đặc biệt là tại Chiang Mai.

Chương 3: Biểu tượng voi trong các hoạt động du lịch tại Chiang Mai

Voi đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch Thái Lan, không chỉ trực tiếp mà còn gián tiếp góp phần nâng cao giá trị hình ảnh quốc gia Việc sử dụng voi trong du lịch mang lại nhiều tác động tích cực như thu hút du khách và tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng địa phương, nhưng cũng tồn tại những tác động tiêu cực cần được xem xét Để phát triển du lịch văn hóa tại Buôn Đôn, cần so sánh những thuận lợi như tiềm năng phát triển bền vững với những khó khăn như bảo tồn văn hóa và bảo vệ động vật Từ đó, đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Thao tác hóa các khái niệm

1.1.1 Khái niệm văn hoá và phân loại văn hóa

Ngày nay, khái niệm về văn hóa rất đa dạng và thậm chí trái ngược nhau, với mỗi học giả đưa ra định nghĩa riêng Văn hóa có nội hàm phong phú, phụ thuộc vào góc nhìn và quan điểm cá nhân của người nghiên cứu Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu theo nghĩa hẹp như lối sống, đạo đức hay trình độ của một cá nhân Tuy nhiên, nếu nhìn nhận theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả các khía cạnh của đời sống như phong tục, tôn giáo, tín ngưỡng, cũng như các công trình kiến trúc, văn học và nghệ thuật trong xã hội.

Theo E.B Tylor, văn hóa hay văn minh bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và các năng lực, thói quen mà con người phát triển trong xã hội Định nghĩa này coi văn hóa và văn minh là một, nhưng cách tiếp cận này chưa làm rõ đối tượng cốt lõi của văn hóa và mối liên hệ giữa các yếu tố đó với nhau cũng như với môi trường xung quanh.

Sau E.B Tylor, nhiều nhà khoa học đã tiếp tục nghiên cứu văn hóa từ những góc độ khác nhau, đặc biệt là trường phái Nhân học Anh và Mỹ Một trong những quan điểm nổi bật là của Boas, người cho rằng "Văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và những hoạt động định hình hành vi của cá nhân trong một nhóm, vừa mang tính tập thể vừa mang tính cá nhân, trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, các nhóm khác và các thành viên trong nhóm." (Boas, F, 1921).

Ông nghiên cứu con người như một thực thể trong tự nhiên, nơi mà con người đã tác động vào môi trường, tạo ra mối quan hệ hòa thuận và chống đối, từ đó hình thành văn hóa ứng xử với thiên nhiên Khi con người hoàn thiện về hình thể và trí tuệ, đặc biệt là ngôn ngữ, mối quan hệ giao tiếp giữa con người được hình thành, dẫn đến sự phát triển văn hóa ứng xử trong xã hội giữa các cộng đồng.

Trong mọi lĩnh vực khoa học, các khái niệm cơ bản thường mang tính bất định và kế thừa lẫn nhau Mặc dù khái niệm sau không phủ định khái niệm trước, nhưng nó thường có tính chất tổng quát hơn, giúp chỉ rõ đối tượng nghiên cứu và nguồn gốc của các hiện tượng Theo A.L Kroeber và Kluckhohn (1952), sự phát triển của các khái niệm này là cần thiết để hiểu sâu hơn về lĩnh vực nghiên cứu.

Văn hóa là hệ thống các hành động được truyền đạt qua biểu trưng, phản ánh đặc trưng của từng nhóm người và có tính nhị nguyên với hai cặp phạm trù minh thị - ám thị, nguyên nhân - kết quả Nó không chỉ là kết quả của hành vi mà còn là yếu tố tạo điều kiện cho hành vi tiếp theo Khái niệm này chứng minh rằng văn hóa là một hiện tượng phát triển và biến đổi liên tục Để hiểu rõ nội dung của các hiện tượng văn hóa, cần phải làm sáng tỏ các yếu tố ám thị liên quan.

Tại Việt Nam, khái niệm văn hóa được định nghĩa đa dạng nhưng vẫn có sự tương đồng với các nghiên cứu quốc tế Theo Phan Ngọc (1994), văn hóa không phải là một vật thể cụ thể mà là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng và thế giới thực tại, thể hiện sự lựa chọn riêng của từng tộc người hoặc cá nhân Khái niệm này nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc diễn giải để hiểu giá trị thực tại thông qua các biểu tượng Tuy nhiên, quá trình diễn giải này vẫn chưa được làm rõ về tính liên tục hay gián đoạn trong khái niệm văn hóa.

C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng hoạt động cơ bản của xã hội loài người gồm hai loại hình: sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần, từ đó hình thành văn hóa với hai thành phần chính là văn hóa tinh thần và văn hóa vật chất Theo Trần Ngọc Thêm (1996), văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội Khái niệm này nhấn mạnh tính hệ thống và mối quan hệ giữa các chủ thể và khách thể của văn hóa, mặc dù chưa phản ánh đầy đủ tất cả các chủ thể Phan Ngọc (1998) bổ sung rằng văn hóa là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng của cá nhân hoặc tộc người với thực tại, cho thấy sự lựa chọn riêng biệt của họ trong việc ứng xử với các tác nhân bên ngoài, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chủ thể trong việc hình thành văn hóa.

Biểu tượng đóng vai trò trung tâm trong các định nghĩa về văn hóa Trần Ngọc Thêm đưa ra một định nghĩa khác về văn hóa, nhấn mạnh vào những đặc trưng riêng biệt của nó.

Văn hóa được định nghĩa là một hệ thống giá trị biểu tượng do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội Nó bao gồm những giá trị, truyền thống, nếp sống, chuẩn mực, tư tưởng, thiết chế xã hội, biểu trưng và thông tin mà một cộng đồng đã phát triển và gìn giữ.

Biểu tượng trong văn hóa được hiểu qua quan điểm của Kroeber và Kluckhohn, cho rằng văn hóa bao gồm các mô thức tường minh và hàm ý, liên quan đến hành vi được tiếp nhận và truyền đạt thông qua các biểu tượng Điều này tạo nên những thành tựu đặc trưng của các nhóm người khác nhau.

“Culture considers of patterns explicit and implicit, of and for behavior acquired and transmitted by symbols, constituting the distinctive achievement of human groups” (Kroeber và Kluckhohn, 1952: tr 357)

Văn hóa được hiểu là sản phẩm đặc trưng do con người tạo ra, được duy trì và phát triển trong mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội Đồng thời, văn hóa cũng tạo ra giá trị riêng cho từng cộng đồng, kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua các biểu tượng và hình thức tổ chức đời sống, mang trong mình cả giá trị vật chất lẫn tinh thần của cộng đồng.

Văn hóa có nhiều định nghĩa đa dạng, phụ thuộc vào cách tiếp cận khác nhau, khiến việc xác định khái niệm đúng hay sai trở nên khó khăn Các khái niệm về văn hóa cũng thay đổi theo từng giai đoạn và hoàn cảnh lịch sử, do đó không thể sử dụng một cách tùy tiện Từ những phân tích của các học giả, chúng tôi thống nhất rằng văn hóa là sản phẩm của con người, được hình thành và phát triển qua quá trình lao động và cải tạo thế giới tự nhiên, đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa con người và tự nhiên Văn hóa còn là hệ thống giá trị biểu tượng mà con người nhận thức thông qua việc diễn giải các biểu tượng, thể hiện qua sự lựa chọn của cá nhân, tộc người hay cộng đồng.

Xã hội là một khái niệm quan trọng gắn liền với văn hóa, được hiểu là một nhóm người và các mối quan hệ giữa họ trong một lãnh thổ nhất định Có nhiều quan điểm về sự phân biệt giữa văn hóa và xã hội; một số cho rằng chúng là hai khái niệm tách biệt, trong khi những quan điểm khác xem văn hóa là sản phẩm phụ của quá trình tương tác trong xã hội Nghiên cứu dân tộc học về các xã hội quy mô nhỏ cho thấy con người trong cùng một lãnh thổ thường chia sẻ một nền văn hóa chung Tuy nhiên, ở các xã hội đa dạng và phức tạp hơn, việc phân biệt giữa xã hội và văn hóa trở nên khó khăn do sự tồn tại của nhiều nhóm người với các truyền thống văn hóa khác nhau.

Trong những năm gần đây, do sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm văn hóa vật chất và tinh thần, UNESCO đã quyết định tổ chức cuộc họp chuyên môn và đưa ra hai thuật ngữ mới: văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể Nội dung luận văn áp dụng phân loại văn hóa của UNESCO để trình bày biểu tượng voi trong văn hóa vật thể, bao gồm voi trong kiến trúc công cộng, vận chuyển, ẩm thực và trang phục Đồng thời, biểu tượng voi trong văn hóa phi vật thể được thể hiện qua các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, voi trắng - biểu tượng hoàng gia Thái Lan, cũng như trong thơ ca, tác phẩm văn học, mỹ thuật trang trí, tranh ảnh, lễ hội và nghi lễ.

1.1.2 Khái niệm du lịch và các thuật ngữ liên quan

Hướng tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu

1.2.1 Hướng tiếp cận nghiên cứu Để có thể thực hiện được mục tiêu nghiên cứu chúng tôi sử dụng cách tiếp cận liên ngành: Ký hiệu học (Semiology) làm cơ sở để chúng tôi tìm hiểu bản chất, hình thức và chức năng của biểu tượng, đồng thời giải mã hệ thống giá trị, ý nghĩa của nó Đồng thời tiếp cận văn hóa học (Culturology) để xem xét biểu tượng dưới nhiều góc độ: Từ tôn giáo đến văn học, nghệ thuật, đến kiến trúc, điêu khắc, tạo hình… Tiếp cận nhân học (Anthropology) qua các chuyến đi điền dã, phỏng vấn sâu, từ đó giúp chúng tôi xác định đặc thù văn hóa, xã hội của một dân tộc, cộng đồng hay xã hội, để làm rõ mối quan hệ giữa biểu tượng và văn hóa Tiếp cận văn hóa du lịch (Tourism cultural) để xác định các thành tố và vai trò của chúng trong hoạt động du lịch Đồng thời, đặt biểu tượng trong văn hóa du lịch để xem xét chức năng và giá trị của chúng mang đến cho ngành du lịch Ngoài ra còn tiếp cận lịch sử học và nhiều ngành khoa học khác Tất cả nhầm mục đích tạo nền tảng lý luận, lý thuyết nghiên cứu biểu tượng trong văn hóa du lịch, đặt chúng trong bối cảnh văn hóa Thái Lan, Việt Nam trong cộng đồng Asean 2015 tầm nhìn đến năm 2025.

1.2.1.1 Biểu tượng nhìn từ ký hiệu học

Khi nói đến Cấu trúc luận (Structuralism) thì nhà ngôn ngữ học Thuỵ Sĩ

Ferdinand de Saussure (1857 – 1913) được coi là người sáng lập lý thuyết ký hiệu học, cùng với Charles Sanders Pierce (1839 – 1914), nhà triết học và toán học người Mỹ Cả hai đã đặt nền tảng cho ngành khoa học nghiên cứu về các ký hiệu và cách tạo ra ý nghĩa từ chúng.

Lý thuyết ký hiệu học chỉ ra rằng ký hiệu (Sign) là đơn vị cơ bản nhất của ý nghĩa, đại diện cho một thứ khác F.D Saussure trong giáo trình Ngôn ngữ học đại cương (1916) đã khẳng định rằng ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu, trong đó mỗi ký hiệu bao gồm hai phần: Cái biểu đạt (Signifier) và Cái được biểu đạt (Signified) Mô hình này là nền tảng cho nghiên cứu về biểu tượng như một ký hiệu.

Ông đã đóng góp to lớn cho ngành ngôn ngữ học, biến nó thành một khoa học thực thụ với đối tượng nghiên cứu cụ thể và phương pháp luận rõ ràng Cấu trúc luận ngôn ngữ học đã trở thành một thành tựu quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học xã hội Thuật ngữ ký hiệu không chỉ giới hạn trong ngôn ngữ học mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác, bao gồm các ký hiệu, dấu hiệu, tín hiệu, sự vật, hiện tượng, lời nói, cử chỉ và hành động có tính thông tin (Đinh Hồng Hải, Tập bài giảng về lý thuyết nhân học, tr.22).

Các nghiên cứu sau này đã mở rộng mô hình cấu trúc luận từ nhiều góc độ khác nhau Louis Trolle Hjelmslev (1899 – 1965), nhà ngôn ngữ học người Đan Mạch, đã phát triển xa hơn mô hình ký hiệu hai thành tố của Saussure.

Cái biểu đạt và Cái được biểu đạt khi này như là một nội hàm của ký hiệu

Cái biểu đạt (Hình thức) có thể là âm thanh, từ ngữ, nét mặt, hoặc động vật, trong khi Cái được biểu đạt (Nội dung) bao gồm các tín hiệu như tiếng chuông báo nguy hiểm, cụm từ S.O.S, nét mặt vui vẻ thể hiện sự hài lòng, hoặc hình ảnh chim bồ câu biểu trưng cho hòa bình Đóng góp quan trọng nhất của L Hjelmslev là phân biệt giữa “Ký hiệu học biểu thị” và “Ký hiệu học hàm nghĩa”, cho thấy rằng hệ thống ký hiệu thông thường có cấu trúc phức tạp.

Hệ thống Ký hiệu hàm nghĩa là một tập hợp các ký hiệu, trong đó hình thức biểu đạt của nó cũng được coi là một hệ thống ký hiệu biểu thị.

- Ký hiệu học biểu thị: Nghiên cứu các dạng thức “ký hiệu – biểu thị” như: nhãn hiệu, phù hiệu, biểu hiệu, biểu trưng

- Ký hiệu học hàm nghĩa: Nghiên cứu các dạng thức: “ký hiệu – hàm nghĩa” tức là các siêu ký hiệu (Biểu tượng) (Nguyễn Văn Hậu, 2010)

Cái biểu đạt / cái được biểu đạt

Ký hiệu học biểu thị

Trong giai đoạn này, Peirce áp dụng lý thuyết Cấu trúc luận theo cách tiếp cận đa ngành, khác với F D Saussure, và có những đóng góp quan trọng cho khoa học xã hội và tự nhiên Ông phát triển lý thuyết tương tác biểu tượng (Symbolic Interactionism) và giới thiệu mô hình cấu trúc tam vị (triadic structure), giúp chúng ta hiểu rõ hơn về ký hiệu và mối quan hệ của nó với khách thể Sự biểu thị trở thành yếu tố cốt lõi trong việc xác định ý nghĩa của ký hiệu.

Ký hiệu đại diện cho một đối tượng (Object) và thay thế cho một cái gì đó, trong khi sự biểu thị (Interpretant) diễn ra trên các phương diện gọi là nền móng (Ground) Các ý nghĩa mà ký hiệu biểu thị và mối quan hệ giữa chúng quyết định quá trình cơ bản của ký hiệu học Sự diễn giải, tương tự như "cái được biểu đạt" của F Saussure, không cố định mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh lịch sử xã hội Quá trình diễn giải này được Peirce mô tả qua khái niệm "Semeosis" (Ký hiệu hóa) để xác định tượng.

Mô hình cấu trúc tam vị của Peirce thể hiện ba mặt chính trong bản chất của một quan hệ ký hiệu sơ đẳng Theo Peirce, sự diễn giải đóng vai trò quan trọng khi tạo ra một ký hiệu mới trong ý thức của người sử dụng, đồng thời là quá trình phiên dịch và thuyết minh mối quan hệ giữa ký hiệu và đối tượng.

Mô hình nghiên cứu biểu tượng xác định rằng yếu tố quan trọng nhất là diễn giải ý nghĩa của ký hiệu qua quá trình ký hiệu hóa Quan điểm phân tích ý nghĩa văn hóa thông qua các cặp đối lập của cấu trúc luận mang lại phương pháp hữu ích cho việc nghiên cứu văn hóa Mặc dù ký hiệu học và cấu trúc luận liên quan đến ngôn ngữ học, việc chỉ tập trung vào ngôn ngữ có thể giới hạn ý nghĩa của ký hiệu Do đó, ký hiệu học và cấu trúc luận là những phương pháp tiếp cận quan trọng trong nghiên cứu biểu tượng, đặc biệt là phân tích vai trò và ý nghĩa của nghi lễ Theo Tunner, biểu tượng trong nghi lễ có ba lớp ý nghĩa: ý nghĩa hiển thị, ý nghĩa tiềm ẩn và ý nghĩa ẩn giấu, giúp hiểu rõ hơn về mối liên kết giữa các nghi lễ và hành vi xã hội.

Theo Trịnh Bá Đĩnh, ký hiệu học không chỉ là nền tảng cho lý thuyết văn hóa mà còn là phương pháp luận cho mọi nghiên cứu văn hóa học Văn hóa được xem như sự phản ứng và tự mô tả của chính nó, là một tổ chức siêu ký hiệu Do đó, mọi giải thích về các hiện tượng văn hóa cần bắt đầu từ việc phân tích ký hiệu học và giải mã chúng Để củng cố khung lý thuyết cho đề tài, chúng tôi sẽ tiếp cận biểu tượng từ góc nhìn của nhân học biểu tượng.

1.2.1.2 Tiếp cận nghiên cứu qua nhân học biểu tượng

Nhân học, với lịch sử lâu đời, đã trở thành nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu con người và đời sống xã hội Trong những thập niên 60, 70, Nhân học văn hóa, đặc biệt là Nhân học Biểu tượng, đã xuất hiện, tập trung vào việc giải thích các biểu tượng và cấu trúc biểu tượng để hiểu sâu hơn về nền văn hóa Lĩnh vực này không chỉ tìm kiếm giá trị phổ quát của các cộng đồng và nền văn hóa mà còn giải mã các biểu hiện văn hóa trên cả phương diện vật chất và tinh thần.

Theo Bách khoa thư nhân học văn hoá và xã hội (Encyclopedia of Social and

Nhân học biểu tượng xem văn hóa như một thực thể độc lập, là một hệ thống ý nghĩa mà các nhà nhân học sử dụng để giải mã và diễn giải các biểu tượng cùng nghi lễ quan trọng.

Nhân học biểu tượng, theo Mary Des Chene, là khoa học nghiên cứu ý nghĩa trong đời sống xã hội của con người, khám phá cách chúng ta nhận thức và diễn giải những hiện tượng xung quanh Nó cũng xem xét cách chúng ta sáng tạo và chia sẻ hệ thống ý nghĩa văn hóa với thế giới Nhân học biểu tượng tiếp cận các biểu tượng và quá trình giao tiếp, giúp hiểu rõ hơn về cách con người gán ý nghĩa và nhận thức thực tại.

Tổng quan địa bàn nghiên cứu

1.3.1 Đặc điểm vùng đất Chiang Mai

Thái Lan không chỉ nổi tiếng với nền văn hóa và lịch sử phong phú, mà còn thu hút du khách bởi cảnh quan thiên nhiên đa dạng, từ những ngọn núi phía bắc đến bãi biển cát trắng tuyệt đẹp ở phía nam Quốc gia này giáp ranh với Myanmar, Lào, Campuchia và Malaysia, với Biển Andaman và Vịnh Thái Lan bao quanh bán đảo Đặc biệt, Chiang Mai, được mệnh danh là "đóa hồng phương Bắc", từng là thủ đô của vương quốc Lanna, nổi bật với nền văn hóa và tập quán độc đáo của các tộc người vùng núi.

Chiang Mai, cách thủ đô Bangkok khoảng 700km về phía bắc, nằm trên vùng địa hình cao với nhiều đồi núi Thành phố này có khí hậu nhiệt đới xavan, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô trong sáu tháng còn lại Tháng 11 đến tháng 2 là thời điểm mát mẻ nhất, đặc biệt tháng 1 được coi là "mùa đông" ở Chiang Mai Với điều kiện địa lý và khí hậu ôn hòa cùng nền văn hóa lịch sử phong phú, Chiang Mai đã khẳng định vị thế quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của Thái Lan.

Chiang Mai, được vua Mangrai thành lập vào năm 1296, đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa và xã hội của Vương quốc Lanna, được hình thành từ việc mở rộng và sáp nhập lãnh thổ của người Tai từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc Với vị trí chiến lược trên đất liền Đông Nam Á, Chiang Mai đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khu vực này.

Mangrai, con trai của một công chúa Tai Lue từ Chiang Rung, đã kế vị cha vào năm 1261 và nhanh chóng củng cố vương quốc Lanna bằng ngoại giao và quân sự Ông đã đánh bại vương quốc Môn của Haripunchai vào năm 1292, đồng thời xây dựng và thay đổi thủ đô nhiều lần trước khi chọn Chiang Mai, một thành phố được bao quanh bởi tường thành do ông xây dựng bên bờ sông Ping Chiang Mai không chỉ là thủ đô của vương quốc Lanna mà còn là nhân chứng cho nhiều thăng trầm lịch sử Từ cuối thế kỷ 18, vùng đất này được sáp nhập vào Thái Lan, chính thức vào cuối thế kỷ 19 khi vị vua cuối cùng của Lanna qua đời Trong thời kỳ thịnh vượng, Mangrai đã xây dựng một hệ thống hành chính hoàn thiện, tạo ra một đời sống vật chất và tinh thần phong phú cho cư dân với nền văn hóa và kiến thức bản địa, bao gồm nghề làm vườn, canh tác lúa nếp và nghệ thuật thủ công mỹ nghệ Hệ thống pháp luật cũng được hình thành, góp phần tạo nên một vương quốc ổn định và hùng cường, với các giá trị văn hóa được đón nhận bởi tất cả các tầng lớp trong xã hội.

1.3.3 Văn hoá, kinh tế, xã hội Chiang Mai

Chiang Mai, từng là thủ đô của một vương quốc hùng mạnh, hiện nay vẫn giữ vai trò quan trọng ở miền Bắc Thái Lan, mặc dù còn nhiều khó khăn do địa hình đồi núi và sự hiện diện của các tộc người vùng cao Với dân số khoảng 130 ngàn người (2019), khu vực đô thị Chiang Mai và tỉnh Chiang Mai đã có nhiều đóng góp đáng kể về kinh tế, văn hóa và xã hội, chủ yếu trong lĩnh vực du lịch và giáo dục.

Chiang Mai, với lịch sử hơn 700 năm, đã trở thành một điểm đến văn hóa nổi bật, đặc biệt sau sự kiện SEA Games 17 vào năm 1995, tạo ra nhiều thay đổi tích cực cho thành phố Nơi đây tập trung phát triển các giá trị văn hóa qua các ngành thủ công và nghệ thuật dân gian như dệt, thêu, chạm khắc và mỹ thuật, sử dụng nguyên liệu từ giấy, gỗ và kim loại Đặc biệt, Chiang Mai đã kết hợp cội nguồn văn hóa với ngành Công nghiệp sáng tạo để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị vật chất và tinh thần, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng địa phương Từ năm 2013, chính quyền thành phố đã khởi xướng dự án “Thành phố Sáng tạo Chiang Mai” trong khuôn khổ Mạng lưới các thành phố sáng tạo do UNESCO tổ chức, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và kinh tế địa phương.

Chiang Mai được UNESCO công nhận là địa phương đại diện cho Nghề thủ công và Nghệ thuật dân gian, thông qua việc tham gia và tổ chức các hội thảo quốc tế nhằm trao đổi kiến thức và kinh nghiệm trong việc bảo tồn và phát triển ngành hàng này Thành phố cũng tổ chức các buổi triển lãm và hội chợ để giới thiệu lịch sử, văn hóa và sản vật địa phương Sự sáng tạo và hợp tác trong việc bảo tồn di sản văn hóa đã giúp Chiang Mai gia nhập Mạng lưới các Thành phố Sáng tạo - Thủ công và Nghệ thuật Dân gian của UNESCO vào năm 2017, củng cố nền kinh tế địa phương và thúc đẩy du lịch bền vững, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.

1.3.4 Lịch sử phát triển du lịch văn hoá ở Chiang Mai

Từ những năm 1920, chính phủ Thái Lan đã nhận ra tiềm năng kinh tế từ du lịch và bắt đầu lên kế hoạch phát triển Sự gia tăng GDP đã cho phép Thái Lan đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ du khách Cuộc chiến tranh Việt Nam cũng đóng góp lớn vào sự bùng nổ du lịch khi hàng trăm nghìn lính Mỹ và đồng minh đến Thái Lan lưu trú và chi tiêu Thêm vào đó, những năm 70 và 80 chứng kiến sự phát triển của ngành điện ảnh Âu, Mỹ, với những bộ phim nổi tiếng như James Bond, góp phần thu hút du khách đến đất nước này.

A Golden Gun (1974), Blue Lagoon (1980) với Brooke Shields, và chuyến công du thế giới năm 1960 của Hoàng hậu Sirikit và Quốc vương Bhumipol Adulyadej đã góp phần làm nổi bật hình ảnh đất nước và con người Thái Lan ra ngoài khu vực Đông Nam Á (Jeff, 2018) Trong nhiều thập kỷ qua, Thái Lan đã trở thành điểm đến du lịch an toàn và đa dạng với danh hiệu “4S” gồm Sun (mặt trời), Sand (cát), Sea (biển) và Sex (tình dục) Để duy trì thành công này, Thái Lan cần tiếp tục phát triển và khẳng định vị thế là điểm đến chất lượng hàng đầu thế giới.

Bộ du lịch Thái Lan cùng các ngành liên quan đã triển khai nhiều sáng kiến thông qua hai kế hoạch phát triển du lịch, đặc biệt là “Kế hoạch phát triển du lịch quốc gia 2012” Những nỗ lực này nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và nâng cao trải nghiệm du khách tại Thái Lan.

Thái Lan đang nỗ lực cải thiện hình ảnh du lịch và tăng cường độ tin cậy cho du khách, theo Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT) Quốc gia này phát triển đa dạng các loại hình du lịch, bao gồm du lịch mạo hiểm, y tế, thể thao, và tàu biển Đặc biệt, du lịch văn hóa được chú trọng phát triển, với Chiang Mai là một ví dụ điển hình cho sự phát triển này Các loại hình du lịch nổi bật khác của Thái Lan còn có du lịch trị liệu, sinh thái và văn hóa, góp phần nâng cao trải nghiệm cho du khách.

Chiang Mai, thủ phủ miền Bắc Thái Lan, là điểm đến du lịch nổi tiếng, nổi bật với giá trị văn hóa và lịch sử phong phú Thành phố được bao quanh bởi cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, với sông núi hùng vĩ và các công trình tôn giáo uy nghi Đến với Chiang Mai, du khách sẽ được trải nghiệm sự đa dạng sắc tộc và kiến trúc địa phương độc đáo, cùng với những món thủ công mỹ nghệ tinh xảo Ẩm thực địa phương cũng là một điểm nhấn thu hút, làm cho miền Bắc Thái Lan trở thành cái nôi văn hóa của vương quốc Bên cạnh đó, biểu tượng voi thân thiện và các hoạt động du lịch liên quan đến voi càng làm tăng sức hấp dẫn của điểm đến này.

Trước đây, voi chủ yếu được sử dụng trong ngành khai thác gỗ ở Chiang Mai, nhưng sự kiện vua Prajadhipok và hoàng hậu thăm Chiang Mai vào năm 1926, khi đoàn voi chiến xuất hiện, đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc khai thác voi như một tài nguyên du lịch Sự kiện này không chỉ làm tăng sự chú ý của du khách mà còn giúp voi trở thành biểu tượng chính thức của tỉnh Chiang Mai, dẫn đến sự phát triển của nhiều trại voi trong khu vực.

Trại voi được thành lập nhằm mục đích tiếp thị du lịch và quảng bá hình ảnh địa phương Sau đó, các hoạt động biểu diễn voi đã được phát triển để phục vụ nhu cầu giải trí của du khách, biến các trại voi thành trung tâm của những buổi biểu diễn hấp dẫn.

Sự ra đời của việc khai thác voi như biểu tượng du lịch Chiang Mai đã làm thay đổi vai trò của chúng, phản ánh sự biến đổi kinh tế và xã hội địa phương, đồng thời phân bổ thu nhập cho cộng đồng Du lịch văn hóa tại Chiang Mai không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa và nghệ thuật dân tộc Chính phủ đã tích cực thúc đẩy du lịch văn hóa, đặc biệt trong bối cảnh bất ổn kinh tế và chính trị khu vực, nhằm quy hoạch và phát triển du lịch gắn liền với nền kinh tế Thái Lan, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế quốc gia.

BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA THÁI LAN

Biểu tượng voi trong văn hóa vật thể

2.1.1 Voi trong các công trình kiến trúc công cộng

Voi là linh vật quốc gia của Thái Lan, do đó, hình tượng voi xuất hiện phổ biến trong kiến trúc và văn hóa của đất nước này Từ hàng trăm năm trước, voi đã được đưa vào thiết kế các công trình kiến trúc, với nhiều tòa nhà được xây dựng theo hình dáng của voi Trong thời kỳ Ayutthaya (1351-1767), một số cây cầu được làm bằng gạch dành riêng cho hoàng gia, nhằm hỗ trợ trọng lượng của voi Hình ảnh voi trong kiến trúc nghệ thuật Thái Lan rất phong phú và sinh động, thể hiện qua nhiều tư thế và cách trang trí khác nhau Một số công trình kiến trúc tiêu biểu cho biểu tượng voi tại Thái Lan bao gồm

Bảo tàng Erawan, tọa lạc tại tỉnh Samut Prakan, phía nam Bangkok, là một kiệt tác nghệ thuật với kiến trúc độc đáo, phản ánh giá trị văn hóa của dân tộc Thái Lan Được thiết kế bởi kiến trúc sư Khun Lek Viriyapant, ông đã dành nhiều thời gian để phát triển ý tưởng cho kiến trúc chính của bảo tàng, và cuối cùng đã chọn hình ảnh thần voi làm biểu tượng.

Airavata, một vị thần trong thần thoại Hindu, đã được chọn làm hình mẫu cho bảo tàng Erawan tại Thái Lan Với bức tượng thần voi ba đầu cao 29m, dài 39m và nặng 250 tấn, được đúc bằng đồng nguyên chất, bảo tàng không chỉ là niềm tự hào của đất nước mà còn thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ du khách quốc tế Các nghệ nhân đã dành 10 năm để hoàn thiện tác phẩm này, tạo nên một biểu tượng văn hóa độc đáo nằm gọn bên trong và dưới chân tượng voi ba đầu.

Công trình gồm ba tầng, trong đó hai tầng đầu được xây dựng với cột cao 15m, tạo thành bệ đỡ vững chắc cho tượng voi ba đầu, trong khi tầng cuối cùng nằm bên trong bụng voi Mỗi tầng mang những đặc điểm đặc trưng của thần thoại và vũ trụ của người Thái: tầng thấp nhất đại diện cho thế giới bên kia trong thần thoại Hindu, tầng thứ hai tượng trưng cho thế giới loài người, và tầng cao nhất, nằm trong bụng tượng voi, biểu trưng cho thiên đường Tavatimsa, nơi trú ngụ của các vị thần, bao gồm cả thần voi Airavata (MTS, 2021).

Voi không chỉ xuất hiện trong các bức tranh lịch sử mà còn được sử dụng làm hình ảnh điêu khắc trong nhiều tác phẩm nghệ thuật Một trong những biểu tượng nổi tiếng nhất là con voi Erawan ba đầu, được dùng để xây dựng biểu tượng cho bảo tàng Erawan tại Bangkok, Thái Lan.

Ba đầu tượng lớn tại bảo tàng này tạo ấn tượng mạnh mẽ cho du khách khi tham quan, thể hiện sự độc đáo của bảo tàng văn hóa du lịch.

Toà nhà Voi (Elephant Building) hay còn gọi là toà nhà Chang, tọa lạc tại quận Chatuchak, Bangkok, Thái Lan, được xây dựng vào năm 1997 với hình dáng của một con voi khổng lồ Đây là sản phẩm sáng tạo của kỹ sư và nhà bất động sản Arun Chaisaree cùng kiến trúc sư Ong-ard Satrabhandhu Arun Chaisaree, người rất am hiểu về voi, đã từng mở bảo tàng riêng trưng bày bộ sưu tập hơn 2.000 đồ vật nghệ thuật hình con voi Toà nhà Voi không chỉ là một công trình kiến trúc độc đáo mà còn là một khu phức hợp đô thị lớn, bao gồm trung tâm mua sắm, văn phòng và chung cư cao cấp Công trình này gồm ba tòa nhà (A, B và C) được nối với nhau ở đỉnh bởi một dãy nhà ở nằm ngang, với tổng chiều cao 335 feet (102,108m) và chiều dài khoảng 560 feet.

Tòa nhà Voi, với chiều dài 170,688m và rộng 130 feet (39,624m), được thiết kế với hai tòa nhà tượng trưng cho chân của con voi và một tòa nhà biểu trưng cho cái vòi Các chi tiết như ngà voi là văn phòng công ty quản lý, đôi mắt là cửa sổ hình tròn, và đôi tai là ban công nhiều tầng, cùng với phần đuôi trải dài 20 tầng lầu với phòng kính màu khói, tạo nên hình ảnh sống động của một con voi Theo Bangkok Post và Architectural Digest, tòa nhà này đã trở thành "tòa nhà được nhắc đến nhiều nhất ở Thái Lan" và là biểu tượng quốc gia, đồng thời là tòa nhà voi lớn nhất thế giới, khiến cho tòa nhà voi Lucy ở Margate, New Jersey trở thành tòa nhà lớn thứ hai sau hơn 116 năm tồn tại Jirayoot Seemung đã chia sẻ những suy nghĩ của mình về tòa nhà voi trong một cuộc phỏng vấn.

Theo ý kiến của tôi, nhà thiết kế muốn thu hút sự chú ý của người nước ngoài, vì khi nghĩ đến Thái Lan, họ thường liên tưởng đến voi Họ có vẻ muốn tạo ra một công trình tương tự như Marina Bay Sands ở Singapore hay Petronas Towers ở Malaysia, nhưng theo tôi, công trình này chưa đạt được mức độ đó Ở nước ngoài, khi nhìn vào Marina Bay, người ta ngay lập tức nhận ra đó là Singapore, trong khi với công trình này, nhiều người có thể không biết nó ở đâu.

Tượng đài Somdet Phra Sri Suriyothai, tọa lạc tại Tombon Baan Mai trong khu vực Tung Makham Yong, là một tác phẩm nghệ thuật bằng đồng cao bằng một nửa chiều cao thực của nữ hoàng Tượng đài ghi lại khoảnh khắc lịch sử khi nữ hoàng cưỡi voi ra trận, nhằm tôn vinh sự dũng cảm và vai trò quan trọng của Somdet Phra Sri Suriyothai trong lịch sử.

Biểu tượng Voi hồng (Pink Elephant) là một bức tượng gồm ba con voi hồng, tọa lạc tại trung tâm vòng xoay giao lộ Sanam Luang gần Cung điện Hoàng gia Tượng được khánh thành vào ngày 5/12/2011, nhân dịp lễ kỷ niệm sinh nhật lần thứ 84 của vua Rama IX Đây là ngày lễ hàng năm để tưởng nhớ Bhumibol Adulyadej, vị vua trị vì lâu nhất của Thái Lan từ năm 1946.

Công viên Ganesha tại tỉnh Nakhon Nayok, theo Tổng cục du lịch Thái Lan (TAT), là nơi nổi bật với bức tượng Ganesha lớn và 108 tượng Ganesha khác, cùng với các hình ảnh của Rua Si Ling Dam thể hiện nhiều trạng thái khác nhau Nơi đây còn lưu giữ xá lợi Phật từ 9 nước để du khách chiêm bái cầu tài lộc Công viên quốc tế Khlong Khuean Ganesh, tọa lạc bên bờ sông Bang Pakong, ấn tượng với tượng Ganesha bằng đồng cao 39 mét, có bốn tay cầm vũ khí và một con chuột bên chân Bên trong công viên, du khách còn có thể chiêm ngưỡng nhiều bức tượng Ganesha và Đức Phật nhỏ hơn.

Hình tượng voi không chỉ hiện diện trong bảo tàng, nhà ở hay cao ốc văn phòng, mà còn được khắc họa rõ nét trong kiến trúc các ngôi chùa Phật giáo Thái Lan Trong Phật giáo, voi biểu trưng cho sức mạnh tâm thức và đóng vai trò bảo vệ, canh giữ cho ngôi chùa Do đó, tượng voi và phù điêu voi xuất hiện phổ biến tại các ngôi chùa trên khắp Thái Lan.

2.1.2 Voi trong kiến trúc các cơ sở thờ tự

Wat Ban Rai, hay còn gọi là chùa voi, là một kiệt tác nghệ thuật tọa lạc tại Nakhon Ratchasima, Đông Bắc Thái Lan Ngôi chùa được xây dựng bởi vị sư đáng kính Luang Phor Koon Parisuttho, nổi bật với đền thờ hình con voi có đầu voi bằng gốm nặng 520 tấn trên thân rùa Kiến trúc độc đáo của ngôi đền, với tổng thể 4 tầng lầu và chiều cao 42m, nằm giữa hồ nước rộng 48.562 mét vuông, được trang trí bằng hơn 20 triệu miếng ngói sứ, tổng trọng lượng lên đến 180 tấn.

3 năm xây dựng với hơn 200 thợ lành nghề, tất cả tạo nên ngôi đền bằng sứ mosaic lớn nhất Châu Á (TAT, 2021)

Wat Sorasak, tọa lạc ở phía Bắc Công viên lịch sử Sukhothai, được xây dựng vào khoảng năm 1417 sau công nguyên và mang tên người sáng lập, Nai Intha Sorasak Bảo tháp hình vuông này nổi bật với 24 đầu voi bao quanh, tạo nên một thiết kế độc đáo Sảnh chính của ngôi chùa nằm ở phía Đông bảo tháp, và vào năm 1980, ngôi chùa đã được Cục Mỹ thuật Thái Lan trùng tu, giúp các tác phẩm điêu khắc voi ở đây giữ được tình trạng tốt hơn so với nhiều ngôi chùa khác tại Sukhothai Kiến trúc của Wat Sorasak tương đồng với Wat Chang Rob, với thiết kế chịu ảnh hưởng từ các ngôi đền Sri Lanka, bao gồm mặt cắt hình vuông cổ điển và hình chóp nhọn dần.

Biểu tượng voi trong văn hóa phi vật thể

2.2.1 Voi trong các hoạt động tôn giáo – tín ngưỡng

Voi là biểu tượng vĩnh cửu của Thái Lan, đóng vai trò quan trọng trong bản sắc quốc gia và có ý nghĩa tâm linh sâu sắc trong Phật giáo và Ấn Độ giáo Chúng tượng trưng cho trí tuệ, sức mạnh, lòng dũng cảm, sự kiên nhẫn, sự trường thọ, danh dự và tầm vóc Được coi là động vật linh thiêng, voi được tôn kính bởi tín đồ và là hình mẫu để họ noi theo trong cuộc sống.

2.2.1.1 Biểu tượng voi trong Phật giáo

Trong Phật giáo, được coi là quốc giáo của Thái Lan, voi là biểu tượng cổ điển thể hiện sức mạnh tâm thức, sự kiên nhẫn, lòng trung thành và trí tuệ.

Trong truyền thống Phật giáo, hình tượng voi xám và voi trắng tượng trưng cho hai giai đoạn khác nhau trong hành trình hướng tới giác ngộ Voi xám đại diện cho tâm trí hoang dã, không được kiểm soát, gây ra sự phá hủy và hỗn loạn Ngược lại, voi trắng biểu trưng cho tâm trí tĩnh lặng, mạnh mẽ và có khả năng định hướng rõ ràng Việc thực hành giáo pháp giúp con người chuyển từ trạng thái voi xám sang voi trắng, cho phép họ vượt qua mọi chướng ngại vật Voi trắng không chỉ là biểu tượng của sức mạnh và sự kiên nhẫn, mà còn mang ý nghĩa thiêng liêng trong tín ngưỡng Phật giáo, thể hiện những phẩm chất cao quý của Đức Phật Sự liên kết giữa Đức Phật và voi còn được thể hiện qua truyền thuyết cho rằng Ngài đã tái sinh từ voi, khiến voi trở thành một trong những loài vật mà người Phật tử không được ăn.

Theo thần thoại Phật giáo, hơn 2.500 năm trước, vua Suddhodana kết hôn với công chúa Maha Maya, một người phụ nữ nổi tiếng thông minh và xinh đẹp Họ cai trị bộ tộc Sakyas ở phía bắc Ấn Độ, nay là Nepal, với thủ đô Kapilavatthu nằm dưới chân dãy Himalaya Sau hai mươi năm không có con, vào một đêm trăng tròn, hoàng hậu Maya được bốn vị chư thiên đưa đến hồ Anotatta, nơi bà được tắm rửa và trang điểm bằng những bộ cánh cõi trời Một con voi trắng xuất hiện, quấn vòi quanh bông hoa sen trắng và đi vòng quanh bà ba lần trước khi vào bụng bà, báo hiệu rằng bà đã mang thai một vị Chuyển luân vương hay một vị Phật Sau mười tháng mang thai, hoàng hậu xin vua cho phép trở về nhà mẹ đẻ để sinh con, theo phong tục thời bấy giờ.

Vào thời điểm giao mùa xuân hạ, hoàng hậu ngồi bên hồ nước ngắm cảnh và ngắt một nhành hoa, thì Thái tử Tất Đạt Đa ra đời, người sáng lập ra đạo Phật Lời tiên tri này đã làm nổi bật vai trò của voi trong Phật giáo, khiến hình ảnh con voi trở thành biểu tượng gắn liền với Đức Phật tại Thái Lan Người dân nơi đây tin rằng voi trắng trong Phật giáo Nguyên Thủy mang lại điềm tốt, báo hiệu sự thịnh vượng và hòa bình cho đất nước (Nguyễn Vĩnh Thượng, 2015) Hòa Thượng Thích Thiện Tâm cũng đã chia sẻ về ý nghĩa biểu tượng voi trong các điển tích Phật giáo.

Voi không chỉ là biểu tượng quan trọng trong Phật giáo ở Thái Lan mà còn xuất hiện ở nhiều quốc gia Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam Hình ảnh voi thường gắn liền với các tín ngưỡng Phật giáo Bắc tông và Nam tông Truyền thuyết kể rằng trước khi Đức Phật ra đời, hoàng hậu Maya đã mơ thấy một con voi trắng sáu ngà, điều này được coi là điềm báo tốt lành Trong Phật giáo Bắc tông, voi trắng sáu ngà là phương tiện cưỡi của Bồ Tát Phổ Hiền, và hình ảnh này thường đi đôi với hoa sen trắng Tương tự, tại Thái Lan, nơi theo Phật giáo Nam tông và Hindu giáo, voi cũng được tôn sùng, phản ánh nguồn gốc văn hóa sâu sắc từ Ấn Độ.

Người Thái có truyền thống lâu đời coi những hành động bất thường của voi là dấu hiệu của đấng tối cao, điều này ảnh hưởng đến việc xây dựng các ngôi chùa Một số ngôi chùa nổi bật như Wat Phra That Doi Suthep và Wat Phra Kaew thể hiện niềm tin sâu sắc về vai trò của voi trong văn hóa và tôn giáo của họ.

Chùa Wat Phra That Doi Suthep, được xây dựng vào năm 1383 bởi vua Lanna Keu Naone, là một trong những ngôi đền linh thiêng nhất miền Bắc Thái Lan Nằm trên đỉnh núi Doi Suthep với độ cao gần 1676m so với mực nước biển, chùa giữ gìn di tích xương vai của Đức Phật và mang trong mình lịch sử lâu đời.

Chùa Doi Suthep, được xây dựng cách đây 600 năm, gắn liền với truyền thuyết về một thánh vật và một chú voi trắng Theo truyền thuyết, nhà sư Sumanathera từ Vương quốc Sukhothai đã mơ thấy một thánh vật và tìm thấy một mảnh xương được cho là xương vai của Phật tại Pang Cha Mảnh xương này có sức mạnh kỳ diệu như phát sáng và tự di chuyển, nhưng khi đến tay vua Dharmaraja, nó không còn phát huy sức mạnh nữa, khiến vua nghi ngờ Năm 1368, Sumanathera mang thánh vật đến Lamphun, nhưng mảnh xương đã vỡ thành hai Một mảnh được lưu giữ tại Wat Suan Dok, trong khi mảnh còn lại được đặt trên lưng một con voi trắng Con voi đã trèo lên Doi Suthep, hú ba tiếng rồi ngã xuống chết, dẫn đến việc xây dựng chùa tại nơi này để gìn giữ thánh vật thiêng liêng.

Wat Phra Kaew là một ngôi chùa lịch sử quan trọng ở Thái Lan, nổi bật với tượng Phật ngọc có nguồn gốc bí ẩn Tượng này lần đầu xuất hiện vào năm 1434 sau khi một tia sét đánh vào bảo tháp, làm lộ ra bức tượng màu xanh lá cây bên trong Người dân địa phương tin rằng nó được làm từ ngọc lục bảo và gọi là Phật ngọc Vua Sam Fang Kaen của Lanna đã cố gắng đưa bức tượng về Chiang Mai, nhưng con voi chở tượng lại đưa nó đến Lampang Sau ba lần cố gắng, nhà vua quyết định để tượng ở Lampang, nơi mà tượng voi trắng chở bức tượng vẫn còn hiện diện ngày nay Từ đó, tượng Phật đã được di chuyển nhiều nơi trước khi được đặt tại ngôi chùa Wat Phra Kaew trong Cung điện Hoàng gia ở Bangkok.

Theo quan niệm dân gian của người Thái, việc chui qua bụng voi được xem là cầu may, và khi một đứa trẻ ra đời, cha mẹ thường bế bé đi quanh tượng voi để cầu mong sức khỏe và thành công cho con Tại chùa Phật Nằm ở Bangkok (Wat Pho), tượng voi được đặt bên cạnh tượng Phật trong tủ thờ, thể hiện sự tôn kính Hình ảnh những chú voi với những liên tưởng tích cực đã giúp voi trở thành biểu tượng linh thiêng trong Phật giáo Thái Lan.

2.2.1.2 Biểu tượng voi trong Ấn Độ giáo

Trong Ấn Độ giáo, voi không chỉ đại diện cho sức mạnh thể chất và tinh thần, mà còn biểu trưng cho khả năng sinh sản, hoàng gia, sự uy nghiêm, thịnh vượng, cũng như trí tuệ và sự khôn ngoan.

Ganesha là vị thần nổi tiếng trong Ấn Độ giáo, được tôn thờ với hình dáng đầu voi, biểu trưng cho trí tuệ hoàn hảo và sự thịnh vượng Theo Purana Shiva, Ganesha là con trai của nữ thần Parvati, được tạo ra từ chất bẩn của nàng để canh giữ khi nàng tắm Khi thần Shiva trở về và không nhận ra con trai, ông đã chém đầu Ganesha, dẫn đến sự đau khổ của Parvati Để sửa chữa sai lầm, Shiva đã thay đầu Ganesha bằng đầu một con voi, từ đó Ganesha mang hình dáng người đầu voi Một giai thoại khác trong Brahma Vaivarta Purana kể rằng Ganesha được sinh ra từ sự cầu nguyện của Parvati và sự can thiệp của các vị thần, trong đó có thần Vishnu Ganesha không chỉ đại diện cho sự khôn ngoan mà còn mang những biểu tượng như vỏ ốc xà cừ, cái rìu, và thắt lưng rắn, thể hiện sức mạnh, lòng dũng cảm và trí tuệ Cái đầu voi của Ganesha tượng trưng cho sự thịnh vượng và khả năng phân biệt điều tốt xấu, trong khi thân hình người của ông biểu hiện cho khả năng thực hiện những nhiệm vụ lớn lao và tinh tế.

Thần Ganesha thường để tay trong tư thế bảo vệ, tay còn lại cầm kẹo modaka, biểu trưng cho sự ngọt ngào Chiếc thòng lọng của thần thể hiện khát vọng con người, trong khi gậy nhọn là vũ khí thúc đẩy công bằng và sự thật Với gậy nhọn, thần có khả năng đẩy lùi những chướng ngại Cái bụng to phình của Ganesha biểu hiện lòng khoan dung và rộng rãi, đồng thời nuốt những nỗi đau của con người để bảo vệ thế giới.

Vật thiêng ở Lào và Thái Lan chịu ảnh hưởng từ văn hóa Ấn Độ, nơi có sự tôn thờ voi mạnh mẽ Voi không chỉ là biểu tượng quan trọng trong văn hóa Ấn Độ mà còn xuất hiện trong nhiều câu chuyện, như "Voi sáu ngà" trong đạo Phật, phản ánh sự kết nối sâu sắc giữa các nền văn hóa này.

VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở CHIANG MAI – THÁI

Voi trong các hoạt động du lịch ở Chiang Mai

3.1.1 Voi trong lễ hội té nước Songkran

Lễ hội Songkran, có nguồn gốc từ Ấn Độ, hiện nay trở thành một sự kiện sôi nổi và phổ biến ở nhiều quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt là ở Thái Lan (Songkran), Lào (Bunpimay), Campuchia (Chol Chnam Thmay), Miến Điện (Thingyan) và một số khu vực phía Nam Trung Hoa.

Lễ hội Songkran được tổ chức dựa trên sự chuyển động của Mặt trời, đánh dấu thời điểm khi Mặt trời di chuyển từ cung Song Ngư sang cung Bạch Dương, theo Suttinee Yavaprapas (2004) Đây được coi là "Ngày Songkran trọng đại" và cũng là khởi đầu của năm mới Ngày tổ chức lễ hội này không cố định mà thay đổi hàng năm, nhưng chủ yếu diễn ra trong tháng 4 dương lịch Theo nhà nghiên cứu Sommai Premchit, các ngày thường được chọn để tổ chức lễ hội là 12, 13 hoặc 14 tháng 4.

Lễ hội Songkran được tổ chức vào ngày 14 tháng 4 dương lịch, với ngày 13 là ngày lễ chính Tại tỉnh Chiang Mai, được coi là kinh đô của Vương quốc Lan Na cổ, lễ hội này diễn ra trong 4 ngày, mỗi ngày mang một tên gọi và ý nghĩa riêng biệt.

Ngày Wan Sangkhan Long (13 tháng 4) được coi là ngày cuối cùng của năm cũ, khi người dân đốt pháo để tiễn đưa năm cũ và xua đi những điều không may Vào buổi sáng ngày này, mọi người dọn dẹp nhà cửa, tắm rửa và vệ sinh sạch sẽ Đặc biệt, trong truyền thống Phật Giáo, người ta cẩn thận tắm rửa các bức tượng Phật bằng nước thơm để thể hiện lòng tôn kính đối với Đức Phật.

Ngày 14 tháng 4, hay còn gọi là Wan Nao, được coi là ngày chuẩn bị cho sự chuyển tiếp quan trọng vào ngày 15 tháng 4 Vào ngày này, phụ nữ tập trung chuẩn bị các món ăn cho gia đình và làm quà biếu tặng, trong khi đàn ông đảm nhận việc xây dựng các núi cát từ cát lấy từ dòng sông, không chỉ để trang trí mà còn mang ý nghĩa tâm linh.

Wan Phya Wan, diễn ra vào ngày 15 tháng 4, là lễ hội quan trọng nhất đánh dấu sự chào đón năm mới, được người dân yêu thích Ngày này, mọi người tưởng nhớ tổ tiên và dâng lễ vật cho các vị sư, đồng thời tham gia các hoạt động công ích tại chùa Ngoài ra, người dân cũng cố gắng tránh xa những điều xấu và hướng tới những điều tốt đẹp Hoạt động vui nhất trong lễ hội là việc té nước, nơi mọi người cùng nhau té nước vào nhau, thể hiện sự hòa đồng; ai càng bị té nước nhiều thì càng được coi là may mắn.

Ngày Wan Pak Pi (16 tháng 4) là dịp để người Thái thể hiện lòng kính trọng đối với người lớn tuổi trong gia đình Vào ngày này, các gia đình đoàn tụ, cùng nhau thực hiện các hoạt động tưởng nhớ tổ tiên và quây quần bên ông bà, cha mẹ Con cháu sẽ mang chén nước có hoa thơm tưới lên tay ông bà, cha mẹ và cầu chúc họ những điều tốt lành, đồng thời trao gửi những món quà ý nghĩa Ngoài ra, họ còn cùng nhau đến chùa để thực hiện nghi thức cầu nguyện cho sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.

Lễ hội Songkran tại Chiang Mai hiện nay mang đậm phong cách du lịch, thu hút đông đảo du khách tham gia Diễn ra trên các con phố sầm uất, lễ hội tạo cơ hội cho du khách chiêm ngưỡng và hòa mình vào không khí lễ hội Sự ảnh hưởng của du lịch đã làm cho các nghi lễ của Songkran có sự tiếp biến hiện đại, đặc biệt là trong âm nhạc, khi những giai điệu hiện đại thay thế cho âm điệu truyền thống Người dân tham gia vui đùa, té nước vào nhau, tạo nên không khí nhộn nhịp, đặc biệt là giới trẻ Du khách cũng được khuyến khích tham gia vào các hoạt động này, tạo nên trải nghiệm thú vị và may mắn.

Hoạt động té nước trong lễ hội Songkran không chỉ thể hiện giá trị của nước mà còn mang ý nghĩa rửa sạch xui xẻo và mang lại may mắn cho người được tạt nước Đây cũng là cách gửi gắm những lời chúc tốt đẹp và thể hiện sự tôn trọng, chào đón mọi người tham gia lễ hội Tại Chiang Mai, lễ hội còn đặc biệt có sự tham gia của những chú voi, vốn thường phục vụ du lịch, nhưng trong dịp này, chúng trở thành một phần quan trọng của lễ hội Những chú voi được tắm rửa sạch sẽ và trang trí sặc sỡ, thay vì chỉ té nước, chúng phun nước vào đám đông, tạo nên sự bất ngờ và thích thú cho du khách, khiến họ hào hứng tham gia vào hoạt động này.

Các quản tượng cam kết rằng những chú voi đã được huấn luyện bài bản, đảm bảo an toàn cho du khách và người tham gia Sự an tâm của mọi người phụ thuộc vào sự chuyên nghiệp của họ trong việc quản lý và chăm sóc các chú voi.

Sự vui tươi của người tham dự khi được voi phun nước là minh chứng cho thái độ tích cực của họ đối với voi, coi chúng như một phần quan trọng của lễ hội, không chỉ là công cụ hay thú vui Nước từ voi được xem như mang lại may mắn và sự gột rửa, tương tự như nước từ con người Hành động té nước ngược lại cho thấy cách họ đối xử với voi giống như với con người Thêm vào đó, việc té nước với voi còn tạo cảm giác thích thú và hào hứng hơn nhờ vào sự mới mẻ và kỳ thú mà những chú voi mang lại.

Việc đưa voi tham gia lễ hội Songkran là một ý tưởng sáng tạo của ngành du lịch Thái Lan, thể hiện sự nhạy bén trong tổ chức khi kết hợp ý nghĩa truyền thống của lễ hội với biểu tượng voi Điều này không chỉ khẳng định giá trị văn hóa mà còn tận dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có của địa phương, góp phần kích cầu cho ngành kinh tế du lịch.

3.1.2 Voi trong các show diễn phục vụ khách du lịch Ở tỉnh Chiang Mai hiện nay, có rất nhiều điểm tham quan có các hoạt động du lịch gắn với voi, trong đó, tiêu biểu là các điểm đến nổi tiếng như: Elephant Natural Park, Measa Garden, làng voi Tong Bai và Elephant Jungle Sanctuary Chiang Mai

Elephant Natural Park là một khu bảo tồn chuyên chăm sóc và bảo vệ voi, chủ yếu là những chú voi được giải cứu từ rạp xiếc và trại chăn nuôi Công viên tập trung vào việc bảo tồn và chăm sóc voi hơn là phát triển du lịch, với tôn chỉ chính là bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho voi Mặc dù vậy, nơi đây vẫn tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho du khách, trong đó nổi bật là hoạt động cho voi ăn vào buổi sáng Du khách sẽ đứng trên các bục cao và cho voi ăn bằng trái cây Ngoài ra, khách tham quan còn có cơ hội tham gia vào hoạt động tắm cho voi tại một con suối nhỏ trong khuôn viên công viên.

Du lịch voi tại Chiang Mai đã có những cải tiến bền vững trong những năm gần đây, tập trung vào việc nâng cao ý thức bảo vệ và đối xử tốt hơn với voi Thay vì cưỡi voi, du khách hiện nay tham gia vào các hoạt động tương tác và dắt voi đi dạo, nhằm hiểu rõ hơn về chúng và mang lại niềm vui cho voi, thay vì chỉ sử dụng chúng cho mục đích giải trí.

Voi trong các hoạt động du lịch tại Buôn Ma Thuột

Tại Buôn Ma Thuột, voi được coi là biểu tượng đặc trưng của người dân nơi đây, mang lại nhiều giá trị vật chất và tinh thần Sự hiện diện của voi trong du lịch ngày càng được chú trọng, với hai hoạt động nổi bật: Lễ cúng voi của người M'Nông và hội đua voi trên sông SêrêPôk Ngoài ra, còn có các hoạt động trải nghiệm thực tế với voi phục vụ du khách, góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm du lịch tại vùng đất này.

Lễ cúng voi của người M'Nông không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với loài vật quý giá này mà còn khẳng định vai trò quan trọng của voi trong gia đình và cộng đồng Đối với người M'Nông, voi là thành viên thiết yếu, biểu tượng cho sức mạnh và tinh thần chinh phục thiên nhiên Chính vì vậy, các nghi lễ cúng voi được tổ chức vào ngày mua voi hoặc trước khi đưa voi vào nhà sau khi thuần dưỡng, mang ý nghĩa thiêng liêng và cần thiết để cầu chúc cho sức khỏe và sự thịnh vượng của chú voi.

Nghiên cứu của Trần Huy Hùng Cường (2005) chỉ ra rằng nghi lễ cúng voi là cách để gia chủ chính thức công nhận voi là một phần của gia đình Nghi lễ này bao gồm việc chuẩn bị một con heo và một ché rượu, cùng với các lễ vật như chén cơm, chén gạo có đèn sáp, trầu và vôi, một quả trứng, và chén thịt băm kèm gan, lòng và lá lách.

Trong nghi lễ truyền thống, quản tượng dẫn voi đến nhà chủ, nơi chủ voi đặt lễ vật lên đầu voi bằng một cái nia Tiếp theo, chủ nhà thực hiện nghi thức khấn voi với những lời cầu nguyện như: "Ơ voi, đừng bị vướng gai, vướng cây " để cầu mong sự bình an cho voi Trong lúc khấn, chủ nhà cầm chén gạo có đèn sáp, quả trứng và ly rượu hòa huyết heo để tăng tính linh thiêng Sau khi hoàn tất nghi thức, quản tượng sẽ dẫn voi về rừng, cột vào cây và trở lại nhận lại các lễ vật từ gia chủ, bao gồm chén thịt bằm, chén lòng lợn và chén cơm, mỗi thứ nhận một ít.

Quản tượng cần tiếp nhận lễ vật từ gia chủ bằng cả hai tay và chú ý lắng nghe những lời khuyên nhủ, vì lúc này quản tượng đại diện cho chú voi bị cột trong rừng Gia chủ thường khuyên nhủ rằng: "Ơ thần voi, tôi cúng thần bằng huyết heo với rượu, mong thần không bệnh tật, không hại người, không đạp mía phá rào, không bẻ gãy ngà hư móng, và luôn được bình an."

Sau khi kết thúc nghi lễ, chủ nhà cắm cần vào ché rượu và mời quản tượng uống trước bằng sự thành kính, sau đó mới được phép uống Nghi lễ này không chỉ có sự chứng kiến của quản tượng mà còn có sự tham gia của bà con trong buôn, tạo không khí vui tươi Tiếng chuông vang lên trong thời khắc này như một điềm lành Cuối cùng, chủ nhà phải cúng một con trâu đực và bảy ché rượu để công nhận mình là chủ voi trong buôn làng.

Hiện nay, các tour du lịch tập trung vào việc khám phá văn hóa địa phương đang thu hút nhiều du khách Trong bối cảnh đó, lễ cúng voi của người M'Nông ở Buôn Ma Thuột trở thành một điểm nhấn hấp dẫn, thu hút sự quan tâm lớn từ du khách khi đến thăm vùng đất này.

3.2.2 Lễ hội đua voi ở Buôn Đôn

Lễ hội đua voi ở huyện Buôn Đôn, theo Dương Thị Thanh Nga (2017), có nguồn gốc từ khoảng thế kỷ 19, được tổ chức với mục đích giải trí cho các quan chức Pháp thời bấy giờ.

Lễ hội đua voi tại Buôn Đôn, chính thức được đưa vào Festival Cà Phê từ năm 2005, đã tạo ra nhiều cơ hội quảng bá du lịch cho huyện Buôn Đôn Sự kiện này không chỉ mang lại những trải nghiệm tích cực cho du khách mà còn gắn kết cộng đồng địa phương, khẳng định giá trị truyền thống của lễ hội, thúc đẩy sinh kế cho người dân, thể hiện tín ngưỡng thiêng liêng của cộng đồng và góp phần bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa địa phương.

Về việc tạo tính gắn kết cộng đồng:

Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và đô thị hóa, cuộc sống hiện đại đang dần thiếu những hoạt động kết nối cộng đồng Do đó, lễ hội đua voi tại huyện trở thành một sự kiện quan trọng, giúp gắn kết mọi người và gìn giữ văn hóa truyền thống.

Buôn Đôn đã giải quyết thành công bài toán tổ chức lễ hội đua voi bằng cách thu hút sự tham gia của nhiều độ tuổi và thành phần trong cộng đồng Từ trẻ em đến người già, từ các cấp xã, huyện đến các hộ nuôi voi, tất cả đều đồng hành trong từng khâu tổ chức, nhằm tạo ra một lễ hội thành công Lễ hội không chỉ là dịp để gắn kết mọi người trong huyện mà còn là nơi chia sẻ câu chuyện, kinh nghiệm, và xóa bỏ hiềm khích Qua đó, những người ít gặp gỡ cũng có cơ hội tiếp xúc, từ đó xây dựng một cộng đồng gắn bó và đoàn kết hơn.

Lễ hội đua voi hiện nay xuất phát từ hoạt động săn bắt và thuần dưỡng voi lâu đời tại vùng đất Buôn Đôn Việc bảo tồn và lưu truyền văn hóa truyền thống này đã tạo nên một lễ hội đua voi đặc sắc, khẳng định đặc trưng của huyện Buôn Đôn Đồng thời, lễ hội cũng đóng góp giá trị kinh tế cho cộng đồng địa phương.

Về việc thúc đẩy đời sống kinh tế của người dân Buôn Đôn:

Trước đây, voi chủ yếu được sử dụng để vận chuyển hàng hóa cồng kềnh với giá trị kinh tế thấp Hiện nay, nhờ vào các chính sách và định hướng của cơ quan chức năng, voi đã được khai thác trong ngành du lịch, đặc biệt là qua lễ hội đua voi, thu hút sự quan tâm của nhiều du khách Lễ hội này không chỉ mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân mà còn thể hiện văn hóa địa phương, góp phần nâng cao tiềm năng du lịch và tạo lợi thế cạnh tranh cho vùng.

Về việc thể hiện tín ngưỡng cao của cộng đồng bản địa:

Lễ hội đua voi, với bề dày lịch sử, không chỉ thể hiện những giá trị văn hóa độc đáo mà còn bao gồm các nghi lễ cúng voi để bày tỏ lòng biết ơn đối với thần Ngoăch Ngual, vị thần cai quản các loài voi Thần Ngoăch Ngual được tôn kính như một vị thần thiêng liêng, bên cạnh thần trời và thần đất.

Về việc góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc:

Lễ hội đua voi tại huyện Buôn Đôn là một biểu tượng văn hóa độc đáo, không chỉ bảo tồn truyền thống săn bắt và thuần hóa voi mà còn tôn vinh lòng dũng cảm và tinh thần thượng võ của những thợ săn voi Đây cũng là cơ hội để giới thiệu các giá trị văn hóa bản địa khác như ẩm thực, trang phục và nghi thức thờ cúng, làm nổi bật nét đặc sắc của vùng đất này.

So sánh biểu tượng voi trong hoạt động du lịch tại Chiang Mai và Buôn Ma Thuột

Lễ hội Songkran tại Chiang Mai có nguồn gốc từ Ấn Độ và sau đó đã lan rộng ra nhiều quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là Thái Lan.

Lễ hội đua voi ở Buôn Ma Thuột có nguồn gốc từ truyền thống săn bắt và thuần dưỡng voi lâu đời tại Buôn Đôn Sự kiện này không chỉ tôn vinh tinh thần thượng võ mà còn thể hiện lòng dũng cảm của người dân nơi đây.

Việc đưa voi vào lễ hội ở Chiang Mai và Buôn Ma Thuột có nguồn gốc gần nhau, nhưng mục đích lại khác biệt Tại Chiang Mai, voi được sử dụng chủ yếu để thu hút khách du lịch, tăng cường sức hấp dẫn và mang lại lợi ích kinh tế tối đa Ngược lại, tại Buôn Ma Thuột, ý nghĩa của việc đưa voi vào lễ hội có thể không chỉ dừng lại ở khía cạnh kinh tế mà còn liên quan đến các giá trị văn hóa và truyền thống địa phương.

Ma Thuột đã đưa biểu tượng voi vào lễ hội nhằm tôn vinh truyền thống săn bắt và thuần dưỡng voi lâu đời, đồng thời bảo tồn và phát huy nét văn hóa đặc trưng của vùng đất này.

3.3.2 Về vai trò của voi trong lễ hội

Tại Chiang Mai, voi đóng vai trò quan trọng trong các lễ hội, được tắm rửa sạch sẽ và trang trí bằng họa tiết màu sắc sặc sỡ Trong các hoạt động, voi sử dụng vòi để hút nước từ các chum, vại bên đường và phun vào đám đông, tạo ra sự bất ngờ và thích thú cho du khách Du khách cũng hào hứng tham gia bằng cách té nước ngược vào voi như một “đối tác” vui vẻ An toàn được đảm bảo bởi các quản tượng, những người khẳng định rằng các chú voi đã được huấn luyện kỹ lưỡng và không gây nguy hiểm cho người tham dự.

Sự vui tươi và phấn khởi của người tham dự khi được voi phun nước thể hiện thái độ tích cực của họ đối với voi, coi voi là một phần quan trọng của lễ hội chứ không chỉ là công cụ hay thú vui Nước từ voi được xem như nước từ con người, mang lại may mắn và sự gột rửa Hành động té nước ngược lại cho thấy cách đối xử của họ với voi tương tự như với con người Hơn nữa, việc té nước với voi còn tạo cảm giác thích thú và hào hứng nhờ sự mới mẻ và kỳ thú mà những chú voi mang lại.

Lễ hội đua voi Buôn Đôn tại Buôn Ma Thuột là sự kiện nổi bật kéo dài 3 ngày, với voi là nhân vật chính Ngày đầu tiên diễn ra các nghi thức cúng cầu sức khỏe cho voi, tiếp theo là ngày hội hấp dẫn nhất với các cuộc thi như voi chạy, đá bóng, kéo co với người, và bơi qua sông Đặc biệt, phần tái hiện cảnh săn bắt voi rừng cũng thu hút sự chú ý Ngày cuối cùng, voi được đưa đến các khu du lịch để tham gia các hoạt động như chụp ảnh lưu niệm, cưỡi voi vượt sông và khám phá vườn quốc gia Yok Đôn.

Tại lễ hội Songkran ở Chiang Mai và lễ hội đua voi Buôn Đôn ở Buôn Ma Thuột, voi đóng vai trò quan trọng, trở thành nhân vật chính thu hút khách du lịch Tuy nhiên, cách thức tham gia của chúng lại khác nhau: trong khi tại Songkran, voi được trang trí và tham gia các hoạt động nhẹ nhàng như phun nước vào du khách, thì ở Buôn Đôn, voi phải tham gia các hoạt động tốn sức như chạy, kéo co và cưỡi voi Mặc dù đã được thuần dưỡng, việc tham gia liên tục vào những hoạt động này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của voi Do đó, từ góc độ du lịch sinh thái bền vững, cần xem xét lại những hoạt động này để đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho các chú voi.

Lễ hội truyền thống của người M’nông và các dân tộc Tây Nguyên tôn vinh tinh thần thượng võ và nghệ thuật săn bắt, thuần dưỡng voi Tuy nhiên, việc huấn luyện voi trước cuộc đua rất khắc nghiệt, có thể khiến chúng phải chịu đòn roi Trong khi cuộc đua diễn ra, người điều khiển dùng thanh sắt và búa gỗ để điều khiển voi, khiến chúng vừa phải mang nặng vừa vượt qua địa hình khó khăn Điều này đặt ra câu hỏi về việc liệu lễ hội này có phải là bạo hành động vật hay không.

3.3.3 Về các hoạt động khác có sử dụng voi trong hoạt động du lịch

Tại Chiang Mai, bên cạnh lễ hội té nước Songkran, voi được nuôi dưỡng tại các trang trại và khu bảo tồn, nơi chúng tham gia vào nhiều hoạt động du lịch hấp dẫn.

Elephant Natural Park là một khu bảo tồn dành cho voi, nơi chăm sóc những chú voi được giải cứu từ rạp xiếc và trại chăn nuôi Tại đây, du khách có thể tham gia vào các hoạt động tham quan và chăm sóc voi, với tiêu chí hàng đầu là đặt sự chăm sóc và bảo vệ các chú voi lên hàng đầu.

Trại Voi Measa, hay còn gọi là Measa Elephant Camp, là một điểm du lịch nổi tiếng với các chương trình biểu diễn voi chuyên nghiệp và sôi động Tại đây, du khách sẽ được thưởng thức những tiết mục xiếc ấn tượng, nơi những chú voi thực hiện các thao tác và hành động giống con người, tạo nên sự hiếu kỳ và thích thú cho người xem.

Elephant Jungle Sanctuary là một hệ thống khu du lịch sinh thái về voi tại nhiều tỉnh của Thái Lan như Chiang Mai, Phuket, Pattaya và Koi Samui Nơi đây cung cấp các chương trình tham quan trải nghiệm ngắn ngày, giúp du khách tìm hiểu về voi trong môi trường bán hoang dã Các hoạt động nổi bật bao gồm đi dạo, tắm bùn, tắm suối và cho voi ăn Elephant Jungle Sanctuary còn tiên phong trong việc phát triển du lịch bền vững với hệ thống bảo tồn voi, đảm bảo sự thân thiện và đồng bộ với số lượng voi mà họ đang nuôi dưỡng.

Tại Buôn Ma Thuột, lễ hội cúng voi thu hút nhiều du khách nhờ vào các nghi thức trang trọng và không gian lễ hội độc đáo Du khách có cơ hội quan sát các nghi lễ và cảm nhận sự dũng cảm của người dân nơi đây Mỗi lễ vật và lời khấn đều được giải thích qua những câu chuyện cụ thể, giúp người nghe hiểu rõ nguồn gốc của chúng Đây là một hướng phát triển tiềm năng, khuyến khích việc kết hợp các hoạt động liên quan đến voi với du lịch.

Chiang Mai và Buôn Ma Thuột đều có những hoạt động du lịch kết hợp với voi nhằm cải thiện kinh tế địa phương Tuy nhiên, Chiang Mai đã phát triển các hoạt động này theo hướng du lịch sinh thái bền vững, giúp bảo tồn nguồn voi và đa dạng hóa các hoạt động vui chơi Ngược lại, Buôn Ma Thuột vẫn còn hạn chế trong việc phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ tự nhiên, chỉ mới khai thác các thế mạnh mà chưa khắc phục được các vấn đề, đặc biệt là trong việc bảo vệ sức khỏe voi và hệ sinh thái xung quanh.

Đề xuất giải pháp phát triển du lịch gắn liền với bảo tồn voi tại Việt

3.4.1 Phát triển du lịch bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường sống và sinh cảnh tự nhiên của loài voi

Hiện nay, du lịch ngày càng chú trọng đến tính thân thiện với môi trường và phát triển bền vững, đặc biệt là trong việc bảo tồn các loài động vật hoang dã như voi Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, du lịch gắn liền với loài voi đã trở thành một nét văn hóa đặc sắc Tuy nhiên, tác động tiêu cực từ con người và một số hoạt động du lịch đã gây hại nghiêm trọng cho loài voi Để phát triển bền vững loại hình du lịch này, cần phải tôn trọng và bảo vệ môi trường sống tự nhiên của chúng Việc duy trì và cải thiện chất lượng sinh cảnh, bao gồm rừng tự nhiên, nguồn thức ăn và nước, là điều cốt lõi trong bảo tồn môi trường sống cho voi, đồng thời hạn chế các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến chúng.

Ngừng nuôi nhốt voi trong trang trại và để chúng sinh ra trong môi trường hoang dã là điều cần thiết Con người có thể tìm hiểu về voi qua việc dạo bộ, chăm sóc, quyên góp và quan sát chúng tại các trung tâm bảo tồn, nhưng không nên cưỡi hoặc sử dụng chúng cho mục đích giải trí.

Ngày nay, du khách thường chọn mua quà lưu niệm nhỏ từ gỗ hoặc áo sơ mi làm từ vật liệu truyền thống của Chiang Mai Những món đồ như bức tượng nhỏ hay đồ trang trí hình voi rất đáng yêu, nhưng cần lưu ý rằng chúng không được làm từ thân hoặc ngà voi Hãy coi voi như linh vật, biểu tượng của đất nước, thay vì xem chúng là động vật để phục vụ cho con người.

Số 3) Để bảo vệ môi trường sống và duy trì sinh cảnh tự nhiên cho loài voi tại Việt Nam, cần phải duy trì, bảo tồn, phát triển các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Khu dự trữ sinh quyển nơi loài voi và các động vật hoang dã khác được bảo vệ, duy trì môi trường sống tự nhiên một cách tốt nhất Bảo tồn thiên nhiên là cách thức hiệu quả nhất duy trì sự đa dạng sinh học, đảm bảo cán cân sinh thái, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài Các hoạt động du lịch tuyệt đối không được xâm chiếm, huỷ hoại cảnh quan tự nhiên và nghiêm cấm các hành vi gây ô nhiễm môi trường

Công tác chăm sóc sức khỏe và cứu hộ cho voi là rất quan trọng, nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và phục hồi sức khỏe sinh sản cho các cá thể voi Việc này không chỉ giúp duy trì số lượng đàn voi mà còn bảo tồn nguồn gen quý và biểu tượng văn hóa của vùng đại ngàn.

Theo ý kiến của tôi, mô hình du lịch Chiang Mai có thể được áp dụng vào Buôn Ma Thuột do địa hình đồi núi tương đồng Tuy nhiên, cần phải chọn lọc cách áp dụng và mô hình phù hợp với cơ sở vật chất địa phương và văn hóa vùng miền, vì mỗi nơi đều có sự khác biệt về con người và sở thích.

3.4.2 Xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện với động vật hoang dã (trong đó có loài voi) Để các hoạt động du lịch gắn với loài voi thực sự phát triển bền vững cần phải tạo ra các sản phẩm du lịch mới mẻ, độc đáo và thân thiện với loài voi, với môi trường tự nhiên và khách du lịch Qua khảo sát du khách đã đi du lịch Thái Lan và đi du lịch Buôn Ma Thuột, chúng tôi nhận thấy, thời gian qua các công ty lữ hành đã khai thác nhiều sản phẩm du lịch liên quan tới động vật hoang dã trong đó có loài voi nhằm tạo sự mới mẻ đối với khách du lịch trong và ngoài nước Nhìn chung các sản phẩm này còn đơn điệu, manh mún và gây ảnh hưởng xấu tới ngay cả loài voi và khách du lịch Để khắc phục điều này, các công ty, doanh nghiệp lữ hành trong nước cần thúc đẩy hợp tác với các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên trong việc thiết kế, quảng bá, phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với bảo tồn loài voi tại Việt Nam Thay đổi hoạt động khai thác thành bảo vệ các loài hoang dã thông qua xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái Chủ trương nói không với các hành trình có liên quan tới động vật hoang dã, loại bỏ hẳn và chuyển dần hoạt động cưỡi voi và các hoạt động du lịch gây ảnh hưởng tới sức khỏe loài voi sang các loại hình thân thiện nhằm góp phần vào việc bảo vệ sự sống loài voi như đi bộ hoặc chạy xe đạp tham quan, tìm hiểu về tập tính, hành vi của loài voi trong môi trường tự nhiên ở cự ly đảm bảo an toàn (BỔ SUNG BẢNG PHÂN TÍCH CÂU HỎI PHỎNG VẤN) Đồng thời các tổ chức và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch cần có sự chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng địa phương và các bên liên quan để khuyến khích bảo vệ các cảnh quan, sinh thái, các loài động vật hoang dã, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa của cộng đồng địa phương Để xây dựng và phát triển được các sản phẩm du lịch thân thiện với động vật hoang dã thì yếu tố nhân sự trong ngành du lịch cũng rất quan trọng “Giải pháp đối với ngành du lịch theo tôi đó là cách người Việt Nam làm du lịch mà nói rộng hơn đó chính là đào tạo nhân sự để kinh doanh du lịch Tôi dùng từ kinh doanh vì đó là điều tôi học được ở du lịch Thái Lan này, kinh doanh đồng nghĩa với sản phẩm phải chất lượng, con người thực hiện hoạt động kinh doanh phải chuyên nghiệp, chiến lược xây dựng phải đồng bộ cùng các ban ngành đoàn thể” (Trích BBPV Số 1) Thông qua đó góp phần nâng cao đời sống, thúc đẩy tác động tích cực của du lịch có trách nhiệm gắn với bảo vệ loài voi

3.4.3 Giáo dục - Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ loài voi trong hoạt động du lịch

Tăng cường truyền thông và quảng bá về phát triển du lịch có trách nhiệm liên quan đến bảo tồn loài voi là cần thiết cho các đối tác, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch và cộng đồng địa phương Việc cung cấp thông tin về thực trạng loài voi giúp cộng đồng nâng cao nhận thức, yêu quý động vật và cam kết không sử dụng sản phẩm bất hợp pháp từ loài voi Đồng thời, cộng đồng cũng nên tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống tội phạm gây ảnh hưởng xấu đến loài voi và động vật hoang dã nói chung.

Không khai thác, sử dụng, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ hay quảng cáo các sản phẩm có nguồn gốc bất hợp pháp từ loài voi Du khách nên tránh mua bán các sản phẩm, quà lưu niệm từ voi, vì điều này đồng nghĩa với việc ủng hộ sự đối xử tồi tệ đối với loài vật Thay vào đó, hãy tham gia vào du lịch có trách nhiệm bằng cách ủng hộ cộng đồng địa phương, mua các sản phẩm như tranh, đồ chạm khắc hoặc thủ công mỹ nghệ mang nét đẹp của voi do nghệ nhân địa phương sáng tạo.

Ngày nay, du khách thường chọn mua quà lưu niệm độc đáo từ Chiang Mai, như đồ gỗ hoặc áo sơ mi làm từ vật liệu truyền thống Những món đồ trang trí nhỏ hình voi sẽ là lựa chọn dễ thương, nhưng cần lưu ý rằng chúng không được làm từ thân hoặc ngà voi Hãy coi voi như linh vật, biểu tượng văn hóa của đất nước, thay vì là động vật phục vụ cho mục đích thương mại.

Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn văn hóa bản địa và bảo vệ môi trường sinh thái là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh phát triển du lịch bền vững Các cuộc thi tìm hiểu kiến thức du lịch và môi trường, cùng với việc thiết kế ấn phẩm du lịch mang hình tượng con voi, sẽ góp phần tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ động vật hoang dã Qua đó, chúng ta có thể tạo ra một môi trường du lịch không chỉ phát triển mà còn bảo tồn giá trị văn hóa và sinh thái.

3.4.4 Xây dựng bộ công cụ quản lý và chế tài xử phạt các hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới động vật hoang dã (voi) tại Việt Nam

Để phát triển du lịch bền vững, cần hoàn thiện pháp luật và áp dụng vào quản lý, đồng thời bảo vệ môi trường và các loài động vật hoang dã Các đơn vị du lịch nên xây dựng và thực hành bộ quy tắc ứng xử có trách nhiệm với môi trường, coi đây là một phần quan trọng trong văn hóa doanh nghiệp và tổ chức của họ.

Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực du lịch với các quy định và chế tài rõ ràng, dễ hiểu Cần nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước và cộng đồng địa phương trong việc bảo tồn động vật hoang dã, đặc biệt là loài voi Xây dựng chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và tính mạng của động vật, bao gồm cả việc săn bắt và buôn bán sản phẩm từ voi Đảm bảo thực thi pháp luật một cách nghiêm chỉnh, xử phạt đúng đối tượng và đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ môi trường và các loài động vật hoang dã.

Các chính sách khen thưởng và khuyến khích được thiết lập nhằm ghi nhận những tổ chức và cá nhân có đóng góp tích cực trong việc phát triển du lịch có trách nhiệm, đồng thời bảo vệ động vật hoang dã.

3.4.5 Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn và ứng xử với biểu tượng văn hóa cho hoạt động du lịch

Nhiều chuyên gia đồng thuận rằng việc xây dựng biểu tượng văn hóa cho từng địa phương, đặc biệt trong ngành du lịch, là cần thiết Biểu tượng không chỉ là phương tiện quảng bá mà còn là mục tiêu phát triển du lịch địa phương Như anh Thuận, một hướng dẫn viên dày dạn kinh nghiệm, đã chia sẻ, việc này sẽ góp phần nâng cao giá trị du lịch và tạo sự hấp dẫn cho du khách.

Ngày đăng: 13/10/2022, 11:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  thức - BIỂU TƯỢNG VOI TRONG VĂN HÓA DU LỊCH Ở THÁI LAN (NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH CHIANG MAI)
nh thức (Trang 142)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w