Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất hàng hóa vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh của con người Đây là lĩnh vực kinh tế quy mô lớn, được thúc đẩy bởi tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật Mặc dù phát triển công nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, nhưng nó cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường Nhiều quốc gia có nền công nghiệp phát triển nhanh chóng đã phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng về ô nhiễm môi trường.
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên gia tăng, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái Trong 30 năm đổi mới, ngành công nghiệp Việt Nam đã đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 10%/năm Tuy nhiên, ngành công nghiệp cũng tạo ra nhiều chất thải gây ô nhiễm, đặc biệt từ các lĩnh vực như khai thác than, sản xuất điện, hóa chất, luyện kim, thực phẩm, dệt may và da giày Do đó, Nhà nước và Chính phủ cần tìm ra giải pháp hiệu quả để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường, đây là một thách thức lớn trong việc xây dựng các chính sách và quy định phù hợp.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tình trạng cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng đã tạo ra áp lực lớn đối với việc thay đổi cấu trúc và mô hình phát triển ngành công nghiệp Do đó, việc bảo vệ môi trường cần được ưu tiên và tích hợp ngay từ giai đoạn ra quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội.
Cần cụ thể hóa yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường và tăng cường mô hình tăng trưởng xanh theo chỉ đạo của Đại hội XI của Đảng Để đạt được điều này, Nhà nước cần nâng cao năng lực nội sinh và nhanh chóng áp dụng công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nguyên liệu và năng lượng Điều này sẽ tạo động lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững Hệ thống quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cũng đã được xây dựng và hoàn thiện dần dần để hỗ trợ các định hướng trên.
Tại tỉnh Lào Cai, công nghiệp là lĩnh vực được chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên, hệ thống pháp lý về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp còn nhiều thiếu sót và bất cập Điều này không đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển bền vững của tỉnh Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá toàn diện các quy định pháp luật hiện hành để đề xuất các giải pháp cụ thể, nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định này, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Xuất phát từ tình hình bảo vệ môi trường hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Lào Cai” cho luận văn thạc sỹ luật học Mục tiêu của nghiên cứu là nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp thông qua việc áp dụng và hoàn thiện các quy định pháp luật.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam, bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp là một lĩnh vực được Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau Tuy nhiên, về mặt pháp lý, số lượng tác giả nghiên cứu vấn đề này còn hạn chế, chủ yếu chỉ có một số bài viết đơn lẻ trên các tạp chí chuyên ngành hoặc luận văn liên quan đến một khía cạnh cụ thể của pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp.
Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý môi trường và phát triển bền vững đã được công bố, trong đó nổi bật là cuốn sách “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững” của tác giả Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2001), xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, cùng với các nghiên cứu khác của tác giả Phạm Ngọc Đăng.
Trong bối cảnh quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp tại Việt Nam, cuốn sách "Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp" của tác giả Hoàng Thế Liên (2017) do Nxb Xây dựng xuất bản, cùng với tác phẩm "Pháp luật môi trường phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam" của Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, đã cung cấp những kiến thức quan trọng Bên cạnh đó, bài viết của Vũ Thị Duyên Thủy về "Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu công nghiệp ở Việt Nam" đăng trên Tạp Chí Luật học số 9/2011 và luận văn thạc sĩ của Luyện Thị Thùy Nhung (2013) về "Pháp luật bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay" cũng đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Mặc dù các nghiên cứu hiện có đã đưa ra nhiều giải pháp cụ thể và khả thi để hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, nhưng chúng chỉ tập trung vào một khía cạnh mà chưa xem xét toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan Do đó, luận văn này là công trình nghiên cứu đầu tiên từ góc độ thạc sĩ luật học, nhằm đánh giá hệ thống và toàn diện thực trạng pháp luật, đồng thời đề xuất các giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu này nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp tại tỉnh Lào Cai Qua đó, bài luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước trong tương lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tổng quan về lý luận công nghiệp và bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp, đồng thời phân tích vai trò của pháp luật môi trường trong việc quản lý các hoạt động công nghiệp Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp phát triển công nghiệp bền vững với bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Thông qua việc xem xét các quy định pháp luật, nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức và giải pháp cần thiết để cải thiện hiệu quả quản lý môi trường trong ngành công nghiệp.
Nghiên cứu và đánh giá toàn diện pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp nhằm phát hiện những tồn tại và vướng mắc trong hệ thống pháp luật hiện hành Đồng thời, phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật môi trường tại tỉnh Lào Cai thông qua các số liệu và báo cáo để đưa ra những nhận định chính xác.
Để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành Các giải pháp bao gồm việc cải thiện quy định pháp lý, tăng cường giám sát và kiểm tra, cũng như nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về trách nhiệm bảo vệ môi trường Đồng thời, cần đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường một cách hiệu quả.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu các quan điểm và luận điểm liên quan đến hoạt động công nghiệp và pháp luật môi trường Nó cũng phân tích các quy định pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp, cùng với các số liệu và báo cáo thực tiễn về việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này tại tỉnh Lào Cai.
Phạm vi nghiên cứu đề tài
Bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp là một vấn đề phức tạp, do đó, luận văn này chỉ tập trung vào nghiên cứu các khía cạnh lý luận và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường Nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Lào Cai được thực hiện từ năm 2016 đến hết tháng 9 năm 2020 nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bài luận văn này được xây dựng dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước về thống pháp luật Nghiên cứu chủ yếu áp dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp và chứng minh để triển khai nội dung đề tài một cách hiệu quả.
Phương pháp phân tích là công cụ chủ yếu và phổ biến được áp dụng trong toàn bộ các phần của luận văn, nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
Chương 2 của bài viết tập trung vào phương pháp so sánh để làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp Phương pháp này giúp phân tích và đối chiếu các quy định pháp lý ở từng đoạn khác nhau, từ đó nêu bật những điểm nổi bật và sự khác biệt trong quản lý môi trường.
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp được sử dụng để đưa ra những kết luận khi kết thức từng chương, cũng như phần kết luận kết thúc luận văn
Chương 2 áp dụng phương pháp chứng minh để làm rõ các luận điểm và nhận định về những hạn chế cũng như thực trạng của pháp luật và thực tiễn thực thi các quy định pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp
Luận văn này đánh giá thực trạng và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong hoạt động công nghiệp Nó khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về môi trường, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội đồng thời bảo vệ môi trường tại tỉnh Lào Cai Mục tiêu chung là phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
Các kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất về việc thực thi pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp từ luận văn này có thể trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho việc tổng kết thực tiễn, cũng như hỗ trợ trong nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật.
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương.
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Quan niệm về hoạt động công nghiệp và bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
1.1 Quan niệm về hoạt động công nghiệp và bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp
1.1.1 Quan niệm về hoạt động công nghiệp và những ảnh hưởng đến môi trường
Công nghiệp là một phần quan trọng của nền kinh tế, tập trung vào sản xuất hàng hóa vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hỗ trợ hoạt động kinh doanh Đây là lĩnh vực kinh tế quy mô lớn, được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ những tiến bộ trong công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Hoạt động công nghiệp hiện nay rất đa dạng và có nhiều cách phân loại, bao gồm công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ dựa trên mức độ tập trung vốn và lao động Theo sản phẩm và ngành nghề, các lĩnh vực công nghiệp chủ yếu bao gồm khai thác khoáng sản, năng lượng, luyện kim, cơ khí, hóa chất, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, điện tử-tin học, chế tạo xe, dệt may và đóng tàu Phân loại theo cấp quản lý, hoạt động công nghiệp được chia thành công nghiệp địa phương và trung ương Bộ Công thương có trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành như cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khai thác mỏ, chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm Theo báo cáo về sản xuất và tiêu dùng bền vững, mặc dù sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng, nhưng mô hình phát triển chủ yếu dựa vào vốn đầu tư và mở rộng sản xuất mà chưa chú trọng đến hiệu quả Cơ cấu ngành công nghiệp trong GDP có sự chuyển biến chậm, với tỷ trọng ngành khai khoáng tăng và ngành chế biến, chế tạo giảm từ 10,3% trong giai đoạn 2011-2015.
Từ năm 2011 đến năm 2015, tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp chế biến vào GDP giảm từ 18% xuống 17,8% Mặc dù nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến - chế tạo như điện thoại, điện tử, dệt may và giày dép chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu, nhưng chủ yếu là gia công và lắp ráp, dẫn đến giá trị gia tăng thấp.
Sản phẩm công nghiệp trong nước đã đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu và trên thị trường toàn cầu Tỷ trọng sản phẩm thô và gia công chế biến với giá trị gia tăng thấp vẫn còn lớn, trong khi các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa chiếm ưu thế nhưng công nghệ sản xuất vẫn ở mức thấp so với tiêu chuẩn quốc tế Tốc độ đổi mới công nghệ chậm và thiếu định hướng rõ ràng, trong khi công nghệ tiên tiến chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu công nghiệp Ý thức thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất còn hạn chế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái và chất lượng cuộc sống cộng đồng.
* Những ảnh hưởng đến môi trường từ hoạt động công nghiệp
Các hoạt động công nghiệp có thể gây những ảnh hưởng bất lợi cho môi trường Cụ thể như sau:
Khi thực hiện sản xuất công nghiệp, việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách quá mức có thể dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên này.
Hoạt động sản xuất công nghiệp chuyển đổi tài nguyên thiên nhiên thành sản phẩm hữu ích cho con người, đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao Tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp và công nghệ kéo theo việc khai thác tài nguyên quá mức, dẫn đến cạn kiệt nguồn lực nhanh chóng Quá trình này không chỉ tiêu tốn tài nguyên mà còn tạo ra lượng chất thải lớn, bao gồm cả chất thải công nghiệp và chất thải tiêu dùng, gây áp lực lên môi trường.
Tốc độ khai thác tài nguyên trong chế biến công nghiệp vượt xa khả năng tái sinh của chúng, đặc biệt là tài nguyên động, thực vật, dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái Hậu quả của việc khai thác và sử dụng quá mức này là các nguồn tài nguyên không thể phục hồi kịp thời, gây ra tác động tiêu cực và nghiêm trọng đến môi trường, làm phá vỡ cân bằng sinh thái.
Các hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang làm suy giảm chất lượng môi trường sống tự nhiên, ảnh hưởng đến nguồn không khí và nước Điều này không chỉ gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe con người mà còn dẫn đến tổn thất nặng nề về kinh tế.
Các hoạt động công nghiệp gây nên ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân, có thể kể đến nhƣ:
Phần lớn tài nguyên khai thác và sản xuất công nghiệp chỉ một phần trở thành sản phẩm hữu ích, trong khi phần còn lại trở thành chất thải công nghiệp Sau khi sử dụng, sản phẩm công nghiệp sẽ hư hỏng và quay lại môi trường dưới dạng chất thải tiêu thụ Mỗi ngành công nghiệp có mức độ ô nhiễm khác nhau, với ngành công nghiệp nặng gây ô nhiễm cao hơn Việc khai thác tài nguyên không hợp lý và tổ chức sản xuất chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng ở nhiều vùng Để tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận, các hoạt động công nghiệp thường được bố trí gần nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ Tuy nhiên, để bảo vệ môi trường, cần phải tổ chức các hoạt động công nghiệp cách xa khu dân cư và nguồn nguyên liệu nhằm giảm thiểu ô nhiễm do chất thải công nghiệp.
Việc sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất và thiếu khả năng đầu tư vào công nghệ tiên tiến, cũng như công nghệ thân thiện với môi trường, là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm môi trường.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ khai thác và xử lý chất thải công nghiệp tại Ba là gặp nhiều khó khăn do trình độ công nghệ và nguồn lực hạn chế Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề xử lý chất thải, vì ưu tiên lợi nhuận trước mắt.
Ô nhiễm môi trường trong hoạt động công nghiệp đang trở thành một vấn đề cấp bách không chỉ ở Việt Nam mà còn là thách thức toàn cầu mà mọi quốc gia đều phải đối mặt.
1.1.2 Quan niệm về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp
Quan điểm của học thuyết Mác – Lê Nin về nhà nước và pháp luật đã phân tích sâu sắc bản chất của pháp luật và mối quan hệ của nó với các hiện tượng xã hội có giai cấp Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là khi con người khai thác tài nguyên thiên nhiên, dẫn đến mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm Do đó, pháp luật như một hệ thống quy phạm điều chỉnh hành vi con người sẽ có tác động lớn trong việc bảo vệ môi trường.
Theo Điều 3, khoản 3 của Luật Bảo vệ môi trường 2014, hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm việc giữ gìn, phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó với sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm và suy thoái; cải thiện và phục hồi môi trường; cũng như khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để duy trì môi trường trong lành.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cũng như tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình này Các hoạt động bảo vệ môi trường cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ đã được đề ra.
Khái niệm, nội dung và vai trò của pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp
1.2.1 Khái niệm pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp
Pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp là một phần quan trọng của lĩnh vực pháp luật môi trường, bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật và nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến khai thác, sử dụng, và tác động đến các yếu tố môi trường Mục tiêu của pháp luật này là bảo vệ chất lượng môi trường sống thông qua việc kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau.
Pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp được định nghĩa là tập hợp các quy phạm pháp luật và nguyên tắc pháp lý nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động công nghiệp Mục tiêu chính của pháp luật này là đảm bảo quá trình bảo vệ hiệu quả môi trường sống của con người trong bối cảnh các chủ thể thực hiện các hoạt động công nghiệp.
Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp có tính riêng biệt, điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi liên quan đến sản xuất, kinh doanh công nghiệp, đặc biệt là những hoạt động có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường Do đó, các chủ thể phải chú trọng đến việc bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, thực hiện các biện pháp giữ gìn, phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến môi trường Điều này bao gồm việc ứng phó với sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và suy thoái, cũng như cải thiện và phục hồi môi trường, đồng thời khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để duy trì môi trường trong lành.
Với cách tiếp cận trên, có thể phân tích khái niệm pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp một cách cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, cần khẳng định chắc chắn rằng pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp là một bộ phận, một phần của pháp luật môi trường
Hệ thống pháp luật môi trường ở mỗi quốc gia có những quy định riêng biệt tùy thuộc vào đặc điểm chính trị và xã hội, nhưng nhìn chung, cả trên thế giới và ở Việt Nam, hệ thống này chủ yếu điều chỉnh hai vấn đề chính.
Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm của các chủ thể trong khai thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên Quy định pháp luật môi trường nhằm đảm bảo đa dạng sinh học và cân bằng hệ sinh thái, bao gồm nguồn nước, không khí, khoáng sản và đất Những quy định này điều chỉnh mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân, đảm bảo quyền lợi hợp pháp trong hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ sản xuất, kinh doanh, đồng thời gắn trách nhiệm với bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên, hướng tới lợi ích bền vững cho cộng đồng.
Pháp luật môi trường quy định việc kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, thường được gọi là mảng nâu Các quy định này điều chỉnh hành vi và quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân, nhằm ràng buộc trách nhiệm lẫn nhau trong việc giảm thiểu ô nhiễm Mục tiêu là thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường, từ đó hạn chế tối đa tác động tiêu cực từ các loại chất thải đến môi trường.
Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp là hệ thống quy phạm điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức, nhằm bảo vệ môi trường khỏi tác động tiêu cực từ khai thác tài nguyên Để đạt được mục tiêu này, pháp luật cần quy định rõ ràng và đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm, bao gồm các quy định trong chiến lược phát triển công nghiệp và các chế tài xử lý vi phạm Các tiêu chuẩn môi trường cũng phải được xác định cụ thể để làm căn cứ cho việc xử lý các hành vi vi phạm Tổng thể, pháp luật bảo vệ môi trường trong công nghiệp là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật môi trường.
Pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp có phạm vi và đối tượng điều chỉnh đa dạng và phức tạp, chủ yếu tập trung vào việc quản lý các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh công nghiệp liên quan đến yêu cầu bảo vệ môi trường.
Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp có phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp bao gồm:
Các quan hệ giữa cá nhân, tổ chức và Nhà nước trong quản lý môi trường bao gồm: quan hệ từ hoạt động đánh giá tác động môi trường, bảo vệ môi trường tại các khu/cụm công nghiệp, thanh tra việc thực hiện pháp luật và chính sách môi trường, xử lý vi phạm pháp luật môi trường, và quan hệ hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường.
Các quan hệ giữa cá nhân và tổ chức được hình thành dựa trên sự thỏa thuận ý chí của các bên, trong đó các bên thực hiện quyền lợi của mình trong lĩnh vực môi trường một cách bình đẳng theo quy định của pháp luật Mối quan hệ này thường xoay quanh các lợi ích kinh tế, chẳng hạn như mối quan hệ giữa cá nhân hoặc tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường với chủ dự án, thể hiện rõ sự liên kết về lợi ích kinh tế giữa các bên.
Các mối quan hệ dân sự trong bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp bao gồm: quan hệ bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi trường; quan hệ hợp tác khắc phục thiệt hại do ô nhiễm và sự cố môi trường; quan hệ giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường; và quan hệ phối hợp đầu tư vào các công trình bảo vệ môi trường.
Pháp luật môi trường trong lĩnh vực công nghiệp được thể hiện qua nhiều hình thức phong phú, bao gồm các văn bản luật và văn bản dưới luật, do nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp bao gồm nhiều quy phạm pháp luật từ các ngành khác nhau như Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Đất đai và Luật Tố tụng dân sự Bên cạnh đó, còn có các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ và Thông tư từ các Bộ như Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tại Việt Nam, phát triển công nghiệp bền vững đã trở thành định hướng chiến lược quan trọng, được khẳng định bởi Đảng và Nhà nước Việc kết hợp hoạt động sản xuất công nghiệp với bảo vệ môi trường từ quy hoạch đến kế hoạch phát triển là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững Để đạt được mục tiêu này, nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành, bao gồm Nghị định 18/2015/NĐ-CP về quy hoạch bảo vệ môi trường và đánh giá tác động môi trường, cũng như Thông tư 35/2015/TT-BTNM về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp Các chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam cũng được xác định qua các quyết định quan trọng như Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg và Quyết định số 1216/QĐ-TTg, nhằm hướng tới một tương lai phát triển xanh và bền vững.
Chiến lược phát triển bền vững đến năm 2050 đã được ban hành theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg vào ngày 25 tháng 09 năm 2012 Đồng thời, Chiến lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được xác định trong Quyết định 2612/QĐ-TTg ngày 30/12/2013 Ngoài ra, Chiến lược sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp cũng được thiết lập với mục tiêu đến năm 2020 theo Quyết định 1419/QĐ-TTg.
07/9/2009); Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050 (QĐ 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009)
Thực trạng pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp
2.1.1 Thực trạng các quy định về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
Chiến lược phát triển công nghiệp là kế hoạch dài hạn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu, định hướng cho sự phát triển công nghiệp và làm cơ sở cho các chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp ngắn hạn và trung hạn Nó đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng các hoạt động công nghiệp quốc gia và trong từng lĩnh vực sản xuất cụ thể như công nghiệp hóa chất hay dệt may Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến việc bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch này, coi đây là yêu cầu thiết yếu để giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình triển khai.
Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các nghị định, thông tư liên quan, như Nghị định 18/2015/NĐ-CP và thông tư 35/2015/TT-BTNMT, quy định chặt chẽ về quy hoạch và đánh giá môi trường trong phát triển công nghiệp Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), được định nghĩa tại Điều 3, khoản 22 Luật BVMT 2014, là quá trình phân tích và dự báo tác động môi trường nhằm đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, đảm bảo phát triển bền vững Các cơ quan có trách nhiệm xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp cần thực hiện ĐMC song song với quá trình lập kế hoạch, với nội dung đánh giá được quy định rõ tại Điều 15 Luật BVMT 2014.
Báo cáo ĐMC bao gồm 10 nội dung chính, bao gồm khái quát mục tiêu, quy mô và đặc điểm dự án liên quan đến môi trường Nó cũng mô tả các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường có liên quan Báo cáo dự báo tác động thông qua số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá cụ thể Cuối cùng, báo cáo đề ra phương hướng và giải pháp tổng thể để giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình thực hiện dự án Tài liệu này sẽ được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng chỉ định.
Bộ Tài nguyên và môi trường; Bộ trưởng Bộ chuyên ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Việc lập quy hoạch xây dựng khu/cụm công nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu bảo vệ môi trường nhằm giữ gìn giá trị sinh thái, bao gồm việc phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất của địa phương, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, và không xâm phạm các khu bảo tồn thiên nhiên Quy hoạch cũng cần giảm thiểu tác động ô nhiễm từ các loại hình sản xuất, đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường và bố trí hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường hợp lý Đặc biệt, diện tích cây xanh trong khu công nghiệp phải chiếm tối thiểu 10% tổng diện tích Các quy định này tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ môi trường, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Quy định về quy hoạch hiện nay còn thiếu chặt chẽ, đặc biệt đối với các dự án như điện lực, xi măng, khai khoáng, thép và bán lẻ xăng dầu, khi nhiều yếu tố đã được xác định ngay trong giai đoạn lập quy hoạch Chẳng hạn, quy hoạch khoáng sản không chỉ xác định địa điểm mà còn quy mô của mỏ khoáng sản, do tính không thể dịch chuyển của các mỏ này Đối với quy hoạch xi măng, ba yếu tố then chốt bao gồm địa điểm (đến cấp huyện), quy mô (công suất tấn/năm) và công nghệ (lò đứng/lò quay) cũng đã được quyết định ngay từ đầu Do đó, để đảm bảo tác động môi trường được xem xét, hầu hết các quốc gia phát triển yêu cầu thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trước khi phê duyệt quy hoạch.
Pháp luật môi trường hiện nay thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc không thể ngăn chặn hoàn toàn các dự án gây hại cho môi trường Các chủ dự án thường tự thực hiện hoặc thuê tư vấn để đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC) và báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), nhưng quy trình này thường diễn ra sau khi đã quyết định đầu tư, tức là đã xác định loại dự án, địa điểm, quy mô, công suất và công nghệ Hệ quả là, những người lập hoặc thẩm định báo cáo ĐTM không thể thay đổi nội dung quyết định đầu tư mà chỉ có thể bổ sung biện pháp bảo vệ môi trường Các cơ quan bảo vệ môi trường thường ngần ngại bác bỏ báo cáo ĐTM khi dự án đã được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND Việc lập báo cáo ĐMC trong các chiến lược, quy hoạch thường bị xem nhẹ, dẫn đến việc phân tích các vấn đề môi trường không có nhiều giá trị thực tiễn Dự án bô xít Tây Nguyên và các dự án Thủy điện Đồng Nai 6 và 6A là những ví dụ điển hình cho thực trạng này, khi được phê duyệt mà không thực hiện ĐMC đầy đủ trước đó.
Sự thiếu chặt chẽ trong quy trình quy hoạch xuất phát từ việc pháp luật không có biện pháp đảm bảo thực thi và thiếu minh bạch thông tin về hồ sơ quy hoạch Khi người có thẩm quyền ký quy hoạch mà không có báo cáo ĐMC trong hồ sơ, quy hoạch vẫn có hiệu lực mà không ai phải chịu trách nhiệm pháp lý Chỉ có bản quy hoạch được công khai, trong khi hồ sơ tạo ra quy hoạch lại không được yêu cầu phải công khai theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Quy định về tính độc lập và tính chịu trách nhiệm của hội đồng thẩm định chƣa hợp lý
Hội đồng do Bộ Tài Nguyên và Môi trường hoặc sở tài nguyên và môi trường địa phương thành lập, với sự tham gia của đại diện từ các cơ quan này, dẫn đến sự ảnh hưởng lớn từ họ Hội đồng không chỉ dựa vào báo cáo mà còn cho phép chủ đầu tư và tư vấn trình bày trong cuộc họp, tạo ra những tác động bên lề có thể ảnh hưởng đến quyết định Cuối cùng, các thành viên hội đồng thường không chịu trách nhiệm về quyết định của mình, ngay cả khi họ bỏ phiếu cho những báo cáo ĐMC kém chất lượng.
Thứ ba: Thiếu chặt chẽ trong quy định về quy chế trách nhiệm của cá nhân/ tổ chức hành nghề tƣ vấn lập báo cáo ĐMC
Pháp luật Việt Nam cho phép các cơ quan có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC thuê tổ chức tư vấn, nhưng hiện chưa quy định rõ về chứng chỉ hành nghề đối với dịch vụ này Để đảm bảo chất lượng, cần quy định rằng Báo cáo ĐMC phải được lập bởi cá nhân có chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp, thông qua quy trình sát hạch nghiêm ngặt Việc gắn trách nhiệm cho người lập Báo cáo ĐMC là rất quan trọng; mỗi báo cáo cần có một cá nhân chịu trách nhiệm chính, tránh tình trạng trách nhiệm tập thể hoặc trách nhiệm tổ chức Cá nhân này sẽ bị tước thẻ hành nghề nếu vi phạm tiêu chuẩn nghề nghiệp do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc tổ chức nghề nghiệp chuyên môn ban hành.
2.1.2 Thực trạng các quy định về bảo vệ môi trường tại các Khu/cụm công nghiệp
Tại các khu/cụm công nghiệp, do quy mô sản xuất lớn và nhiều tác động cùng lúc, nguy cơ ô nhiễm và suy thoái môi trường rất cao, dẫn đến yêu cầu khắt khe hơn về bảo vệ môi trường và quản lý chặt chẽ hơn so với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ Để ngăn ngừa tình trạng này, pháp luật môi trường đã quy định nhiều điều chỉnh cho hoạt động tại các khu/cụm công nghiệp, bao gồm Luật Bảo vệ môi trường 2014 (Điều 66 và Điều 67), Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu, Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi một số quy định của Luật Bảo vệ môi trường, và Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
* Các quy định về bảo vệ môi trường trong thiết kế, xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu/cụm công nghiệp
Nghị định 38/2015/NĐ-CP và thông tư 35/2015/TT-BTNMT là những văn bản pháp luật quan trọng quy định về quản lý chất thải và phế liệu tại Việt Nam Các văn bản này điều chỉnh các nội dung liên quan đến việc xử lý và quản lý chất thải, nhằm đảm bảo bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Bảo vệ môi trường trong thiết kế và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu/cụm công nghiệp yêu cầu hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải tập trung, khu vực lưu giữ chất thải rắn, và hệ thống quan trắc nước thải tự động Ngoài ra, cần có các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác như giao thông và cấp nước Để đảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, các văn bản pháp luật hiện hành quy định rõ ràng về yêu cầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các khu/cụm công nghiệp.
Để đảm bảo thuận tiện trong xây dựng, sửa chữa và vận hành, đồng thời tiết kiệm sử dụng đất và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu hoặc cụm công nghiệp cần được thiết kế đồng bộ và đồng thời.
Để ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ chất thải rắn, cần thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các địa điểm tạm lưu giữ và trung chuyển chất thải Đồng thời, cần xác định rõ các cơ sở tiếp nhận và xử lý chất thải rắn thông thường cũng như chất thải nguy hại trong khu vực công nghiệp.
Để quản lý nước thải hiệu quả, hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp cần tách biệt hoàn toàn hệ thống thoát nước thải và nước mưa Mạng lưới thu gom nước thải phải được thiết kế với vị trí và cốt hố ga phù hợp, đảm bảo khả năng thoát nước thải cho toàn khu Điểm xả thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải nằm bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, có biển báo và lối đi để thuận tiện cho kiểm tra Mỗi khu công nghiệp phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung, đảm bảo tổng công suất đủ để xử lý lượng nước thải phát sinh đạt tiêu chuẩn môi trường Các nhà máy cần được trang bị hệ thống quan trắc tự động và hoàn thành xây dựng hệ thống thoát nước trước khi khu công nghiệp đi vào hoạt động.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Phương hướng hoàn thiện pháp luật
3.1.1 Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường Đánh giá về thành tựu hơn 30 năm đổi mới của Việt Nam đã cho thấy những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ này chủ yếu dựa vào việc mở rộng đầu tƣ sản xuất theo chiều rộng trên cơ sở khai thác các tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp; công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lƣợng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả Môi trường thiên nhiên bị phá hoại nghiêm trọng ở nhiều nơi, có nơi còn rất nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động cao Đứng trước thực tế nêu trên, tại Nghị quyết đại hội Đảng IX, Đảng ta đã khẳng định mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời Chính phủ đã cụ thể hoá thành các mục tiêu, hoạt động và nhiệm vụ ưu tiên trong Định hướng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam, ban hành tại Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004 Tại Quyết định này, một lần nữa Việt Nam đã khẳng định “phát triển bền vững là con đường tất yếu của Việt Nam” và một trong những hoạt động ƣu tiên trong phát triển kinh tế đó là việc thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường Định hướng này đã được Việt Nam tích cực triển khai thực hiện thông qua nhiều chương trình/kế hoạch và hoạt động có liên quan, đồng thời tiếp tục đổi mới, hoàn thiện nhằm phù hợp với xu hướng và điều kiện mới như việc ban hành và triển khai một số Chương trình/Đề án quan trọng như: Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chiến lược về năng lượng quốc gia; Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; Chiến lƣợc quốc gia, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng tưởng xanh; Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công giai đoạn; Chiến lƣợc phát triển bền vững giai đoạn 2011 – 2020; và nhiều các chương trình có liên quan khác
Khái niệm sản xuất và tiêu dùng bền vững (SXTDBV) lần đầu tiên xuất hiện tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất Rio năm 1992, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững toàn cầu Hiện nay, hoạt động SXTDBV đã được triển khai mạnh mẽ trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam, nơi đã tích cực tham gia vào các chương trình và đề án liên quan Tuy nhiên, sự thiếu hụt một Chương trình hoặc Kế hoạch chính thức với mục tiêu và hành động cụ thể đã hạn chế hiệu quả của các nỗ lực thúc đẩy SXTDBV trong nước.
Để đảm bảo phát triển bền vững, việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp tại Việt Nam cần phải đáp ứng các yêu cầu quan trọng.
Để đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững, cần thực hiện chặt chẽ từ giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển Việc thắt chặt các yêu cầu bảo vệ môi trường ngay từ khâu lập quy hoạch, chủ trương đầu tư và đánh giá tác động môi trường là rất quan trọng Nếu các yêu cầu này được tuân thủ ngay từ giai đoạn thẩm định dự án, các yếu tố sản xuất sạch hơn và công nghiệp bền vững sẽ có khả năng thực thi hiệu quả khi các dự án đi vào hoạt động.
Để phát triển hoạt động sản xuất công nghiệp bền vững, cần kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ các thành tố môi trường Việc đảm bảo lợi ích cho các cơ sở sản xuất và dịch vụ trong khu công nghiệp với lợi ích công cộng là rất quan trọng Cần xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý chất thải, triển khai các chương trình quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững, cũng như thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn để giảm thiểu chất thải từ các cơ sở công nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường hiệu quả.
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp phải đảm bảo sự đồng bộ của hệ thống pháp luật
Pháp luật môi trường trong hoạt động công nghiệp là một phần quan trọng của pháp luật bảo vệ môi trường, cần đảm bảo sự thống nhất với hệ thống pháp luật chung Hệ thống chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường tạo ra khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thiếu sự đồng bộ trong các quy định về bảo vệ môi trường có thể dẫn đến hiệu quả thực thi kém, tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức chỉ chú trọng lợi nhuận mà quên đi lợi ích lâu dài của xã hội Do đó, việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp cần đảm bảo sự đồng bộ với các quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, cũng như các quy định trong Luật thương mại và Luật đầu tư.
Để bảo vệ môi trường hiệu quả, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật kết hợp với việc củng cố các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương Một hệ thống tổ chức thống nhất, đầy đủ cơ sở vật chất và quyền hạn sẽ là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời định hướng cho sự phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bền vững.
3.1.3 Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp phải đáp ứng yêu cầu hội nhập
Khu vực hóa và toàn cầu hóa là xu thế không thể tránh khỏi cho sự tồn tại và phát triển của các quốc gia hiện nay Xu hướng này thúc đẩy mối quan hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường Điều này được thể hiện qua việc ký kết các điều ước quốc tế và các hiệp định song phương, đa phương.
Việt Nam đã tích cực tham gia các Hội nghị quốc tế về bảo vệ môi trường và ký kết nhiều Công ước quốc tế như Công ước Basel và Công ước Stockholm Để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp cần tập trung vào những vấn đề cơ bản.
Một là, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia và mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế
Việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác lợi thế từ sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ trong bối cảnh tự do hóa thương mại là rất quan trọng Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp tiên tiến mà còn khuyến khích áp dụng công nghệ cao, công nghệ xanh và công nghệ sạch thân thiện với môi trường Do đó, cần hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu/cụm công nghiệp, giúp họ tiếp cận và ứng dụng các công nghệ hiện đại, đặc biệt là những công nghệ ảnh hưởng tích cực đến môi trường.
Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp
3.2.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
Hoàn thiện quy định pháp luật bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp là cần thiết để khắc phục những hạn chế trong khung pháp lý và thực thi đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành công nghiệp.
Cần bổ sung quy định về chuyên môn và trách nhiệm của người lập báo cáo đánh giá ĐMC, yêu cầu tất cả báo cáo phải được thực hiện bởi cá nhân có chứng chỉ hành nghề do nhà nước cấp, với quy trình sát hạch nghiêm ngặt và yêu cầu thi lại định kỳ để gia hạn Mỗi báo cáo ĐMC cần phải có một cá nhân chịu trách nhiệm chính, nhằm tránh tình trạng trách nhiệm tập thể hoặc trách nhiệm tổ chức Cá nhân này sẽ bị tước thẻ hành nghề nếu vi phạm tiêu chuẩn nghề nghiệp do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc tổ chức nghề nghiệp chuyên môn quy định.
Thứ hai, cần bổ sung thêm quy định về các biện pháp bảo đảm thực thi với ĐMC
Quy định trách nhiệm pháp lý của người có thẩm quyền ký quy hoạch trong ĐMC bao gồm trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt quy hoạch và trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong phê duyệt chủ trương đầu tư Các hồ sơ này phải được chuyển đến cán bộ chuyên trách về môi trường Đồng thời, Hội đồng thẩm định cần có tính độc lập và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, với vai trò là cơ quan chuyên môn của Nhà nước Tính độc lập của Hội đồng thẩm định là yêu cầu quan trọng để đảm bảo chất lượng các báo cáo ĐMC, do các cơ quan nhà nước lập Việc lựa chọn Hội đồng thẩm định có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
Để đảm bảo tính khách quan trong hệ thống cơ sở dữ liệu về chuyên gia, cần áp dụng cơ chế lựa chọn ngẫu nhiên, tương tự như quy trình chọn thành viên bồi thẩm đoàn Những chuyên gia đã tham gia lập Báo cáo hoặc có mối quan hệ có thể gây ra mâu thuẫn lợi ích sẽ bị loại khỏi danh sách hội đồng.
Cần nghiêm cấm mọi hình thức tiếp xúc giữa thành viên hội đồng và chủ dự án để ngăn chặn tham nhũng và tiêu cực Theo quy định pháp luật Việt Nam, chủ dự án phải có mặt để trình bày báo cáo trong phiên họp hội đồng, nhưng điều này có thể dẫn đến việc nhiều thông tin quan trọng không được ghi nhận Do đó, mọi nội dung cần trình bày nên được tổ chức và cơ quan lập báo cáo ĐMC thực hiện trước, nhằm đảm bảo tính minh bạch và đầy đủ thông tin trong quá trình xem xét.
Tất cả ý kiến của các thành viên hội đồng, bao gồm cả ý kiến thiểu số, đều phải được ghi lại và các thành viên phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong Báo cáo thẩm định Nếu Báo cáo ĐMC được thông qua nhưng sau đó phát hiện sai sót, những thành viên đã bỏ phiếu thuận sẽ bị tước thẻ hành nghề và loại khỏi danh sách chuyên gia.
Pháp luật cần nhấn mạnh sự độc lập giữa cơ quan thẩm định và cơ quan phê duyệt, đặc biệt là đối với Báo cáo ĐMC Điều này là quan trọng vì Báo cáo ĐMC được lập bởi các cơ quan nhà nước, và cơ quan thẩm định thường phải đối mặt với nhiều áp lực hơn trong quá trình xem xét.
Để đảm bảo sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập, thẩm định và giám sát thực hiện Báo cáo ĐTM, pháp luật Việt Nam cần xác định rõ nguyên tắc và cơ chế tham gia Việc tham vấn cần được thực hiện rộng rãi qua các hình thức như văn bản, gặp mặt và đăng tải thông tin trên internet Cần quy định rõ ràng về việc lưu trữ và báo cáo trung thực tất cả ý kiến, bao gồm cả ý kiến của người dân và chuyên gia Trong giai đoạn thẩm định, cơ quan thẩm định phải tiếp thu mọi ý kiến đóng góp Tất cả tài liệu do chủ đầu tư nộp cần được công bố rộng rãi trên internet, kèm theo thời gian thẩm định và thông tin liên hệ để tiếp nhận và phản hồi ý kiến.
Sau khi Báo cáo được phê duyệt, tất cả hồ sơ của chủ đầu tư và cơ quan thẩm định cần được lưu trữ và công bố công khai, nhằm đảm bảo mọi người dân có thể dễ dàng tiếp cận thông tin.
Vào thứ Ba, quy chế và quy phạm về thu thập, xử lý, cung cấp và sử dụng tài liệu môi trường đã được ban hành, nhằm hỗ trợ việc hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển công nghiệp Tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng môi trường và dự đoán xu hướng biến động trong tương lai, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược bảo vệ môi trường một cách chính xác và khoa học Do đó, việc thống nhất và quy chuẩn hóa quy trình thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và sử dụng tài liệu về môi trường là rất cần thiết thông qua việc ban hành các quy chế và quy phạm.
Vào thứ năm, cần hoàn thiện và bổ sung các quy định nhằm đảm bảo việc thực thi quy hoạch xây dựng khu/cụm công nghiệp một cách đồng bộ với các quy hoạch khác trong địa phương, đảm bảo tính tổng thể và hiệu quả.
Để đảm bảo quy hoạch xây dựng khu/cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội địa phương, cần bổ sung các quy định hướng dẫn đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế, hạ tầng giao thông, dân cư-đô thị và lao động Phát triển các khu/cụm công nghiệp hiện nay không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn phải hài hòa với bảo vệ môi trường Do đó, quy hoạch tổng thể khu/cụm công nghiệp là bước quan trọng để sử dụng hiệu quả quỹ đất, phát huy lợi thế địa phương, tối ưu hóa nguồn lao động và giảm thiểu lãng phí, đồng thời đảm bảo thực thi tốt các yêu cầu bảo vệ môi trường.
3.2.2 Hoàn thiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trường trong khu, cụm công nghiệp Để đảm bảo hiệu quả bảo vệ môi trường trong khu, cụm công nghiệp, các quy định pháp luật hiện hành cần đƣợc hoàn thiện nhƣ sau:
Cần bổ sung quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan quản lý cụm công nghiệp để nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì các hoạt động quản lý, bao gồm kiểm tra và xác nhận kết quả thử nghiệm các công trình xử lý chất thải trong khu/cụm công nghiệp trước khi chính thức hoạt động Ngoài ra, Sở cũng thực hiện kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường và các nội dung liên quan đến báo cáo đánh giá tác động môi trường của các chủ đầu tư Sở còn tham gia xây dựng và góp ý các văn bản pháp luật về quản lý môi trường trong khu/cụm công nghiệp, thẩm định và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường, cũng như tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp môi trường giữa các cơ sở sản xuất trong khu/cụm công nghiệp và các bên liên quan.