1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình môn học mô đun pháp luật ngành nghề môn học chung trong chương trình đào tạo nghề

164 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Môn Học/Mô Đun: Pháp Luật Ngành/Nghề: Môn Học Chung Trong Chương Trình Đào Tạo Nghề
Tác giả Th.Sỹ Huỳnh Văn Thi, Th.Sỹ Mai Xuân Minh
Trường học Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Chuyên ngành Pháp luật
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 164
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • MỤC LỤC

  • GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN

  • Bài 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NN VÀ PHÁP LUẬT

    • 1. Mục tiêu

    • 2. Nội dung

    • 2.1. NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

    • 2.1.1. Bản chất, chức năng của NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

    • 2.1.1.1. Bản chất của NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

    • 2.1.1.2. Các chức năng cơ bản của NN CHXHCN Việt Nam

    • 2.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

    • 2.1.3. Bộ máy NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

    • 2.1.3.1 Khái niệm:

    • 2.1.3.2. Hình thức tổ chức Bộ máy:

    • 2.2. Hệ thống pháp luật Việt Nam

    • 2.2.1. Các thành tố của hệ thống pháp luật

    • 2.2.1.1. Quy phạm pháp luật

    • 2.2.1.2. Chế định pháp luật

    • 2.2.1.3. Ngành luật

    • 2.2.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam

    • 2.2.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

    • 2.2.3.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

    • 2.2.3.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam hiện nay

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP:

  • Bài 2: HIẾN PHÁP

    • 1. Mục tiêu

    • 2. Nội dung

    • 2.1. Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam

    • 2.1.1. Khái niệm Hiến pháp

    • 2.1.4. Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam

    • 2.2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013

    • 2.2.1. Chế độ chính trị

    • 2.2.2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

    • 2.2.3. Chế độ Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP:

  • Bài 3: PHÁP LUẬT DÂN SỰ

    • 1. Mục tiêu

    • 2. Nội dung

    • 2.1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự

    • 2.1.1. Khái niệm:

    • 2.1.2. Đối tượng điều chỉnh

    • 2.1.3. Phương pháp điều chỉnh

    • 2.2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật dân sự

    • 2.3. Một số nội dung của Bộ luật dân sự

    • 2.3.1. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản

    • 2.3.1.1. Quyền sở hữu

    • 2.3.1.2. Quyền khác đối với tài sản

    • 2.3.2. Hợp đồng

    • 2.3.2.1. Khái niệm

    • 2.3.2.2. Chủ thể của hợp đồng dân sự

    • 2.3.2.3. Hình thức ký kết hợp đồng dân sự

    • 2.3.2.4. Nội dung của hợp đồng dân sự

    • 2.3.2.5.Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP

  • Bài 4: PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG

    • 1. Mục tiêu

    • 2. Nội dung

    • 2.1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật lao động

    • 2.1.1. Khái niệm

    • 2.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động

    • 2.1.3. Phương pháp điều chỉnh của luật lao động

    • 2.2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật lao động

    • 2.2.1. Nguyên tắc bảo vệ người lao động

    • 2.2.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động

    • 2.2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội

    • 2.2.4. Nguyên tắc pháp chế XHCN

    • 2.2.5. Nguyên tắc tự do lựa chọn việc làm và tuyển dụng lao động

    • 2.3. Một số nội dung của Bộ luật lao động

    • 2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

    • 2.3.1.1. Quyền của người lao động

    • 2.3.1.2. Nghĩa vụ của người lao động

    • 2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

    • 2.3.2.1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

    • 2.3.2.2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

    • 2.3.3. Hợp đồng lao động

    • 2.3.3.1. Khái niệm:

    • 2.3.3.2. Đặc điểm:

    • 2.3.3.3. Giao kết Hợp đồng lao động

    • 2.3.3.4. Nội dung hợp đồng lao động

    • 2.3.3.5. Hiệu lực của Hợp đồng lao động

    • 2.3.4. Tiền lương

    • 2.3.4.1. Khái niệm tiền lương

    • 2.3.4.2. Hình thức trả lương:

    • 2.3.5. Bảo hiểm xã hội

    • 2.3.5.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội

    • 2.3.5.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội.

      • 1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

      • 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

        • 2.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động

        • 2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động

    • 2.3.6. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

    • 2.3.6.1. Thời giờ làm việc

    • 2.3.6.2. Thời giờ nghỉ ngơi

    • 2.3.7. Kỷ luật lao động

    • 2.3.7.1. Khái niệm

    • 2.3.7.2. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

    • 2.3.7.3.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

    • 2.3.7.4. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

    • 2.3.8. Tranh chấp lao động

    • 2.3.8.1. Khái niệm TCLĐ

    • 2.3.8.2. Đặc điểm

    • 2.3.8.3. Phân loại

    • 2.3.8.4. Nguyên tắc giải quyết TCLĐ

    • 2.3.8.5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết TCLĐ

    • 2.3.8.6. Thẩm quyền và trình tự giải quyết TCLĐ

    • 2.3.9. Công đoàn

    • 2.3.9.1. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động

    • 2.3.9.2. Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức

    • 2.3.9.3. Các hành vi bị nghiêm cấm

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP:

  • BÀI 5. PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

    • 1.Mục tiêu

    • 2. Nội dung

    • 2.1 Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính

    • 2.1.1 Khái niệm Luật hành chính

    • 2.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính

    • 2.1.3 Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính

    • 2.2 Vi phạm hành chính và xử lý Vi phạm hành chính

    • 2.2.1. Vi phạm hành chính

    • 2.2.1.1 Khái niệm

    • 2.2.1.2 Cấu thành của Vi phạm hành chính

    • 2.2.2 Xử lý Vi phạm hành chính

    • 2.2.2.1 Xử phạt Vi phạm hành chính

    • 2.2.2.2 Các biện pháp xử lý hành chính khác

    • 2.3. Các nguyên tắc xử lý Vi phạm hành chính

    • 2.3.1 Nguyên tắc xử phạt Vi phạm hành chính:

    • 2.3.2 Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính:

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP

  • BÀI 6. PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

    • 1.Mục tiêu

    • 2.Nội dung

    • 2.1 Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự

    • 2.1.1 Khái niệm Luật hình sự

    • 2.1.2 Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự

    • 2.1.3 Phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự

    • 2.2. Một số nội dung cơ bản của Bộ luật hình sự

    • 2.2.1 Tội phạm

    • 2.2.2 Hình phạt

    • 2.2.2.1 Các hình phạt đối với người phạm tội

    • 2.2.2.2 Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP

  • BÀI 7. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

    • 2.1 Khái quát chung về tham nhũng

    • 2.1.1 Khái niệm về hành vi tham nhũng

    • 2.1.2 Các loại hành vi tham nhũng

    • 2.1.2.1.Các hành vi tham nhũng trong khu vực Nhà nước

    • 2.1.2.2.Các hành vi tham nhũng ngoài khu vực NN

    • 2.1.3 Người có chức vụ, quyền hạn

    • 2.2 Nguyên nhân, hậu quả của tham nhũng

    • 2.2.1 Nguyên nhân xuất hiện và tồn tại hành vi tham nhũng

    • 2.2.2 Hậu quả của tham nhũng

    • 2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng

    • 2.4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc phòng, chống tham nhũng

    • 2.5. Giới thiệu Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP

  • BÀI 8. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

    • 1. Mục tiêu

    • 2. Nội dung

    • 2.1. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng

    • 2.1.1. Quyền của người tiêu dùng

    • 2.1.2 Nghĩa vụ của người tiêu dùng

    • 2.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với người tiêu dùng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    • 2.2.1. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh doanh

    • 2.2.2. Trách nhiệm của tổ chức xã hội

    • TÓM TẮT BÀI GIẢNG

    • CÂU HỎI ÔN TẬP

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Nội dung

NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

2.1.1 Bản chất, chức năng của NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

2.1.1.1 Bản chất của NN Cộng hòa XHCN Việt Nam

NN CHXHCNVN là một mô hình được phát triển dựa trên lý luận khoa học, thể hiện sự tìm tòi và sáng tạo trong cách tiếp cận Mô hình này không chỉ phản ánh những nguyên lý lý thuyết mà còn áp dụng vào thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi trong quản lý.

Bản chất của Nhà nước Việt Nam được thể hiện qua Điều 2 Hiến pháp 2013, khẳng định "Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân." Điều này nhấn mạnh rằng nước CHXHCNVN do Nhân dân làm chủ, với tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”

NN pháp quyền mà chúng ta đang xây dựng thể hiện ở các đặc trưng sau:

+ Là NN của nhân dân, do nhân dân, và vì nhân dân; tất cả quyền lực

NN thuộc về nhân dân.

Quyền lực nhà nước được tổ chức một cách thống nhất, với sự phân công rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

NN hoạt động dựa trên hiến pháp và pháp luật, đảm bảo rằng Hiến pháp cùng các đạo luật có vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Nhà nước cần tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, đồng thời nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân Việc thực hành dân chủ cần được kết hợp với việc tăng cường kỷ cương và kỷ luật trong xã hội.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức thành viên của mặt trận.

- Quyền lực NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và trí thức làm nền tảng:

Bên cạnh ghi nhận NN ta là NN pháp quyền XHCN, Hiến pháp ghi nhận

Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thể hiện rõ bản chất nhân dân và quyền lực của nhân dân trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ NN của nhân dân là NN mà ở đó tất cả hoạt động của các cơ quan

Nhân dân, với vai trò là chủ thể của đất nước, quyết định về tổ chức xã hội cũng như các công dân Điều này thể hiện rõ qua các phương diện cụ thể trong đời sống cộng đồng.

Nhà nước (NN) là đại diện cho đa số dân cư trong xã hội, bao gồm giai cấp công nhân và nhân dân lao động Sứ mệnh của NN là thực hiện chuyên chính vô sản, đảm bảo dân chủ cho đại đa số nhân dân lao động, đồng thời trấn áp các giai cấp bóc lột và tàn dư của chế độ trước đây NN không chỉ đóng vai trò là bộ máy cưỡng chế mà còn là tổ chức quản lý nền kinh tế xã hội thay mặt cho nhân dân.

NN đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội nhân đạo, công bằng và bình đẳng Đảng ta nhấn mạnh rằng việc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam là quá trình hướng tới dân giàu, nước mạnh, hiện đại hóa trong một xã hội mà nhân dân làm chủ, có tinh thần nhân ái, văn hóa, kỷ cương, đồng thời xóa bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi người sống ấm no, tự do và hạnh phúc.

Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của ĐCSVN nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ XHCN và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, coi đây là nghĩa vụ hàng đầu và bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta.

Nhà nước do nhân dân, tức là các cơ quan nhà nước được thành lập bởi nhân dân một cách trực tiếp hoặc gián tiếp Nhân dân đóng vai trò là chủ thể tối cao của quyền lực trong hệ thống chính trị.

Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua việc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của mọi tầng lớp lao động Họ có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và kiến nghị, khiếu nại về những sai trái của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của mình Quốc hội được bầu trực tiếp bởi nhân dân, trong khi Chính phủ được bầu gián tiếp, thể hiện sự tham gia của người dân trong quá trình quản lý nhà nước.

Nhà nước vì nhân dân là một hình mẫu mà mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước đều hướng tới mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân dân Điều này có nghĩa là nhà nước đặt lợi ích của nhân dân lao động lên hàng đầu trong mọi quyết định và hành động Mặc dù quyền lực thuộc về toàn thể nhân dân, giai cấp lãnh đạo vẫn là giai cấp công nhân, với nền tảng là sự liên minh giữa công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức.

Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, và mọi hoạt động của nhà nước đều nhằm phục vụ lợi ích xã hội Điều 3 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời công nhận và bảo vệ quyền con người, quyền công dân Mục tiêu của nhà nước là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, nơi mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và có điều kiện phát triển toàn diện Tính nhân dân và quyền lực nhân dân là yếu tố cốt lõi, phản ánh bản chất của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2.1.1.2 Các chức năng cơ bản của NN CHXHCN Việt Nam

Chức năng của NN XHCN là những phương diện hoạt động cơ bản của

NN thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ của NN trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Gồm có các chức năng sau: i) Các chức năng đối nội: a Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế:

Hệ thống pháp luật Việt Nam

2.2.1 Các thành tố của hê ̣ thống pháp luâ ̣t

Quy phạm đóng vai trò là khuôn mẫu và thước đo cho hành vi con người, được xây dựng dựa trên nhận thức về các quy luật tự nhiên và xã hội Những quy phạm này hình thành theo các cấu trúc nhất định, phản ánh sự vận động khách quan của thế giới xung quanh.

Mỗi quy phạm pháp luật đều xác định rõ ràng các điều kiện và hoàn cảnh áp dụng, quy định cách thức hành xử của tổ chức hoặc cá nhân, cũng như nêu rõ hậu quả khi không tuân thủ các quy định này.

Trong xã hội, có nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, bao gồm quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, quy phạm của các tổ chức chính trị xã hội, quy phạm tôn giáo và quy phạm pháp luật.

Các quy phạm xã hội mang những thuộc tính riêng biệt nhưng luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau Chúng không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau mà còn tác động đến quan hệ xã hội (QHXH).

Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự bắt buộc do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng và mục đích nhất định.

 Cấu trúc của quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật được tạo thành từ ba thành tố: giả định, quy định và chế tài.

Bộ phận giả định trong quy phạm pháp luật nêu rõ các điều kiện và tình huống có thể xảy ra trong đời sống hàng ngày, khi cá nhân hoặc tổ chức phải tuân theo quy định pháp luật Chẳng hạn, nếu ai đó cho thuê hoặc cho mượn địa điểm để người khác sử dụng ma túy, người cho thuê sẽ bị xử phạt theo luật Do đó, phần "người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có hành vi nào khác chứa chấp" chính là bộ phận giả định, xác định rõ trách nhiệm pháp lý trong tình huống cụ thể này.

Quy định là bộ phận xác định cách thức hành xử của cá nhân hoặc tổ chức trong các tình huống cụ thể Chẳng hạn, cha mẹ có nghĩa vụ và quyền yêu thương, trông nom, nuôi dưỡng và chăm sóc con cái, đảm bảo sự phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức Những hành động mà cha mẹ phải thực hiện được quy định rõ ràng trong quy phạm pháp luật, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Chế tài là những biện pháp mà Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm quy định pháp luật Khi có hành vi vi phạm, chế tài thể hiện sự phản ứng của Nhà nước nhằm bảo vệ pháp luật và trật tự xã hội Ví dụ, công dân Việt Nam câu kết với nước ngoài gây hại cho độc lập và toàn vẹn lãnh thổ có thể bị phạt tù từ mười hai năm đến tử hình Trong trường hợp này, chế tài áp dụng cho tội phản bội Tổ quốc bao gồm hình phạt tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Quy phạm pháp luật thường bao gồm ba thành tố: giả định, quy định và chế tài; tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có đủ cả ba bộ phận này Trong thực tế, có những quy phạm chỉ chứa bộ phận giả định và quy định, như quy định về nghĩa vụ của cha mẹ trong Luật Hôn nhân gia đình Ngược lại, cũng có quy phạm chỉ có bộ phận giả định và chế tài, ví dụ như quy định về hình phạt đối với hành vi chống chính quyền nhân dân.

Các quan hệ xã hội trong đời sống không tồn tại độc lập mà luôn tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau Những quan hệ có mối liên hệ mật thiết sẽ hình thành một nhóm quan hệ chung với đặc điểm tương đồng, đồng thời có tính độc lập tương đối so với các nhóm quan hệ khác.

Chế định pháp luật là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có đặc điểm chung, như trong trường hợp hợp đồng lao động Các quy định liên quan đến việc ký kết hợp đồng lao động, chủ thể tham gia, thực hiện hợp đồng và biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng đều tạo thành một nhóm quan hệ chặt chẽ Từ đó, chế định hợp đồng lao động được hình thành, bao gồm tất cả các quy phạm pháp luật liên quan đến các vấn đề này.

Ngành luật khác với chế định pháp luật ở chỗ nó điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội nhất định, trong khi chế định pháp luật chỉ tập trung vào một nhóm quan hệ xã hội cùng loại Lĩnh vực quan hệ xã hội thường bao gồm nhiều nhóm quan hệ khác nhau, dẫn đến sự hình thành các chế định luật có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành ngành luật Ví dụ, ngành luật lao động điều chỉnh mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động, bao gồm các chế định như hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.

* Để phân biệt ngành luật này với ngành luật kia, cần căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.

Hệ thống pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều ngành luật quan trọng như Luật Nhà nước, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Đất đai, Luật Dân sự, Luật Tố tụng dân sự, Luật Kinh tế, Bộ luật Lao động, Luật Tài chính và Luật Hôn nhân gia đình.

Hệ thống pháp luật quốc tế tồn tại song song với hệ thống pháp luật quốc gia, được hình thành từ các thỏa thuận giữa các quốc gia, thể hiện ý chí chung của họ Luật Quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính: Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế.

2.2.2 Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Sinh viên tự nghiên cứu tài liệu về Các ngành luật cơ bản gồm : 12 ngành luât

1 Luật NN (Constitutional Law) (còn gọi là Hiến pháp – luật gốc)

Luật Nhà nước là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, bầu cử, cùng quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Tất cả các ngành luật khác đều được hình thành dựa trên nguyên tắc của luật Nhà nước và phải tuân thủ Hiến pháp.

2 Luật Dân sự (Civil Law)

Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Hiến pháp là đạo luật nền tảng của nhà nước, quy định những vấn đề cốt lõi và quan trọng nhất của một quốc gia và xã hội, bao gồm chế độ chính trị, chế độ văn hóa - xã hội, và vị trí pháp lý của công dân, đặc biệt là tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Là những quan hệ xã hội quan trọng nhất liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước, đó là:

- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị.

- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế.

- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, môi trường.

- Những quan hệ chủ yếu giữa nhà nước với công dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Những quan hệ cơ bản trong quá trình hình thành hoạt động của các cơ quan nhà nước.

2.1.4 Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam

- Hiến pháp là luật cơ bản, quan trọng nhất, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam.

- Hiến pháp đóng vai trò là cơ sở, chỉ đạo cho các ngành luật khác hình thành và phát triển.

Hiến pháp Việt Nam thể hiện rõ ràng đường lối đối nội và đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời là sự tập trung ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013

Chế độ chính trị là phương thức tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong một quốc gia, với trung tâm là Nhà nước Nó bao gồm các yếu tố chính trị, kinh tế - xã hội, tư tưởng văn hóa và pháp luật Chế độ chính trị được thể hiện rõ nhất qua mô hình tổ chức Nhà nước, trong đó hiến pháp quy định nguồn gốc và tính chất của quyền lực, sự phân bố và tổ chức các cơ quan quyền lực, cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan này với công dân, các đảng phái chính trị, tổ chức xã hội, và các giai cấp, tầng lớp xã hội, cũng như các dân tộc trong nước và quốc tế.

Chế độ chính trị là một phần quan trọng của chế độ xã hội, đóng vai trò là yếu tố cấu thành chủ yếu trong hệ thống xã hội Nó thể hiện quyền lực nhà nước và cách thức thực hiện quyền lực này trong cộng đồng.

Tiến sĩ Nguyễn Đình Lộc định nghĩa chế độ chính trị là hệ thống các nguyên tắc và phương thức thực hiện quyền lực nhà nước Ông phân chia chế độ chính trị thành hai loại chính: dân chủ và phản dân chủ, mỗi loại lại có những cấp độ khác nhau.

Chế độ chính trị là một yếu tố quan trọng trong ngành luật hiến pháp, đóng vai trò nền tảng cho chế độ xã hội và ảnh hưởng đến các vấn đề khác trong xã hội Nó quy định các vấn đề như quyền dân tộc cơ bản, bản chất giai cấp của nhà nước, nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, chế độ bầu cử, vai trò của các bộ phận trong hệ thống chính trị và chính sách đối ngoại.

*Theo Hiến pháp 2013 qui định chủ quyền, bản chất của NN Việt Nam như sau:

Nước CHXHCNVN là một quốc gia độc lập, có chủ quyền và thống nhất, với toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Bản chất 4 “ là NN pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì

Nhân dân là chủ thể tối cao, nắm giữ tất cả quyền lực nhà nước, dựa trên liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức Quyền lực nhà nước được tổ chức thống nhất, với sự phân công, phối hợp và kiểm soát chặt chẽ.

2 Theo Bách khoa toàn thư, https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BA%BF_%C4%91%E1%BB

4 Điều 2 Hiến pháp 2013. giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.

Mục tiêu 5 của Nhà nước Việt Nam là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, công nhận và tôn trọng quyền con người, quyền công dân Đặc biệt, mục tiêu này hướng tới việc xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, với nền dân chủ công bằng và văn minh, nơi mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và có điều kiện phát triển toàn diện.

Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đóng vai trò lãnh đạo quan trọng đối với Nhà nước CHXHCN Việt Nam, là đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc ĐCSVN lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, đồng thời gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ và chịu trách nhiệm trước Nhân dân về các quyết định của mình Các tổ chức và đảng viên của ĐCSVN hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, thể hiện sự minh bạch và trách nhiệm trong công tác lãnh đạo.

Nước CHXHCNVN là quốc gia thống nhất với sự hiện diện của nhiều dân tộc cùng chung sống Các dân tộc được công nhận là bình đẳng, đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển Mọi hành vi kỳ thị và chia rẽ giữa các dân tộc đều bị nghiêm cấm.

Ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam là tiếng Việt, và các dân tộc có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của mình Điều này giúp họ gìn giữ bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp Nhà nước cam kết thực hiện chính sách phát triển toàn diện, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số phát huy nội lực và cùng phát triển với đất nước.

Theo Điều 6, 7, 8 của Hiến pháp 2013, quyền lực của nhân dân được thực hiện thông qua bầu cử, với nguyên tắc tổ chức và hoạt động tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc tập trung dân chủ.

Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức cần tôn trọng và phục vụ Nhân dân một cách tận tụy, duy trì mối liên hệ chặt chẽ, lắng nghe ý kiến và chấp nhận sự giám sát từ Nhân dân Đồng thời, họ phải kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện của chủ nghĩa quan liêu, hách dịch, cửa quyền.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức liên minh chính trị tự nguyện, bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác.

7 Điều 5 Hiến pháp 2013. cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, có vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhân dân Tổ chức này tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ và tăng cường đồng thuận xã hội Mặt trận cũng thực hiện giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản

Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam là những tổ chức chính trị - xã hội tự nguyện, có nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thành viên Các tổ chức này phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để thống nhất hành động vì lợi ích chung.

Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luâ ̣t Dân sự

Luật dân sự là một lĩnh vực pháp lý độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản có tính chất hàng hóa và tiền tệ, cũng như các quan hệ nhân thân Các quan hệ này được thiết lập trên nền tảng bình đẳng và độc lập giữa các chủ thể tham gia.

2.1.2 Đối tượng điều chỉnh i) Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản được thể hiện dưới các dạng khác nhau: vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản Ví dụ: Hợp đồng vay tiền giữa anh A và chị B, quan hệ mua bán của người bán và người mua… ii) Quan hệ nhân thân là quan hệ liên quan đến các giá trị tinh thần của cá nhân, tổ chức, các quyền nhân thân là các quyền dân sự gắn liền với một chủ thể nhất định và về nguyên tắc không thể chuyển giao cho người khác Ví dụ: quan hệ người sử dụng Sách giáo trình liên quan đến quyền tác giả Hoặc quan hệ liên quan đến bí mật đời tư của người khác…

Quan hệ nhân thân bao gồm hai loại: quan hệ nhân thân gắn với tài sản và quan hệ nhân thân không gắn với tài sản Quan hệ nhân thân gắn với tài sản liên quan đến những giá trị nhân thân tạo ra quan hệ tài sản, trong khi quan hệ nhân thân không gắn với tài sản đề cập đến những giá trị như danh dự, uy tín và nhân phẩm, không thể trao đổi ngang giá.

Phương pháp điều chỉnh của ngành luật bao gồm các công cụ và biện pháp tác động đến các quan hệ xã hội (QHXH) mà ngành luật điều chỉnh Pháp luật thực hiện sự tác động này một cách đồng bộ nhằm hình thành, xác lập, bảo vệ và phát triển các QHXH, đồng thời ngăn chặn và hạn chế sự phát sinh và phát triển của những QHXH không mong muốn trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước, xã hội và công dân Phương pháp điều chỉnh cùng với đối tượng điều chỉnh là cơ sở để phân loại các ngành luật trong hệ thống pháp luật.

Phương pháp điều chỉnh được sử dụng trong luật dân sự là tôn trọng sự

Bình đẳng trong quan hệ pháp luật dân sự thể hiện qua sự độc lập về tài sản và tổ chức của các chủ thể Các quan hệ về tài sản và nhân thân chủ yếu được xác lập và giải quyết dựa trên ý chí và lợi ích của cá nhân, tổ chức tham gia Do không có sự ràng buộc về tài sản và tổ chức, tất cả các chủ thể đều có tư cách pháp lý ngang nhau Vì vậy, Nhà nước khuyến khích các bên tham gia thoả thuận trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

Các nguyên tắc cơ bản của Luật dân sự

Mọi cá nhân và pháp nhân đều có quyền bình đẳng, không được phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào Luật pháp bảo vệ công bằng các quyền nhân thân và tài sản của tất cả mọi người.

Cá nhân và pháp nhân có quyền tự do xác lập, thực hiện và chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự thông qua các cam kết và thỏa thuận tự nguyện Những cam kết và thỏa thuận này phải tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội, đồng thời có hiệu lực đối với các bên liên quan và được tôn trọng bởi các chủ thể khác.

 Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt quyền cũng như nghĩa vụ dân sự phải tuân thủ nguyên tắc không xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân khác.

 Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự 29

Một số nội dung của Bộ luật dân sự

2.3.1 Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản

2.3.1.1 Quyền sở hữu i) Khái niệm:

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật 30

1 Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2 Tài sản bao gồm bất động sản và động sản Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Bất động sản bao gồm:

 Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

 Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

 Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản Ví dụ: vàng, tiền, ôtô

Quyền tài sản là những quyền có giá trị bằng tiền, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Ví dụ: các quyền hưởng thừa kế, quyền được bồi thường thiệt hại, quyền tác giả đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết thương mại

Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm 32 :

29 Điều 3 Bộ luật dân sự 2015.

30 Điều 158 Bộ luật dân sự 2015.

31 Điều 115 Bộ luật dân sự 2015.

Theo Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015, có hai loại tài sản liên quan đến quyền sở hữu Thứ nhất, tài sản chưa hình thành, ví dụ như căn nhà chưa được xây dựng hoàn chỉnh Thứ hai, tài sản đã hình thành nhưng quyền sở hữu được xác lập sau thời điểm giao dịch, chẳng hạn như căn nhà đang trong quá trình thi công và đã hoàn thành phần móng.

Tài sản là đối tượng của quyền sở hữu, trong đó chủ sở hữu cần thực hiện đăng ký đối với bất động sản Đối với động sản, việc đăng ký không bắt buộc trừ khi có quy định khác từ pháp luật.

Quyền sở hữu là tổng hợp các quyền năng mà chủ thể có đối với tài sản của mình theo quy định pháp luật, và được coi là một chế định trung tâm trong luật Dân sự Quan hệ pháp luật dân sự này bao gồm ba thành phần chính: chủ thể, khách thể và nội dung của quyền sở hữu.

Chủ thể quyền sở hữu, bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác, sở hữu ba quyền cơ bản: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.

Khách thể của quyền sở hữu bao gồm tiền, giấy tờ có giá trị tiền tệ, quyền tài sản, và các vật thể hữu hình như nhà cửa, đất đai, phương tiện, máy móc, cũng như tài sản vô hình như phần mềm và chất thải tái chế Nội dung của quyền sở hữu phản ánh tổng hợp các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia vào quan hệ sở hữu, bao gồm ba quyền chính.

Quyền chiếm hữu: Là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ hoặc quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình.

Chiếm hữu là hành động mà chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản, có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp Điều này bao gồm cả chiếm hữu của chủ sở hữu tài sản và chiếm hữu của những người không phải là chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231,

232, 233 và 236 của Bộ luật dân sự 2015.

Một số khái niệm về chiếm hữu 34 :

Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

33 Điều 179 Bộ luật dân sự 2015.

34 Điều 180 đến Điều 183 Bộ luật dân sự 2015.

Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Chiếm hữu liên tục là việc nắm giữ tài sản trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền sở hữu, hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật Ngay cả khi tài sản đó được giao cho người khác chiếm hữu, việc chiếm hữu không liên tục sẽ không được coi là cơ sở để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu theo quy định tại Điều 184 của Bộ luật dân sự 2015.

Chiếm hữu công khai là hành động chiếm hữu tài sản một cách minh bạch và rõ ràng, không có sự giấu giếm Tài sản được sử dụng theo đúng tính năng và công dụng, đồng thời người chiếm hữu bảo quản và giữ gìn tài sản như của chính mình Ngược lại, chiếm hữu không công khai không được xem là căn cứ để xác định tình trạng và quyền lợi của người chiếm hữu, theo quy định tại Điều 184 của Bộ luật dân sự 2015.

* Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu 35

Người chiếm hữu tài sản được coi là ngay tình cho đến khi có bằng chứng ngược lại Trong trường hợp xảy ra tranh chấp quyền sở hữu, người chiếm hữu sẽ được giả định là người có quyền đối với tài sản đó.

Người tranh chấp phải chứng minh rằng người chiếm hữu không có quyền sở hữu Trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình, liên tục và công khai, họ sẽ được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được nhận hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật liên quan.

Chủ sở hữu có quyền thực hiện mọi hành vi theo ý muốn để quản lý và kiểm soát tài sản của mình, miễn là những hành động đó không vi phạm pháp luật và các chuẩn mực đạo đức xã hội.

* Bảo vệ việc chiếm hữu 37 :

Khi quyền chiếm hữu bị xâm phạm, người chiếm hữu có quyền yêu cầu kẻ xâm phạm chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại Nếu cần thiết, người chiếm hữu cũng có thể yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để buộc kẻ xâm phạm thực hiện các yêu cầu này.

35 Điều 184 Bộ luật dân sự 2015.

36 Điều 186 Bộ luật dân sự 2015.

37 Điều 185 Bộ luật dân sự 2015.

Quyền sử dụng 38 đề cập đến quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản Quyền này có thể được chuyển nhượng cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luâ ̣t lao đô ̣ng

Ngành luật lao động là một lĩnh vực pháp luật độc lập, bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ), cùng với các quan hệ xã hội khác có liên quan.

2.1.2 Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động chủ yếu là quan hệ phát sinh, tồn tại giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Người lao động là cá nhân làm việc theo thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhận lương và chịu sự quản lý của họ Độ tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi, trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật.

Người sử dụng lao động bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có thuê mướn người lao động theo thỏa thuận Đối với cá nhân, cần phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc thuê mướn.

Quan hệ lao động là mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thuê mướn, sử dụng lao động và trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động, cũng như các tổ chức đại diện và cơ quan nhà

Các QHXH liên quan trực tiếp với QHLĐ , bao gồm:

Quan hệ về việc làm và học nghề;

Quan hệ giữa công đoàn với NSDLĐ;

Quan hệ về bồi thường thiệt hại vật chất;

Quan hệ về giải quyết TCLĐ;

Quan hệ về quản lý và thanh tra lao động

2.1.3 Phương pháp điều chỉnh của luật lao động

Phương pháp điều chỉnh của Luật lao động là cách thức tác động lên các quan hệ lao động mà Luật lao động qui định.

Ngành luật lao động áp dụng ba phương pháp chính để điều chỉnh quan hệ lao động, bao gồm thỏa thuận giữa các bên, mệnh lệnh từ cơ quan chức năng và sự tham gia tích cực của tổ chức Công đoàn.

Các nguyên tắc cơ bản của Luật lao đô ̣ng

Các nguyên lý và tư tưởng chỉ đạo này tạo nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp luật lao động, giúp điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực lao động một cách hiệu quả.

45 Điều 3 Bộ luật lao động 2019. dung các nguyên tắc thể hiện tư tưởng, quan điểm đường lối chính sách chỉ đạo của Đảng, NN ta.

Cơ sở hình thành: các nguyên tắc cơ bản của luật lao động được hình thành từ những cơ sở:

Các quan điểm và tư tưởng định hướng về lao động bao gồm việc sử dụng, bảo vệ lao động và thực hiện quan hệ lao động, được thể hiện rõ trong các nghị quyết và nội dung tại các cuộc họp Đại hội, Hội nghị của Đảng và Nhà nước.

– Các văn bản quy phạm pháp luật như văn bản luật và văn bản dưới luật

Các quan điểm chỉ đạo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách lao động toàn cầu Sự tác động của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quốc gia thể hiện rõ nét qua việc áp dụng các tiêu chuẩn và nguyên tắc mà ILO đề ra Những quy định này không chỉ giúp cải thiện điều kiện làm việc mà còn bảo vệ quyền lợi của người lao động, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong thị trường lao động Việc tuân thủ các chỉ đạo của ILO góp phần nâng cao hiệu quả quản lý lao động và tạo ra môi trường làm việc công bằng, an toàn cho tất cả mọi người.

Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa trong lĩnh vực kinh tế-xã hội, bao gồm cả lao động, đang ngày càng rõ nét Mỗi ngành luật độc lập, như bộ luật dân sự, luật tố tụng dân sự, luật thương mại, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, luật hành chính và luật đất đai, đều có những nguyên tắc cơ bản cụ thể, góp phần định hình và điều chỉnh các hoạt động xã hội.

Luật dân sự được xây dựng trên năm nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc bình đẳng (Khoản 1 Điều 3 BLDS 2015), nguyên tắc tự do cam kết thỏa thuận (Khoản 2 Điều 3 BLDS 2015), nguyên tắc thiện chí trung thực (Khoản 3 Điều 3 BLDS 2015), nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Khoản 4 Điều 3 BLDS 2015), và nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (Khoản 5 Điều 3 BLDS 2015).

Luật thương mại bao gồm sáu nguyên tắc cơ bản: thứ nhất, mọi thương nhân đều bình đẳng trước pháp luật trong các hoạt động thương mại; thứ hai, các bên có quyền tự do và tự nguyện thoả thuận; thứ ba, thói quen thương mại giữa các bên được áp dụng; thứ tư, các tập quán thương mại cũng được công nhận; thứ năm, lợi ích chính đáng của người tiêu dùng cần được bảo vệ; và cuối cùng, giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong thương mại được công nhận.

Luật hình sự bao gồm năm nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc pháp chế đảm bảo tính hợp pháp trong các quy định, nguyên tắc dân chủ phản ánh sự tham gia của công dân trong việc xây dựng luật, nguyên tắc nhân đạo bảo vệ quyền con người và nhân phẩm, nguyên tắc hành vi xác định rõ ràng hành vi phạm tội, và nguyên tắc có lỗi nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân trong các hành vi vi phạm Cuối cùng, nguyên tắc phân hóa TNDS giúp phân loại các mức độ vi phạm và hình phạt tương ứng.

Luật đất đai Việt Nam được xây dựng trên 5 nguyên tắc cơ bản: thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu; thứ hai, quản lý đất đai phải thống nhất theo quy hoạch và pháp luật; thứ ba, sử dụng đất đai cần đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm, cũng như cải tạo và bồi bổ đất; thứ tư, chú trọng đến lợi ích của người sử dụng đất; và cuối cùng, ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.

Với chiến lược "Vì con người và phát huy nhân tố con người", chúng ta hướng tới mục tiêu xây dựng một đất nước "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" Để đạt được điều này, cần giải phóng và phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích tiềm năng lao động xã hội, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho mọi người có cơ hội lao động tự do, từ đó từng bước cải thiện đời sống vật chất của xã hội.

Các nguyên tắc cơ bản của Luật lao động bao gồm: 5 Nguyên tắc sau

2.2.1 Nguyên tắc bảo vệ người lao động

– Đảm bảo quyền được tự do làm việc , nơi làm việc của người lao động:

+ Vấn đề tự do việc làm, nơi làm việc là một trong những nội dung mà

NN, pháp luật quan tâm, vừa mang tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài trong chính sách phát triển của đất nước

Nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi pháp lý cho người lao động, cho phép họ tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng cá nhân Người lao động có quyền lựa chọn công việc, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và điều kiện sống của bản thân và gia đình Qua đó, họ có cơ hội phát huy tối đa năng lực, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

– Đảm bảo về thu nhập cho người lao động:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, pháp luật không quy định mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động Thay vào đó, pháp luật tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận dựa trên ý chí, thời gian làm việc, năng suất và hiệu quả công việc.

Pháp luật quy định rõ ràng về việc trả lương, nhấn mạnh rằng mức lương phải dựa trên thỏa thuận giữa các bên nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu Ngoài ra, việc trả lương cho giờ làm thêm cũng phải được thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn.

– Đảm bảo an toàn vệ sinh cho người lao động trong quá trình làm việc

Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động là trách nhiệm không chỉ của Nhà nước và doanh nghiệp, mà còn là nghĩa vụ của chính người lao động Quan điểm coi con người là tài sản quý giá nhất nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn lao động và sức khỏe cho mọi cá nhân trong môi trường làm việc.

Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, cần đảm bảo các yếu tố pháp lý như thiết lập tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, cung cấp thiết bị bảo hộ cá nhân, thực hiện khám sức khỏe định kỳ, hỗ trợ bồi dưỡng bằng hiện vật và đảm bảo chế độ nghỉ ngơi hợp lý.

– Đảm bảo quyền được nghỉ ngơi cho người lao động:

Nghỉ ngơi là quyền thiết yếu của người lao động, và pháp luật luôn chú trọng đến quyền này để bảo vệ sức khỏe và khả năng làm việc của họ Việc đảm bảo thời gian nghỉ ngơi giúp người lao động tái tạo sức lao động, duy trì sự ổn định trong công việc, và bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động.

+ Nội dung: bao gồm nghỉ được hưởng lương, nghỉ không được hưởng lương, nghỉ theo thỏa thuận với người sử sụng lao động,

– Đảm bảo quyền được gia nhập, thành lập tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật:

Một số nội dung của Bộ luật lao đô ̣ng

2.3.1 Quyền và nghĩa vụ của người lao động 46

2.3.1.1 Quyền của người lao động a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc; b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể; c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động; d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc; đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; e) Đình công; g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.3.1.2 Nghĩa vụ của người lao động 47 a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động; c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 48

2.3.2.1 Người sử dụng lao động có các quyền sau đây: a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

46 Điều 5 Bộ luật lao động 2019.

47 Khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động 2019.

Theo Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong các tổ chức đại diện người sử dụng lao động và tổ chức nghề nghiệp theo quy định pháp luật Họ cũng có quyền yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công, và đối thoại về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần Ngoài ra, người lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.3.2.2 Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây: a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động; b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

2.3.3 Hợp đồng lao đô ̣ng

Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, quy định về công việc có trả lương, điều kiện làm việc, cũng như quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong mối quan hệ lao động.

Nếu hai bên thỏa thuận dưới một tên gọi khác nhưng nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương, cùng với sự quản lý và giám sát từ một bên, thì thỏa thuận đó vẫn được coi là hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động thể hiện sự phụ thuộc pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động, đây là đặc trưng quan trọng mà các hệ thống pháp luật cần thừa nhận Trong quan hệ lao động, mỗi người lao động thực hiện nghĩa vụ cá nhân nhưng lao động lại mang tính xã hội hóa, do đó, hiệu quả cuối cùng phụ thuộc vào sự phối hợp của tập thể và các mối quan hệ lao động Do đó, cần thiết phải có sự thống nhất và điều phối từ phía chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua các yêu cầu và mệnh lệnh cụ thể.

 Đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công

Hợp đồng lao động là một hình thức quan hệ mua bán đặc biệt, trong đó hàng hóa được trao đổi là sức lao động gắn liền với cơ thể người lao động Khi người sử dụng lao động mua sức lao động, họ thực sự sở hữu một quá trình lao động, thể hiện qua thời gian làm việc, trình độ chuyên môn, và thái độ của người lao động Để đáp ứng yêu cầu công việc, người lao động phải cung cấp sức lao động từ thể lực và trí lực của mình trong những khoảng thời gian xác định như ngày và tuần làm việc Do đó, lao động trên thị trường không phải là lao động trừu tượng mà là lao động cụ thể, thể hiện qua việc làm thực tế.

Xác định đối tượng của hợp đồng lao động là công việc có trả công, điều này không chỉ giúp phân biệt hợp đồng lao động với các hợp đồng tương tự khác mà còn ảnh hưởng đến bản chất của quan hệ hợp đồng lao động, đặc biệt trong việc xác định các chủ thể tham gia trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động được ký kết bởi chính người lao động, phản ánh bản chất của mối quan hệ lao động Trong bối cảnh xã hội hóa và chuyên môn hóa cao, người sử dụng lao động không chỉ chú trọng đến kỹ năng mà còn đến đạo đức, ý thức và phẩm chất của người lao động khi tuyển dụng.

Do đó, người lao động phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ cho người thứ ba.

Hợp đồng lao động thường bị giới hạn bởi các quy định pháp lý nhằm bảo vệ và phát triển sức lao động trong nền kinh tế thị trường Điều này không chỉ liên quan đến các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước Bên cạnh đó, hợp đồng lao động cũng liên quan đến nhân cách của người lao động, do đó, quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng phải gắn liền với việc bảo vệ và tôn trọng nhân cách của họ.

 Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô định

Thời hạn hợp đồng lao động có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực đến một thời điểm cụ thể, hoặc có thể không xác định trước thời điểm kết thúc Trong trường hợp này, các bên, đặc biệt là người lao động, không có quyền tự quyết định công việc mà phải thực hiện theo lịch trình đã được người sử dụng lao động quy định, bao gồm ngày làm việc và tuần làm việc.

2.3.3.3 Giao kết Hợp đồng lao động a) Khái niệm: Giao kết hợp đồng lao động là việc các bên bày tỏ ý chí của mình dựa trên những nguyên tắc và phương thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ đối với nhau b) Nguyên tắc giao kết: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội 49 c) Chủ thể giao kết 50 :

Người lao động trực tiếp ký hợp đồng lao động, trừ công việc theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn dưới 12 tháng Đối với nhóm lao động từ 18 tuổi trở lên, có thể ủy quyền cho một thành viên trong nhóm ký hợp đồng Hợp đồng này phải được lập bằng văn bản và có hiệu lực tương tự như hợp đồng ký với từng cá nhân lao động.

PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

PHÁP LUẬT HÌNH SƯ

PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Ngày đăng: 12/10/2022, 20:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

6 Bài 6: Pháp luâ ̣t hình sự 72 41 - Giáo trình môn học mô đun pháp luật ngành nghề môn học chung trong chương trình đào tạo nghề
6 Bài 6: Pháp luâ ̣t hình sự 72 41 (Trang 9)
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? - Giáo trình môn học mô đun pháp luật ngành nghề môn học chung trong chương trình đào tạo nghề
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? (Trang 84)
Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm. - Giáo trình môn học mô đun pháp luật ngành nghề môn học chung trong chương trình đào tạo nghề
h ế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w