1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành

170 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Địa Lý Và Tổng Quan Kinh Tế Xã Hội Việt Nam
Tác giả Nguyễn Việt Hương, Nguyễn Hồ Hải Anh
Trường học Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 16,1 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: TỔNG QUAN ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM (0)
    • 1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỒ (12)
    • 1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH Tự NHIÊN (14)
      • 1.2.1. Địa hình (14)
      • 1.2.2. Khí hậu (17)
      • 1.2.3. Thủy văn (18)
      • 1.2.4. Động thực vật (21)
      • 1.2.5. Nguồn lực biển đảo (23)
    • 1.3. TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VÀN (24)
      • 1.3.1. Di tích lịch sử văn hóa (24)
      • 1.3.2. Lễ hội (25)
      • 1.3.3. Làng nghề truyền thống (25)
    • 1.4. ĐỊA LÝ DÂN Cư (25)
      • 1.4.1. Thành phần dân tộc Việt Nam (25)
      • 1.4.2. Sự phân bố các dân tộc ở Việt Nam (0)
      • 1.4.3. Các luồng di dân (28)
      • 1.4.4. Các hình thức cư trú (quần cư) (30)
    • 1.5. ĐỊA LÝ CÔNG NGHIỆP (33)
      • 1.5.1. Các nguồn lực phát triển công nghiệp Việt Nam (33)
      • 1.5.2. Khái quát về cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ công nghiệp (34)
    • 1.6. ĐỊA LÝ NÔNG NGHIỆP (35)
      • 1.6.1. Các nguồn lực phát triển nông nghiệp Việt Nam (35)
      • 1.6.2. Khái quát về cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp (0)
    • 1.7. ĐỊA LÝ GIAO THÔNG VẬN TẢI (37)
      • 1.7.1. Các điêu kiện đê phát triên ngành giao thông vận tải (0)
      • 1.7.2. Sự phát triển và phân bố các loại hình vận tải chính (39)
    • 1.8. ĐỊA LÝ QUAN HỆ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI (0)
      • 1.8.1. Các nguồn lực để phát triển kinh tế đối ngoại (40)
      • 1.8.2. Kinh tế đối ngoại Việt Nam trước đổi mới (1945 - 1985) (0)
  • BÀI 2: VÙNG DU LỊCH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC (46)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH (46)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng (0)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng (48)
    • 2.2. ĐẶC DIÊM TÀI NGUYÊN DU LỊCH (0)
      • 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (48)
      • 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (50)
    • 2.3. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG DIÊM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG (52)
      • 2.3.1. Loại hình du lịch đặc trưng (52)
      • 2.3.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng (54)
  • BÀI 3: VÙNG DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC (0)
    • 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH (0)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng (56)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng (58)
    • 3.2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH (0)
      • 3.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (60)
      • 3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (62)
    • 3.3. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG CỦA VÙNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN DƯ LỊCH CỦA VÙNG (67)
      • 3.3.1. Loại hình du lịch đặc trưng của vùng (67)
      • 3.3.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng (67)
  • BÀI 4: VÙNG Dư LỊCH BẮC TRUNG Bộ (0)
    • 4.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH (0)
      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng (69)
      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng (0)
    • 4.2. ĐẶC DIÊM TÀI NGUYÊN DU LỊCH (0)
      • 4.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (73)
      • 4.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (76)
      • 4.2.3. Di sản thế giới (81)
    • 4.3. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG (84)
      • 4.3.1. Loại hình du lịch đặc trung của vùng (0)
      • 4.3.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng (85)
  • BÀI 5: VÙNG DU LỊCH DUYÊN HẢI NAM TRUNG Bộ (86)
    • 5.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH (0)
      • 5.1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng (86)
      • 5.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng (90)
    • 5.2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH (0)
      • 5.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (0)
      • 5.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (92)
    • 5.3. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN Dư LỊCH CỦA VÙNG (98)
      • 5.3.1. Loại hình du lịch đặc trung của vùng (0)
      • 5.3.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng (99)
  • BÀI 6: VÙNG DU LỊCH TÂY NGUYÊN (100)
    • 6.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH (0)
      • 6.1.1. Đặc điểm tụ nhiên của vùng (0)
      • 6.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng (105)
    • 6.2. ĐẶC ĐIẾM TÀI NGUYÊN DU LỊCH (0)
      • 6.2.1. Tài nguyên du lịch tụ nhiên (0)
      • 6.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (109)
    • 6.3. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN Dư LỊCH CỦA VÙNG (113)
      • 6.3.1. Loại hình du lịch đặc trưng của vùng (113)
      • 6.3.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng (114)
  • BÀI 7: VÙNG DU LỊCH ĐÔNG NAM Bộ (115)
    • 7.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH (115)
      • 7.1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng (115)
      • 7.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng (118)
    • 7.2. ĐẶC DIÊM TÀI NGUYÊN DU LỊCH (0)
      • 7.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (119)
      • 7.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (122)
    • 7.3. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG DIÊM PHÁT TRIỂN Dư LỊCH CỦA VÙNG (125)
      • 7.3.1. Loại hình du lịch đặc trung của vùng (0)
      • 7.3.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng (126)
  • BÀI 8: VÙNG DU LICH ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG (0)
    • 8.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH (0)
      • 8.1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng (127)
      • 8.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng (132)
    • 8.2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH (133)
      • 8.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (133)
      • 8.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (136)
    • 8.3. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG DIÊM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG (143)
      • 8.3.1. Loại hình du lịch đặc trung của vùng (0)
      • 8.3.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng (145)
  • PHỤ LỤC (146)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (168)

Nội dung

TỔNG QUAN ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỒ

Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, ảnh hưởng đến các đặc điểm của tài nguyên du lịch tự nhiên như khí hậu, thủy văn và sinh vật Điều này không chỉ tác động đến kinh tế mà còn ảnh hưởng đến văn hóa xã hội Hơn nữa, vị trí địa lý liên quan đến các vấn đề địa chính trị và là yếu tố quyết định khả năng tiếp cận của khách du lịch.

Việt Nam, với diện tích 330.966,9 km², tọa lạc ở rìa phía Đông bán đảo Đông Dương, tựa lưng vào lục địa Châu Á và hướng ra Thái Bình Dương Quốc gia này có bờ biển dài 3.260 km, tạo nên vị trí địa lý đặc biệt và thuận lợi cho phát triển kinh tế và du lịch.

1 Niên giám thống kê Việt Nam, 2016

Giáo trĩnh Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Việt Nam nằm trong khoảng vĩ độ từ 23°23' Bắc đến 8°34' Bắc và kinh độ từ 102°09' Đông đến 109°24' Đông Điểm cực Bắc của đất nước được xác định tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; điểm cực Nam nằm ở xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau; điểm cực Tây tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên; và điểm cực Đông ở xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất, bao gồm đất, biển và trời, với hơn 4.600 km đường biên giới trên đất liền Biên giới với Trung Quốc dài hơn 1.400 km, với Lào gần 2.100 km và với Campuchia hơn 1.100 km Việt Nam còn sở hữu vùng biển rộng lớn, diện tích trên 1 triệu km² cùng nhiều đảo và quần đảo đa dạng Địa hình phong phú này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch.

Vị trí địa lý của Việt Nam đã tạo ra một thiên nhiên mang sắc thái nhiệt đới ẩm gió mùa, khác biệt so với các quốc gia cùng vĩ độ như Bắc Phi và Tây Nam Á Điều này tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển đa dạng các hoạt động du lịch suốt cả năm Sự kết hợp giữa khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và hình dạng lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú với sự phân hóa đa dạng theo cả chiều Bắc - Nam và Đông - Tây.

Vị trí giao thoa giữa Ấn Độ và Trung Quốc đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện của nhiều loài thực vật di cư từ Myanmar, Malaysia và Nam Trung Hoa, làm phong phú thêm hệ động - thực vật Sự đa dạng này là nền tảng cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn, đặc biệt là du lịch sinh thái tại nước ta.

Việt Nam là điểm giao thoa của nhiều nền văn hóa phong phú, trong đó hai nền văn hóa chủ yếu là Trung Hoa và Ấn Độ, bên cạnh đó là ảnh hưởng mạnh mẽ của nền văn minh phương Tây hiện đại vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.

Việt Nam, với vị trí giao lưu của nhiều luồng di cư, là nơi sinh sống của 54 dân tộc anh em từ Bắc đến Nam Mỗi dân tộc đều giữ gìn nét văn hóa riêng, thể hiện qua ngôn ngữ, cách phát âm, phương thức quần cư, và các phong tục, nghi lễ trong sản xuất và sinh hoạt Sự đa dạng văn hóa này đã tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc, hiếm có quốc gia nào trên thế giới sở hữu.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyền Việt Hương

- Vê kinh tê, Việt Nam năm trong khu vực có nên kinh tê phát triên năng động với nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch ngày càng tăng.

Việt Nam có vị trí chiến lược trên con đường giao lưu đường biển giữa Châu Á và Trung Đông, gần trung tâm Đông Nam Á Điều này khiến Việt Nam trở thành cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận đất nước qua các phương tiện giao thông đa dạng như đường bộ, đường hàng không và đường biển.

- về mặt địa chính trị, nước ta nằm trong khu vực có tình hình địa chính trị khá ổn định.

Vị trí địa lý của Việt Nam mang lại nhiều lợi thế cho ngành du lịch, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức như sự cạnh tranh với các sản phẩm du lịch tương tự từ các quốc gia trong khu vực và cạnh tranh về nguồn khách Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của du lịch Việt Nam, cần triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm tận dụng tối đa những thuận lợi về địa lý và giảm thiểu rủi ro cho ngành kinh tế này.

TÀI NGUYÊN DU LỊCH Tự NHIÊN

1.2.1 Địa hình Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình hình thành và phát triển lâu dài dưới tác động của các nhân tố nội lực và ngoại lực Địa hình được coi là tài nguyên du lịch khi nó có sức hút đối với du khách và được khai thác phục vụ mục đích du lịch.

1.2.1.1 Địa hình đồi núi, đồng bằng

Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt, nằm giữa các hệ thống tự nhiên quan trọng, tiếp giáp với Hoa Nam lục địa ở phía Bắc, Đông Nam Á và Đông Bắc Á ở phía đông nam, tạo nên sự đa dạng sinh thái và văn hóa phong phú.

Việt Nam có địa hình đa dạng với phần lớn diện tích là đồi núi, bao gồm bốn vùng núi chính: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam Bên cạnh đó, đất nước còn sở hữu một đường bờ biển dài, nhiều đảo và vùng thềm lục địa rộng lớn, tạo nên sự phong phú trong cảnh quan tự nhiên.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Địa hình Việt Nam chủ yếu là núi thấp dưới 1.000m, chiếm 85% diện tích lãnh thổ, trong khi các vùng núi từ 1.000m đến 2.000m chiếm 14%, và trên 2.000m chỉ khoảng 1% Mặc dù không cao, địa hình hiểm trở với độ chia cắt lớn thu hút khách du lịch đến với các hoạt động sinh thái, mạo hiểm, hiking và trekking Vùng núi không chỉ sở hữu vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng mà còn có khí hậu mát mẻ, không khí trong lành, cùng với sự đa dạng văn hóa của các dân tộc thiểu số Ngược lại, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích cả nước, với địa hình thấp và bằng phẳng, bao gồm đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Bắc Bộ, cùng một dải đồng bằng hẹp ven biển miền Trung Các đồng bằng này chủ yếu là đồng bằng châu thổ được bồi đắp bởi phù sa, tạo nên đất đai màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh sống.

1.2.1.2 Các dạng địa hình đặc biệt

Bao gồm: địa hình karst2 và địa hình ven bờ.

2 Trong nhiều tài liệu, thuật ngữ này được viết là cax-tơ, các - tơ a Địa hình karst

Quá trình hình thành của địa hình đá vôi chủ yếu xảy ra ở những khu vực có khí hậu ẩm ướt với lượng mưa dồi dào Sự hình thành này là kết quả của quá trình phong hóa đặc trưng của đá vôi bị nước chảy xói mòn Quá trình xói mòn này chủ yếu do khí dioxide carbon (CO2) trong không khí hòa tan vào nước, tạo thành axit carbonic khi kết hợp với các ion dương của hydro (H+), dẫn đến sự hòa tan đá vôi.

Quá trình hòa tan đá vôi calcium carbonate của nước mưa có tính acide nhẹ diễn ra được mô tả theo công thức:

Quá trình phản ứng giữa canxi cacbonat (CaCO3) và axit cacbonic (H2CO3) tạo ra canxi bicarbonat (Ca(HCO3)2) là cơ sở hình thành các hang động karst Sau đó, nước chứa canxi bão hòa sẽ lắng đọng canxi, dẫn đến sự hình thành các nhũ đá, măng đá và cột đá trong các hang động.

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hải Anh Giáo trình Địa lý và tống quan kinh tế xã hội Việt Nam

Sản phẩm tự nhiên của quá trình phong hóa karst bao gồm các hang động, nhũ đá, măng đá và sông suối ngầm Tại Việt Nam, từ vĩ tuyến 16 trở ra, địa hình đồi núi chủ yếu được hình thành từ đá vôi, chiếm khoảng 15% diện tích tự nhiên của cả nước (khoảng 50.000km2 - 60.000km2) Các vùng núi karst tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng và Hà Giang, nằm ở biên giới Việt - Trung, với các cao nguyên đá vôi Tây Bắc, vùng núi đá vôi Hòa Bình - Thanh Hóa và vùng núi Quảng Bình, trong khi miền Nam chỉ có một số khu vực nhỏ ở Hà Tiên.

Địa hình karst có thể được phân loại thành ba kiểu chính: địa hình karst ngập nước, địa hình karst nằm xen kẽ đồng bằng (hay còn gọi là karst cạn) và địa hình karst núi.

Kiểu địa hình karst ngập nước tập trung ở vùng biển Đông Bắc trên Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long.

Kiểu địa hình karst cạn đặc trưng bởi các núi đá vôi còn sót lại, phân bổ rải rác và xen kẽ giữa những cánh đồng, nổi bật ở khu vực phía Tây Hà Nội, Hà Nam và Ninh Bình.

Địa hình karst núi đặc trưng bởi các khối núi, dãy núi và cao nguyên, phổ biến ở các vùng đá vôi như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa và Quảng Bình.

Karst hang động là một trong những dạng địa hình đặc biệt thu hút sự chú ý của du khách nhờ vào cảnh quan thiên nhiên độc đáo Tại Việt Nam, các hang động dài nhất chủ yếu nằm trong khối đá vôi Kẻ Bàng, Quảng Bình, với các hang nổi bật như hang Vòm dài khoảng 27km (vẫn chưa được khám phá hoàn toàn), động Phong Nha gần 8km và hang Sơn Đoòng khoảng 6,5km.

Việt Nam sở hữu một đường bờ biển dài 3.260km với hơn 124 bãi biển cát trắng phẳng và độ dốc lý tưởng cho du lịch tắm biển Các chuyên gia từ Tổ chức Du lịch Thế Giới đã đánh giá rằng dải bờ biển với những bãi tắm đẹp nhất của nước ta kéo dài từ Đại Lãnh (dưới chân Đèo Cả) đến Vịnh Vân Phong và Phan Thiết.

Việt Nam sở hữu hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là các đảo gần bờ Hai quần đảo xa bờ nhất của nước ta là Hoàng Sa và Trường Sa.

Hang (Cave) là một thành tạo rỗng nằm trong lòng núi, phát triển theo chiều dài, trong khi đó, động (Grotto) là thành tạo rỗng cũng nằm trong lòng núi nhưng phát triển theo chiều đứng.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Sa Các đảo ở nước ta phân bô từ Băc vào Nam, nhưng tập trung nhiêu nhât ở vùng biển Đông Bắc thuộc hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng.

I.2.2.I Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

Tính chất nhiệt đới thể hiện ở tổng lượng bức xạ ở miền Bắc trên 120 kCal/cm2/năm, còn miền Nam trên 130 kCal/cm2/năm Nhiệt độ trung bình năm từ 22

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27°C, với tổng nhiệt độ hoạt động dao động từ 8.000 - 10.000°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.500 - 2.000mm, trong khi ở các sườn đón gió, lượng mưa có thể lên tới 3.500 - 4.000mm Độ ẩm không khí thường xuyên duy trì trên 80%.

4 Lê Thông (chủ biên), Việt Nam, Đất nước - con người, NXB Giáo dục, Hà Nội, Năm 2007

TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VÀN

1.3.1 Di tích lịch sử văn hóa

Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, ông cha ta đã để lại nhiều dấu ấn quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước Các di tích lịch sử văn hóa không chỉ là minh chứng cho sự phát triển của dân tộc mà còn phản ánh quá trình đấu tranh với thiên tai và sự sáng tạo trong đời sống vật chất, tinh thần của người Việt.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Tính đến tháng 12 năm 2015, Việt Nam có tổng cộng 7.900 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, trong đó có 3.212 di tích được công nhận cấp quốc gia và 72 di tích cấp quốc gia đặc biệt Những di tích này chủ yếu tập trung ở vùng châu thổ sông Hồng, với Hà Nội là địa phương sở hữu số lượng di tích nhiều nhất, tiếp theo là các tỉnh Quảng Ninh, Quảng Trị, Bắc Ninh và Thanh Hóa.

Lễ hội đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch tại Việt Nam, nơi có hơn 8.000 lễ hội, với hơn 90% là lễ hội truyền thống và tôn giáo Những sự kiện này không chỉ giúp du khách khám phá các nghi lễ tôn giáo đặc sắc mà còn trải nghiệm các hoạt động văn hóa dân gian phong phú Lễ hội còn góp phần bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hóa của cộng đồng làng xã, đồng thời là nguồn cảm hứng cho nhiều loại hình nghệ thuật, tạo nên tiềm năng lớn cho phát triển sản phẩm du lịch.

Việt Nam nổi bật với nhiều nghề thủ công truyền thống như gốm sứ, sơn mài, khảm trai, đúc đồng, chạm khắc đá, dệt, thêu, may, và các sản phẩm từ mây, tre, cói Hầu hết các làng nghề này tập trung chủ yếu ở vùng châu thổ sông Hồng, trong khi một số nghề khác phân bố ở các vùng cao và châu thổ miền Trung, miền Nam.

Hiện nay, du lịch làng nghề đang trở thành xu hướng phát triển mạnh mẽ Việc khai thác và phát triển các làng nghề truyền thống như một sản phẩm du lịch đang được nhiều địa phương chú trọng.

ĐỊA LÝ DÂN Cư

1.4.1 Thành phần dân tộc Việt Nam Để chuẩn bị cho cuộc tổng điều tra dân số trong cả nước năm 1979, dựa trên kết quả nghiên cứu của ủy ban khoa học xã hội Việt Nam và ủy ban dân tộc trung ương, tổng cục thống kê đã chính thức ban hành danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam Theo danh mục này nước ta có 54 dân tộc Các dân tộc xếp theo các dòng ngôn ngữ như sau:

- Nhóm Việt - Mường có bốn dân tộc là: Chứt, Kinh, Mường, Thổ.

7 Trần Đức Thanh (Chủ biên), Giáo trình Địa lý du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017, Tr 243

Giáo ưình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

- Nhóm Tày - Thái có tám dân tộc là: Bô Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái

Nhóm Môn - Khmer bao gồm hai mươi mốt dân tộc, trong đó có các dân tộc như Ba Na, Brâu, Bru-Vân Kiều, Chơ-Ro, Co, Cơ-Ho, Cơ-Tu, Gié-Triêng, Hrê, Kháng, Khmer, Khơ Mú, Mạ, Mảng, M'Nông, Ơ-Đu, Rơ-Măm, Tà-ôi, Xinh-Mun, Xơ-Đăng và Xtiêng.

- Nhóm Mông - Dao có ba dân tộc là: Dao, Mông, Pà Then.

- Nhóm Ka Đai có bốn dân tộc là: Cờ Lao, La Chí, La Ha, Pu Péo.

Dòng Nam Đảo: có năm dân tộc là: Chăm, Chu Ru, Ê Đê, Gia-Rai, Ra-Glai.

- Nhóm Hán có ba dân tộc là: Hoa, Ngái, Sán Dìu.

- Nhóm Tạng có sáu dân tộc là: cống, Hà Nhì, La Hủ, Lô Lô, Phù Lá, Si La.

1.4.2 Sự phân bố các dân tộc ờ Việt Nam

Trong số 54 dân tộc của Việt Nam, bốn dân tộc chính gồm Kinh, Hoa, Khơme và Chăm chủ yếu cư trú ở đồng bằng, ven biển và trung du, với tập quán trồng lúa nước làm nghề chính (trừ người Hoa) Trong khi đó, 50 dân tộc còn lại sống chủ yếu ở miền núi.

8 Tham khảo thêm thành phần và phân bổ các dân tộc Việt Nam ở phụ lục 1

Trong suốt lịch sử, Việt Nam đã trải qua nhiều biến động lớn như chiến tranh, thiên tai và dịch bệnh, dẫn đến sự di động của các cộng đồng cư dân Sự di cư và thiên di của các nhóm người từ bên ngoài, cùng với các biến động nội tại, đã làm thay đổi bức tranh phân bố dân cư và dân tộc Kết quả là, các dân tộc miền núi, đặc biệt ở miền Bắc, không còn có địa bàn cư trú riêng lẻ mà thường sống xen kẽ với nhau, dẫn đến việc mỗi dân tộc bị phân tán thành các nhóm địa phương khác nhau.

Sự phân bố các dân tộc ít người ở nước ta có thể chia thành các khu vực có các đặc điểm riêng.

Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Đèo Ngang trở ra, là nơi sinh sống của 31 trong tổng số 54 dân tộc, thuộc 7 trong 8 nhóm ngôn ngữ và 2 trong 3 ngữ hệ của cả nước Trên bản đồ dân tộc, sông Hồng đóng vai trò như một ranh giới tự nhiên: phía tả ngạn chủ yếu là các dân tộc thuộc nhóm Tày - Nùng, trong khi phía hữu ngạn là nơi sinh sống của dân tộc Thái cùng các dân tộc khác.

Giáo trình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam, do Nguyễn Việt Hương và Nguyễn Hồ Hải Anh biên soạn, đề cập đến sự phân bố cư dân dọc biên giới Việt - Trung và Việt - Lào Cư dân Tạng - Miên sống dọc biên giới Việt - Trung, trong khi cư dân Môn - Khơme cư trú dọc biên giới Việt - Lào Theo độ cao, các dân tộc Tày, Nùng, Sán Chay, Sán Dìu sinh sống ở rẻo thấp, người Dao và Khơ Mú ở rẻo giữa, và người Mông ở rẻo cao nhất.

Khu vực Trường Sơn - Tây Nguyên bao gồm bốn tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh miền núi phía tây như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam-Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương Trong vùng lãnh thổ rộng lớn này, ngoài các dân tộc nói tiếng Việt - Mường như Kinh, Chứt và Người Hoa, còn có nhiều dân tộc ít người từ miền Bắc di cư vào trong những thập kỷ gần đây, như Tày, Nùng, Thái, Dao Hiện nay, có 19 dân tộc được coi là dân tộc bản địa, với các dân tộc nói ngôn ngữ Môn - Khơme cư trú ở hai đầu và các dân tộc thuộc ngữ hệ Nam Đảo tập trung chủ yếu ở phần giữa, đặc biệt ở phía đông, giáp với miền đồng bằng ven biển.

- Nhóm Môn- Khơme Bắc Trường Sơn gồm các dân tộc Bru, Tà ôi và Cơ Tu.

- Nhóm Môn- Khơme Trung Trường Sơn gồm các dân tộc Giẻ - Triêng, Xơ Đăng,

Co, Hrê, Ba Na, Rơ Măm, Brâu.

- Nhóm Nam Đảo ở xen giữa nhóm Môn- Khơme miền Trung Trường Sơn và

- Nam Trường Sơn gồm các dân tộc Gia Rai, Ê Đê, Chăm, Raglai và Chu Ru.

- Nhóm Môn- Khơme Nam Trường Sơn gồm các dân tộc Mnông, Cơ Ho, Mạ Xtiêng Và Chơ Ro.

So với các dân tộc ít người miền núi phía bắc, các dân tộc ở khu vực Trường Sơn - Tây Nguyên cư trú tập trung theo các địa vực nhất định Tuy nhiên, do biến động xã hội như chiến tranh và nhu cầu phân bố lại lao động trên toàn quốc, ranh giới giữa các tộc người ngày càng mờ nhạt, dẫn đến tình trạng cư trú xen kẽ giữa các dân tộc.

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ là nơi sinh sống của các tộc người Chăm và Khơ Me, họ cư trú thành từng vệt riêng biệt hoặc hòa nhập với văn hóa người Kinh Đặc biệt, người Hoa chủ yếu định cư tại các tỉnh thành như thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai và Hậu Giang.

Giáo trình Địa ỉý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Hiện nay, người Việt chiếm 86,2% dân số cả nước và hiện diện tại 61 tỉnh thành phố Chỉ có 11 tỉnh có tỷ lệ người Việt dưới 50%, bao gồm Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai và Kon Tum.

Di dân là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của xã hội loài người, với nhiều nguyên nhân như kinh tế, chiến tranh và dịch bệnh Trong đó, nguyên nhân kinh tế đóng vai trò chủ chốt Di dân có thể diễn ra dưới hai hình thức: tự phát (di dân tự do) và có tổ chức (được can thiệp và tổ chức bởi nhà nước).

1.43.1 Trong thời kỳ phong kiến: các cuộc dì dân gắn liền với việc khai khẩn các miền đất mới, mở mang bờ cõi

Các cuộc di dân đầu tiên của dân tộc Việt Nam bắt nguồn từ miền trung du phía bắc, sau đó mở rộng xuống phía đông và tiếp tục di chuyển về phía nam qua các thời kỳ lịch sử.

Các cuộc di dân lớn có tổ chức đầu tiên diễn ra từ thời Lý - Trần, khi người dân lên vùng trung du và miền núi để dựng làng và lập đồn điền, chủ yếu là từ tù binh và các tội phạm Thời Lê, đặc biệt là dưới triều đại Lê Thánh Tông, việc khẩn hoang và lập đồn điền tiếp tục được đẩy mạnh, tập trung chủ yếu ở miền Bắc.

Trong thời kỳ Trịnh Nguyễn phân tranh, nền kinh tế Đàng Ngoài suy yếu hơn so với Đàng Trong, đặc biệt là vùng đồng bằng Thanh - Nghệ chịu nhiều thiệt hại, dẫn đến ruộng đất bỏ hoang và dân cư phải di tản Thời điểm này chứng kiến các luồng di cư quan trọng từ Đàng Ngoài vào khu vực Thuận - Quảng.

Dưới triều đại vua Tự Đức, Nguyễn Công Trứ đã khuyến khích binh lính khai hoang đất đai, tạo ra ruộng thục và kêu gọi dân lưu tán đến định cư, hình thành vùng Quảng Yên thuộc Quảng Ninh hiện nay Cuộc di dân thứ hai đã chiêu mộ dân lưu tán để khẩn hoang, lập nên hai huyện Tiền Hải, Kim Sơn và một số xã thuộc hai huyện Hải Hậu, Giao Thủy Tại đồng bằng Sông Cửu Long, công cuộc khẩn hoang gắn liền với việc bảo vệ biên giới, đặc biệt ở các vùng An Giang, Hà Tiên và bán đảo Cà Mau Nhiều kênh rạch, như kênh Sập Thoại Hà và kênh Vĩnh Tế ở Châu Đốc, được đào trong thời kỳ này, với những nhân vật quan trọng như Nguyễn Tri Phương đóng góp cho công cuộc khai hoang ở đồng bằng Sông Cửu Long.

Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Phan Thanh Giản, và những người khác mà tên tuôi đã được đặt trong các dòng kênh (Thoại Ngọc Hầu )

1.4.3.2 Trong thời kỳ thuộc địa của Pháp

ĐỊA LÝ CÔNG NGHIỆP

1.5.1 Các nguồn lực phát triển công nghiệp Việt Nam

1.5.1.1 Các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa như là các tiền đề vật chất không thể thiếu được để có thể xây dựng nền công nghiệp tự chủ.

Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, bao gồm khoáng sản, biển, đất, khí hậu, nước và sinh vật Sự phân bố tài nguyên này tạo ra những lợi thế khác nhau giữa các vùng miền trong cả nước.

1.5.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng cho sự phát triển và phân bố công nghiệp Tuy nhiên, nền công nghiệp nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, với trình độ công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao Mức tiêu hao năng lượng và nguyên vật liệu vẫn lớn, trong khi cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và phân bố không đồng đều Dù vậy, hạ tầng giao thông, bưu chính viễn thông, và cung cấp điện, nước đang được cải thiện, đặc biệt ở các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp tại đây.

Lao động dồi dào và khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật tốt là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Điều này không chỉ thúc đẩy các ngành công nghiệp cần nhiều lao động mà còn tạo điều kiện cho các ngành công nghệ cao phát triển, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp.

Việt Nam có dân số đông và sức mua ngày càng tăng, cùng với sự thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng, điều này khiến thị trường nội địa trở thành một yếu tố quan trọng trong phát triển công nghiệp.

Hàng công nghiệp Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và tái cấu trúc ngành công nghiệp, với thị trường nội địa rộng lớn Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu đang ngày càng gia tăng Dù vậy, hàng công nghiệp Việt Nam vẫn có những lợi thế nhất định trong việc xuất khẩu sang thị trường quốc tế.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hưomg

Nguyễn Hồ Hải Anh cho rằng, trong các nước công nghiệp phát triển, mặc dù còn tồn tại những hạn chế về mẫu mã và chất lượng, nhưng sức ép từ thị trường đang thúc đẩy sự đa dạng và linh hoạt trong cơ cấu công nghiệp.

1.5.1.5 Chính sách phát triển công nghiệp

Chính sách phát triển công nghiệp tại Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp Đặc biệt, chính sách công nghiệp hóa cùng với các chính sách đầu tư phát triển công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Hiện nay, chính sách công nghiệp đang tập trung vào việc phát triển nền kinh tế đa thành phần, khuyến khích cả đầu tư trong nước và nước ngoài, đồng thời đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại.

1.5.2 Khái quát về cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ công nghiệp

1.5.2.1 Cơ cẩu ngành công nghiệp

Là tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.

- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng: chia thành 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp.

+ Nhóm công nghiệp khai thác

+ Nhóm công nghiệp chế biến

+ Nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước

I.5.2.2 Cơ cấu lãnh thổ công nghiệp

Khu vực Bắc Bộ, đặc biệt là Đồng bằng sông Hồng và các vùng lân cận, có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước Từ Hà Nội, các hoạt động công nghiệp với sự chuyên môn hóa đa dạng phát triển mạnh mẽ dọc theo các tuyến giao thông chính Các hướng phát triển bao gồm Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả (cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng), Đáp Cầu-Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học), Đông Anh-Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim), Việt Trì-Lâm Thao (hóa chất, giấy), và Hòa Bình-Sơn.

La (thủy điện), Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hóa (dệt-may, điện, vật liệu xây dựng).

Nam Bộ nổi bật với một dải công nghiệp mạnh mẽ, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp, cùng với các trung tâm quan trọng khác như Biên Hòa, Vũng Tàu và Bình Dương Khu vực này có sự chuyên môn hóa đa dạng, bao gồm nhiều ngành công nghiệp mới nổi nhưng phát triển nhanh chóng, đặc biệt là khai thác dầu khí, sản xuất điện và phân đạm từ khí.

Giáo trình Địa lý và tồng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

- Dọc theo Duyên hải miền Trung, ngoài Đà Nang là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất còn có một số trung tâm khác (Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang, )

- Ở những khu vực còn lại, nhất là vùng núi, công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán, rời rạc.

ĐỊA LÝ NÔNG NGHIỆP

1.6.1 Các nguồn lực phát triển nông nghiệp Việt Nam

1.6.1.1 Các nguồn lực tự nhiên

- vổn đất: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông, lâm nghiệp

Tài nguyên đất của Việt Nam rất phong phú, với hai loại đất chính là đất phù sa và đất feralit Đất phù sa, chiếm khoảng 3 triệu ha, chủ yếu phân bố ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung, rất thích hợp cho việc trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày Trong khi đó, đất feralit với diện tích khoảng 16 triệu ha, tập trung chủ yếu ở vùng trung du và miền núi, phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su, cùng với một số cây ăn quả và cây ngắn ngày như ngô và đậu tương.

Khí hậu nơi đây là nhiệt đới ẩm gió mùa, với nguồn nhiệt và độ ẩm phong phú, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây cối suốt cả năm Nhờ vào điều kiện khí hậu thuận lợi, người dân có thể trồng từ 2-3 vụ lúa và rau màu hàng năm, cùng với nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển mạnh mẽ.

Việt Nam có sự phân hoá rõ rệt về khí hậu theo chiều Bắc - Nam, theo mùa và theo độ cao, cho phép trồng đa dạng các loại cây từ cây nhiệt đới đến cây cận nhiệt và ôn đới Điều này dẫn đến sự khác biệt trong cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng giữa các vùng miền.

- Tài nguyên nước: dồi dào gồm tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước ngầm

- Tài nguyên sinh vật: Ảnh hưởng mức độ phong phú của giống cây trồng vật nuôi, khả năng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.

I.6.I.2 Các nguồn lực kinh tế - xã hội

Sự tăng trưởng của thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường quốc tế đã ảnh hưởng đáng kể đến giá cả và điều tiết sản xuất nông nghiệp Điều này dẫn đến sự chuyên môn hóa trong cư dân nông thôn và lao động nông thôn, đồng thời tác động đến cơ cấu và phân bố cây trồng, vật nuôi Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững ngành nông nghiệp.

Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản lượng.

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hái Anh Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam

1.6.2 Khái quát về cơ câu ngành và cơ câu lãnh thô nông nghiệp

1.6.2.1 Cơ cẩu ngành nông nghiệp

Việt Nam hiện đang sở hữu 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, bao gồm các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, điều, tiêu, sắn, rau quả, tôm, cá tra và lâm sản, khẳng định vị thế và tiềm năng xuất khẩu của quốc gia.

Ngành trồng trọt đóng góp gần 75% giá trị sản lượng nông nghiệp, bao gồm cây lương thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp Việc tăng cường sản xuất lương thực hiện nay rất quan trọng để đảm bảo nguồn thực phẩm cho hơn 80 triệu dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng xuất khẩu Đảm bảo an ninh lương thực cũng là nền tảng để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.

Ngành chăn nuôi đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, với tỉ trọng tăng trưởng vững chắc Xu hướng nổi bật hiện nay là chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa và chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp Đặc biệt, các sản phẩm không qua giết thịt như trứng và sữa đang chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.

Ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với sản lượng thủy sản bình quân đạt khoảng 42kg/người/năm Tỉ trọng nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng trong cơ cấu sản xuất, đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng toàn ngành.

Ngành lâm nghiệp ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế, với khoảng % diện tích là đồi núi và vùng rừng ngập mặn ven biển Tài nguyên rừng của nước ta rất phong phú nhưng đang bị suy thoái nghiêm trọng Rừng được phân chia thành ba loại chính: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất Rừng phòng hộ, với diện tích gần 7 triệu ha, có vai trò lớn trong việc điều hòa nước sông, chống lũ và xói mòn Dọc theo bờ biển miền Trung, rừng chắn cát bay và dọc ven biển đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long là các dải rừng chắn sóng Ngoài ra, Việt Nam còn sở hữu hệ thống rừng đặc dụng bao gồm các vườn quốc gia như Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã và Cát Tiên, cùng với các khu bảo tồn thiên nhiên, dự trữ sinh quyển và bảo tồn văn hóa-lịch sử-môi trường.

Cả nước có khoảng 5,4 triệu ha rừng sản xuất, đại bộ phận trong số đó đã được giao và cho thuê.

1.6.2.2 Cơ cẩu lãnh thổ nông nghiệp

Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Nước ta có 7 vùng nông nghiệp với hướng chuyên môn hóa khác nhau:

Trung du và miền núi Bắc bộ đang phát triển chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp với các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như chè, trầu, sở, hồi Khu vực này cũng chú trọng vào việc trồng đậu tương, lạc, thuốc lá, cũng như phát triển các loại cây ăn quả và cây dược liệu Ngoài ra, chăn nuôi trâu, bò lấy thịt và sữa, cùng với lợn cũng là những hoạt động chính trong nền kinh tế nông nghiệp tại đây.

Đồng bằng Sông Hồng chuyên môn hóa sản xuất với các loại lúa cao sản và chất lượng cao Khu vực này còn phát triển cây thực phẩm, đặc biệt là rau cao cấp và cây ăn quả Ngoài ra, chăn nuôi lợn, bò sữa, gia cầm, cũng như nuôi thủy sản nước ngọt ở các ô trũng và thủy sản nước mặn, nước lợ ven thành phố lớn cũng được chú trọng.

Bắc Trung Bộ chuyên môn hóa sản xuất với các cây công nghiệp hàng năm như lạc, mía, và thuốc lá, cùng với cây công nghiệp lâu năm như cà phê và cao su Khu vực này cũng phát triển chăn nuôi trâu, bò lấy thịt và nuôi thủy sản ở môi trường nước mặn, nước lợ.

Duyên hải Nam Trung Bộ chuyên môn hóa sản xuất với các cây công nghiệp hàng năm như mía và thuốc lá, cây công nghiệp lâu năm như dừa, cùng với việc trồng lúa, chăn nuôi bò thịt và lợn Khu vực này còn phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, góp phần quan trọng vào nền kinh tế địa phương.

- Tây Nguyên: Chuyên môn hóa sản xuất: Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu; Bò thịt và bò sữa

Đông Nam Bộ nổi bật với chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, bao gồm các cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê và điều, cùng với các cây công nghiệp ngắn ngày như đậu tương và mía Khu vực này cũng phát triển nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là ở ven các thành phố lớn, cũng như gia cầm, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Đồng bằng Sông Cửu Long chuyên môn hóa sản xuất với các loại cây trồng và vật nuôi đa dạng, bao gồm lúa chất lượng cao, cây công nghiệp ngắn ngày như mía và đay, cùng với các loại cây ăn quả nhiệt đới Khu vực này cũng nổi bật trong ngành thủy sản, đặc biệt là sản xuất tôm, và chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là vịt đàn.

ĐỊA LÝ GIAO THÔNG VẬN TẢI

1.7.1 Các điều kiện để phát triển ngành giao thông vận tải

Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á, một khu vực kinh tế năng động và rộng lớn hơn là Châu Á - Thái Bình Dương Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế mở và thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước trong khu vực, ngành giao thông vận tải đang có nhiều cơ hội phát triển.

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hái Anh Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam

Nước ta nằm ở vị trí chiến lược tại ngã ba đường hàng hải quan trọng, kết nối Châu Úc với các nước Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan, đồng thời liên kết Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương Vị trí này đặc biệt quan trọng đối với các tỉnh miền trung và miền nam, nơi có nhiều vũng, vịnh và cửa sông nước sâu, rất thuận lợi cho việc phát triển cảng biển.

Nước ta nằm ở đầu nối của các tuyến đường bộ, đường sắt Xuyên Á.

Nước ta còn là cửa ngõ ra biển của Lào, Đông bắc Thái Lan, Camphuchia, Tây nam Trung Quốc

Vị trí địa lý thuận lợi của nước ta tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng các loại hình giao thông vận tải, bao gồm đường bộ, đường sông, đường biển và đường hàng không, phục vụ cho cả nhu cầu trong nước và quốc tế.

Lãnh thổ Việt Nam trải dài theo hướng Bắc - Nam, với các đồng bằng ven biển nối liền nhau Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ và đường sắt xuyên Việt, kết nối với Trung Quốc và Campuchia.

Hướng núi và sông ở miền Bắc và miền Trung chủ yếu theo chiều Tây Bắc - Đông Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các tuyến đường bộ và đường sắt kết nối đồng bằng với miền núi.

Việt Nam sở hữu đường bờ biển dài 3.260km với đặc điểm khúc khuỷu, tạo ra nhiều vịnh sâu kín gió Điều này rất thuận lợi cho việc xây dựng hải cảng và phát triển giao thông vận tải biển.

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nắng nóng quanh năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giao thông vận tải liên tục trong suốt 12 tháng.

Việt Nam sở hữu một mạng lưới sông ngòi dày đặc, với các hệ thống sông quan trọng như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Tiền và sông Hậu Những con sông này không chỉ có giá trị về giao thông mà còn tạo thành một mạng lưới giao thông đường thủy kết nối trong nước và quốc tế.

1.7.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội

Sự phát triển và phân bổ các ngành kinh tế quốc dân có vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát triển và phân bổ của ngành giao thông vận tải, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của lĩnh vực này.

Sự phân bố dân cư, đặc biệt là các thành phố lớn và chùm đô thị, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống vận tải hành khách, đặc biệt là vận tải ô tô.

Giáo trình Địa ỉý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

1.7.2 Sự phát triển và phân bố các loại hình vận tải chính

Ngành giao thông vận tải đã hoàn thành cơ bản việc nâng cấp toàn tuyến trục dọc

Quốc lộ 1, kéo dài từ Lạng Sơn đến Cần Thơ, được coi là "xương sống" của đất nước, với hai công trình nổi bật là Hầm đường bộ đèo Hải Vân và cầu Mỹ Thuận Bên cạnh đó, đường Hồ Chí Minh cũng đã hoàn thành giai đoạn 1 từ Hòa Lạc đến Ngọc Hồi, tạo thành một trục dọc thứ hai Đường Hồ Chí Minh sẽ kết nối hơn 100 tuyến đường ngang, bao gồm các trục hành lang Đông - Tây, liên kết với Quốc lộ 1A ở phía Đông, hệ thống cảng biển nước sâu tại miền Trung và các sân bay trên cao nguyên Nhờ đó, mạng lưới giao thông từ Bắc vào Nam sẽ trở nên hoàn chỉnh và kết nối với các nước láng giềng.

Ngoài 02 trục dọc trên, ngành giao thông vận tải đã hoàn thành các tuyến quốc lộ chính yếu nối đến các cảng biển và cửa khẩu quốc tế như QL5, QL18, QL10, QL22, QL51, QL14B Đồng thời, đã và đang nâng cấp các tuyến quốc lộ hướng tâm và vành đai phía Bắc, phía Nam; các tuyến quốc lộ ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Trên các tuyến đường mới, hàng loạt các cầu đã được xây dựng như: cầu Kiền, cầu

Tô Châu, Tạ Khoa, Ben Lức, cầu Tuần, và các tuyến tránh thành phố Huế là những công trình quan trọng trong hệ thống giao thông Việt Nam Các cầu như Tân An, Yên Lệnh, và Tuyên Nhơn (tuyến N2) cùng với những cầu thuộc dự án QL1 như Đà Rằng, Diêu Trì, và Tam Giang, đóng vai trò thiết yếu trong việc kết nối các vùng miền Ngoài ra, cầu Sông Rộ, cầu Gò Chai, cầu Hoà Mạc, và cầu Giát (QL38) cũng góp phần vào việc cải thiện hạ tầng giao thông Đặc biệt, cầu cần Thơ vừa được khánh thành, đánh dấu sự hoàn tất của các cầu trên Quốc lộ 1 - huyết mạch giao thông của đất nước.

Ngành giao thông vận tải đã tiến hành nâng cấp hệ thống đường sắt hiện có, cải thiện an toàn và giảm thiểu thời gian di chuyển của tàu Các cầu và ga trên tuyến đường sắt Thống Nhất cũng đã được cải tạo và nâng cấp để phục vụ hành khách tốt hơn.

1.7.2.3 về đường sông Đã hoàn thành nâng cấp 2 tuyến đường thuỷ phía Nam (TP HCM - Cà Mau, TP HCM - Kiên Lương); đồng thời từng bước nâng cấp các tuyến sông chính yếu khác.

ĐỊA LÝ QUAN HỆ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Ngành giao thông vận tải trong giai đoạn vừa qua đã hoàn thành nâng cấp giai đoạn

Các cảng biển tổng hợp quốc gia quan trọng bao gồm: Cảng Cái Lân, Cảng Hải Phòng, Cảng Cửa Lò, Cảng Vũng Áng, Cảng Tiên Sa, Cảng Quy Nhơn, Cảng Nha Trang, Cảng Sài Gòn, và Cảng Cần Thơ Ngoài ra, việc nâng cấp một số cảng địa phương cũng đang được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu gia tăng lượng hàng hóa thông qua.

Tất cả các cảng hàng không trên cả nước đã được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đi lại bằng máy bay ngày càng tăng Một số công trình quan trọng bao gồm nhà ga TI và đường cất hạ cánh 1B tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đường cất hạ cánh 25L tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, cùng với nâng cấp nhà ga và sân đỗ tại sân bay Vinh Ngoài ra, nhà ga sân bay Phú Quốc và Cảng hàng không Phù Cát (Bình Định) cũng đã hoàn thành nâng cấp, trong khi Cảng hàng không Vinh đã đưa vào sử dụng Cảng hàng không Côn Sơn (Bà Rịa - Vũng Tàu) Cuối cùng, nhà ga hành khách và đài kiểm soát không lưu tại Cảng hàng không Điện Biên Phủ và Cảng hàng không Chu Lai cũng đã được khánh thành.

1.8 ĐỊA LÝ QUAN HỆ KINH TẾ ĐÓI NGOẠI

1.8.1 Các nguồn lực để phát triển kinh tế đối ngoại

Việt Nam, nằm gần trung tâm Đông Nam Á, là một trong những khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới Vị trí chiến lược này không chỉ mang lại cơ hội thuận lợi cho quá trình hội nhập khu vực mà còn đặt ra những thách thức mới cho nền kinh tế trong nước Điều này đòi hỏi các chính sách đối ngoại phải được hoạch định một cách linh hoạt nhằm đảm bảo sự hợp tác và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế và khu vực.

Việt Nam nằm trên các tuyến hàng hải quan trọng nối liền Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc với Đông Nam Á, Nam Á, Trung Đông, Châu Phi, và từ Australia đến Nhật Bản và vùng Viễn Đông Bờ biển Việt Nam có nhiều địa điểm tiềm năng để xây dựng cảng nước sâu, đặc biệt là khu vực Nam Trung Bộ trở vào, nơi có khí hậu thuận lợi, ít bão và sương mù, cho phép tàu bè cập bến an toàn quanh năm.

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hải Anh Giáo trình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam

Việt Nam có khoảng 4.500km đường biên giới trên bộ với các nước láng giềng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động buôn bán qua các cửa khẩu dọc biên giới Nằm ở vị trí đầu mút của con đường Xuyên Á, Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng giao lưu thương mại với các quốc gia xung quanh trong tương lai.

Việt Nam có vị trí chiến lược trong việc kết nối các tuyến hàng không quốc tế từ Châu Á sang Châu Âu, với sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí lý tưởng giữa các thành phố lớn như Băng Cốc, Jakarta, Manila và Singapore Việc nâng cấp các sân bay quốc tế như Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, cùng với việc mở rộng nhiều sân bay nội địa, giúp Việt Nam phát triển hoạt động buôn bán, du lịch quốc tế và dịch vụ vận chuyển hàng không, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài cho các khu chế xuất và khu công nghệ cao.

Tài nguyên thiên nhiên Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp khai thác, tạo cơ hội xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài Điều kiện đất đai và khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa giúp phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới hiệu quả, với các sản phẩm xuất khẩu giá trị cao như lúa gạo, cao su, cà phê, dừa, và thủy sản, đặc biệt là tôm và mực Về khoáng sản, Việt Nam có trữ lượng dầu khí đáng kể, với khoảng 10 tỷ tấn dầu và hàng trăm tỷ mét khối khí, là nguồn thu ngoại tệ lớn và cơ hội hợp tác quốc tế Than cũng là nguồn khoáng sản xuất khẩu quan trọng thứ hai, cùng với các tài nguyên kim loại và khoáng sản xây dựng đang được khai thác và kêu gọi đầu tư Các dự án công nghiệp xi măng gần đây cho thấy tiềm năng lớn trong hợp tác đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản tại Việt Nam.

Nguồn thủy năng to lớn cũng hấp dẫn sự đầu tư phát triển ngành thủy điện.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Mặc dù tài nguyên rừng đã bị suy giảm, gỗ quý vân vẫn là nguồn xuất khẩu có giá trị Ngoài ra, các lâm sản như tre, nứa và mây cũng đóng vai trò quan trọng trong ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, chiếm lĩnh thị trường toàn cầu Nguồn cung cấp tre nứa kết hợp với rừng trồng nguyên liệu giấy tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế, phát triển ngành công nghiệp giấy và bột giấy.

Việt Nam, với quá trình công nghiệp hóa chậm hơn, đang sở hữu nhiều tài nguyên tính trên đầu người cao hơn so với một số quốc gia trong khu vực, tạo ra lợi thế so sánh cho việc tham gia vào phân công lao động quốc tế và phát triển kinh tế đối ngoại hiệu quả Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu Tuy nhiên, để duy trì lợi thế này, cần có một chiến lược kinh tế đối ngoại thận trọng nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, vì lợi thế này có thể giảm dần khi Việt Nam chuyển sang giai đoạn phát triển tiếp theo của công nghiệp hóa.

1.8.1.3 Dân cư và nguồn lao động, yếu tố thị trường

Việt Nam, với dân số đứng thứ 14 thế giới (năm 2018), đang chứng kiến sức mua gia tăng nhờ vào quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa Thị trường Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn thiết lập cân bằng cung - cầu, tạo cơ hội lớn cho các đối tác khu vực trong việc tăng cường buôn bán và hợp tác Đặc điểm này ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hoạch định chính sách nhập khẩu hàng tiêu dùng và lương thực thực phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa và kích thích sản xuất trong nước.

Nguồn lao động Việt Nam phong phú và sở hữu nhiều phẩm chất quý giá như cần cù và khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật Trình độ khoa học công nghệ ngày càng được nâng cao, cùng với sự tồn tại của nhiều nghề truyền thống trong lĩnh vực chế biến lương thực, thực phẩm và thủ công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành hàng sử dụng nhiều lao động Điều này đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp và chế biến lương thực thực phẩm, đồng thời hướng tới việc phát triển các mặt hàng xuất khẩu có hàm lượng công nghiệp cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường khó tính.

Thị trường nội địa và lợi thế về giá lao động rẻ là hai yếu tố quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài Các khu vực có sức hấp dẫn cao trong việc thu hút các dự án đầu tư sẽ được ưu tiên phát triển.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Nguyễn Hồ Hải Anh thu hút mạnh mẽ tại các thành phố lớn và các khu vực kinh tế phát triển, đặc biệt là ở đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ, nơi có mật độ dân cư đông đúc.

Ở giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, Việt Nam đang có nhu cầu nhập khẩu lớn về máy móc, thiết bị toàn bộ và nguyên nhiên vật liệu Đặc điểm này sẽ chi phối cơ cấu hàng nhập khẩu trong thời gian dài, đồng thời ảnh hưởng sâu sắc đến tình trạng nhập siêu và cơ cấu hàng xuất khẩu, nơi nhiều sản phẩm mới chỉ qua sơ chế.

1.8.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc và cung cấp điện là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế đối ngoại Việc nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống cảng biển và sân bay không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thương mà còn tạo điều kiện cho việc xây dựng các khu công nghiệp tập trung và các liên doanh với nước ngoài Đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở các vùng kinh tế trọng điểm sẽ là tiền đề quan trọng thúc đẩy đầu tư và phát triển vùng.

1.8.2 Kinh tế đối ngoại Việt Nam trước đổi mói (1945 - 1985)

VÙNG DU LỊCH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH

2.1.1 Đặc điếm tự nhiên của vùng

Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ (TD&MNBB) là một khu vực rộng lớn tại Việt Nam, bao gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình Với diện tích lên tới 100.965 km², vùng này chiếm khoảng 28,6% tổng diện tích cả nước, là vùng lãnh thổ lớn nhất Việt Nam.

Vùng TD&MNBB có vị trí địa lý đặc biệt và đang được đầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông vận tải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và phát triển nền kinh tế mở.

Vùng Tây Bắc Bộ (TD&MNBB) của Việt Nam tiếp giáp với ba tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp với Lào, phía nam tiếp giáp với Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, trong khi phía đông giáp với Vinh Bắc Bộ.

Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Phát triển mạng lưới giao thông vận tải sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa giữa các vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế mở.

Vùng TD&MNBB sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú, tạo cơ hội đa dạng hóa cơ cấu kinh tế Nơi đây có thế mạnh trong ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, cùng với nền nông nghiệp nhiệt đới, bao gồm cả sản phẩm cận nhiệt và ôn đới Ngoài ra, vùng còn phát triển kinh tế biển và du lịch, góp phần nâng cao giá trị kinh tế tổng thể.

2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Địa hình: vùng TD&MNBB bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc.

Tây Bắc là vùng núi cao và hiểm trở nhất Việt Nam, nổi bật với địa hình đa dạng gồm các dãy núi cao, thung lũng sâu và cao nguyên đá vôi Dãy Hoàng Liên Sơn là dãy núi đồ sộ nhất, với nhiều đỉnh cao trên 2500m, trong đó đỉnh Fansipan là cao nhất, đạt 3143m.

Vùng đồi núi Đông Bắc Việt Nam chủ yếu bao gồm các núi trung bình và núi thấp, với khối núi thượng nguồn sông Chảy sở hữu nhiều đỉnh cao từ 2000m trở lên, tạo nên khu vực cao nhất của vùng Từ khối núi này, các dãy núi hình cánh cung tiếp tục mở rộng ra biển và dần thấp hơn về phía bờ biển.

Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.

Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió mùa, với sự tương phản rõ rệt giữa hai mùa Mùa hè, gió mùa Tây Nam mang đến thời tiết nóng khô và mưa nhiều, trong khi mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại mang không khí lạnh, khô và ít mưa Chế độ gió này tạo ra thời tiết khắc nghiệt, dẫn đến tình trạng khô nóng, hạn hán và sương muối, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.

Vùng TD&MNBB là khu vực giàu tài nguyên khoáng sản hàng đầu tại Việt Nam, với các khoáng sản chủ yếu như than, sắt, thiếc, chì - kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét dùng cho sản xuất xi măng, gạch ngói và gạch chịu lửa Tuy nhiên, việc khai thác các mỏ khoáng sản này thường yêu cầu công nghệ hiện đại và chi phí khai thác cao.

Tài nguyên nước tại Việt Nam rất phong phú, đặc biệt là các sông suối có trữ năng thủy điện lớn Hệ thống sông Hồng đóng góp hơn 1/3 tổng trữ năng thủy điện của cả nước với 11 triệu kWh, trong đó sông Đà chiếm gần 6 triệu kWh Nguồn thủy năng này đang được khai thác hiệu quả, góp phần tạo ra động lực mới cho sự phát triển kinh tế của vùng, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng.

ĐẶC DIÊM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

Nguyễn Hồ Hải Anh khai thác và chế biến khoáng sản dựa trên nguồn điện rẻ và dồi dào Tuy nhiên, việc thực hiện các công trình kỹ thuật lớn này cần phải chú ý đến những tác động đáng kể đến môi trường.

Vùng TD&MNBB chủ yếu có diện tích đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các loại đá mẹ khác Ngoài ra, khu vực này còn có đất phù sa cổ tại trung du, với đất phù sa tập trung dọc theo các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên và Trùng Khánh.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng

Vùng TD&MNBB là khu vực thưa dân, chủ yếu có các dân tộc như Tày, Nùng, Dao, Thái, Mường với mật độ dân số từ 50 - 100 người/km2 Điều này dẫn đến hạn chế về thị trường và nguồn lao động, đặc biệt là lao động lành nghề Mặc dù vùng này có nhiều dân tộc ít người với kinh nghiệm trong sản xuất và chinh phục tự nhiên, nhưng vẫn tồn tại tình trạng lạc hậu và du canh du cư ở một số tộc người Tỉnh Bắc Giang là tỉnh có dân số đông nhất trong vùng, với khoảng 1,7 triệu người.

Vùng Tây Bắc và miền núi phía Bắc (TD&MNPB) hiện đang là khu vực nghèo nhất cả nước, với tỷ lệ hộ nghèo đạt 13,8% vào cuối năm 2016, trong đó nhiều nhóm dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo lên tới 50% Khu vực này có 34 trong tổng số 62 huyện nghèo và 916/1.761 xã đặc biệt khó khăn Theo Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân đầu người của vùng TD&MNPB chỉ đạt 1,96 triệu đồng/tháng, thấp nhất cả nước, so với các vùng khác như ĐBSH&DHĐB (3,88 triệu đồng), ĐBSCL (2,78 triệu đồng), vùng TN (2,37 triệu đồng) và vùng BTB và DHNTB (2,36 triệu đồng).

2.2 ĐẶC ĐIỀM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

Vùng TD&MNBB sở hữu tài nguyên du lịch phong phú, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch Với hệ sinh thái đa dạng và cảnh quan độc đáo mang sắc thái nhiệt đới gió mùa ẩm, vùng này thu hút nhiều du khách Địa hình phức tạp, chủ yếu là núi và cao nguyên, chiếm gần % lãnh thổ, trong khi dãy Hoàng Liên Sơn, với đỉnh Fansipan cao 3.143m, là dãy núi hùng vĩ nhất Việt Nam, tạo nên vẻ đẹp tự nhiên đặc sắc cho khu vực.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Phía Đông Bắc Việt Nam là vùng núi hùng vĩ với cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều, hướng về Dãy Tam Đảo Nơi đây có các cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, Mộc Châu, Sơn La xen kẽ giữa những dãy núi cao, tạo nên miền đất cao nhất của Việt Nam Khu vực này không chỉ nổi bật với những đỉnh núi cao và rừng xanh bạt ngàn, mà còn là nguồn khởi đầu của nhiều con sông lớn như sông Hồng và sông Đà Tất cả tạo nên một cảnh sắc thiên nhiên tuyệt đẹp, với địa hình đa dạng như trận đồ bát quái.

Địa hình núi và cao nguyên đa dạng đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn du khách, với nhiều địa điểm du lịch nổi bật như Sapa và Mẫu Sơn đã được khai thác từ đầu thế kỷ XX Đặc biệt, địa hình karst ở các vùng đá vôi như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình không chỉ phong phú mà còn tạo ra những cảnh sắc hùng vĩ, bao gồm hang động và sông suối ngầm kỳ ảo Những thắng cảnh nổi tiếng như Tam Thanh, Nhị Thanh, Động Ngườm Ngao, Động Puông và cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang) là những điểm đến không thể bỏ qua cho du khách yêu thích khám phá.

Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa cũng là yếu tố thuận lợi cho du lịch.

Mùa hạ diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với gió tây nam và đông nam mang đến thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều và thường có dông bão nhiệt đới Đây là thời điểm lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng tại các khu vực núi.

Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau mang đến khí hậu lạnh nhất nước với gió mùa đông bắc khô vào đầu mùa và lạnh ẩm vào cuối mùa, tạo điều kiện thu hút du lịch Vùng này có hệ thống sông ngòi dày đặc với các con sông lớn như sông Hồng, sông Đà, sông Cầu và sông Thương Mặc dù hồ tự nhiên ít và nhỏ, như hồ Ba Bể, nhưng lại có phong cảnh tuyệt đẹp Du lịch trên các hồ, bao gồm hồ Ba Bể, hồ Thang Hen và các hồ nhân tạo lớn như hồ Hòa Bình, hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, hồ Pa Khoang, đang phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội cho các hoạt động tham quan, văn hóa và thể thao.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Sơn La là nơi có Hồ Ba Bể, một trong 10 hồ nước ngọt lớn nhất thế giới và được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt Khu vực này có nguồn nước khoáng phong phú, đã được khai thác tại các địa phương như Kim Bôi, Mỹ Lâm, Mường Luân và Thanh Thủy.

Vùng Tây Đô và Miền Bắc Bộ (TD&MNBB) sở hữu hơn 5 triệu ha rừng, chiếm 36,1% tổng diện tích rừng của cả nước, trong đó 73,1% là rừng tự nhiên Khu vực này, đặc biệt là tại 4 trong số 31 vườn quốc gia của Việt Nam như Hoàng Liên, Xuân Sơn, Ba Bể và Du Già, có sự đa dạng sinh học phong phú với nhiều kiểu rừng khác nhau.

- Rừng thường xanh trên núi đá vôi

- Rừng thường xanh đất thấp

- Rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh

- Các loài động thực vật có yếu tố bản địa

Vùng này nổi bật với nhiều loài động thực vật đặc hữu quý hiếm, được ghi vào sách đỏ như voọc mũi hếch, cây vằn bắc, voọc đen má trắng, sơn dương nâu, cùng với các loại cây như pơ mu, bách xanh, thông tre và lan Những tài nguyên thiên nhiên này không chỉ thu hút du khách mà còn mang lại cơ hội cho nghiên cứu khoa học, khám phá và tìm hiểu các hệ sinh thái đa dạng và độc đáo.

2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

2.2.2.1 Di tích lịch sử văn hóa

Vùng TD&MNBB sở hữu hơn 7.000 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 560 di tích được công nhận là di tích quốc gia và 10 di tích được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt Khu vực Đông Bắc nổi bật với nhiều địa điểm lịch sử liên quan đến các cuộc khởi nghĩa giành độc lập năm 1945 và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1946 đến 1954 Đây cũng là nơi từng là trụ sở chính của Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong suốt 9 năm kháng chiến.

Tây Bắc nổi bật với nhiều di tích lịch sử và cách mạng quan trọng liên quan đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Trong số đó, Nhà tù Sơn La và chiến trường Điện Biên Phủ, đặc biệt là các địa điểm như đồi Á, C1, C2, là những biểu tượng thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường của dân tộc.

Dl, cầu và sân bay Mường Thanh, hầm chỉ huy tướng De Castries, đồi Him Lam đồi Độc Lập).

Các di tích quốc gia đặc biệt chủ yếu là những di tích lịch sử cách mạng quan trọng, như di tích rừng Trần Hưng Đạo và di tích Pác Bó tại Cao Bằng, cùng với các địa điểm khởi nghĩa Yên Thế.

Giáo trình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG DIÊM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG

ĐIẺM PHÁT TRIẺN DU LỊCH CỦA VÙNG

2.3.1 Loại hình du lịch đặc trưng Địa hình và khí hậu độc đáo, thiên nhiên thuần khiết hoang sơ, núi non trùng trùng điệp điệp đã tạo ra những cảnh quan tuyệt đẹp và hệ sinh thái hết sức phong phú cho vùng miền núi phía Bắc Bên cạnh đó là sự đa dạng và hấp dẫn của cuộc sống đầy sắc màu truyền thống của các dân tộc thiểu số Đó chính là những yếu tố tạo nên tính đặc thù cao của du lịch vùng miền núi phía Bắc so với các vùng khác trên cả nước mà có thể được định hướng phát triển theo các dòng sản phẩm đặc thù với thứ tự ưu tiên

Nhóm sản phẩm du lịch chinh phục thiên nhiên và thể thao mạo hiểm bao gồm hoạt động đi bộ và leo núi, cho phép du khách trải nghiệm những cung đường tuyệt đẹp và ngắm nhìn cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ Các hoạt động này có thể được tổ chức tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, phục vụ nhóm khách yêu thích vận động và khám phá Du khách còn có cơ hội thưởng thức khí hậu trong lành và kết hợp lưu trú tại nhà dân, mang đến trải nghiệm gần gũi và độc đáo.

Trải nghiệm chinh phục các cung đường đèo và đỉnh núi tại miền núi phía Bắc là một thử thách hấp dẫn dành cho những du khách dũng cảm Những đỉnh núi nổi tiếng như Fansipan, Tây Côn Lĩnh, Bạch Mộc Lương Tử cùng với các đèo ngoạn mục như Mã Pì Lèng, Pha Đin, Khâu Phạ mang đến cảm giác mạo hiểm và khám phá Đặc biệt, cao nguyên đá Đồng Văn, được công nhận là Công viên địa chất toàn cầu, với hệ thống núi đá vôi hiểm trở, thu hút những ai khao khát trải nghiệm Đây là sản phẩm du lịch độc đáo và quan trọng của vùng miền núi phía Bắc, mặc dù đối tượng khách du lịch khá kén chọn.

Giáo trình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Nguyên Hồ Hải Anh tượng khách Khách phải có sức khỏe, có quyêt tâm cao, yêu thiên nhiên, muôn khám phá thiên nhiên và thử thách bản thân.

Nhóm sản phẩm tìm hiếu và trải nghiệm cuộc sống cộng đồng dân tộc thiểu số

Vùng núi phía Bắc Việt Nam là nơi cư trú của nhiều dân tộc với bản sắc văn hóa phong phú Cuộc sống, phong tục tập quán, truyền thống canh tác, lễ hội, ẩm thực và âm nhạc của các dân tộc nơi đây được bảo tồn nguyên vẹn, tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ cho du khách.

Khám phá bản làng dân tộc thiểu số mang đến những trải nghiệm độc đáo về cuộc sống cộng đồng tại các vùng Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long Tuy nhiên, sự hấp dẫn và đặc trưng của các dân tộc vùng Tây Bắc tạo nên nét riêng biệt Các hoạt động du lịch cộng đồng tại đây không chỉ đa dạng mà còn phụ thuộc vào từng bản làng và dân tộc cụ thể, mang lại những trải nghiệm phong phú cho du khách.

Tham gia các phiên chợ và lễ hội vùng cao mang đến cơ hội tuyệt vời để khám phá văn hóa địa phương, tham gia các hoạt động truyền thống và mua sắm sản phẩm đặc trưng Nhiều địa phương tổ chức những sự kiện độc đáo, thu hút đông đảo du khách nhờ vào sự phong phú và đa dạng của các hoạt động lễ hội.

Khám phá ẩm thực địa phương là một phần quan trọng trong trải nghiệm du lịch cộng đồng Du khách có thể kết hợp tham quan và tìm hiểu cuộc sống của các dân tộc như Mường, Thái, Tày, Dao trong khi thưởng thức những món ăn đặc trưng của họ.

Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái núi và trải nghiêm thiên nhiên hùng vĩ

Khám phá khí hậu núi cao là một trải nghiệm tuyệt vời cho du khách, đặc biệt ở những khu vực như Sapa, Mộc Châu, Mầu Sơn, Phia Đén và Hoàng Su Phì Với địa hình núi cao và khí hậu ôn hòa, miền núi phía Bắc Việt Nam mang lại lợi thế lớn cho du lịch nghỉ dưỡng, hứa hẹn trở thành một sản phẩm du lịch quan trọng trong tương lai.

Khí hậu núi cao miền Bắc Việt Nam mang lại nhiều giá trị về sản vật và cảnh quan nông nghiệp độc đáo Du khách có thể thưởng ngoạn vẻ đẹp của các mùa hoa như hoa đào, hoa mận, và hoa tam giác mạch, cùng với những vườn cây ăn trái như cam, quýt, hồng, đào, và mận Đặc biệt, những ruộng bậc thang rực rỡ tại Mù Căng Chải, Hoàng Su Phì, Y Tý, và Sin Súi Hồ tạo nên khung cảnh tuyệt đẹp, đa dạng và phong phú qua từng mùa trong năm.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Nguyễn Hồ Hải Anh với lợi thê vê khí hậu, địa hình và phương pháp canh tác tạo nên những nét hâp dẫn lớn đối với du khách.

Vùng núi phía Bắc Việt Nam nổi bật với cảnh quan hùng vĩ, bao gồm núi, sông, thác và ghềnh Địa hình đa dạng nơi đây được điểm xuyết bởi hệ thống hang động, sông suối và các hồ lớn như hồ Pá Khoang, hồ sông Đà, hồ Thác Bà, hồ Na Hang, hồ Núi Cốc và hồ Ba Bể Ngoài ra, những thác nước ngoạn mục như thác Bản Giốc và thác Dải Yếm cùng các hang động nổi tiếng như hang Pắc Pó và động Ngườm Ngao tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho du khách.

Nhóm sản phẩm du lịch về nguồn

Miền núi phía Bắc Việt Nam là nơi lưu giữ những giá trị lịch sử hào hùng, nổi bật với chiến thắng Điện Biên Phủ, một sự kiện chấn động không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới Khu vực này gắn liền với các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa, phản ánh sự hiển hách của lịch sử cách mạng Việt Nam.

Bó, Tân Trào, ATK Định Hóa, Bắc Mê có giá trị đặc biệt hấp dẫn du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng.

Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp

Các sản phẩm du lịch tại vùng cao nguyên và trung du miền núi phía Bắc mang đến cho du khách nhiều trải nghiệm phong phú Khách có thể tham quan và tìm hiểu về giá trị sinh thái nông nghiệp độc đáo, cũng như tham gia vào các quy trình như vắt sữa, chế biến và đóng gói sản phẩm sữa, hay hái chè và chế biến trà.

Miền núi phía Bắc sở hữu nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần chú trọng vào các giá trị đặc trưng của vùng, từ đó xây dựng định hướng đầu tư phù hợp.

2.3.2 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng

Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa hẩu quốc tế Tây Trang, di tích lịch sử Điện Biên Phủ và Mường Phăng.

Lào Cai gắn với cửa hẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát Sa Pa, Phan Xi Phăng và vườn quốc gia Hoàng Liên.

Phú Thọ gắn với 1 hội Đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng Vương, du lịch hồ Thác Bà.

Thái Nguyên - Lạng Sơn gắn với hồ Núi Cốc, di tích ATK Định Hóa, Tân Trào, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mầu Sơn.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyền Việt Hương

Hà Giang nổi bật với công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và những cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp như Mèo Vạc, Mã Pí Lèng, Na Hang Để phát triển du lịch, địa phương đã định hướng xây dựng hệ thống 12 khu du lịch quốc gia, 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch, theo quyết định đã ban hành.

Ngoài ra, định hướng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng hác: Xín Mần, Sìn Hồ, hồ Nà Hang, hồ cấm Sơn; hồ Sơn La

1 Anh/ chị hãy dựa vào nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng và phân tích các loại hình du lịch đặc trưng của vùng.

2 Anh/ chị hãy phân tích nguồn tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch du lịch chủ yếu tại các trung tâm phát triển du lịch của vùng.

Giáo trình Địa lý và tống quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

BÀI 3: VÙNG DU LỊCH ĐÒNG BẢNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

VÙNG DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

Các trung tâm kinh tê và vùng kinh tê trọng điêm: Vùng có hai trung tâm kinh tê lớn là Hà Nội và Hải Phòng.

Vùng ĐBSH&DHĐB nổi bật với đội ngũ trí thức đông đảo cùng lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao Những yếu tố này đang thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong nước và quốc tế đến với khu vực công nghiệp, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp công nghệ cao.

3.2 ĐẶC ĐIỀM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

3.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

3.2.I.I Tài nguyên du lịch biển

Vùng ĐBSH&DHĐB sở hữu nhiều bãi biển đẹp như Trà Cổ, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Cò 1, 2, 3, Đồ Sơn (Hải Phòng), Đồng Châu (Thái Bình), Thịnh Long, và Giao Lâm (Nam Định), tạo cơ hội lớn cho phát triển du lịch Tuy nhiên, các bãi biển lý tưởng cho hoạt động tắm biển chủ yếu tập trung ở phía Bắc và các đảo như Trà Cổ, Quan Lạn Mặc dù Vịnh Hạ Long có cảnh quan tuyệt đẹp, nhưng giá trị tắm biển của nó không cao Ngoài ra, một số bãi biển như Đồ Sơn và Quất Lâm có nước đục, làm giảm khả năng thu hút du khách cho hoạt động tắm biển.

Hệ thống đảo ven bờ như Cô Tô, Ngọc Vừng, Quan Lạn (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) là những tài nguyên du lịch quý giá với bãi tắm đẹp và môi trường trong lành, lý tưởng cho các hoạt động tắm biển, thể thao và khám phá Khu vực này cung cấp nhiều đặc sản hải sản cao cấp như bào ngư, tôm hùm, mực với giá cả phải chăng Ngoài ra, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và đồ lưu niệm từ biển cũng mang lại giá trị cao cho ngành du lịch.

3.2.1.2 Tài nguyên du lịch hang động

Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đông Bắc Bộ sở hữu nhiều hang động đẹp và rộng lớn, có tiềm năng phát triển du lịch và nghiên cứu Nổi bật trong số đó là các hang động Tràng An, Tam Cốc, Bích Động, Địch Lộng tại Ninh Bình và Hương Tích ở Hà Nội.

Bồ Nâu, Sửng sốt (Quảng Ninh)

3.2.1.3 Tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng

Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ sở hữu nhiều tài nguyên du lịch phong phú như sông, hồ, suối nước nóng và nước khoáng Những tài nguyên này không chỉ phục vụ cho việc tham quan mà còn đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh, điển hình là hồ Đại.

Giáo trình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Lải, Đâm Vạc (Vĩnh Phúc); Đông Mô, hô Tây, Quan Sơn, Suối Hai (Hà Nội); Tam Chúc (Hà Nam); các suối nước nóng Kênh Gà (Ninh Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình) và các sông thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình là những điểm đến nổi bật cho du khách khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa của miền Bắc Việt Nam.

3.2.I.4 Tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng

Vùng ĐBSH&DHĐB có 32 khu bảo tồn, chiếm khoảng 29% diện tích, bao gồm 6 vườn quốc gia, 14 khu dự trữ động thực vật và 12 khu rừng văn hóa - môi trường Nổi bật trong số đó là các khu bảo tồn đất ngập nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy (Nam Định) và Vân Long (Ninh Bình), với Xuân Thủy là một trong bốn khu Ramsar tại Việt Nam Ngoài ra, vùng còn có 2 khu dự trữ sinh quyển là đảo Cát Bà (Hải Phòng) và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, bao gồm các khu vực ven biển cửa sông Đáy và Ba Lạt thuộc Nam Định, cùng với vùng ven biển cửa Thái Bình thuộc huyện Thái Thụy, Thái Bình.

Các vườn quốc gia như Bái Tử Long, Cát Bà, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì và Xuân Thủy vẫn còn bảo tồn được nhiều diện tích rừng nguyên sinh với hệ sinh thái đa dạng Đây là nơi lưu giữ nguồn gen động thực vật quý giá, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học, mang ý nghĩa lớn về khoa học, kinh tế, giáo dục và du lịch Việc kết hợp các khu dự trữ động, thực vật và rừng văn hóa - lịch sử môi trường như Côn Sơn, Hương Tích, Chùa Thầy vào quy hoạch du lịch sẽ giúp đạt hiệu quả cao trong việc bảo vệ và khai thác sử dụng.

3.2.1.5 Một số khu vực có cảnh quan du lịch đặc biệt

Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ sở hữu nhiều khu vực tập trung tài nguyên du lịch phong phú, nổi bật với các điểm đến có giá trị cao.

Khu vực Hạ Long - Cát Bà - Bái Tử Long là điểm đến du lịch nổi bật với giá trị cảnh quan đặc biệt Vịnh Hạ Long, được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, nổi bật với gần 3.000 hòn đảo tuyệt đẹp Ngoài ra, khu vực này còn có hai vườn quốc gia quan trọng là Bái Tử Long và Cát Bà, thu hút nhiều du khách.

Bà là một điểm đến hấp dẫn với nhiều giá trị du lịch, bao gồm hệ thống hang động kỳ thú, nguồn nước khoáng nóng và những bãi biển tuyệt đẹp Nơi đây còn lưu giữ những giá trị khảo cổ tiêu biểu của nền văn hóa Hạ Long, tạo nên sự phong phú cho trải nghiệm du khách.

Nguyễn Việt Hương và Nguyễn Hồ Hái Anh trong giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam đã nhấn mạnh rằng Cát Bà là một trong những khu dự trữ sinh quyển thế giới Điều này đã giúp Cát Bà thu hút một lượng lớn khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng trong thời gian gần đây.

2012, vịnh Hạ Long được bình chọn là một trong bảy kỳ quan thế giới mới càng làm tăng thêm giá trị về du lịch cho khu vực này

Khu vực Ba Vì - Tam Đảo nổi bật với điều kiện tự nhiên của vùng núi cao trung bình, nằm ngay rìa đồng bằng Bắc Bộ, mang đến nhiều cảnh đẹp và khí hậu dễ chịu, đặc biệt là mát mẻ vào mùa hè Đây là điểm đến lý tưởng cho những chuyến nghỉ mát, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí vào cuối tuần cho cư dân Thủ đô Hà Nội và khu vực đồng bằng Nơi đây sở hữu nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn như vườn quốc gia, khu dự trữ động thực vật, thác nước, hồ chứa nước cùng các thắng cảnh nổi tiếng như Tam Đảo, Đại Lải, Ao Vua, Đồng Mô, Ba Vì, và Suối Hai.

Khu vực Tam Cốc - Bích Động - Vân Long - Tràng An thuộc tỉnh Ninh Bình, nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp Tam Cốc - Bích Động được biết đến như “Hạ Long cạn”, nơi có núi non, sông nước, hồ và hang động đặc sắc Khu vực này gắn liền với Hoa Lư, cố đô của hai vương triều Đinh, thu hút du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ và giá trị lịch sử văn hóa.

Cúc Phương, di tích cấp quốc gia đặc biệt, là vườn quốc gia đầu tiên tại Việt Nam, nổi bật với sự bảo tồn đa dạng sinh học của hệ thực vật và động vật trong môi trường nhiệt đới ẩm Nơi đây còn có khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long và nguồn nước khoáng nóng Kênh Gà, tạo nên một kho tàng thiên nhiên phong phú Đặc biệt, di tích danh thắng Tràng là điểm nhấn thu hút du khách đến khám phá vẻ đẹp hoang sơ của khu vực này.

An - Tam Cốc - Bích Động được công nhận di tích quốc gia đặc biệt, trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn.

3.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG CỦA VÙNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN DƯ LỊCH CỦA VÙNG

3.3.1 Loại hình du lịch đặc trưng của vùng

Hệ thống sản phẩm du lịch vùng đã phát triển đa dạng và phong phú, đóng góp quan trọng vào việc thu hút khách du lịch Các sản phẩm chủ yếu bao gồm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, tâm linh và lễ hội, cùng với những điểm mạnh từ ẩm thực Việt Nam Gần đây, một số loại hình du lịch mới như thể thao mạo hiểm, sinh thái và MICE cũng được chú trọng Để phát triển du lịch đặc thù, các khu, điểm du lịch quốc gia đã được đề xuất, tập trung vào khai thác các giá trị tài nguyên du lịch nổi bật như di sản thế giới và các di tích cấp quốc gia Một số sản phẩm như tham quan vịnh Hạ Long, Tràng An - Tam Cốc - Bích Động, và du lịch sự kiện tại Hà Nội, Quảng Ninh đã thu hút sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước.

Trong quá trình phát triển, sản phẩm du lịch của vùng chủ yếu dựa vào những lợi thế sẵn có mà thiếu sự đầu tư chiều sâu và sáng tạo Điều này dẫn đến giá trị sản phẩm thấp, trùng lặp và đơn điệu, thiếu tính cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế, đồng thời không đáp ứng được yêu cầu về trải nghiệm du lịch, gây ra sự suy thoái nhanh chóng.

3.3.2 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng

Thủ đô Hà Nội gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành và các cảnh quan tự nhiên vùng phụ cận.

Quảng Ninh - Hải Phòng gắn với cảnh quan biển đảo Đông Bắc đặc biệt là Hạ Long

- Cát Bà, Vân Đồn, Đồ Sơn.

Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hirơng

Ninh Bình nổi tiếng với các điểm du lịch hấp dẫn như Tam Cốc - Bích Động, Hoa Lư, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương, và Tam Chúc - Ba Sao, cùng với quần thể di tích và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp trong vùng phụ cận.

Ngoài ra cần chú trọng phát triển các điểm: Vườn quốc gia Xuân Thủy, Đồng Châu, Bạch Long Vĩ

1 Anh/ chị hãy dựa vào nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng và phân tích các loại hình du lịch đặc trưng của vùng.

2 Anh/ chị hãy phân tích nguồn tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch du lịch chủ yếu tại các trung tâm phát triển du lịch của vùng.

Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

BÀI 4: VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ

Vùng du lịch Bắc Trung Bộ nổi bật với đặc điểm tự nhiên phong phú và nền kinh tế xã hội đang phát triển Khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, bao gồm tài nguyên tự nhiên hùng vĩ và tài nguyên nhân văn phong phú Các loại hình du lịch đặc trưng như du lịch sinh thái, văn hóa và lịch sử đang ngày càng thu hút du khách Những địa điểm trọng điểm như Huế, Đà Nẵng và Hội An là những điểm đến lý tưởng để phát triển du lịch bền vững trong khu vực này.

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

- Trình bày khái quát đặc điểm vùng, nguồn tài nguyên du lịch của vùng bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.

- Trình bày được các loại hình du lịch đặc thù và các trung tâm du lịch của vùng.

- Phân tích được nguồn tài nguyên du lịch của vùng để vận dụng vào các môn học sau và quá trình hướng dẫn.

4.1 KHÁI QUÁT CHUNG VÈ VÙNG DU LỊCH

4.1.1 Đặc điểm tự nhiên của vùng

Vùng Bắc Trung Bộ (BTB) là khu vực địa lý hẹp, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía Bắc đến dãy núi Bạch Mã ở phía Nam, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ Vùng này bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế.

Phía Tây của Việt Nam là dãy núi Trường Sơn Bắc, giáp với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Phía Bắc tiếp giáp với vùng núi Tây Bắc và Đồng bằng sông Hồng, trong khi phía Nam giáp với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Phía Đông là Biển Đông.

- Phía Bắc giáp với Hòa Bình, Ninh Bình, Sơn La.

Phía Tây của dãy Bắc Trường Sơn giáp với CHDCND Lào, hiện có 5 cửa khẩu quốc tế gồm Na Mèo, Nậm Cắn, Cầu Treo, Cha Lo, và Lao Bảo, cùng với 3 cửa khẩu chính là La Lay (Quảng Trị), Hồng Vân và A Đớt (Thừa Thiên - Huế).

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hải Anh Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam

Hướng ra biển Đông mang lại lợi thế cho sự phát triển các ngành kinh tế biển, tạo cơ hội mở rộng thị trường hàng hóa và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.

- Phía Nam là thành phố Đà Nằng, điểm cuối của hàng lang Đông Tây.

Khí hậu vùng BTB là sự chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và các khu vực khác, với mùa đông lạnh nhưng ngắn hơn, kéo dài khoảng 90 ngày Nhiệt độ ở đây thường cao hơn so với vùng đồng bằng Bắc.

Bộ 1 - 2°c Nhiệt độ trung bình năm là 23 - 25°c, tổng lượng nhiệt 8.200 - 9.200°C, số giờ nắng 1.460 - 1.920 giờ Tổng lượng mưa lớn, 1.500 - 2.500mm/năm Vùng mưa nhiều nhất là Thừa Thiên Huế Độ ẩm không khí là 82 - 87% Diễn biến của khí hậu trong năm thường gây nên những biến cố như gió phơn Tây Nam (gió Lào), gây hạn hán, nóng bức (từ tháng 5 đến tháng 7) Tiếp đến là mưa tập trung, cường độ lớn vào các tháng 8, 9 Mưa kèm theo bão Thái Bình Dương gây lũ lụt và phá hoại mùa màng, tài sản của nhân dân Lợi dụng quy luật hoạt động của khí hậu nói trên, vùng BTB đã xây dựng lịch mùa vụ sớm hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ từ 15 đến 30 ngày và tìm các biện pháp phòng tránh thiên tai.

Vùng có tiềm năng nước phong phú với 21 lưu vực sông và mật độ sông suối dày đặc, đạt 9,75 km/km2 Đặc biệt, khu vực núi cao có mật độ sông suối lên đến 1 km, cho thấy sự đa dạng và phong phú của nguồn nước trong khu vực.

Nguồn nước chủ yếu trong khu vực này đến từ mưa, dẫn đến sự biến đổi theo mùa của thủy chế sông Với địa hình dốc và lưu vực nhỏ, các con sông thường ngắn và có độ dốc lớn, khiến cho việc sử dụng nước từ sông, suối gặp nhiều khó khăn Để điều tiết nguồn nước, cần thiết phải có hệ thống thủy lợi hợp lý nhằm giữ nước trong mùa mưa và điều tiết cho mùa khô Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm phong phú, đặc biệt là các suối khoáng và nước nóng, với 16 điểm suối khoáng được đánh giá cao cho việc an dưỡng, chữa bệnh và giải khát, như suối khoáng Chà Khốt, Võ Ấm (Thanh Hóa), Bản Khang, Bản Tạt (Nghệ An), Sơn Kim (Hà Tĩnh), Bang - Lệ Thủy, Troóc, Đông Nghèn, Nô Bồ (Quảng Bình), và Tân Lam, Kim Cương, Hướng Hóa (Quảng Trị), Thanh Tân, Mỹ An, Hương Bình (Thừa Thiên - Huế).

Giáo trình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Vùng biên BTB có chế độ thủy triều phức tạp, với chế độ nhật triều thuần nhất tại vùng biển Thanh Hóa và chế độ nhật triều không đều ở vùng biển Nghệ An.

Khu vực An - Hà Tĩnh có chế độ bán nhật triều không đồng đều, trải dài từ bờ biển Quảng Bình đến Thừa Thiên - Huế, với độ cao sóng trung bình khoảng 2m.

VÙNG Dư LỊCH BẮC TRUNG Bộ

ĐẶC DIÊM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

- Thu nhập bình quân đâu người tăng ôn định, tuy nhiên còn thâp so với mức trung bình cả nước.

Kinh tế hiện nay phát triển nhưng thiếu bền vững, với mức tích lũy nội bộ thấp, đặc biệt sau những khó khăn trong những năm qua Cấu trúc hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó hạ tầng giao thông còn thiếu đồng bộ và các công trình giao thông quan trọng chỉ mới ở giai đoạn quy hoạch Về văn hóa - xã hội, thành tích xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, chất lượng giáo dục phổ thông không đồng đều giữa các khu vực, và dịch vụ y tế chưa đáp ứng đủ yêu cầu của xã hội.

4.2 ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

4.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

4.2.1.1 Tài nguyên du lịch biển

BTB là khu vực chuyển tiếp giữa vùng du lịch Bắc Bộ và vùng du lịch Nam Trung

Bộ có nhiều tiềm năng du lịch với tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú, đặc biệt là bờ biển dài khoảng 670 km Khu vực này không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ chủ quyền lãnh hải quốc gia mà còn là điểm đến hấp dẫn với nhiều bãi biển đẹp như Sầm Sơn, Cửa Lò, Cửa Hội, và nhiều bãi biển khác tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế Chất lượng các bãi tắm ở BTB tương đối sạch sẽ, ít ô nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác du lịch, thu hút khách tham quan, nghỉ dưỡng và tắm biển.

Các đảo ven bờ trong vùng vẫn giữ được vẻ hoang sơ và có tiềm năng cho phát triển du lịch Tuy nhiên, ngoại trừ cồn cỏ, các đảo khác đều có quy mô nhỏ Một thách thức lớn là tất cả các đảo BTB đều gặp khó khăn trong việc cung cấp nguồn nước ngọt và khả năng tích trữ nước mưa.

4.2.I.2 Tài nguyên du lịch hang động

Giảo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Hang động là sản phẩm tự nhiên của quá trình phong hóa karst ở vùng núi đá vôi, và tại Việt Nam, quá trình này đã tạo ra nhiều hang động kỳ vĩ với nhũ đá, măng đá và sông suối ngầm Thanh Hóa nổi bật với nhiều danh thắng hang động karst gắn liền với truyền thuyết và di tích lịch sử, như động Từ Thức ở Nga Sơn, động Long Quang trên núi Hàm Rồng, động Hồ Công, động Tiên Sơn ở Vĩnh Lộc, và quần thể hang động ở Tĩnh Gia Ngoài ra, các hang như Con Moong, động Cây Đăng, Lò Cao kháng chiến ở Bến En, và hang Phi (động Ma) tại huyện Quan Hóa cũng là những điểm du lịch hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều du khách.

Hệ thống hang động tại núi Cồ Luồng, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện Quan Hóa, bao gồm hang Cồ Luồng nằm ở bản Khằm, cách quốc lộ 15A khoảng 500 mét Đường lên hang không quá dốc và cửa hang hướng về sông Mã Bên trong hang có nhiều nhũ đá với hình thù độc đáo như đan vào nhau, cùng với những chiếc đàn đá tự nhiên tuyệt đẹp Hệ thống hang động này còn kết hợp với các hang khác trong huyện như hang Ma (hang Phi), tạo nên một điểm đến hấp dẫn cho du khách.

Bà, hang chùa Ông Năm, hang chùa Bà Năm và hang Na (hay còn gọi là hang Tiên Nữ) tạo thành một quần thể du lịch hấp dẫn, thu hút khách tham quan trong và ngoài huyện, bao gồm cả du khách nước ngoài.

Hệ thống hang động Phong Nha, nổi tiếng nhất vùng BTB và cả nước, được mệnh danh là Vương quốc hang động của thế giới với tổng chiều dài hàng chục kilomet Cửa chính của hệ thống này là động Khe Ry và động Én, nằm ở độ cao khoảng 300m so với mặt nước biển Các hang trong hệ thống phân bổ theo dạng cành cây, chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.

Hệ thống hang Vòm dài hơn 30km, bắt nguồn từ hang Rục Cà Roòng, nằm ở độ cao 360m so với mực nước biển và kết thúc tại hang Vòm Hệ thống này có hướng chính Nam - Bắc, với sông Rục Cà Roòng lúc ẩn mình trong núi đá, lúc lại hiện ra trong các thung lũng hẹp và sâu, trước khi đổ ra sông Chày tại cửa hang Vòm.

Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Hệ thông hang Rục Mòn năm ở địa phận huyện Minh Hóa cũng là một trong những hang động lớn nhưng chưa được khai thác nhiều.

Khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng nổi tiếng với động Tiên Sơn và động Khô, nơi có thạch nhũ và măng đá tuyệt đẹp Động Thiên Đường cũng được công nhận là một trong những hang động lớn và dài nhất Đặc biệt, hang Sơn Đoòng, mới được phát hiện bởi đoàn thám hiểm người Anh, được xem là hang động lớn nhất thế giới với khoang lớn nhất dài hơn 5km, cao 200m và rộng 150m.

Hang Thẩm Ồm tại xã Châu Thuận huyện Quỳ Châu; hang Bua thuộc xã Châu Tiến huyện Quỳ Châu thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống - Nghệ An.

Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa tại Quảng Trị vừa phát hiện một hang động đẹp mang tên Brai Nếu được đầu tư đúng mức, nơi đây hứa hẹn sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách, mang lại cơ hội thưởng ngoạn những tuyệt tác của thiên nhiên.

4.2.1.3 Tài nguyên du lịch sông, hồ, suối nước nóng

Vùng BTB sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú từ sông, hồ và suối nước nóng, phục vụ cho các hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và chữa bệnh.

Các dòng sông lớn như sông Mã, sông Lam, sông Thạch Hãn, sông La, sông Bến Hải, sông Gianh, sông Nhật Lệ và sông Hương đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các tuyến du lịch trên sông Đặc biệt, du lịch trên sông Hương cho phép du khách thưởng thức cảnh đẹp và nghe nhạc cung đình Huế, cùng với hoạt động thả đèn hoa đăng, tạo nên nét đặc trưng hấp dẫn của vùng Ngoài ra, các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo như hồ Tràng Đẹn, hồ vực Mấu, đập Bà Tùy, hồ Kẻ Gỗ, hồ Thượng Tuy, hồ Cù Lây và hồ Bàu Sen cũng là những điểm đến thu hút du khách với giá trị cảnh quan nổi bật.

Vùng Bắc Trung Bộ sở hữu nguồn tài nguyên suối nước nóng phong phú và đa dạng, với độ khoáng hóa và nhiệt độ lý tưởng, tạo cơ hội phát triển thành khu du lịch điều dưỡng hấp dẫn.

Nước khoáng ở Việt Nam, đặc biệt là ở các khu vực như Giang Sơn, Nghệ An, Hương Sơn, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế, được đánh giá cao về giá trị sức khỏe và tác dụng dược lý Các chuyên gia cho rằng nước khoáng ở đây có khả năng chữa trị nhiều bệnh lý như bệnh ngoài da, thấp khớp mãn tính, đau thần kinh tọa, bệnh tim mạch và các vấn đề về đường hô hấp Những suối nước nóng nổi tiếng như suối khoáng nóng Giang Sơn, suối nước Mọc, Khe Nước Sốt, suối nước khoáng nóng Bang và khu du lịch nước khoáng nóng Mỹ An, Thanh Tân đã thu hút nhiều du khách nhờ vào những lợi ích sức khỏe mà chúng mang lại.

4.2.1.4 Tài nguyên du lịch sinh thải

Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, thu hút khách du lịch có nhu cầu tham quan và nghỉ dưỡng Du lịch sinh thái không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững, bảo tồn thiên nhiên và môi trường.

LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG

4.3.1 Loại hình du lịch đặc trưng của vùng

Với tài nguyên du lịch phong phú, vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện tự nhiên đa dạng, vùng BTB hiện đang phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau.

- Du lịch nghỉ dưỡng biển: tập trung ở các tỉnh phía Bắc của Bắc Trung Bộ

- Du lịch tham quan tìm hiểu di sản: cố đô Huế

- Du lịch sinh thái, khám phá hang động: Phong Nha - Kẻ Bàng

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Du lịch tìm hiểu lịch sử là một trải nghiệm ý nghĩa, đặc biệt khi khám phá những địa danh như Kim Liên ở Nghệ An, nơi gắn liền với cuộc đời của Bác Hồ Bên cạnh đó, du khách có thể tham quan các di tích lịch sử tại Quảng Trị và ngã ba Đồng Lộc - Hà Tĩnh, những nơi ghi dấu ấn quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ Những chuyến đi này không chỉ giúp du khách hiểu rõ hơn về lịch sử dân tộc mà còn tôn vinh những giá trị văn hóa và tinh thần kiên cường của nhân dân Việt Nam.

4.3.2 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng

Thanh Hóa và phụ cận gắn với điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Ben En và đô thị du lịch sầm Son.

Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh gắn với Cửa Lò , Kim Liên, Đồng Lộc, cửa khẩu cầu Treo, núi Hồng - sông Lam, Xuân Thành

Quảng Bình và Quảng Trị nổi bật với những điểm đến hấp dẫn như Phong Nha - Kẻ Bàng, biển Cửa Tùng - Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, cửa khẩu Lao Bảo và hệ thống di tích lịch sử chiến tranh chống Mỹ Những địa danh này không chỉ mang giá trị tự nhiên mà còn chứa đựng nhiều di sản văn hóa và lịch sử quan trọng, thu hút du khách đến khám phá và tìm hiểu.

Thừa Thiên Huế gắn với hệ thống di sản văn h a cố đô Huế và cảnh quan thiên nhiên Lăng Cô - Cảnh Dương, Bạch Mã , Tam Giang

1 Anh/ chị hãy dựa vào nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng và phân tích các loại hình du lịch đặc trưng của vùng.

2 Anh/ chị hãy phân tích nguồn tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch du lịch chủ yếu tại các trung tâm phát triển du lịch của vùng. r’NT-DK/fia nTn rx A -ằ

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tể xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

VÙNG DU LỊCH DUYÊN HẢI NAM TRUNG Bộ

LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN Dư LỊCH CỦA VÙNG

5.3.1 Loại hình du lịch đặc trưng của vùng

Quá trình phát triển du lịch tại Vùng đã tạo ra các nhóm sản phẩm du lịch chủ yếu, bao gồm du lịch biển đảo, du lịch di sản văn hóa và du lịch sinh thái.

Du lịch biển và đảo mang đến trải nghiệm tuyệt vời với các hoạt động như tắm biển và nghỉ dưỡng tại những bãi biển đẹp từ Bắc vào Nam Những điểm đến nổi bật bao gồm bãi biển Sơn Trà, Mỹ Khê, Non Nước ở Đà Nẵng; Cửa Đại và Hà My tại Quảng Nam; bãi biển Nha Trang ở Khánh Hòa; cùng với các đảo ven bờ như Hòn Mun và Hòn Tre Ngoài ra, Mũi Né, Phan Thiết và đảo Phú Quý ở Bình Thuận cũng là những lựa chọn hấp dẫn cho du khách yêu thích biển.

Du lịch tham quan di sản văn hóa:

Tham quan di sản thế giới: Thăm quan phố cổ Hội An, Đền tháp Mỹ Sơn trên tuyến du lịch “Con đường Di sản miền Trung”.

Du lịch thăm quan di tích lịch sử - văn hóa khác:

Các di sản lịch sử và văn hóa gắn liền với văn hóa ChămPa bao gồm hệ thống tháp Chăm nổi tiếng như kinh thành Trà Kiệu, tháp Chiên Đàn, tháp Bằng An, và tháp Khương Mỹ ở Quảng Nam, cùng với tháp Bánh ít (Thị Thiện) và tháp Cánh Tiên (Tiên Dựt) ở Bình Định Những công trình này không chỉ thể hiện nghệ thuật kiến trúc độc đáo mà còn phản ánh giá trị văn hóa của người ChămPa trong lịch sử.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Di tích lịch sử và văn hóa gắn liền với khởi nghĩa Tây Sơn bao gồm Tây Sơn thượng đạo và bảo tàng Quang Trung tại Bình Định, cùng với di tích Trường Lũy ở Quảng Ngãi Những địa điểm này không chỉ phản ánh giá trị lịch sử mà còn là biểu tượng của tinh thần yêu nước và khát vọng độc lập của dân tộc.

- Di tích lịch sử cách mạng gắn với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc, thăm lại chiến trường xưa.

- Bản sắc văn hóa các bản dân tộc thiểu số Đông Trường Sơn.

Tham quan, vui chơi giải trí Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, sinh thái hồ Phú Ninh

Ngoài ra, các địa phương đang từng bước phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng như du lịch MICE, du lịch cộng đồng, thể thao, lễ hội, tâm linh, cùng với hoạt động mua sắm hàng hóa và hàng lưu niệm tại các chợ truyền thống và trung tâm thương mại.

5.3.2 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng Đà Nằng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn

Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa gắn với các bãi biển Phương Mai, Đầm Ô Loan, vịnh Nha Trang, Cam Ranh

Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, Lagi, đảo Phú Quý

1 Anh/ chị hãy dựa vào nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng và phân tích các loại hình du lịch đặc trưng của vùng.

2 Anh/ chị hãy phân tích nguồn tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch du lịch chủ yếu tại các trung tâm phát triển du lịch của vùng.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

VÙNG DU LỊCH TÂY NGUYÊN

LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN Dư LỊCH CỦA VÙNG

6.3.1 Loại hình du lịch đặc trưng của vùng

Tây Nguyên sở hữu nhiều tiềm năng du lịch với nền văn hóa đặc sắc, nhưng việc đầu tư vào phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng cho từng địa phương vẫn còn hạn chế Nhiều khu vực trong vùng chỉ tập trung vào việc tham quan các tài nguyên du lịch hiện có mà chưa phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng và mang thương hiệu từ những tài nguyên này để thu hút khách du lịch.

Vùng Tây Nguyên đang khai thác mạnh mẽ các sản phẩm du lịch dựa trên giá trị tài nguyên đặc trưng của khu vực, tập trung vào du lịch văn hóa, sinh thái và nghỉ dưỡng Các sản phẩm du lịch văn hóa chủ yếu được phát triển nhằm tôn vinh bản sắc văn hóa địa phương và thu hút du khách.

- Du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa bản địa (Bản Đôn, Buôn MTiêng; Làng Văn hóa Kon Klor; Buôn Go - Cát Tiên ).

Du lịch tham quan các di tích lịch sử văn hóa tại Đắk Lắk là trải nghiệm không thể bỏ qua, với nhiều điểm đến nổi bật như di tích Đắk Tô - Tân Cảnh, Ngục Kon Turn, và Nhà thờ gỗ Kon Turn Du khách cũng nên ghé thăm nhà tù Pleiku, di tích làng kháng chiến Stor, và chiến địa Plei Me Những điểm đến khác như Nhà Đày Buôn Ma Thuột, Bảo tàng Dân tộc Đắk Lắk, và hang đá Đắk Tur - Krong Bong sẽ mang đến cái nhìn sâu sắc về văn hóa và lịch sử nơi đây Đừng quên khám phá Đồn điền Ca Đa, Đình Lạc Giao, Chùa sắc Tứ Khải Đoan, và Tòa Giám mục Đắk Lắk Tháp Yang Prong - Easoup, Di tích N’Trang Gưh, và cụm di tích lịch sử N’Trang Long cũng là những điểm đến thú vị Cuối cùng, Thiền viện Trúc Lâm, khu mộ cổ dân tộc Mạ, và khu di chỉ khảo cổ Cát Tiên sẽ đem lại cho du khách những trải nghiệm độc đáo và ý nghĩa.

- Tham quan các lễ hội truyền thống và văn hóa nghệ thuật dân gian (Lễ hội cồng chiêng, Lễ hội đua voi, Lễ Bỏ Mả ).

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyên Việt Hương

Vê du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng với các loại sản phâm sau:

- Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng hồ và núi (Tuyền Lâm, Măng Đen, Biển Hồ, Hồ Lắk ).

- Du lịch tham quan, nghiên cứu sinh thái (Yok Don, Ngọc Linh, Đắk Uy, Măng Đen ).

- Du lịch tham quan thắng cảnh hồ, thác (hồ Tuyền Lâm, hồ Đan Kia, hồ Tơ Nưng, hồ Lắk; các thác Trinh Nữ, Gia Long, Cam Ly, Pren ).

- Du lịch thể thao mạo hiểm (leo núi, vượt thác ).

6.3.2 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng

Thành phố Đà Lạt nổi tiếng với hồ Tuyền Lâm và khu vực Đan Kia - Suối Vàng, mang đến không gian thiên nhiên tươi đẹp Trong khi đó, Đăk Lăk thu hút du khách với vườn quốc gia Yo Đôn và văn hóa cồng chiêng đặc sắc của Tây Nguyên, tạo nên một bức tranh văn hóa đa dạng và phong phú.

Gia Lai - KonTum gắn với cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Măng Đen (Kon Turn), Yaly (Gia Lai)

1 Anh/ chị hãy dựa vào nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng và phân tích các loại hình du lịch đặc trưng của vùng.

2 Anh/ chị hãy phân tích nguồn tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch du lịch chủ yếu tại các trung tâm phát triển du lịch của vùng.

Giáo trình Địa lý và tống quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

VÙNG DU LỊCH ĐÔNG NAM Bộ

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VÙNG DU LỊCH

7.1.1 Đặc điểm tự nhiên của vùng

7.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình

Vùng Đông Nam Bộ, hay còn gọi là Miền Đông, bao gồm TP Hồ Chí Minh cùng các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu Tổng diện tích tự nhiên của vùng này là 23.597,9 km², chiếm 7,15% diện tích cả nước Tính đến năm 2016, dân số toàn vùng đạt 16,4 triệu người, tương đương 18,2% dân số cả nước.

Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) nằm ở phía Tây và Tây Nam giáp với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong khi phía Đông và Đông Bắc tiếp giáp với các tỉnh Nam Duyên hải Trung Bộ và biển Đông Phía Bắc và Tây Bắc của ĐNB có đường biên giới dài 618 km với Campuchia, qua các cửa khẩu quốc tế như Mộc Bài, Xa Mát (Tây Ninh) và Hoa Lư (Bình Phước) Đặc biệt, huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tọa lạc tại vị trí khoảng 8°42.

B, 106°37 Đ là huyện đảo tiền tiêu của Tổ quốc, nằm trong vùng đồng bằng và bình nguyên rộng lớn Khu vực này chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long, với những vùng đất đồi gò và địa hình lượn sóng đặc trưng.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Phía Nam có độ cao trung bình từ 20 - 200m, độ dôc phô biên không quá 150, rải rác một số ngọn núi trẻ, độ cao địa hình thay đổi từ 200 - 600m.

Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) có khí hậu cận xích đạo với nhiệt độ cao và ổn định suốt năm Thời tiết ở đây ít biến động, hiếm khi xảy ra thiên tai, không quá lạnh và ít chịu ảnh hưởng từ bão.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình đạt 1.500mm, trong khi mùa khô diễn ra vào các tháng còn lại Tuy nhiên, trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã gây ra tình trạng hạn hán và làm giảm lượng mưa ở một số khu vực.

Khu vực này nổi bật với các con sông lớn và dài, trong đó có sông Đồng Nai, đứng thứ ba tại Việt Nam sau hệ thống sông Hồng - Thái Bình và sông Mê Kông Ngoài ra, còn có các sông khác như sông Sài Gòn, sông Bé, sông La Ngà, sông Vàm Cỏ Đông, sông Thị Vải, cùng với 264 sông suối nhỏ hơn, tạo nên một mạng lưới thủy văn phong phú với mật độ phân bố tương đối thấp chỉ 0,5 km/km2.

Nguồn nước mặt trong khu vực chủ yếu đến từ hai hồ chứa lớn là hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An, với tổng dung tích khoảng 3,6 tỷ m3 Bên cạnh đó, còn có một số hồ nhỏ ở phía Đông, góp phần nâng tổng lượng nước mặt dự trữ trong vùng lên khoảng 4 tỷ m3.

Tài nguyên đất tại khu vực này được phân loại thành 12 nhóm, trong đó có 3 nhóm chính với diện tích lớn và chất lượng tốt, bao gồm đất nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan và đất xám trên nền phù sa cố Ngoài ra, còn có đất xám bạc màu, đất đỏ Feralit màu nâu trên đá bazan, cùng với một tỷ lệ nhỏ đất đen, đất Feralit đỏ vàng trên các đá trầm tích, đất phù sa mới dọc bãi sông, đất mặn và đất cát biển.

Các loại đất ở Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh và Đồng Nai được phân bố thành những vùng lớn, thích hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê và điều, cũng như các cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày như đậu tương, lạc, mía và thuốc lá Ngoài ra, dọc theo thung lũng sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông La Ngà có đất phù sa, rất phù hợp cho việc trồng cây lương thực và cây hoa màu.

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hái Anh Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam

Hệ thống sông, rạch và hồ trong vùng như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, hồ Trị An và hồ Dầu Tiếng tập trung lượng nước với diện tích lưu vực khoảng 44,1 nghìn km2 Tổng lượng nước trung bình hàng năm đạt khoảng 37 tỷ m3, chiếm 4,4% tổng lượng nước cả nước, trong đó gần 10% nguồn nước từ bên ngoài chảy vào Vào mùa cạn, lượng nước đạt khoảng 4,2 tỷ m3, tương đương 11%, với ba tháng cạn nhất đạt trên 1,2 tỷ m3 (khoảng 3%) và tháng cạn nhất chỉ còn gần 0,37 tỷ m3, chiếm 1% tổng lượng nước trung bình hàng năm.

Nguồn nước ngầm tại khu vực này có trữ lượng ước tính lên đến 12 triệu m3/ngày, phân bố trong 5 tầng chứa với độ sâu từ 50 đến 200m Nguồn nước này tập trung chủ yếu ở ven các sông Đồng Nai và sông Sài Gòn.

Diện tích rừng tự nhiên trong khu vực phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu và một phần tại TP.

Hồ Chí Minh Hệ sinh thái rừng gồm 3 loại chủ yếu sau:

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới tại thượng nguồn sông Đồng Nai.

- Hệ sinh thái rừng ngập mặn cần Giờ.

Hệ sinh thái rừng núi ven biển tại Bà Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt là huyện Xuyên Mộc và Đồng Nai, thể hiện sự đa dạng sinh học phong phú Khu vực này bao gồm các khu bảo tồn thiên nhiên như Bù Gia Mập và hồ Thác, nơi tập trung nhiều loài động, thực vật quý hiếm, góp phần bảo vệ và duy trì hệ sinh thái độc đáo của vùng.

Mơ, núi Bà Rá, sóc Bom Bo, khu du lịch Trảng cỏ - Bầu Lạch (Bình Phước); VQG

Tây Ninh nổi bật với Lò Gò - Xa Mát, hồ Dầu Tiếng và núi Bà Đen, trong khi Đồng Nai sở hữu VQG Cát Tiên, rừng Mã Đà và hồ Trị An TP.Hồ Chí Minh và Đồng Nai cùng chia sẻ rừng ngập mặn Cần Giờ - Nhơn Trạch Bà Rịa - Vũng Tàu không kém phần hấp dẫn với VQG Côn Đảo và rừng nguyên sinh Bình Châu - Phước Bửu Tất cả những điểm đến này đều góp phần làm phong phú tài nguyên biển và hệ sinh thái của khu vực.

Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) có bờ biển dài gần 180km và thềm lục địa rộng trên 100.000 km², mang lại tiềm năng lớn về tài nguyên như trữ lượng dầu khí, thủy hải sản và muối Khu vực này cũng nổi bật với hệ sinh thái biển phong phú, đặc biệt gắn liền với Côn Đảo và Vườn Quốc gia Côn Đảo Những bãi biển đẹp và nước trong tại Vũng Tàu là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển, đặc biệt là du lịch.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

ĐẶC DIÊM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

Nguyễn Hồ Hải Anh là một địa điểm thu hút nhiều người đến làm việc tại các cơ sở kinh tế và khu công nghiệp (KCN) Vùng này có nhiều cơ sở đào tạo, thu hút đông đảo học sinh, sinh viên đến học tập và nghiên cứu, góp phần làm tăng quy mô dân số trong khu vực.

Mật độ dân số khu vực Đông Nam Bộ đạt 697 người/km2, tuy nhiên, sự phân bố dân cư lại không đồng đều giữa các tỉnh và thành phố Dân số chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn và các tỉnh có nhiều khu công nghiệp.

Nguồn lực dồi dào có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất; lực lượng lao động có chuyên môn và tay nghề cao.

Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng đã mở rộng đáng kể, với đội ngũ giáo viên tăng cả về số lượng lẫn trình độ Quy mô đào tạo giữa các khối ngành có sự chênh lệch rõ rệt: khối kinh tế chiếm 37%, khối công nghệ 36%, khối sư phạm 6% và khối khoa học tự nhiên chỉ chiếm 1,8% Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo dục không chỉ nâng cao trình độ dân trí mà còn góp phần quan trọng vào việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực du lịch.

Mạng lưới y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng đang nhận được sự chú ý lớn từ Nhà nước và xã hội, với các chỉ tiêu sức khỏe cộng đồng không ngừng cải thiện, như tuổi thọ trung bình đạt trên 75 tuổi Đồng thời, tình trạng các bệnh xã hội và bệnh truyền nhiễm đã được kiểm soát và giảm đáng kể.

7.2 ĐẶC ĐIẺM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

7.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

7.2.1.1 Tài nguyên du lịch biển đảo

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sở hữu tiềm năng tài nguyên biển phong phú nhất trong khu vực, với bờ biển dài 305,4 km, trong đó khoảng 156 km có các bãi cát trắng thoai thoải lý tưởng cho việc phát triển du lịch và cơ sở lưu trú Nước biển trong xanh, độ dốc vừa phải và sóng nhẹ nhàng tại các bãi biển như bãi Trước, bãi Sau, bãi Thùy Vân và hồ Tràm thu hút đông đảo khách du lịch Ngoài ra, các bãi biển tiềm năng như bãi Vọng Nguyệt, bãi Chí Linh, bãi Đồi Nhái, bãi Lộc An, bãi Hồ Cốc và bãi Suối Ồ cũng đang được khai thác để phát triển sản phẩm du lịch biển Tài nguyên biển tại Côn Đảo, mặc dù ít bãi hơn so với đất liền, nhưng vẫn có giá trị du lịch cao.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Nguyễn Hồ Hái Anh là một điểm đến hoang sơ với môi trường tự nhiên tuyệt vời, thu hút đông đảo khách du lịch Những bãi biển nổi bật như bãi An Hải và bãi Lò Vôi đang trở thành những địa điểm lý tưởng cho du khách khám phá và thư giãn.

Khu vực huyện Cần Giờ (TP.Hồ Chí Minh) sở hữu tài nguyên biển phong phú, mặc dù không có bãi biển đẹp như Vũng Tàu, nhưng lại gắn liền với hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo Bãi biển phía Nam rừng ngập mặn có cát mịn, không khí thoáng đãng và mát mẻ, cùng với chất lượng nước biển lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng Đây là điểm đến thu hút đông đảo khách du lịch từ TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, nhờ vào điều kiện thời tiết và khí hậu thuận lợi cho việc phát triển du lịch quanh năm.

Du lịch biển Vùng Tàu không chỉ nổi bật với tiềm năng về thủy hải sản như bào ngư, tôm hùm, cua huỳnh đế và mực mà còn thu hút du khách nhờ vào giá trị của các sản phẩm hàng hóa từ biển như đồ mỹ nghệ và đồ lưu niệm Sự kết hợp giữa tài nguyên biển và các tài nguyên du lịch khác trong khu vực, bao gồm các di tích lịch sử cách mạng như nhà tù Côn Đảo, Chiến khu Rừng Sác, và các tài nguyên tự nhiên như rừng nguyên sinh và suối nước nóng Bình Châu, tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho sản phẩm du lịch nơi đây.

7.2.I.2 Tài nguyên du lịch sinh thái Đa dạng sinh học của vùng ĐNB đã góp phần quan trọng đối với phát triển du lịch sinh thái, số lượng khách du lịch đến tham quan tại VQG, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn, các khu rừng ngập mặn ngày càng tăng Sau đây là một số tài nguyên sinh thái quan trọng:

Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai, được UNESCO công nhận vào ngày 29/6/2011, có tổng diện tích lên tới 969,9 ngàn ha Khu vực này không chỉ sở hữu tiềm năng về tài nguyên hệ sinh thái phong phú mà còn là điểm đến hấp dẫn cho du lịch văn hóa.

- Khu dữ trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần Giờ (TP Hồ Chí Minh) với diện tích

Khu dự trữ sinh quyển thế giới rộng 70 ngàn ha được UNESCO công nhận, nổi bật với sự đa dạng sinh học phong phú Nơi đây là môi trường sống của nhiều loài chim nước, chim di cư và các loài động vật khác.

Giáo trĩnh Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hưorng

Nguyễn Hồ Hải Anh động vật lưỡng cư trên cạn, trong đó có tới 9 loài quý hiêm được ghi trong sách Đỏ của thế giới.

Vườn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), Vườn Quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Vườn Quốc gia Bù Gia Mập (Bình Phước) và Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) đều sở hữu tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú Những khu vực này không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ, mà còn mang đến cơ hội khám phá hệ sinh thái đa dạng và các hoạt động trải nghiệm thiên nhiên độc đáo Việc phát triển du lịch bền vững tại các vườn quốc gia này sẽ góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

7.2.1.3 Tài nguyên du lịch gắn liền với cảnh quan núi

Tài nguyên du lịch gắn liền với cảnh quan núi có ý nghĩa đối với phát triển du lịch.

Núi Bà Đen, tọa lạc tại các phường Ninh Sơn, Thạnh Tân, Suối Đá và xã Phan thuộc TP.Tây Ninh và huyện Dương Minh Châu, được hình thành từ các loại đá như Granit và Granodionit, tạo nên đỉnh núi nhọn và nền dốc Với ba đỉnh cao 986m (Núi Bà), 372m (Núi Phụng) và 335m (Núi Heo), khu vực này sở hữu nhiều hang động và hệ sinh thái phong phú, có tiềm năng phát triển du lịch Núi Bà Đen còn được công nhận là Quần thể di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng, thu hút đông đảo du khách đến tham quan.

Núi Bà Rá, tọa lạc tại phường Sơn Giang, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước, có độ cao 723m Nơi đây nổi bật với nhiều di tích lịch sử quan trọng đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.

Núi Dinh, nằm tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có độ cao khoảng 500m và diện tích gần 60km2, được coi là ngọn núi cao và độc đáo nhất trong khu vực này.

LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG DIÊM PHÁT TRIỂN Dư LỊCH CỦA VÙNG

7.3.1 Loại hình du lịch đặc trưng của vùng

Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) nổi bật với các sản phẩm du lịch đa dạng, bao gồm du lịch MICE gắn liền với các đô thị, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái và du lịch làng nghề Những sản phẩm này đang thu hút ngày càng nhiều khách du lịch.

Sản phẩm du lịch MICE gắn liền với các trung tâm đô thị, mang lại doanh thu cao và thu hút nhiều đối tượng khách du lịch với mức chi tiêu lớn Thời gian lưu trú của khách thường kéo dài, bao gồm thời gian tham gia hội nghị, hội thảo và diễn đàn, cũng như thời gian tham quan du lịch Để đáp ứng nhu cầu này, chất lượng dịch vụ cao là điều kiện tiên quyết.

Sản phẩm du lịch văn hóa tại Việt Nam bao gồm việc tham quan và nghiên cứu các công trình văn hóa và di tích lịch sử Du khách có thể khám phá giá trị hiện vật tại các bảo tàng ở các tỉnh, thành phố, cũng như tìm hiểu về các di tích lịch sử cách mạng, đặc biệt là trong thời kỳ chống Mỹ như Dinh Độc Lập, Khu di tích Địa đạo Củ Chi, và Căn cứ Trung Ương Cục Miền Nam Bên cạnh đó, du khách cũng có cơ hội tham quan các công trình kiến trúc tôn giáo tại những khu vực tâm linh như nhà thờ, đền chùa và tháp.

Sản phẩm du lịch tại Cần Giờ (TP.Hồ Chí Minh), biển Vũng Tàu, Côn Đảo và suối nước nóng Bình Châu thu hút du khách nhờ vào tài nguyên biển, đảo và các điểm nghỉ dưỡng hấp dẫn Những địa điểm này không chỉ mang lại trải nghiệm thư giãn tuyệt vời mà còn khám phá vẻ đẹp thiên nhiên độc đáo.

Sản phẩm du lịch tại các khu bảo tồn thiên nhiên như VQG Đồng Nai, khu rừng ngập mặn Vàm Sát, khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên, VQG Lò Gò - Xa Mát, núi Bà Đen, sông Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, hồ Trị An và hồ Dầu Tiếng mang đến trải nghiệm độc đáo gắn liền với tài nguyên hệ sinh thái phong phú Những điểm đến này không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Sản phẩm du lịch tại Núi Bà Đen, Tòa Thánh Đạo Cao Đài (Tây Ninh) và chùa Thái Sơn - Núi Cậu (Bình Dương) gắn liền với tài nguyên văn hóa phi vật thể, bao gồm các giá trị tâm linh, tín ngưỡng, phong tục tập quán và lễ hội đặc sắc của các dân tộc và tôn giáo Những điểm đến này không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn mang đến trải nghiệm văn hóa sâu sắc, làm phong phú thêm hành trình khám phá của du khách.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Sản phẩm du lịch thường gắn liền với các món ăn đặc trưng của từng vùng miền và làng nghề, như bánh tráng phơi sương Tây Ninh, bánh béo bì Bình Dương, và đặc sản cá hồ Dầu Tiếng Những món ăn này không chỉ mang hương vị đặc sắc mà còn phản ánh văn hóa ẩm thực phong phú của địa phương, thu hút du khách khám phá và trải nghiệm.

7.3.2 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng

Thành phố Hồ Chí Minh gắn với khu rừng sác cần Giờ và hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành.

Tây Ninh gắn với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, núi Bà Đen, hồ Dầu Tiếng.

Thành phố Vũng Tàu gắn với Long Hải, Phước Hải, Côn Đảo.

1 Anh/ chị hãy dựa vào nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng và phân tích các loại hình du lịch đặc trưng của vùng.

2 Anh/ chị hãy phân tích nguồn tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch du lịch chủ yếu tại các trung tâm phát triển du lịch của vùng.

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hải Anh Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam

BÀI 8: VÙNG DU LICH ĐÒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

Vùng du lịch Đông Nam Bộ nổi bật với đặc điểm tự nhiên phong phú và nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ Khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, bao gồm tài nguyên tự nhiên như núi non, biển cả và các khu bảo tồn, cùng với tài nguyên nhân văn phong phú từ văn hóa, lịch sử Các loại hình du lịch đặc trưng như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và du lịch biển đang thu hút đông đảo du khách Những địa điểm trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Đà Lạt là những điểm đến lý tưởng để phát triển du lịch trong khu vực này.

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

- Trình bày khái quát đặc điểm vùng, nguồn tài nguyên du lịch của vùng bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.

- Trình bày được các loại hình du lịch đặc thù và các trung tâm du lịch của vùng.

- Phân tích được nguồn tài nguyên du lịch của vùng để vận dụng vào các môn học sau và quá trình hướng dẫn.

8.1 KHÁI QUÁT CHUNG VÈ VÙNG DU LỊCH

8 1.1 Đặc điểm tự nhiên của vùng

Sông Mekong, dài khoảng 4.220 km và khởi nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, là một trong những sông dài nhất thế giới Phần hạ lưu của sông tại Việt Nam được gọi là Cửu Long, tạo nên đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đồng bằng lớn thứ ba trong số 34 đồng bằng lớn toàn cầu ĐBSCL bao gồm 12 tỉnh và 1 thành phố, cụ thể là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và thành phố Cần Thơ.

Cà Mau là một phần của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có diện tích 40.576,6 km² Vùng ĐBSCL giáp với Đông Nam Bộ, phía Bắc tiếp giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, và phía Đông Nam là Biển Đông.

Giáo trĩnh Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng đất quan trọng và giàu có của Việt Nam, có vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế Khu vực này kết nối với Campuchia qua các tuyến giao thông thủy bộ và gần gũi với các nước như Thái Lan, Lào ĐBSCL tiếp giáp với Đông Nam Bộ, trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, cũng như Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ Bên cạnh đó, ĐBSCL được bao bọc bởi biển Đông và vịnh Thái Lan, với các tuyến đường biển và đường không quan trọng liên kết với các nước ASEAN, Đông Bắc Á, Úc và khu vực Thái Bình Dương Với chiều dài bờ biển trên 700 km và biên giới đường bộ dài hơn 400 km với Campuchia, ĐBSCL gần TP Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế và văn hóa lớn của cả nước, đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế và quan hệ quốc tế, góp phần gìn giữ hòa bình và ổn định trong khu vực.

Vị trí địa lý thuận lợi của ĐBSCL giúp các thị trường trọng điểm dễ dàng tiếp cận, đồng thời tạo điều kiện kết nối điểm đến và sản phẩm với các phân đoạn của sông Mekong cùng các khu vực khác trong vùng.

Khí hậu của khu vực này rất thuận lợi cho du lịch, với ảnh hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới ẩm và đặc tính á xích đạo Mùa khô và mùa mưa luân phiên rõ rệt, đặc biệt là ở phía Nam, nơi mùa khô chỉ kéo dài 2-3 tháng Vùng này có độ ẩm cao hơn miền Đông, với mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 12, trung bình có 189 ngày mưa mỗi năm và lượng mưa đạt 2335ml Hệ thống kênh rạch dày đặc cũng góp phần cung cấp độ ẩm cho khí hậu Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,5 °C, với biên độ nhiệt trong ngày từ 4-6 °C, tháng nóng nhất không vượt quá 30 °C và tháng lạnh nhất không dưới 25 °C.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Đồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ưu ái với điều kiện khí hậu ôn hòa, ít bão lũ, tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và du lịch.

VÙNG DU LICH ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH

8.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

8.2.1.1 Sông nước, miệt vườn và các vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên

Sông Mekong là tài nguyên du lịch chủ chốt của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Các giá trị tự nhiên và văn hóa liên quan đến dòng sông này tạo nên những tài nguyên du lịch đặc trưng và phong phú cho khu vực.

Tài nguyên du lịch tự nhiên nổi bật của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm hệ thống sông nước phong phú, các miệt vườn bên dòng sông Mekong, cùng với mạng lưới kênh rạch chằng chịt Vùng đất này còn nổi bật với những cù lao, cồn bãi, đồng ruộng và vườn cây ăn trái, tạo nên những điểm đến du lịch đặc sắc và độc đáo.

Hệ thống sông ngòi kênh rạch của Đồng bằng sông Cửu Long trải dài gần 28.000 km, bao gồm các trục ngang chính như sông Tiền, sông Hậu và các nhánh của sông Mekong chảy ra biển Đông Bên cạnh đó, khu vực này còn có hai tuyến đường thủy quan trọng từ thành phố, tạo thành mạng lưới giao thông đường thủy phong phú và đa dạng.

Giáo trình Địa lý và tông quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Tuyến đường thủy từ Hồ Chí Minh đi Kiên Lương qua kênh Tháp Mười sổ 2 và kênh Lấp Vò, cùng với tuyến từ Hồ Chí Minh đến Cà Mau qua kênh Chợ Gạo, sông Măng Thít và kênh Xà No, không chỉ là những tuyến giao thông quan trọng mà còn là tài nguyên du lịch độc đáo của vùng Những dòng kênh này từ lâu đã trở thành các tuyến giao thông chính và các điểm giao cắt đã hình thành nên các chợ nổi, nơi giao lưu và thương mại của người dân Các chợ nổi miền Tây như Cái Bè (Tiền Giang) và Cái Răng (Cần Thơ) hiện vẫn duy trì hoạt động thương mại sôi nổi, tạo nên những điểm tham quan đặc sắc, khác biệt so với các chợ nổi ở một số quốc gia khác trong khu vực.

ĐBSCL nổi bật với hệ thống cồn, cù lao và vườn cây ăn trái phong phú, tạo nên sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng Một số cồn, cù lao quan trọng bao gồm Long - Lân - Quy - Phụng (Tiền Giang, Bến Tre), cù lao An Bình (Vĩnh Long), cù lao Ông Hổ - Mỹ Hòa Hưng (An Giang), và cù lao Tân Lộc, cồn Áu, cồn Sơn (Cần Thơ) Tại đây, các vườn cây ăn trái được khai thác phục vụ du lịch hiệu quả, cùng với các khu vực như Phong Điền (Cần Thơ) Ngoài ra, ĐBSCL còn có những đầm với hệ sinh thái độc đáo như đầm Đông Hồ (Kiên Giang) và đầm Thị Tường (Cà Mau) có tiềm năng phát triển du lịch Đặc biệt, ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, với các ruộng lúa đa dạng từ phương thức canh tác của người Kinh đến người Khmer, tạo nên tài nguyên du lịch hấp dẫn.

Không chỉ có sông nước, miệt vườn, ĐBSCL còn có hệ sinh thái tự nhiên tương đối đa dạng và đặc sắc Hiện nay toàn vùng có:

- 3 khu dự trữ sinh quyển: Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang, Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau và Tràm Chim;

- 5 vườn quốc gia: VQG Mũi Cà Mau, VQG u Minh Thượng, VQG u Minh Hạ, VQG Tràm Chim và VQG Phú Quốc với tổng diện tích lên tới trên 93.500ha;

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hài Anh Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam

- 3 khu bảo tôn tự nhiên (Hòn Chông - Kiên Giang, Láng Sen - Long An, Thạnh Phú - Bến Tre)

- 3 khu bảo tồn loài (Lung Ngọc Hoàng - Hậu Giang, Sân chim Đầm Dơi - Cà Mau, Vườn chim Bạc Liêu)

- 7 khu bảo vệ sinh cảnh: Gò Tháp - Đồng Tháp; Núi Sam, Thoại Sơn, Trà Sư, Tức Dụp - An Giang.

- 1 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học: trung tâm nghiên cứu ứng dụng rừng ngập mặn Minh Hải (Cà Mau)

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với điều kiện tự nhiên thuận lợi và được bảo vệ tốt, là nơi sinh sống của nhiều loài động vật, đặc biệt là các loài chim Các sân chim và vườn chim tự nhiên tại đây đã trở thành những điểm tham quan hấp dẫn, góp phần tạo nên tài nguyên du lịch đặc trưng của vùng.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành bốn vùng sinh thái đặc trưng: khu vực ngập nước nội địa Đồng Tháp Mười, khu vực ven biển hạ lưu sông Tiền và sông Hậu với hệ thống cồn, cù lao, khu vực tứ giác Long Xuyên bao gồm An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ, cùng khu vực bán đảo Cà Mau với rừng ngập mặn ven biển ĐBSCL không có núi cao, các ngọn núi thấp chủ yếu tập trung tại An Giang và Kiên Giang, bao gồm Bảy Núi và Núi Sam (An Giang), cụm núi đá vôi tại Hà Tiên, Ba Hòn ở Hòn Đất và Núi Chúa tại Phú Quốc (Kiên Giang).

8.2.1.2 Tài nguyên du lịch biển đảo

Du lịch biển đảo của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tuy không nổi bật như khu vực duyên hải miền Trung, nhưng với hơn 700 km bờ biển và hệ thống đảo, quần đảo phong phú ở Kiên Giang, nó vẫn giữ một vị trí đặc biệt Mặc dù phần lớn bờ biển ĐBSCL thiếu bãi tắm hấp dẫn, khu vực này lại có lợi thế về hải sản phong phú và các khu rừng ngập mặn ven biển.

Tài nguyên du lịch của các đảo ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) rất phong phú, đặc biệt là các bãi biển tại Hà Tiên, Kiên Lương và Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Vùng này sở hữu 143 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 43 hòn đảo có người sinh sống Phú Quốc, với diện tích lên tới 593km2, là đảo lớn nhất cả nước, nổi bật với gần 20 bãi biển đẹp như Bãi Sao, Bãi Khem.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hưorng

Phú Quốc, với những bãi biển tuyệt đẹp như Trường và Bãi Dài, cùng các dòng sông, vườn quốc gia và khu bảo tồn biển, là một trong những điểm du lịch hàng đầu của Việt Nam nhờ vào tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng sinh học cao Ngoài Phú Quốc, quần đảo Kiên Giang còn có Thổ Chu, Nam An Thới, Nam Du, Hải Tặc, và Bà Lụa, tất cả đều có tiềm năng phát triển du lịch lớn Cà Mau cũng sở hữu một số hòn đảo nhỏ như Hòn Khoai và Hòn Đá Bạc có thể khai thác du lịch Tuy nhiên, một số bãi biển ở ĐBSCL như Ba Động (Trà Vinh) và Khai Long (Cà Mau) có chất lượng cát và nước không cao.

8.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

8.2.2.I Tài nguyên du lịch văn hóa, tâm linh và lịch sử, cách mạng

Văn hóa truyền thống và lối sống của người dân ĐBSCL, phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo nên giá trị tài nguyên du lịch nhân văn cốt lõi của vùng Tính cách hiền hòa, phóng khoáng và hiếu khách của người dân nơi đây là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển du lịch ĐBSCL còn nổi tiếng với lịch sử anh hùng, nơi diễn ra nhiều trận chiến quan trọng, góp phần vào những bước ngoặt lịch sử của dân tộc, như chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút gắn với vua Quang Trung và các địa danh lịch sử như Gò Công và sông Nhật Tảo.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều địa danh, chiến địa cũng trở nên nổi tiếng như:

- Mỏ Cày, Ben Tre gắn với phong trào Đồng Khởi

Các di tích lịch sử quan trọng liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí trên tuyến đường Hồ Chí Minh trên biển bao gồm Thạnh Phú - Bến Tre, cồn Tàu - Duyên Hải - Trà Vinh và Vàm Lũng - Ngọc Hiển Những địa điểm này không chỉ ghi dấu ấn trong lịch sử kháng chiến mà còn thể hiện sự quan trọng của tuyến đường huyết mạch trong việc cung cấp vũ khí cho cuộc chiến Việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích này góp phần giáo dục thế hệ trẻ về lịch sử và truyền thống yêu nước.

- Di tích lịch sử căn cứ cách mạng Y4 là căn cứ của Khu ủy Sài Gòn - Gia Định (Mỏ Cày, Bến Tre)

- Căn cứ Xẻo Quýt (Đồng Tháp)

Giáo trình Địa lý và tống quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

- Khu di tích xứ ủy Nam bộ - Trung ương cục miên Nam (giai đoạn 1949 - 1955) Thới Bình, Cà Mau.

- Căn cứ u Minh Thượng (Kiên Giang)

- Chiến thắng Ấp Bắc (Cai Lậy, Tiền Giang)

Vùng đất anh hùng này không chỉ sản sinh ra nhiều lãnh đạo kiệt xuất và chiến sĩ yêu nước mà còn ghi dấu ấn với nhiều khu lưu niệm, đền thờ như Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng (An Giang) và Khu lưu niệm Nguyễn Thị Định (Bến Tre) Những địa điểm này không chỉ tôn vinh các anh hùng mà còn là điểm tham quan giáo dục truyền thống yêu nước quan trọng Bên cạnh các di tích lịch sử - cách mạng, di tích văn hóa - tín ngưỡng cũng thu hút khách du lịch mạnh mẽ Mặc dù ĐBSCL không có những di tích quốc tế nổi tiếng như cố đô Huế, nhưng truyền thống văn hóa lâu đời đã tạo ra một di sản du lịch quý giá Các vùng văn hóa, như nơi có đông dân tộc Khmer tại Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, hay cộng đồng người Chăm tại Châu Đốc, An Phú, cũng góp phần tạo nên sự đa dạng và đặc sắc cho khu vực.

Vùng này hiện có 6 di tích đặc biệt cấp quốc gia, bao gồm Di tích lịch sử chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút tại Tiền Giang, Di tích lịch sử trại giam Phú Quốc tại Kiên Giang, Di tích lịch sử chiến thắng Chương Thiện tại Vị Thanh và Long Mỹ tỉnh Hậu Giang, Di tích lịch sử và khảo cổ Gò Tháp tại Đồng Tháp, Di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật Óc Eo - Ba Thê, cùng Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng tại An Giang Ngoài ra, vùng còn có 178 di tích được xếp hạng quốc gia, phản ánh quá trình dựng nước, giữ nước và những cuộc kháng chiến trong thế kỷ 20 của Việt Nam.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

ĐBSCL nổi bật với hệ thống chùa và đền phong phú, đa dạng Một số địa điểm tiêu biểu bao gồm Văn Thánh Miếu tại Vĩnh Long, Chùa Vĩnh Tràng ở Tiền Giang, Chùa Tôn Thạnh ở Cần Giuộc, Long An, Đình Phú Lễ tại Ba Tri, Bến Tre, và Chùa Âng.

LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN TRỌNG DIÊM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG

8.3.1 Loại hình du lịch đặc trưng của vùng

Hầu hết các địa phương trong vùng đều dựa vào tài nguyên du lịch chính để phát triển ngành du lịch, với các sản phẩm du lịch chủ yếu tập trung vào những điểm đến nổi bật và trải nghiệm độc đáo.

Du lịch đường sông trên dòng Mekong đang ngày càng phát triển, trở thành sản phẩm du lịch hấp dẫn tại khu vực Các tour du lịch đường sông hiện được tổ chức bởi nhiều hãng quốc tế, nối liền các điểm đến nổi bật như Seam Reap, Phnompenh, Châu Đốc, Vĩnh Long, Tiền Giang và TP Hồ Chí Minh.

Khám phá sông nước, miệt vườn và cuộc sống người dân địa phương tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ là trải nghiệm không thể bỏ qua Đặc biệt, du khách có thể ghé thăm các chợ nổi nổi tiếng như Cái Răng, Phong Điền ở Cần Thơ và Cái Bè ở Tiền Giang để khám phá nét văn hóa đặc trưng của người dân địa phương.

Khám phá các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên với hệ sinh thái độc đáo của đất ngập nước tại Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang và Cà Mau, bao gồm Vườn Quốc gia Tràm Chim Những địa điểm này không chỉ mang đến trải nghiệm thiên nhiên phong phú mà còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học quý giá.

- Đất Mũi, u Minh Hạ, Ư Minh Thượng, VQG Phú Quốc, KBT đất ngập nước Láng Sen, Tân Lập (Long An), Trà Sư (An Giang)

Lễ hội vía Bà Chúa Xứ tại An Giang là một trong những lễ hội dân gian lớn nhất Việt Nam, được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là lễ hội cấp quốc gia Sự kiện này hàng năm thu hút hàng triệu du khách từ khắp nơi trong nước, đặc biệt là người dân địa phương.

Giáo trình Địa lý và tống quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Nguyễn Hồ Hái Anh từ vùng ĐBSCL hành hương đến Núi Sam - Châu Đốc (An Giang) để cầu mong những điều thiêng liêng và tốt đẹp nhất tại nơi thờ Bà Lễ hội chính diễn ra từ ngày 23 đến 27 tháng Tư âm lịch, với ngày lễ vía Bà vào ngày 25 tháng Tư âm lịch Trong lễ hội, các nghi thức dân gian như lễ “Tắm Bà”, lễ “Thinh sắc”, lễ “Túc yết”, lễ “Chánh tế” và lễ “Hồi sắc” được tổ chức trang trọng.

Văn hóa Khmer tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt ở Trà Vinh, Sóc Trăng và Bạc Liêu, thể hiện rõ nét qua hệ thống chùa và các lễ hội truyền thống Những ngôi chùa tiêu biểu như chùa Nodol, chùa Angkorajaborey, và chùa Kompông Chrây ở Trà Vinh; chùa Dơi, chùa Chén Kiểu ở Sóc Trăng; và chùa Xiêm Cán, chùa Cù Lao ở Bạc Liêu không chỉ là nơi thờ tự mà còn là trung tâm văn hóa của cộng đồng Khmer Bên cạnh đó, các lễ hội như Tet Chôl Chnam Thmây, lễ hội đua thuyền Ok Om Bok, và lễ hội đua bò Bảy Núi cũng góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa độc đáo của dân tộc Khmer.

- Thưởng thức Đờn ca tài tử - loại hình nghệ thuật đã được UNESCO công nhận là

Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Khám phá các ngôi nhà cổ tại Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và Bạc Liêu không chỉ giúp du khách chiêm ngưỡng kiến trúc độc đáo mà còn tìm hiểu về lịch sử hình thành và văn hóa đặc sắc gắn liền với từng địa danh Những ngôi nhà cổ này là minh chứng sống động cho di sản văn hóa và truyền thống của vùng đất Nam Bộ, mang đến trải nghiệm thú vị cho những ai yêu thích khám phá lịch sử.

Khám phá ẩm thực Nam Bộ và thưởng thức các loại trái cây phong phú tại các miệt vườn ở các cù lao, đặc biệt là ở Tiền Giang, Bến Tre và Vĩnh Long.

Du lịch cộng đồng và hình thức nghỉ tại nhà dân đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, thu hút nhiều khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế Những điểm đến nổi bật như Vĩnh Long, Tiền Giang và Bến Tre đang trở thành lựa chọn hấp dẫn cho những ai muốn trải nghiệm văn hóa địa phương.

Khám phá các di tích lịch sử và văn hóa quan trọng như Rạch Gầm - Xoài Mút, Khu di tích Gò Tháp, Văn Thánh Miếu, Tháp Vĩnh Hưng, nhà tù Phú Quốc, và chiến thắng Ấp Bắc để hiểu rõ hơn về giá trị lịch sử và cách mạng của đất nước.

Du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện đang chú trọng vào một số làng nghề tiêu biểu như cơ sở kẹo dừa Bến Tre, lò gốm Cái Bè và nuôi ong mật Tiền Giang, thu hút đông đảo du khách đến tham quan và trải nghiệm Tuy nhiên, khu vực này còn nhiều làng nghề nổi tiếng khác chưa được khai thác, hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội khám phá và phát triển du lịch.

Giáo trình Địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Nguyễn Việt Hương

Nguyễn Hồ Hái Anh nhấn mạnh rằng phát triển du lịch làng nghề không chỉ giữ gìn nét đẹp truyền thống của nông thôn Nam Bộ mà còn tăng thu nhập cho người dân Điều này đóng góp vào sự phong phú của bức tranh du lịch miệt vườn Đồng bằng sông Cửu Long Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm làng nghề bánh tráng và bánh phồng ở Cần Thơ và Bến Tre, làng nghề dệt thổ cẩm, nấu đường thốt nốt, nuôi cá lồng ở An Giang, làm gốm ở Vĩnh Long, cũng như nghề bánh pía và lạp xưởng ở Sóc Trăng.

8.3.2 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng

Tiền Giang - Ben Tre gắn với du lịch miệt vườn Thới Sơn.

Cần Thơ - Kiên Giang gắn với biển đảo Phú Quốc, Hà Tiên. Đồng Tháp - An Giang gắn với Tứ giác Long Xuyên, vườn quốc gia Tràm chim.

Cà Mau gắn với u Minh - Năm Căn - mũi Cà Mau.

Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm như: Ba Động, Vĩnh Long.

1 Anh/ chị hãy dựa vào nguồn tài nguyên du lịch để xây dựng và phân tích các loại hình du lịch đặc trưng của vùng.

2 Anh/ chị hãy phân tích nguồn tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch du lịch chủ yếu tại các trung tâm phát triển du lịch của vùng.

Nguyễn Việt Hương Nguyễn Hồ Hải Anh Giáo trình Địa lý và tống quan kinh tế xã hội Việt Nam

Ngày đăng: 12/10/2022, 17:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình du lịch thê thao, vui chơi, giải trí như nhảy dù, chơi tàu lượn, khinh khí câu, thả  diều, thuyền buồm, tham quan, nghiên cứu, dã ngoại, chữa bệnh, an dưỡng... - Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành
Hình du lịch thê thao, vui chơi, giải trí như nhảy dù, chơi tàu lượn, khinh khí câu, thả diều, thuyền buồm, tham quan, nghiên cứu, dã ngoại, chữa bệnh, an dưỡng (Trang 18)
Hình hiểm trở và đa dạng của vùng miền núi phía Bắc thách thức sức chinh phục của  những người khách can đảm, đó là những đỉnh Fansipan, đỉnh Tây Côn Lĩnh, Bạch  Mộc Lương Tử..., là những đường đèo ngoạn mục như Mã Pì Lèng, đèo Pha đin, đèo  Khâu Phạ, đặc - Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành
Hình hi ểm trở và đa dạng của vùng miền núi phía Bắc thách thức sức chinh phục của những người khách can đảm, đó là những đỉnh Fansipan, đỉnh Tây Côn Lĩnh, Bạch Mộc Lương Tử..., là những đường đèo ngoạn mục như Mã Pì Lèng, đèo Pha đin, đèo Khâu Phạ, đặc (Trang 52)
Hình 1. Sơ đồ vị trí vùng Hà Tiên - Kiên Lương tỉnh Kiên Giang (Nguồn: [1] - Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành
Hình 1. Sơ đồ vị trí vùng Hà Tiên - Kiên Lương tỉnh Kiên Giang (Nguồn: [1] (Trang 160)
Hình 2. Hệ thống carư trên núi Bà Tài (Anh: Tác giả) - Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành
Hình 2. Hệ thống carư trên núi Bà Tài (Anh: Tác giả) (Trang 161)
Hình 4. Đứt gãy nghịch chờm tại chân núi Thạch Động (Anh: Tác giả) - Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành
Hình 4. Đứt gãy nghịch chờm tại chân núi Thạch Động (Anh: Tác giả) (Trang 166)
Hình 5. Các hang hàm ếch ở các độ cao khác nhau dưới chân núi Cây Ớt - Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành
Hình 5. Các hang hàm ếch ở các độ cao khác nhau dưới chân núi Cây Ớt (Trang 167)
Hình thành cách đây khoảng 4500 năm (giữa Holocene), khi đó mực nước biên cao  hơn hiện nay khoảng 5m - Giáo trình địa lý và tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam Quản trị kinh doanh lữ hành
Hình th ành cách đây khoảng 4500 năm (giữa Holocene), khi đó mực nước biên cao hơn hiện nay khoảng 5m (Trang 168)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w