1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737

124 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Đường Và Giao Thông Đô Thị
Thể loại Bài Giảng
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 2,9 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIAO THÔNG ĐÔ THỊ VÀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG PHỐ (12)
    • 1.1.1 Đô thị (Urban) (12)
      • 1.1.1.1: Định nghĩa (12)
      • 1.1.1.2 Qui hoạch Đô thị:( Planning of urban) (12)
    • 1.1.2 Giao thông đô thị (Traffic Urban) (13)
      • 1.1.2.1 Giao thông (Traffic - circulation) (13)
      • 1.1.2.2 Giao thông trong đô thị (14)
    • 1.2.1 Hình dạng mạng lưới: Căn cứ qui mô đô thị, điều kiện tự nhiên, địa hình và đặc điểm xã hội --> quyết định h.dạng MLĐ, các dạng sơ đồ (14)
      • 1.2.1.1 Dạng bàn cờ (hình a) (16)
      • 1.2.1.2 Sơ đồ bàn cờ chéo (hình b) (16)
      • 1.2.1.3 Dạng phóng xạ và phóng xạ có vành đai (hình c và d) (16)
      • 1.2.1.4 Sơ đồ hình nan quạt (hình e) (17)
      • 1.2.1.5 Dạng hỗn hợp (hình f) (17)
      • 1.2.1.6 Dạng tự do (17)
    • 1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mạng lưới về mặt giao thông (17)
      • 1.2.2.1 Hệ số gãy khúc (17)
      • 1.2.2.2 Mật độ lưới đường chính  (km/km 2 ) (17)
      • 1.2.2.3 Mật độ diện tích đất dành cho giao thông  (km 2 /km 2 , m 2 /km 2 ) (17)
    • 1.3.1 Chức năng đường phố (18)
    • 1.3.2 Phân loại, phân cấp đường phố (type - class) (18)
      • 1.3.2.1 Mục đích và cơ sở phân loại, phân cấp đường phố (18)
      • 1.3.1.2 Vai trò của phân loại, phân cấp trong công tác thiết kế và khai thác (19)
      • 1.3.1.3 Giới thiệu khung phân loại (19)
    • 1.4.1 Lưu lượng giao thông thiết kế (24)
      • 1.4.1.1 Khái niệm (24)
      • 1.4.1.2 Thành phần (24)
      • 1.4.1.3 Tính chất (24)
    • 1.4.2 Điều tra lưu lượng (24)
    • 1.4.3 Dự báo lưu lượng (25)
  • Chương 2: THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG, BÌNH ĐỒ VÀ TRẮC DỌC ĐƯỜNG PHỐ (26)
    • 2.1.1 Phần xe chạy (26)
      • 2.1.1.1 Làn xe (26)
      • 2.1.1.2 Cấu tạo hình học cơ bản của phần xe chạy (26)
    • 2.1.2 Phần phân cách (27)
      • 2.1.2.1 Chức năng và phân loại (27)
      • 2.1.1.3 Cấu tạo của phân cách (27)
      • 2.1.2.2 Mở thông dải phân cách (28)
    • 2.1.3 Lề đường (Hè phố) (29)
      • 2.1.3.1 Chức năng (29)
      • 2.1.3.2 Cấu tạo gồm các phần sau (29)
    • 2.1.4 Dải trồng cây (30)
    • 2.1.5 Đường xe đạp (30)
    • 2.1.6 Các dạng cơ bản của MCN đường, phố trong đô thị (32)
    • 2.2.1 Khả năng thông hành (KNTH - capacity) (35)
      • 2.2.1.1 Định nghĩa tổng quát (35)
      • 2.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu (35)
      • 2.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng (36)
    • 2.2.2 Mức phục vụ (level of service) (37)
      • 2.2.2.1 Định nghĩa (37)
    • 2.2.1 CƠ SỞ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ (41)
    • 2.2.2 NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ (41)
    • 2. Phải phù hợp với tính chất và công dụng của tuyến đường (41)
      • 2.2.3 Lựa chọn các hình thức mặt cắt ngang (42)
      • 2.3.4 Các bản vẽ mặt cắt ngang: Căn cứ yêu cầu sử dụng, MCN đường đô thị được thể hiện ở 3 loại sau (43)
      • 2.3.5 Một số vấn đề chú ý khi thiết kế MCN đường đô thị (44)
    • 1. Thiết kế đảm bảo yêu cầu kiến trúc: Ảnh hưởng của chiều cao nhà đối với chiều rộng đường và yêu cầu kiến trúc (44)
    • 3. Thiết kế có xét đầu tư phân kỳ (45)
      • 2.4.1 Các yếu tố trên bình đồ tuyến đường (45)
      • 2.4.2 Nguyên tắc cơ bản khi thiết kế bình đồ (46)
      • 2.4.3 Nội dung chi tiết của thiết kế bình đồ tuyến (46)
      • 2.5.1 Quy định chung (48)
      • 2.5.2 Nội dung cần thể hiện trên trắc dọc (49)
  • Chương 3: THIẾT KẾ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH MẶT ĐỨNG ĐƯỜNG PHỐ 50 §3.1 Hệ thống thoát nước đô thị (50)
    • 3.1.1 Chức năng của hệ thống thoát nước (50)
      • 3.1.1.1 Nước sạch không qua xử lý (50)
      • 3.1.1.2 Nước bẩn cần xử lý (50)
    • 3.1.2 Phân loại (50)
      • 3.1.2.1 Phân loại theo loại nước được thoát (50)
      • 3.1.2.2 Phân theo vị trí của đường cống chính (51)
      • 3.1.2.3 Phân loại theo đặc điểm cấu tạo (51)
    • 3.2.1 Độ dốc ngang (53)
    • 3.2.3 Độ dốc dọc và rãnh biên (54)
      • 3.2.2.1 Dốc dọc (54)
      • 3.2.2.2 Rãnh biên (55)
    • 3.2.4 Giếng thu (55)
    • 3.2.5 Giếng thăm (57)
    • 3.2.6 Giếng chuyển bậc (58)
    • 3.2.6 Trạm bơm thoát nước mưa (59)
    • 3.2.7 Cửa xả nước mưa (59)
    • 3.4.1 Tính toán thoát nước mưa (61)
      • 3.4.1.1 Tài liệu về khí tượng thuỷ văn (61)
      • 3.4.1.2 Địa chất công trình (61)
      • 3.4.1.3 Tài liệu khảo sát đo đạc địa hình (62)
      • 3.4.1.4 Tính toán thuỷ văn (62)
    • 3.5.1 Khái niệm và các giai đoạn thiết kế (63)
      • 3.5.1.1 Khái niệm (64)
      • 3.5.1.2 Giai đoạn thiết kế (64)
    • 3.5.2 Mục đích và yêu cầu của thiết kế chiều đứng (64)
      • 3.5.1.3 Mục đích (64)
      • 3.5.1.4 Yêu cầu (64)
    • 3.5.3 Nội dung thiết kế chiều đứng đường phố và nút giao thông (65)
      • 3.5.1.5 Các số liệu cần thiết (các hồ sơ) (65)
      • 3.5.1.6 Quy định và quy ước của bản vẽ thiết kế chiều đứng (65)
    • 3.5.4 Trình tự thiết kế chiều đứng đường phố (65)
    • 3.5.5 Các ví dụ thiết kế chiều đứng đường phố (66)
    • 3.6.1 Yêu cầu (66)
    • 3.6.2 Nguyên tắc thiết kế (66)
    • 3.5.3 Một số sơ đồ điển hình (67)
    • 3.6.4 Các phương pháp thiết kế chiều đứng (68)
      • 3.6.1.2 Phương pháp đường đồng mức thiết kế (68)
      • 3.6.1.3 Phương pháp ô vuông (68)
      • 3.6.1.4 Phương pháp hỗn hợp (69)
    • 3.6.5 Trình tự thiết chiều đứng theo phương pháp hỗn hợp (69)
  • Chương 4: THIẾT KẾ NÚT GIAO THÔNG (71)
    • 4.1.1.1 Nút giao thông (71)
    • 4.1.1.2 Điểm xung đột - vùng xung đột (71)
    • 4.1.1.3 Tổng quan (73)
    • 4.1.1.4 Cách phân loại đơn giản (73)
    • 4.1.1.5 Phân theo cấu tạo (73)
    • 4.1.1.6 Phân theo mức cao độ (74)
    • 4.1.1.7 Phân theo kiểu điều khiển (74)
    • 4.2.1.1 An toàn (74)
    • 4.2.1.2 Đảm bảo giao thông (74)
    • 4.2.1.3 Phù hợp với quy hoạch tổng thể (74)
    • 4.2.1.4 Phù hợp với điều kiện xây dựng (75)
    • 4.2.1.5 Đảm bảo mỹ quan (75)
    • 4.2.1.6 Đảm bảo kinh tế - Kỹ thuật (75)
    • 4.2.1.7 Yếu tố con người (75)
    • 4.2.1.8 Điều kiện giao thông (75)
    • 4.2.1.10 Yếu tố kinh tế (75)
    • 4.2.1.11 Nguyên tắc chọn loại nút (76)
    • 4.2.1.12 Đề xuất các phương án (76)
    • 4.2.1.13 Thiết kế quy hoạch nút (76)
    • 4.2.1.14 Các tiêu chí ưu tiên trong nút (76)
    • 4.2.1.15 Đảm bảo tầm nhìn tốt cho lái xe khi vào nút (76)
    • 4.2.1.16 Cấu tạo hình học (76)
    • 4.5.1.2 Tốc độ thiết kế thông thường V (80)
    • 4.5.1.3 Tốc độ rẽ phải V p (80)
    • 4.5.1.4 Tốc độ rẽ trái V tr (80)
    • 4.5.1.5 Nút giao thông cùng mức (81)
    • 4.5.1.6 Nút giao thông khác mức (81)
    • 4.5.1.7 Chức năng (81)
    • 4.5.1.8 Cấu tạo đoạn chuyển tốc (81)
    • 4.5.1.9 Thiết kế làn rẽ trái dành riêng (81)
    • 4.5.1.10 Thiết kế làn rẽ phải (82)
    • 4.7.1.1 Nút không có thiết bị điều khiển (84)
    • 4.7.1.2 Nút ưu tiên chính phụ (84)
    • 4.8.1.1 Khái niệm (84)
    • 4.8.1.2 Phân loại (85)
    • 4.9.1.1 Đèn tín hiệu (89)
    • 4.9.1.2 Nhịp (89)
    • 4.9.1.3 Pha điều khiển và phân pha (phase) (90)
    • 4.9.1.4 Chu kỳ điều khiển(time cirle) T CK (90)
    • 4.9.1.5 Dòng bão hoà( Saturation) S (90)
    • 4.9.1.6 Hệ số pha (91)
    • 4.9.1.7 Điều khiển bằng tay (91)
    • 4.9.1.8 Điều khiển tự động theo chu kỳ cố định (91)
    • 4.9.1.9 Điều khiển tự động theo tình hình giao thông (95)
    • 4.9.1.11 cách tính của HCM (97)
    • 4.9.2 Nút giao thông khác mức (98)
      • 4.9.2.2 Phân loại theo liên hệ giữa các đường giao trong nút (99)
      • 4.9.2.3 Phân theo công trình khác cao độ (99)
      • 4.9.2.4 Phân loại theo mức độ giải quyết xung đột giao cắt (99)
      • 4.9.2.5 Phân loại theo hình dạng (99)
      • 4.10.1.2 Tốc độ thiết kế (105)
      • 4.10.1.3 Quy mô mặt cắt ngang (106)
  • Chương 5: THIẾT KẾ TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG (108)
    • 5.1.1.1 Các giải pháp kỹ thuật (108)
    • 5.1.1.2 Các biện pháp xã hội (108)
    • 5.1.1.3 Nghiên cứu giao thông trên đường (108)
    • 5.1.1.4 Tổ chức giao thông theo không gian và thời gian (108)
    • 5.2.1.2 Ưu điểm (110)
    • 5.2.1.3 Nhược điểm (110)
    • 5.2.1.4 Các điều kiện cần xét đến khi tổ chức giao thông một chiều (110)
    • 5.2.1.5 Hệ thống biển báo (111)
    • 5.2.1.6 Hệ thống đèn tín hiệu (111)
    • 5.2.1.7 Hệ thống vạch sơn (111)
    • 5.2.1.8 Đảo dẫn hướng (111)
    • 5.3.1.2 Cơ sở (111)
    • 5.3.1.3 Các chỉ tiêu thống kê (112)
    • 5.3.1.4 Các chỉ tiêu tính toán (112)
    • 5.3.1.5 Phân tích thống kê tìm nguyên nhân tai nạn (112)
  • Chương 6: CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ (114)
    • 6.1.1.1 Phân loại theo thời gian sử dụng (114)
    • 6.1.1.2 Phân loại theo vị trí (114)
    • 6.1.1.3 Phân loại theo cấu tạo (114)
    • 6.1.1.4 Yêu cầu diện tích cho một ô tô đỗ (114)
    • 6.1.1.5 Hình thức đỗ xe (115)
    • 6.1.1.6 Lượng xe trong đô thị (116)
    • 6.1.1.7 Lượng xe ngoại tỉnh (117)
    • 6.1.1.8 Lưu ý (117)
    • 6.3.1.1 Tính toán (118)
    • 6.3.1.2 Cách bố trí (119)
    • 6.4.1.1 Nguyên tắc (120)
    • 6.4.1.2 Các hình thức trồng cây (120)
  • Tài liệu tham khảo (124)

Nội dung

bài giảng thiết kế đường và tổ chức giao thông đô thị của trường đại học gtvt ( khoa công trình và khoa xây dựng xử dụng được ) BÀI GIẢNG THIẾT KẾ ĐƯỜNG VÀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Thiết kế đường và giao thông đô thị Trang 2 124 MỤC LỤC Chương 1 GIAO THÔNG ĐÔ THỊ VÀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG.

GIAO THÔNG ĐÔ THỊ VÀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG PHỐ

Đô thị (Urban)

Đô thị đóng vai trò là trung tâm đa ngành và đa chức năng của một vùng lãnh thổ, bao gồm tỉnh, thành phố, quận và huyện Đây là nơi tập trung quần thể dân cư, nơi diễn ra các hoạt động trao đổi thương mại, buôn bán và sinh hoạt văn hóa tinh thần, nhưng không liên quan đến sản xuất nông nghiệp.

1 Đô thị xã hội nô lệ: Cổ Ai Cập, Lưỡng Hà, La mã, Hy lạp

2 Đô thị xã hội Phong kiến: Thế kỷ XV - XVI (phục hưng) Điện Vecxay ở Quảng trường Lui XIV Ở Việt Nam Đô thị cổ nhất là thành Cổ Loa, Trung tâm văn hóa chính trị nước Âu Lạc

3 Đô thị hiện đại: Đầu và giữa thế kỷ 18 là Athen, Roma, Thượng Hải, Newook, Wasington, London, Pari, Tokyo, Hanoi Chuỗi đô thị, chùm đô thị: Boston-Newook- Philadenfia-Battimo-Wasington, Tokyo-Nagoaya - Kyoto-Asaka-Kobe Ở Việt Nam đô thị được phân cấp theo quyết định số 171/CP năm 2001, đô thị gồm 6 loại:

- Loại đặc biệt lớn: 2 đô thị (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh)

- Loại I: Đô thị cấp Trung ương, quy mô dân số trên 1 triệu dân

- Loại II: Các đô thị có dân số từ 350.000 đến 1.000.000 dân

- Loại III: Các đô thị có dân số từ 100.000 đến 350.000 dân

- Loại IV: Các đô thị có quy mô dân số từ 30.000 đến 100.000 dân là các tỉnh lỵ và thị xã thuộc tỉnh

- Loại V: Các đô thị có quy mô dân số từ 4.000 đến 30.000 dân là các thị xã nhỏ và các huyện lỵ, thị trấn còn lại

1.1.1.2 Qui hoạch Đô thị:( Planning of urban)

Công tác quy hoạch mạng lưới đường đô thị (QHMLĐ ĐT) có mối liên hệ chặt chẽ với quy hoạch đô thị (QHĐT) và thường được thực hiện song song với nhau.

Mục tiêu cơ bản của công tác QHĐT:

Tổ chức sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố và giải quyết mối tương quan giữa các khu vực sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, kho tàng và bến bãi Sự phối hợp hiệu quả giữa các lĩnh vực này không chỉ nâng cao năng suất mà còn tối ưu hóa quy trình logistics, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tổ chức đời sống: ăn, ở, sinh hoạt tinh thần

Tổ chức nghệ thuật trong không gian kiến trúc cần đảm bảo bố cục hài hòa, kết hợp giữa nghệ thuật và kiến trúc toàn thành, phù hợp với nội dung sử dụng Phong cách thiết kế phải hiện đại và mang đậm bản sắc dân tộc, đồng thời tiết kiệm quỹ đất Ngoài ra, cần chú ý đến đặc điểm thiên nhiên, phong tục tập quán địa phương, và quan trọng nhất là giữ gìn, bảo vệ môi trường.

Nguyên tắc cơ bản trong công tác QHĐT

1 Phục vụ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước

2 Kết hợp chặt chẽ QH nông thôn, phát triển cân đối thành thị - nông thôn - đồng bằng - miền núi - miền biển

3 Triệt để khai thác quĩ đất và điều kiện tự nhiên

4 Bảo vệ môi trường trong mọi giải pháp thiết kế, thi công

5 Ứng dụng tiến bộ KHKT hiện đại nhưng phải phù hợp điều kiện thực tế VN

6 Nên phân kỳ đầu tư

7 Nên chú ý phục hồi cải tạo đô thị hiện có, bảo tồn di tích

Để đánh giá thẩm định đồ án quy hoạch đô thị (QHĐT), cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình và quy phạm kỹ thuật hiện hành của Nhà nước QHĐT có nội dung rộng và phức tạp, liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như chính trị, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, văn hóa nghệ thuật và lịch sử.

1 QHĐT có tính chính sách: Định hướng phát triển của các đô thị trong sự phát triển chung của đất nước (thế mạnh phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng )

2 QHĐT có tính tổng hợp: Lịch sử sử dụng đất; định hướng đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ (30 - 50)năm; vị trí cụ thể các hạng mục công trình; quan hệ KHOA HỌC KỸ THUẬT - KHOA HỌC XÃ HỘI - TẬP QUÁN - TRUYỀN THỐNG - LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ

3 QHĐT có tính địa phương và tính kế thừa

4 QHĐT có tính dự đoán và cơ động (Gest and dynamic)

1 Qui hoạch vùng - lãnh thổ: Kinh tế trọng điểm (3 vùng), ĐB Sông Hồng, ĐB Sông Cửu long

2 Qui hoạch chung: (Tiền khả thi - Prefeasibility)

3 Qui hoạch chi tiết: (Khả thi - feasibility)

Giao thông đô thị (Traffic Urban)

Giao thông là sự liên hệ, đi lại, vận chuyển, truyền thông tin từ nơi này sang nơi khác

Sự đi lại, vận chuyển có thể thực hiện theo các hình thức giao thông khác nhau: đường sắt, đường thuỷ, hàng không, đường bộ

Giao thông đường bộ tập trung vào việc nghiên cứu các đặc điểm của phương tiện giao thông và người đi bộ, với trọng tâm chính là các loại phương tiện như ô tô, xe gắn máy và xe đạp.

Vai trò, chức năng, và yêu cầu

- Giao thông đô thị là điều kiện tiên quyết để phát triển đô thị

- Là thước đo trình độ phát triển của một quốc gia, của một xã hội

- Giao thông chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đô thị

Chức năng giao thông trong đô thị bao gồm việc liên hệ, vận chuyển, đi lại và trao đổi thông tin giữa các khu vực, vùng miền và đô thị Đặc điểm nổi bật của giao thông đô thị là hệ thống đường phố có nhiều chức năng khác nhau, do đó, cấu trúc và bộ phận của đường đô thị cũng khác biệt so với đường ô tô thông thường.

- Giao thông: lưu lượng và mật độ cao => kích thước và quy mô lớn hơn

- Mật độ mạng lưới (tỷ lệ giữa diện tích dành cho đường và diện tích của đô thị) đường cao

- Các đường giao nhau nhiều (do mật độ lưới đường dày đặc), tốc độ dòng xe giảm, khả năng thông xe giảm

Giao thông đô thị thường rất phức tạp, với nhiều cấp hạng và loại đường khác nhau, bao gồm đường cao tốc, đường trục và đường nội bộ Sự đa dạng này tạo ra những thách thức trong việc quản lý và điều phối giao thông hiệu quả.

- Thành phần giao thông phức tạp: Dòng xe hỗn hợp nhiều thành phần và bộ hành Tổ chức giao thông theo nhiều cách: đi chung, đi riêng

- Mật độ phát triển kiến trúc hai bên đường cao

1.1.2.2 Giao thông trong đô thị

Các loại hình giao thông: Giao thông đối nội, giao thông đối ngoại

Là sự liên hệ bên trong của đô thị, là sự giao thông nội bộ của đô thị

Lưu lượng người và phương tiện giao thông lớn, thành phần phức tạp, phân bố không đều trên các đoạn đường, tuyến đường và dễ thay đổi

Là sự liên hệ giữa đô thị với bên ngoài, giữa các đô thị với nhau và giữa đô thị với các vùng khác trong và ngoài nước

Giao thông quá cảnh là loại hình giao thông chỉ đi qua thành phố mà không dừng lại, thường được thiết kế với các đường tránh riêng để giảm tải cho giao thông đô thị Việc này giúp cải thiện lưu thông và giảm ùn tắc trong khu vực dân cư Mạng lưới đường phố cần được quy hoạch hợp lý để phục vụ hiệu quả cho cả giao thông nội đô và quá cảnh.

MLĐ đô thị bao gồm tất cả các tuyến đường trong khu vực đô thị, bất kể có hoặc không có công trình xây dựng hai bên.

- Thành phần MLĐ: các tuyến đường thuộc mạng lưới có cấp hạng khác nhau, có liên quan chặt chẽ để cùng tham gia phục vụ nhu cầu vận tải.

Hình dạng mạng lưới: Căn cứ qui mô đô thị, điều kiện tự nhiên, địa hình và đặc điểm xã hội > quyết định h.dạng MLĐ, các dạng sơ đồ

Hình 1-1 Đường, phố trong đô thị

Mạng lưới đường giao thông đô thị có thể được thể hiện qua nhiều sơ đồ khác nhau, bao gồm sơ đồ dạng phóng xạ, sơ đồ ô bàn cờ, sơ đồ bàn cờ chéo, sơ đồ nan quạt, sơ đồ hỗn hợp và sơ đồ phóng xạ có vành đai Mỗi loại sơ đồ mang lại cái nhìn khác nhau về cách tổ chức và kết nối các tuyến đường trong thành phố.

Hình 1-3 Một số mạng lưới giao thông đô thị

Lưới đường dạng bàn cờ được thiết kế với các ô hình vuông hoặc chữ nhật, với các đường phố vuông góc nhau, tạo thành những khu phố hình chữ nhật hoặc hình vuông Tính chất này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự đơn giản và thuận tiện trong quy hoạch xây dựng nhà cửa và công trình, cũng như tổ chức giao thông hiệu quả Hệ thống này giúp giảm thiểu căng thẳng giao thông tại khu vực trung tâm.

Nhược điểm: Đường đi thực tế dài hơn nhiều so với đường thẳng, tăng 20-30% so với sơ đồ xuyên tâm Đơn điệu về mạng lưới

1.2.1.2 Sơ đồ bàn cờ chéo (hình b)

Sơ đồ bàn cờ chéo là một biến thể của sơ đồ bàn cờ truyền thống, với các đường chéo được thêm vào để kết nối đến khu trung tâm, giúp rút ngắn chiều dài đường đi đến trung tâm Ưu điểm của sơ đồ này là nó không chỉ duy trì những lợi ích của sơ đồ bàn cờ mà còn khắc phục nhược điểm về chiều dài đường thực tế so với đường chim bay.

Nhược điểm của việc phân chia khu phố thành các khu tam giác là gây khó khăn trong quy hoạch sử dụng đất, đồng thời tạo ra các ngã tư, ngã năm phức tạp, ảnh hưởng đến tổ chức giao thông.

1.2.1.3 Dạng phóng xạ và phóng xạ có vành đai (hình c và d)

Lưới đường phóng xạ lấy trung tâm đô thị làm trung tâm, kết nối trực tiếp với các vùng lân cận Tuy nhiên, mô hình này khó tổ chức do thiếu liên kết tốt giữa các khu vực xa trung tâm Do đó, bài viết sẽ tập trung vào dạng đô thị có vành đai.

Lưới đường phóng xạ có vành đai là hệ thống giao thông kết nối các khu vực xung quanh thông qua các đường vành đai Ưu điểm của loại lưới này là tạo ra sự liên kết thuận tiện giữa các khu phố và trung tâm, giúp rút ngắn thời gian di chuyển.

Nhược điểm: Luồng vào khu trung tâm lớn gây khó khăn cho tổ chức giao thông khu trung tâm, bãi đỗ xe

1.2.1.4 Sơ đồ hình nan quạt (hình e)

Là một phần của sơ đồ hình xuyên tâm, hệ thống này không thể phát triển thành hệ thống phóng xạ có vành đai do điều kiện địa hình như sông và biển Nó mang lại những ưu và nhược điểm tương tự như sơ đồ phóng xạ có vành đai.

Hình thức này kết hợp đồng thời nhiều loại lưới đường, tận dụng tối đa ưu điểm của từng loại và khắc phục nhược điểm của các dạng khác.

Các tuyến đường trong lưới được thiết kế linh hoạt, phù hợp chặt chẽ với địa hình tự nhiên, không theo đường thẳng và không tuân theo bất kỳ hình dạng cố định nào.

Hướng của đường và phố tự do theo hướng phân bố các trung tâm, khu chức năng, vị trí các điểm kinh tế.

Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mạng lưới về mặt giao thông

Hệ số gãy khúc là tỷ số chiều dài của đường thực tế và chiều dài đường chim bay

Hệ số gãy khúc là chỉ số quan trọng đánh giá mức độ liên kết vận tải giữa các bộ phận chính trong đô thị, đồng thời phản ánh công vận chuyển được tính bằng tấn-kilomet (Tkm).

Thông thường hệ số gãy khúc thiết kế 1.25 không hợp lý

Tuy nhiên các giá trị này còn phụ thuộc vào điều kiện địa hình: vùng đồi, núi hệ số gãy khúc tương đối lơn hơn vùng đồng bằng

Hệ số gãy khúc trong mạng lưới đường phố phụ thuộc vào mức độ quan trọng của từng tuyến đường, với các tuyến chính có lưu lượng xe lớn thường có hệ số nhỏ hơn Ngược lại, các đường phố thứ yếu có thể có hệ số gãy khúc lớn hơn, nhưng không nên vượt quá 1.4 Điều này tương tự như hệ số triển tuyến trong thiết kế đường ô tô.

Trong trường hợp hệ số gãy khúc lớn nên xem xét xây dựng đường nối trực tiếp

1.2.2.2 Mật độ lưới đường chính  (km/km 2 )

Là tỷ số tổng cộng chiều dài đường chính và tổng diện tích của đô thị

Mật độ giao thông cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí xây dựng và số lượng đường giao nhau, ảnh hưởng đến tốc độ xe chạy và khả năng lưu thông Ngược lại, mật độ đường chính thấp khiến xe cộ phải di chuyển vòng vo, dẫn đến việc tốn thời gian hơn.

Quy mô dân số của đô thị thường quyết định mật độ đường chính, với yêu cầu mật độ này tại khu trung tâm phải cao hơn so với các vùng lân cận và ngoại ô.

1.2.2.3 Mật độ diện tích đất dành cho giao thông  (km 2 /km 2 , m 2 /km 2 )

Mật độ diện tích đường được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng diện tích dành cho đường (bao gồm không gian giữa hai chỉ giới xây dựng, diện tích cho quảng trường, nút giao thông, bãi đỗ xe và các công trình phục vụ giao thông) và tổng diện tích xây dựng của đô thị.

Diện tích đô thị được xác định theo cách tính này là phần diện tích giới hạn bởi các đường chính Đối với các đô thị phát triển với quy mô dân số khoảng 1 triệu người, hệ số diện tích này thường dao động từ 20-30%, trong khi tại Hà Nội, con số này chỉ khoảng 8%.

Tương tự chỉ tiêu này còn có thể tính tỷ số mật độ đường trên đầu người dân §1.3 CHỨC NĂNG ĐƯỜNG PHỐ VÀ PHÂN LOẠI

Dải đất trong đô thị được quy định cho việc di chuyển của xe cộ và người đi bộ, nơi có thể trồng cây và lắp đặt các công trình công cộng như đèn chiếu sáng và đường ống Đường trong đô thị bao gồm cả đường và phố, với đặc điểm phân biệt chính là bề rộng hè đường, mức độ xây dựng hai bên và chức năng sử dụng của chúng.

Chức năng đường phố

Chức năng cơ bản của đường phố là giao thông (vận chuyển hàng hoá, hành khách)

Tuy nhiên, ngoài chức năng chủ yếu trên, công trình giao thông còn là

- Một phần của kiến trúc của đô thị, các quảng trường, đại lộ còn là nơi phục vụ các hoạt động văn hoá, văn nghệ, tham quan, du lịch

Đường phố đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thoát nước đô thị, giúp thu và thoát nước mưa hiệu quả Đồng thời, đây cũng là không gian để lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật như cáp thông tin, cáp điện, và hệ thống cống thoát nước mưa, nước thải.

Đường và phố đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường đô thị, tạo ra không gian thông thoáng hơn cho thành phố Chúng không chỉ là những công trình hạ tầng mà còn là nơi bố trí cây xanh, góp phần giảm ô nhiễm và bụi bẩn, nâng cao chất lượng sống cho cư dân.

- Đường, phố là đầu mối liên hệ thành phố với bên ngoài

Phân loại, phân cấp đường phố (type - class)

1.3.2.1 Mục đích và cơ sở phân loại, phân cấp đường phố

Hệ thống đường ôtô được phân chia thành nhiều đơn vị khai thác với các cấp độ khác nhau dựa trên chức năng và yếu tố hình học Sự phân cấp này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, quy hoạch và thiết kế, đồng thời tạo điều kiện cho sự liên kết hiệu quả giữa các nhà quy hoạch, người thiết kế, quản lý và người sử dụng.

Mục đích chủ yếu để phân cấp đường là:

Để đảm bảo phục vụ hiệu quả cho tất cả các loại đường, cần thiết lập một hệ thống thống nhất và logic, được quản lý bởi chính quyền với sự quan tâm tối đa.

- Những con đường được phân theo nhóm đòi hỏi có cùng mức độ và chất lượng xây dựng, duy tu và phục vụ giao thông

Cơ sở phân loại: dựa trên chức năng về mặt giao thông (gọi tắt chức năng GT) có xét chức năng không gian hình 1.4

Phân loại theo chức năng

Phân loại đường theo chức năng giúp nhóm các loại đường thành hệ thống phù hợp với nhu cầu giao thông Điều này không chỉ đảm bảo sự di chuyển nhanh chóng giữa các điểm (Mobility) mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các điểm đến (Accessibility).

Phân cấp đường phố: căn cứ ý nghĩa chức năng

GT, điều kiện địa hình và LLXC và đk kinh tế

Phân cấp hạng kỹ thuật là quá trình gắn các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với từng loại đường, mỗi loại đường sẽ có hệ thống chỉ tiêu thiết kế riêng Để đánh giá các yếu tố như địa hình, lưu lượng, quy hoạch và điều kiện xây dựng, cần thiết phải thiết lập một số tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với chức năng của từng loại đường.

Các chỉ tiêu kỹ thuật có mối liên hệ chặt chẽ với các vấn đề kinh tế và kỹ thuật Do đó, việc giải quyết các vấn đề kinh tế-kỹ thuật là cần thiết, trong đó giá thành sản phẩm cần phải tương ứng với chất lượng và phù hợp với chức năng sử dụng của nó.

Cấp hạng kỹ thuật đặc trưng là tốc độ thiết kế

Tốc độ thiết kế của một cấp đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lưu lượng giao thông, điều kiện địa hình, khu vực thiết kế (khu đô thị thường có tốc độ nhỏ hơn khu vực ngoài đô thị) và mật độ xây dựng các công trình hai bên đường.

Chọn tốc độ thiết kế là bước quan trọng để xác định các chỉ tiêu hình học trong quá trình thiết kế, đồng thời điều kiện hình học cũng sẽ quy định tốc độ khai thác.

1.3.1.2 Vai trò của phân loại, phân cấp trong công tác thiết kế và khai thác

Bước đầu tiên của quá trình thiết kế là xác định chức năng của đường

Việc chọn cấp chức năng phải phù hợp với các giai đoạn trước (quy hoạch)

Quyết định mức phục vụ thiết kế dựa trên lượng giao thông dự báo và thành phần dòng xe là rất quan trọng, vì điều này sẽ giúp xác định tốc độ thiết kế và các chỉ tiêu hình học phù hợp.

1.3.1.3 Giới thiệu khung phân loại

@ Cách phân loại của Việt Nam:

Phân loại theo TCXDVN 104-2007: ĐƯỜNG ĐÔ THỊ - YÊU CẦU THIẾT KẾ

( Urban Roads - Specifications for Design)

- Đường phố cấp đô thị: được chia thành 3 cấp: đường cao tốc, đường phố chính cấp

I và đường phố chính cấp II Đặc điểm: tốc độ thiết kế lớn 80-120 km/h, sử dụng loại nút giao khác mức đối với đường sắt và đường ôtô khác

- Đường cấp khu vực: được chia thành 2 cấp: đường khu vực và đường vận tải, tốc độ thiết kế 80 km/h; cho phép sử dụng giao cắt cùng mức

Đường nội bộ được chia thành 4 cấp: đường khu nhà ở, đường khu công nghiệp và kho tàng, ngõ phố tiểu khu-đường xe đạp, và đường đi bộ Tốc độ thiết kế cho đường khu nhà ở và đường vận tải là 60 km/h.

Dựa trên các đặc điểm như chức năng, loại phương tiện vận tải, tốc độ giao thông và thành phần dòng xe, có thể phân loại phương tiện vận tải theo nhiều cách khác nhau Tham khảo thêm thông tin chi tiết trong TCXDVN104 -07 để hiểu rõ hơn về các đặc điểm và chức năng của từng loại phương tiện.

Bảng 1-1 Một số thông số kỹ thuật của các loại đường phố

TT Loại đường phố Tốc độ tối đa (km/h)

Số làn xe hoặc chiều rộng lòng đường

1 Đường ô tô cao tốc đô thị 80-100 4-6 làn 80-120

2 Đường giao thông chính toàn thành phố 60 4-8 làn 4-6 50-80

4 Đường giao thông chính khu vực 40-60 4-6 làn 3-5 40-50

7 Đường phố nội bộ 20-30 2-3 làn 1.5-3 25-30

8 Đường phố khu công nghiệp và kho tàng 40-60 3-6 làn 1.5-3 30-50

9 Đường ô tô địa phương 40-60 2-4 làn 1.5-3 30-40

Bảng 1-2 Phân loại đường phố và đường đô thị theo chức năng giao thông và tốc độ tính toán (phân cấp ) - 20 TCN 104-83)

Phân loại Cấp đường phố Chức năng chính của đường phố V (km/h)

1 2 3 4 Đường phố cấp đô thị Đường cao tốc

Xe chạy tốc độ cao kết nối các đô thị loại I với nhau và liên kết các đô thị với các điểm dân cư trong hệ thống chùm đô thị Điều này giúp tổ chức giao thông hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng di chuyển.

Giao thông trong đô thị diễn ra liên tục, kết nối các khu nhà ở, khu công nghiệp và trung tâm công cộng với đường cao tốc Việc tổ chức giao thông ở đây được thực hiện một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo sự thông suốt và an toàn cho người tham gia giao thông.

100 Đường phố chính cấp II

Giao thông có điều khiển trong đô thị kết nối các khu nhà ở, khu công nghiệp và trung tâm công cộng với các tuyến đường chính cấp I Việc tổ chức giao thông cần đảm bảo sự khác biệt về cao độ để tối ưu hóa lưu thông.

Cấp khu vực Đường khu vực Liên hệ trong giới hạn nhà ở, nối với đường phố chính cấp đô thị 80 Đường vận tải

Vận chuyển hàng hóa công nghiệp và vật liệu xây dựng là hoạt động thiết yếu giữa các khu công nghiệp, kho tàng và bến bãi, đồng thời cũng liên kết các tiểu khu, nhóm nhà với đường khu vực Đường nội bộ trong khu dân cư có vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực này, mặc dù không có giao thông công cộng Các tuyến đường khu công nghiệp và kho tàng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc vận chuyển hàng hóa.

Chuyên chở hàng hoá công nghiệp và vật liệu xây dựng trong giới hạn khu công nghiệp, kho tàng nối ra đường vận tải và các đường khác 60

Ngõ phố tiểu khu, đường xe đạp

Liên hệ giới hạn tiểu khu Giao thông bằng xe đạp, đi tới nơi làm việc, xí nghiệp, trung tâm công cộng, khu nghỉ ngơi…

- Đường đi bộ Người đi bộ tới nơi làm việc, cơ quan, xí nghiệp, nơi nghỉ ngơi giải trí và bến xe ô tô công cộng -

Theo phân loại đường phố tại Việt Nam, tốc độ thiết kế cho các loại đường cao hơn tiêu chuẩn quốc tế Do đó, cần có lập luận rõ ràng để lựa chọn tốc độ thiết kế phù hợp với chức năng của từng loại đường.

@ Phân loại theo chức năng của một số nước:

Lưu lượng giao thông thiết kế

Lưu lượng là số lượng xe thông qua một mặt cắt ngang, một đoạn đường trong một đơn vị thời gian

Lưu lượng xe chạy thiết kế được xác định là lưu lượng xe dự kiến trong năm thứ 20 hoặc 30 kể từ năm khởi đầu khai thác công trình.

Giao thông quá cảnh đề cập đến các phương tiện di chuyển trên mạng lưới đường đô thị mà không có nhu cầu dừng lại trong thành phố Những xe này có điểm xuất phát và điểm đến nằm hoàn toàn ngoài phạm vi thành phố.

Giao thông đối ngoại: Điểm xuất phát hoặc điểm kết thúc nằm trong thành phố

Giao thông nội bộ: Điểm xuất phát và điểm kết thúc đều nằm trong thành phố

Lưu lượng biến đổi theo không gian

Trên một đoạn tuyến lưu lượng của từng đoạn nhỏ có thể khác nhau do có các điểm vào ra trên dọc tuyến

Lưu lượng biến đổi theo thời gian

Lưu lượng thay đổi theo năm

Lưu lượng thay đổi theo mùa, tháng và tuần, theo ngày

Và lưu lượng thay đổi theo giờ trong ngày

Khi điều tra giao thông thường người ta chọn khoảng 15 phút, là khoảng thời gian tối thiểu để dòng ổn định

Khi thiết kế đường, người ta thường chọn lưu lượng thiết kế dựa trên lưu lượng dự báo cho ngày ở năm tương lai Đối với thiết kế các nút giao thông, giá trị lưu lượng được lấy theo giờ cao điểm.

Điều tra lưu lượng

Do sự biến đổi của lưu lượng theo thời gian và không gian, việc xác định thời điểm, thời gian và vị trí điều tra là rất quan trọng trước khi tiến hành Điều này cần được thực hiện nhằm đảm bảo mục đích điều tra được thực hiện một cách hiệu quả.

Hình thức điều tra có thể bao gồm việc sử dụng nhân lực, máy đếm tự động, hoặc phát phiếu khảo sát tại các điểm đỗ xe, trạm thu phí, và các đầu mối giao thông, cũng như từng hộ gia đình.

Nội dung điều tra: Lưu lượng, thành phần, đi đâu, qua đâu, tần suất đi lại

Một phương pháp hiệu quả và nhanh chóng để thu thập số liệu là từ các cơ quan quản lý đường, các doanh nghiệp vận tải, và các trung tâm đăng kiểm giao thông.

Dự báo lưu lượng

Dựa vào các số liệu điều tra nếu có thể dự báo quy luật tăng xe cũng như phân bố của lưu lượng

Các mô hình dự báo lưu lượng có thể xem xét là

Lựa chọn mô hình căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chi tiết tham khảo tài liệu

Xác định nhu cầu di chuyển của người dân và nhu cầu vận chuyển hàng hóa là rất quan trọng Đồng thời, việc dự báo thành phần và lưu lượng giao thông sẽ hỗ trợ cho quy hoạch và thiết kế giao thông hiệu quả.

THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG, BÌNH ĐỒ VÀ TRẮC DỌC ĐƯỜNG PHỐ

Phần xe chạy

Làn cơ bản của đường (hai hay một chiều)

Chức năng: Phục giao thông trên đường, bề rộng của làn xe tuỳ theo loại đường, cấp đường, có ba loại:

- 3.5, 3.0, 2.5;m (các nước khác) Đối với đường dành cho xe đạp (tách riêng) bề rộng của mỗi làn xe từ (0.75-1.0) m

Làn đỗ (dừng) Được cấu tạo cùng với lề đường (mở rộng phần lề)

Chức năng: đỗ xe, đỗ công vụ, đỗ khẩn cấp

Chức năng: quay đầu xe, tăng, giảm tốc, phòng hộ (leo dốc )

Làn dành cho xe buýt

Khi lượng xe buýt lớn => dành riêng làn xe buýt KNTH được tính riêng và ở các điểm đỗ đón, trả khách

Là phần nối tiếp làn phụ và phần không có làn phụ của phần xe chạy

2.1.1.2 Cấu tạo hình học cơ bản của phần xe chạy Độ dốc ngang:

Có thể cấu tạo theo hai dạng: dốc một bên và dốc hai bên tuỳ theo bề rộng phần xe chạy

Mục đích chính của việc thiết kế thoát nước là dẫn nước xuống rãnh biên Độ dốc i h và i m được xác định dựa trên loại vật liệu của hè đường, mặt đường, và lượng mưa của khu vực thiết kế, đồng thời phụ thuộc vào độ dốc dọc i d Khi độ dốc dọc i d nhỏ, các trị số này cần được điều chỉnh hợp lý để đảm bảo hiệu quả thoát nước.

- Trọng phạm vi cách mép 1.5 -:- 2.0m dốc ngang cấu tạo lớn hơn

- Thay đổi độ dốc ngang của đan rãnh

Các dạng cấu tạo của dốc ngang hai bên:

- Dạng 1: dạng mái nhà, phần tim đường được vuốt tròn Đặc điểm: dễ cấu tạo

- Dạng 2: Dạng đường cong parabol Đặc điểm: thoát nước nhanh dốc ngoài mép lớn => xe dễ trượt ngang, xe tập trung ở giữa

Ghi chú: Thực tế ít làm dạng parabol vì phức tạp trong khâu thiết kế và thi công

Dạng trắc ngang dốc một bên: Áp dụng khi bề rộng mặt đường nhỏ ( R 2

Lề đường (Hè phố)

- Phần dành cho bộ hành đi lại

- Thoát nước, bố trí hệ thống kỹ thuật: chiếu sáng, điện, nước

- Tạo bề rộng cùng với dải mép để xe có thể đỗ

- Để vật liệu khi thi công, duy tu, sửa chữa

2.1.3.2 Cấu tạo gồm các phần sau:

3a: Phần đi bộ (hè đường)

Bề rộng một làn đi bộ có thể 0,6-1.0m, tuỳ theo tình huống khác nhau: đi dạo (0.6m), mang vác hành lý (ga, sân bay, cảng biển ) 0.75-1m Trong tính toán lấy 0.75m

Bảng 2.3 Chiều rộng tối thiểu của phần đi bộ theo 20TCN 104-83

Chiều rộng tối thiểu của hè (m) Đợt đầu Tương lai

Số làn Chiều rộng Số làn Chiều rộng Đường phố chính cấp I, II 6 4.5 10 7.5 Đường khu vực 4 3.0 8 6.0 Đường nhà ở 3 2.25 6 4.5 Đường khu công nghiệp 2 1.5 6 4.5 Đường đi bộ 4 3 6 4.5

Trong trường hợp số người đi bộ theo cả hai hướng 40m

Thực chất là dạng ba dải, nhưng dải giữa được phân cách do vậy nâng cao an toàn và tốc độ xe chạy

Chú ý: Trong đô thị còn có các dạng đường chuyên dùng:

- Đường trong khu công nghiệp, đường trong khu công viên, đường quanh bờ hồ, dọc sông => Thiết kế chú ý đến chức năng mỹ quan

Thiết kế mỹ quan giải quyết các vấn đề:

- Lựa chọn kích thước, kiểu dáng của MCN, các công trình kỹ thuật khác, cây xanh, chiếu sáng, cây trang trí

MCN ba dải (nhiều hơn hai dải)

MCN bốn dải (nhiều hơn hai dải)

Xe địa nội bộ Xe địa nội bộ

Xe địa nội bộ Xe chạy suốt Xe địa nội bộ

Hình 2-3 Các hình thức mặt cắt ngang §2.2 KHẢ NĂNG THÔNG HÀNH VÀ MỨC PHỤC VỤ

Khả năng thông hành (KNTH - capacity)

KNTH là suất dòng lớn nhất cho phép người và xe di chuyển qua một vị trí hoặc đoạn đường của một làn xe hoặc nhóm làn xe trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên điều kiện đường, giao thông và tổ chức giao thông cụ thể Định nghĩa này giúp hiểu rõ hơn về khả năng lưu thông trong các tình huống giao thông khác nhau.

Đối tượng xét KNTH bao gồm một làn hoặc một nhóm làn mà người và xe di chuyển qua một vị trí hoặc đoạn đường có điều kiện đồng nhất KNTH được tính cho một loại xe thuần nhất, cụ thể là xe con quy đổi, với thứ nguyên là xe con quy đổi trong một giờ (xcq®/giờ).

KNTH là suất dòng lớn nhất tính theo giờ, không phải là lượng xe lớn nhất trong một giờ Suất dòng lớn nhất được xác định trong khoảng thời gian ngắn hơn một giờ, thường là 15 phút, trong khi ở Úc thường chọn 30 phút Thời gian này vừa đơn giản cho việc tính toán, vừa đảm bảo độ chính xác do dòng xe đạt trạng thái ổn định.

Suất dòng phục vụ là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thông qua của một làn xe hoặc nhóm làn xe trong khoảng thời gian 15 phút, với điều kiện giao thông và tổ chức được xác định Mỗi loại đối tượng sẽ có 5 mức phục vụ từ A đến E, trong đó mức phục vụ E tương đương với khái niệm "khả năng thông hành tối đa" (KNTH) Ở mức phục vụ E, suất dòng phục vụ và KNTH có giá trị tương đương, trong khi ở các mức khác, suất dòng phục vụ được tính toán riêng Đặc biệt, khái niệm suất dòng phục vụ không tồn tại ở mức phục vụ F, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong việc phân tích và đánh giá trạng thái dòng xe.

KNTH được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể liên quan đến chất lượng dòng chảy, bao gồm các yếu tố như đường xá, giao thông và tổ chức điều khiển giao thông Tại Mỹ và các nước phương Tây, có hai loại điều kiện được xem xét: điều kiện lý tưởng để phân tích KNTH lớn nhất có thể đạt được và điều kiện phổ biến để phân tích KNTH bị ảnh hưởng Trong khi đó, ở Nga và một số nước Đông Âu, nhiều khái niệm khác nhau được sử dụng để phản ánh các điều kiện khác nhau, bao gồm điều kiện thuần túy với mô hình lý thuyết có KNTH lý thuyết, điều kiện lý tưởng với KNTH lớn nhất, và điều kiện thực tế với KNTH thực tế.

Khái niệm suất dòng dùng để xác định KNTH thực tế bằng cách đo, đếm tại hiện trường

Lưu ý: suất dòng và lưu lượng hoàn toàn khác nhau:

Là đường phố: KNTH của một đoạn đường

Là nút giao thông: KNTH của nhóm làn (group of lane), hoặc của nhánh dẫn (leg approach)

Là một làn chuyên dụng: làn xe tải, xe buýt, xe tải chuyên dụng KNTH của làn xe

2.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng:

Các điều kiện đường: các yếu tố hình học, bề rộng phần xe chạy, bán kính đường cong nằm, dốc dọc

Các điều kiện về giao thông: thành phần dòng xe (thường quy đổi về xe con qui đổi - PCU),

Các điều kiện về tổ chức và điều khiển giao thông

Các điều kiện về môi trường: điều kiện thời tiết, môi trường xã hội

2.2.1.4 Các phương pháp tính toán

Theo quan điểm của Nga và các nước Đông âu:

Xây dựng một mô hình lý thuyết (mô hình động học, mô hình trên máy tính, vật lý ) Các điều kiện đề cập trên đây được giả thiết => Khái niệm KNTH lý thuyết (P lt ) Mô hình động học (đã xem xét trong học phần thiết kê đường ôtô)

Quan điểm của HCM 2000 (Highway Capacity Manual): Ở điều kiện lý thuyết

KNTH lớn nhất có thể đạt được (Potential) hay điều kiện chuẩn (Basic Conditions) bao gồm các điều kiện:

Chiều rộng làn đường tiêu chuẩn là 12 feet (3.65m), với khoảng cách an toàn 6 feet từ mép xe chạy đến vật cản Tốc độ dòng tự do đạt 60 dặm/h trong điều kiện dòng thuần xe con, địa hình đồng bằng, không có giao cắt hay điểm quay đầu Nghiên cứu và định hướng cho thấy các giá trị thực tế thường nhỏ hơn giá trị lý thuyết, từ đó phát triển mô hình hoá tính toán trong lĩnh vực này.

Trong một số trường hợp còn dùng làm giá trị chặn trên

- Điều kiện thực tế lý tưởng - điều kiện mẫu, chuẩn, tốt nhất => KNTH lớn nhất, lý tưởng (P max )

Xác định P max : theo thực nghiệm, xây dựng các đoạn đường mẫu (một mẫu ứng với một dạng nhất định):

- Đường 2 chiều 4 làn xe không có dải phân cách

- Đường 2 chiều 4 làn xe có phân dải cách

Các điều kiện lý tưởng để đảm bảo an toàn giao thông bao gồm: độ dốc dọc i d = 0, tầm nhìn rõ ràng, đường thẳng, bề rộng làn xe 3.66m (hoặc 3.75m theo tiêu chuẩn Nga), và khoảng cách tối thiểu từ mép đường đến vật cản ở lề hoặc giải phân cách là 1.83m (tương đương 6 feet).

Theo HCM điều kiện tính toán là điều kiện phổ biến:

Khi tính toán các trường hợp cụ thể liên quan đến giao thông, cần xem xét nhiều yếu tố như số làn đường, loại đường, mức độ phát triển hai bên đường, chiều rộng lề và tầm nhìn ngang Ngoài ra, tốc độ thiết kế, trắc dọc và trắc ngang, làn phụ, loại xe và phân bố các làn xe cũng đóng vai trò quan trọng Các yếu tố khác như kích thước và tính cơ động của xe, mức phục vụ, cùng với các điều kiện về điều khiển giao thông cũng cần được phân tích để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hệ thống giao thông.

Công thức tính toán: Pttế = . max

- Điều kiện tính toán tuỳ theo đặc điểm thiết kế của tuyến đường xét thêm các điều kiện khác => KNTH tính toán Ptt: Ứng dụng:

- Tính toán số làn xe yêu cầu trong công thức:

N là lưu lượng xe thiết kế, P tt là KNTH tính toán:

Theo phương pháp của Nga lấy P = Pmax (chưa xét các điều kiện của đường thiết kế)

Theo phương pháp của HCM tính Ptt theo điều kiện phổ biến như đã trình bày ở phần trên Ở VN: TCVN 4054-98 N là lưu lượng giờ cao điểm, P là Pmax

- Điều kiện thực tế => KNTH thực tế Pttế max 1

Hệ số triết giảm KNTH, ký hiệu là K i, được xác định dựa trên các điều kiện thực tế không đạt chuẩn, như bề rộng làn xe chỉ 3.0m hoặc 2.75m, mặt đường không phải là bê tông nhựa, có đường cong nằm và dốc dọc với id nhỏ hơn hoặc lớn hơn 0.

Theo phương pháp của Nga, người ta đã xét đến 15 yếu tố giảm KNTH (n)

Xác định khả năng chịu tải (KNTH) trong điều kiện thực tế tại các đoạn đường có yếu tố ảnh hưởng giống nhau là rất quan trọng Việc áp dụng công thức để đánh giá mức độ đảm bảo KNTH, bao gồm sức chịu tải và hệ số MĐPV Z, giúp xác định mức độ giảm sút KNTH Từ đó, có thể đề xuất biện pháp khắc phục và tổ chức giao thông hợp lý Đối với những khu vực không đạt tiêu chuẩn Pttế, cần xem xét các hệ số k để đưa ra các biện pháp tăng cường KNTH và cải thiện tổ chức giao thông.

Khi áp dụng trị số P tt trong HCM, cần tham khảo các hệ số triết giảm Ki cho từng đối tượng Thông thường, mỗi đối tượng nghiên cứu HCM sẽ cung cấp cách tính toán, cùng với các đồ thị và công thức hiệu chỉnh liên quan.

Khi thiết kế theo quy trình Việt Nam, việc chọn các hệ số triết giảm cũng phải cân nhắc, lý luận linh hoạt.

Mức phục vụ (level of service)

Mức phục vụ là thước đo chất lượng vận hành của dòng xe và sự hài lòng của người điều khiển, được xác định qua các yếu tố như tốc độ, thời gian hành trình, mật độ giao thông, khả năng di chuyển tự do, tính gián đoạn của dòng xe, cũng như mức độ thuận lợi và tiện nghi trong giao thông Hệ số sử dụng kiến thức về giao thông cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức phục vụ.

Mức phục vụ ký hiệu: A, B, C, D, E, F Tuỳ theo đối tượng mà đánh giá các chỉ tiêu khác nhau:

- Đối với đường: hệ số sử dụng KNTH (Z), mật độ dòng xe (), tốc độ (v)

- Đối với nút giao thông dựa vào thời gian chậm xe và hệ số MĐPV z để đánh giá mức phục vụ

- Z: là hệ số mức độ phục vụ (hệ số chịu tải)

Z có thể nhận giá trị 0 -:- 1

Z nhỏ: mức phục vụ cao, mật độ xe ít, khả năng chịu tải dự trữ lớn, tốc độ rất cao

=> Dùng khi thiết kế đường cấp cao

Z lớn: mức phục vụ tháp, mật độ xe nhiều, tốc độ thấp => Dùng khi thiết kế đường cấp thấp

=> Trong thiết kế đường cần xem xét chọn Z phù hợp với chức năng và điều kiện xây dựng

Khi thiết kế, tính toán N là lưu lượng thiết kế, P là KNTH tính toán

Khi đánh giá mức phục vụ N là lưu lượng thực tế, P là KNTH thực tế

Mật độ và tốc độ:

Trong đó: vttế là vận tốc thực tế; v tdo là vận tốc xe chạy tự do (theo mong muốn)

Lưu lượng dòng xe thấp và mật độ dòng xe ít giúp cho các phương tiện di chuyển một cách tự do, không bị cản trở bởi xe khác Điều này làm giảm khả năng xảy ra tai nạn và dễ dàng loại bỏ tình trạng ùn tắc giao thông.

Mật độ dòng xe hiện tại cao hơn nhưng vẫn ở mức thấp, cho phép xe di chuyển tự do theo tốc độ mong muốn Trong điều kiện vật lý và tâm lý của lái xe tốt, ảnh hưởng từ tai nạn và sự gia tăng dòng xe có thể dễ dàng được giảm thiểu.

Mật độ dòng xe thấp giúp cho sự di chuyển diễn ra tương đối ổn định, tuy nhiên, khi có cản trở, việc chuyển làn trở nên khó khăn Mặc dù các tai nạn nhỏ có thể được loại trừ, nhưng nếu xảy ra tai nạn nghiêm trọng, chất lượng phục vụ sẽ bị giảm sút và có thể dẫn đến việc hình thành hàng chờ tại các điểm tập trung xe.

Mật độ dòng xe trung bình cao dẫn đến việc các phương tiện gặp khó khăn khi vượt, trong khi dòng xe trở nên ổn định và tốc độ giảm khi lưu lượng tăng Khả năng vận động của dòng xe bị hạn chế đáng kể, gây ra ảnh hưởng tâm lý và vật lý đối với lái xe Một sự cố nhỏ có thể gây ra tình trạng ùn tắc và ngắt quãng giao thông.

Mật độ giao thông cao với các phương tiện gần nhau và không có khoảng cách an toàn để vượt hoặc chuyển làn có thể dẫn đến tình trạng không ổn định Khi đường hoạt động ở chế độ khai thác tối đa, sự xáo trộn trong dòng xe có thể tạo ra sóng giao thông, ảnh hưởng đến các luồng xe khác Điều này gây ra sự nhiễu loạn trong dòng xe và có thể dẫn đến tai nạn, làm gián đoạn giao thông.

Mật độ giao thông rất cao và dòng xe không ổn định dẫn đến tình trạng tắc nghẽn và tai nạn giao thông, làm giảm khả năng thông hành Tình trạng tắc xe có thể xảy ra nhiều lần tại các đoạn đường có sự trộn lẫn hoặc nhập dòng.

Khi phân tích dự báo, đây là trường hợp dòng thiết kế vượt

Mức phục vụ thiết kế

Mức phục vụ thiết kế phụ thuộc vào cấp chức năng và loại đường phố; đường cấp cao có mức phục vụ cao hơn, trong khi đường ngoài đô thị thường có mức phục vụ tốt hơn so với trong đô thị Điều kiện địa hình thuận lợi cũng góp phần nâng cao mức phục vụ thiết kế Ngoài ra, các yếu tố như mục đích sử dụng đất hai bên đường, mật độ xây dựng, môi trường xung quanh, các công trình kiến trúc và di tích cũng ảnh hưởng đáng kể đến mức phục vụ.

Thiết kế mức phục vụ cho các đoạn có điều kiện giống nhau (theo hướng dẫn của HCM).

Bảng 2-2 Mức phục vụ thiết kế của các cấp đường chức năng

Mức phục vụ theo vùng thiết kế Loại đường Đường ngoài đô thị đồng bằng Đường ngoài đô thị vùng đồi Đường ngoài đô thị vùng núi

Khu đô thị và ven đô Đường cao tốc B B C C Đường trục B B C C Đường gom C C D D Đường địa phương D D D D §2.3 NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

CƠ SỞ THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

1 Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của tuyến thuộc loại nào trong khung phân loại

2 Yêu cầu về giao thông: Lưu lượng xe chạy, mật độ, thành phần, lượng bộ hành và sự phân bố theo giờ trong ngày trong năm hiện tại và tương lai

3 Các công trình trên đường, yêu cầu chiếu sáng

4 Hệ thống các công trình ngầm dưới mặt đất: cấp, thoát nước, cáp quang, điện, đường ống hóa chất, khí đốt

5 Tính chất và chiều cao các công trình kiến trúc xây dựng dọc hai bên, các yêu cầu đặc biệt về xây dựng

6 Điều kiện địa hình địa chất, thủy văn

NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

1 Đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt cho người và xe

Phải phù hợp với tính chất và công dụng của tuyến đường

3 Phải kết hợp chặt chẽ với điều kiện tự nhiên và các công trình xây dựng ở hai bên, đảm bảo hợp lý tỷ lệ chiều cao công trình với bề rộng của đường H:B

4 Phải đảm bảo yêu cầu thoát nước, kết hợp tốt với thoát nước tòan khu vực

5 Phát huy tối đa tác dụng của dải cây xanh: mỹ quan, môi trường bóng mát, an toàn giao thông

6 Phải đảm bảo bố trí được các công trình nổi và ngầm

7 Phải kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu trước mắt và tương lai

2.2.3 Lựa chọn các hình thức mặt cắt ngang

Tùy thuộc vào loại và cấp đường, cũng như chức năng và điều kiện tự nhiên như địa hình, địa chất và cảnh quan, có thể áp dụng các phương án bố trí khác nhau Việc lựa chọn hình thức mặt cắt ngang không chỉ liên quan đến thiết kế kỹ thuật mà còn gắn liền với công tác tổ chức giao thông, đảm bảo sự lưu thông hiệu quả trên các tuyến đường.

- Sơ bộ xác định số làn xe tuỳ theo lưu lượng: n= ZxP

N (N là lưu lượng giờ cao điểm thiết kế, P là KNTH tối đa của làn xe - phụ thuộc vào điều kiện đường, tổ chức giao thông, thành phần dòng xe )

Thiết kế tổ chức giao thông cần dựa vào lưu lượng xe trong năm thiết kế và thành phần dòng xe để quyết định các vấn đề quan trọng như tổ chức xe chạy một chiều hay hai chiều, cho phép đỗ xe bên đường, và tách biệt các loại phương tiện như xe chạy suốt, xe nội bộ, xe thô sơ Ngoài ra, việc xác định cấu tạo làn xe buýt riêng, bố trí khu vực cho người đi bộ, cũng như phân cách các bộ phận bằng vạch sơn hoặc giải phân cách cố định là những yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng.

Đề xuất phương án bố trí MCN dựa trên phương án TCGT giai đoạn trước, nhằm so sánh và lựa chọn phương án tối ưu nhất Các phương án này cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chức năng của đường và phố trong thành phố, đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu giao thông và phát triển đô thị.

- Xác định bề rộng các thành phần cấu thành mặt cắt ngang và tính bề rộng đường

Để nâng cao khả năng tính toán KNTH của phương án chọn, cần tiến hành kiểm tra KNTH dựa vào các điều kiện thiết kế Việc áp dụng các giải pháp điều chỉnh phù hợp sẽ giúp tăng cường hiệu quả KNTH.

- Xét phân kỳ đầu tư (neu có)

Các lưu ý khi tổ chức giao thông:

Phương án tổ chức giao thông đi chung giữa xe nội bộ và xe cơ giới chỉ nên áp dụng khi lượng xe cơ giới chạy suốt ít Trong trường hợp lưu lượng lớn, cần xem xét tách riêng để đảm bảo an toàn, vì xe thô sơ thường có tốc độ thấp, có thể gây ảnh hưởng đến xe chạy suốt Việc áp dụng cách đi chung giúp các loại xe tận dụng tối đa diện tích đường.

Phương án phân cách các thành phần dòng xe giúp đảm bảo chất lượng khai thác tốt và nâng cao khả năng thông hành Tuy nhiên, phương án này cũng chiếm nhiều đất, đòi hỏi chi phí xây dựng lớn và không hiệu quả trong điều kiện ít xe sử dụng.

- Lưu lượng xe lớn, bề rộng 4-5 làn xe nên xem xét phân chia phần xe chạy thành hai phần, xe chạy chậm và xe chạy nhanh

2.3.4 Các bản vẽ mặt cắt ngang: Căn cứ yêu cầu sử dụng, MCN đường đô thị được thể hiện ở 3 loại sau:

MCN thiết kế (điển hình):

Bài viết yêu cầu mô tả các bộ phận chính của Mạng lưới Kênh truyền thông (MCN), phương pháp tổ chức giao thông, các công trình chính và kích thước liên quan Cần nêu rõ các yếu tố hình học khác như độ dốc ngang mặt đường, đường cong vuốt dốc ngang và ta luy, cùng với chỉ giới xây dựng Tỷ lệ được áp dụng là 1:200-1:00.

MCN cấu tạo (bố trí các công trình kỹ thuật):

Thể hiện kết cấu các bộ phận của MCN, hình dạng kích thước các bộ phận Tỷ lệ bản vẽ 1:200-:-1:00

Các công trình trên mặt đất: vị trí đèn chiếu sáng, các công trình phục vụ điều khiển giao thông, cây xanh, thoát nước

Các công trình ngầm: đường ống cấp thoát nước, nhiên liệu, cáp quang

MCN thi công phục vụ thi công và tính toán các khối lượng

Hiện trạng và giải pháp thiết kế cần được thể hiện rõ ràng, bao gồm vị trí chỉ giới xây dựng hiện tại và chỉ giới thiết kế Cần chú ý đến kích thước các bộ phận, độ dốc ngang của hè và đường xe chạy, cũng như việc phân cách và kết cấu mặt đường Bên cạnh đó, các công trình ngầm cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính đồng bộ và an toàn cho toàn bộ công trình.

2.3.5 Một số vấn đề chú ý khi thiết kế MCN đường đô thị.

Thiết kế đảm bảo yêu cầu kiến trúc: Ảnh hưởng của chiều cao nhà đối với chiều rộng đường và yêu cầu kiến trúc

hưởng của chiều cao nhà đối với chiều rộng đường và yêu cầu kiến trúc

Để đảm bảo vệ sinh và chiếu sáng cho nhà cửa hai bên đường, tỷ lệ chiều cao nhà H và chiều rộng đường B nên đạt H:B=1:1.5, lý tưởng nhất là H:B=1:2 Khi đường rộng hơn, bộ hành có thể quan sát nhà cửa tốt hơn: nếu H>B, họ không thấy đầy đủ mặt đứng của nhà; H=B chỉ cho phép nhìn thấy một phần; và khi H=0.5B, bộ hành có thể nhìn thấy phần lớn nhà hai bên đường.

Hình 2.1 mô tả bề rộng đường trong các trường hợp (H/B) khi chiều cao nhà hai bên đường khoảng 20m(4-5 tầng)

Hình 2.4 Quan hệ giữa chiều cao của nhà cửa và chiều rộng của đường

2.Thiết kế đảm bảo yêu cầu điều kiện địa hình: Đường ven mặt nước:

Trên khu vực giáp mặt nước, nên trồng nhiều cây xanh và tạo các bồn hoa để làm đẹp không gian Bên cạnh đó, cần bố trí các vị trí trống cho các khu vực dạo chơi và ngắm cảnh, kết hợp với đường dành cho người đi bộ để tăng cường trải nghiệm thư giãn cho du khách.

Xem xét bố trí các bộ phận của đường theo các cao độ khác nhau, sử dụng kè, tường chắn Đường dọc theo sườn dốc:

Bố trí các bộ phận đường ở các cao độ khác nhau giúp giảm khối lượng đào, đắp và tạo dáng vẻ tự nhiên phù hợp với địa hình Để phân cách cao độ, có thể sử dụng mái dốc nếu đủ chiều rộng, còn nếu hạn chế về chiều rộng thì sử dụng tường chắn Đặc biệt, khi đường có một bên là nhà cao tầng, việc thiết kế cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.

Trồng các loại cây cao tạo đối trọng, có thể cấu tạo nhiều hàng cây.

Thiết kế có xét đầu tư phân kỳ

Nguyên tắc đầu tư phân kỳ:

- Đảm bảo cấp hạng và chức năng của đường, phố

- Cấu tạo chưa sử dụng hết thì chưa xây dựng (bề rộng phần xe chạy, hè đường )

Phương án đầu tư phân kỳ được xây dựng dựa trên phương án tương lai đã được thiết kế trước Sau đó, dựa vào tình hình thực tế, chúng ta sẽ điều chỉnh cấu trúc MCN để đáp ứng các yêu cầu vận hành của xe trong ngắn hạn.

- Phương án đầu tư phân kỳ được chọn dựa trên nguyên tắc: phương án tương lai có thể tận dụng được các hạng mục của phương án phân kỳ

Xét đầu t- phân kỳ đối với MCN

Xây dựng tr-ớc mắt

Xây dựng trong t-ơng lai

Hình 2-5 Thiết kế mặt cắt ngang theo giai đoạn §2.4 THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ

2.4.1 Các yếu tố trên bình đồ tuyến đường

Thiết kế các đoạn thẳng, đoạn cong (tròn, chuyển tiếp)

Tầm nhìn, siêu cao, mở rộng

Các nguyên tắc thiết kế động học và các chỉ tiêu kỹ thuật cho đường ôtô có nhiều điểm tương đồng, nhưng cũng cần lưu ý các yêu cầu riêng cho đường đô thị Đồng thời, việc xem xét các đặc điểm giao thông trong đô thị là rất quan trọng và được tổng hợp trong các nguyên tắc cơ bản dưới đây.

2.4.2 Nguyên tắc cơ bản khi thiết kế bình đồ:

Bình đồ tuyến phải thiết kế theo quy hoạch đã được duyệt: quy mô, cấp hạng

Để giải quyết vấn đề ra vào ở đầu và cuối tuyến, cần dựa vào cấp đường của các tuyến lân cận đã được quy hoạch Việc xác định các chỉ tiêu kỹ thuật phải dựa trên cấp hạng và các điều kiện cụ thể như vị trí trong mạng lưới đô thị, yếu tố địa hình, điều kiện xây dựng, công tác giải phóng mặt bằng, cũng như các công trình liên quan như kiến trúc, khu bảo tồn và di tích lịch sử.

Phát huy tối đa chức năng cơ bản: chức năng vận tải phù hợp với quy hoạch chung của mạng lưới

Xét đầu tư phân kỳ: phương án phân kỳ phải bám sát phương án tương lai đã được phê duyệt, kết hợp với mặt cắt ngang

2.4.3 Nội dung chi tiết của thiết kế bình đồ tuyến a Các bản vẽ bình đồ

Bình đồ tuyến: thể hiện các yếu tố hình học của tuyến đường trên mặt bằng:

- Chiều dài đoạn cong, bán kính

- Phạm vi xử lý đặc biệt (nếu có)

- Cao độ đen tại các cọc, cao độ đỏ của các cọc (nếu có) Cao độ đỏ ghi phía trên, cao độ đen ghi phía dưới

- Phạm vi chỉ giới xây dựng hiện tại và của phương án thiết kế

- Kích thước của nền, mặt, lề đường

- Cấu tạo các nút giao thông (các nút thông thường)

- Vị trí các điểm đỗ, dừng xe

- Vị trí, cấu tạo của các dải tăng, giảm tốc, chờ xe, phân cách

Các bản vẽ sau dựa vào bản vẽ trên để trình bày, lược bỏ các phần không cần thể hiện:

- Bình đồ bố trí cây xanh, chiếu sáng:

- Bình đồ san nền, thoát nước:

Các cao độ tự nhiên, cao độ thiết kế

Thể hiện các hạng mục của các công trình kỹ thuật: đường ống, giếng thu, giếng thăm

Bình đồ tổ chức thi công:

Bình đồ các hạng mục khác cần được tách ra từ bình đồ chung khi khối lượng đủ để phân chia, bao gồm các nút giao đặc biệt Đồng thời, việc xác định các vị trí khống chế, bao gồm cả mặt bằng và cao độ, là rất quan trọng trong quá trình thi công.

- Điểm đầu, điểm cuối tuyến: định vị bằng toạ độ

- Khống chế ở các vị trí giao nhau (xác định vị trí giao với đường sắt, với đường bộ)

- Khống chế tại các công trình ngầm

- Khống chế do điều kiện tự nhiên

- Khống chế do điều kiện xã hội, môi trường :đường qua khu bảo tồn, lăng, miếu, đền, chùa

Các điểm vượt sông cần được xác định rõ về số lượng, vị trí và cao độ, đồng thời bề rộng cầu phải đáp ứng yêu cầu lưu lượng giao thông từ hai bên đường Thiết kế chỗ giao nhau cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự lưu thông an toàn và hiệu quả.

Xác định mức giao nhau (loại giao nhau) cùng mức hay khác mức

Cùng mức thì chọn góc giao (càng gần với góc vuông càng tốt)

Nếu khác mức thì phải xác định: góc giao, khác mức mấy mức, chui hay vượt

Xử lý tại các vị trí có nút giao thông:

- Trước khi thiết kế cần thống nhất được với thành phố về việc giao nhau của các ngõ phố với tuyến đường đang thiết kế

- Đối với nút cấp thấp: thiết kế đồng thời với quá trình thiết kế bình đồ tuyến

- Đối với nút cấp cao: thiết kết tách riêng thành hạng mục riêng

Thiết kế nút giao thông cần đảm bảo chức năng hoạt động hiệu quả và phù hợp với dòng chảy giao thông Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tối ưu hóa thiết kế cho tuyến đường, bao gồm lưu lượng xe, mức độ ưu tiên của các nhánh dẫn và tốc độ xe thiết kế.

Thiết kế nút giao đường cấp thấp nên đơn giản, với tốc độ xe thấp, bán kính bó vỉa R được khuyến nghị trong khoảng 5, 10, 12m Khi có sự chênh lệch tốc độ giữa các đường giao và thành phần xe phức tạp như xe tải và xe con, có thể áp dụng các kiểu đường cong bó vỉa như đường cong trơn, hai đường cong ghép hoặc đường cong ba cung tròn Chi tiết về các định hình nên được tham khảo để lựa chọn phù hợp.

- Thiết kế nút cấp cao:

Thiết kế đường cong chuyển tiếp, các đoạn rẽ, làn chuyển tiếp riêng, tốc độ thiết kế chọn theo loại nút §2.5 THIẾT KẾ TRẮC DỌC

2.5.1 Quy định chung: Đường đô thị gồm nhiều khối (nhiều bộ phận: các phần đường, phân cách, hè đường, bó vỉa, dải cây xanh ) Trong trường hợp đường đối xứng mặt cắt dọc có thể chỉ được thể hiện bằng mặt cắt dọc tim đường

Nếu không đối xứng: thiết kế mặt cắt dọc cho từng bộ phận

Khi độ dốc dọc của hè, rãnh khác với độ dốc của đường, thiết kế mặt cắt dọc riêng cho rãnh, hè

Về tỷ lệ bản vẽ: trắc dọc có cùng tỷ lệ với bình đồ, TLĐ:TLN:1

2.5.2 Nội dung cần thể hiện trên trắc dọc Đường đỏ: đường sau khi hoàn thành

Các hạng mục khác: thiết kế các mặt cắt dọc riêng, mặt cắt dọc cống, hầm

Cao độ khống chế trên trắc dọc bao gồm các chỉ số quan trọng như cao độ tối thiểu và tối đa được phê duyệt bởi thành phố Đặc biệt, các cao độ khống chế thoát nước như cao độ cửa xả và cao độ kết nối với các công trình tiếp theo cũng cần được chú ý Việc tuân thủ quy hoạch thoát nước chung của khu vực là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả thoát nước.

Cao độ đường sắt: đường giao nhau, đường xe chạy chung, riêng (nền) với đường sắt

Các cao độ nút giao thông, đặc biệt là các nút giao khác mức (chú ý tĩnh không đứng)

Chú ý đảm bảo thoát nước và xem đường trong đô thị là nền đường đào Dự tính đến trường hợp cải tạo đường đô thị (tôn cao nền đường)

Nguyên tắc thiết kế đường cho xe thô sơ tương tự như đường ôtô, với yêu cầu đảm bảo an toàn giao thông Cụ thể, độ dốc dọc không được vượt quá 4% và chiều dài dốc tối đa là 80m.

Trường hợp độ dốc dọc thiết kế nhỏ hơn độ dốc yêu cầu thoát nước xử lý theo 2 cách:

- Thay đổi dốc dọc của rãnh biên

- Thay đổi độ dốc ngang phần xe chạy, lề đường sát rãnh biên trong phạm vi 0.5-1m

- Xét quan hệ với các đường phố lân cận

THIẾT KẾ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH MẶT ĐỨNG ĐƯỜNG PHỐ 50 §3.1 Hệ thống thoát nước đô thị

THIẾT KẾ NÚT GIAO THÔNG

THIẾT KẾ TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG

CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ

Ngày đăng: 12/10/2022, 14:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Bá Chương, Nguyễn Quang Đạo, Nút giao thông trên đường ô tô Tập 1 - Nút giao thông cùng mức, NXB GD, 2000 Khác
2. Nguyễn Khải, Đường và giao thông đô thị, NXB GTVT 1999 Khác
3. Nguyễn Xuân Trục, Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế đường đô thị, NXB GD, 1998 Khác
4. Doãn Hoa, Thiết kế đường ô tô, Tập 2 Đường trong đô thị, NXB XD,2000 Khác
5. Phan Cao Thọ, Nghiên cứu về KNTH và vấn đề sử dụng nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn trong đô thị Việt Nam, Luận án TS, Bộ GD và Đào tạo, Hà Nội 2004 Khác
6. 22TCN 273-01 Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô, NXB GTVT, 2001 Chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế đường ô tô, NXB GTVT, 2001 Khác
7. TCXD 104-83 Quy phạm thiết kế đường phố đường, quảng trường đô thị, NXB XD, 2000 Khác
8. Lâm Quang Cường, Giao thông đô thị và quy hoạch đường phố, Trường ĐHXD, 1993 9. Nguyễn Xuân Trục, Quy hoạch mạng lưới đường và luận chứng hiệu quả kinh tế, NXB GD, 1998 Khác
10. Transport Research Board, Highway Capacity Manual, 1985 Khác
11. AASHTO, A Policy on Geometric Design of Highway and Street, 1994 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1-1 Một số thụng số kỹ thuật của cỏc loại đường phố - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 1 1 Một số thụng số kỹ thuật của cỏc loại đường phố (Trang 20)
Bảng 1-3 Tỷ lệ cỏc loại đường trong đụ thị - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 1 3 Tỷ lệ cỏc loại đường trong đụ thị (Trang 21)
Bảng 1-4 Hệ thống phõn cấp đường theo chức năng - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 1 4 Hệ thống phõn cấp đường theo chức năng (Trang 21)
Bảng 1.6 Phân cấp đ-ờng đô thị loại II Loại đ-ờng - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 1.6 Phân cấp đ-ờng đô thị loại II Loại đ-ờng (Trang 22)
Bảng 1.5 Phân cấp đ-ờng đô thị loại I - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 1.5 Phân cấp đ-ờng đô thị loại I (Trang 22)
Phân loại và phân cấp đ-ờng đô thị theo AASHTO: - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
h ân loại và phân cấp đ-ờng đô thị theo AASHTO: (Trang 23)
Hình 1.3 Hệ thống cấp bậc chuyển động theo AASHTO - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Hình 1.3 Hệ thống cấp bậc chuyển động theo AASHTO (Trang 23)
Bảng 2-1 Bề rộng dải phõn cỏch - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 2 1 Bề rộng dải phõn cỏch (Trang 27)
Chiều rộng dải phần cỏch tham khảo bảng sau - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
hi ều rộng dải phần cỏch tham khảo bảng sau (Trang 27)
2.1.3 Lề đường (Hố phố) - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
2.1.3 Lề đường (Hố phố) (Trang 29)
Bảng 2.3 Chiều rộng tối thiểu của phần đi bộ theo 20TCN 104-83 - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 2.3 Chiều rộng tối thiểu của phần đi bộ theo 20TCN 104-83 (Trang 29)
Mật độ rất rất cao, dũng - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
t độ rất rất cao, dũng (Trang 40)
Bảng 2-2 Mức phục vụ thiết kế của cỏc cấp đường chức năng - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 2 2 Mức phục vụ thiết kế của cỏc cấp đường chức năng (Trang 40)
Bảng 3.2. Khoảng cỏch giữa cỏc giếng thu(hoặc hố ga) - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 3.2. Khoảng cỏch giữa cỏc giếng thu(hoặc hố ga) (Trang 56)
Bảng 3.3: Khoảng cỏch giữa cỏc giếng thăm (hố ga) - Thiết kế đường và giao thông đô thị 123737
Bảng 3.3 Khoảng cỏch giữa cỏc giếng thăm (hố ga) (Trang 58)
w