NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC Tương TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA YÊN THÀNH Tƣơng tác thuốc là vấn đề thƣờng gặp trong thực hành lâm sàng và là một tron những nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi trong quá trình sử dụng thuốc, thất bại điều trị, thậm chí gây tử vong cho bệnh nhân. Về mặt lâm sàng, bên cạnh một số tƣơng tác có lợi, các tƣơng tác thuốc xảy ra có thể đƣa đến hệ quả “giảm hoạt tính” đồng nghĩa với giảm hiệu quả điều trị hoặc “tăng hoạt tính quá mức” dẫn đến tác dụng bất thƣờng của thuốc. Trong một phân tích hệ thống về phản ứng có hại của thuốc, tƣơng tác thuốc chiếm từ 3 5% các sai sót liên quan đến thuốc xảy ra tại bệnh viện, đồng thời hậu quả do tƣơng tác thuốc gây ra đóng góp vào nguyên nhân dẫn đến nhập viện và cấp cứu 22. Tƣơng tác thuốc làm ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời bệnh và đồng thời làm tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng cho hệ thống y tế. Tuy nhiên, tƣơng tác thuốc là một vấn đề có thể phòng tránh đƣợc bằng cách sử dụng thuốc thận trọng và giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình điều trị hoặc tiến hành các biện pháp can thiệp để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tƣơng tác thuốc. Vì vậy sàng lọc, phát hiện, đánh giá và quản lý tƣơng tác thuốc luôn là nhiệm vụ quan trọng của ngƣời dƣợc sỹ trong hoạt động dƣợc lâm sàng. Bệnh viện ĐK huyện Yên Thành là một trong những bệnh viện trên cả nƣớc đang tiến hành triển khai các hoạt động Dƣợc lâm sàng nhằm góp phần đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả trên bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú. Tại bệnh viện, đã có nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đánh giá việc sử dụng thuốc trong điều trị, tuy nhiên, vấn đề liên quan đến tƣơng tác thuốc trong điều trị vẫn chƣa đƣợc thực sự quan tâm. Xuất phát từ thực tế triển khai hoạt động dƣợc lâm sàng, trong đó có giám sát tƣơng tác thuốc tại các khoa lâm sàng, hƣớng tới mục đích giảm thiểu tối đa các tƣơng tác thuốc bất lợi trong quá trình điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu xây dựng danh mục tƣơng tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện ĐK Yên Thành” với các mục tiêu sau:
TỔNG QUAN
Đại cương về tương tác thuốc
1.1.1 Khái niệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc xảy ra khi tác dụng của một loại thuốc bị thay đổi do sự kết hợp với thuốc khác, dược liệu, thực phẩm, đồ uống hoặc các chất hóa học trong môi trường.
Tương tác thuốc - thuốc xảy ra khi hai hoặc nhiều loại thuốc được sử dụng đồng thời, có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng và độc tính của các thuốc, gây nguy hiểm cho bệnh nhân Hiện tượng này có thể làm giảm hiệu quả điều trị hoặc thay đổi kết quả xét nghiệm.
1.1.2 Dịch tễ học về tương tác thuốc
Tỷ lệ tương tác giữa các loại thuốc tăng lên theo số lượng thuốc mà bệnh nhân sử dụng, đặc biệt là ở người cao tuổi và bệnh nhân nội trú Một nghiên cứu tại Thụy Điển năm 2002 cho thấy mỗi bệnh nhân cao tuổi trung bình sử dụng 4,4 loại thuốc cùng lúc Tương tự, nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2004 chỉ ra rằng mỗi đơn thuốc nội trú có trung bình 6,1 loại thuốc, và số lượng thuốc trong đơn càng nhiều thì nguy cơ tương tác thuốc càng cao.
Tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc trong các nghiên cứu thường khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân ngoại trú hay nội trú), loại tương tác thuốc, thiết kế nghiên cứu, đặc điểm bệnh nhân và phương pháp đánh giá tương tác Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2004 tại bệnh viện Hữu Nghị cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc ở bệnh án nội trú là 50%, trong khi một nghiên cứu khác tại trường đại học Y Dược Huế chỉ ra tỷ lệ 6.7% cho các tương tác nghiêm trọng trong điều trị ngoại trú Không có nghiên cứu nào xác định được con số chính xác về tỷ lệ tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng.
Bốn nghiên cứu đã chỉ ra rằng mặc dù con số bệnh nhân có nguy cơ gặp phải hậu quả nghiêm trọng từ tương tác thuốc là khá thấp, nhưng vẫn còn một lượng không nhỏ bệnh nhân phải đối mặt với vấn đề này Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi việc kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng gia tăng.
1.1.3 Phân loại tương tác thuốc
Tương tác thuốc được chia thành hai nhóm chính dựa trên cơ chế tương tác: tương tác dược động học (DĐH) và tương tác dược lực học (DLH).
1.1.3.1 Tương tác dược động học
Tương tác dược động học là sự ảnh hưởng đến các quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của thuốc trong cơ thể, dẫn đến thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương Hệ quả của những tương tác này có thể làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc tăng độc tính của thuốc Những tương tác này xảy ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc và thường khó đoán trước, không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc.
Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu
Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu có thể theo các cơ chế sau:
Sự thay đổi pH tại dạ dày ảnh hưởng lớn đến khả năng hòa tan và hấp thu của nhiều loại thuốc uống, đặc biệt là những thuốc cần môi trường acid như ketoconazol và itraconazol Các thuốc làm tăng pH dạ dày, như thuốc kháng histamin H2 (ranitidin), thuốc kháng acid (nhôm hydroxyd, magnesi hydroxyd) và thuốc ức chế bơm proton (PPI) (omeprazol, esomeprazol), có thể làm giảm độ hòa tan và hấp thu của thuốc kháng nấm, dẫn đến hiệu quả điều trị không đạt yêu cầu.
Các thuốc kháng cholinergic, như thuốc chống trầm cảm ba vòng, có tác dụng làm giảm nhu động đường tiêu hóa Điều này dẫn đến việc tăng thời gian tiếp xúc của thuốc tại vị trí hấp thu, từ đó làm tăng mức độ hấp thu của các thuốc sử dụng đồng thời.
Metoclopramid có tác dụng tăng cường nhu động ruột, dẫn đến việc các thuốc dùng đồng thời với nó sẽ bị tống nhanh khỏi đường tiêu hóa.
5 là các thuốc được bào chế dưới dạng thuốc phóng thích kéo dài hoặc thuốc bao tan trong ruột bị ảnh hưởng nhiều bởi sự tăng nhu động ruột [1]
Sự hấp thu thuốc có thể bị cản trở khi sử dụng đồng thời một số loại thuốc như kháng sinh nhóm tetracyclin, quinolon hoặc levothyroxin, do chúng tạo phức với các cation kim loại đa hóa trị như Al3+, Fe2+, Fe3+, Mg2+ Những phức chất này không thể qua niêm mạc ruột, dẫn đến giảm khả năng hấp thu thuốc Đặc biệt, biphosphonat như alendronat, vốn đã có sinh khả dụng rất thấp (chỉ khoảng 0,5 - 2%), còn bị giảm hấp thu thêm khi tiếp xúc với ion canxi trong nước khoáng hoặc sữa.
Các thuốc băng niêm mạc dạ dày như kaolin, smecta và sucralfat có khả năng tạo ra một lớp ngăn cách, hạn chế sự tiếp xúc của các thuốc khác với niêm mạc ống tiêu hóa Điều này dẫn đến việc giảm hấp thu các thuốc này qua niêm mạc dạ dày, đặc biệt trong điều trị các bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng.
Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình phân bố
Tương tác thuốc xảy ra khi hai loại thuốc có cùng điểm gắn với protein huyết tương, dẫn đến thuốc có ái lực mạnh hơn đẩy thuốc kia ra khỏi vị trí gắn kết, làm tăng nồng độ thuốc tự do và tác dụng dược lý của thuốc bị đẩy Hậu quả có thể bao gồm triệu chứng, tác dụng phụ hoặc độc tính, đặc biệt khi thuốc có ái lực cao với protein huyết tương, giảm thể tích phân bố và có khoảng điều trị hẹp Chẳng hạn, việc kết hợp wafarin và diclofenac, hai thuốc cùng gắn với albumin huyết tương, có thể làm tăng nồng độ wafarin tự do trong máu, từ đó tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng.
Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình chuyển hóa
Tương tác thuốc trong giai đoạn chuyển hóa chủ yếu diễn ra tại gan, với sự tham gia của hệ enzym cytochrome P450 (CYP450) Hiện tượng cảm ứng hoặc ức chế enzym gan có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa thuốc, dẫn đến việc tăng hoặc giảm tác dụng dược lý và độc tính của thuốc Một số thuốc như rifampin, phenobarbital, phenytoin và carbamazepin là những chất cảm ứng enzym, trong khi đó, các kháng sinh macrolid (ngoại trừ một số loại) là những chất ức chế enzym.
Azithromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease, thuốc chống trầm cảm và thuốc ức chế bơm proton đều có ảnh hưởng đến nồng độ chất chuyển hóa trong cơ thể Các chất cảm ứng enzym có khả năng làm tăng nồng độ này, trong khi các chất ức chế enzym lại làm giảm nồng độ Hậu quả lâm sàng của sự thay đổi nồng độ chất chuyển hóa phụ thuộc vào tính chất của chúng, có thể là dạng có hoạt tính, bất hoạt hoặc độc tính.
Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình thải trừ
Các biện pháp quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
1.2.1 Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
1.2.1.1 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc đã được phát triển trên toàn cầu, cung cấp công cụ thiết yếu cho bác sĩ và dược sĩ trong việc phát hiện và xử lý tương tác thuốc Dưới đây là danh sách một số CSDL tra cứu tương tác thuốc phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam, được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu TTT trên thế giới và tại Việt Nam
STT Tên CSDL Loại CSDL Ngôn ngữ Nhà xuất bản
Phần mềm tra cứu trực tuyến
Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến
Tiếng Anh Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội Dƣợc sĩ Hoàng gia Anh/Anh
3 Drug Interaction Facts Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến
Sách Tiếng Anh Wolters Kluwer
Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến
6 MIMS Drug Interactions Phần mềm tra cứu trực tuyến /ngoại tuyến
Tiếng Anh UBM Medical/Úc
Phần mềm tra cứu trực tuyến
Phần mềm tra cứu trực tuyến
9 Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định
Sách Tiếng Việt Nhà xuất bản Y học/Việt Nam
10 Phụ lục 1 - Dƣợc thƣ Quốc gia Việt Nam
Sách Tiếng Việt Nhà xuất bản Y học/Việt Nam
1.2.1.2 Đặc điểm của các cơ sở dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu
Sau đây là một số đặc điểm của 2 CSDL mà chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu:
Drug Interactions Checker (www.drugs.com) (DRUG) [26]
Phần mềm Drug Interactions Checker, được cung cấp miễn phí bởi Drugsite Trust/New Zealand, giúp người dùng tra cứu thông tin về tương tác giữa thuốc và thuốc, cũng như giữa thuốc và thức ăn Dữ liệu tra cứu được lấy từ các cơ sở dữ liệu uy tín như Micromedex, Cerner Multum và Wolters Kluwer Công cụ này cung cấp hai lựa chọn tra cứu, một cho bệnh nhân và một cho cán bộ y tế Đối với cán bộ y tế, kết quả tra cứu cung cấp thông tin tóm tắt về mức độ nghiêm trọng của tương tác (nghiêm trọng, trung bình, nhẹ), cơ chế tương tác và hướng dẫn sử dụng.
11 dẫn xử trí và các tài liệu tham khảo Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG đƣợc thể hiện cụ thể ở bảng 1.2
Bảng 1.2 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG
Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa
Nghiêm trọng Tương tác có ý nghĩa rõ rệt trên thực hành lâm sàng/Tránh kết hợp, nguy cơ tương tác thuốc cao hơn lợi ích
Trung bình Tương tác có ý nghĩa trên thực hành lâm sàng/Thường tránh kết hợp, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt
Tương tác thuốc nhẹ thường không có ý nghĩa lâm sàng, mặc dù chúng có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại Trong hầu hết các trường hợp, không cần phải thay đổi thuốc điều trị khi xảy ra những tương tác này.
-drug Interaction Checker (www.medscape.com) (MED) [27]
Phần mềm Multi-drug Interaction Checker, được cung cấp miễn phí bởi Medscape LLC, giúp người dùng tra cứu thông tin về tương tác giữa thuốc và thực phẩm chức năng Công cụ này cung cấp kết quả tóm tắt về mức độ nghiêm trọng của các tương tác, bao gồm các loại như chống chỉ định, nghiêm trọng, cần theo dõi chặt chẽ và nhẹ Ngoài ra, phần mềm cũng mô tả cơ chế tương tác và hướng dẫn xử trí, với phân loại mức độ tương tác được thể hiện rõ ràng trong bảng 1.3.
Bảng 1.3 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MED
Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa
Chống chỉ định tương tác có ý nghĩa lâm sàng thường liên quan đến nguy cơ lớn hơn lợi ích khi sử dụng kết hợp thuốc Cần đánh giá cẩn thận tình trạng của bệnh nhân để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích, đặc biệt trong các trường hợp tương tác nghiêm trọng Để giảm thiểu độc tính do kết hợp hai loại thuốc, cần thực hiện các biện pháp can thiệp như theo dõi chặt chẽ, điều chỉnh liều lượng hoặc xem xét sử dụng thuốc thay thế.
Theo dõi chặt chẽ các tương tác có ý nghĩa lâm sàng là rất quan trọng Lợi ích từ việc sử dụng kết hợp thuốc thường vượt trội hơn so với nguy cơ, nhưng cần có kế hoạch theo dõi hợp lý để phát hiện các tác hại tiềm ẩn Việc điều chỉnh liều lượng của một hoặc hai loại thuốc có thể là cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.
Nhẹ Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng
1.2.1.3 Sự chênh lệch giữa các CSDL dùng trong tra cứu tương tác thuốc
Các cơ sở dữ liệu (CSDL) về tương tác thuốc, bao gồm phần mềm điện tử miễn phí hoặc trả phí và sách tra cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xử lý các tương tác thuốc.
Sự không đồng thuận giữa các cơ sở dữ liệu trong việc liệt kê và phân loại mức độ tương tác thuốc gây khó khăn cho quá trình tra cứu thông tin về các tương tác này.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Châu trên bốn cơ sở dữ liệu (CSDL) Micromedex, Stockley’s Drug Interaction, Hansten and Horn’s Drug Interactions: Analysis and Management và Drug Interaction Facts cho thấy sự khác biệt rõ rệt về khả năng cung cấp thông tin tương tác thuốc, đặc biệt là trong việc liệt kê và đánh giá mức độ lâm sàng của các tương tác Một số cặp tương tác được xác định ở mức độ cao nhất trong một CSDL vẫn chưa nhận được sự đồng thuận hoàn toàn từ các CSDL khác Mặc dù việc sử dụng phần mềm điện tử giúp nhanh chóng xác định tương tác thuốc, nhưng nhiều phần mềm không phân biệt được các tương tác có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) và không có YNLS, dẫn đến nguy cơ can thiệp không cần thiết hoặc làm giảm độ tin cậy của phần mềm Điều này có thể khiến bác sĩ bỏ qua các cảnh báo, gây ra những rủi ro nghiêm trọng khi họ không nhận ra các cảnh báo thực sự nguy hiểm.
1.2.2 Phần mềm hỗ trợ kê đơn cho bác sỹ
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ hỗ trợ bác sĩ trong điều trị bệnh nhân đã diễn ra từ lâu Từ cuối những năm 1970, phần mềm hỗ trợ kê đơn ra đời, tích hợp tiện ích duyệt tương tác thuốc và cảnh báo về tương tác thuốc Những phần mềm này giúp giảm sai sót trong sử dụng thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tương tác thuốc ở bệnh nhân Tại Việt Nam, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuốc tại các bệnh viện vẫn còn hạn chế, chủ yếu ở một số bệnh viện tuyến trung ương, và phần mềm y dược chưa tích hợp đầy đủ chức năng quản lý tương tác trong đơn thuốc, thường được sử dụng như công cụ tham khảo không chính thức.
Mặc dù phần mềm hỗ trợ kê đơn mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó cũng tạo ra một số khó khăn cho bác sĩ Việc nhận quá nhiều cảnh báo về các tương tác không có ý nghĩa lâm sàng khiến bác sĩ có xu hướng bỏ qua những cảnh báo quan trọng.
13 đưa ra và rất nguy hiểm nếu bác sỹ bỏ qua cả những cảnh báo về những tương tác thực sự nghiêm trọng
Hiện nay, thị trường có rất nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc dưới dạng sách chuyên khảo, phần mềm trực tuyến và ngoại tuyến Tuy nhiên, chất lượng của các CSDL này đang là một vấn đề đáng lo ngại Thực tế cho thấy, nhiều phần mềm tra cứu tương tác thuốc đang tồn tại những hạn chế về chất lượng, gây ảnh hưởng đến quá trình sử dụng và tham khảo của người dùng.
Nhiều phần mềm hiện nay thiếu hệ thống phân loại tương tác thuốc chặt chẽ, dựa vào thông tin chưa được kiểm định để đưa ra cảnh báo, và thường không tính đến thực phẩm chức năng Những thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ từ các cơ sở dữ liệu kém chất lượng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình điều trị cho bệnh nhân.
Trong quá trình tra cứu thông tin về tương tác thuốc, nhiều khó khăn đã được ghi nhận qua các nghiên cứu, gây bối rối cho bác sĩ và dược sĩ, đồng thời làm tiêu tốn thời gian quý báu của họ để tìm kiếm câu trả lời chính xác Điều này đặc biệt quan trọng trong thực hành lâm sàng, nơi bác sĩ cần đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác cho việc điều trị Do đó, việc phát triển một công cụ hỗ trợ bác sĩ nhận diện các tương tác thuốc nghiêm trọng một cách nhanh chóng và hiệu quả là vô cùng cần thiết.
1.2.3 Bảng cảnh báo về những tương tác nghiêm trọng
Trên thế giới, một số tác giả đã đề xuất xây dựng bảng cảnh báo về các tương tác thuốc nghiêm trọng cho bệnh nhân cụ thể Nghiên cứu của Malone và cộng sự đã chỉ ra 25 cặp tương tác thuốc nghiêm trọng cho bệnh nhân ngoại trú Đồng thời, Hanstern và Horn cũng đã đề xuất danh sách 100 tương tác thuốc quan trọng cần được chú ý Bên cạnh đó, dự án Multidisciplinary Medication Management Project tại Mỹ đã đưa ra ý tưởng xây dựng danh sách 10 tương tác thuốc cần lưu ý trong quá trình chăm sóc sức khỏe dài hạn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Thuốc trong danh mục đƣa vào nghiên cứu phải phù hợp với các tiêu chuẩn sau:
- Thuốc nằm trong danh mục thuốc tại bệnh viện ĐK Yên Thành tại thời điểm tháng 12/2019
- Sử dụng theo đường toàn thân
- Thuốc tác dụng tại chỗ, thuốc bôi ngoài da
- Thuốc có nguồn gốc dƣợc liệu
- Chế phẩm đa vitamin và khoáng chất
- Men vi sinh, máu và một số loại dịch truyền (Nacl 0,9%, Glucose 5% )
2.1.2 Đơn thuốc ngoại trú và bệnh án nội trú
- Tất cả những đơn ngoại trú lưu trữ trong phần mềm quản lý tại khoa Dược bệnh viện ĐK Yên Thành trong 1 tháng từ 01/12 – 31/12/2019
- Tất cả bệnh án của bệnh nhân đang đƣợc điều trị có mặt tại các khoa lâm sàng tại bệnh viện ĐK Yên Thành trong 1 tháng từ 01/12 – 31/12/2019
Loại trừ: Đơn thuốc, bệnh án sử dụng nhỏ hơn 2 thuốc thoả mãn các tiêu chuẩn đƣợc quy định ở mục 2.1.1
Khi làm việc với các thuốc phối hợp, cần tách riêng từng thành phần hoạt chất và coi chúng như những thuốc khác nhau Trong một đơn thuốc, nếu một hoạt chất xuất hiện trong nhiều biệt dược, chỉ nên tính là một thuốc duy nhất.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu
2.2.1 Mục tiêu 1: Xây dựng danh sách các tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng giữa các hoạt chất đang được sử dụng tại bệnh viện ĐK Yên Thành
2.2.1.1 Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc Để thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng 2 CSDL sau:
(1) Phần mềm tra cứu trực tuyến Drug Interactions Checker của Drugsite Trust truy cập tại địa chỉ www.drugs.com (DRUG) [26];
(2) Phần mềm tra cứu trực tuyến Multi-Drug Interaction Checker của Medscape LLC truy cập tại địa chỉ www.medscape.com (MED) [27];
Chúng tôi đã chọn hai cơ sở dữ liệu (CSDL) vì đây là những hệ thống tra cứu thông tin về thuốc phổ biến trên toàn cầu và tại Việt Nam Cả hai CSDL này đều có sẵn và dễ dàng truy cập cho chúng tôi.
2.2.1.2 Phương pháp đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Bước 1: Quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở các
CSDL và tiêu chuẩn xác định tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng rất quan trọng Theo hướng dẫn của EMA, tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là khi hiệu quả điều trị hoặc độc tính của thuốc bị thay đổi đến mức cần điều chỉnh liều hoặc can thiệp y khoa khác Dựa trên định nghĩa này, chúng tôi thiết lập mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong các CSDL theo hệ thống phân loại mức độ nặng.
Bảng 2.1 Bảng quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở các cơ sở dữ liệu
TT Tên CSDL Mức độ tương tác thuốc có YNLS
Kí hiệu mức độ Điểm quy ƣớc
2 MED Chống chỉ định CCĐ 2.1
Theo dõi chặt chẽ TD 2.3
Những tương tác thuốc được chọn phải thỏa mãn hai tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn đầu tiên yêu cầu ghi nhận mức độ tương tác đạt sự đồng thuận giữa các cơ sở dữ liệu (CSDL) Nếu một hoạt chất xuất hiện trong một CSDL, tương tác chỉ được chọn khi nó được ghi nhận với mức độ cao nhất trong CSDL đó.
Tiêu chuẩn 2 yêu cầu các cặp tương tác đã đạt tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và có tổng điểm quy ước khi đánh giá tương tác giữa hai cơ sở dữ liệu không vượt quá 3.4.
Bước 2: Thảo luận cùng nhóm chuyên môn về những tương tác được chọn ở bước 1 và chốt danh sách tương tác thuốc cuối cùng
Nhóm chuyên môn tại bệnh viện ĐK Yên Thành, gồm Ông Phạm Văn Thành (Trưởng khoa dược), Bà Hoàng Thị Dung (Phó khoa) và Bà Nguyễn Thị Cẩm Vân, đã tiến hành thảo luận để lựa chọn các tương tác thuốc quan trọng Việc này nhằm xây dựng danh mục tương tác thuốc của bệnh viện dựa trên các tiêu chí đã được xác định trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 Tiêu chí đánh giá tương tác thuốc của nhóm chuyên môn
TT Tiêu chí đánh giá Ý nghĩa của tiêu chí
1 Mức độ phổ biến của tương tác
Tương tác thường gặp trên lâm sàng, quan trọng và có thể gây hậu quả bất lợi cho bệnh nhân
2 Mức độ nghiêm trọng của tương tác
Khi xảy ra tương tác, có thể đe dọa tính mạng hay để lại những hậu quả nghiêm trọng không hồi phục cho bệnh nhân
3 Đối tƣợng bệnh nhân đặc biệt
Khả năng tương tác thuốc cao ở những bệnh nhân đặc biệt, bao gồm những người có chức năng các cơ quan suy giảm như hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc Điều này cũng đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc khác để điều trị các bệnh kèm theo.
Khi tương tác xảy ra đòi hỏi bác sĩ phải đánh giá nhanh và can thiệp kịp thời để xử trí tương tác
5 Dữ liệu mô tả tương tác
Sự xuất hiện của tương tác được mô tả bởi những bằng chứng lâm sàng đáng tin cậy
2.2.2 Mục tiêu 2: Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện ĐK Yên Thành
Bài viết này tổng hợp hướng dẫn quản lý tương tác thuốc từ các cơ sở dữ liệu như “Stockley’s Drug Interactions” và “Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định” Đồng thời, nó cập nhật các khuyến cáo mới nhất về quản lý tương tác thuốc, nhằm cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các cặp tương tác trong danh mục tương tác thuốc vừa được xây dựng.
19 hướng dẫn quản lý chi tiết và cụ thể, có khả năng áp dụng vào thực tế điều trị tại Bệnh viện ĐK Yên Thành, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân.
2.2.3 Mục tiêu 3: Khảo sát tần suất gặp phải những tương tác trong danh sách đã được xây dựng trong đơn thuốc điều trị ngoại trú và bệnh án nội trú tại bệnh viện
Trong tháng 12/2019, tất cả đơn thuốc điều trị ngoại trú của bệnh nhân có bảo hiểm y tế tại bệnh viện ĐK Yên Thành đã được lưu trữ trong phần mềm quản lý của khoa Dược Đồng thời, các bệnh án từ các khoa lâm sàng cũng được rà soát để kiểm tra sự xuất hiện của các tương tác thuốc nằm trong danh sách tương tác thuốc cần chú ý đã được xây dựng.
+ Tuổi đƣợc chia thành 3 nhóm tuổi: Nhóm tuổi < 18 tuổi, nhóm tuổi 18 – 59 tuổi, nhóm tuổi ≥ 60 tuổi
- Đặc điểm về đơn thuốc
+ Số thuốc trong đơn thuốc đƣợc chia thành 3 nhóm: Nhóm có 2 – 4 thuốc, nhóm có 5 – 7 thuốc, nhóm có 8 – 12 thuốc
+ Số đơn thuốc xảy ra tương tác thuốc có YNLS
+ Tỷ lệ đơn thuốc xảy ra tương tác thuốc có YNLS
+ Tổng số lượt tương tác thuốc có YNLS
+ Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có YNLS:
Số đơn thuốc xuất hiện cặp tương tác
Tổng số đơn thuốc lựa chọn khảo sát
Xử lý số liệu
Tần số và tỷ lệ gặp TTT được tính theo phương pháp thống kê mô tả, sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2013 và phần mềm SPSS
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xây dựng danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng
Đến tháng 12/2019, bệnh viện ĐK Yên Thành đã sử dụng 155 hoạt chất phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu Trong giai đoạn 1, nhóm nghiên cứu đã xác định 475 tương tác nghiêm trọng từ các cơ sở dữ liệu, trong đó có 220 tương tác đáp ứng hai tiêu chuẩn để tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn 2.
Dựa trên kết quả tra cứu, chúng tôi nhận thấy rằng một số thuốc trong cùng nhóm tác dụng dược lý có tương tác tương tự về mức độ nghiêm trọng, cơ chế và hậu quả Vì vậy, chúng tôi đã phân loại các thuốc này vào các nhóm như sau: Ốc ức chế bơm proton gồm omeprazol, pantoprazol, esomeprazol và rabeprazol; Ốc kháng acid gồm magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd; Ciprofloxacin; Ốc ức chế thụ thể AT1 gồm losartan và valsartan; Ốc ức chế men chuyển gồm lisinopril, perindopril, ramipril và enalapril; Simvastatin và pravastatin; Aspirin; và Ốc gây nghiện như Morphin, Pethidin và Fentanyl.
Thuốc hướng thần: Diazepam, Phenobarbital
Kết quả thu được danh sách bao gồm 112 cặp tương tác thuốc có YNLS được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1 Danh sách các cặp tương tác thuốc đã được thu gọn
STT Cặp tương tác Điểm tổng đánh giá từ 2CSDL
5 Allopurrinol Thuốc ức chế men chuyển 3.4
35 Cimetidin Thuốc gây nghiện, hướng thần 3.4
42 Ciprofloxacin Insulin trộn, hỗn hợp
49 Clopidogrel Thuốc ức chế bơm proton 3.3
Xa IU/0,4ml tương đương
53 Clorpromazin Thuốc gây nghiện, hướng thần 3.4
64 Dihydro ergotamin mesylat Dopamin (hydroclorid) 3.3
65 Dihydro ergotamin mesylat Epinephrin (adrenalin) 3.3
69 Dihydro ergotamin mesylat Nor-epinephrin (Nor- adrenalin) 3.3
71 Doxycyclin Thuốc kháng acid, Sắt 3.4
73 Doxycyclin Natri hydrocarbonat (natri bicarbonat) 3.4
88 Levofloxacin Natri hydrocarbonat (natri bicarbonat) 3.4
Thuốc ức chế men chuyển/Thuốc chẹn thụ thể
102 Quinolon Thuốc kháng acid, Sắt 3.4
Thuốc ức chế men chuyển/chẹn thụ thể AT1 3.4
108 Thuốc gây nghiện, hướng thần Thuốc gây nghiện hướng thần 3.3
109 Thuốc ức chế men chuyển Thuốc chẹn thụ thể AT1 3.3
Thuốc ức chế men chuyển/Thuốc chẹn thụ thể
Sau khi thảo luận với nhóm chuyên môn, Bệnh viện ĐK Yên Thành đã tổng hợp danh sách 27 tương tác thuốc cần lưu ý, được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Danh sách các tương tác thuốc cần chú ý của bệnh viện ĐK Yên Thành
2 Clopidogrel Thuốc ức chế bơm proton
7 Allopurinol Thuốc ức chế men chuyển
11 Quinolon Thuốc kháng acid, Sắt
12 Doxycyclin Thuốc kháng acid, Sắt
16 Thuốc ức chế men chuyển Thuốc chẹn thụ thể AT1
Thuốc ức chế men chuyển/Thuốc chẹn thụ thể AT1 Muối Kali
Thuốc ức chế men chuyển/Thuốc chẹn thụ thể AT1
Thuốc ức chế men chuyển/chẹn thụ thể AT1
Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc
Nhóm nghiên cứu đã phân loại và xây dựng một bảng mô tả về cách kiểm soát 27 tươngtác này (bảng 3.3).
Bảng 3.3 Phân loại và hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc
STT Thuốc 1 Thuốc 2 Phân loại Cơ chế Hướng dẫn quản lý tương tác thuốc
1 Calci clorid Ceftriaxon DĐH Ceftriaxon và Calci tạo các tiểu phân kết tập phức hợp ceftriaxone – calcium ở phổi và thận
Tránh sử dụng ceftriaxone và các sản phẩm chứa canxi qua đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 48 giờ, bất kể là sử dụng cùng hay khác đường truyền cũng như vị trí tiêm.
2 Clopidogrel Thuốc ức chế bơm proton DĐH
PPI là cơ chất chuyển hóa của CYP2C19, do đó chúng ức chế cạnh tranh với clopidogrel, dẫn đến giảm nồng độ chất chuyển hóa hoạt tính của thuốc này Hệ quả là hiệu quả lâm sàng của clopidogrel bị giảm, đồng thời tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch.
+ Tránh kê đơn omeprazole và esoprazole với clopidogrel
+ Cân nhắc sử dụng pantoprazole, rabeprazole hoặc nhóm kháng H2 (Ranitidin) để dùng cùng với Clopidogrel nếu cần thiết
3 Fenofibrat Statin DLH Tăng nguy cơ tiêu cơ vân
Khi phối hợp hai loại thuốc, cần theo dõi triệu chứng viêm cơ và tiêu cơ vân ở bệnh nhân, bao gồm đau cơ, mềm cơ và yếu cơ Đồng thời, theo dõi chỉ số CK để đánh giá tình trạng sức khỏe.
Ngừng dùng thuốc nếu chỉ số CK tăng hoặc trong trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ bị viêm cơ hoặc tiêu cơ vân
Ciprofloxacin có khả năng làm tăng tác dụng của tizanidine bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hóa enzym CYP1A2 tại gan Điều này không chỉ làm gia tăng hiệu quả của tizanidine mà còn có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm tụt huyết áp, kéo dài khoảng QT và hiện tượng xoắn đỉnh.
- Thay thế thuốc kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn hoặc thuốc giãn cơ khác
Tăng độc tính trên thận và thính giác
Nguy cơ giảm kali máu
- Giảm liều 1 hoặc 2 thuốc ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận
- Theo dõi chức năng thận và thính giác của bệnh nhân ở thời điểm ban đầu và trong suốt quá trình điều trị
6 Statin Macrolid (trù azithromycin) DĐH
Macrolides, such as Clarithromycin and Erythromycin, inhibit the enzyme CYP3A4, which can lead to increased concentrations and side effects of statins These side effects may include rhabdomyolysis, muscle disorders, and liver complications.
Tránh phối hợp statin với các thuốc khác, nhưng nếu cần thiết phải phối hợp, cần theo dõi độc tính trên cơ như đau và yếu cơ, cũng như nồng độ Creatinin Kinase (CK) Ngừng sử dụng statin ngay lập tức nếu nồng độ CK tăng rõ rệt hoặc có nghi ngờ về tiêu cơ vân cấp.
+ Dùng liều statin thấp nhất có hiệu quả
- Xem xét chuyển sang dùng rosuvastatin/ fluvastatin/ pravastatin hoặc thay clarithromycin/ erythromycin bằng azithromycin để giảm bớt mức tương tác
7 Allopurinol Thuốc ức chế men chuyển
Nguy cơ xuất hiện các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng nhƣ: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt và nhiễm trùng
Khi kê đơn Allopurinol kết hợp với ACEIs, cần thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi và bệnh nhân suy thận Nếu cần sử dụng chung, việc kiểm tra bạch cầu định kỳ là rất quan trọng.
Bệnh nhân cần ngừng thuốc ngay lập tức và đến cơ sở y tế nếu gặp các triệu chứng như khó thở, co thắt họng, sưng mặt, môi, lưỡi, nổi mề đay, sốt, đau cơ, hoặc đau khớp Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên thông báo cho bác sĩ khi xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng, sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể hoặc các triệu chứng giống cúm khác khi đang sử dụng đồng thời hai loại thuốc.
8 amlodipin Simvastatin DĐH Amlodipine làm tăng nồng độ - Tránh phối hợp
30 simvastatin thông qua ức chế enzym CYP3A4, làm tăng nguy cơ bệnh cơ / tiêu cơ vân
- Nếu bắt buộc phải phối hợp, iều simvastatin không quá 20 mg / ngày
Các kháng sinh macrolid ức chế enzym chuyển hóa CYP3A4, làm tăng nồng độ huyết tương của Alfuzosin, làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, kéo dài khoảng QT
- Sử dụng nhóm thuốc kháng sinh khác ít tương tác hơn
Các kháng sinh macrolid ức chế enzym chuyển hóa CYP3A4, làm tăng nồng độ huyết tương của Colchicin, làm tăng độc tính của Colchicin đến mức nguy hiểm
Tránh dùng cặp phối hợp này, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận Dùng thuốc khác thay thế để điều trị gút hoặc nhiễm khuẩn
11 Quinolon Thuốc kháng acid, Sắt DĐH
Giảm hấp thu Quinolon tại dạ dày khi dùng qua đường uống, Làm giảm sinh khả dụng của kháng sinh quinolon
Uống kháng sinh trước khi dùng các thuốc kháng acid, sản phẩm chứa sắt ít nhất 2h hoặc sau khi sử dụng các sản phẩm trên ít nhất 6h
12 Doxycyclin Thuốc kháng acid, Sắt DĐH
Giảm hấp thu Doxycyclin tại dạ dày khi dùng qua đường uống, Làm giảm sinh khả dụng của kháng sinh quinolon
Uống kháng sinh trước khi dùng các thuốc kháng acid, sản phẩm chứa sắt ít nhất 2h hoặc sau khi sử dụng các sản phẩm trên ít nhất 6h
13 Tizanidin Thuốc hạ áp DLH Tăng nguy cơ tụt huyết áp - Tránh phối hợp các thuốc này
Thay thế Tizanidin bằng loại thuốc giãn cơ khác
Quinolon DLH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh
- Tránh phối hợp các thuốc này
- Nếu phối hợp, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ của bệnh nhân
Các macrolid ức chế enzym chuyển hóa Carbamazepin, Làm tăng nồng độ và độc tính của carbamazepin
- Thay thế clarithromycin / erythromycin bằng azithromycin hoặc cân nhắc ngừng sử dụng một trong hai thuốc, đặc biệt tránh phối hợp erythromycin và carbamazepin
- Hiệu chỉnh liều carbamazepin hợp lý (khoảng 30 – 50% khi phối hợp clarithromycin), tốt nhất nên dựa vào nồng độ thuốc trong máu
Theo dõi nồng độ carbamazepin là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính như rối loạn vận động, chóng mặt, ngủ gà, thờ ơ, mất tập trung và chứng nhìn đôi Việc nhận diện sớm các triệu chứng này giúp can thiệp kịp thời, giảm thiểu rủi ro cho sức khỏe bệnh nhân.
16 Thuốc ức chế men chuyển
Thuốc chẹn thụ thể AT1 DLH
Phong tỏa kép hệ thống renin- angiotensin làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy thận
Sử dụng nhóm thuốc huyết áp khác để phối hợp nếu cần thiết
Thuốc ức chế men chuyển/Thuốc chẹn thụ thể
Thuốc ức chế men chuyển và chẹn thụ thể AT1 có tác dụng làm giảm thải trừ kali, và khi kết hợp với kali clorid, có thể dẫn đến tình trạng tăng kali máu và rối loạn dẫn truyền tim.
Tránh kê đơn đồng thời hai thuốc này, đặc biệt với người bệnh cao tuổi, suy thận và suy tim
Thuốc ức chế men chuyển/Thuốc chẹn thụ thể AT1
NSAID có tác dụng giảm tổng hợp prostaglandin tại thận, dẫn đến giãn mạch và ảnh hưởng đến cân bằng nội môi chất lỏng, điều này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hạ huyết áp.
- Làm tăng độc tính trên thận đặc biệt người cao nguổi hoặc người suy giảm thể tích tuần hoàn
- Nguy cơ tăng kali máu
+ Tránh phối hợp + Theo dõi huyết áp, điều chỉnh thuốc trị THA nếu cần
Amiodaron ức chế enzym chuyển hóa simvastatin, làm tăng nồng độ và tăng độc tính của simvastatin
- Liều simvastatin không nên vƣợt quá 20mg/ngày, trừ trường hợp lợi ích điều trị vượt quá nguy cơ viêm cơ và tiêu cơ vân cấp
Theo dõi sát sao các triệu chứng viêm cơ và tiêu cơ vân cấp như đau, mỏi, và mềm cơ, cùng với nồng độ creatinin kinase (CK) của bệnh nhân Cần ngừng sử dụng simvastatin ngay khi nồng độ CK tăng đáng kể hoặc khi có nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán bệnh nhân bị viêm cơ và tiêu cơ vân cấp.
- Sử sụng thay thế bằng statin khác ít bị chuyển hóa qua enzym gan: Pravastatin, rosuvastatin
Amiodaron cạnh tranh chất vận chuyển Glycoprotein P, Làm tăng nồng độ digoxin trong máu, có thể gây ngộ độc
Khi bắt đầu sử dụng amiodaron, cần giảm liều digoxin từ 1/3 đến 1/2 và tiếp tục điều chỉnh liều sau 1 hoặc 2 tuần, có thể kéo dài đến 1 tháng hoặc hơn khi ngừng amiodaron Việc điều chỉnh liều nên dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ, nhưng tốt nhất là dựa vào nồng độ digoxin trong huyết thanh, đặc biệt lưu ý trên bệnh nhân nhi.
- Theo dõi chặt chẽ các biểu hiện độc tính của digoxin trên bệnh nhân (nhƣ nôn, buồn nôn, loạn nhịp tim)
Các kháng sinh macrolid (Clarithromycin, erythromycin) ức chế enzym chuyển hóa CYP3A4, làm tăng nồng độ huyết tương của corticoids, làm tăng tác dụng phụ của corticoid
- Sử dụng kháng sinh khác ít tương tác hơn là azithromycin hoặc thay thế bằng nhóm kháng sinh khác
22 Digoxin PPI DĐH Các thuốc PPI làm tăng hấp thu digoxin ở dạ dày, tăng độc tính của
- Sử dụng thận trọng khi phối hợp digoxin với PPI và các thuốc làm tăng pH dạ dày khác (kháng acid,
- Hiệu chỉnh liều digoxin khi cần thiết
Theo dõi và hướng dẫn bệnh nhân nhận biết các triệu chứng ngộ độc digoxin, bao gồm buồn nôn, chán ăn, rối loạn thị giác, mạch chậm và nhịp tim không đều, để có biện pháp xử trí kịp thời.
Thuốc ức chế men chuyển/ chẹn thụ thể AT1
DLH Tăng kali máu ( đặc biệt ở người cao tuổi, người có bệnh thận mạn)
+ Tránh phối hợp + Theo dõi Kali máu
Digoxin và colchicin cạnh tranh chất vận chuyển Glycoprotein P, dẫn đến tăng hấp thu thuốc và giảm thải trừ, làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân
- Sử dụng thuốc khác để điều trị gút
25 Colchicin Statin, fenofibrat DLH Tăng nguy cơ tiêu cơ vân, có thể dẫn đến tử vong
- Tránh sử dụng phối hợp
- Sử dụng thuốc thay thế khác để điều trị gút
Tăng nguy cơ loạn nhịp, tiêm tĩnh mạch canxi cùng lúc với các dẫn chất digitalis có thể gây tử vong
- Chống chỉ định: phối hợp canxi tiêm tĩnh mạch với dẫn chất digitalis
- Khi phối hợp canxi bằng đường uống phải Theo dõi lâm sàng và nếu cần phải Theo dõi cả điện tâm đồ
Ciprofloxacin có thể tương tác với theophyllin bằng cách ức chế enzym chuyển hóa của nó ở gan, dẫn đến giảm độ thanh thải và tăng nồng độ theophyllin trong huyết tương Điều này có thể làm tăng nguy cơ độc tính, bao gồm các tác dụng phụ nghiêm trọng như ngừng tim, suy hô hấp và co giật.
- Giảm 30-50% liều theophyllin khi bắt đầu dùng ciprofloxacin
- Theo dõi nồng độ và các dấu hiệu độc tính của theophyllin: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, buồn nôn, run,
- Xem xét thay ciprofloxacin bằng quinolon khác (levofloxacin)
Khảo sát tần suất gặp phải những tương tác trong danh sách đã được xây dựng
3.3.1 Khảo sát tần suất gặp phải những tương tác trong danh sách đã được xây dựng trong đơn thuốc điều trị ngoại trú
Trong khoảng thời gian từ 01-31/12/2019, nhóm nghiên cứu đã thu thập đƣợc
Trong số 5483 đơn điều trị ngoại trú của bệnh nhân có bảo hiểm y tế thảo mãn tiêu chuẩn lựa chọn, đã tiến hành rà soát các đơn thuốc để phát hiện các tương tác thuốc Kết quả cho thấy có 152 đơn thuốc (chiếm 2.77%) có các cặp tương tác nằm trong danh sách tương tác thuốc cần chú ý đã được xây dựng.
3.3.1.1 Đặc điểm của nhóm bệnh nhân có đơn thuốc chứa tương tác thuốc Đặc điểm về giới tính và tuổi của nhóm bệnh nhân có đơn thuốc chứa tương tác thuốc đƣợc trình bày trong bảng 3.4 và bảng 3.5
Bảng 3.4 Phân bố về giới tính của nhóm bệnh nhân điều trị ngoại trú có đơn thuốc chứa tương tác thuốc
Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Trong số các đơn điều trị ngoại trú chứa tương tác thuốc, tỷ lệ bệnh nhân nam là 53.3%, tỷ lệ bệnh nhân nữ là 46.7%
Bảng 3.5 Phân bố về độ tuổi của nhóm bệnh nhân điều trị ngoại trú có đơn thuốc chứa tương tác thuốc
Nhóm tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 47.3 ± 30.3, với độ tuổi thấp nhất là 1 và cao nhất là 90 Nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 51.3%, gấp 1.6 lần so với nhóm bệnh nhân dưới 18 tuổi (32.9%) và gấp 3.2 lần.
3.3.1.2 Đặc điểm về các đơn thuốc điều trị ngoại trú chứa tương tác thuốc Đặc điểm của các đơn thuốc điều trị ngoại trú chứa tương tác thuốc được trình bày trong các bảng sau:
Về số lƣợng thuốc đƣợc kê trong đơn
Bảng 3.6 Đặc điểm về số thuốc đƣợc kê trong đơn
Số lƣợng thuốc/đơn Số đơn thuốc Tỷ lệ (%)
Số thuốc TB/đơn thuốc ± SD 3.6 ± 1.0
Nhận xét: Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 3.6 ± 1.0 với thấp nhất là
Trong nghiên cứu về đơn thuốc, số lượng thuốc trong mỗi đơn thường dao động từ 2 đến 7 loại Đặc biệt, đơn thuốc có từ 2 đến 4 loại thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 51.3% Tiếp theo, đơn thuốc có từ 5 đến 7 loại thuốc cũng xuất hiện, trong khi không có đơn nào ghi nhận có từ 8 đến 12 loại thuốc.
Về số tương tác có trong đơn thuốc
Bảng 3.7 Đặc điểm về số tương tác có trong đơn thuốc
Số tương tác thuốc/đơn Số đơn thuốc Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Trong số 152 đơn ngoại trú chứa tương tác thuốc, 150 đơn chỉ chứa
1 cặp tương tác thuốc (chiếm 98.7%), 2 đơn chứa 2 cặp tương tác thuốc (chiếm 1.3 %) và không có đơn thuốc nào chứa từ 3 cặp tương tác thuốc trở lên
Về các tương tác được xuất hiện trong đơn
Bảng 3.8 Đặc điểm về tỷ lệ xuất hiện các cặp tương tác trong “Danh sách tương tác thuốc cần chú ý” trong đơn điều trị ngoại trú từ trong tháng 12/2019
Tỷ lệ so với số đơn có tương tác (%)
Tỷ lệ so với tổng số đơn điều trị ngoại trú (%)
2 Clopidogrel Thuốc ức chế bơm proton 1 0.7 0.02
7 Allopurinol Thuốc ức chế men chuyển 5 3.3 0.09
11 Quinolon Thuốc kháng acid, Sắt 9 5.9 0.16
12 Doxycyclin Thuốc kháng acid, Sắt 0 0.0 0.00
16 Thuốc ức chế men chuyển
Thuốc chẹn thụ thể AT1 0 0.0 0.00
Thuốc ức chế men chuyển/Thuốc chẹn thụ thể AT1
Thuốc ức chế men chuyển/
Thuốc ức chế men chuyển/chẹn thụ thể AT1
Tại thời điểm tháng 12/2019, có 12 cặp tương tác trong tổng số 27 cặp xuất hiện trong đơn điều trị ngoại trú Cặp tương tác phổ biến nhất là Macrolid – Corticoid với 59 lượt đơn (1.08%), tiếp theo là NSAIDS – Thuốc ức chế men chuyển/chẹn thụ thể AT1 với 52 lượt đơn (0.95%), và cặp Amlodipin – Simvastatin đứng thứ ba với 18 lượt đơn (0.33%).
As of December 2019, there were 15 drug interactions not documented in outpatient treatment protocols, including: Calcium chloride with Ceftriaxone, Fenofibrate with Statins, Furosemide with Aminosid, Statins with Macrolides, Colchicine with Macrolides, Doxycycline with antacids and iron, Carbamazepine with Macrolides, ACE inhibitors with AT1 receptor blockers, ACE inhibitors/AT1 receptor blockers with potassium salts, Amiodarone with Simvastatin, Sulfamethoxazole plus Trimethoprim with ACE inhibitors/AT1 receptor blockers, Digoxin with Colchicine, Colchicine with Statins and Fenofibrate, Digoxin with Calcium chloride, and Theophylline with Ciprofloxacin.
3.3.2 Khảo sát tần suất gặp phải những tương tác trong danh sách đã được xây dựng trong đơn thuốc điều trị nội trú
Trong khoảng thời gian từ 01-31/12/2019, nhóm nghiên cứu đã thu thập đƣợc
Trong nghiên cứu này, 1486 bệnh án điều trị nội trú của bệnh nhân có bảo hiểm y tế đã được xem xét để phát hiện các tương tác thuốc cần chú ý Qua quá trình rà soát, 57 bệnh án, chiếm 3.83%, đã được phát hiện có các cặp tương tác nằm trong danh sách tương tác thuốc đã được xây dựng trước đó.
3.3.2.1 Đặc điểm của nhóm bệnh nhân có bệnh án chứa tương tác thuốc
38 Đặc điểm về giới tính và tuổi của nhóm bệnh nhân có đơn thuốc chứa tương tác thuốc đƣợc trình bày trong bảng 3.9 và bảng 3.10
Bảng 3.9 Phân bố về giới tính của nhóm bệnh nhân điều trị nội trú có đơn thuốc chứa tương tác thuốc
Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Trong số các bệnh án điều trị nội trú chứa tương tác thuốc, tỷ lệ bệnh nhân nam là 47.4%, tỷ lệ bệnh nhân nữ là 52.6%
Bảng 3.10 Phân bố về độ tuổi của nhóm bệnh nhân điều trị nội trú có đơn thuốc chứa tương tác thuốc
Nhóm tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 65.2 ±
20.6 với tuổi thấp nhất là 5 tuổi và cao nhất là 92 tuổi Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (66.7%); gấp 2.5 lần nhóm bệnh nhân 18 - 59 tuổi (26.3%) và 9.5 lần so với nhóm bệnh nhân