1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên

109 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Nhà Máy Gốm Xây Dựng Định Liên
Tác giả Lờ Thị Tuyển
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 525,49 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:.....................................................................................................3 (10)
    • 1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (10)
      • 1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (10)
      • 1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (13)
      • 1.1.3 Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (14)
      • 1.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (14)
    • 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (16)
      • 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất (16)
      • 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm (19)
    • 1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất (21)
      • 1.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (21)
    • 1.4. Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm (29)
      • 1.4.1. Đối tượng tính giá thành (29)
      • 1.4.2. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành (29)
      • 1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (30)
      • 1.4.4. Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm (34)
      • 1.4.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (39)
    • 1.5. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (42)
  • Chơng II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY GỐM XÂY DỰNG ĐỊNH LIÊN (44)
    • 2.1 Khái quát chung về nhà máy gốm xây dựng Định Liên (44)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành chung của nhà máy (44)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy (47)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy (52)
    • 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy gốm xây dựng Định Liên (57)
      • 2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất (57)
      • 2.2.2. Khái quát về giá thành sản phẩm (59)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất (60)
      • 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (87)
      • 2.2.5 Tính giá thành sản phẩm (89)
    • CHƯƠNG 3:...................................................................................................86 (94)
      • 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà mý gốm xây dựng Định Liên (94)
        • 3.1.1. Những ưu điểm trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng Định Liên (95)
        • 3.1.2. Những điểm còn hạn chế trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng Định Liên cần khắc phục (98)
        • 3.2.1. Ý kiến thứ nhất: đối với tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (102)
        • 3.2.2. Ý kiến thứ hai: đối với tập hợp CPSXC (104)
        • 3.2.3. Ý kiến thứ ba:Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí (105)
        • 3.2.4. Ý kiến thứ 4: Về công tác kế toán (107)
  • KẾT LUẬN (108)

Nội dung

Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1.1 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất

Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cốt lõi của xã hội loài người, quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi chế độ xã hội Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm, công việc và lao vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Các nhà kinh tế học định nghĩa chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình hoạt động sản xuất, được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ trong một chu kỳ xác định Bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh vì vậy phản ánh sự đầu tư cần thiết để duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.

- Những phí tổn ( hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh gắn liền với các mục đích kinh doanh.

Chi phí sản xuất phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã sử dụng trong kỳ và giá trị của từng đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.

- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong khoảng thời gian xác định.

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận khác nhau.

Theo Karl Marx, chi phí sản xuất hàng hóa bao gồm các chi phí mà tư bản đã đầu tư, tương ứng với giá trị tư bản đã chi ra Điều này không chỉ là một mục trong kế toán tư bản mà còn thể hiện rõ trong quá trình sản xuất thực tế Mặc dù có nhiều loại hao phí khác nhau trong sản xuất, nhưng trong bối cảnh quan hệ tiền tệ, chúng cần được tổng hợp và thể hiện dưới dạng tiền tệ.

Trong Kế toán tài chính, chi phí được hiểu là các khoản phí tổn thất phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí trong quá trình sản xuất và kinh doanh thông thường cũng như các chi phí khác Những chi phí này có thể xuất hiện dưới dạng tiền mặt, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, và khấu hao máy móc thiết bị Kế toán ghi nhận các chi phí này dựa trên chứng từ và tài liệu chứng minh sự phát sinh của chúng.

Kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần là ghi nhận như Kế toán tài chính, mà còn tập trung vào việc nhận diện thông tin để hỗ trợ ra quyết định Chi phí có thể là các khoản phí tổn thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, cũng như các khoản phí tổn ước tính cho dự án và chi phí cơ hội khi lựa chọn phương án.

Trong một đơn vị sản xuất, cần phân biệt giữa chi phí hao phí và chi tiêu, vì ngoài các chi phí sản xuất, còn có những chi phí không mang tính chất sản xuất Chi phí sản xuất là những khoản chi tiêu cần thiết cho hoạt động sản xuất, trong khi chi tiêu là yếu tố phát sinh chi phí Mặc dù chi tiêu có thể dẫn đến chi phí, nhưng chúng khác nhau về lượng và thời gian Chi tiêu có thể trở thành chi phí ngay lập tức, như mua vật tư để sản xuất, hoặc chưa trở thành chi phí, như mua vật tư để trong kho Ngoài ra, một số khoản chi tiêu chưa xảy ra trong kỳ hạch toán trước có thể được tính vào chi phí trong kỳ này.

1.1.1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm Xét về thực chất, thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh Vì vậy, để quản lý có hiệu quả kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động , sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.

Giá thành sản phẩm thể hiện giá trị tiền tệ của tất cả chi phí lao động sống và lao động vật hóa, được tính toán dựa trên khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành nhất định.

Giá thành được xác định cho từng loại sản phẩm lao vụ cụ thể, chỉ tính toán cho số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hoặc kết thúc một số giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm).

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong sản xuất kinh doanh Nó thể hiện cả yếu tố khách quan và chủ quan, đồng thời đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp quản lý nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

Gía thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu:

Chức năng thước đo bù đắp chi phí của doanh nghiệp là việc xác định toàn bộ chi phí đã chi ra và so sánh với doanh thu thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm Bằng cách dựa vào đơn giá bán trên thị trường và giá thành đơn vị sản phẩm, doanh nghiệp có thể đánh giá liệu các chi phí đã đầu tư có được bù đắp hay không.

-Chức năng lập giá: Gía thành sản phẩm là cơ sở, là căn cứ để xác định giá bán của sản phẩm.

1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất, với việc tính toán chính xác chi phí sản xuất quyết định đến giá thành sản phẩm Chi phí thể hiện hao phí, trong khi giá thành phản ánh kết quả sản xuất; tiết kiệm chi phí sẽ giúp giảm giá thành Cả hai đều liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đầu tư Tuy nhiên, chi phí sản xuất có sự biến động qua các kỳ, dẫn đến sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất liên quan đến một khoảng thời gian cụ thể và không phụ thuộc vào loại sản phẩm, cho dù sản phẩm đã hoàn thành hay chưa Ngược lại, giá thành sản phẩm được xác định dựa trên khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ mà còn liên quan đến chi phí sản xuất dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ.

= CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ

Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và cần được phân loại hợp lý để thuận tiện cho quản lý, hạch toán và kiểm tra Việc phân loại chi phí sản xuất sẽ hỗ trợ quá trình ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn Dưới đây là một số phương pháp phân loại chi phí sản xuất.

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và kế toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố sau:

Chi phí nguyên liệu và vật liệu là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm giá mua và chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật liệu trong kỳ.

Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao động, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) dựa trên mức lương của họ.

Chi phí khấu hao máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng trong kế toán, bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền doanh nghiệp cần chi trả cho các dịch vụ bên ngoài nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên

Phân loại chi phí theo nội dung và tính chất kinh tế đóng vai trò quan trọng trong kế toán và quản lý chi phí sản xuất Nó giúp doanh nghiệp xác định các loại chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và số tiền đã chi Đồng thời, phân loại này cũng là nền tảng để lập kế hoạch cung cấp vật tư, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương và tính toán nhu cầu vốn.

1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tếCăn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không xem xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành ba khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm cũng như cung cấp dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất, cùng với các khoản trích từ tiền lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất trong các phân xưởng và đội sản xuất Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và tổ chức sản xuất.

Chi phí sản xuất chung bao gồm:

Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương dành cho nhân viên quản lý và nhân viên kinh tế tại phân xưởng sản xuất.

* Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.

*Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm toàn bộ số tiền được trích khấu hao từ TSCĐ hữu hình, vô hình, và TSCĐ thuê tài chính được sử dụng trong các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc thuê hoặc mua dịch vụ từ bên ngoài nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

Chi phí khác bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài và thuê ngoài, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất

1.3.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).

Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:

- Mục đích sử dụng của chi phí

- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm

Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán có thể bao gồm từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất và toàn doanh nghiệp.

1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là kỹ thuật mà kế toán áp dụng để thu thập và phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ, dựa trên các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định trước.

Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:

- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:

Phương pháp này được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí riêng biệt Nhờ vào việc tính toán chi phí sản xuất trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao trong việc xác định chi phí.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức ghi chép chi tiết cho từng đối tượng riêng biệt.

Phương pháp này yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất chung cho nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí Sau đó, cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để phân chia khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí Quá trình phân bổ được thực hiện theo một trình tự nhất định.

+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:

Hệ số phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:

Chi phí phân bổ cho đối tượng i = Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i x Hệ số phân bổ

1.3.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất 1.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nửa thành phẩm mua ngoài, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Những chi phí này thường được quản lý dựa trên các định mức do doanh nghiệp tự xây dựng Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ, cần xem xét các yếu tố liên quan.

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ

- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.

- Trị giá phế liệu thu hồi( nếu có) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công thức:

Chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ

Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ

Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ

Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ

Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng cụ thể Khi chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể phân bổ rõ ràng, việc xác định và quản lý chúng trở nên phức tạp hơn.

Tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng có thể là: Chi phí định mức, Chi phí kế hoạch, Khối lượng sản phẩm sản xuất,…

Chứng từ kế toán quan trọng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho và thẻ kho Theo Quyết định 15, doanh nghiệp nhỏ và vừa cần sử dụng tài khoản 621 để ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Kết cấu TK 621– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện trên sơ đồ sau:

Hình 1.1 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm

Cuối kỳ, vật tư không sử dụng hết có thể được nhập lại kho hoặc để lại tại nơi sản xuất và ghi âm để theo dõi cho kỳ sau.

(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư (5): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT.

(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.

1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thanh toán cho công nhân thực hiện sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, như tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) dựa trên mức lương của công nhân.

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí được tập hợp vào các đối tượng chi phí liên quan Nếu không thể tập hợp trực tiếp, chi phí này sẽ được tổng hợp chung và sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý Các tiêu chuẩn phân bổ phổ biến bao gồm chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức và khối lượng sản phẩm sản xuất.

Trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp, các chứng từ quan trọng bao gồm bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Để ghi nhận chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp.

- Kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên sơ đồ sau:

Hình 1.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất

(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (3): Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ.

(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT.

(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường

1.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí thiết yếu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, phát sinh tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất Những chi phí này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau liên quan đến hoạt động sản xuất.

- Chi phí nhân viên phân xưởng

- Chi phí vật liệu dùng chung phân xưởng

- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm

1.4.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị

Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:

- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất) : sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.

- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp.

- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.

Quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm là một yêu cầu quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Đối tượng tính giá thành có thể đa dạng, bao gồm từng sản phẩm, loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng hoàn thành, hoặc kết hợp giữa thành phẩm và bán thành phẩm, cũng như từng hạng mục công trình cụ thể Việc xác định đối tượng tính giá thành phù hợp giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và giá thành một cách chính xác và hiệu quả.

1.4.2 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau về bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.

Trong thực tế, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng lặp với đối tượng tính giá thành sản phẩm, hoặc một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm, và điều này có thể xảy ra theo cả hai chiều.

Mối quan hệ giữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một doanh nghiệp cụ thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp.

Khi đánh giá các loại nửa thành phẩm tự chế, cần xem xét liệu các bộ phận và chi tiết sản phẩm có phải là đối tượng tính giá thành hay không Điều này phụ thuộc vào các yếu tố như chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, cũng như việc xác định nửa thành phẩm tự chế có phải là hàng hóa hay không để đưa ra quyết định phù hợp.

1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm hoặc công việc đang trong quá trình sản xuất, gia công, hoặc chế biến, chưa hoàn thiện Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là việc tính toán và xác định chi phí sản xuất mà các sản phẩm này phải chịu.

Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí vật liệu trực tiếp.

1.4.3.1.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, trong khi các chi phí khác được tính cho sản phẩm hoàn thành Đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định dựa trên giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó.

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

 Theo phương pháp bình quân:

Dđk, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

Cv: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.

Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Qdck: khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.

Quy trình công nghệ chế biến liên tục với n giai đoạn có thể được tóm tắt chi phí sản xuất dở dang tại mỗi giai đoạn thông qua một công thức cụ thể.

+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như công thức trên

+ Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 2 đến giai đoạn n:

(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)

 Theo phương pháp nhập trước xuất trước:

(Qbht: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ).

Nếu quy trình công nghệ chế biến có n giai đoạn có thể khái quát tính chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức:

+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như trên.

+ Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n:

(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)

1.4.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ được chuyển đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương, dựa trên mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm:

- khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht)

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định bằng khối lượng tương đương, được tính bằng công thức Qdck x mc, trong đó mc là mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:

Theo phương pháp này khối lượng tương đương gồm:

- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ (Qdđk x (1-mđ)) (mđ: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ)

- Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Qbht Qht – Qdđk)

- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

Qbht + Qdđk x (1 - mđ) + Qdck x mc

Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định dựa trên đặc điểm của từng khoản mục chi phí Đối với các chi phí được đầu tư một lần từ đầu quy trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nửa thành phẩm chuyển tiếp, mức độ chế biến hoàn thành sẽ là 100%.

1.4.3.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức

Theo phương pháp này, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang bằng cách xem xét khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm ở từng công đoạn sản xuất, kết hợp với định mức chi phí cho từng khoản mục Sau đó, các chi phí này được tổng hợp để tính toán chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang tại cuối kỳ của toàn bộ quy trình công nghệ.

1.4.4 Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm

Hiện tại nhà máy áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.

1.4.4.1 Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)

Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng mới sẽ được kế toán mở bảng tính giá thành Cuối tháng, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp tại từng phân xưởng và từng đơn hàng để chuyển sang bảng tính giá thành Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán sẽ tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng đơn hàng Các chi phí sản xuất liên quan đến những đơn đặt hàng chưa hoàn thành được coi là chi phí sản xuất dở dang.

1.4.4.2 Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất

1.4.4.2.1 Tính giá thành đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn

* Phương pháp tính giá thành giản đơn Công thức tính giá thành giản đơn:

+ Tổng giá thành (Z): Z = Dđk + C - Dck

Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành.

Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Sổ kế toán là tổ hợp những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học, giữ chúng có mối liên

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có bốn hình thức sổ kế toán khác nhau Mỗi hình thức này đều có các quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các sổ kế toán như sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng và sổ nhật ký bán hàng Các sổ nhật ký này có mối liên hệ mật thiết với nhau, được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán, dựa trên số liệu từ các chứng từ kế toán.

+ Sổ Cái các tài khoản 621, 622, 627, 154…

+ Các sổ chi tiết liên quan như 621, 622, 627…

- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm:

+ Sổ Nhật ký- Sổ cái + Các sổ kế toán chi tiết 621, 622, 627…

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Các sổ kế toán sử dụng bao gồm:

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái các tài khoản

+ Các sổ chi tiết liên quan.

- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Các sổ kế toán sử dụng bao gồm:

+ Sổ Nhật ký chứng từ+ Sổ Cái các tài khoản+ Sổ kế toán chi tiết+ Các bảng kê, bảng phân bổ.

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, các doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán để ghi chép và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên mà còn giúp họ quản lý tình hình tài chính và hoạt động doanh nghiệp một cách hiệu quả và chính xác, đồng thời hạn chế sai sót trong quá trình ghi chép.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY GỐM XÂY DỰNG ĐỊNH LIÊN

Khái quát chung về nhà máy gốm xây dựng Định Liên

2.1.1 Lịch sử hình thành chung của nhà máy 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên thuộc công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hóa, chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Nhà máy có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Yên Định - Thanh Hóa, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 189264 do trọng tài kinh tế Thanh Hóa cấp ngày 20/03/2008.

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên, thuộc Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng, tọa lạc tại xã Định Liên, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hóa, do Giám đốc Nguyễn Đình Tinh dẫn dắt với tổng vốn điều lệ 15.631.000.000 đồng, đã thành lập nhà máy gốm xây dựng Định Liên vào năm 2008, ưu tiên phát triển ngành gốm xứ xây dựng Ban đầu, nhà máy chỉ là một xưởng nhỏ với thiết bị gia công hạn chế, nhưng sau nhiều năm phát triển, nhà máy đã ổn định sản xuất và xây dựng được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong và ngoài tỉnh Với diện tích 15ha và hệ thống giao thông thuận lợi, nhà máy dễ dàng cung cấp vật liệu và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

Nhà máy đã chứng minh hiệu quả hoạt động từ khi đi vào hoạt động nhờ sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo và tinh thần lao động chăm chỉ, sáng tạo của đội ngũ kỹ sư, công nhân Lãnh đạo nhà máy là những kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm quản lý phong phú Tất cả công nhân đều là lao động địa phương, nhiều người đã được đào tạo chính quy và có tay nghề khéo léo, thành thạo trong công việc.

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên được thành lập đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển đa dạng hóa và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trong thời gian qua, nhà máy đã trở thành địa chỉ tin cậy chuyên cung cấp gạch xây dựng tại Thanh Hóa và các tỉnh lân cận, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Nhà máy đã tạo ra 150 lao động nhàn rỗi tại địa phương, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong ngành sản xuất phụ trợ Điều này thể hiện qua việc cung cấp kịp thời nguồn vật liệu xây dựng, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ lực của công ty trong lĩnh vực xây lắp các công trình.

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên sẽ mở rộng công suất bằng cách đưa vào vận hành thêm một số dây chuyền sản xuất trong thời gian tới Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng, đồng thời chuẩn bị cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ, sẵn sàng cạnh tranh và hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập WTO.

2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Nhà máy

Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng chuyên cung cấp các sản phẩm chính như gạch, gốm và ngói, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

2.1.1.3 Tình hình tài chính của Nhà máy

Tình hình tài chính của nhà máy đã có sự cải thiện rõ rệt, với việc ngày càng tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ hiệu quả sản xuất giúp nhà máy duy trì sự tự chủ và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Kết quả kinh doanh của nhà máy trong 3 năm gần đây: Đơn vị tính: triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên, dù còn trẻ, đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong sản xuất kinh doanh Tổng doanh thu và lãi gộp của nhà máy liên tục tăng qua các năm, cùng với lợi nhuận trước thuế và đời sống cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện Mặc dù trước đây gặp khó khăn về năng suất lao động và cơ sở vật chất, tập thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực vượt qua thách thức, giúp nhà máy ổn định và phát triển về quy mô lẫn chất lượng Nhà máy đã đầu tư nâng cấp thiết bị và cải tiến công nghệ, từ đó gia tăng doanh thu và thu hút khách hàng Đội ngũ chuyên môn cao đảm bảo chất lượng sản phẩm, giúp nâng cao thị phần và tìm kiếm đối tác tiềm năng Mục tiêu trong những năm tới là huy động vốn hiệu quả từ các thành viên trong và ngoài nhà máy.

Để phát triển trong ngành gốm sứ xây dựng và kinh doanh, mục tiêu không chỉ là tối đa hóa lợi nhuận mà còn là tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của Nhà máy.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy

2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy

Nhà máy hoạt động với hạch toán độc lập không hoàn toàn và có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện quản lý như một doanh nghiệp nhà nước Công ty phân cấp quản lý cho nhà máy, mở rộng quyền tự chủ, mặc dù nhà máy vẫn phụ thuộc vào quản lý chung của công ty Với tài khoản ngân hàng riêng, các hoạt động tài chính chủ yếu chịu sự kiểm soát của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hóa Nhà máy có cấu trúc quản lý phức tạp, bao gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và hệ thống phòng ban, phân xưởng.

Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận quản lý:

Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, lãnh đạo nhà máy và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc cùng công nhân viên chức về hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý theo đường lối của Đảng và pháp luật Nhà nước Giám đốc cũng phải tuân theo sự chỉ đạo của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hóa, có quyền thành lập và bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất cũng như các bộ phận nghiệp vụ Ngoài ra, giám đốc đại diện nhà máy ký nhận tài sản và tiền vốn để quản lý, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất và thực hiện kế hoạch phát triển ngắn, trung và dài hạn của nhà máy.

- Phó giám đốc kĩ thuật chất lượng : chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy về công tác kĩ thuật và chất lượng sản phẩm.

1 Phòng vật tư: chịu trách nhiệm về lập kế hoạch cung ứng và quản lí vật tư trong cả nhà máy Quản lí toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật tư đến các phân xưởng.

2 Phòng KSC (kiểm soát chất lượng sản phẩm): quản lí theo dõi các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật , kiểm tra chất lượng sản phẩm trong toàn nhà máy Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện đôn đốc, kiểm tra các qui định, nội qui đảm bảo chất lượng, kĩ thuật của sản phẩm Thường xuyên tổng hợp báo cáo, phát minh sáng kiến cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.

3 Đội bảo vệ: chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự và bảo vệ tài sản của nhà máy cũng như của công ty.

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kinh doanh:

- Phó giám đốc sản xuất tiêu thụ: chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy gốm xây dựng Định Liên

2.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất Đặc điểm chi phí sản xuất trong Nhà máy

Chi phí sản xuất tại nhà máy gốm xây dựng Định Liên được phân loại dựa trên mục đích và công dụng của từng khoản chi Các khoản mục chi phí sản xuất tại nhà máy bao gồm nhiều loại khác nhau, phản ánh rõ ràng cấu trúc chi phí trong quá trình sản xuất.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL) là tổng hợp toàn bộ chi phí của nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm Tại nhà máy, tất cả nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất gạch đều được xem là nguyên vật liệu chính và được ghi nhận trên tài khoản 621, mà không phân biệt giữa nguyên vật liệu chính, phụ hay nhiên liệu.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được trích theo lương của công nhân sản xuất Nhân công trực tiếp không chỉ bao gồm công nhân sản xuất mà còn cả bộ phận quản lý tổ sản xuất, tất cả đều được trả lương dựa trên hình thức lương sản phẩm.

Nhân viên quản lí phân xưởng sản xuất tách theo dõi riêng, do đó chi phí tiền lương hạch toán vào TK 622.

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phát sinh trong các bộ phận sản xuất, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu (NVL) và chi phí nhân công trực tiếp Các chi phí này bao gồm khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất Chi phí sản xuất chung được ghi chép và theo dõi trên tài khoản 627.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên tổ chức sản xuất thành nhiều tổ và giai đoạn khác nhau, tuy nhiên, thay vì tính toán chi phí cho từng sản phẩm hay công đoạn, nhà máy đã lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động sản xuất Điều này giúp đơn giản hóa quá trình tổng hợp chi phí và tính toán giá thành sản phẩm.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là rất quan trọng trong việc quản lý chi phí tại nhà máy, vì chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với tính chất và nội dung riêng biệt Việc hạch toán và tính toán chi phí vào giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau, do đó cần thiết phải tổ chức tập hợp chi phí một cách hợp lý và khoa học Điều này giúp đảm bảo tính kịp thời và chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất tại công ty được hạch toán qua 2 bước như sau:

Bước đầu tiên trong việc quản lý chi phí là tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng Cụ thể, chi phí nguyên vật liệu (NVL) sẽ được tính cho các tổ sản xuất, trong khi công cụ dụng cụ sẽ được phân bổ cho cả tổ sản xuất, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương của công nhân sản xuất và nhân viên quản lý tại các tổ sản xuất Ngoài ra, chi phí sản xuất chung cũng được tổng hợp từ các chi phí phát sinh tại các tổ sản xuất Tất cả các chi phí này được gộp lại và gọi là chi phí phát sinh trong kỳ.

Để xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm, nhà máy cần thống kê số lượng sản phẩm dở dang và đánh giá mức độ hoàn thành của chúng Từ đó, chi phí chế biến cho sản phẩm dở dang sẽ được tính toán theo công thức cụ thể.

Chi phí chế biến tính cho SPDD

Chi phí dở dang đầu kỳ +Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ +Sản phẩm hoàn thành tương đương x

Sản phẩm hoàn thành tương đương

Trong đó: Sản phẩm hoàn thành tương đương = Số lượng SPDD x Mức độ hoàn thành

Từ đó tính giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.

2.2.2 Khái quát về giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm được phân loại để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán kế toán, cũng như xây dựng giá cả hàng hóa Nhà máy áp dụng giá thành theo định mức dựa trên mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch Giá thành định mức là cơ sở để kiểm soát tình trạng thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Giá thành định mức được xác định trước khi sản xuất, sử dụng phương pháp hệ số Gạch lỗ 220x105x60 được chọn làm tiêu chuẩn với hệ số 1, từ đó xác định hệ số giá cho các loại gạch khác Chẳng hạn, gạch 6 lỗ có hệ số 2.5, trong khi gạch đặc có hệ số 1.5.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại nhà máy chỉ bao gồm những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối của quá trình sản xuất Các sản phẩm nửa thành phẩm không có giá trị sử dụng hoàn chỉnh trong nền kinh tế và không được tiêu thụ ra thị trường Do đó, nhà máy chỉ tính giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành cụ thể.

Tại Nhà máy gốm xây dựng Định Liên, việc tính giá thành sản phẩm được thực hiện hàng tháng nhằm quản lý chi phí hiệu quả Quá trình này không chỉ giúp theo dõi việc thực hiện định mức chi phí mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho nhà quản trị để điều chỉnh giá bán hợp lý Điều này đảm bảo bù đắp chi phí và duy trì lợi nhuận, từ đó hỗ trợ cho việc tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng, góp phần vào sự phát triển bền vững của nhà máy.

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản chi phí quan trọng trong cơ cấu chi phí sản xuất của Nhà máy, đặc biệt trong ngành sản xuất gạch Chi phí này bao gồm hai loại nguyên vật liệu chính: đất sét và than cám, được sử dụng liên tục và chỉ được ghi nhận vào cuối quý Nhà máy theo dõi số lượng tồn kho hàng ngày, nhưng không phân biệt rõ giữa nguyên vật liệu chính và phụ, dẫn đến việc mọi biến động đều được kế toán ghi nhận trên tài khoản 152 Do đó, quá trình hạch toán chi phí này được quản lý chặt chẽ, với yêu cầu xuất kho dựa vào phiếu xuất kho do bộ phận vật tư lập, ghi rõ bộ phận sử dụng, lý do và địa điểm xuất kho, kèm theo giấy đề nghị cấp vật tư từ các tổ sản xuất.

Phiếu xuất kho thường được lập thành 3 liên Liên 1 được lưu tại bộ phận vật tư, liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 giao cho bộ phận sản xuất giữ.

Nhiều loại nguyên vật liệu được mua ngoài thông qua việc ký kết hợp đồng giữa các bên.

Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho

Việc ký hợp đồng mua đất sản xuất sẽ dựa trên khối lượng tồn kho cuối năm và dự kiến kế hoạch sản xuất năm sau Đối với chi phí nguyên vật liệu chính (NVLC), nhà máy đã xây dựng định mức cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Hàng tháng, dựa trên kết quả kiểm kê đất tồn cuối quý, nhà máy sẽ thống kê lượng đất thực tế đã xuất dùng trong quý để lập giấy đề nghị lĩnh vực vật tư.

Giá thực tế nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua – Các khoản giảm trừ

- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu tháng + Trị giá thực tế NVL nhập trong tháng

Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng

Trị giá NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân gia quyền

Số lượng đất xuất trong quý cho thành phẩm nhập kho

Số lượng đất tồn kho đầu tháng +

Số lượng đất nhập kho trong tháng -

Số lượng đất tồn kho cuối tháng

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên cần cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đánh giá chung cho thấy quy trình hiện tại còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và quản lý tài chính Việc tối ưu hóa kế toán tập hợp chi phí sẽ giúp nâng cao độ chính xác trong việc tính giá thành, từ đó hỗ trợ ra quyết định kinh doanh tốt hơn Các đề xuất cụ thể sẽ tập trung vào việc cải tiến hệ thống ghi chép, đào tạo nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình kế toán.

Hơn 7 năm hoạt động và phát triển, đặc biệt là khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đến nay, nhà máy đã có một quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng trên tỉnh và trình độ quản lý nâng cao, phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước Đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy gốm xây dựng Định Liên cũng như cán bộ nhân viên của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Với nổ lực của mình, nhà máy đã cố gắng tìm biện pháp hòa nhập bước đi của mình cùng nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước và đạt được nhiều thành công đáng kể Điều này được chứng minh qua chất lượng sản phẩm của nhà máy ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng.

Bộ máy kế toán của nhà máy đã đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý, góp phần vào sự phấn đấu chung của toàn thể cán bộ công nhân viên Sự hiệu quả của bộ máy kế toán không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn hỗ trợ tốt cho các hoạt động quản lý của nhà máy.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kế toán, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà máy Vì vậy, việc thực hiện công tác kế toán này cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và chính xác.

Trong thời gian thực tập tại nhà máy, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) Dựa trên những gì đã quan sát, tôi xin đưa ra một số nhận xét và đánh giá về tổ chức công tác kế toán CPSX và GTSP tại nhà máy.

3.1.1 Những ưu điểm trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng Định Liên:

3.1.1.1 Trong tổ chức công tác kế toán nói chung:

Hình thức tổ chức kế toán kết hợp giữa tập trung và phân tán đã nâng cao hiệu quả quản lý hạch toán, giúp cải thiện quy trình và tăng cường sự minh bạch trong các hoạt động tài chính.

Phòng kế toán sở hữu đội ngũ nhân viên có tay nghề cao và kinh nghiệm vững chắc, luôn nhiệt tình với công việc, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hạch toán.

Phân công công việc trong các phần hành kế toán một cách rõ ràng và minh bạch giúp cải thiện sự phối hợp giữa các bộ phận, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin hạch toán kế toán.

Nhà máy đã nhanh chóng thích ứng với sự đổi mới trong chế độ kế toán, áp dụng hình thức kế toán mới theo quy định của Bộ Tài chính Việc áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ không chỉ giúp công tác kế toán trở nên thuận tiện mà còn phù hợp với điều kiện hoạt động hiện nay, đáp ứng tốt quy mô của nhà máy.

Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thường phát sinh nhiều nghiệp vụ, vì vậy kế toán cần lập chứng từ gốc và bảng kê chứng từ cùng loại để giảm bớt công tác ghi sổ Từ bảng chứng từ gốc, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ chi tiết và sổ cái Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại nhà máy được tổ chức tương đối hoàn chỉnh.

Hệ thống máy tính đã nâng cao hiệu quả công việc kế toán, cho phép thực hiện các phần hành một cách nhanh chóng và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác Điều này rất hữu ích cho công tác quản trị nội bộ và kiểm tra tài chính.

Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ trong hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết của Nhà máy tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận kinh tế sản xuất Nhà máy xác định các loại sổ sách và chứng từ theo mẫu quy định của chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo việc ghi chép và phản ánh thông tin một cách chính xác Hệ thống này kết hợp giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, mang lại hiệu quả cao trong quản lý tài chính.

Việc sử dụng hạch toán chi tiết để hạch toán tổng hợp không chỉ giúp giảm thiểu công sức hạch toán mà còn cung cấp thông tin chính xác, phục vụ cho việc lập bảng biểu quản lý một cách hiệu quả.

3.1.1.2 Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc công bằng và phù hợp với đặc điểm của nhà máy cũng như chế độ quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.

Nhà máy gốm xây dựng Định Liên đã nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đều đặn hàng tháng, đảm bảo sát thực tế Các thông tin này được cung cấp kịp thời, phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp hiệu quả Khi phân tích từng đối tượng, những ưu điểm nổi bật sẽ được làm rõ hơn.

*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Sơ đồ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 1.1 Sơ đồ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp: (Trang 24)
Hình 1.2 Sơ đồ kế tốn chi phí nhân công trực tiếp - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 1.2 Sơ đồ kế tốn chi phí nhân công trực tiếp (Trang 26)
Hình 1.3Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 1.3 Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung (Trang 28)
Hình 1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo (Trang 40)
Hình 1.5Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo PP KKĐK - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 1.5 Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo PP KKĐK (Trang 41)
2.1.1.3. Tình hình tài chính của Nhà máy - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
2.1.1.3. Tình hình tài chính của Nhà máy (Trang 46)
Hình 2.1 Sơ đồ qui trình sản xuất gạch - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 2.1 Sơ đồ qui trình sản xuất gạch (Trang 51)
Hình 2.2Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của nhà máy gốm xây dựng Định Liên: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của nhà máy gốm xây dựng Định Liên: (Trang 52)
Hình 2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của nhà máy gốm xây dựng Đinh Liên - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của nhà máy gốm xây dựng Đinh Liên (Trang 54)
Hình 3: Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Hình 3 Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Trang 56)
Bảng 2.1 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Bảng 2.1 (Trang 65)
Bảng 2.2 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Bảng 2.2 (Trang 66)
Bảng 2.3 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Bảng 2.3 (Trang 67)
Bảng 2.5 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Bảng 2.5 (Trang 69)
Bảng 2.6 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng định liên
Bảng 2.6 (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w